Ở độ mặn 700/00, nồng độ ion Na+trong máu cua vào thời điểm 6 giờ tăng lên rất cao (25,66±1,32mmol/L) vượt quá giới hạn chịu đựng của cua biển, chúng bị mất một lượng nước rất lớn ra môi trường và ion K+ từ môi trường xâm nhập vào cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển không thể giữ được lượng nước cần
thiết và kiểm soát được hàm lượng ion K+ trong cơ thể vừa đủ cho sự sống. Kết quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến độ mặn 700/00
.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của cua biển (scylla sp) ở các độ mặn khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày lấy các ion từ môi trường ngoài
hoặc thải ion từ cơ thể ra ngoài không nhờ tới các lực lý hóa học. Nhờ vậy cơ thể
giữ được nồng độ và thành phần muối ở mức độ thích hợp, không phụ thuộc vào
những biến đổi về thành phần và nồng độ muối của môi trường ngoài.
Hình 2.2. Các quá trình cơ bản trong hoạt động điều hòa tăng và điều hòa giảm
Ion vào theo
thức ăn
Hấp thu ion
qua bề mặt
cơ thể
Tháo nước
theo nước
tiểu
Tái hấp thu
ion qua bề
mặt cơ thể Bài tiết ion
Ion thoát ra ngoài
qua bề mặt cơ thể
Hấp thu nước qua
bề mặt cơ thể
Ion vào theo
thức ăn
Tái hấp thu
ion qua thận
Thải ion ở các
cơ quan ngoài
thận
Thải ion theo
nước tiểu Bài tiết ion
Hấp thu ion qua
bề mặt cơ thể
Nước thoát ra
ngoài qua bề mặt
cơ thể
Điều hòa tăng Điều hòa giảm
Các quá trình tùy ý
Các quá trình điều hòa
7
Cũng theo Đặng Ngọc Thanh (1973), hoạt động điều hòa ASTT của thủy sinh
vật có sự tham gia của một loại men. Ở các loài có khả năng điều hòa ASTT tốt
(như tôm, cua...) thì hoạt tính của loại men này mạnh và trường hợp ngược lại đối
với các loài không có khả năng điều hòa ASTT.
Theo Pan, Zhang và Lui, 2007 (trích dẫn bởi Trịnh Thanh Nhân, 2008), có 3
loại men quyết định đến sự điều hòa ASTT của thủy sinh vật là: Na/K-ATPase,
V-ATPase và HCO3-ATPase. Trong đó, V-ATPase và HCO3-ATPase điều khiển
sự điều hòa ASTT dưới tác dụng của pH; còn Na/K-ATPase thì điều khiển sự
điều hòa ASTT dưới tác dụng của độ mặn.
Vai trò của các ion trong môi trường nước đối với đời sống thủy sinh vật
Đặng Ngọc Thanh (1973), trích dẫn thí nghiệm của Lob (đầu thế kỷ XX) theo
dõi ảnh hưởng của thành phần và tỷ lệ khác nhau của các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+
lên sự phát triển của trứng cá Fundulus. Theo đó, trứng cá ở trong dung dịch chỉ
có một trong số các ion trên thì trứng cá không phát triển được do tính độc của
các ion này. Tuy nhiên khi bổ sung vào dung dịch một chất muối khác với một tỷ
lệ nhất định thì trứng cá lại phát triển bình thường do tính độc bị khử đi. Từ thí
nghiệm này đi đến kết luận:
- Các ion có tính chất đối kháng nhau về mặt sinh lý nên khử độc lẫn nhau.
Có hai loại đối kháng là: phân cực và không phân cực. Hai ion được gọi là đối
kháng phân cực khi chúng khử độc lẫn nhau và có tác dụng trái ngược nhau, ví
dụ: Ca2+ (làm giảm độ thấm của màng tế bào) đối kháng phân cực với Na+ (làm
tăng độ thấm của màng tế bào). Hai ion được gọi là đối kháng không phân cực
khi chúng khử độc lẫn nhau và có tác dụng giống nhau, ví dụ: Ca2+ đối kháng
không phân cực với K+ vì chúng cùng có tác dụng làm giảm tính thấm của màng
tế bào.
- Trong thành phần của dung dịch muối có một tỷ lệ nhất định biểu hiện mối
quan hệ giữa nồng độ các ion hóa trị I và các ion hóa trị II. Tỷ lệ này được gọi là
hệ số Lob. Hệ số Lob mang tính đặc trưng cho từng loài.
Theo Lob (đầu thế kỷ XX) – trích dẫn bởi Đặng Ngọc Thanh (1973), khi
nông độ muối chung giảm thì hệ số Lob cũng giảm theo, nghĩa là nồng độ các ion
hóa trị II (Ca2+, Mg2+...) tăng lên và nồng độ các ion hóa trị I (Na+, K+...) giảm
xuống.
Hệ số Lob =
[ion hóa trị I]
[ion hóa trị II]
8
2.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo (2004), tôm sú PL15 được nuôi ở 5 độ
mặn: 0, 1, 3, 6 và 150/00 trong vòng 60 ngày. Các chỉ tiêu: tiêu hao oxy, ngưỡng
oxy được xác định vào thời điểm ngày thứ 7, 45, và 60. Chỉ tiêu ASTT thẩm thấu
được thu vào ngày thứ 60. Theo đó, ASTT của máu tôm ở các nghiệm thức khác
biệt có ý nghĩa với nhau và giảm theo chiều giảm của độ mặn môi trường.
D. L. Lovett và ctv (2005), ban đầu cua (chiều rộng mai: 13.1 ± 0.2 cm) được
nuôi ở nước có độ mặn 350/00 trong 3 tuần rồi được chuyển sang nuôi ở 100/00.
Nghiên cứu trên có ghi nhận sự thay đổi ASTT của máu cua trước và sau khi
thay đổi độ mặn. Theo đó, ASTT máu cua giảm dần khi độ mặn của môi trường
giảm. Cụ thể ASTT máu cua giảm từ 1082 ± 3 mOsm xuống 782 ± 17 mOsm/kg
trong vòng 1 ngày sau khi giảm độ mặn từ 350/00 xuống 100/00 và ổn định ở 725
mOsm/kg vào ngày thứ 4. Những ngày tiếp theo ASTT máu cua khác biệt không
có ý nghĩa so với ngày thứ 4 (P > 0.05).
Vũ Ngọc Út (2006), cua giống được nuôi trong hệ thống tuần hoàn có thay
nước ở các độ mặn: 0, 5, 10, 15, 20, 25 và 300/00. Để xác định tốc độ tăng trưởng
của cua, các chỉ tiêu: phần trăm gia tăng kích thước sau khi lột xác, số lần lột xác
và chu kỳ lột xác ở các độ mặn trên được theo dõi bằng cách kiểm tra cua hằng
ngày, 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Tỷ lệ sống của cua được xác định
khi kết thúc thí nghiệm. Kết quả đạt được cho thấy, cua giống sinh trưởng kém
và chết hoàn toàn sau 3 ngày ở độ mặn 00/00. Ở độ mặn 50/00, cua sinh trưởng
kém, tỷ lệ sống thấp và giảm dần theo thời gian. Ở độ mặn 15 – 250/00 cua sinh
trưởng tốt và tỷ lệ sống cao. Tác giả kết luận, độ mặn thích hợp cho cua giống là
từ 15 – 250/00, tối ưu là từ 20 – 250/00.
Tôm sú (8 – 12 g/con) được nuôi ở các độ mặn 0, 3, 9, 15, 21, 26 và 350/00.
