Mục Lục
1.MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp 3
2.1.1 Vị trí địa lý 3
2.1.2 Địa hình và thổ nhưỡng 3
2.1.3 Khí hậu 5
2.1.4 Chế độ thủy văn 5
2.2 Nguồn nước mặt của tỉnh Đồng Tháp 5
2.2.1 Hệ thống kênh rạch cấp nước 5
2.2.2 Chất lượng nước mặt 6
2.2.3 Một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt chủ yếu 6
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và môi trường thủy sản ở tỉnh Đồng Tháp 6
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá tra 7
2.4.1 Phân loại cá tra 7
2.4.2 Phân bố 8
2.4.3 Hình thái, sinh lý 8
2.4.4 Đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản của cá tra 8
2.5 Hiện trạng nghề nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh Đồng Tháp 10
2.5.1 Kết quả nuôi cá tra, ba sa 10
2.5.2 Một số mô hình nuôi cá tra phổ biến hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp 12
2.5.3 Sản xuất giống cá tra 12
2.5.4 Vài nét về nguồn giống cá tra của người dân ĐBSCL trước đây 13
2.5.5 Tiềm năng về lao động 15
2.6 Tình hình nuôi cá tra 15
2.6.1 Ở Đông Nam Á 15
2.6.2 Ở Việt Nam 15
2.7 Thị trường cá tra, ba sa 16
2.7.1 Ở trong nước 16
2.7.2 Ở ngoài nước 16
2.8 Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa 17
2.9 Những thách thức đối với việc phát triển sản xuất và chế biến cá tra xuất khẩu 18
2.10 Một số bệnh thường gặp trên cá tra và công tác quản lí dịch bệnh 19
2.10.1 Điều kiện phát sinh và nguyên nhân gây bệnh 19
2.10.2 Một số bệnh thường gặp đối với cá tra nuôi trong tỉnh Đồng Tháp 19
2.10.2.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas 20
2.10.2.2 Bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri 20
2.10.2.3 Bệnh do kí sinh trùng 24
2.10.3 Công tác quản lí dịch bệnh trong tỉnh 25
2.11 Qui trình nuôi cá tra trong ao (theo tiêu chuẩn GAP) 26
2.11.1 Chuẩn bị ao nuôi 26
2.11.2 Cá giống nuôi 27
2.11.3 Mùa vụ nuôi 27
2.11.4 Thức ăn cho cá nuôi 27
2.11.5 Cách cho ăn 29
2.11.6 Quản lí ao nuôi 29
2.11.7 Kiểm tra và phòng bệnh cho cá nuôi 30
2.11.8 Thu hoạch 31
2.12 Vài nét về kháng sinh 31
2.12.1 Khái quát kháng sinh 31
2.12.2 Phân loại kháng sinh 31
2.12.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 32
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 35
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35
3.2 Vật liệu và trang thiết bị 35
3.3 Phương pháp thu thập số liệu 35
3.4 Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật 36
3.4.1 Phương pháp thu mẫu 36
3.4.2 Phương pháp xác định vi khuẩn gây bệnh 37
3.4.3 Phương pháp kiểm tra và mổ khám bệnh tích 37
3.4.4 Phương pháp phân lập vi khuẩn có trong mẫu bệnh phẩm 38
3.4.4.1 Phương pháp nhuộm gram 38
3.4.4.2 Thử nghiệm các phản ứng sinh hóa đơn giản 39
3.4.4.3 Định danh vi khuẩn 39
3.4.4.4 Thử nghiệm kháng sinh đồ 43
3.5 Một số chỉ tiêu và công thức tính hiệu quả kinh tế 44
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 45
4.1 Vài nét về yếu tố kinh tế - xã hội của các hộ nuôi 45
4.2 Tình hình vay vốn của nông hộ 47
4.3 Phân tích các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra trong ao 48
4.3.1 Điều kiện ao nuôi 48
4.3.2 Dọn tẩy và cải tạo ao 52
4.3.3 Cấp nước 55
4.3.4 Các vấn đề về cá tra giống 58
4.3.5 Thức ăn và các vấn đề liên quan 62
4.3.6 Quản lý và chăm sóc 65
4.3.7 Bệnh và một số loại thuốc trị bệnh được người dân sử dụng 66
4.3.8 Thu hoạch 68
4.3.9 Thị trường tiêu thụ 69
4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha/vụ của các hộ nuôi ở 3 vùng 71
4.4.1 Thời gian khấu hao cho các khoảng chi phí đầu tư cơ bản 71
4.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã Bình Thạnh- HCL 71
4.4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở huyện Châu Thành 75
4.4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã Tân Khánh Đông 77
4.4.5 So sánh hiệu quả kinh tế cho 1ha của cả 3 vùng 79
4.4.6 Phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ có diện tích ao nuôi khác nhau. 80
4.4.7 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ sử dụng đất đào ao khác nhau 81
4.4.8 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ có mật độ thả cá khác nhau 82
4.4.9 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa các nhóm hộ có kích thước thả cá giống khác nhau 83
4.5 Kết quả phân lập vi khuẩn 84
4.6 Kết quả nhuộm gram 85
4.7 Kết quả oxidase, catalase 86
4.8 Kết quả định danh vi khuẩn 86
4.9 Kết quả kháng sinh đồ 88
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Đề nghị 95
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
7. PHỤ LỤC
131 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và mô tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ TRA THÂM CANH
Ở TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH MỦ GAN
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003-2007
Sinh viên thực hiện: TRƢƠNG NGỌC LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
ii
CẢM TẠ
Trƣớc hết con xin chân thành cảm ơn công ơn cha mẹ đã có công sinh thành,
luôn động viên khuyến khích trong suốt thời gian học tập và làm đề tài.
