Cất đạm
Sau khi vô cơhóa mẫu hoàn toàn, cho một ít nước cất vào bình
Kjeldahl đểtráng rồi cho vào bình định mức 500ml, tráng rửa bình Kjeldahl
và phễu vài lần và cho tiếp vào bình định mức. Tiếp tục cho vào bình định
mức khoảng 10 ÷ 15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein. Đưa nước trong
bình định mức lên đến 300ml.
Chuẩn bịdung dịch ởbình hứng NH3: Dùng pipet cho vào bình
hứng 20ml acid boric. Đặt vào hệthống sao cho đầu ống sinh hàn ngập vào
trong dung dịch.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2679 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên liệu tại huyện châu thành và sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%) Chất khô (%)
Trại Châu Thành 3.54 3.08 11.20
Nông Hộ 1 (ChúTrình) 2.80 3.05 11.92
Nông Hộ 2 (Chú Sinh) 2.48 3.70 12.82
Nông Hộ 3 (Chú Phu) 4.02 4.40 13.00
Nông Hộ 4 (Sáu Anh) 3.34 4.35 13.62
Nông Hộ 5 (Tư Nhân) 3.52 3.75 11.76
Nông Hộ 6 (Bảy Phượng) 2.72 4.13 12.70
Nông Hộ 7 ( Chú Sang) 3.04 3.78 13.36
Nông Hộ 8 ( Mỹ Hòa) 2.51 3.23 10.46
Nông Hộ 9 (Bình Hòa) 3.16 4.10 11.75
Trung bình 3.11 3.76 12.26
(*) Số liệu trung bình của hàm lượng đạm, béo, chất khô của 8 lần
lặp lại
Qua bảng kết quả nhận thấy, hàm lượng chất béo trung bình có trong
sữa tươi nguyên liệu thu mua tại huyện là 3,76% so với tiêu chuẩn thu mua
của Vinamilk: mẫu loại A đạt 70% (7/10 mẫu kiểm tra), mẫu loại C đạt 30%
(3/10 mẫu kiểm tra).
Hàm lượng chất khô trung bình có trong sữa tươi nguyên liệu thu
mua tại huyện là 12,26% so với tiêu chuẩn thu mua của Vinamilk: mẫu loại
A đạt 50% (5/10 mẫu sữa kiểm tra); mẫu loại B đạt 30% (3/10 mẫu sữa kiểm
tra); mẫu loại D đạt 10% (1/10 mẫu kiểm tra).
Bảng 7: Kết quả phân tích và thống kê hàm lượng đạm, chất khô,
béo của sữa nguyên liệu
Chỉ tiêu
Địa điểm
Đạm Béo Chất khô
A 3.54a 3.08a 11.20a
B 2.80b 3.05a 11.92b
C 2.48b 3.70ab 12.82bc
D 4.02a 4.40b 13.00c
E 3.34c 4.35b 13.62c
I 3.52c 4.37ab 11.76ab
G 2.72d 4.13ab 12.70bcd
H 3.04cde 3.78ab 13.36c
K 2.51d 3.23a 14.60d
L 3.16e 4.10ab 11.75e
F =13.97 F = 6.25 F = 21.04
P = 0.000 P = 0.000 P = 0.000
(*) a, b, c, d,e là các giá trị thể hiện sự khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
Nhìn chung hàm lượng đạm, chất béo, chất khô ở trang trại và nông
hộ chăn nuôi bò sữa có sự chênh lệch do:
- Giống và năng suất bò sữa
Hiện nay, huyện Châu Thành nuôi các giống bò lai hướng sữa phổ
biến như: bò Holstein Friesian (HF) , bò lai Holstein F1 (50% HF)
Hình 2: Bò Hà Lan
Ưu điểm: Bò HF không chỉ có khả năng cho sữa cao mà còn có khả
năng cải tạo các giống khác theo hướng cho sữa.
Hình 3: Bò lai Holstein Friesian F1 (50% HF)
Bò lai HF F1 nuôi tại An Giang đạt sản lượng 4,000 kg/chu kì (năng
suất trung bình từ 14 ÷ 15 kg/con/ngày). Đây là một giống bò khá phổ biến
tại huyện Châu Thành vì khả năng cho sữa khá, dễ nuôi.
- Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa
Thức ăn thô xanh: đa số các hộ chăn nuôi bò sữa đều tận dụng thêm
các nguồn cỏ tự nhiên làm thức ăn cho bò. Thân bắp là nguồn thức ăn thô
xanh cho tỉ lệ chất khô và đạm thô thường tốt hơn các loại cỏ hòa thảo.
Hình 4: Thức ăn bằng thân bắp
Thức ăn thô khô: rơm lúa là nguồn thức ăn thô chủ yếu ở các hộ chăn
nuôi
Hình 5 : Rơm
Hình 6 : Thức ăn hỗn hợp
Ngoài ra các nông hộ chăn nuôi còn sử dụng các loại phụ phế phẩm
như hèm bia, bã đậu nành, rỉ mật…
Sự chênh lệch về chất lượng sữa tươi nguyên liệu ở các địa điểm tại
huyện Châu Thành được biểu hiện ở hình 7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
A B C D E F G H K L
Địa điểm
H
àm
lư
ợn
g
(%
)
Đạm
Béo
Chất khô
Hình 7: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô
ở các địa điểm tại huyện Châu Thành
A: Trại Châu Thành
B: Nông hộ 1 (Chín Trình)
C: Nông hộ 2 (Chú Sinh)
D: Nông hộ 3 (Chú Phu)
E: Nông hộ 4 (Sáu Anh)
I: Nông hộ 5 (Tư nhân)
G: Nông hộ 6 (Bảy Phượng)
H: Nông hộ 7 (Viễn Sang)
K: Nông hộ 8 (Mỹ Hoà)
L: Nông hộ 9 (Bình Hoà)
Qua hình 7 và bảng 6 nhận thấy:
Trong các mẫu kiểm tra, kết quả về hàm lượng chất béo mẫu loại A
vượt trội (70%), trong khi các chỉ tiêu khác còn thấp chủ yếu là do bị ảnh
hưởng từ sự mất cân đối trong khẩu phần ăn hàng ngày của bò.
Hàm lượng đạm, béo, chất khô ở trang trại ổn định hơn so với nông
hộ do chế độ dinh dưỡng ở trang trại cân đối, cung cấp đầy đủ cỏ xanh….
Ngoài ra còn bổ sung thêm cám hỗn hợp trong khẩu phần ăn hàng ngày và
đặc biệt ở trang trại hiện đang nuôi giống bò cao sản (Hà Lan) nên cho sản
lượng và chất lượng sữa tốt.
Bên cạnh đó, phương thức chăn nuôi của các nông hộ vẫn còn nặng
theo tập quán, khẩu phần thường mất cân đối, thành phần dưỡng chất chưa
phù hợp với nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của từng cá thể bò, nhất là trên
đàn bò cao sản. Hơn nữa, các nông hộ chăn nuôi tự trộn thức ăn hỗn hợp để
giảm giá thành, pha nước vào hỗn hợp thức ăn đã gây thất thoát một lượng
khoáng có trong thức ăn và gây nên tình trạng thiếu khoáng ở bò sữa.
4.1.2. Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu thu mua tại huyện
4.1.2.1. Sự thay đổi pH theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Bảng 8 : Kết quả phân tích và thống kê pH trung bình của sữa
nguyên liệu thu mua tại huyện Châu Thành
Nhiệt độ (*)
Thời gian (giờ)
pH (50C) pH (300C)
1 6.75a 6.75a
12 6.69a 5.75b
24 6.60ab 5.04c
36 6.52bc 4.49d
48 6.41bc 4.27e
60 6.19b 4.07f
72 6.25b 3.89g
F = 50.05 F = 4361.26
P = 0.000 P = 0.000
Các chữ cái giống nhau biểu hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở độ tin cậy 95%.
(*) Số liệu trung bình của hai lần lặp lại
0
2
4
6
8
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
pH 5oC
30oC
Hình 8: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH trung bình
của sữa nguyên liệu.