Mẫu máu tôm để xác định ASTT được thu sau khi đạt đến độ mặn thí nghiệm 6
giờ, 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày và 42 ngày. Tiêu hao oxy và
ngưỡng oxy được xác định sau khi đạt độ mặn thí nghiệm 3 ngày và 42 ngày. Về
sự thay đổi của ASTT của máu tôm ở các độ mặn khác nhau, tác giả cho rằng:
ASTT của máu tôm và của nước tương đương nhau khi nuôi tôm ở nước có độ
mặn 260/00; ASTT của máu tôm cao hơn/thấp hơn ASTT của môi trường nước
khi tôm được nuôi ở nước có độ mặn thấp hơn/cao hơn 260/00 (Trịnh Thanh
Nhân, 2008)
Kết quả nghiên cứu của Trương Thanh Lai (2008), về ảnh hưởng của độ mặn
lên hô hấp và điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii), tôm càng xanh (7 – 10 g/con) được nuôi ở các độ mặn 0, 3, 6, 9, 12,
15, 18, 21, 24, 27 và 300/00. Để xác định ASTT của tôm càng xanh ở các độ mặn
9
trên, máu tôm được thu sau khi đạt đến độ mặn thí nghiệm 6 giờ, 1 ngày, 3 ngày,
14 ngày, 28 ngày và 42 ngày. Kết quả cho thấy, ASTT của máu tôm càng xanh
cao hơn của môi trường khi nuôi tôm ở độ mặn 0 – 120/00, cân bằng với môi
trường khi nuôi ở độ mặn 15 – 180/00. Ở các độ mặn lớn hơn 250/00, ASTT tôm
càng xanh tăng theo chiều tăng của độ mặn môi trường.
10
PHẦN 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Dụng cụ
1 bể composite 2 m3 (trữ cua).
7 bể composite 0,5 m3 .
Hệ thống sục khí: ống sục khí, val điều chỉnh, đá bọt.
Khúc xạ kế
Máy ly tâm.
Máy đo áp suất thẩm thấu.
Máy đo ion Na+, K+
Lồng nhựa (25cm x 18cm x 11cm).
Một số dụng cụ thu mẫu máu: kim tiêm, eppendorf,...
3.1.2. Cua thí nghiệm
Cua có nguồn gốc đánh bắt tự nhiên, được chuyển về từ Sóc Trăng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.
Trong đó:
Nghiệm thức 1: độ mặn 200/00, (nghiệm thức đối chứng).
Nghiệm thức 2: tăng 20/00/ngày cho đến khi cua chết.
Nghiệm thức 3: giảm 20/00/ngày cho đến khi cua chết.
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Cua được cân khối lượng, đo kích thước, sau đó cho cua vào lồng nhựa để
đảm bảo chúng được giữ hoàn toàn trong nước và tránh hiện tượng ăn nhau trong
suốt quá trình thí nghiệm. Trước khi tiến hành thí nghiệm trữ cua ở độ mặn 200/00
khoảng 3 ngày cho ASTT ổn định. Sau đó bố trí vào bể 0,5 m3, mật độ 13 con/bể.
Khối lượng trung bình: 47,88 g. Dao động từ: 12,01 – 131,60 g.
Kích thước:
Chiều dài trung bình: 4,22 cm. Dao động từ: 2,70 – 5,90 cm
Chiều rộng trung bình: 6,03 cm. Dao động từ: 4,00 – 8,60 cm
11
3.2.2. Phương pháp thay đổi độ mặn
Áp dụng công thức: C1V1 = C2V2 .
Dùng nước ót (70 - 1000/00) và nước máy sinh hoạt để pha nước ở các độ mặn
theo yêu cầu.
Dùng khúc xạ kế để kiểm tra độ mặn của nước.
3.2.3. Phương pháp thu mẫu
Sau khi tăng hoặc giảm độ mặn 20/00/ngày khoảng 6 giờ thì tiến hành thu mẫu
máu cua và thu mẫu nước. Giữ mẫu trong ống túyp 1,5 mL rồi đem ly tâm (ở
nhiệt độ 4oC, tốc độ 6000 vòng/phút trong 6 phút). Sau đó, trữ mẫu ở -80oC cho
đến khi phân tích mẫu (đo áp suất thẩm thấu và ion).
Cách thu mẫu máu cua
Chuẩn bị xô nhựa chứa sẵn nước đá
Đặt eppendorf vào xô nhựa
Dùng kim tiêm 1mL lấy máu cua ở gốc chân bơi (màng liên kết giữa thân
và chân bơi), sau đó cho vào eppendorf (đặt trong xô nhựa)
* Chú ý, máu cua rất dễ đông nên thao tác thực hiện phải nhanh, giữ lạnh mẫu
trong suốt quá trình thu mẫu. Sau khi thu mẫu xong phải đem đi ly tâm ngay.
Đối với mẫu nước lấy trực tiếp từ bể thí nghiệm.
3.2.4. Đo áp suất thẩm thấu và nồng độ ion
Áp suất thẩm thấu được phân tích bằng máy đo áp suất thẩm thấu Fiske one-
ten osmometer (USA).
Đo ion Na+, K+ bằng máy đo Flame Photometer 420.
12
3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS (14.0)
Hình 3.2. Máy đo ion Na+ & K+ Hình 3.1. Máy đo ASTT
13
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều hòa ASTT của cua biển
4.1.1. Khả năng điều hòa ASTT của cua biển ở các độ mặn khác nhau
Cua biển được thuần ở độ mặn 200/00 trong vòng 3 ngày để ASTT của máu
cua ổn định trước khi tiến hành thí nghiệm tăng hoặc giảm độ mặn 20/00/ngày.
Cách thuần cua như vậy phù hợp với kết quả nghiên cứu của D. L. Lovett (2005)
trên loài cua Callinectes sapidus, theo ông ASTT của loài cua này ổn định vào
ngày thứ 4 sau khi thay đổi độ mặn môi trường nước nuôi cua từ 350/00 xuống
100/00.
Theo hình 1, hai đường biểu diễn ASTT của máu cua và ASTT của nước từ
00/00 đến 700/00 giao nhau tại điểm có độ mặn 200/00. Ở các độ mặn thấp hơn
200/00, ASTT của máu cua luôn cao hơn ASTT của nước và có xu hướng giảm
dần theo chiều giảm của độ mặn. Điều ngược lại ở các độ mặn cao hơn 200/00 khi
ASTT của máu cua luôn thấp hơn ASTT của nước và có xu hướng tăng dần theo
chiều tăng của độ mặn. Vậy cua biển có thể điều hòa ASTT trong máu cao hơn
hoặc thấp hơn ASTT của môi trường để thích ứng với điều kiện độ mặn của môi
trường giảm hoặc tăng so với điểm đẳng trương. Kết quả này phù hợp với kết
luận của Đỗ Thị Thanh Hương (2008) cho rằng, các loài rộng muối có khả năng
điều hòa ASTT cơ thể cao hơn hoặc thấp hơn ASTT của môi trường. Ở độ mặn
200/00 ASTT máu cua (732,80±72,78 mOsm/kg) tương đương với ASTT của
nước (724 mOsm/kg). Do đó có thể kết luận, ở độ mặn 200/00, 732,80±72,78
mOsm/kg là điểm đẳng trương về ASTT của máu cua biển. Kết quả thực nghiệm
này đã chứng minh cho việc chọn ASTT của máu cua ở 200/00 làm số liệu đối
chứng với ASTT của máu cua ở các độ mặn khác là hoàn toàn đúng.
Hình 4.1. ASTT máu cua và môi trường ở độ mặn từ 0 – 700/00
0
500
1000
1500
2000
2500
0 10 20 30 40 50 60 70
ppt
ASTT (mOsm/kg)
máu cua nước
14
Cũng theo hình 1, ở các độ mặn gần điểm đẳng trương, ASTT của máu cua
chênh lệch ít so với ASTT của nước. Còn ở các độ mặn càng xa điểm đẳng
trương, độ chênh lệch giữa ASTT của máu cua và của nước càng tăng.
Khả năng điều hòa ASTT của cua biển khi giảm độ mặn 20/00/ngày
Kết quả ASTT máu cua và môi trường ở độ mặn từ 200/00 - 00/00 được trình
bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. ASTT máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 - 00/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Kết quả phân tích thống kê (bảng 4.1) cho thấy ASTT máu cua ở các độ mặn
0, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14 và 160/00 khác biệt có ý nghĩa thống kê so ASTT máu cua
ở độ mặn 200/00 (p<0,05). ASTT máu cua ở độ mặn 180/00 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với ASTT máu cua ở độ mặn 200/00 (p>0,05). Từ độ mặn 2 -
180/00, ASTT máu cua ở các độ mặn liền kề nhau khác biệt không có ý nghĩa
thông kê với nhau (p>0,05). Trong khi đó ASTT máu cua ở độ mặn 00/00 khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ASTT máu cua ở độ mặn 20/00.