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
- Ban giám hiệu, quý thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
- Ban chủ nhiệm, quý thầy cô bộ môn Công Nghệ Sinh Học đã hết lòng giảng
dạy trong suốt thời gian học tập
- Ban chủ nhiệm, quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã hết lòng giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình tiến hành làm đề tài. Đặc biệt
là thầy Nguyễn Hữu Thịnh và cô Lƣu Thị Thanh Trúc đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ chúng tôi hoàn thành tốt quyển đề tài này.
- Các cô, chú, anh, chị trong Phòng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, Sở Nông Nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm khuyến
nông cùng với anh, chị đã hƣớng dẫn chúng tôi trong quá trình khảo sát và thu thập
mẫu, những chủ hộ nuôi cá tra đã tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
- Các bạn cùng trƣờng, cùng lớp, các bạn lớp nuôi trồng thủy sản 29 và tại chức
Bạc Liêu đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để chúng tôi hoàn tất tốt đề tài.
Vì thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và đề tài khi hoàn
thành nhất định sẽ còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên và các bạn độc giả.
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và mô
tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
- Nguyễn Hữu Thịnh
- Lƣu Thị Thanh Trúc
Đề tài đƣợc thực hiện gồm hai phần:
- Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra theo mô hình trong ao thâm canh ở tỉnh Đồng
Tháp. Để tiến hành chúng tôi trực tiếp phỏng vấn ngẫu nhiên 30 hộ nuôi cá tra ở 3
vùng của tỉnh: xã Bình Thạnh – huyện Cao Lãnh, xã Tân Khánh Đông – thị xã Sa
Đéc, huyện Châu Thành, mỗi vùng điều tra 10 hộ. Thông qua biểu mẫu điều tra
chúng tôi thu đƣợc các thông tin về: kỹ thuật nuôi, chi phí và những khó khăn, dự
định của từng hộ nuôi. Qua đó tiến hành so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế của
từng vùng.
Về khía cạnh kinh tế:
30 hộ nuôi đều sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên cho cá. 10 hộ ở xã Tân
Khánh Đông đều sử dụng đất bãi bồi để đào ao, còn huyện Châu Thành có 6 hộ,
Bình Thạnh có 5 hộ. Hầu hết các hộ nuôi thả cá giống có 2 kích cỡ: 16-20cm, 21-
25cm và thả cá giống với mật độ cao.
Về hiệu quả kinh tế
Nhóm hộ sử dụng đất bãi bồi đào ao, hoặc đào ao diện tích nhỏ thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn nhóm hộ nuôi sử dụng đất vƣờn, diện tích ao lớn.
Thả cá giống kích cỡ 16-20cm thu đƣợc lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả kinh tế mà các hộ nuôi ở huyện Châu Thành thu đƣợc là cao nhất.
- Về đặc điểm vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ:
Trƣớc hết đây là bệnh quan trọng nhất xảy ra cho cá tra nuôi ở 5 tỉnh: Đồng
Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang. Tác nhân gây bệnh chính là vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri.
iv
Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi nhận thấy
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri kháng với kháng sinh nhƣ sau: Bactrime
(100%), Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicilin (40,4%), Tetracyclin
(31,9%), Doxycyclin (27,7%) và thể hiện tính nhạy với các kháng sinh nhƣ sau:
Doxycyclin (63,8%), Amoxicilin (59,6%), Tetracyclin (48,9%), Florphenicol
(27,7%), Colistin (2,1%).
Tp.HCM, ngày 12 tháng 8 năm 2007
Bộ môn Công nghệ sinh học
v
SUMMARY
Subject “Understanding current status of tra fish culture in the pond in
Dong Thap province and characterization of bacteria cause enteric septicemia
catfish (ESC) disease”.
Supervisor:
Nguyen Huu Thinh and Luu Thi Thanh Truc
This subject is realized include two parts:
- Understanding current status of tra fish culture in the pond in Dong Thap
province. In order to progress, we interviewed directly by chance from thirty
households in three areas of province: Binh Thanh commune – Cao Lanh district,
Tan Khanh Dong commune – Sa Dec town, Chau Thanh district, ten households for
each site. To approve a questionaire survey, we got imformations about: technical
performance, expenses and difficult problems, plans for each households in the
future. Economic efficiency of tra fish culture in the pond was compared and
estimated.
Technical aspects: All the households applied only commercial pelleted feed
for tra fish.
Ten households in Tan Khanh Dong commune, six households in Chau Thanh
district and five households in Binh Thanh commune constructed fish pond in
alluvial soil.
Most of the households stocked fingerling at size of: 16-20cm, 21-25cm in
length and stocking high density.
Economic efficiency:
Households group to use alluvial soil or small size ponds got higher profits
compared to those with garden land, large size ponds.
Stocking size 16-20cm got highest profits.
The households in Chau Thanh district got highest profits. Compared to those in
Binh Thanh commune – Cao Lanh district and Tan Khanh Dong commune –
vi
Sa Dec town.
- Characterization of bacteria cause enteric septicemia catfish (ESC) disease
- Enteric septicemia of catfish is most important disease with tra catfish cultured
five province: Dong Thap, Can Tho, Vinh Long, Ben Tre, An Giang and caused by
bacterium Edwardsiella ictaluri.
- Antibiogram test, we showed
Isolated Edwardsiella ictaluri strains resist with antibiotics as follows: Bactrime
(100%), Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicilin (40,4%), Tetracyclin
(31,9%), Doxycyclin (27,7%) and is susceptibility as follows: Doxycyclin (63,8%),
Amoxicilin (59,6%), Tetracyclin (48,9%), Florphenicol (27,7%), Colistin (2,1%).
