Từkết quảkhảo nghiệm mởrộng các giống tiến bộkỹthuật bạch đàn
và keo lai tại 3 địa điểm: Tiên Kiên, tỉnh Phú Thọ(Bạch đàn 42 tháng tuổi);
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (Bạch đàn 30 tháng tuổi) và Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang (Keo lai 40 tháng tuổi):
- Nên sửdụng các giống bạch đàn PN10, PN46 ra trồng rừng tại khu
vực Phú Thọvà những nơi có điều kiện sinh thái tương tựvì những giống này
có sinh trưởng, năng suất vượt trội so với đối chứng.
- Nên sửdụng các giống bạch đàn PN10, PN47 và PN46 ra trồng rừng
tại khu vực Bắc Giang và những nơi có điều kiện sinh thái tương tựvì những
giống này có sinh trưởng, năng suất vượt trội so với đối chứng.
48 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2206 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật Bạch đàn, keo lai và keo tai tượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Bộ Công Thương về việc giao kế hoạch và công nghệ năm
2008. Theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 43.08-
RD/HĐ-KHCN, ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Bộ Công Thương giao cho
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
- Theo quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy số 11/QĐ-KHTH, ngày 28 tháng 01 năm 2008 về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Theo công văn số 8731/BCT-KHCN, ngày 22 tháng 09 năm 2008 của
Bộ Công Thương gửi Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc điều
chỉnh thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN cấp Bộ năm 2008.
- Theo quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy số 69/QĐ-KHTH, ngày 10 tháng 09 năm 2008 về việc điều chỉnh chủ
nhiệm đề tài cấp Bộ năm 2008.
1.2. Tính cấp thiết
Hiện nay, trên các vùng nguyên liệu giấy của cả nước nói chung và
vùng nguyên liệu giấy Trung tâm nói riêng đã trồng rừng nguyên liệu giấy với
diện tích khá lớn bằng các nguồn giống bạch đàn vô tính và keo lai, các giống
này đã cho năng suất rừng trồng khá cao với chất lượng rừng hơn hẳn các
giống có nguồn gốc từ hạt.
Giống là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây
trồng. Chọn lọc và cải tạo giống là biện pháp cực kỳ quan trọng để đạt năng
suất cao trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Với mọi chương trình trồng rừng,
muốn đạt thành công chắc chắn việc đầu tiên không thể thiếu là chọn giống
cây trồng thích hợp.
2
Khảo nghiệm giống có thể được thực hiện ở các mức độ khác nhau: Từ
khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, đến khảo nghiệm hậu thế của các cây
trội và khảo nghiệm dòng vô tính cũng như khảo nghiệm các giống lai mới
được chọn tạo.
Nhờ nghiên cứu theo hướng chọn lọc cây trội, nhân giống và khảo
nghiệm giống mà trong thời gian qua một số giống có năng suất cao đã được
trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta. Những giống này rất có triển vọng
cho các chương trình trồng rừng ở nước ta trong thời gian tới.
Để giảm thiểu rủi ro cho trồng rừng sản xuất thì khảo nghiệm mở rộng
là việc làm cần thiết, có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển các giống mới. Để
đánh giá được giá trị của giống về năng suất, tính thích ứng sinh thái và khả
năng chống chịu của giống như: chịu hạn, sâu, bệnh hại, thì khảo nghiệm mở
rộng cũng phải xác định giá trị di truyền, giá trị kinh tế của giống và vùng
trồng thích hợp cho một giống mới.
Từ năm 1995, cùng với việc phát triển công nghệ nhân giống bạch đàn
vô tính Eucalyptus urophylla và keo lai, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy đã tiến hành khảo nghiệm nhiều giống vô tính của 2 loài cây này. Đến
nay Viện đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận 11
giống bạch đàn vô tính, 03 giống keo lai, 02 xuất xứ keo tai tượng và 05 biến
chủng thông Caribaea; Trong đó có 03 giống bạch đàn vô tính là PN2, PN14
và PN3d công nhận là giống Quốc gia để đưa ra trồng rừng công nghiệp ở
vùng Trung tâm Bắc Bộ và các vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Các
giống bạch đàn vô tính: PN10, PN46, PN47, PN54, PN116, PN21, PN24,
PN108 và 03 giống keo lai là: KL2, KL20 và KLTA3 được công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật.
Ngoài ra Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy còn phối kết hợp với
một số đơn vị khác như: Công ty nguyên liệu giấy Miền Nam; Công ty
nguyên liệu giấy Đông Bắc cùng nhiều đơn vị khác trồng thử nghiệm các
giống trên và trồng rừng sản xuất thành công hàng ngàn ha rừng bạch đàn vô
3
tính và keo lai trên nhiều tỉnh trong cả nước như: Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Đồng Nai .v.v...
Năm 2005, được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp, theo quyết định số
3384/QĐ-KHCN ngày 20 tháng 12 năm 2004, giao cho Trung tâm nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy (nay là Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy) triển khai
đề tài “Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn, keo lai và
keo tai tượng”.
Năm 2006, theo quyết định số 4022/QĐ-BCN ngày 08 tháng 12 năm
2005 của Bộ Công nghiệp, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy tiếp tục thực
hiện đề tài “Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn, keo
lai và keo tai tượng”.
Năm 2007, theo quyết định số 3474/QĐ-BCN ngày 05 tháng 12 năm
2006 của Bộ Công nghiệp. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy kế thừa kết
quả thiết lập rừng và theo dõi năm 2005, 2006 và tiếp tục thực hiện đề tài
“Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn, keo lai và keo tai
tượng”.
Năm 2008, theo quyết định số 1999/QĐ-BCT ngày 03 tháng 12 năm
2007 của Bộ Công thương. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy kế thừa kết
quả đề tài năm 20005, 2006, 2007 và tiếp tục thực hiện đề tài “Khảo nghiệm
mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn, keo lai và keo tai tượng”.
Mặt khác do điều kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Một dòng vô
tính tốt ở điều kiện sinh thái này chưa hẳn đã tốt ở điều kiện sinh thái khác.
Do đó, để đưa giống vào sản xuất trên diện rộng thì đề tài khảo nghiệm mở
rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn, keo lai đã được công nhận là giống
kỹ thuật là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất lớn cho sản xuất. Đây
là những giống cần sớm được khẳng định để góp phần vào bộ giống bạch đàn
và keo phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu giấy năng suất cao ở Việt Nam.
4
1.3. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống bạch đàn vô tính PN10,
PN46, PN47, keo lai KL2 và keo tai tượng.
- Đánh giá khả năng thích ứng của các giống để làm cơ sở mở rộng
vùng trồng và tránh rủi ro trong sản xuất.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Bạch đàn: Các giống bạch đàn vô tính PN10, PN46, PN47 và PN2
(đối chứng)
- Keo lai: Hai giống vô tính KL2 và BV10 (đối chứng)
Trong đó PN2 và BV10 là hai giống bạc đàn và keo lai đã được Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận và giống Quốc gia. Còn lại
PN10, PN46, PN47 và KL2 là các giống bạch đàn và keo lai đã được Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
Các giống này đều là những cây hom được sản xuất tại vườn ươm của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
1.5. Địa điểm và nội dung nghiên cứu
1.5.1. Địa điểm nghiên cứu
Chọn địa điểm trồng rừng khảo nghiệm là một trong những công việc
hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc ứng dụng kết quả nghiên
cứu của đề tài để đề xuất vùng trồng cho giống được lựa chọn. Vì vậy, việc
lựa chọn địa điểm thiết lập rừng khảo nghiệm được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Địa điểm được lựa chọn là nơi đại diện được cho vùng trồng rừng
nguyên liệu.
- Nơi trồng rừng khảo nghiệm có diện tích đủ lớn để bố trí cho các
giống trong mỗi khối.
- Địa điểm được chọn tương đối đồng nhất về điều kiện đất đai và khí
hậu.
5
- Chủ đất có đủ năng lực để quản lí và bảo vệ an toàn rừng từ khi bắt
đầu thiết lập cho đến khi kết thúc khảo nghiệm.
a). Xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh PhúThọ diện tích 3 ha
- Vị trí địa lý: Nằm ở 21027’ vĩ độ Bắc và 105014’ kinh độ Đông, độ
cao bình quân so với mực nước biển 30 m.