Theo hình 4.2, ASTT máu cua có xu hướng giảm dần từ môi trường có độ
mặn cao đến môi trường có độ mặn thấp. ASTT máu cua giảm từ 752,80±72,78
mOsm/kg ở độ mặn 20 0/00 đến 352,40±30,84 mOsm/kg ở độ mặn 00/00. Kết quả
trên phù hợp với các nghiên cứu trước đây về khả năng điều hòa ASTT của các
loài giáp xác rộng muối khác. Theo Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo
(2004), ASTT máu tôm sú giảm dần theo chiều giảm của độ mặn từ 15 – 00/00.
Theo D. L. Lovett và ctv (2005), ASTT máu cua Callinectes sapidus giảm dần
khi độ mặn của môi trường giảm, ASTT máu cua giảm từ 1082±3 mOsm/kg
Độ mặn (0/00) ASTT máu cua (mOsm/kg) ASTT nước (mOsm/kg)
20 732,80±62,73a 724
18 712,50±72,91ab 690
16 663,00±30,94bc 570
14 630,80±33,07c 450
12 606,00±31,20cd 353
10 561,75±47,52de 298
8 558,50±15,42def 262
6 530,60±10,81ef 139
4 501,25±62,33fg 104
2 455,40±7,40g 45
0 352,40±30,84h 0
15
xuống 782±17 mOsm/kg trong vòng 1 ngày khi giảm độ mặn từ 350/00 xuống
100/00.
Hình 4.2. ASTT máu cua và nước nuôi cua ở độ mặn từ 20 – 00/00
Ở độ mặn 180/00, ASTT của máu cua là 712,50±72,91 mOsm/kg không có sự
khác biệt lớn so với ASTT của máu cua ở độ mặn 200/00 nhưng bắt đầu từ độ mặn
160/00 trở xuống, ASTT của máu cua đã có sự khác biệt so với độ mặn 200/00. Mặt
khác ở các độ mặn từ 180/00 đến 20/00, ASTT của máu cua ở các độ mặn liền kề
nhau lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều đó cho thấy, ASTT của
máu cua từ 160/00 đến 20/00 tuy có sự sai khác so với ASTT máu cua ở độ mặn
200/00 nhưng vẫn nằm trong khoảng chịu đựng được của cua biển, ở đây chúng có
khả năng điều hòa được ASTT để duy trì sự sống. Cua biển bị mất muối ra môi
trường ngoài và nước từ môi trường ngoài đi vào cơ thể chúng, tuy nhiên cua
biển vẫn có thể điều hòa được bằng cách tích cực hấp thu muối từ môi trường
ngoài, hạn chế bài tiết muối để bù đắp lượng muối bị mất đi. Đồng thời tích cực
thải nước ra môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu nhiều và nhạt để thích ứng
với điều kiện độ mặn môi trường giảm (Đặng Ngọc Thanh, 1973). Vậy ở độ mặn
20/00, ASTT máu cua bằng 455,40±7,40 mOsm/kg là giới giạn ASTT thấp nhất
mà cua biển có thể sống tốt.
Trong khi đó, ở độ mặn 00/00, ASTT cua máu cua giảm xuống thấp nhất và
khác biệt so với ASTT máu cua ở các độ mặn 20/00. Điều này có thể giải thích
như sau: ở độ mặn 00/00 muối trong cơ thể cua bị thất thoát ra ngoài môi trường
và một lượng nước rất lớn từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể vượt quá
khả năng điều hòa của cua biển nên làm cho nồng độ muối trong cơ thể giảm
xuống dẫn đến ASTT máu cua thấp, kết quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3
sau khi đạt đến độ mặn thí nghiệm.
0
200
400
600
800
20 16 12 8 4 0
ppt
ASTT (mOsm/kg)
máu cua nước
16
Khả năng điều hòa ASTT của cua biển khi tăng độ mặn 20/00/ngày
Kết quả sự thay đổi ASTT trong máu và môi trường ở độ mặn từ 200/00 -
700/00 được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. ASTT máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 - 700/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Qua kết quả phân tích thống kê (bảng 4.2) cho thấy, ASTT máu cua ở các độ
mặn 22, 24, 26 và 280/00 khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với ASTT máu
cua ở độ mặn 200/00 (p>0,05). ASTT của máu cua ở độ mặn 300/00 khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với độ mặn 200/00 nhưng khác biệt không có ý nghĩa
thông kê (p>0,05) so với ASTT của máu cua ở độ mặn 280/00. Ở độ mặn từ 300/00
đến 600/00, ASTT ở các độ mặn liền kề nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). ASTT của máu cua từ độ mặn 620/00 đến 700/00 khác biệt có ý nghĩa
thống kê với ASTT máu cua ở độ mặn 600/00 (p<0,05).
Độ mặn (0/00)
ASTT máu cua
(mOsm/kg)
ASTT nước
(mOsm/kg)
20 732,80±62,73a 724
22 739,60±26,75a 756
24 744,50±25,65a 790
26 751,00±25,24a 824
28 792,00±35,44ab 916
30 874,00±28,95b 986
32 911,40±15,04bc 1038
34 944,00±12,17bc 1102
36 983,67±23,46cd 1140
38 1030,75±23,61d 1254
40 1109,20±67,56e 1379
42 1231,40±73,68f 1440
44 1251,80±46,20f 1485
46 1273,40±37,50fg 1554
48 1343,40±65,35g 1590
50 1458,40±9,81h 1661
52 1501,40±37,17hi 1690
54 1534,20±64,74hi 1720
56 1548,20±91,52ij 1829
58 1624,40±33,66jk 1878
60 1728,20±38,31k 1935
62 1853,25±59,04l 2062
64 1878,20±47,08lm 2106
66 1885,50±43,97lm 2213
68 1938,40±9,40m 2250
70 2178,80±148,45n 2320
17
Hình 4.3. ASTT máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 700/00
Theo hình 4.3, ASTT máu cua có xu hướng tăng dần từ môi trường có độ
mặn thấp đến môi trường có độ mặn cao. ASTT máu cua tăng từ
752,8±72,7mOsm/kg ở độ mặn 200/00 đến 2178±148 mOsm/kg ở độ mặn 700/00
(bảng 4.2). ASTT của máu cua ở các độ mặn từ 300/00 đến 600/00 tuy có sự khác
biệt có ý nghĩa so với ASTT của máu cua ở độ mặn 200/00 nhưng vẫn nằm trong
khoảng chịu đựng được của cua, ở các độ mặn này chúng có thể điều hòa được
ASTT để duy trì sự sống. Cua biển bị mất nước ra môi trường ngoài và muối từ
môi trường ngoài đi vào cơ thể chúng, tuy nhiên nó vẫn có thể điều hòa được
ASTT trong máu bằng cách tích cực uống nước, đồng thời tích cực thải muối ra
môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu ít và mặn để duy trì lượng muối trong cơ
thể ở mức thích hợp (Đặng Ngọc Thanh, 1973). Trong khi đó, ở độ mặn từ 620/00
đến 700/00, ASTT của máu cua khác biệt có ý nghĩa so với ASTT của máu cua ở
độ mặn 600/00. Do đó, ở các độ mặn cao hơn 600/00, cua bị mất một lượng nước
rất lớn ra ngoài môi trường và muối ở môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể
vượt quá khả năng điều hòa của cua.
Vậy ở độ mặn 600/00, ASTT máu cua bằng 1728,20±38,31 mOsm/kg là giới
hạn ASTT cao nhất mà cua biển có thể sống tốt.
4.1.2. Khả năng điều hòa ASTT của cua biển theo thời gian
ASTT máu cua ở các độ mặn 00/00, 100/00, 300/00, 400/00, 500/00, 600/00 và 700/00
vào các thời điểm 6 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 21 ngày được trình bày ở
bảng 4.3.