Ho Chi Minh City, 08/2007
Biology Technology Deparment
vii
MỤC LỤC
PHẦN TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt tiếng Việt iv
Tóm tắt tiếng Anh viii
Mục lục ix
Danh sách các chữ viết tắt xi
Danh sách các hình xii
Danh sách các biểu đồ xiii
Danh sách các bảng xiv
1.MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp 3
2.1.1 Vị trí địa lý 3
2.1.2 Địa hình và thổ nhƣỡng 3
2.1.3 Khí hậu 5
2.1.4 Chế độ thủy văn 5
2.2 Nguồn nƣớc mặt của tỉnh Đồng Tháp 5
2.2.1 Hệ thống kênh rạch cấp nƣớc 5
2.2.2 Chất lƣợng nƣớc mặt 6
2.2.3 Một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt chủ yếu 6
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và môi trƣờng thủy sản
ở tỉnh Đồng Tháp 6
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá tra 7
2.4.1 Phân loại cá tra 7
2.4.2 Phân bố 8
2.4.3 Hình thái, sinh lý 8
2.4.4 Đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng, sinh sản của cá tra 8
2.5 Hiện trạng nghề nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh Đồng Tháp 10
2.5.1 Kết quả nuôi cá tra, ba sa 10
2.5.2 Một số mô hình nuôi cá tra phổ biến hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp 12
2.5.3 Sản xuất giống cá tra 12
2.5.4 Vài nét về nguồn giống cá tra của ngƣời dân ĐBSCL trƣớc đây 13
2.5.5 Tiềm năng về lao động 15
2.6 Tình hình nuôi cá tra 15
2.6.1 Ở Đông Nam Á 15
2.6.2 Ở Việt Nam 15
viii
2.7 Thị trƣờng cá tra, ba sa 16
2.7.1 Ở trong nƣớc 16
2.7.2 Ở ngoài nƣớc 16
2.8 Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa 17
2.9 Những thách thức đối với việc phát triển sản xuất và chế biến
cá tra xuất khẩu 18
2.10 Một số bệnh thƣờng gặp trên cá tra và công tác quản lí dịch bệnh 19
2.10.1 Điều kiện phát sinh và nguyên nhân gây bệnh 19
2.10.2 Một số bệnh thƣờng gặp đối với cá tra nuôi trong tỉnh Đồng Tháp 19
2.10.2.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas 20
2.10.2.2 Bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri 20
2.10.2.3 Bệnh do kí sinh trùng 24
2.10.3 Công tác quản lí dịch bệnh trong tỉnh 25
2.11 Qui trình nuôi cá tra trong ao (theo tiêu chuẩn GAP) 26
2.11.1 Chuẩn bị ao nuôi 26
2.11.2 Cá giống nuôi 27
2.11.3 Mùa vụ nuôi 27
2.11.4 Thức ăn cho cá nuôi 27
2.11.5 Cách cho ăn 29
2.11.6 Quản lí ao nuôi 29
2.11.7 Kiểm tra và phòng bệnh cho cá nuôi 30
2.11.8 Thu hoạch 31
2.12 Vài nét về kháng sinh 31
2.12.1 Khái quát kháng sinh 31
2.12.2 Phân loại kháng sinh 31
2.12.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 32
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 35
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35
3.2 Vật liệu và trang thiết bị 35
3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu 35
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu vi sinh vật 36
3.4.1 Phƣơng pháp thu mẫu 36
3.4.2 Phƣơng pháp xác định vi khuẩn gây bệnh 37
3.4.3 Phƣơng pháp kiểm tra và mổ khám bệnh tích 37
3.4.4 Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn có trong mẫu bệnh phẩm 38
3.4.4.1 Phƣơng pháp nhuộm gram 38
3.4.4.2 Thử nghiệm các phản ứng sinh hóa đơn giản 39
3.4.4.3 Định danh vi khuẩn 39
3.4.4.4 Thử nghiệm kháng sinh đồ 43
3.5 Một số chỉ tiêu và công thức tính hiệu quả kinh tế 44
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 45
ix
4.1 Vài nét về yếu tố kinh tế - xã hội của các hộ nuôi 45
4.2 Tình hình vay vốn của nông hộ 47
4.3 Phân tích các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra trong ao 48
4.3.1 Điều kiện ao nuôi 48
4.3.2 Dọn tẩy và cải tạo ao 52
4.3.3 Cấp nƣớc 55
4.3.4 Các vấn đề về cá tra giống 58
4.3.5 Thức ăn và các vấn đề liên quan 62
4.3.6 Quản lý và chăm sóc 65
4.3.7 Bệnh và một số loại thuốc trị bệnh đƣợc ngƣời dân sử dụng 66
4.3.8 Thu hoạch 68
4.3.9 Thị trƣờng tiêu thụ 69
4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha/vụ của các hộ nuôi ở 3 vùng 71
4.4.1 Thời gian khấu hao cho các khoảng chi phí đầu tƣ cơ bản 71
4.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã
Bình Thạnh- HCL 71
4.4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở huyện
Châu Thành 75
4.4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã
Tân Khánh Đông 77
4.4.5 So sánh hiệu quả kinh tế cho 1ha của cả 3 vùng 79
4.4.6 Phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ có diện tích
ao nuôi khác nhau. 80
4.4.7 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ
sử dụng đất đào ao khác nhau 81
4.4.8 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ
có mật độ thả cá khác nhau 82
4.4.9 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa các nhóm hộ
có kích thƣớc thả cá giống khác nhau 83
4.5 Kết quả phân lập vi khuẩn 84
4.6 Kết quả nhuộm gram 85
4.7 Kết quả oxidase, catalase 86
4.8 Kết quả định danh vi khuẩn 86
4.9 Kết quả kháng sinh đồ 88