Qua hình 8 cho thấy, khi tồn trữ sữa ở nhiệt độ lạnh (50C) pH sữa
thay đổi không đáng kể trong những giờ đầu, mùi vị sữa vẫn còn, khả năng
tách béo không đáng kể. Sau 24 giờ pH không sai biệt có ý nghĩa so với
nguyên liệu ban đầu, sau 36 giờ pH của sữa giảm có ý nghĩa, điều này có thể
giải thích là do ở nhiệt độ thấp hoạt động của vi sinh vật bị ức chế, các quá
trình lên men bị đình chỉ nên có thể giữ được phẩm chất của sữa tươi trong
khoảng thời gian đầu. Nhưng ở giai đoạn cuối (từ 60 ÷72 giờ), pH lại tăng
lên do có sự phân hủy thành phần của các chất dinh dưỡng thành NH3 làm
cho pH sữa tăng lên.
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ phòng (300C), pH của sữa giảm dần theo
thời gian, chỉ sau 12 giờ pH giảm có ý nghĩa. Sau 24 giờ pH của sữa giảm
nhanh, sữa có mùi chua mạnh, vón cục, màu sậm dần. Nguyên nhân là do ở
nhiệt độ này thích hợp cho sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật, làm
cho số lượng vi sinh vật tăng đáng kể. Các vi sinh vật này phát triển mạnh
trong sữa làm ảnh hưởng đến chất lượng của sữa .
Vì vậy không thể giữ nguyên liệu ở nhiệt độ thường mà tốt nhất nên
bảo quản sữa ở nhiệt độ lạnh và không vượt quá 12 giờ hoặc đưa ngay vào
sản xuất mới có thể đảm bảo chất lượng.
4.1.2.2. Sự phát triển của vi sinh vật theo thời gian bảo quản
Các chỉ tiêu kiểm nghiệm vi sinh cho sữa nguyên liệu bao gồm: Tổng
số vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli.
Bảng 9: Sự phát triển trung bình của vi sinh vật thay đổi theo thời
gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau (*)
Coliform(cfu/ml) Tổng hiếu khí (cfu/ml) E. coli (cfu/ml)Thời gian
(giờ) 30oC 5oC 5oC 30oC 5oC 30oC
1 2,2.104a 2,2.104a 2,7.106a 2,7.106a <2.5 <2.5
12 3,7.104ab 3,0.104b 5,9.106ab 8,8.106b <2.5 2,5.10
24 4,8.104bc 4,0.104bc 1,1.107bc 1,4.107bc 2,5.10 3,7.10
36 5,8.104c 4,9.104cd 1,4.107cd 2,0.107d 3,9.10 5,9.10
48 6,2.104c 5,1.104d 1,6.107de 2,4.107de 5,2.10 9,4.10
60 5,8.104c 4,7.104cd 1,5.107ce 2,4.107de 4,1.10 6,3.10
72 4,9.104abc 3,7.104c 1,2.107ce 2,1.107de 3,4.10 4,4.10
F = 42.08 F = 16.56 F = 32.56 F = 75.62
P = 0.000 P = 0.001 P = 0.000 P = 0.000
(*) Số liệu trung bình của 4 lần lặp lại
Các chữ cái giống nhau trong cùng một cột biểu hiện sự không khác
biệt có ý nghĩa 5%
y (5oC) = -0.0057x2 + 0.5701x + 1.0493
R2 = 0.9678
y (30oC) = -0.0068x2 + 0.7792x + 0.9151
R2 = 0.9809
0
4
8
12
16
20
24
28
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
Tổ
ng
số
v
i s
in
h
vậ
t h
iế
u
kk
hí
(c
fu
/m
l)
5oC
30oC
106
Hình 9: Biểu đồ biểu diễn mật độ vi sinh vật hiếu khí thay đổi
0
theo thời gian bảo quản ở 5 C và 300C.
y (5oC)= -0.0014x2 + 0.1299x + 1.8725
R2 = 0.9632
y(30oC) = -0.0017x2 + 0.1668x + 1.9846
R2 = 0.9926
0
1
2
3
4
5
6
7
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
Tổ
ng
s
ố
C
ol
ifo
rm
(c
fu
/m
l)
5oC
30oC
104
Hình 10: Biểu đồ biểu diễn mật độ Coliform thay đổi theo
thời gian bảo quản ở nhiệt độ 50C và 300C.
Qua kết quả kiểm tra vi sinh của 10 mẫu sữa nguyên liệu nhận thấy:
Sữa có số lượng vi sinh vật thay đổi theo thời gian bảo quản, sự thay đổi đó
phụ thuộc vào nhiệt độ, thời gian bảo quản và số lượng cũng như tính chất
của nhóm vi khuẩn ban đầu trong sữa.
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ phòng (300C), sau 12 giờ tổng số vi sinh
vật hiếu khí tăng có ý nghĩa, Coliform tăng không có ý nghĩa thống kê.
Nguyên nhân 12 giờ đầu trong sữa có nhiều vi khuẩn kiềm hóa và vi khuẩn
gây thối rửa chiếm ưu thế.
Bảo quản sữa ở nhiệt độ lạnh (50C), tổng vi sinh vật hiếu khí,
Coliform có tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê, điều này có thể giải thích
ở nhiệt độ và thời gian này chưa thích hợp cho vi sinh vật phát triển.
Trong quá trình bảo quản sữa ở 50C và 300C thì số lượng vi sinh vật
hiếu khí, Coliform, E. coli đều tăng theo thời gian và đạt giá trị cực đại ở 48
giờ, sau đó mật độ vi sinh vật giảm dần do hàm lượng các chất dinh dưỡng
có trong sữa giảm không đủ cung cấp dinh dưỡng cho một lượng lớn vi sinh
vật phát triển. Trong quá trình bảo quản sữa, nhận thấy có hiện tượng kìm
hãm sự phát triển của vi khuẩn do ảnh hưởng của một số độc khuẩn trong
sữa, vì vậy số lượng vi khuẩn sau 60 giờ và 72 giờ trong sữa giảm xuống.
Nhiệt độ 50C độc khuẩn sinh ra để ức chế vi khuẩn nhiều so với nhiệt độ
300C. Sự kéo dài giai đoạn độc khuẩn lớn trong bảo quản sữa, do đó việc làm
lạnh sữa ngay sau khi vắt là biện pháp rất quan trọng trong bảo quản sữa.
Dựa vào bảng 9: sữa bảo quản ở 50C có số lượng vi sinh vật thấp hơn
sữa trữ ở 300C vì khi sữa trữ ở 50C sẽ ức chế sự phát triển của vi sinh vật và
hạn chế sự lây nhiễm vi khuẩn từ môi trường bên ngoài. Sữa trữ ở 300C,
nhiệt độ này thích hợp cho vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli phát triển
đồng thời bảo quản sữa ở nhiệt độ thường sẽ không tránh được sự lây nhiễm
từ môi trường xung quanh. Ngoài ra còn các yếu tố cũng không kém phần
quan trọng góp phần làm gia tăng số lượng vi sinh vật trong sữa như: dụng
cụ chứa sữa, phương pháp vắt sữa, thiết bị lọc sữa trước khi cho vào bồn
chứa, điều kiện vệ sinh….
Bảng 10: Sự chênh lệch mật số vi sinh vật theo thời gian bảo quản
ở nông hộ và trang trại
Coliform(cfu/ml) Tổng hiếu khí (cfu/ml)
Thời gian (giờ)
Nông hộ Trang trại Nông hộ Trang trại
1 2,8.106 2,5.106 2,4.104 2,1.104
12 6,5.106 5,3.106 3,2.104 2,7.104
24 1,2.107 9,9.106 4,3.104 3,7.104
36 1,5.107 1,4.107 5,3.104 4,5.104
48 1,7.107 1,5.107 5,4.104 4,8.104
60 1,5.107 1,4.107 5,0.104 4,6.104
72 1,3.107 1,1.107 4,2.104 3,6.104
y (5oC)= -0.0054x2 + 0.5312x + 0.9616
R2 = 0.9647
y(5oC) = -0.0058x2 + 0.576x + 1.4388
R2 = 0.9814
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
T
ổn
g
vi
si
nh
v
ật
h
iế
u
kh
í (
cf
u/
m
l
Nông hộ
Trang trại
106
Hình 11 : Biểu đồ biểu diễn sự khác nhau về mật số vi sinh vật
ở nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản.
y(5oC) = -0.0013x2 + 0.1245x + 1.6642
R2 = 0.9512
y(5oC) = -0.0015x2 + 0.139x + 2.0567
R2 = 0.9664
0
1
2
3
4
5
6
0 12 24 36 48 60 72
Thời gian (giờ)
T
ổn
g
số
c
ol
ifo
rm
(c
fu
/m
l)
Nông hộ
Trang trại
104
Hình 12: Biểu đồ biểu diễn sự chênh lệch về mật số vi sinh vật
ở nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản.