Giới hạn ASTT máu thấp nhất mà cua biển có thể điều hòa được là
455,40±7,40 mOsm/kg ở độ mặn 20/00. Trong khi đó ở độ mặn 00/00, ASTT máu
cua vào thời điểm 6 giờ giảm xuống rất thấp (352,40±30,84 mOsm/kg) vượt quá
giới hạn chịu đựng của cua biển, chúng bị mất một lượng lớn muối ra môi trường
và nước từ môi trường xâm nhập vào cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển
0
500
1000
1500
2000
2500
20 30 40 50 60 70
ppt
ASTT (mOsm/kg)
máu cua
nước
18
không thể kiểm soát được hàm lượng muối trong cơ thể cần thiết cho sự sống
cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến ASTT trong máu. Kết quả là cua chết đồng
loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến độ mặn 00/00.
Hình 4.4. ASTT máu cua theo thời gian
Ở độ mặn 100/00, ASTT máu vào thời điểm 6 giờ là 561,75±47,52 mOsm/kg
và có khác biệt so với ASTT máu cua ở độ mặn 200/00 (732,80±72,78 mOsm/kg).
Sau 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, ASTT máu cua tiếp tục giảm xuống nhưng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với thời điểm 6 giờ.
Khi đạt độ mặn 300/00, 400/00 ASTT máu vào thời điểm 6 giờ lần lượt là
874±28,95 mOsm/kg , 1109.20±67.56 mOsm/kg và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với ASTT máu cua ở độ mặn 200/00 (732.80±72.78 mOsm/kg) nhưng
vẫn nằm trong giới hạn chịu đựng được của cua biển. Thời điểm 3 ngày và 7
ngày, ASTT máu cua tiếp tục tăng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p<0.05) so với thời điểm 6 giờ. Sau 14 ngày, ASTT máu cua tăng và khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với thời điểm 6 giờ nhưng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với ASTT máu cua vào thời điểm 21 ngày. Như vậy,
khi độ mặn ở độ mặn này, ASTT trong máu cua tăng dần và ổn định sau 14 ngày.
Tương tự, ở độ mặn 500/00 ASTT máu cua vào thời điểm 6 giờ đạt
1458,40±9,81 mOsm/kg và tiếp tục tăng lên 1500,48±29,77 mOsm/kg vào thời
điểm 3 ngày và ổn định vào các thời điểm tiếp theo.
0
500
1000
1500
2000
6 giờ 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày
Thời gian
ASTT máu cua (m
Osm/kg)
10ppt 30ppt 40ppt 50ppt 60ppt
19
Ở độ mặn 600/00, ASTT máu vào thời điểm 6 giờ tăng (1728,20±38,31
mOsm/kg) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ASTT máu cua ở độ
mặn 200/00 (732,80±72,78 mOsm/kg). Thời điểm 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 21
ngày, ASTT máu cua tiếp tục tăng và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so
với ASTT máu cua vào thời điểm 6 giờ. Trong khi đó ở độ mặn 700/00, ASTT
máu cua vào thời điểm 6 giờ tăng lên rất cao (2074,00±148,45 mOsm/kg), chúng
bị mất một lượng nước rất lớn ra môi trường và muối từ môi trường xâm nhập
vào cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển không thể giữ được lượng nước cần
thiết và kiểm soát được hàm lượng muối trong cơ thể. Kết quả là cua chết đồng
loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến độ mặn 700/00.
20
21 ngày
-
523,
39
±4,
20
a
1000,
10
±5,
65
c
1186,
20
±37,
42
a
1534,
49
±25,
38
b
1857,
83
±38,
56
b
-
14 ngày
-
533,
02
±7,
30
a
958,
09
±65,
05
bc
1172,
18
±23,
80
a
1502,
37
±22,
49
b
1823
,96
±86,
45
b
-
7 ngày
-
545,
19
±11,
15
a
920,
09
±5,
64
ab
1163,
37
±30,
33
a
1500,
50
±32,
76
b
1819,
93
±47,
35
b
-
3 ngày
-
556,
46
±23,
77
a
895,
49
±5,
91
a
1145,
78
±12,
07
a
1500,
48
±29,
77
b
1812,
47
±94,
81
b
-
ASTT máu cua (mOsm/kg)
6 gi
ờ
352
,40±30,
84
561,
75
±47,
52
a
874,
00
±28,
95
a
1109,
20
±67,
56
a
1458,
40
±9,
81
a
1728,
20
±38,
31
a
2178,80±148,
45
ASTT nư
ớc
(mOsm/kg)
0 228
986
1379
1661
1935
2320
Đ
ộ mặn
(0
/ 00
) 0 10
30
40
50
60
70
B
ảng 4.3. ASTT máu cua theo thờ
i gian
Các ch
ữ cái giống nhau trong c
ùng hàng
th
ể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thố
ng kê (p>0,05)
C
ác ch
ữ số khác nhau
trong cùng hàng
th
ể hiện sự khá
c bi
ệt có ý nghĩa thống k
ê (p<0,
05)
21
4.2. Điều hòa ion Na+ và K+ của cua biển
4.2.1. Khả năng điều hòa ion Na+ và K+ của cua biển ở các độ mặn khác
nhau
Khả năng điều hòa ion Na+ của cua biển khi giảm độ mặn
Kết quả nồng độ Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 200/00 - 00/00
được trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4. Nồng độ ion Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 00/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Theo kết quả phân tích thống kê (bảng 4.4) cho thấy, nồng độ ion Na+ trong
máu cua ở các độ mặn 180/00, 160/00 và 140/00 giảm nhưng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với nồng độ Na+ trong máu cua ở độ mặn 200/00.
Nồng độ Na+ trong máu cua ở độ mặn 120/00 thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với ở độ mặn 200/00 nhưng khác biệt không có ý nghĩa so thống kê
(p>0,05) so với độ mặn 140/00. Từ độ mặn 120/00 đến 20/00, hầu hết nồng độ Na+
trong máu cua ở các độ mặn liền kề nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05), chỉ riêng ở 100/00 nồng độ ion Na+ trong máu cua khác biệt có ý nghĩa
thông kê với nồng độ Na+ trong máu cua ở 80/00 (p<0,05). Nồng độ ion Na+ trong
máu cua ở độ mặn 20/00 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nồng độ ion
Na+ trong máu cua ở độ mặn 00/00.
Từ đó có thể kết luận, khi độ mặn môi trường giảm từ 200/00 đến 140/00 thì
nồng độ ion Na+ trong máu cua có sự thay đổi không đáng kể, dao động từ
Nồng độ ion Na+ (mmol/L)
Độ mặn (0/00)
Máu Nước
20 459,97±42,70a 452
18 455,88±24,45a 414
16 450,71±15,71a 353
14 437,78±21,67ab 323
12 423,13±25,20bc 276
10 402,45±6,53c 228
8 367,98±16,85de 193
6 342,12±13,8e 136
4 320,58±5,00ef 99
2 304,65±5,00f 67
0 272,32±30,16g 0
22
459,97±42,70 mmol/L đến 437,78±21,67 mmol/L. Nếu độ mặn môi trường tiếp
tục giảm đến khoảng độ mặn từ 120/00 - 20/00 thì nồng độ ion Na+ trong máu cua
bắt đầu có sự thay đổi đáng kể so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở 200/00,
cua biển bị mất ion Na+ ra môi trường ngoài và nước từ môi trường ngoài đi vào
cơ thể chúng, tuy nhiên cua biển vẫn có thể điều hòa được bằng cách tích cực hấp
thu ion Na+ từ môi trường ngoài, hạn chế bài tiết ion Na+ để bù đắp lượng ion
Na+ bị mất đi. Đồng thời tích cực thải nước ra môi trường ngoài dưới dạng nước
tiểu nhiều và nhạt để thích ứng với điều kiện độ mặn môi trường giảm (Đặng
Ngọc Thanh, 1973). Vậy ở độ mặn 20/00, 304,65±5,00 mmol/L là giới hạn thấp
nhất (về nồng độ ion Na+ trong máu cua) mà cua biển có thể sống tốt. Trong khi
đó, ở độ mặn 00/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua biển giảm xuống rất thấp
(272,32±30,16 mmol/L) và khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ ion Na+ trong
máu cua biển ở độ mặn 20/00. Khi đó, cơ chế điều hòa ion Na+ cũng diễn ra tương
tự như ở độ mặn 20/00, tuy nhiên do lượng ion Na+ trong máu mất đi quá lớn, sự
điều hòa không thể bù đắp được. Vậy ở độ mặn 00/00, nồng độ ion Na+ trong máu
cua biển giảm rất thấp vượt quá khả năng điều hòa của chúng, cho nên cua chết
đồng loạt vào ngày thứ 3 khi đạt đến độ mặn thí nghiệm.