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Đề nghị 95
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
7. PHỤ LỤC
x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
GAP: Good Aquaculture Practice
HCL: Huyện Cao Lãnh
TKĐ: Tân Khánh Đông
E.ictaluri: Edwardsiella ictaluri
E. tarda: Edwardsiella tarda
BHI: Brain Heart Infusion Agar
NB: Nutrient Broth
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1: Hình tổng thể cá tra 8
Hình 2.2: Cá tra giống 12
Hình 2.3: Cá tra giống xuất huyết do nhiễm khuẩn 20
Hình 2.4: Trùng bánh xe 25
Hình 4.1: Ao đƣợc tát cạn chuẩn bị nuôi cá thịt 53
Hình 4.2: Ao đang đƣợc bón vôi 54
Hình 4.3: Đƣờng cống cấp nƣớc vào ao 55
Hình 4.4: Thức ăn công nghiệp cho cá tra 63
Hình 4.5: Cách cho cá ăn bằng chẹt 65
Hình 4.6 : Một số lọai thuốc đƣợc sử dụng 67
Hình 4.7: Kháng sinh đƣợc sử dụng 68
Hình 4.8: Thu hoạch cá 69
Hình 4.9: Gan (G), thận (Th), tỳ tạng (Tt) cá tra bị mủ 84
Hình 4.10: Gan (G) cá tra khỏe 84
Hình 4.11: Khuẩn lạc trắng trong, tròn lồi, có rìa răng cƣa 85
Hình 4.12: Kết quả LDC (trái) và kết quả 10 phản ứng sinh hóa (phải) 88
xii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra 17
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ phần trăm tính kháng của vi khuẩn E. ictaluri
với mỗi loại kháng sinh 89
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phần trăm tính nhạy của vi khuẩn E. ictaluri
với mỗi loại kháng sinh 90
xiii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lƣợng nƣớc sông Tiền 4
Bảng 2.2: Các nhóm đất ở tỉnh Đồng Tháp 4
Bảng 2.3: Diện tích, sản lƣợng cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp từ 2003-2005 10
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phát triển nghề nuôi cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp
đến 2010 11
Bảng 2.5: Việc đầu tƣ vốn cho phát triển nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh trong
năm qua và đến 2010 14
Bảng 2.6: Giá xuất khẩu cá tra bình quân ở nƣớc ta 16
Bảng 2.7: Một số công thức chế biến thức ăn có thể tham khảo 29
Bảng 2.8: Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản 33
Bảng 2.9: Danh mục kháng sinh nhóm Fluoroquinolones cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản 33
Bảng 2.10: Danh mục các hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất
kinh doanh thủy sản 34
Bảng 4.1: Tình hình vay vốn của các nông hộ 47
Bảng 4.2: Diện tích ao nuôi của các hộ 49
Bảng 4.3: Độ sâu mực nƣớc của các ao nuôi 49
Bảng 4.4: Điều kiện đất sử dụng trƣớc khi đào ao 50
Bảng 4.5: Thực hiện qui trình cải tạo ao của các hộ nuôi 52
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc 56
Bảng 4.7: Tần số thay nƣớc trong ao 57
Bảng 4.8: Lƣợng nƣớc thay trong ao nuôi 58
Bảng 4.9: Kích cỡ cá giống thả 60
Bảng 4.10: Mật độ thả cá 60
Bảng 4.11: Thời điểm thả cá giống 61
Bảng 4.12: Ƣớc tính thời gian khấu hao của các chủ hộ 71
Bảng 4.13: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở xã BìnhThạnh 71
Bảng 4.14: Chi phí đầu tƣ cho sản xuất cho 1 ha cá tra ở Bình Thạnh 73
Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả cho 1 ha cá tra ở Bình Thạnh 74
Bảng 4.16: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở huyện Châu Thành 75
Bảng 4.17: Chi phí đầu tƣ sản xuất cho 1 ha cá tra ở huyện Châu Thành 76
Bảng 4.18: Bảng kết quả và hiệu quả cho 1ha cá tra ở huyện Châu Thành 76
Bảng 4.19: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở xã TKĐ 77
Bảng 4.20: Chi phí đầu tƣ sản xuất 1 ha cá tra ở xã TKĐ 78
Bảng 4.21: Kết quả và hiệu quả cho 1 ha cá tra ở xã TKĐ 79
Bảng 4.22: So sánh hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra ở 3 vùng 79
Bảng 4.23: Phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ có diện tích
ao nuôi khác nhau 80
xiv
Bảng 4.24: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai
nhóm hộ sử dụng đất đào ao khác nhau 81
Bảng 4.25: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai
nhóm hộ có mật độ thả cá khác nhau 82
Bảng 4.26: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa các
nhóm hộ có kích thƣớc thả cá giống khác nhau 83
Bảng 4.27: Số mẫu vi khuẩn E. ictaluri đƣợc phân lập ở mỗi tỉnh 86
Bảng 4.28: Kết quả định danh bằng test kit IDS 14 GNR 87
Bảng 4.29: Các loại kháng sinh đƣợc sử dụng trong thử nghiệm 88
Bảng 4.30: Kết quả kháng, nhạy của vi khuẩn đối với mỗi loại kháng sinh 89
Bảng 4.31: Số mẫu vi khuẩn kháng, nhạy với mỗi loại kháng sinh 90
Bảng 4.32: Tính đa kháng của vi khuẩn đối với các loại kháng sinh 92
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm qua, thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long đã phát triển mạnh
mẽ và góp phần rất lớn vào mức tăng trƣởng của ngành thủy sản trong cả nƣớc.