Theo kết quả điều tra và kiểm nghiệm vi sinh thì ở các nông hộ có
mức độ nhiễm vi sinh cao hơn ở trang trại. Nguyên nhân chủ yếu là: ở trang
trại sử dụng thùng chứa sữa có cánh khuấy để chứa sữa, có bồn lọc sữa và sữa
sau khi lọc được cho qua bồn làm lạnh nhanh. Quy trình gần như khép kín do
đó mức độ lây nhiễm thấp hơn so với nông hộ. Ở nông hộ sử dụng thùng
nhôm, thùng nhựa để chứa sữa; không có bồn lọc mà chỉ lọc qua vải thô,
điều đó không thể tránh khỏi sự xâm nhiễm của vi sinh vật từ môi trường
xung quanh.
Hình 13: Thiết bị lọc ở trang trại Hình 14: Dụng cụ lọc ở nông hộ
Hình 15: Bồn trữ lạnh sữa ở trang trại
Hình 16: Vắt sữa ở trang trại Hình 17: Vắt sữa ở nông hộ
Tóm lại: chất lượng vi sinh rất được quan tâm khi kiểm tra chất lượng
của sữa tươi nguyên liệu. Tuy nhiên, tại địa bàn huyện, chỉ tiêu vi sinh sữa
chưa tốt là do các nông hộ chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề sau:
Kiểu chuồng trại: hầu hết các hộ chăn nuôi bò sữa đều áp dụng
phương thức “không chăn thả”. Thuận lợi của phương thức này: năng suất
của đất nông nghiệp được tận dụng tối đa, dễ dàng thu phân của bò sử dụng
cho trồng trọt, gia súc ít bị nhiễm kí sinh trùng, quản lí và chăm sóc tốt hơn
và không ảnh hưởng đến chất lượng của sữa. Khó khăn là tốn thêm công lao
động (cắt cỏ, vận chuyển).
• Trại Châu Thành: quy mô chuồng trại lớn, vách chuồng sử
dụng lưới B40 để ngăn, sử dụng tôn làm mái chuồng. Hệ thống chuồng này
tương đối đảm bảo vệ sinh do tránh được mưa và nắng, hạn chế được sự tạp
nhiễm bụi và vi sinh vật từ không khí, đặc biệt trong lúc vắt sữa.
• Ở nông hộ sử dụng lá làm mái chuồng là 5/9 hộ nuôi bò sữa, sử
dụng tôn chiếm 4/9 hộ nuôi bò sữa, vách chuồng hầu hết sử dụng cây để
ngăn. Hệ thống chuồng trại này chưa đảm bảo vệ sinh, dễ tạo điều kiện cho
vi sinh vật nhiễm vào sữa trong lúc vắt sữa
Hình 18:Quy mô trang trại Hình 19: Quy mô nông hộ
Nền chuồng và vật liệu lót chuồng: đa số hộ chăn nuôi bò sữa trong
vùng điều tra xây dựng chuồng nuôi với nền sử dụng vật liệu xi măng. Đây
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa do nền đôi khi bị trũng tạo điều
kiện cho vi sinh vật sinh sống trong môi trường nước nhiễm vào trong sữa.
Vệ sinh chuồng trại và môi trường: trại Châu Thành xử lí phân để
dùng làm trong chất đốt (hệ thống biogas). Ở nông hộ sử dụng hầm lắng để
xử lý phân, sử dụng hố để chứa phân không đảm bảo vệ sinh nên dễ gây tạp
nhiễm vào trong sữa.
Các nông hộ tiến hành vệ sinh chuồng trước khi vắt sữa 30 phút, lần
vệ sinh này giúp cho chất lượng sữa được cải thiện. Nhiều hộ thực hiện vệ
sinh chuồng trước khi vắt sữa nhưng chỉ vệ sinh một phần chuồng (vắt sữa
tới đâu thì vệ sinh đến đó), các hộ này thường có tỷ lệ sữa bị hư hỏng cao vì
điều kiện lây nhiễm dễ dàng.
Hệ thống vắt sữa bằng máy ở trang trại đã hạn chế tối đa sự nhiễm vi
sinh vật vào trong sữa cũng như bụi từ không khí, trong khi đó các nông hộ
vắt sữa bằng tay trong điều kiện môi trường không khí và thao tác khi vắt
ảnh hưởng nhiều đến mức độ an toàn về vi sinh của sữa và hơn thế nữa khi
vắt sữa bằng tay một số nông hộ không vệ sinh bầu vú bằng cồn hay iod, nơi
tích tụ nhiều vi sinh vật gây bệnh nên số lượng vi sinh vật gây bệnh trong sữa
gia tăng.
Ngoài ra, một số nông hộ chỉ lo vệ sinh chuồng trại mà không quan
tâm đến tắm bò trước khi vắt sữa, hoặc các hộ có tắm bò nhưng chỉ xịt nước
sơ bởi vì trên thân thể bò dính nhiều tạp chất, phân bò,… chính những phần
này cũng sẽ rơi vào trong lúc vắt sữa.
4.2. Chất lượng của sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố Long
Xuyên
Trong quá trình kiểm tra chất lượng sữa tươi đóng chai trên địa bàn
thành phố Long Xuyên, chúng tôi tiến hành kiểm tra với hai mục đích riêng
biệt. Đầu tiên, chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu hoá lí của sữa như:
đạm, béo, chất khô để kiểm tra chất lượng của sữa. Sau đó tiến hành kiểm tra
vi sinh và đo giá trị pH của sữa theo thời gian bảo quản ở 2 chế độ nhiệt độ
khác nhau.
4.2.1. Thành phần hoá học của sữa tươi đóng chai
Kết quả kiểm tra lí hóa 10 mẫu sữa đóng chai trên địa bàn thành phố
Long Xuyên được thể hiện qua bảng 11.
Bảng 11: Số liệu về hàm lượng trung bình của đạm, béo, chất khô
có trong sữa đóng chai
Chỉ tiêu (*)
Nơi lấy mẫu
Đạm (%) Béo (%) Chất khô (%)
Cầu Cái Sơn 2.32 3.10 11.02
Mỹ Thạnh 3.17 3.50 14.35
Nguyễn Trãi 2.42 2.55 15.09
Cổng Khu A 2.53 3.55 13.86
Cổng Khu B 2.56 3.20 15.36
Chợ Mỹ Bình 2.79 3.83 11.88
Hồ Bơi 2.73 2.85 15.03
Đường Nguyễn Thái Học 2.35 3.18 15.97
Quán Như Mai 2.91 2.60 14.88
Cầu Quay 2.28 2.50 14.08
Trung bình 2.66 3.14 13.92
(*) Số liệu trung bình của 8 lần lặp lại
Bảng 12: Kết quả phân tích và thống kê về hàm lượng đạm, béo,
chất khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên
Chỉ tiêu
Địa điểm
Đạm Béo Chất khô
A 3.23a 3.10a 11.02a
B 3.17b 3.50a 14.35b
C 2.42ac 2.55a 15.09bc
D 2.53ad 3.55ab 13.86b
E 2.65acd 3.20a 15.36bd
I 2.79bc 3.83b 11.88a
G 2.73ac 2.85ac 15.03be
H 2.35ac 3.20a 15.97c
K 2.91bd 2.60ad 14.88be
L 2.28ac 2.50a 14.08bc
F = 13.93 F = 4.31 F = 33.34
P = 0.000 P = 0.001 P = 0.000
(*) a, b, c ,d là các giá trị biểu thị sự sai khác ý nghĩa
Trong đó:
A: Cầu Cái Sơn
B: Mỹ Thạnh
C: Trường Nguyễn Trãi
D: Cổng Khu A - trường ĐH An Giang
E: Cổng Khu B - trường ĐH An Giang
F : Chợ Mỹ Bình
G: Hồ Bơi
H: Đường Nguyễn Thái Học
K: Như Mai
L: Cầu Quay
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
A B C D E F G H K L M
Địa điểm
H
àm
lư
ợ
ng
(%
)
Đạm
Béo
Chất khô
Hình 20: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng trung bình đạm, béo, chất
khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại TP. Long Xuyên.