- Nhiệt độ bình quân năm là 2301C. Lượng mưa trung bình là 1.850
mm/năm, phân bố không đều trong năm, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng
10, mưa nhiều nhất vào tháng 7 (lượng mưa là 382,5 mm), mưa ít nhất vào
tháng 12 (lượng mưa là 24,9 mm). Độ ẩm không khí bình quân năm là 86%.
(Theo tài liệu “số liệu khí tượng thuỷ văn” Tập 2- Chương trình tiến bộ khoa
học kỹ thuật cấp nhà nước 42 A - năm 1989)
- Địa hình: Là những dải đồi thoải có độ dốc từ 10 - 15độ.
- Đất đai: Đất Feralite màu vàng nhạt, không còn tính chất đất rừng,
tầng đất mỏng, tầng đất mặt đã bị xói mòn và rửa trôi. Diện tích đất này trước
đây là rừng trồng bạch đàn sau nhiều năm khai thác.
- Thực bì: thực bì trước khi trồng rừng hầu như không có chủ yếu là cỏ
chè may, ở chân đồi còn lác đác ít cây bụi như sim, mua, sầm sì, và cỏ dày
phát triển.
b). Xã Đồng Vương, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang diện tích 2 ha
- Vị trí địa lý nằm ở 21007’ vĩ độ Bắc và 105053’ kinh độ Đông.
- Nhiệt độ bình quân năm là 22,50C. Lượng mưa trung bình là 1.620
mm/năm, phân bố không đều trong năm, mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng
9. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Độ ẩm không khí bình quân
năm là 82%.(Theo tài liệu của Đoàn điều tra quy hoạch rừng tỉnh Bắc Giang
cung cấp năm 2006).
- Địa hình: Phần lớn là đồi báp úp, độ cao so với mặt nước biển bình
quân 100 - 200m, độ dốc bình quân từ 15 - 250..
- Đất đai: Đất Feralite màu nâu nhạt trên núi trung bình phát triển trên
phiến đá thạch sét, tầng đất mỏng, độ dốc lớn, nhiều đá lẫn, thành phần cơ
6
giới thịt nặng đến trung bình, đất nghèo dinh dưỡng, khô cằn. Trước đây trên
diện tích đất này đã trồng bạch đàn.
- Thực bì: Nứa tép, cỏ tranh, thẩu tấu, thành ngạnh, sim và nhiều loài
cây bụi và nhiều chồi bạch đàn cũ phát triển mạnh.
Nhìn chung điều kiện khí hậu và đất đai có nhiều thuận lợi cho sản xuất
lâm nghiệp, về cơ bản thích hợp với đặc điểm sinh học của bạch đàn
E.urophylla.
c). Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang diện tích 3ha
- Vị trí địa lý nằm ở 22004’ vĩ độ Bắc và 105002’ kinh độ Đông, độ cao
bình quân so với mặt biển khoảng 70 m.
- Nhiệt độ bình quân năm là 23,80C. Lượng mưa trung bình là 1.875
mm/năm, phân bố không đều trong năm, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng
10, mưa nhiều nhất vào tháng 8 (lượng mưa là 355,3 mm), mưa ít nhất vào
tháng 12 (lượng mưa là 22,7 mm). Độ ẩm không khí bình quân năm là 86%.
(Theo tài liệu “Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam” tập 1 - Chương trình
tiến bộ kỹ thuật cấp Nhà nước 42A. Tổng cục khí tượng thuỷ văn Hà Nội
1989).
- Địa hình: Là quả đồi và dải núi thấp có độ dốc từ 20 - 25 độ.
Đất đai: Đất Feralite màu nâu đỏ, còn tính chất đất rừng, tầng đất dày, khá tốt.
Diện tích này trước đây đã trồng 2 luân kỳ là bồ đề và keo tai tượng.
- Thực bì: thực bì nứa tép, cỏ tranh, cỏ 3 cạnh, các loại cây bụi và keo
hạt tái sinh phát triển rất mạnh.
Theo kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ vùng thích nghi trồng rừng
bạch đàn E.urophylla và keo tai tượng tại vùng Trung tâm Bắc Bộ của Phạm
Ngọc Mậu (2006) thì vùng Hàm Yên, Tuyên Quang rất thích nghi với trồng
keo.
7
1.5.2. Nội dung nghiên cứu
- Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng khảo nghiệm mở rộng các giống bạch
đàn, keo lai và keo tai tượng.
- Thu thập số liệu, phân tích đánh giá sinh trưởng, năng suất và tình
hình sâu, bệnh rừng trồng bạch đàn và keo tại các địa điểm nghiên cứu.
1.6. Tổng quan nghiên cứu
1.6.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tại Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống bạch đàn
lai có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm ở giai đoạn 7 tuổi. Tại Brazin cũng đã
chọn lọc nhân tạo được giống bạch đàn E.grandis đạt tới 55 m3/ha sau 7 năm
trồng (Welker, 1968).
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1993)
đã cho thấy bạch đàn E.camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ
kinh doanh từ 10 - 20 năm thường chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm nhưng ở vùng
nhiệt đới ẩm có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau
thì năng suất rừng cũng khác nhau rõ rệt, từ các kết quả của nhiều công trình
nghiên cứu ở vùng nhiệt đới, Evans, J (1992) đã đưa ra nhận xét đáng chú ý
rằng khí hậu có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng.
Trồng rừng bằng cây mô-hom đã kết hợp những ưu điểm nổi bật của
giống và thâm canh làm tăng đáng kể năng suất rừng trồng và sự đồng đều
của sản phẩm. Ở Braxin, nhờ cải thiện giống mà năng suất rừng từ
5m3/ha/năm của rừng tự nhiên đã tăng lên 15m3/ha/năm của rừng đã được cải
thiện trên đất xấu, khô cằn. Song trồng rừng bằng cây mô-hom với giống đã
được chọn lọc và khảo nghiệm, năng suất rừng trồng bạch đàn có thể đạt
30m3/ha/năm như ở Dimbabue, 30-50m3/ha/năm ở Công gô và 50m3/ha/năm
ở Braxin. Riêng ở công ty Aracruz (Braxin), rừng trồng bằng cây hom bạch
đàn đã cho năng suất tới 75-100m3/ha/năm với luân kỳ khai thác ngắn 4-8
năm để sản xuất bột giấy (Huỳnh Đức Nhân, 1996).
8
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây keo lai Pinso và Nasi
(1991) thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,
vv.. ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng keo lai rất phù
hợp cho trồng rừng thương mại.
1.6.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
- Chọn cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn E.urophylla và
keo lai, đề tài chọn được hơn 200 cây trội, đưa vào khảo nghiệm được 39
dòng vô tính bạch đàn tại Phú Thọ và 12 dòng vô tính keo lai tại Đồng Nai.
Kết quả ở tuổi 7, hầu hết các dòng vô tính bạch đàn tham gia thí nghiệm đều
có tỷ lệ sống trên 80%. Lượng tăng trưởng bình quân chung của các dòng đều
vượt cây hạt, đặc biệt ở đất nghèo dinh dưỡng (Phú Thọ) giá trị này của dòng
bạch đàn PN10 đạt 23 m3/ha/năm, dòng PN47 đạt 30 m3/ha/năm, dòng PN46
đạt 38 m3/ha/năm. (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Thái Ngọc, Nguyễn Sỹ Huống
và Nguyễn Văn Thạnh, Báo cáo công nhận giống PN10, PN46, PN47 và KL2,
2005)
- Khảo nghiệm dòng vô tính tại Gia Thanh và Phương Thịnh - Phú Thọ:
Tại Gia Thanh có 25 dòng vô tính bạch đàn tham gia thí nghiệm. Thời điểm
4,5 tuổi lượng tăng trưởng bình quân chung của 5 dòng bạch đàn đứng đầu thí
nghiệm (PN47, PN3d, GU8, PN2 và U6) đạt từ 17,5 đến 20,5 m3/ha/năm. Tại
Phương Thịnh có 35 dòng vô tính bạch đàn tham gia. Ở 36 tháng tuổi, kết quả
sinh trưởng cho thấy có sự khác nhau về sinh trưởng giữa các dòng bạch đàn
tham gia thí nghiệm và hầu hết các dòng có chiều cao lớn cũng có đường kính
thuộc nhóm dẫn đầu. Đó là các dòng PN3d, PN41, U6, GU8, GT43, 18b và
19b. Các dòng này có đường kính vượt đối chứng từ 30% - 50% (Nguyễn
Quang Đức, Báo cáo công nhận giống PN3d, GU8 và U6, 2003).