Hình 4.5. Nồng độ ion Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 - 00/00
Theo hình 4.5, nồng độ ion Na+ trong máu cua có xu hướng giảm dần theo
chiều giảm của độ mặn môi trường, cụ thể là giảm từ 459,97±42,70 mmol/L (độ
mặn 200/00) xuống 272,32±30,16 mmol/L (độ mặn 00/00). Ở độ mặn 200/00 nồng
độ ion Na+ trong máu cua tương đương với nồng độ ion Na+ trong nước, ở các độ
mặn khác khi độ mặn môi trường giảm dần thì sự chênh lệch giữa nồng độ ion
Na+ trong máu và nước tăng dần, đặc biệt sự chênh lệch lớn nhất là ở độ mặn
00/00 (nồng độ ion trong máu bằng 272,32±30,16 mmol/L, trong khi nồng độ ion
Na+ trong nước bằng 0).
0
100
200
300
400
500
20 16 12 8 4 0
ppt
Nồng độ ion Na+
(mmo;/lít)
máu cua nước
23
Khả năng điều hòa ion Na+ của cua biển khi tăng độ mặn
Kết quả nồng độ Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 200/00 - 700/00
được trình bày ở bảng 4.5.
Qua kết quả phân tích thống kê (bảng 4.5) cho thấy, nồng độ ion Na+ trong
máu cua ở các độ mặn 220/00, 240/00, 260/00, 280/00 và 300/00 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn 200/00.
Ở độ mặn 320/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn 280/00 và 300/00 nhưng
lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nồng độ ion Na+ trong máu cua
ở độ mặn 200/00. Trong khoảng độ mặn từ 320/00 đến 640/00, nồng độ ion Na+
trong máu cua ở các độ mặn liền kề nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Ở độ mặn từ 660/00 đến 700/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn
660/00.
Ở độ mặn từ 660/00 đến 700/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua khác biệt có ý
nghĩa so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn 640/00 nên vượt quá giới
hạn mà cua có thể chịu đựng được của cua biển. Khi đó, cơ chế điều hòa ion Na+
cũng diễn ra tương tự như ở độ mặn 640/00, tuy nhiên do lượng nước trong cơ thể
mất đi quá lớn, cộng thêm lượng ion Na+ đi vào cơ thể cũng lớn mà việc thải ion
Na+ ra môi trường ngoài không thể đảm bảo cho cơ thể có được lượng ion Na+
vừa phải. Vậy ở độ mặn từ 660/00 – 700/00, nồng độ ion K+ trong máu cua biển
tăng rất cao vượt quá khả năng điều hòa của chúng, cho nên cua chết đồng loạt
vào ngày thứ 3 khi đạt đến độ mặn thí nghiệm.
Hình 4.6. Nồng độ ion Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 - 700/00
Theo hình 4.6, nồng độ ion Na+ trong máu cua có xu hướng tăng dần theo sự
gia tăng độ mặn môi trường, cụ thể là tăng từ 459,97±42,70 mmol/L (độ mặn
200/00) đến 1054,60±15,49 mmol/L (độ mặn 700/00). Ở các độ mặn 200/00, 220/00,
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
20 30 40 50 60 70ppt
Nồng độ ion Na
+
(mmol
/lít
)
máu cua nước
24
240/00, 260/00, 280/00 và 300/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua tương đương với
nồng độ ion Na+ trong nước, đây cũng là khoảng độ mặn mà áp suất thẩm thấu
cân bằng giữa máu và môi trường . Trong khi đó, ở các độ mặn khác từ 320/00 đến
700/00 thì sự chênh lệch giữa nồng độ ion Na+ trong máu và nước tăng dần, đặc
biệt sự chênh lệch lớn nhất là ở độ mặn 700/00 (nồng độ ion trong máu bằng
1054,60±15,49 mmol/L, trong khi nồng độ ion Na+ trong nước bằng 1202
mmol/L).
Bảng 4.5. Nồng độ ion Na+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 700/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Nồng độ ion Na+ (mmol/L)
Độ mặn (0/00) Máu Nước
20 459,97±42,71a 452
22 462,77±54,21a 470
24 476,56±36,5a 491
26 478,28±32,96a 521
28 487,77±38,47ab 552
30 513,83±41,98abc 586
32 529,13±42,59bc 616
34 558,43±80,07bc 656
36 576,53±116,71c 741
38 666,15±109,96d 758
40 677,35±18,63de 784
42 725,61±71,30def 797
44 731,65±58,48def 806
46 750,82±47,77ef 814
48 764,39±55,57fg 849
50 825,15±21,55g 918
52 899,48±9,55h 960
54 905,94±25,46h 973
56 905,94±40,48h 995
58 916,93±49,26hi 1008
60 920,37±39,21hi 1051
62 929,86±44,51hi 1060
64 954,85±12,79hi 1068
66 991,04±15,33j 1107
68 1010,43±29,12jk 1146
70 1054,60±15,49k 1202
25
Khả năng điều hòa ion K+ của cua biển khi giảm độ mặn
Kết quả nồng độ K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 200/00 - 00/00
được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Nồng độ ion K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 00/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy (bảng 4.6), nồng độ ion K+ trong
máu cua ở các độ mặn 180/00, 160/00, 140/00, 120/00 và 100/00 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00. Ở
độ mặn 80/00, nồng độ ion K+ trong máu cua khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00 nhưng khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ
mặn 100/00. Từ độ mặn 80/00 đến 20/00, nồng độ ion K+ trong máu cua ở các độ
mặn liền kề nhau khác biệt không có ý nghĩa thông kê (p>0,05). Ở độ mặn 00/00,
nồng độ ion K+ trong máu cua khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 20/00.
Như vậy, khi độ mặn môi trường giảm từ 200/00 đến 100/00 thì nồng độ ion K+
trong máu cua biển thay đổi không đáng kể, dao động từ 6,15±0,42 mmol/L đến
4,72±0,42 mmol/L. Khi độ mặn môi trường giảm xuống còn 80/00, nồng độ ion
K+ trong máu cua biển giảm xuống còn 4,57±2,13 mmol/L và bắt đầu có sự thay
đổi đáng kể so với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00. Trong khoảng
độ mặn từ 80/00 đến 20/00, cua biển bị mất ion K+ ra môi trường ngoài và nước từ
môi trường ngoài đi vào cơ thể chúng, tuy nhiên cua biển vẫn có thể điều hòa
được bằng cách tích cực hấp thu ion K+ từ môi trường ngoài, hạn chế bài tiết ion
Nồng độ ion K+ (mmol/L)
Độ mặn (0/00)
Máu cua Nước
20 6,15±0,42a 7,37
18 5,84±0,40ab 6,61
16 5,69±0,39ab 5,84
14 5,23±0,46abc 4,83
12 5,08±0,31abc 3,81
10 4,72±0,42abcd 3,30
8 4,57±2,13bcd 2,54
6 4,06±1,39cd 2,03
4 3,81±1,39cd 1,52
2 3,56±1,39d 0,76
0 2,24±0,21e 0
26
K+ để bù đắp lượng ion K+ bị mất đi (theo Đặng Ngọc Thanh, 1973). Trong khi
đó, ở độ mặn 00/00, nồng độ ion K+ trong máu cua biển giảm xuống rất thấp
(2,24±0,21 mmol/L) và khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ ion K+ trong máu cua
biển ở độ mặn 20/00.