Qua bảng kết quả nhận thấy: hàm lượng đạm trung bình của sữa đóng
chai ở các địa điểm trên địa bàn thành phố Long Xuyên không có sự chênh
lệch nhau nhiều. Trung bình hàm lượng đạm là: 2.66, hàm lượng đạm trong
sữa đóng chai tương đối không ổn định do nhiều yếu tố tác động: hàm lượng
đạm ban đầu có trong sữa nguyên liệu, cách pha chế của mỗi cá nhân, thời
gian lấy sữa (nếu lấy sữa nguyên liệu sau khi vắt thì hàm lượng đạm sẽ cao
do chưa có sự phân hủy của các chất dinh dưỡng có trong sữa mà đặc biệt là
hàm lượng đạm).
Bảng 13: Kết quả thống kê hàm lượng đạm có trong sữa đóng
chai theo các địa điểm lấy mẫu trên địa bàn thành phố Long Xuyên
Địa điểm Chỉ
tiêu A B C D E F G H K
Đạm 3.23a 3.17b 2.42ac 2.53ad 2.65acd 2.79bc 2.73ac 2.35ac 2.91bd
F = 13.93 P = 0.000
Trong cùng một hàng các chữ cái giống nhau biểu thị sự không khác
biệt ở mức độ ý nghĩa 5%
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
A B C D E F G H K L
Địa điểm
Hà
m
lư
ợ
ng
đ
ạm
(%
)
Đạm
Hình 21: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm trung bình có trong
sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên
Bảng 14: Kết quả thống kê hàm lượng béo có trong sữa đóng chai
theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên
Địa điểm
Chỉ tiêu
A B C D E F G H K L
Béo 3.1a 3.5a 2.55a 3.55ab 3.2acd 3.83b 2.85ac 3.2a 2.6ad 2.5a
F = 4.37, P = 0.001
Trong cùng một hàng các chữ cái giống nhau biểu hiện sự không khác
nhau có ý nghĩa 5%
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
A B C D E F G H K L
Địa điểm
H
àm
lư
ợ
ng
b
éo
(%
)
Béo
Hình 22: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng béo trung bình có trong
sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên.
Hàm lượng béo trung bình của sữa đóng chai trên địa bàn thành phố
Long Xuyên có sự chênh lệch rất nhiều. Trung bình hàm lượng béo qua kết
quả kiểm tra là 3.14, so sánh với tiêu chuẩn thu mua sữa của Công ty sữa
Vinamilk, mẫu loại A đat 20% (2/10 mẫu sữa kiểm tra), mẫu loại B đạt 10%
(1/10 mẫu kiểm tra), mẫu loại C đạt 30% (3/10 mẫu kiểm tra), mẫu loại D đạt
10% (1/10 mẫu kiểm tra), mẫu loại E đạt 30% (3/10 mẫu kiểm tra). Hàm
lượng béo có trong sữa đóng chai không ổn định do nhiều yếu tố tác động:
hàm lượng béo ban đầu có trong sữa nguyên liệu trước khi pha chế, cách chế
biến của mỗi cá nhân và thời gian lấy sữa về để chế biến.
Bảng 15: Kết quả thống kê hàm lượng chất khô trung bình có
trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên
Chỉ tiêu
Địa điểm
Chất khô
A 11.02a
14.35b B
15.09bc C
13.86b D
15.36bd E
11.88a F
15.03be G
15.97c H
14.88be K
L 14.08bc
F = 33.34 P = 0.000
Các chữ cái giống nhau biểu hiện sự không khác biệt mức ý nghĩa 5%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
A B C D E F G H K L
Địa điểm
H
àm
lư
ợ
ng
c
hấ
t k
hô
(%
)
Chất khô
Hình 23: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng chất khô trung bình có trong
sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
Hàm lượng chất khô trung bình của sữa đóng chai trên địa bàn thành
phố Long Xuyên tương đối cao và ổn định. Chất khô trung bình đạt: 13.92,
so sánh với tiêu chuẩn thu mua sữa của Công ty sữa Vinamilk, mẫu loại A
đạt 80% (8/10 mẫu kiểm tra), mẫu loại B đạt 10% (1/10 mẫu kiểm tra), mẫu
loại C đạt 10% (1/10 mẫu kiểm tra). Hàm lượng chất khô có trong sữa tươi
đóng chai cao hơn so với hàm lượng chất khô có trong sữa tươi nguyên liệu
do sữa tươi sau khi thu mua về người ta tiến hành pha loãng, đem thanh trùng
và phối chế thêm đường và các chất cần thiết khác.
4.2.2. Thành phần hóa học sữa tươi đóng chai của cơ sở Quang Minh
(mẫu đối chứng)
Qua kết quả kiểm tra các chỉ tiêu lí hóa sữa đóng chai của cơ sở
Quang Minh, thành phần các chất có trong sữa được thể hiện thông qua bảng
16.
Bảng 16: Hàm lượng đạm, béo, chất khô trong sữa của cơ sở sản
xuất sữa Quang Minh.
Chỉ tiêu
Địa điểm
Đạm (%) Béo (%) Chất khô (%)
CS Quang Minh 3.22 3.64 11.59
0
2
4
6
8
10
12
14
Đạm Béo Chất khô
Hà
m
lư
ợ
ng
(%
)
Hình 24: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô trong
sữa tươi đóng chai của cơ sở sản xuất sữa Quang Minh
Qua biểu đồ trên, hàm lượng đạm, béo có trong sữa tươi của cơ sở sản
xuất Quang Minh tương đối cao còn hàm lượng chất khô thì chưa được cao
lắm.
4.2.3. Chất lượng vi sinh của sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố
Long Xuyên
4.2.3.1. Sự thay đổi pH của sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai
nhiệt độ khác nhau.
Thông qua việc tiến hành khảo sát giá trị pH sữa đóng chai trên địa
bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ (nhiệt độ
thường và nhiệt độ lạnh) được thể hiện ở bảng 17.
Bảng 17: Số liệu về giá trị pH trung bình của sữa đóng chai theo thời
gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Thời gian( giờ)
Nhiệt độ
1 12 24 36 48 60 72
pH (50 aC)* 6.69 6.62a 6.41b 6.28bc 6.2cd 6.05d 5.73e
0 apH(30 C)* 6.69 6.26b 5.49c 5.13d 4.88e 4.65f 4.52f
(*) Số liệu trung bình của hai lần lặp lại
F(50C) = 107.32, P = 0.000 Mức độ ý nghĩa 5%
F(300C) = 833.65, P = 0.000 Mức độ ý nghĩa 5%
Các chữ cái giống nhau biểu hiện sự không khác biệt có ý nghĩa theo hàng
0
2
4
6
8
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
pH
5oC
30oC
Hình 25: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa đóng chai theo
thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau.
Qua biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH theo thời gian bảo quản của sữa
đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên nhận thấy:
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ lạnh (50C) theo thời gian pH sữa thay đổi
hầu như không đáng kể do tác dụng của nhiệt độ lạnh làm ức chế sự phát triển
của vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn lactic ít hoạt động không làm cho pH sữa
giảm xuống.
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ thường (300C), theo thời gian pH sữa
giảm có ý nghĩa đặc biệt là 24 giờ đầu, sau đó pH tiếp tục giảm nhưng không
nhiều. Do tồn trữ sữa ở nhiệt độ bình thường, là nhiệt độ thích hợp cho sự
phát triển của hầu hết các vi sinh vật và đặc biệt là vi khuẩn lactic. Trong 24
giờ đầu hàm lượng các chất dinh dưỡng còn rất nhiều tạo điều kiện thuận lợi
cho sự sinh trưởng của vi khuẩn lactic hoạt động làm cho pH sữa giảm một
cách nhanh chóng. Sau đó, thành phần các chất dinh dưỡng trong sữa giảm
dần do sự tự phân hủy và do sự sử dụng của các vi sinh vật có trong sữa.
Đồng thời vi khuẩn lactic hoạt động yếu dần và một số vi sinh vật tạp nhiễm
khác có điều kiện phát triển nhưng không làm cho pH sữa thay đổi nhiều.
4.2.3.2. Sự thay đổi giá trị pH sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh (mẫu
đối chứng) theo thời gian bảo quản.