- Trong báo cáo khảo nghiệm giống keo lai ở một số vùng sinh thái
chính của nước ta, Lê Đình Khả (1999) qua theo dõi sau 2 - 3 năm khảo
nghiệm kết quả là Keo lai có thể sống ở tất cả các nơi khảo nghiệm. Những
nơi có điều kiện đất đai tương đối tốt, đất có độ phì cao thì keo lai sinh trưởng
9
khá hơn song ở tất cả các nơi khảo nghiệm keo lai đều có sinh trưởng nhanh
gấp 1,5 - 3 lần các loài keo bố mẹ. Những nơi keo lai sinh trưởng nhanh là
Hàm Yên (Tuyên Quang), Bình Thanh (Hoà Bình), Long Thành (Đồng Nai),
vv.., trong 3 năm đầu Keo lai có thể đạt năng suất 19 - 27 m3/ ha/năm.
Đến nay, nhiều giống vô tính bạch đàn và keo lai đã được Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã công nhận là giống quốc gia hoặc giống
tiến bộ do Trung tâm giống cây rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam chọn tạo như : BV10, BV16, BV32.v.v.. và Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy đã chọn tạo: Bạch đàn như PN2, PN14, PN3d, PN10, PN21, PN24,
PN46, PN47, PN54, PN108. Keo vô tính như: KL2, KL20 và KLTA3 cho
năng suất trung bình đạt > 20 m3/ha/năm.
Như vậy, lĩnh vực nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành
tựu to lớn, đã tạo ra sự đột phá về năng suất trong trồng rừng, tăng từ 2 - 3 lần
so với các giống trước đây.
Các giống bạch đàn PN10, PN46, PN47 và giống keo lai KL2 là các
giống đã được cộng nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Vì vậy trước khi đưa vào
trồng sản xuất đại trà phải khảo nghiệm trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.
10
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Trên mỗi địa điểm rừng trồng thí nghiệm các giống được bố trí trồng
riêng rẽ theo khối lớn trong cùng một lô rừng, mỗi khối có diện tích từ 0,3 -
0,4 ha (theo tiêu chuẩn công nhận giống thì mỗi giống phải có diện tích từ 0,2
ha trở lên), trong mỗi khối bố trí các ô đo đếm theo phương pháp định vị, diện
tích ô tiêu chuẩn = 216 m2 (18 x 12 m), dung lượng mẫu mỗi ô đo đếm 36
cây, lặp 3 lần (rừng trồng đã được thiết lập từ năm 2005 và 2006).
- Tổng diện tích 8ha:
Xã Tiên Kiên, Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ = 3,0 ha (trồng bạch đàn)
Xã Đồng Vương, Yên Thế, tỉnh Bắc Giang = 2,0 ha (trồng bạch đàn)
Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang = 3,0 ha (trồng keo)
Kỹ thuật trồng rừng.
- Mật độ rừng trồng thí nghiệm trên cho các giống keo và bạch đàn là
1.660 cây/ha. Cự li trồng hàng cách hàng = 3 mét, cây cách cây = 2m. Kích
thước hố trồng 40 x 40 x 40 cm.
- Phân dùng cho trồng rừng là phân tổng hợp NPK (10:5:5) và phân
chuồng hoai, cụ thể như sau: Rừng trồng bạch đàn bón lót 3,0 kg phân chuồng
hoai + 0,2 kg phân NPK/cây, năm thứ 2 có bón thúc 0,2 kg phân NPK/cây.
Rừng trồng keo bón lót 0,2 kg phân NPK/cây.
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng theo Quy trình trồng rừng
thâm canh thủ công của Tổng công ty Giấy Việt Nam ban hành.
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Tỷ lệ sống rừng trồng: Dựa trên các ô điều tra
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng sào kết hợp với máy đo
cao Vertex, đơn vị tính là m.
11
- Sinh trưởng đường kính gốc (D0) và đường kính ngang ngực (D1.3)
dùng thước kẹp kính và thước dây đo chu vi, đơn vị tính là cm
- Đánh giá theo cấp sinh trưởng của cây: Được chia làm 3 cấp như sau:
Cấp I : Cây sinh trưởng tốt, sức sống tốt, không sâu, bệnh
Cấp II: Cây sinh trưởng bình thường
Cấp III:
Cây sinh trưởng chậm, sức sống kém, bị sâu hoặc bệnh
làm ảnh hưởng đến sức sinh trưởng.
- Đánh giá độ thẳng thân cây: Được phân làm 3 cấp như sau:
Cấp I : Thân cây thẳng
Cấp II:
Thân cây có một vài chỗ hơi cong, nhưng đường trục thẳng
từ ngọn tới gốc chưa vượt ra ngoài giới hạn thân cây.
Cấp III: Thân cây rất cong, đường trục thẳng từ gốc đã vượt ra
ngoài giới hạn thân cây
- Đánh giá và phân cấp sâu, bệnh hại: Được xác định theo tỷ lệ bị bệnh
cho các giống (tỷ lệ bị bệnh: là tỷ số % số cây bị sâu, bệnh trên tổng số cây
điều tra) được phân theo 5 cấp sau:
Cấp 0: không bị hại
Cấp I: < 25 % tán lá bị hại
Cấp II: 26 - 50 % tán lá bị hại.
Cấp III: 51 - 75 % tán lá bị hại.
Cấp IV: > 75 % tán lá bị hại.
Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại
theo quan sát phát hiện ở thời
điểm hiện tại.
- Số liệu được thu thập định kỳ một năm một lần vào cuối mùa sinh
trưởng (tháng 11 - 12 hàng năm)
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tỷ lệ sống trên ha (TLS):
100×=
Nbd
NhtTLS (%)
Trong đó: Nht : là mật độ rừng hiện tại
Nbd : là mật độ trồng rừng ban đầu
- Hệ số biến động (S%) được tính theo công thức:
12
100.%
X
SdS =
Trong đó: S% : là hệ số biến động
Sd : là sai tiêu chuẩn mẫu
X : là trung bình mẫu
Hệ số biến động là chỉ tiêu biểu thị mức độ biến động bình quân của
dãy trị số quan sát, chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ đồng đều của cây.
Hệ số biến động càng nhỏ sinh trưởng cây sinh trưởng càng đồng đều và
ngược lại.
- Thể tích thân cây được tính theo công thức:
)(..
4
32
3,1 mfHDVc
Π=
V c : Thể tích trung bình của cây
2
3,1D : Đường kính trung bình của cây
H : Chiều cao trung bình của cây
f : Hình số tự nhiên (= 0,5)
π : 3,14
- Tính trữ lượng gỗ cho một ha rừng trồng keo tai tượng.
VnM ×=
Trong đó: M : là trữ lượng của một ha rừng trồng
n : là số cây trong một ha rừng trồng
V : là thể tích cây bình quân
- Lượng tăng trưởng bình quân năm:
M∆ = M/A (m3/ha/năm)
Trong đó: M∆ : lượng tăng trưởng bình quân hàng năm
M : là trữ lượng cây đứng trên một ha.
A : là tuổi của cây
- Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố với một biến số
bằng bảng phân tích phương sai để kiểm tra sinh trưởng của các giống bạch
đàn và keo khác nhau tại các địa điểm nghiên cứu
13
2.2. Kết quả thực nghiệm
2.2.1. Kết quả khảo nghiệm bạch đàn tại Tiên Kiên, Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu sau 42 tháng tuổi sinh trưởng của các giống bạch
đàn vô tính: PN10, PN46, PN47 và PN2 (đối chứng) như sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của bạch đàn 42 tháng tuổi
tại Tiên Kiên, Phú Thọ.