Hình 4.7. Nồng độ ion K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 00/00
Theo hình 4.7, nồng độ ion K+ trong máu cua có xu hướng giảm dần theo
chiều giảm của độ mặn môi trường, cụ thể là giảm từ 6,15±0,42 mmol/L (độ mặn
200/00) xuống 2,24±0,21 mmol/L (độ mặn 00/00). Ở độ mặn 160/00 nồng độ ion K+
trong máu cua biển (5,69±0,39 mmol/L) tương đương với nồng độ ion K+ trong
nước (5,84 mmol/L).
0
2
4
6
8
20 16 12 8 4 0
ppt
Nồng độ ion K+ (mmol/lít)
máu cua nước
27
Khả năng điều hòa ion K+ của cua biển khi tăng độ mặn
Kết quả nồng độ K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 200/00 - 700/00
được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Nồng độ ion K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 700/00
Các chữ cái giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Theo kết quả phân tích thống kê (bảng 4.7), nồng độ ion K+ trong máu cua ở
độ mặn 220/00, 240/00 và 260/00 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so
với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00. Ở độ mặn 280/00, nồng độ ion
K+ trong máu cua khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nồng độ
ion K+ trong máu cua ở độ mặn 260/00 nhưng lại khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nồng độ ion K+ (mmol/L)
Độ mặn (0/00) Máu Nước
20 6,15±0,42a 7,37
22 6,40±0,49a 8,13
24 6,55±0,49a 8,89
26 7,06±0,66ab 9,91
28 7,83±0,49bc 10,42
30 8,69±0,63cd 10,93
32 8,94±1,21d 11,69
34 9,55±0,38de 12,70
36 10,47±0,83ef 13,47
38 11,18±0,57fg 14,23
40 11,84±0,61g 15,25
42 12,96±1,47h 16,77
44 14,13±1,20i 17,79
46 15,00±1,06ij 18,80
48 15,70±0,66j 19,57
50 17,53±0,57k 20,07
52 18,09±0,61kl 20,58
54 18,65±0,69lm 21,60
56 19,26±1,02m 22,36
58 20,33±0,65no 23,38
60 21,60±0,69o 24,39
62 22,00±0,53o 26,17
64 23,33±0,45p 27,19
66 23,58±0,70p 27,95
68 24,29±0,69p 29,47
70 25,66±1,32q 30,49
28
(p<0,05) so với nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00. Ở các độ mặn
trong khoảng từ 280/00 đến 620/00, nồng độ ion K+ trong máu ở các độ mặn liền kề
nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nồng độ ion K+ trong máu
cua ở các độ mặn từ 640/00 đến 700/00 khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nồng
độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 620/00.
Ở độ mặn từ 640/00 đến 700/00, nồng độ ion K+ trong máu cua khác biệt có ý
nghĩa so với nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn 620/00 nên vượt quá giới
hạn mà cua biển có thể chịu đựng được. Khi đó, cơ chế điều hòa ion K+ cũng
diễn ra tương tự như ở độ mặn 620/00, tuy nhiên do lượng nước trong cơ thể mất
đi quá lớn, cộng thêm lượng ion K+ tràn vào cơ thể cũng lớn mà việc thải ion K+
ra môi trường ngoài không thể đảm bảo cho cơ thể có được lượng ion K+ vừa
phải. Vậy ở độ mặn từ 640/00 – 700/00, nồng độ ion K+ trong máu cua biển tăng rất
cao vượt quá khả năng điều hòa của chúng, cho nên cua chết đồng loạt vào ngày
thứ 3 khi đạt đến độ mặn thí nghiệm.
Hình 4.8. Nồng độ ion K+ trong máu cua và môi trường ở độ mặn từ 20 – 700/00
Theo hình 4.8, nồng độ ion K+ trong máu cua có xu hướng tăng dần theo
chiều tăng của độ mặn môi trường, cụ thể là tăng từ 6,15±0,42 mmol/L (độ mặn
200/00) lên 25,66±1,32 mmol/L (độ mặn 700/00). Ở các độ mặn 200/00, 220/00,
240/00 và 260/00, nồng độ ion K+ trong máu cua tương đương với nồng độ ion K+
trong nước. Trong khi đó, ở các độ mặn khác từ 280/00 đến 700/00 thì sự chênh
lệch giữa nồng độ ion K+ trong máu và nước tăng dần, đặc biệt sự chênh lệch lớn
nhất là ở độ mặn 700/00 (nồng độ ion trong máu bằng 25,66±1,32 mmol/L, trong
khi nồng độ ion K+ trong nước bằng 30,45 mmol/L).
0
10
20
30
40
20 30 40 50 60 70
ppt
Nồng độ ion K+
máu nước
29
4.2.2. Khả năng điều hòa ion Na+ & K+ của cua biển theo thời gian
Ion Na+
Nồng độ ion Na+ trong máu cua ở các độ mặn 00/00, 100/00, 300/00, 400/00,
500/00, 600/00 và 700/00 vào các thời điểm 6 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 21
ngày được trình bày ở bảng 4.8.
Hình 4.9. Nồng độ ion Na+ trong máu cua theo thời gian
Giới hạn nồng độ ion Na+ trong máu thấp nhất mà cua biển có thể sống được
là 304,65±5,00 mmol/L ở độ mặn 20/00. Trong khi đó ở độ mặn 00/00, nồng độ ion
Na+ trong máu cua vào thời điểm 6 giờ giảm xuống rất thấp (272,32±30,16
mmol/L) vượt quá giới hạn chịu đựng của cua biển, chúng bị mất một lượng lớn
ion Na+ ra môi trường và nước từ môi trường xâm nhập vào cơ thể. Hiện tượng
này làm cho cua biển không thể kiểm soát được hàm lượng ion Na+ trong cơ thể
cần thiết cho sự sống cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến ASTT trong máu. Kết
quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến độ mặn 00/00.
Nồng độ ion Na+ trong máu vào thời điểm 6 giờ ở các độ mặn 100/00, 300/00,
400/00, 500/00, 600/00 lần lượt là (402,45±6,5; 513,83±41,98; 677,35±18,63,
825,15±21,55; 920,27±39,21 mmol/L) và có khác biệt so với nồng độ ion Na+
trong máu cua ở độ mặn 200/00 (459,97±42,70 mmol/L) nhưng vẫn nằm trong
giới hạn chịu đựng được của cua biển. Thời điểm 3 ngày, nồng độ ion Na+ trong
máu cua giảm xuống và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với thời điểm
6 giờ. Ở thời điểm 7 ngày, nồng độ ion Na+ trong máu cua tiếp tục giảm và khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với thời điểm 6 giờ và 3 ngày nhưng ổn định
sau 14 ngày và 21 ngày.
Trong khi đó ở độ mặn 700/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua vào thời điểm 6
giờ tăng lên rất cao (1068,16±23,95 mmol/L) vượt quá giới hạn chịu đựng của
cua biển, chúng bị mất một lượng nước rất lớn ra môi trường và ion Na+ từ môi
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
6 giờ 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày nước
thời gian
Nồng đ
ộ Na+
(mmol
/l)
10ppt 30ppt 40ppt
50ppt 60ppt
30
trường xâm nhập vào cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển không thể giữ
được lượng nước cần thiết và kiểm soát được hàm lượng ion Na+ trong cơ thể
vừa đủ cho sự sống. Kết quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến
độ mặn 700/00.