Qua việc khảo sát sự thay đổi pH sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh
được thể hiện thông qua bảng 18
Số liệu trung bình của hai lần lặp lại
Bảng 18: Sự thay đổi giá trị pH sữa theo thời gian bảo quản của cơ
sở sản xuất Quang Minh
Thời gian (giờ) Nhiệt độ
(0C) 1 12 24 36 48 60 72
5 6.78 6.78 6.77 6.77 6.75 6.73 6.73
30 6.78 6.78 6.76 6.74 6.72 6.71 6.7
6.68
6.7
6.72
6.74
6.76
6.78
6.8
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
pH 5oC
30oC
Hình 26: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa của
cơ sở sản xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản
Qua biểu đồ về gía trị pH sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh, hầu
như pH không thay đổi nhiều khi tồn trữ ở cả hai nhiệt độ (nhiệt độ thường
và nhiệt độ lạnh) theo thời gian. Do sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh đã
qua chế độ tiệt trùng và có thể bảo quản sữa ở nhiệt độ thường sau khi đã
đóng chai - nhiệt độ không ảnh hưởng nhiều đến thời gian bảo quản của sữa.
4.2.3.3. Sự thay đổi mật độ vi sinh vật của sữa đóng chai theo thời gian
bảo quản
Việc khảo sát sự thay đổi mật số vi sinh vật có trong sữa đóng chai
được thể hiện trong bảng 19.
Bảng 19: Mật số tổng vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli trong
sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau
Coliform (cfu/ml) E.coli (cfu/ml)
Tổng số VSVHK (cfu/ml)Thời gian
(giờ) 50 0 0 0 0 0C 30 C 5 C 30 C 5 C 30 C
1 2,6.104a 2,6.104a 1,2.102a 1,2.102a <25 <25
4ab12 4,6.10 6,7.104b 1,6.102ab 2,3.102b <25 <25
4bc24 7,6.10 1,3.105c 2,2.102b 3,4.102c <25 <25
36 8,9.104c 1,6.105d 3,1.102c 4,8.102d <25 2,5.10
48 9,6.104c 1,7.105d 3,8.102d 5,2.102d <25 3,7.10
60 8,7.104c 1,5.105d 3,5.102cd 4,5.102de <25 4,1.10
4bc72 5,7.10 1,2.105e 3,1.102c 3,8.102ce <25 5,2.10
F = 4.18 F = 22.63 F = 61.48 F = 68.48
P = 0.000 P = 0.041 P = 0.000 P = 0.000
(*) Số liệu trung bình với 4 lần lặp lại
Các chữ cái giống nhau biểu hiện sự không khác biệt có ý nghĩa theo
cột 5%
y(5oC) = -0.0039x2 + 0.3447x + 1.7097
R2 = 0.9672
y (30oC)= -0.007x2 + 0.6582x + 0.9554
R2 = 0.9774
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
Hình 27: Biểu đồ biểu diễn tổng số vi sinh vật hiếu khí
theo thời gian bảo quản của sữa đóng chai.
Qua biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tổng số vi sinh vật hiếu khí trong
sữa đóng chai theo thời gian bảo quản, mật số vi sinh vật tăng theo thời gian
bảo quản sau một thời gian thì giảm xuống.
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ lạnh (50C), vi sinh vật tăng lên rất nhanh
và đạt giá trị cao nhất là ở 48 giờ sau khi tồn trữ do trong giai đoạn này có đủ
điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật (dinh dưỡng trong
sữa còn nhiều kết hợp với sự tăng trưởng mạnh của vi sinh vật), sau 48 giờ
thì số lượng vi sinh bắt đầu giảm dần do đến giai đoạn này hàm lượng dinh
dưỡng có trong sữa đã giảm nhiều do có sự tự phân các chất dinh dưỡng
trong sữa làm cho vi sinh vật hoạt động yếu và có thể bị chết đi dẫn đến mật
độ vi sinh giảm dần.
tổ
ng
v
i
nh
v
t h
c
số
si
ậ
iế
u
kh
í (
fu
/m
l)
5oC
30oC
104
Hình 28: Sữa tươi thanh trùng đóng chai bảo quản trong tủ lạnh.
Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ thường (300C), hàm lượng vi sinh vật
phát triển cũng rất nhanh và cao hơn so với mẫu bảo quản ở nhiệt độ lạnh. Do
ở nhiệt độ thường là nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật.
Sữa đã qua chế độ thanh trùng mà vẫn tồn tại một số vi sinh vật gây
hại (Coliform, E.coli), do phần lớn những người chủ bán sữa tươi đóng chai
(quán ăn, quán nước giải khát,…) đều lấy sữa từ các nông hộ. Những nông hộ
này sau khi vắt sữa thì tiến hành thanh trùng, sau khi thanh trùng thì mới cho
vào chai. Do không có thiết bị hiện đại để sử dụng trong suốt quá trình làm ra
sản phẩm (dụng cụ chứa sữa, dụng cụ lọc, tủ sấy chai,…) nên dễ dàng bị
nhiễm lại sau quá trình thanh trùng. Công đoạn dễ bị nhiễm nhất là lúc rót
chai, vì đa số là sản xuất theo phương pháp truyền thống (thủ công) nên
không tạo được điều kiện vô trùng khi rót chai và đóng nắp.
Nhìn chung, khi bảo quản sữa thì mật số của vi sinh vật tăng lên trong
một giai đoạn nhất định và sau đó thì giảm dần. Đặc biệt là khi bảo quản sữa
ở nhiệt độ thường thì tổng số vi sinh vật hiếu khí lớn hơn khi bảo quản sữa ở
nhiệt độ lạnh. Điều này đã chứng minh rằng nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của sữa trong quá trình bảo quản.
y(30oC) = -0.0015x2 + 0.1522x + 0.8993
R2 = 0.9834
y(5oC) = -0.0009x2 + 0.0902x + 0.9945
R2 = 0.9678
0
1
2
3
4
5
6
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
C
ol
ifo
rm
(c
fu
/m
l)
5oC
30oC
P l
102
Hình 29: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform
theo thời gian bảo quản của sữa đóng chai ở hai nhiệt độ khác nhau.
Qua kết quả kiểm tra vi sinh (Coliform) 10 mẫu sữa đóng chai theo
thời gian bảo quản trên địa bàn thành phố Long Xuyên, mật số Coliform tăng
theo thời gian bảo quản và tăng càng nhiều khi tồn trữ ở nhiệt độ thường.
Ở cả hai nhiệt độ (nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh), sau khi bảo quản
đến 48 giờ số lượng Coliform tăng có ý nghĩa do giai đoạn này hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong sữa còn nhiều và sự tăng trưởng của Coliform cũng
rất mạnh , sau đó giảm dần do các chât dinh dưỡng trong sữa đã cạn kiệt và
sự sống của Coliform lúc này cũng yếu dần.
*Chất lượng vi sinh mẫu sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh
(mẫu đối chứng) theo thời gian bảo quản.
Kết quả kiểm tra vi sinh mẫu sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh
được thể hiện ở bảng 20.
Bảng 20: Số liệu về sự thay đổi mật số vi sinh vật sữa của cơ sở sản
xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản
Coliform (cfu/ml) Tổng số VSVHK (cfu/ml)
Thời gian( giờ)
50 0 0 0C 30 C 5 C 30 C
1 1,4.103 1,4.103 0 0
12 1,6.103 1,7.103 0 0
24 1,6.103 1,7.103 0 0
36 1,7.103 1,8.103 0 0
48 1,7.103 1,8.103 0 0
60 1,7.103 1,8.103 0 0
72 1,7.103 1,8.103 0 0
Qua bảng số liệu về mật số vi sinh vật trong sữa đóng chai, số lượng
E.coli không có. Do sữa đóng chai đã qua chế độ tiệt trùng, dưới tác dụng của
nhiệt độ cao đã tiêu diệt được các vi sinh vật gây hại như: Coliform, E.coli.
Cơ sở sản xuất Quang Minh là cơ sở sản xuất theo một quy trình khép kín, có
đầy đủ các thiết bị sử dụng nhất là sau khi tiệt trùng đến khâu đóng nắp, vô
chai điều được tự động hóa. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của thực phẩm nhất là vấn đề vi sinh.
y(30oC) = 0.0959Ln(x) + 1.4176
R2 = 0.9926
y (5oC)= 0.0745Ln(x) + 1.4069
R2 = 0.9961
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
0 12 24 36 48 60 72 84
Thời gian (giờ)
Tổ
ng
s
ố
vi
s
in
h
vậ
t h
iế
u
kh
í (
CF
U/
m
l)
5oC
30oC
103
Hình 30: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số vi sinh vật
(Tổng số vi sinh vật hiếu khí) theo thời gian bảo quản.