Giống TLS
(%)
Hvn
(m)
SHvn
(%)
D1.3
(cm)
SD1.3
(%)
Vc
(m3)
M
(m3/ha)
∆M
(m3/ha/năm)
PN10 99,0 15,0 2,9 10,2 9,8 0,0606 100,0 28,6
PN46 79,0 15,3 5,3 10,5 11,2 0,0655 86,1 24,6
PN47 94,4 12,8 6,3 8,6 14,6 0,0374 58,8 16,8
PN2 98,1 13,4 3,5 9,4 13,8 0,0467 76,2 21,8
a). Tỷ lệ sống:
Tỷ lệ sống là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh sự thành công trong
công tác trồng rừng của các cơ sở sản xuất. Hiện nay trồng rừng theo hướng
công nghiêp, thâm canh cao là tăng cường các biện pháp đầu tư kỹ thuật tổng
hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất trồng rừng, chăm sóc, bảo
vệ rừng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lâm phần đồng thời củng cố
thêm tiềm năng của rừng để nâng cao sức sản xuất của rừng (Nguyễn Xuân
Xuyên, 1985).
Số liệu thống kê sau 42 tháng tuổi bảng 2.1 cho thấy các giống bạch
đàn PN47, PN10 và PN2 trồng thí nghiệm có tỷ lệ sống rất cao 94,4% -
99,0% và tương đối ổn định từ khi trồng đến nay. Riêng giống PN46 tỷ lệ
sống giảm xuống thấp hơn = 79,0% so với các giống khác, nguyên nhân do bị
ảnh hưởng của gió bão và sét đánh làm đổ gãy bị chết một số cây năm 2005,
2006 và năm 2008.
14
b). Sinh trưởng và trữ lượng rừng
Chiều cao và đường kính là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sinh trưởng
của cây rừng có ý nghĩa quyết định đến trữ lượng rừng trồng.
Kết quả bảng 2.1 cho thấy sinh trưởng chiều cao và đường kính của các
giống bạch đàn 42 tháng tuổi đã có sự khác biệt. Hai giống PN10 và PN46
sinh trưởng chiều cao và đường kính cao nhất, vượt trội so với PN47 và PN2.
Để đánh giá mức độ sinh trưởng đồng đều của cây thì hệ số biến động là một
chỉ tiêu quan trọng. Hệ số biến động Hvn và D1.3 của các giống nhỏ <15%,
trong đó hệ số biến động về chiều cao nhỏ hơn đường kính chứng tỏ cây sinh
trưởng khá đồng đều. Đây là một đặc điểm nổi bật cây trồng vô tính.
Để kiểm tra sự sai khác về Hvn và D1.3 của các giống bạch đàn đề tài sử
dụng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (xem phụ biểu 01).
Kết quả cho thấy: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn và D1.3 của các giống
đều có sự sai khác rất rõ (sig < 0,05). Đứng đầu về sinh trưởng chiều cao và
đường kính là hai giống PN46 và PN10 vượt trội so với đối chứng. Thể tích
thân cây PN46 = 0,0655 m3/cây (vượt đối chứng 40%) và PN10 = 0,0606
m3/cây (vượt đối chứng 30%) m3/cây, PN47 = 0,0374 (kém đối chứng 20%)
và của bạch đàn PN2 = 0,0467 m3/cây.
Biểu đồ 2.1: Sinh trưởng của bạch đàn 42 tháng tuổi tại Tiên Kiên
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Hvn (m) D1.3 (cm)
Si
nh
tr
ưở
ng PN2
PN10
PN46
PN47
15
Về trữ lượng rừng từ bảng 2.1. Trên cùng điều kiện lập địa, trồng rừng
với các biện pháp kỹ thuật như nhau nhưng năng suất rừng của các giống
khác nhau rất rõ: Cao nhất PN10 = 100 m3/ha, tăng truởng bình quân 28,6
m3/ha/năm, tiếp đến PN46 = 86,1 m3/ha, tăng trưởng bình quân 24,6
m3/ha/năm, trong khi PN2 = 76,2 m3/ha, tăng trưởng bình quân 21,8
m3/ha/năm và thấp nhất PN47 = 58,8 m3/ha, tăng trưởng bình quân 16,8
m3/ha/năm. Thực tế tại địa điểm Tiên Kiên, PN46 là giống sinh trưởng tốt
nhất cả về đường kính và chiều cao nhưng do tỷ lệ sống thấp hơn nên năng
suất rừng thấp hơn PN10.
c). Chất lượng rừng
Qua số liệu ở bảng 2.2: Hầu hết các giống bạch đàn vô tính đều có chỉ
tiêu về chất lượng khá tốt và tỏ ra có nhiều đặc trưng ưu trội như: Cấp sinh
trưởng, độ thẳng của thân cây, độ nhỏ của cành, sự phát triển của tán lá .v.v.
- Cấp sinh trưởng: Các giống bạch đàn vô tính trên có tỷ lệ cây cấp I
khá cao chiếm > 90%, cây cấp II và cây cấp III rất ít, đặc biệt giống PN10 và
PN46 không có tỷ lệ cây cấp III, riêng giống PN47 sinh trưởng kém hơn nên
tỷ lệ sinh trưởng cây cấp I thấp hơn = 82%
- Độ thẳng thân cây: Các giống đều có tỷ lệ cây cấp I khá cao > 90 %
cao và cây cấp II ít và không có cây cấp III, trong đó giống PN10 đạt tỷ lệ cây
cấp I là 100%.
Bảng 2.2: Chất lượng rừng bạch đàn 42 tháng tuổi tại Tiên Kiên
Cấp sinh trưởng (%) Độ thẳng thân cây(%)
Giống
I II III I II III
PN10 95,5 4,5 0,0 100,0 0,0 0,0
PN46 94,6 5,4 0,0 93,4 6,6 0,0
PN47 82,4 11,6 6,0 98,1 1,9 0,0
PN2 90,3 6,7 3,0 99,0 1,0 0,0
16
- Về sâu, bệnh hại trong năm 2008 không thấy xuất hiện trong rừng thí
nghiệm bạch đàn này trên tất cả các giống.
Từ kết quả nghiên cứu ở trên, các giống bạch đàn trồng tại Tiên Kiên,
Phú Thọ (42 tháng tuổi) đã cho thấy hai giống PN10 và PN46 có sinh trưởng
và năng suất rừng vươt trội so với giống đối chứng PN2 còn giống PN47 sinh
trưởng kém nhất. Như vậy, trên đất nghèo kiệt, không còn tính chất đất rừng,
tầng đất mỏng, bị rửa trôi và xói mòn mạnh, đất bạc mầu và nghèo dinh
dưỡng, nhưng giống bạch đàn PN10 và PN46 sinh trưởng vượt trội, năng suất
rừng PN10 = 100,0 m3/ha, tăng trưởng bình quân = 28,6 m3/ha/năm; PN46 =
86,1 m3/ha, tăng trưởng bình quân = 24,6 m3/ha/năm, trong khi PN2 = 76,2
m3/ha , tăng trưởng bình quân = 21,8 m3/ha/năm và sinh trưởng kém nhất là
PN47 =58,8 m3/ha, tăng trưởng bình quân = 16,8 m3/ha/năm.
2.2.2. Kết quả khảo nghiệm bạch đàn tại Yên Thế, Bắc Giang
Kết quả nghiên cứu sau 30 tháng tuổi sinh trưởng của các giống bạch
đàn vô tính: PN10, PN46, PN47 và PN2 (đối chứng) như sau:
Bảng 2.3: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của bạch đàn 30 tháng tuổi
tại Yên Thế, Bắc Giang
Giống TLS
(%)
Hvn
(m)
SH
(%)
D1.3
(cm)
SD
(%)
Vcây
(m3)
M
(m3/ha)
∆M
(m3/ha/năm)
PN10 91,7 10,5 6,5 8,3 12,5 0,0284 43,4 17,3
PN46 86,2 10,0 8,9 7,7 14,7 0,0233 33,3 13,3
PN47 94,4 11,0 7,1 8,4 12,4 0,0305 47,9 19,2
PN2 91,0 8,1 10,9 7,4 14,2 0,0174 26,4 10,6
a). Tỷ lệ sống
Số liệu thống kê bảng 2.3: Sau 30 tháng tuổi các giống bạch đàn PN47,
PN10 và PN2 trồng thí nghiệm có tỷ lệ sống khá cao >90%. Riêng giống
PN46 tỷ lệ sống giảm xuống thấp 86,2% so với các giống khác, nguyên nhân
do bị ảnh hưởng của gió bão làm đổ gãy chết.