31
21 ngày
-
308,
80
±2
,5
c
602,
20
±3,
08
c
726,
12
±11,
50
b
858,
82
±6,
52
b
1019,
61
±65,
72
b
-
14 ngày
-
314,
55
±4,
3c
597,
85
±3,
07
bc
700,
03
±13,
05
a
833,
67
±17,
57
ab
1004,
39
±43,
04
ab
-
7 ngày
-
321,
73
±6,
6c
554,
37
±3,
07
ab
c
694,
23
±15,
27
a
829,
02
±18,
01
ab
1002,
22
±21,
52
ab
-
3 ngày
-
344,
71
±15
,53
b
542,
05
±5,
02
ab
688,
53
±6,
64
a
829,
02
±16,
46
ab
895,
69
±110,
68
ab
-
N
ồng độ Na
+ trong máu cua
(mmol/l)
6 gi
ờ
188,
41±
11
,83
402
,45
±6,
5a
513,
82
±41,
98
a
677,
35
±18,
63
a
825,
15
±21,
55
a
920,
27
±39,
21
a
1068,
16
±23,
95
N
ồng độ Na
+ nư
ớc
(mmol/l)
0 228
586
784
918
1051
1202
Đ
ộ mặn
(0
/ 00
) 0 10
30
40
50
60
70
Các ch
ữ cái giống nhau trong c
ùng hàng
th
ể hiện sự khác biệt không có ý
nghĩa thố
ng kê (p>0,05)
C
ác ch
ữ số khác nhau
trong cùng hàng
th
ể hiện sự khá
c bi
ệt có ý nghĩa thống k
ê (
p<0,
05)
B
ảng 4.8. Nồng độ ion Na
+
trong máu cua theo th
ời gian
32
Ion K+
Nồng độ ion K+ trong máu cua ở các độ mặn 00/00, 100/00, 300/00, 400/00, 500/00,
600/00 và 700/00 vào các thời điểm 6 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 21 ngày được
trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Nồng độ ion K+ trong máu cua theo thời gian
Các chữ cái giống nhau trên cùng hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Các chữ số khác nhau trên cùng hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Giới hạn nồng độ ion K+ trong máu thấp nhất mà cua biển có thể sống được là
3,56±1,39 mmol/L ở độ mặn 20/00 (theo phần 4.2.1.3). Trong khi đó ở độ mặn
00/00, nồng độ ion K+ trong máu cua vào thời điểm 6 giờ giảm xuống thấp hơn
giới hạn nói trên, (2,24±0,21 mmol/L) vượt quá giới hạn chịu đựng của cua biển,
chúng bị mất một lượng lớn ion K+ ra môi trường và nước từ môi trường xâm
nhập vào cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển không thể kiểm soát được hàm
lượng ion K+ trong cơ thể cần thiết cho sự sống cũng như ảnh hưởng trực tiếp
đến ASTT trong máu. Kết quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt
đến độ mặn 00/00.
Hình 4.10. Nồng độ ion K+ trong máu cua theo thời gian
Nồng độ K+ trong máu cua
(mmol/L) Độ mặn
(0/00)
Nồng độ
K+ nước
(mmol/L) 6 giờ 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày
0 0 2,24±0,21 - - - -
10 3,30 4,72±0,42a 4,60±0,40a 4,54±0,21a 4,50±0,36a 4,48±0,25a
30 10,93 8,69±0,63a 8,75±0,75a 8,81±0,82a 8,84±0,56a 8,88±0,43a
40 15,25 11,84±0,61a 12,31±0,35a 12,40±0,11a 12,44±0,15a 12,47±0,47a
50 20,07 17,53±0,57a 17,73±0,25ab 17,84±0,23ab 17,97±0,25ab 18,41±0,34b
60 24,39 21,60±0,69a 22,10±0,14a 22,48±0,42a 22,52±0,21a 22,65±0,35a
70 30,49 25,66±1,32 - - - -
0
5
10
15
20
25
6 giờ 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày
Thời gian
Nồng
độ io
n K+
(mmo
l/lít)
10ppt 30ppt 40ppt 50ppt 60ppt
33
Tương tự như Na+, ở độ mặn 100/00, 300/00 400/00 nồng độ ion K+ trong máu
vào thời điểm 6 giờ lần lượt là 4,72±0,42; 8,69±0,63; 11,84±0,61; 17,53±0,57;
21,60±0,69 mmol/L) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với
nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn 200/00 (6,15±0,42 mmol/L). Nồng độ ion
K+ trong máu cua giảm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so
với thời điểm 6 giờ và ổn định vào các thời điểm 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 21
ngày.
Ở độ mặn 700/00, nồng độ ion Na+ trong máu cua vào thời điểm 6 giờ tăng lên
rất cao (25,66±1,32 mmol/L) vượt quá giới hạn chịu đựng của cua biển, chúng bị
mất một lượng nước rất lớn ra môi trường và ion K+ từ môi trường xâm nhập vào
cơ thể. Hiện tượng này làm cho cua biển không thể giữ được lượng nước cần
thiết và kiểm soát được hàm lượng ion K+ trong cơ thể vừa đủ cho sự sống. Kết
quả là cua chết đồng loạt vào ngày thứ 3 sau khi đạt đến độ mặn 700/00.
34
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
- Cua biển (Scylla spp) có khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu trong máu cao
hơn hoặc thấp hơn áp suất thẩm thấu môi trường nước.
- Cua biển có khả năng sống tốt trong môi trường nước có độ mặn từ 20/00 đến
600/00, độ mặn tối ưu là từ 180/00 đến 280/00. Khi độ mặn môi trường bằng 00/00
hoặc lớn hơn 600/00 cua biển có thể sống không quá 3 ngày.
- Ở các độ mặn từ 10 - 600/00, khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của cua
biển hầu hết ổn định sau 3 ngày.
- Nồng độ các ion trong máu cua biển thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
độ mặn môi trường.
5.2. Đề xuất
Tìm hiểu khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của từng loài trong giống cua
biển Scylla ở các độ mặn khác nhau.
Tìm hiểu khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của cua biển bằng
phương pháp thuần hóa đột ngột tăng hoặc giảm 40/00/ngày, 80/00/ngày.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Ngọc Thanh , 1973. Thủy sinh học đại cương
2. Dau D. V. 1998. The culture of Scylla species in Vietnam. International
forum on the culture of Portunid Crabs, 1998. Page 12 – 13
3. Vay L. L. 1998. Ecology and stock assessment of Scylla spp. International
forum on the culture of Portunid Crabs, 1998. Page 14 – 16
4. Đỗ Thị Thanh Hương, Châu Tài Tảo, 2004. Khảo sát thay đổi một số chỉ
tiêu sinh lý của tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí khoa học Đại học
Cần Thơ, chuyên ngành thủy sản, 2004. Trang 91 – 95
5. Trần Ngọc Hải, Trương Trọng Nghĩa, 2004. Ảnh hưởng của mật độ ương
lên sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain) trong mô hình nước xanh. Tạp chí khoa học Đại học Cần