Qua biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số vi sinh vật theo thời gian
bảo quản, mật số vi sinh vật tăng dần. Do sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh
đã qua chế độ tiệt trùng và sữa có thể bảo quản ở nhiệt độ thường mà không
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sữa nếu còn hạn sử dụng.
Qua kết quả của quá trình kiểm tra, nhận thấy: Sữa tươi bảo quản đã
qua chế độ tiệt trùng (sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh) thì nhiệt độ hầu
như không ảnh hưởng đến chất lượng của sữa. Khi bảo quản ở nhiệt độ
thường cũng như là nhiệt độ lạnh về giá trị pH, vi sinh gần như nhau và
chúng ta có thể bảo quản trong thời gian dài mà không ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng của sữa.
Sữa tươi không qua chế độ tiệt trùng mà chỉ tiến hành thanh trùng
(<100 0C) thì sữa bảo quản không được lâu. Sữa bảo quản lạnh (50C) thì có
thể sử dụng trong vòng hai ngày, nếu để lâu hơn thì sữa sẽ bị hư. Sữa sau khi
thanh trùng mà không được bảo quản lạnh thì tốt nhất nên sử dụng trong vòng
12 giờ. Do thanh trùng ở nhiệt độ này vẫn còn tồn tại một số bào tử của vi
sinh vật chịu nhiệt, khi tồn trữ ở nhiệt độ thường đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển trở lại của chúng. Làm cho sữa hư hỏng một cách nhanh
chóng.
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua những kết quả đã ghi nhận được có thể rút ra một số kết luận sau:
Người nông dân vẫn còn thiếu kiến thức thực tế, cơ bản về chăm
sóc và nuôi dưỡng cũng như vệ sinh và khai thác bò sữa.
Thành phần hóa học (sữa tươi nguyên liệu và sữa tươi đóng chai)
không ổn định giữa các hộ chăn nuôi mà chủ yếu là do nguồn thức ăn.
Số lượng vi sinh vật trong sữa (sữa tươi và sữa tươi đóng chai) cao,
mẫu sữa đạt chuẩn còn rất thấp, chưa hạn chế được mức độ lây nhiễm.
Tóm lại, chất lượng sữa thu mua tại huyện vẫn chưa cao, chất
lượng sữa sản xuất của các hộ chăn nuôi còn thấp so với yêu cầu của nhà
máy. Chất lượng vệ sinh sữa chưa được một cơ quan độc lập nào kiểm tra,
chủ yếu là do các nhà máy sữa đảm nhận, chưa đảm bảo tính khách quan.
Phần lớn khâu vệ sinh vắt sữa của nông dân chưa được đảm bảo.
5.2. Đề nghị
Các nông hộ nên nắm rõ vấn đề vệ sinh trong chăn nuôi bò sữa: vệ
sinh lúc vắt sữa, vệ sinh chuồng trại, các trang thiết bị sử dụng đựng sữa, vệ
sinh công nhân….
Sữa tươi đóng chai nên rót vào chai trước khi thanh trùng.
Sữa tươi sau khi thanh trùng cần phải được bảo quản ở nhiệt độ
lạnh (50C) và nên sử dụng trước 36 giờ sau khi bảo quản.
Sữa tươi sau khi vắt khỏi con vật nên bảo quản lạnh (50C) nhưng
tối đa là 12 giờ hoặc đưa ngay vào sản xuất mới đảm bảo chất lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Trần Văn Chương. 2001. Bảo quản chế biến các sản phẩm chăn nuôi &
Cá. Hà Nội. NXB: Văn Hóa Dân Tộc.
B. Phạm Văn Sổ.1991. Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm. Hà Nội. NXB:
Khoa Hóa Trường Đại học Bách Khoa.
C. Bùi Thị Như Thuận, Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức. 1991. Kiểm tra
chất lượng & thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm.Hà Nội: NXB Y học.
D. Trần Linh Phước.2002. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước,
thực phẩm và mỹ phẩm. TP. HCM: Nhà xuất bản giáo dục.
E. Đinh Văn Cãi.1997. Nuôi bò sữa. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
F. Vương Ngọc Long. 2001. Tài liệu tập huấn hội thi giống bò sữa 2001
Vinamilk tài trợ. Viện Khoa học kỹ thuật Miền Nam.
G. Một số tài liệu báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh An Giang năm 2000.
H. Tài liệu tập huấn chăn nuôi bò sữa. 2001. Sở Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn An Giang.
I. Varnam và Jane P.S. 1994. Milk and Milk Product (Technology, Chemistry
and Microbiology). Chapman and Hall.
K. Janes M. Jay. 2000. Mordern Food Microbiology. Maryland
PHỤ CHƯƠNG
A. Xác định hàm lượng chất khô bằng phương pháp sấy
1. Nguyên lý
Dùng nhiệt độ làm bay hơi nước ra khỏi dung dịch sữa với sự xúc
tác của Na2SO4, cân và tính ra hiệu số của hai lần cân trước và sau khi sấy từ
đó tính ra phần trăm nước có trong thực phẩm.
2. Tiến hành
Lấy cốc sứ và đũa thủy tinh đem sấy ở 105oC cho đến trọng lượng
không đổi. Để nguội trong bình hút ẩm và cân ở cân phân tích chính xác đến
0,0001g.
Sau đó cho vào cốc cân 20ml dung dịch mẫu sữa bằng pipet và ống
bóp cao su đã chuẩn bị sẵn. Để việc sấy được tiến hành thuận lợi thì trước
khi sấy ta đem cốc có chứa dịch mẫu cho qua nồi đun cách thủy. Trong quá
trình đun cách thủy ta dùng đũa thủy tinh khuấy đều mẫu cho quá trình bốc
ẩm được dễ dàng.
Sau khi đun cách thủy cho tất cả vào tủ sấy 1050C, sấy đến trọng
lượng không đổi. Trong thời gian sấy cứ mỗi giờ, dùng đũa thủy tinh khuấy
đều phần vón cục sau đó dàn đều và tiếp tục sấy.
Sấy xong, đem làm nguội trong bình hút ẩm khoảng 10 ÷ 15 phút và
đem cân ở cân phân tích với độ chính xác như trên
3. Tính kết quả
Phần trăm ẩm được tính theo công thức sau :
(G
1 - G2) *100
% ẩm =
- G G1
Trong đó :
G : Trọng lượng cốc cân, đũa thủy tinh, Na2SO4 (g).
G1:Trọng lượng cốc cân, đũa thủy tinh, Na2SO4 và mẫu thử trước khi
sấy (g).
G2:Trọng lượng cốc cân, đũa thủy tinh, Na2SO4 và mẫu thử sau khi sấy
(g).
B. Xác định hàm lượng đạm bằng phương pháp Kjeldahl
1. Nguyên lý
Vô cơ hóa thực phẩm bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác. Dùng
một kiềm mạnh (NaOH hoặc KOH) đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành
ra thể tự do. Định lượng NH3 bằng một acid.
2. Tiến hành
a. Đốt đạm :
Cho 1 ml mẫu , 5g chất xúc tác (K2SO và CuSO4 4), 10 ml H2SO4
đậm đặc vào bình Kjeldahl trên bếp và đun từ từ cho đến khi thu được dung
dịch trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO4 để nguội.
b. Cất đạm
Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, cho một ít nước cất vào bình
Kjeldahl để tráng rồi cho vào bình định mức 500ml, tráng rửa bình Kjeldahl
và phễu vài lần và cho tiếp vào bình định mức. Tiếp tục cho vào bình định
mức khoảng 10 ÷ 15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein. Đưa nước trong
bình định mức lên đến 300ml.
Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3: Dùng pipet cho vào bình
hứng 20ml acid boric. Đặt vào hệ thống sao cho đầu ống sinh hàn ngập vào
trong dung dịch.