17
b). Sinh trưởng và trữ lượng rừng
Kết quả bảng 2.3 cho thấy sinh trưởng chiều cao và đường kính của các
giống bạch đàn ở 30 tháng tuổi đã có sự phân hóa khá rõ. Các giống khảo
nghiệm đều hơn hẳn đối chứng, hai giống PN47 và PN10 sinh trưởng chiều
cao và đường kính trội nhất so với PN46 và PN2. Cũng từ bảng 4.3 ta thấy hệ
số biến động Hvn và D1.3 của các giống đều nhỏ <15% và hệ số biến động về
chiều cao nhỏ hơn đường kính chứng tỏ cây sinh trưởng khá đồng đều.
Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự sai
khác về sinh trưởng Hvn và D1.3 của các giống bạch đàn (xem phụ biểu 02).
Kết quả cho thấy: Sinh trưởng Hvn và D1.3 của các giống đều có sự sai
khác rất rõ (sig< 0,05), riêng sinh trưởng đường kính D1.3 của PN10 và PN47
chưa sai khác rõ ràng (sig>0,05). Đứng đầu là hai giống PN47, PN10 tiếp đến
là PN46 có sinh trưởng chiều cao, đường kính và thể tích thân cây vượt trội so
với đối chứng. Thể tích thân cây PN47 = 0,0305 m3/cây (vượt đối chứng
75,0%); PN10 = 0,0284 m3/cây (vượt đối chứng 63,1%); PN46 = 0,0233
m3/cây (vượt đối chứng 33,7%) trong khi thể tích thân cây của bạch đàn PN2
= 0,0174 m3/cây.
Biểu đồ 2.2: Sinh trưởng của bạch đàn 30 tháng tuổi tại Bắc Giang
0
2
4
6
8
10
12
Hvn (m) D.13 (cm)
Si
nh
tr
ưở
ng PN2
PN10
PN46
PN47
18
c). Chất lượng rừng
Từ số liệu ở bảng 2.4 cho thấy hầu hết các giống bạch đàn vô tính đều
có chỉ tiêu về chất lượng khá cao và tỏ ra có nhiều đặc trưng ưu trội:
Bảng 2.4: Chất lượng rừng bạch đàn 30 tháng tuổi tại Yên Thế.
Cấp sinh trưởng (%) Độ thẳng thân cây (%)
Giống
I II III I II III
PN10 94,0 6,0 0,0 100,0 0,0 0,0
PN46 86,2 11,8 2,0 95,7 4,3 0,0
PN47 96,0 4,0 0,0 100,0 0,0 0,0
PN2 85,1 10,3 4,6 95,6 4,4 0,0
- Cấp sinh trưởng: Các giống bạch đàn đều có tỷ lệ cây cấp I khá cao,
cây cấp II rất ít, trong đó giống PN47 và PN10 không có cây nào sinh trưởng
cấp III, điều này chứng tỏ khả sinh trưởng của hai dòng này là rất tốt so với
PN46 và PN2 ở Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Độ thẳng thân cây của các giống đều có tỷ lệ cây cấp I rất cao, cây
cấp II ít và không có cây cấp III, riêng giống PN10 và PN47 có tỷ lệ cây cấp I
đạt 100,0 %. Đây cũng là một đặc điểm rất ưu trội của cây bạch đàn vô tính.
- Về sâu, bệnh hại rừng năm 2008 không thấy xuất hiện sâu, bệnh trên
tất cả các giống trong rừng.
Từ kết quả sinh trưởng, năng suất rừng các giống bạch đàn trồng tại
Yên Thế, Bắc Giang (30 tháng tuổi) đã cho thấy các giống PN47, PN10 và
PN46 có sinh trưởng và năng suất rừng vượt trội so với giống đối chứng PN2.
Như vậy, ở vùng Đồng Bắc cho thấy hai giống PN47 và PN10 tỏ ra rất phù
hợp với lập địa ở đây.
19
Nhận xét chung các giống của bạch đàn khảo nghiệm:
- Giống PN10: Hình dáng rất cân đối; Thân rất thẳng, độ thon nhỏ và
tròn đều; Tán hình tháp, tán lá thưa; cành nhỏ mọc đều xung quanh thân; Lá
nhỏ, dài, lá có mầu xanh thẫm, ngay cả mùa khô lạnh lá vẫn có mầu xanh.
Sinh trưởng của giống này tương đối nhanh cả về chiều cao và đường kính,
gần như không thấy hiện tượng sâu, bệnh hại.
Giống PN10 có sinh trưởng khá tốt luôn đứng đầu về sinh trưởng chiều
cao, đường kính và thể tích so với các giống khác cùng trồng khảo nghiệm.
Kết quả trên cho thấy giống PN10 có khả năng sinh trưởng thích hợp với cả
vùng nguyên liệu giấy Trung tâm (Phú Thọ) và vùng Đông Bắc (Yên Thế-Bắc
Giang).
- Giống PN46: Hình dáng cây khi còn nhỏ không cân đối, cành to và
tán lá nặng, nhưng càng lớn thì cây thẳng và cân đối. Cây có độ thon nhỏ tròn
đều, bong vỏ mạnh. Tán lá khi lớn có hình tháp. Khi cây còn nhỏ lá cây to và
có màu đỏ, tán nặng, mưa bão dễ bị đổ gãy. Khi cây lớn lên cành và lá nhỏ
dần, tán lá hẹp, màu sắc lá chuyển từ màu đỏ sang màu xanh thẫm và cây ít bị
gãy đổ hơn.
Sinh trưởng của giống này tương đối nhanh cả về chiều cao và đường
kính, đặc biệt sinh trưởng về đường kính mạnh, có độ thon đều nên thể tích
thân cây rất lớn. Đây là giống được đánh giá có sinh trưởng vượt trội so với
đối chứng ở 42 tháng tuổi tại Tiên Kiên (Phú Thọ). Kết quả trên cho thấy
giống PN46 có khả năng sinh trưởng thích hợp với vùng nguyên liệu giấy
Trung tâm. Tại điểm Yên Thế (Bắc Giang) ở 30 tháng tuổi PN46 sinh trưởng
cũng vượt đối chứng. Về sâu hại giống này chỉ xuất hiện khi còn nhỏ, các
năm sau không thấy xuất hiện.
- Giống PN47: Hình dáng cân đối; thân thẳng, tròn đều; tán lá hình
tháp, tán lá thưa và tập trung ở phần ngọn, lá có màu xanh thẫm; Cành nhỏ
mọc đều xung quanh thân. Sinh trưởng về chiều cao nhanh, nhưng sinh
trưởng về đường kính chậm hơn các giống khác. Về tình hình sâu hại của
20
giống này rất ít, sâu ăn lá xuất hiện trong giai đoạn 3 tháng đầu sau khi trồng
trên một vài cây rồi tự hết, những năm sau này không thấy xuất hiện sâu, bệnh
trên giống này.
Tại địa điểm Tiên Kiên (Phú Thọ) sau 42 tháng tuổi giống PN47 sinh
trưởng, năng suất rừng kém nhất và kém hơn cả đối chứng. Nhưng tại Yên
Thế (Bắc Giang) ở 30 tháng tuổi PN47 tỏ ra sinh trưởng rất tốt luôn đứng đầu
về sinh trưởng chiều cao, đường kính so với các giống khác cùng trồng khảo
nghiệm đặc biệt so với đối chứng tỏ ra vượt trội. Từ kết quả đó cho thấy
giống PN47 kém thích hợp với vùng nguyên liệu giấy Trung tâm nhưng ở
vùng Đông Bắc (Yên Thế-Bắc Giang) PN47 đã cho thấy là một giống có đầy
triển vọng cho trồng rừng sản xuất ở đây.
- Về sâu bệnh hại: Năm 2008 không thấy xuất hiện ở cả hai địa điểm
nghiên cứu, chứng tỏ các giống có khả năng đề kháng sâu bệnh khá tôt.
2.2.3. Kết quả khảo nghiệm keo tại Hàm Yên ,Tuyên Quang
Kết quả rừng nghiên cứu sau 40 tháng tuổi của keo lai là KL2 và BV10
(đối chứng) cùng với keo tai tượng A.m có nguồn gốc từ rừng giống của Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã được của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn công nhận.