Điểm nổi bật trong sự phát triển của Đồng Bằng Sông Cửu Long những năm gần
đây là tốc độ phát triển rất nhanh của nghề nuôi cá tra, basa đạt sản lƣợng cao,
chiếm gần 50% tổng sản lƣợng thủy sản của khu vực, đem lại kim ngạch xuất khẩu
khoảng 350 triệu USD.
Tỉnh Đồng Tháp là một trong những tỉnh ĐBSCL, có diện tích mặt nƣớc nuôi và
sản lƣợng xuất khẩu cá tra, ba sa vào hàng thứ hai (chỉ sau An Giang) trong khu
vực.
Tỉnh Đồng Tháp lại có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển nuôi trồng, khai thác
và phát triển các ngành dịch vụ phục vụ thủy sản. Chính vì thế mà khả năng phát
triển nghề nuôi cá da trơn đặc biệt là nghề nuôi cá tra của tỉnh có điều kiện tốt hơn
so với các tỉnh khác trong cùng khu vực và có thể cho sản lƣợng tƣơng đƣơng hoặc
cao hơn so với tỉnh An Giang.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển vẫn đan xen những khó khăn thách thức
nhƣ: các vụ kiện tranh chấp thƣơng mại, phƣơng pháp chăm sóc quản lí, nguồn vốn
đầu tƣ ban đầu là khá cao, tình trạng giá cả tăng giảm liên tục làm ảnh hƣởng đến
thu nhập của ngƣời dân, rào cản kỹ thuật về cách sử dụng thuốc trong nuôi trồng
thủy sản mà đáng quan tâm nhất là những hiểu biết của ngƣời dân về việc dùng
thuốc kháng sinh còn hạn chế. Phần lớn ngƣời dân sử dụng thuốc theo kinh nghiệm
dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc gia tăng tạo ra tính đa kháng thuốc trên vi khuẩn
gây khó khăn cho việc điều trị bệnh.
Bên cạnh đó điều quan trọng nhất là vấn đề nguồn bệnh xảy ra cho cá tra.Trong
mỗi vụ nuôi thì việc gặp phải mầm bệnh cho cá là không thể tránh khỏi, nguyên
2
nhân gây bệnh chủ yếu là do vi khuẩn, thƣờng gây nên các bệnh nhiễm khuẩn ở
mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Đối với cá tra bệnh nhiễm khuẩn là thƣờng xuyên xảy ra nhất. Có một số bệnh
xảy ra theo mùa tuy nhiên lại có vài bệnh xảy ra quanh năm thậm chí ngay khi thả
giống nuôi đƣợc vài ngày, điển hình nhất cho trƣờng hợp trên đó là bệnh gan thận
mủ trên cá tra, nguyên nhân là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Bệnh này
thƣờng gây thiệt hại hao hụt sản lƣợng cá trong mỗi vụ và đáng kể nhất là việc bùng
phát thành dịch gây thiệt hại nặng nề cho ngành nuôi cá tra trong vụ vừa qua ở các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và ở tỉnh Đồng Tháp nói riêng
Xuất phát từ thực tiễn đó, đƣợc sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh Học
cùng với sự giúp đỡ của Khoa Thủy Sản Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Thịnh chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “ Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và
mô tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh mủ gan.”
1.2 Mục đích
- Phân tích các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra trong ao thâm canh tại
một số vùng ở tỉnh Đồng Tháp.
- Phân tích hiệu quả kinh tế trong một vụ nuôi của mô hình nuôi cá tra trong ao
thâm canh tại một số vùng ở tỉnh Đồng Tháp
- Phân lập vi khuẩn gây bệnh mủ gan trên cá tra
- Định danh vi khuẩn
-Tiến hành thử nghiệm kháng sinh đồ
1.3 Yêu cầu
- Thu đƣợc các thông tin về yếu tố kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong 1vụ ở từng
hộ nuôi.
- Phân lập đƣợc chủng vi khuẩn có hình dạng đặc trƣng: trắng trong, tròn, 0,5 –
2 mm trên thạch BHI (Brain Heart Infusion Agar) trong số các chủng vi khuẩn đƣợc
phân lập lần đầu tiên từ mẫu cá bệnh.
- Tìm hiểu các loại kháng sinh đƣợc ngƣời dân sử dụng điều trị bệnh.
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL. Phía Bắc giáp Campuchia, Nam giáp
tỉnh Vĩnh Long, Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, Tây giáp tỉnh An Giang và
Cần Thơ, nằm gần địa bàn kinh tế trong điểm phía Nam thuận lợi cho việc quan hệ
kinh tế giao lƣu hàng hóa giữa các tỉnh trong vùng và cả nƣớc.
Tỉnh Đồng Tháp ở đầu nguồn sông Cửu Long, nằm xa biển nên không bị nƣớc
biển xâm nhập, có nguồn nƣớc ngọt dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, thủy lợi
tƣơng đối hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
2.1.2 Địa hình và thổ nhƣỡng:
2.1.2.1 Địa hình
Đồng Tháp là tỉnh có địa hình bình quân thấp so với khu vực ĐBSCL. Đƣợc
chia thành 2 vùng địa hình lớn:
Vùng phía Bắc sông Tiền: Thuộc khu vực Đồng Tháp Mƣời, địa hình tƣơng đối
bằng phẳng, hƣớng dốc Tây Bắc và Đông Nam.
Vùng phía Nam sông Tiền: Nằm giữa sông Tiền và sông Hậu hƣớng dốc từ hai
bên sông vào giữa tạo thành lòng máng.