Bắt đầu quá trình cất đạm cho đến khi dung dịch trong bình hứng
đạt khoảng 100ml. Lấy bình hứng ra và đem đi thực hiện chuẩn độ bằng
H2SO4 0,1N
3. Tính kết quả
0.0014 * (VH2SO4 – V’ H2SO4)* 100 * 6,25
Hàm lượng protein tổng số =
m
Trong đó :
m : Khối lượng mẫu (g).
0,0014 : Số g nitơ tương đương với 1 ml H2SO4.
VH2SO4 : Số ml H2SO 0,1N sử dụng để chuẩn độ mẫu thử 4
V’H2SO4 : Số ml H2SO4 0,1N sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng
C. Xác định hàm lượng béo bằng phương pháp Gerber
1. Nguyên lí:
Hoà tan các chất không phải là lipid bằng acid sunfuric. Ly tâm với sự
có mặt của cồn amylic, lipid sẽ được tách thành một lớp. Đọc thể tích của lớp
dung dịch lipid. Nếu dùng ống ly tâm đặc biệt cho phân tích sữa, thể tích của
dung dịch lipid sẽ cho thẳng số gram bơ trong mẫu sữa thử nghiệm
2. Cách tiến hành
Lần lược cho vào ống nghiệm gerber.
10ml H2SO4 đậm đặc (dùng pipet chuyên dùng có bầu an toàn bóp cao
su để tạo áp lực âm.
Dùng xilanh hút 11ml sữa đã làm đồng đều trước khi hút. Bơm nhẹ
nhàngvào thành ống nghiệm Gerber, không để sữa dính lên miệng ống.
Thêm 2ml isoamyl alcohol. Đậy nút Gerber thật chặt.
Dùng vải cầm ống Gerber với một ngón tay giữ chặt nút ống nghiệm
bằng cao su và lắc đều cho đến khi toàn bộ khối chất lỏng có màu đồng nhất
(nếu màu chất lỏng quá đen là do acid quá đậm đặc, màu trắng đục là do acid
quá loãng).
Đem li tâm trong 5 phút ở tốc độ 1200 vòng/phút.
Lấy ống nghiệm ra đặt trong nước ấm ở 650C trong 5 phút.
3. Kết quả
Đọc kết quả dựa trên chiều cao cột chất béo phía trên ứng với số vạch
trên ống nghiệm Gerber.
D. Môi trường dùng để kiểm tra Tổng số vi sinh vật hiếu khí
1. Thành phần môi trường
Môi trường sử dụng: Nutrient Agar
Thành phần môi trường:
Beef extract 3 gram
Pep tic digest of animal tissue 2,5 gram
Agar 15 gram
Nuớc cất 1 lít
2. Cách tiến hành
Pha loãng mẫu thành các nồng độ 1/10; 1/100; 1/1000;… với nước
cất đã tiệt trùng.
Môi trường sử dụng: Nutrient Agar, cân chính xác một lượng môi
trường (23 gram) đem pha với 1/10 luợng nước sử dụng (nước cất), lắc đều
cho môi trường tan hết không còn bám trên thành bình tam giác, sau đó cho
thêm phần nước còn lại vào và đem tiệt trùng
0Môi trường sau khi hấp tiệt trùng ở 121 C trong 15 phút, đổ đĩa petri,
để nguội đến khoảng 42 ÷ 450C.
Cấy mỗi nồng độ pha loãng vào 3 đĩa petri, mỗi đĩa cấy 1ml.
0Ủ 3 ngày ở 32 C.
Đếm số khuẩn lạc có trong đĩa ( chỉ đếm các đĩa có số khuẩn lạc từ
30 – 300 khuẩn lạc).
Áp dụng chỉ tiêu này ít có ý nghĩa về mức độ vệ sinh thực phẩm vì
giá trị đạt được thay đổi rất lớn từ mẫu này sang mẫu khác, đặc biệt với các
loại thực phẩm dễ nhiễm khuẩn như sữa tươi.
3. Kết quả
Kết quả được tính là số vi khuẩn trung bình có trong 1 ml mẫu.
Ủ ấm các đĩa petri để phát hiện tổng số vi sinh vật hiếu khí
E. Môi trường dùng để kiểm tra mật số Coliform
1. Thành phần môi trường
Môi trường sử dụng: Endo Agar.
Thành phần môi trường:
Peptic digest of animal tissue 10 gram
Lactose 10 gram
Dipotassium phosphate 3.5 gran
Sodium sulphite 2.5 gram
Basic fuchsin 0.5 gram
Agar 15 gram
2. Cách tiến hành
Pha loãng mẫu thành các nồng độ 1/10; 1/100; 1/1000;…
Chọn nồng độ pha loãng thích hợp: Chỉ chọn 3 nồng độ pha loãng
liên tiếp nhau tùy thuộc vào mức độ lây nhiễm vi sinh vật của mẫu.
Môi trường sử dụng: Endo Agar, cân một lượng chính xác khối
lượng của môi trường (41.5 gram) pha với 1000 ml nước. Sau khi cân môi
trường cho vào bình tam giác, tiếp tục cho 1/10 lượng nước vào lắc cho môi
trường tan hết. Sau đó cho phần nước còn lại vào, đậy nút bông gòn kín
miệng bình và đem vào tiến hành tiệt trùng.
Môi trường sau khi hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút, để nguội
đến khoảng 42 ÷ 45 0C đỗ đĩa pêtri.
Cấy mỗi nồng độ pha loãng vào 3 đĩa pêtri, mỗi đĩa cấy 1ml.
Ủ hai ngày ở 370C.
Đếm số khuẩn lạc có trong đĩa (chỉ đếm các đĩa có số khuẩn lạc từ 25
÷ 300 khuẩn lạc).
3. Kết quả
Kết quả: Tổng số coliform/1 ml dịch sữa
Ủ ấm các đĩa petri để phát hiện coliform
F. Môi trường dùng để kiểm tra mật số E.coli
1. Thành phần môi trường
Để xác định được E.coli phải nuôi qua hai môi trường:
Môi trường tăng sinh (Briliant Green Bile Broth 2%), thành phần
của môi trường gồm:
Peptic digest of animal tissue 10 gram
Lactose 10 gram
Oxgall 20 gram
Brilliant green 0.0133 gram
Nước cất 1000 ml
Thành phần môi trường môi trường chọn lọc (EMB Agar)
Peptic digest of animal tissue 10 gram
Dipotassium phosphate 2 gram
Lactose 5 gram
Surose 5 gram
Eosin-Y 0.4 gram
Methylene Blue 0.065 gram
Agar 13.5 gram
2. Cách tiến hành
Pha loãng mẫu thành các nồng độ 1/10; 1/100; 1/1000; …
Chọn nồng độ pha loãng thích hợp: chỉ chọn 3 nồng độ pha loãng
liên tiếp nhau tùy thuộc vào mức độ lây nhiễm vi sinh vật của mẫu.
Mỗi nồng độ cấy vào 3 ống canh Brillant Green Bile Broth, mỗi ống
cấy 1ml. Cho 1ml dịch mẫu vào trong ống nghiệm tiếp theo dung pipet hút
15 ÷ 20 ml môi trường cho vào ống nghiệm có chứa dịch mẫu. Sau đó cho
ống Durharm vào đậy nút ống nghiệm lại và cho vào tủ ủ.
Ủ trong 24 ÷ 48h ở 440C.
Ủ ấm các ống nghiệm để phát hiện E.coli trong môi trường tăng sinh
Chọn những ống dương tính: lên men, sinh gar (có khí trong ống
Durham). Dùng que cấy, lấy một vòng canh khuẩn cấy lên môi trường EMB
agar. Sau đó tiếp tục ủ ở nhiệt độ 370C sau 48 ÷ 60 giờ đem đĩa ra đếm
khuẩn lạc và tính kết quả.
3. Kết quả
Kết quả được tính là tổng số E.coii/1ml sữa
Ủ ấm các đĩa petri để phát hiện E .coli
G. Bảng thống kê kết quả phân tích hàm lượng đạm, béo, chất khô có
trong sữa tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành
Factor Type Levels Values
DD fixed 10 A B C D E F G H K L
Analysis of Variance for BEO, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 9 9.0790 9.0790 1.0088 6.25 0.000
Error 30 4.8400 4.8400 0.1613
Total 39 13.9190
Analysis of Variance for DAM, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 9 9.0525 9.0525 1.0058 13.97 0.000
Error 30 2.1602 2.1602 0.0720
Total 39 11.2126
Analysis of Variance for CHAT KHO, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 9 36.4032 36.4032 4.0448 21.04 0.000
Error 30 5.7676 5.7676 0.1923
Total 39 42.1708
Least Squares Means
.... BEO ..... .. CHAT KHO .. .... DAM .....