2.2.3.1. Kết quả khảo nghiệm keo tại Hàm Yên - lô A.
Kết quả sau 40 tháng tuổi sinh trưởng của các giống keo như sau:
Bảng 2.5: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của keo 40 tháng tuổi lô A.
Giống TLS
(%)
Hvn
(m)
SHvn
(%)
D1.3
(cm)
SD1.3
(%)
Vcây
(m3)
M
(m3/ha)
∆M
(m3/ha/năm)
KL2 92,6 12,3 12,1 9,5 15.1 0,0436 67,2 20,4
BV10 93,4 12,7 13,7 9,4 15,7 0,0440 68,5 20,8
A.m 83,3 10,6 22,3 8,8 26,5 0,0322 44,7 13,5
21
a) Tỷ lệ sống
Kết quả bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ sống của hai giống keo lai khá cao đạt
>90% và tương đối ổn định từ khi trồng đến nay và cao hơn nhiều so với keo
tai tượng = 83,3%.
b) Sinh trưởng trữ lượng rừng
Qua kết quả ở bảng 2.5: Sau 40 tháng tuổi, sinh trưởng về chiều cao và
đường kính của hai giống keo lai chưa khác nhau rõ rệt. Sinh trưởng của keo
lai cao hơn so với keo tai tượng.
Từ hệ số biến động chiều cao và đường kính của keo cho thấy giống
KL2 và BV10 sinh trưởng cũng tương đối đồng đều (S%<15%) chiều cao biến
động nhỏ hơn đường. Riêng keo tai tượng hệ số biến động chiều cao và
đường kính rất lớn đây là một điểm hạn chế khi trồng rừng bằng cây từ hạt.
Để đánh giá sai khác về sinh trưởng của các giống keo, từ kết quả phân tích
phương sai một nhân tố (xem phụ biểu 03)
Kết quả ở 40 tháng tuổi giống KL2 và BV10 có sinh trưởng Hvn và
D1.3 chưa thực sự rõ dàng (sig>0,05). Như vậy KL2 sinh trưởng tương đương
với đối chứng, nhưng cả hai giống keo lai vượt trội hơn nhiều keo tai tượng.
Thể tích thân cây: KL2 = 0,0436 m3/cây, trữ lượng rừng = 67,2 m3/ha, tăng
trưởng bình quân = 20,4 m3/ha/năm; BV10 = 0,0440 m3/cây, trữ lượng = 68,5
m3/ha, tăng trưởng bình quân = 20,8 m3/ha/năm. Trong khi thể tích thân cây
keo tai tượng 0,0322 m3/cây, trữ lượng rừng 44,7 m3/ha, tăng trưởng bình
quân = 13,5 m3/ha/năm.
22
Biểu đồ 2.3: Sinh trưởng của keo lai KL2 40 tháng tuổi lô A
0
2
4
6
8
10
12
14
Hvn (m) D1.3 (cm)
Si
nh
tr
ưở
g
A.m
BV10
KL2
c) Chất lượng rừng
Kết quả sau 40 tháng tuổi cho thấy các giống keo có các chất lượng
rừng như sau:
Bảng 2.6: Chất lượng rừng keo 40 tháng tuổi lô A.
Cấp sinh trưởng (%) Độ thẳng thân cây (%)
Giống
I II III I II III
KL2 78,4 13,6 8,0 75,6 15,4 9,0
BV10 75,4 14,1 10,5 74,7 14,3 11,1
A.m 56,4 25,3 18,3 60,1 22,4 17,5
- Cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây: Hai giống KL2 và BV10 tương
đối bằng nhau, tập chung chủ yếu ở cấp I từ 75,4 - 78,4%, tỷ lệ cây cấp II từ
13,6 -14,1% và cây cấp III là 8,0 -10,5%. Còn keo tai tượng chất lượng rừng
kém hơn nhiều vì là rừng trồng từ hạt nên sự phân hóa về sinh trưởng rất lớn.
23
2.2.3.2. Kết quả khảo nghiệm keo tại Hàm Yên - lô B.
Kết quả sau 40 tháng tuổi sinh trưởng của các giống keo như sau:
Bảng 2.7: Tỷ lệ sống và sinh trưởng của keo 40 tháng tuổi lô B.
Giống TLS
(%)
Hvn
(m)
SHvn
(%)
D1.3
(cm)
SD1.3
(%)
Vcây
(m3)
M
(m3/ha)
∆M
(m3/ha/năm)
KL2 83,3 12,5 17,4 9,6 17,9 0,0454 62,7 19,0
BV10 80,6 12,3 16,6 9,7 18,2 0,0452 61,0 18,5
A.m 86,2 10,8 22,3 8,6 27.2 0,0314 45,0 13,6
a) Tỷ lệ sống
Kết quả biểu 2.7 cho thấy tỷ lệ sống của rừng trồng giảm xuống thấp
80,6 - 86,2%, nguyên nhân do mối ăn làm cây bị chết. Đặc biệt đối với keo lai
ở lô này tỷ lệ sống giảm xuống khá thấp là do cây bị gió bão làm đổ gẫy chết,
gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất rừng trồng. Đây là một vấn đề mà các cơ
sở trồng rừng đang rất băn khoăn khi trồng keo lai cho dù nó sinh trưởng
nhanh hơn nhiều cây trồng từ hạt.
b) Sinh trưởng và trữ lượng rừng
Qua kết quả ở bảng 2.7: Sau 40 tháng tuổi, sinh trưởng về chiều cao và
đường kính của hai giống keo lai chưa khác nhau rõ rệt. Sinh trưởng của keo
lai cao hơn so với keo tai tượng. Từ hệ số biến động chiều cao và đường kính
của keo cho thấy ở lô B giống KL2 và BV10 sinh trưởng kém đồng đều hơn.
Để đánh giá sai khác về sinh trưởng của các giống keo, tư kết quả phân tích
phương sai một nhân tố (xem phụ biểu 04).
Kết quả cho thấy giống KL2 và BV10 có sinh trưởng Hvn và D1.3 cũng
chưa rõ dàng (sig>0,05). Như vậy, ở cả Lô A và lô B giống KL2 sinh trưởng
tương đương với đối chứng, nhưng cả hai giống keo lai vượt trội hơn nhiều
keo tai tượng.
24
Biểu đồ 2.4: Sinh trưởng của keo lai KL2 40 tháng tuổi lô B
0
2
4
6
8
10
12
14
Hvn (m) D1.3 (cm)
Si
nh
tr
ưở
ng
A.m
BV10
KL2
c) Về chất lượng rừng
Biểu 2.8: Chất lượng rừng keo 40 tháng tuổi lô B.
Cấp sinh trưởng (%) Độ thẳng thân cây (%) Giống
I II III I II III
KL2 77,8 13,5 8,7 77,2 12,7 10,1
BV10 76,4 14,3 9,3 76,5 13,6 9,9
A.m 58,2 23,5 18,3 61,4 20,4 18,2
- Cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây: Hai giống KL2 và BV10 tương
đối bằng nhau, tập chung chủ yếu ở cấp I từ 76,4 - 77,8%, tỷ lệ cây cấp II từ
13,6 -14,3% và cây cấp III là 8,7 - 9,3%.
Nhận xét chung về giống keo lai KL2:
Nhìn chung kết quả sinh trưởng của keo lai KL2 trên cả 2 lô trồng thí
nghiệm cho tương đối tốt. Keo lai KL2 có một số đặc điểm điển hình sau:
Hình dáng đẹp, thân rất thẳng, thon và tròn đều; Tán lá thưa, cành nhỏ, nhiều
và mọc đều xung quanh thân; Lá nhỏ, dài, lá có mầu xanh thẫm, tán lá thưa và
cân đối, xanh quanh năm.
25
Về sinh trưởng, từ kết quả của thí nghiệm cũng cho thấy giống KL2
sinh trưởng tương đương với đối chứng, chưa vượt đối chứng.