Thơ, chuyên ngành thủy sản, 2004. Trang 187 – 192
6. Trần Ngọc Hải, 2004. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác
7. Lovett D. L., T. Colella, C. Cannon, D. H. Lee, A. Evangelisto, E. M.
Muller and D. W. Towle. 2005. Effec of salinity on Osmoregulatory patch
epithelia in gills of the blue crab Callinectes sapidus. Boil. Bull. 210: 132
– 139 (2006)
8. Phạm Thị Tuyết Ngân, 2005. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng lên chất
lượng bố mẹ và ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)
9. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Minh
Đức, 2005. Nuôi cua lột (Scylla sp.) trong hệ thống tuần hoàn với các loại
thức ăn và mật độ khác nhau. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, số đặc
biệt Chuyên đề Thủy Sản, quyển 2, tháng 04/2006. Trang 159 – 170
10. Vũ Ngọc Út, 2006. Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cua (Scylla paramamosain) giống. Tạp chí khoa học Đại học Cần
Thơ, số đặc biệt Chuyên đề Thủy Sản, quyển 1, tháng 04/2006. Trang 250
– 260
11. Đỗ Thị Thanh Hương, 2008. Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất
thẩm thấu và hoạt tính men Na/K-ATPASE của tôm thể chân trắng. Tạp
chí khoa học Đại học Cần Thơ, số Chuyên đề Thủy Sản, quyển 1 năm
2008
12. Trương Thanh Lai, 2008. Ảnh hưởng của độ mặn lên hô hấp và điều hòa
áp suất thẩm thấu của Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
36
13. Trịnh Thanh Nhân, 2008. Ảnh hưởng của độ mặn lên thay đổi áp suất
thẩm thấu và hô hấp tôm sú (Penaeus monodon)
37
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sự khác biệt ASTT máu cua ở các độ mặn từ 20 – 00/00
N Subset for alpha = .05 Doma
n(ppt) 1 2 3 4 5 6 7 8
0 5 352.40
2 5 455.40
4 4 501.25 501.25
6 5 530.60 530.60
8 4 558.50 558.50 558.50
10 4 561.75 561.75
12 5 606.00 606.00
14 5 630.80
16 5 663.00 663.00
18 4 712.50 712.50
20 5 732.80
Sig. 1.000 .099 .051 .286 .105 .053 .075 .459
38
Phụ lục 2: Sự khác biệt ASTT máu cua biển ở độ mặn từ 20 - 700/00
N Subset for alpha = .05 Doman
ppt
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
20 5 732.80
22 5 739.60
24 4 744.50
26 3 751.00
28 5 792.00
30 5 874.00
32 5 911.40 911.40
34 3 944.00 944.00
36 3 983.67 983.67
38 4 1030.75
40 5 1109.20
42 5 1231.40
44 5 1251.80
46 5 1273.40 1273.40
48 5 1343.40
50 5 1458.40
52 5 1501.40 1501.40
54 5 1534.20 1534.20
56 5 1548.20 1548.20
58 5 1624.40 1624.40
60 5 1728.20
62 4 1853.25
64 5 1878.20 1878.20
66 4 1885.50 1885.50
68 5 1938.40
70 5 2178.80
Sig. .158 .075 .066 .204 1.000 .287 .060 .054 .235 1.000 1.000 .414 .126 1.000
39
Phụ lục 3: Sự khác biệt nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn từ 20 – 00/00
Subset for alpha = .05 Doman
ppt N 1 2 3 4 5 6 7
0 5 284.38
2 5 307.65
4 5 320.58 320.58
6 5 342.122
8 5 367.98
10 5 402.44
12 5 423.13 423.13
14 5 437.78 437.78
16 5 450.71
18 5 455.88
20 4 459.97
Sig. .071 .310 .094 1.000 .107 .250 .114
40
Phụ lục 4: Sự khác biệt nồng độ ion Na+ trong máu cua ở độ mặn từ 20 – 700/00
N Subset for alpha = .05 Doman
ppt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
20 4 459.97
22 5 462.77
24 5 476.56
26 5 478.28
28 5 487.77 487.77
30 4 513.83 513.83 513.83
32 5 529.13 529.13 529.13
34 5 558.43 558.43
36 5 576.53
38 5 666.15
40 5 677.35 677.35
42 5 725.61 725.61 725.61
44 5 731.65 731.65 731.65
46 4 750.82 750.82
48 5 764.39 764.39
50 4 825.15
52 4 899.48
54 4 905.94
56 4 905.94
58 5 916.93 916.93
60 5 920.37 920.37
62 5 929.86 929.86
64 5 954.85 954.85
66 4 991.04
68 4 1010.43 1010.43
70 5 1047.05
Sig. .090 .067 .105 .090 .056 .319 .085 .178 .060 .136 .133
41
Phụ lục 5: Sự khác biệt nồng độ K+ trong máu cua ở đợ mặn từ 20 – 00/00
N Subset for alpha = .05 Doman
ppt 1 2 3 4 5
0 5 2.24
2 5 3.56
4 5 3.81 3.81
6 5 4.06 4.06
8 5 4.57 4.57 4.57
10 5 4.73 4.73 4.73 4.73
12 5 5.08 5.08 5.08
14 5 5.23 5.23 5.23
16 5 5.69 5.69
18 5 5.84 5.84
20 5 6.15
Sig. 1.000 .105 .053 .084 .053
42
Phụ lục 6: Sự khác biệt nồng độ ion K+ trong máu cua ở độ mặn từ 20 – 700/00
N Subset for alpha = .05 Doman
ppt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
20 5 6.15
22 5 6.40
24 5 6.55
26 5 7.06 7.06
28 5 7.83 7.83
30 5 8.69 8.69
32 5 8.94
34 5 9.55 9.55
36 5 10.47 10.47
38 5 11.18 11.18
40 5 11.84
42 5 12.96
44 5 14.13
46 5 15.00 15.00
48 5 15.70
50 5 17.53
52 5 18.09 18.09
54 5 18.65 18.65
56 5 19.26
58 5 20.33 20.33
60 5 21.60
62 5 22.00
64 5 23.33
66 5 23.58
68 5 24.29
70 5 25.66
Sig. .097 .130 .086 .105 .069 .158 .189 1.000 .085 .159 .264 .264 .226 1.000 .418 .070 1.000
43
Phụ lục 7: Kích thước và khối lượng cua thí nghiệm
Số thứ tự Chiều dài mai (cm) Chiều rộng mai (cm) Khối lượng (g)
1 4.70 6.40 54.06
2 4.40 6.04 44.64
3 4.66 6.81 60.82
4 4.31 6.11 38.81
5 4.50 6.50 52.10
6 4.60 6.70 53.80
7 4.40 6.40 55.07
8 3.60 5.10 26.67
9 4.10 6.10 35.89
10 4.30 6.30 43.05
11 3.80 5.40 35.81
12 4.90 7.10 61.78
13 4.10 5.90 40.16
14 4.20 5.70 38.15
15 5.40 7.40 91.20
16 4.80 6.90 58.84
17 4.10 5.70 32.90
18 4.50 6.50 51.48
19 4.30 6.20 49.07
20 5.00 7.10 74.90
21 3.80 5.40 33.17
22 4.10 5.90 38.55
44
23 4.50 6.50 50.23
24 3.60 5.20 28.62
25 4.20 6.00 36.27
26 5.20 7.60 82.77
27 4.20 6.10 43.14
28 4.70 6.60 66.80
29 4.10 5.90 43.58
30 5.10 7.30 73.80
31 4.10 5.70 41.16
32 4.20 6.20 50.00
33 3.60 5.20 29.35
34 3.70 6.90 67.43
35 5.20 7.40 80.00
36 5.10 7.20 82.00
37 4.50 6.30 52.19
38 4.00 5.80 40.80
39 4.50 6.20 55.13
40 3.70 5.30 33.56
41 2.90 4.20 14.28
42 3.30 4.70 21.65
43 4.50 6.50 63.10
44 4.70 6.80 48.53
45 2.80 4.10 13.92
46 4.30 6.00 50.30
47 4.00 5.70 39.38
45
48 4.80 6.90 61.50
49 3.40 4.60 21.65
50 4.00 5.70 39.28
51 4.10 5.90 40.50
52 5.90 8.30 102.08
53 5.20 7.40 85.50
54 3.90 5.50 35.86
55 2.80 4.00 14.11
56 4.00 5.70 34.74
57 4.60 6.50 57.48
58 5.00 7.20 68.18
59 4.20 6.20 44.03
60 2.90 4.40 12.79
61 4.60 6.80 53.72
62 4.20 5.90 44.01
63 4.20 5.90 41.82
64 5.10 7.30 86.22
65 5.90 8.60 131.60
66 4.00 5.80 43.23
67 3.40 4.70 24.78
68 3.30 4.80 24.25
69 3.50 4.90 26.55
70 3.30 4.60 22.35
71 4.60 6.60 56.87
72 4.50 6.40 56.58
46
73 2.70 4.00 12.01
74 4.30 5.90 46.36
75 3.00 4.30 16.87
76 4.40 6.30 51.80
77 3.90 5.40 33.35
78 4.10 5.80 44.24
79 4.20 6.00 48.23
80 4.10 5.70 41.40
81 3.80 5.50 33.51
82 3.10 4.30 16.08
83 4.50 6.40 57.05
84 4.80 6.90 73.60
85 3.50 5.00 27.15
86 4.50 6.40 54.16
87 4.30 6.00 41.68
88 4.60 6.70 65.24
89 4.20 6.00 49.40
90 3.60 5.00 25.36
91 4.90 6.80 67.55
92 5.80 8.30 117.44
93 3.50 5.00 28.07
94 4.20 6.00 49.91
95 3.90 5.60 39.15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_nh_duy_7787.pdf