4
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lƣợng nƣớc sông Tiền
Thủy vực Sông Tiền Kênh nội đồng
Danh mục Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô
Độ sâu (m) 10 - 16 10 – 16 4,5 - 5 1,5 - 5
Độ trong (cm) 20 – 35 20 – 50 10 – 50 15 - 45
Nhiệt độ (0C) 29 – 31 27- 30 29 - 31 29 - 30
pH 7,9 - 9 6,4 – 7 7,4 - 8 4,5 - 8
Độ mặn (o/oo) 0 - 12 0 – 4 0 0
DO (ppm) 4,8 - 9,6 4,48 - 7,04 3,04 - 6,32 3,52 - 6,4
Độ cứng (mg/l
CaCO3)
85,4 - 146 61 – 97,6 85,4 - 122 24,2 - 73,2
2.1.2.2 Thổ nhƣỡng
Tỉnh Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính gồm: Nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn,
nhóm đất xám, nhóm đất cát.
Bảng 2.2: Các nhóm đất ở tỉnh Đồng Tháp
Stt Nhóm đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1 Đất phù sa 183.853,65 56,83
2 Đất phèn 92.381,17 28,55
3 Đất xám 25.720,17 7,96
4 Đất cát 66,55 0,02
5 Sông suối 21.507,43 6,64
Tổng cộng 323.529,77 100
2.1.3 Khí hậu:
Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới gió mùa đồng nhất trên toàn địa bàn. Có hai
mùa rõ rệt: mùa mƣa bắt đầu từ tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng XII đến
tháng IV năm sau.
5
Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 26,60C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 31,20C, thấp
tuyệt đối là 23,30C.
Ẩm độ trung bình hàng năm là 82,5%, cao nhất là vào tháng VIII 87% thấp nhất
là vào tháng IV 78%.
Bức xạ nhiệt dồi dào, trung bình hàng năm 159 calo/cm2/ngày, cao nhất là 527
calo/cm
2/ngày.
Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng XI. Lƣợng mƣa trung bình là 1730
mm/năm và phân bố không đều giữa các mùa trong năm.
Lƣợng nƣớc bốc hơi: Phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ tốc độ gió, nhiệt độ, độ
ẩm… Lƣợng nƣớc bốc hơi cao nhất vào tháng IV và thấp nhất vào tháng X.
2.1.4 Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn tỉnh Đồng Tháp chịu tác động bởi ba yếu tố: Nƣớc lũ từ thƣợng
nguồn sông MêKông, mƣa nội đồng và thủy triều biển Đông. Chế độ thủy văn chia
làm hai mùa:
Mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.
Mùa lũ thƣờng từ tháng 7-11 và 3-5 năm có một trận lũ lớn.
2.2 Nguồn nƣớc mặt của tỉnh Đồng Tháp
2.2.1 Hệ thống kênh rạch cấp nƣớc
Sông Tiền và sông Hậu là con sông chính cung cấp nƣớc sinh hoạt, nƣớc cho
sản xuất, bồi đắp phù sa màu mỡ cho đồng ruộng thông qua hệ thống các kênh tạo
nguồn. Sông Tiền chảy qua các huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Thành
phố Cao Lãnh, Lấp Vò, Thị xã Sa Đéc và Huyện Châu Thành. Sông Hậu cung cấp
nƣớc cho các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành. Ngoài ra sông Sở Thƣợng,
sông Sở Hạ bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền và kênh Hồng Ngự có ảnh
hƣởng quan trọng đến chế độ nƣớc các huyện phía Bắc tỉnh.
2.2.2 Chất lƣợng nƣớc mặt
Nƣớc sông Tiền và sông Hậu là nguồn cung cấp chủ yếu cho các thủy vực, ao hồ
nuôi thủy sản thông qua hệ thống các kênh rạch tự nhiên. Theo báo cáo đánh giá
hiện trạng về môi trƣờng tỉnh Đồng Tháp của Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi
6
Trƣờng, chất lƣợng nƣớc mặt đạt tiêu chuẩn dùng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.
2.2.3 Một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt chủ yếu
pH nƣớc ở một số điểm khảo sát có gía trị từ acid đến kiềm, dao động từ 6,0-
7,23 thích hợp cho sự phát triển các loài tôm cá. Ở sông pH ít thay đổi, trong khi đó
một số thủy vực sâu trong nội Đồng Tháp Mƣời, pH có sự biến động lớn theo mùa.
Qua nhiều tài liệu cho thấy phèn thƣờng phát sinh vào mùa khô, chỉ xuất hiện sau
các trận mƣa lớn làm rửa trôi các sản phẩm của phản ứng nƣớc và đất phèn làm cho
nƣớc trong các kệnh rạch bị chua ( pH<5 ). Do đó, đặc biệt cần chú ý phải nâng giá
trị của pH nƣớc lên trung tín hay kiềm yếu để tránh ngộ độc cho đối tƣợng thủy sản
nuôi.
Độ cứng tổng cộng của nƣớc (80-166 mg/l), COD > 10 mg/l (nhu cầu oxy hóa
học), BOD < 4 mg/l (nhu cầu oxy sinh học). Số liệu này cho thấy môi trƣờng nƣớc
có độ cứng trung bình, giàu dinh dƣỡng rất thích hợp cho sự phát triển của thủy sinh
vật.
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và môi trƣờng thủy sản ở tỉnh Đồng
Tháp
2.3.1 Lợi thế
Đồng Tháp có vị trí địa lý thuộc vùng ĐBSCL, nằm gần khu vực kinh tế trọng
điểm phía Nam, có một phần đƣờng biên giới quốc gia Việt Nam – Campuchia và
cảng Đồng Tháp nối với Phnômpênh và biển Đông là các lợi thế trong trao đổi
thƣơng mại với các tỉnh trong cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á.