Từ thực tế trồng rừng keo lai thí nghiệm nói riêng và rừng trồng keo lai
sản xuât nói chung hiện nay cây rất dễ bị đổ lướt và gẫy ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng. Đây là vấn đề mà nhiều cơ sở sản
xuất rất lo ngại khi trồng keo lai, thậm trí có những đơn vị không trồng keo lai
nữa. Đối với rừng trồng hiện nay keo lai có cành nhiều, tán nặng, thân mềm
do vậy nên chú ý đến kỹ thuật tỉa cành hợp lí nhằm hạn chế cây bị đổ lướt để
nâng cao năng suất rừng trồng
26
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Bạch đàn tại Tiên Kiên, Phú Thọ và Yên Thế Bắc Giang
- Tỷ lệ sống của rừng trồng khá cao > 90%, riêng giống PN46 có tỷ lệ
sống giảm xuống thấp hơn ở cả 2 địa điểm 79,0 - 86,2 %
- Giống PN10, PN46 trồng tại Tiên Kiên, tỉnh Phú Thọ (42 tháng tuổi)
có sinh trưởng và năng suất rừng vượt trội so với đối chứng. Về thể tích thân
cây PN10 vượt 30%, PN46 vượt 40,3 so với đối chứng, còn giống PN47 sinh
trưởng kém nhất, thấp hơn đối chứng 19,9%.
- Các giống PN10, PN47 và PN46 trồng tại Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
(30 tháng tuổi) đều có sinh trưởng, năng suất rừng vượt đối chứng. Về thể tích
vượt trội nhất là PN47 vượt 75%, PN10 vượt 63,1% và PN46 vượt 33,7% so
với đối chứng.
- Rừng trồng của các giống khảo nghiệm sinh trưởng khá đồng đều, hệ
số biến động về đường kính và chiều cao đều <15%.
- Về cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây: Ở cả hai địa điểm nghiên
cứu chủ yếu tập chung ở cây cấp I > 90%, cây cấp II và cấp II rất ít. Có giống
không có cây cấp III (PN10 và PN46 ở Tiên Kiên và PN10 và PN47 ở Yên
Thế). Đặc biệt về độ thẳng thân cây hầu hết ở cấp I >93% còn lại là cấp II và
không có cây cấp III.
- Nhìn chung các giống bạch đàn ở cả hai địa điểm thí nghiệm đều có
khả năng đề kháng sâu bệnh tốt, chỉ xuất hiện ít sâu ăn lá khi cây con nhỏ.
Keo lai và keo tai tượng Hàm Yên, Tuyên Quang
- Tỷ lệ sống rừng trồng keo lai ở lô 2 lô A >90% cao hơn lô B <85%
- Sinh trưởng giống KL2 về đường kính, chiều cao và thể tích tương
đương với đối chứng, chưa thấy sự khác nhau rõ rệt.
- Rừng trồng keo lai hay bị đổ lướt, gẫy ngọn ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng và năng suất rừng trồng.
- Sinh trưởng rừng trồng keo tai tượng kém hơn nhiều sơ với keo lai
27
3.2. Khuyến nghị
Từ kết quả khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật bạch đàn
và keo lai tại 3 địa điểm: Tiên Kiên, tỉnh Phú Thọ (Bạch đàn 42 tháng tuổi);
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (Bạch đàn 30 tháng tuổi) và Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang (Keo lai 40 tháng tuổi):
- Nên sử dụng các giống bạch đàn PN10, PN46 ra trồng rừng tại khu
vực Phú Thọ và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự vì những giống này
có sinh trưởng, năng suất vượt trội so với đối chứng.
- Nên sử dụng các giống bạch đàn PN10, PN47 và PN46 ra trồng rừng
tại khu vực Bắc Giang và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự vì những
giống này có sinh trưởng, năng suất vượt trội so với đối chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1990), Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ
các loài bạch đàn ở Việt Nam.
2. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa keo tai
tượng và keo lá chàm ở Việt Nam.
3. Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, Phí
Hồng Hải (1999), Báo cáo khảo nghiệm giống keo lai ở một số vùng sinh
thái chính ở nước ta, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
4. Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Sỹ Huống, Nguyễn Thái Ngọc (2002), Chọn
và khảo nghiệm dòng vô tính cho một số loài cây nguyên liệu giấy.
5. Huỳnh đức Nhân (2002), Chương trình cải tạo giống các loài cây trồng
rừng nguyên liệu giấy.
6. Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Sỹ Huống, Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Văn
Thạnh (2003), Báo cáo kết quả trồng thí nghiệm một số dòng vô tính bạch
đàn và keo lai ở vùng Trung tâm Bắc bộ và Miền Đông Nam bộ nhằm
công nhận giống mới để phục vụ sản xuất lâm nghiệp.
7. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2003), Khai thác và sử dụng
SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp.
8. Nguyễn Quang Đức (2005), Khảo nghiệm các dòng bạch đàn vô tính trên
diện rộng làm cơ sở mở rộng nguồn giống cung cấp giống gốc cho các
đơn vị trồng rừng.
9. Nguyễn Sỹ Huống (2005), Nghiên cứu khảo nghiệm các dòng vô tính keo
lai trên diện rộng, làm cơ sở bổ xung nguồn giống Quốc gia.
PHỤ LỤC
PHỤ BIỂU 01: BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ
BẠCH ĐÀN - TIÊN KIÊN, PHÚ THỌ
So sánh sinh trưởng Hvn và D1.3 giữa các giống
95% Confidence
Interval
Dependent Variable (I) Giong (J) Giong
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig.
Lower
Bound
Upper
Bound
PN46 -.29469* .09867 .018 -.5564 -.0329
PN47 2.22972* .08338 .000 2.0085 2.4509
PN10
PN2 1.55525* .08258 .000 1.3362 1.7743
PN10 .29469* .09867 .018 .0329 .5564
PN47 2.52441* .09918 .000 2.2613 2.7875
PN46
PN2 1.84993* .09851 .000 1.5886 2.1112
PN10 -2.22972* .08338 .000 -2.4509 -2.0085
PN46 -2.52441* .09918 .000 -2.7875 -2.2613
PN47
PN2 -.67447* .08319 .000 -.8951 -.4538
PN10 -1.55525* .08258 .000 -1.7743 -1.3362
PN46 -1.84993* .09851 .000 -2.1112 -1.5886
Hvn Bonferroni
PN2
PN47 .67447* .08319 .000 .4538 .8951
PN46 -.30256 .21312 .939 -.8679 .2628
PN47 1.53527* .18009 .000 1.0576 2.0130
PN10
PN2 .74026* .17836 .000 .2671 1.2134
PN10 .30256 .21312 .939 -.2628 .8679
PN47 1.83782* .21422 .000 1.2696 2.4061
PN46
PN2 1.04282* .21276 .000 .4784 1.6072
PN10 -1.53527* .18009 .000 -2.0130 -1.0576
PN46 -1.83782* .21422 .000 -2.4061 -1.2696
PN47
PN2 -.79501* .17967 .000 -1.2716 -.3184
PN10 -.74026* .17836 .000 -1.2134 -.2671
PN46 -1.04282* .21276 .000 -1.6072 -.4784
D1.3 Bonferroni
PN2
PN47 .79501* .17967 .000 .3184 1.2716
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Bảng phân nhóm Hvn và D1.3 theo tiêu chuẩn Duncan
Hvn
Subset for alpha = 0.05 Giong N
1 2 3 4
PN47 102 12.7631
PN2 106 13.4001
PN10 105 14.9562
PN46 85 15.2509
Duncana
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 86.383.
D1.3
Subset for alpha = 0.05
Giong N 1 2 3
PN47 102 8.6324
PN2 106 9.4274
PN10 105 10.1676
PN46 57 10.4702
Duncana
Sig. 1.000 1.000 .126
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 86.383.
PHỤ BIỂU 02: BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ
BẠCH ĐÀN – YÊN THẾ, BẮC GIANG
So sánh sinh trưởng Hvn và D1.3 giữa các giống
95% Confidence
Interval Dependent
Variable
(I) Giong (J) Giong
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig.