DD Mean SE Mean Mean SE Mean Mean SE Mean
A 3.075 0.2008 11.196 0.2192 3.544 0.1342
B 3.050 0.2008 11.920 0.2192 2.798 0.1342
C 3.700 0.2008 12.824 0.2192 2.480 0.1342
D 4.400 0.2008 13.003 0.2192 4.023 0.1342
E 4.350 0.2008 13.618 0.2192 3.341 0.1342
F 3.750 0.2008 11.761 0.2192 3.523 0.1342
G 4.125 0.2008 12.698 0.2192 2.716 0.1342
H 3.775 0.2008 13.358 0.2192 3.044 0.1342
K 3.225 0.2008 10.464 0.2192 2.510 0.1342
L 4.100 0.2008 11.745 0.2192 3.155 0.1342
H. Bảng thống kê số liệu về hàm lượng đạm, béo, chất khô có trong sữa
đóng chai trên địa bàn TP. Long Xuyên
Factor Type Levels Values
DD fixed 11 A B C D E F G H K L M
Analysis of Variance for Chat kho, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 10 112.042 112.042 11.204 33.34 0.000
Error 33 11.091 11.091 0.336
Total 43 123.133
Analysis of Variance for beo, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 10 8.6160 8.6160 0.8616 4.37 0.001
Error 33 6.5119 6.5119 0.1973
Total 43 15.1279
Analysis of Variance for dam, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
DD 10 4.32402 4.32402 0.43240 13.93 0.000
Error 33 1.02406 1.02406 0.03103
Total 43 5.34808
Least Squares Means
.. Chat kho .. .... dam ..... .... beo .....
DD Mean SE Mean Mean SE Mean Mean SE Mean
A 11.015 0.28987 2.319 0.08808 3.100 0.22211
B 14.350 0.28987 3.166 0.08808 3.500 0.22211
C 15.092 0.28987 2.417 0.08808 2.550 0.22211
D 13.862 0.28987 2.527 0.08808 3.550 0.22211
E 15.360 0.28987 2.648 0.08808 3.200 0.22211
F 11.884 0.28987 2.787 0.08808 3.825 0.22211
G 15.025 0.28987 2.732 0.08808 2.850 0.22211
H 15.965 0.28987 2.352 0.08808 3.175 0.22211
K 14.880 0.28987 2.909 0.08808 2.600 0.22211
L 14.080 0.28987 2.281 0.08808 2.500 0.22211
M 11.587 0.28987 3.217 0.08808 3.637 0.22211
I. Bảng thống kê số liệu về giá trị pH trung bình của sữa tươi nguyên liệu
tại huyện Châu Thành theo thời gian bảo quản
Factor Type Levels Values
Thoi gia fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for 50C, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 0.549086 0.549086 0.091514 50.05 0.000
Error 7 0.012800 0.012800 0.001829
Total 13 0.561886
Analysis of Variance for 300C, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 12.8969 12.8969 2.1495 4361.26 0.000
Error 7 0.0035 0.0035 0.0005
Total 13 12.9003
Least Squares Means
.... 50C ..... .... 300C ....
Thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 6.750 0.03024 6.750 0.01570
12 6.690 0.03024 5.750 0.01570
24 6.600 0.03024 5.040 0.01570
36 6.520 0.03024 4.490 0.01570
48 6.410 0.03024 4.270 0.01570
60 6.190 0.03024 4.070 0.01570
72 6.250 0.03024 3.885 0.01570
K. Bảng thống kê số liệu về sự thay đổi giá trị pH trung bình của sữa tươi
đóng chai trên địa bàn TP. Long Xuyên
Factor Type Levels Values
Thoi gia fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for 5oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 1.32469 1.32469 0.22078 107.32 0.000
Error 7 0.01440 0.01440 0.00206
Total 13 1.33909
Analysis of Variance for 30oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 8.1459 8.1459 1.3577 833.65 0.000
Error 7 0.0114 0.0114 0.0016
Total 13 8.1573
Least Squares Means
.... 5oC ..... .... 30oC ....
Thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 6.690 0.03207 6.690 0.02854
12 6.620 0.03207 6.260 0.02854
24 6.410 0.03207 5.490 0.02854
36 6.280 0.03207 5.130 0.02854
48 6.200 0.03207 4.880 0.02854
60 6.050 0.03207 4.660 0.02854
72 5.730 0.03207 4.520 0.02854
L. Bảng thống kê số liệu về sự thay đổi mật số vi sinh vật trong sữa tươi
nguyên liệu theo thời gian bảo quản ở hai chế độ nhiệt độ khác nhau
Factor Type Levels Values
Thơi gian fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for THK 5oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gian 6 30607.2 30607.2 5101.2 32.56 0.000
Error 7 1096.6 1096.6 156.7
Total 13 31703.8
Analysis of Variance for 30oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Th?i gia 6 80484 80484 13414 75.62 0.000
Error 7 1242 1242 177
Total 13 81725
Least Squares Means
... THK5oC ... .... 30oC ....
Thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 26.50 8.850 26.50 9.418
12 58.85 8.850 87.80 9.418
24 106.90 8.850 139.05 9.418
36 142.00 8.850 204.00 9.418
48 163.50 8.850 240.50 9.418
60 152.00 8.850 238.00 9.418
72 117.50 8.850 208.50 9.418
M. Bảng thống kê số liệu về sự thay đổi mật số Coliform của sữa tươi
nguyên liệu tại huyện Châu Thành theo thời gian bảo quản
Factor Type Levels Values
thoi gia fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for Colifrom 5oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
thoi gia 6 137620 137620 22937 16.56 0.001
Error 7 9695 9695 1385
Total 13 147314
Analysis of Variance for 30oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
thoi gia 6 249359 249359 41560 42.08 0.000
Error 7 6914 6914 988
Total 13 256272
Least Squares Means
.. Colifrom 5oC .. .... 30oC ....
thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 224.0 26.31 224.0 22.22
12 295.0 26.31 369.5 22.22
24 399.5 26.31 478.0 22.22
36 489.5 26.31 579.5 22.22
48 512.5 26.31 645.0 22.22
60 473.5 26.31 578.0 22.22
72 369.5 26.31 494.5 22.22
N. Bảng thống kê số liệu về sự thay dổi mật số vi sinh vật của sữa tươi
đóng chai trên địa bàn TP. Long Xuyên theo thời gian bảo quản
Factor Type Levels Values
Thoi gia fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for THK 30oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 16654.1 16654.1 2775.7 22.63 0.000
Error 7 858.7 858.7 122.7
Total 13 17512.8
Analysis of Variance for 5oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 34848 34848 5808 4.18 0.041
Error 7 9723 9723 1389
Total 13 44571
Least Squares Means
... THK5oC ... .... 30oC ....
Thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 25.80 7.832 25.80 26.353
12 55.00 7.832 63.25 26.353
24 98.20 7.832 125.75 26.353
36 121.75 7.832 161.00 26.353
48 128.00 7.832 171.00 26.353
60 109.25 7.832 152.75 26.353
72 79.35 7.832 120.35 26.353
P. Bảng thống kê số liệu về sự thay đổi mật số Coliform của sữa đóng chai
trên địa bàn TP. Long Xuyêntheo thời gian bảo quản
Factor Type Levels Values
Thoi gia fixed 7 1 12 24 36 48 60 72
Analysis of Variance for Colifrom (30oC), using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 118975 118975 19829 68.48 0.000
Error 7 2027 2027 290
Total 13 121002
Analysis of Variance for 5oC, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Thoi gia 6 236960 236960 39493 61.48 0.000
Error 7 4497 4497 642
Total 13 241457
Least Squares Means
.. Colifrom .. .... 30oC ....
Thoi gia Mean SE Mean Mean SE Mean
1 122.0 12.03 122.0 17.92
12 155.0 12.03 234.0 17.92
24 216.5 12.03 342.5 17.92
36 308.0 12.03 475.0 17.92
48 380.5 12.03 515.0 17.92
60 353.0 12.03 450.0 17.92
72 306.0 12.03 377.5 17.92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- l_n_hong_l_t_huong_368.pdf