Lower
Bound
Upper
Bound
PN46 .45845* .11988 .001 .1406 .7763
PN47 -.51465* .11749 .000 -.8262 -.2031
PN10
PN2 2.36854* .11894 .000 2.0532 2.6839
PN10 -.45845* .11988 .001 -.7763 -.1406
PN47 -.97310* .11960 .000 -1.2902 -.6560
PN46
PN2 1.91009* .12103 .000 1.5892 2.2310
PN10 .51465* .11749 .000 .2031 .8262
PN46 .97310* .11960 .000 .6560 1.2902
PN47
PN2 2.88319* .11866 .000 2.5686 3.1978
PN10 -2.36854* .11894 .000 -2.6839 -2.0532
PN46 -1.91009* .12103 .000 -2.2310 -1.5892
Hvn Bonferroni
PN2
PN47 -2.88319* .11866 .000 -3.1978 -2.5686
PN46 .96816* .14920 .000 .5726 1.3637
PN47 -.12641 .14623 1.000 -.5141 .2613
PN10
PN2 .59292* .14804 .000 .2004 .9854
PN10 -.16816* .14920 .000 -1.3637 -.5726
PN47 -1.09457* .14886 .000 -1.4892 -.6999
PN46
PN2 -.37524 .15063 .079 -.7746 .0241
PN10 .12641 .14623 1.000 -.2613 .5141
PN46 1.09457* .14886 .000 .6999 1.4892
PN47
PN2 .71933* .14769 .000 .3277 1.1109
PN10 -.59292* .14804 .000 -.9854 -.2004
PN46 .37524 .15063 .079 -.0241 .7746
D1.3 Bonferroni
PN2
PN47 -.71933* .14769 .000 -1.1109 -.3277
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Bảng phân nhóm Hvn và D1.3 theo tiêu chuẩn Duncan
Hvn
Subset for alpha = 0.05 Giong N
1 2 3 4
PN2 100 8.0930
PN46 97 10.0031
PN10 104 10.4615
PN47 105 10.9762
Duncana
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 101.398.
D1.3
Subset for alpha = 0.05
Giong N
1 2 3
PN46 97 7.7142
PN2 100 7.4340
PN10 104 8.3269
PN47 105 8.4133
Duncana
Sig. 1.000 1.000 .395
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 101.398.
PHỤ BIỂU 03: BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ
KEO – HÀM YÊN, LÔ A
So sánh sinh trưởng Hvn và D1.3 giữa các giống
95% Confidence
Interval
Dependent Variable (I) Giong (J) Giong
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig.
Lower
Bound
Upper
Bound
BV10 .25870 .22883 .778 -.2924 .8098KL2
Am 1.65417* .23521 .000 1.0877 2.2206
KL2 -.25870 .22883 .778 -.8098 .2924BV10
Am 1.39547* .23576 .000 .8277 1.9632
KL2 -1.65417* .23521 .000 -2.2206 -1.0877
Hvn Bonferroni
Am
BV10 -1.39547* .23576 .000 -1.9632 -.8277
BV10 .17827 .22831 1.000 -.3715 .7281KL2
Am .80493* .23467 .002 .2398 1.3701
KL2 -.17827 .22831 1.000 -.7281 .3715BV10
Am .62666* .23522 .024 .0602 1.1931
KL2 -.80493* .23467 .002 -1.3701 -.2398
D1.3 Bonferroni
Am
BV10 -.62666* .23522 .024 -1.1931 -.0602
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Bảng phân nhóm Hvn và D1.3 theo tiêu chuẩn Duncan
Hvn
Subset for alpha = 0.05 Giong N
1 2
Am 89 10.6341
BV10 99 12.7303
KL2 100 12.3031
Duncana
Sig. 1.000 .268
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 95.734.
D1.3
Subset for alpha = 0.05
Giong N 1 2
Am 90 8.7461
BV10 101 9.3727
KL2 100 9.5210
Duncana
Sig. 1.000 .444
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 95.734.
PHỤ BIỂU 04: BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ
KEO – HÀM YÊN, LÔ B
So sánh sinh trưởng Hvn và D1.3 giữa các giống
95% Confidence
Interval
Dependent
Variable (I) Giong (J) Giong
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error Sig.
Lower
Bound
Upper
Bound
BV10 .25518 .28527 1.000 -.4336 .9440KL2
Am 1.34866* .30035 .000 .6235 2.0739
KL2 -.25518 .28527 1.000 -.9440 .4336BV10
Am 1.09348* .27452 .000 .4306 1.7563
KL2 -1.34866* .30035 .000 -2.0739 -.6235
Hvn Bonferroni
Am
BV10 -1.09348* .27452 .000 -1.7563 -.4306
BV10 -.01393 .27484 1.000 -.6775 .6497KL2
Am 1.07879* .28938 .001 .3801 1.7775
KL2 .01393 .27484 1.000 -.6497 .6775BV10
Am 1.09273* .26449 .000 .4541 1.7313
KL2 -1.07879* .28938 .001 -1.7775 -.3801
D1.3 Bonferroni
Am
BV10 -1.09273* .26449 .000 -1.7313 -.4541
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Bảng phân nhóm Hvn và D1.3 theo tiêu chuẩn Duncan
Hvn
Subset for alpha = 0.05
Giong N
1 2
Am 93 10.8781
BV10 87 11.9716
KL2 90 12.2268
Duncana
Sig. 1.000 .375
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 65.462.
D1.3
Subset for alpha = 0.05
Giong N 1 2
Am 64 8.5641
KL2 56 9.6429
BV10 81 9.6568
Duncana
Sig. 1.000 .960
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 65.462.
BẠCH ĐÀN PN2 42 THÁNG TUỔI
BẠCH ĐÀN PN10 42 THÁNG TUỔI
BẠCH ĐÀN PN46 42 THÁNG TUỔI
BẠCH ĐÀN PN47 42 THÁNG TUỔI
Phụ lục II
Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
-------------------------------------
1. Tên đề tài:Chọn và dẫn giống một số dòng keo tai tượng và bạch đàn có triển vọng ở
vùng Trung tâm Bắc Bộ để thiết lập vườn giữ giống
.
2. Cấp đề tài: Nhà nước Bộ Tỉnh, thành phố Cơ sở
3. Mã số đề tài (nếu có) 41.08RD/HĐ-KHCN Thuộc Chương trình:................
4. Cơ quan chủ trì đề tài:
Địa chỉ: Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.
Điện thoại: Cơ quan: 0210 3.829241 Di động:0988106674
5. Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thương
Địa chỉ: 54 - Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 048258311
6. Tổng kinh phí (triệu đồng): 150 triệu đồng
Trong đó, từ ngân sách Nhà nước (triệu đồng): 150 triệu đồng
7. Thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt đầu từ tháng 01/2008
kết thúc 12/2008
8. Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên: Hà Văn Huy
Học hàm, học vị: Thạc sỹ Lâm nghiệp
9. Danh sách các cá nhân tham gia nghiên cứu (nghi rõ họ tên, học hàm, học vị)
- Huỳnh Đức Nhân Tiến.Sĩ lâm học
- Triệu Hoàng Sơn Kỹ sư lâm nghiệp
- Hoàng Ngọc Hải Thạc sĩ lâm nghiệp
- Vũ Thi Lan Kỹ sư lâm nghiệp
10. Đề tài được nghiệm thu chính thức theo Quyết định số: 0083/QĐ-BCT ngày 06 tháng
01 năm 2009.
11. Họp chính thức ngày 19 tháng 01 năm 2009 tại Bộ Công Thương - 54 Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
12. Bảo mật thông tin: A – Không mật B – Mật C – Tối mật D – Tuyệt mật
13. Sản phẩm giao nộp (ghi số lượng cụ thể)
13.1 Phiếu đăng ký.. bản 13.8 Phim . cuộn
13.2 Biên bản họp nghiệm thu ...bản
chính/bản sao
13.9 Băng video.băng
13.3 Báo cáo tổng kết quyển 13.10 Ảnh chiếc
13.4 Báo cáo tóm tắt .quyển 13.11 Đĩa mềm .đĩa
13.5 Báo cáo đề tài nhánh..quyển 13.12 Đĩa CD.đĩa
13.6 Báo cáo chuyên đề quyển 13.13 Khác
13.7 Bản đồ ..tờ
14. Chủ nhiệm đề tài
(ghi rõ họ tên, học hàm học vị và ký)
15. Xác nhận của cơ quan chủ trì
(Thủ trưởng ký tên, đóng dấu)
Th.S. Hà Văn Huy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_23_8009.pdf