Ở vị trí đầu nguồn sông Cửu Long, hàng năm đƣơc phù sa bồi đắp nên đất đai
màu mỡ, đất phù sa chiếm 56,83% diện tích tự nhiên, điều kiện khí hậu thuận lợi
cho sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp và đây cũng là cơ hội để phát triển các ngành
công nghiệp chế biến hàng nông thủy sản và dịch vụ phục vụ sản xuất.
Nguồn nƣớc Sông Tiền và Sông Hậu có chất lƣợng tốt thuận lợi cho việc nuôi
trồng thủy sản. Ngoài ra còn có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú là hệ thủy sinh
vật trong nƣớc. Rất giàu nguồn tôm cá nƣớc ngọt và nƣớc lợ. Nếu có biện pháp khai
7
thác và bảo vệ hợp lý sẽ nâng cao đƣợc sản lƣợng và giá trị của nguồn lợi tự nhiên
này.
Nguồn lao động dồi dào, phần lớn làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, nếu
đƣợc đào tạo một cách có quy hoạch từ văn hóa đến các loại cấp bậc ngành nghề sẽ
đáp ứng đƣợc các yêu cầu cao cho quá trình phát triển.
Ngƣời Đồng Tháp có truyền thống nuôi cá lâu đời, nhất là nghề ƣơng cá tra
giống và nghề nuôi cá bè trên sông. Hiện nay đã hình thành những vùng nuôi thủy
sản tập trung là cơ hội tốt để phát triển những vùng sản xuất nguyên liệu cho chế
biến và xuất khẩu.
2.3.2 Hạn chế
Đồng Tháp là một tỉnh sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế thuần nông khả năng
thu hút nguồn vốn từ nƣớc ngoài hạn chế, hạ tầng cơ sở yếu kém, chƣa đủ đáp ứng
yêu cầu cho nền sản xuất hàng hóa và phát triển dịch vụ trong điều kiện có sự cạnh
tranh gay gắt trong cơ chế thị trƣờng.
Lũ lụt là điểm hạn chế lớn trong điều kiện tự nhiên tỉnh, làm thiệt hại hạ tầng cơ
sở và đời sống cƣ dân. Do đó cần xây dựng các cơ sở hạ tầng và khu dân cƣ có khả
năng sử dụng lâu dài và hạn chế ảnh hƣởng của lũ lụt là yêu cầu bức xúc hiện nay.
Vào mùa khô thƣờng thiếu nƣớc, trên vùng đất phèn vào đầu mùa mƣa trong các
kênh rạch bị nhiễm phèn cục bộ gây thiệt hại cho các loài thủy sản. Do đó trong
nuôi trồng thủy sản cần lƣu ý có biện pháp khắc phục hạn chế tác hại.
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá tra
2.4.1 Phân loại cá tra
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus
8
Hình 2.1: Hình tổng thể cá tra
2.4.5 Phân bố
Cá tra phân bố ở lƣu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nƣớc Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan. Ở nƣớc ta những năm trƣớc đây khi chƣa có cá sinh sản
nhân tạo, cá bột và cá tra giống đƣợc vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trƣởng
thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam do cá có
tập tính di cƣ ngƣợc sông Mêkông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Cá
ngƣợc dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cƣ về hạ lƣu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm.
2.4.6 Hình thái, sinh lý
Cá tra có đầu rộng dẹp bằng, mõm ngắn, miệng cận dƣới, rộng ngang không co
duỗi đƣợc. Có 2 đôi râu, râu mép kéo dài chƣa đạt đến gốc vi ngực.
Thân thon dài, phần sâu dẹp. Đƣờng bên hoàn toàn và phân nhánh bắt đầu từ
mép trên của lỗ mang đến gốc vi đuôi. Mặt sau của gai vi lƣng, vi ngực có răng cƣa
hƣớng xuống gốc vi. Vi bụng kéo dài chƣa chạm đến gốc vi hậu môn.
Cá tra sống chủ yếu trong nƣớc ngọt, có thể sống đƣợc ở vùng nƣớc hơi lợ
(nồng độ muối 7-100/00), có thể chịu đựng đƣợc nƣớc phèn với pH > 5, dễ chết ở
nhiệt độ thấp dƣới 150C, nhƣng chịu nóng tới 390C. Cá có cơ quan hô hấp phụ và
còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng đƣợc môi trƣờng nƣớc thiếu
oxy hòa tan.
2.4.7 Đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng, sinh sản của cá tra
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tƣơi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn
nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu cá ƣơng không đƣợc
cho ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá
9
bột. Trong quá trình nuôi ƣơng thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại phù du
động vật có kích thƣớc vừa cỡ miệng của chúng và các thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn
thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiêng về động vật nhƣng dễ chuyển đổi loại
thức ăn. Trong ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác
nhau nhƣ: cám, rau và động vật đáy.
Cá tra có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh, khi còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở lên, mức độ tăng trọng lƣợng nhanh hơn so với tăng
chiều dài cơ thể. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong
tự nhiên nặng 18 kg hoặc có mẫu cá dài 1,8m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ
tăng trọng chậm trong năm đầu tiên còn những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn
. Sự tăng trọng của cá tùy thuộc môi trƣờng sống và sự cung cấp thức ăn cũng nhƣ
loại thức ăn có hàm lƣợng đạm nhiều hay ít.
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lƣợng cá thành thục
lần đầu từ 2,5-3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa phận của
Campuchia và Thái Lan.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì
khó phân biệt đƣợc cá đực, cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục của cá đực phát
triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dƣơng lịch, cá có
tập tính di cƣ đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện phù hợp thuộc địa phận
Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thƣờng là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24h
thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong
tự nhiên (từ tháng 3 dƣơng lịch hàng năm) cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong 1
năm.
Số lƣợng trứng đếm đƣợc trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt đối.
Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tƣơng
10
đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thƣớc của trứng cá tra tƣơng đối nhỏ
và có tính dính.
2.5 Hiện trạng nghề nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh Đồng Tháp
2.5.1 Kết quả nuôi cá tra, ba sa
Nuôi trồng thủy sản nói chung và sản xuất cá tra, ba sa nói riêng đang có bƣớc
phát triển mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo
đƣợc sự chú ý cho các khách hàng trong và ngoài nƣớc.
Bảng 2.3: Diện tích, sản lƣợng cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp từ 2003-2005
Hạng mục Đơn vị
tính
2003 2004 2005
I. Nuôi cá tra
- DT ao hầm thâm canh ha 406,5 420 450
- DT nuôi cá tra bãi bồi ha 1,95 100 300
- Thể tích bè nuôi m3 74.722 75.000 80.000
II. Nuôi cá ba sa
- Thể tích bè nuôi m3 6.694 5.664 5.664
III.Tổng sản lƣợng cá Tấn 25.759 41.100 77.100
Trong đó
- cá tra ao Tấn 16.805 21.000 22.500
- cá tra bãi bồi Tấn 205 10.500 45.000
- cá tra bè Tấn 7.995 9.000 9.600
- cá ba sa bè Tấn 754 600 600
IV.Sản phẩm thủy sản xuất khẩu Tấn 8.904 15.000 33.000
V. Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu.USD 25,371 50,0 100
VI. Tổng sản phẩm tra, ba sa xuất khẩu Tấn 7.291 12.780 23.130
Trong đó
Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa
Triệu.USD
19,42
38,34
69,4
11
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phát triển nghề nuôi cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010
Hạng mục Đơn vị tính 2010
I. Nuôi cá tra
- DT ao hầm thâm canh ha 1.000
- DT nuôi cá tra bãi bồi ha 642
- Thể tích bè nuôi m3 135.000
II. Nuôi cá ba sa
- Thể tích bè nuôi m3 5.664
III.Tổng sản lƣợng cá Tấn 163.000
Trong đó
- cá tra ao Tấn 50.000
- cá tra bãi bồi Tấn 96.300
- cá tra bè Tấn 16.200
- cá ba sa bè Tấn 600
IV.Sản phẩm thủy sản xuất khẩu Tấn 54.400
V. Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 150
VI. Tổng sản phẩm tra, ba sa xuất khẩu Tấn 43.000
Trong đó
Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa
Triệu USD
129
Đến năm 2010
- Tổng diện tích nuôi cá tra: 1.642 ha, tăng 892 ha, bằng 8,5% chỉ tiêu diện tích
thủy sản toàn tỉnh. Trong đó:
- Nuôi cá tra ao 1.000 ha, tăng 550 ha so năm 2005
- Nuôi cá tra bãi bồi 642 ha, tăng 342 ha so năm 2005
- Số bè cá tra 600 chiếc, tăng 245 chiếc so năm 2005
- Số bè cá ba sa ổn định không tăng
- Tổng sản lƣợng cá tra, ba sa: 163.100 tấn, bằng 85,3% chỉ tiêu sản lƣợng thủy
sản toàn tỉnh.
12
- Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa: 129 triệu USD, bằng 86% chi tiêu kim ngạch
thủy sản toàn tỉnh.
Nhƣng tính đến 6/10/2006 theo sở NN&PTNT Đồng Tháp diện tích nuôi cá tra
hiện nay của tỉnh là 1.500ha vƣợt hơn 200ha so với kế hoạch ban đầu.
2.5.4 Một số mô hình nuôi cá tra phổ biến hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp
Mô hình nuôi cá tra ao hầm: Đây là một trong những mô hình mang tính truyền
thống lâu đời. Hầu hết các ao gắn liền với đất thổ cƣ hoặc tận dụng các mƣơng líp
trong vƣờn cây ăn trái để nuôi cá nên diện tích nhỏ không tập trung thành vùng sản
xuất hàng hóa. Gần đây đã hình thành một số ao hầm nuôi cá tra với qui mô lớn và
tập trung nhƣ vùng nuôi xã Bình Thạnh, thị trấn Hồng Ngự.
Mô hình nuôi cá tra bè: Đây là mô hình nuôi truyền thống của huyện Hồng Ngự
mà hiện nay đƣợc phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh.
Mô hình nuôi cá tra bãi bồi: Đây là mô hình mới đƣợc ứng dụng hiện nay, đƣợc
thực hiện trên diện tích đất bãi bồi và làng bồi ven sông Tiền và sông Hậu. Đối
tƣợng nuôi cá tra là chính, có thể thả ghép 10% cá khác nhƣ: he, mè vinh…Phổ biến
dƣới ba dạng nuôi nhƣ: nuôi ao kín, ao lửng, đăng quầng. Hiện nay các bãi bồi
thuộc huyện nhƣ: Châu Thành, Lai Vung, thị xã Sa Đéc, Thành phố Cao Lãnh và
huyện Thanh Bình ngƣ dân đã áp dụng hình thức nuôi này.
2.5.5 Sản xuất giống cá tra
Toàn tỉnh có 52 cơ sở sản xuất cá tra bột và một Trại Thực nghiệm giống thủy
sản với qui mô diện tích 18 ha, và 300 hộ dân chuyên ƣơng giống cá tra (theo tài
liệu “Đề án qui họach phát triển vùng nuôi cá tra tỉnh Đồng Tháp”).
Hình 2.2: Cá tra giống
13
Từ 2000-2003, sản xuất giống hàng năm từ 1000-1800 triệu cá tra bột/năm. Năm
2003, sản lƣợng cá bột đạt cao nhất là 1800 triệu con. Sản lƣợng giống cá tra từ
500-700 triệu con/năm. Các xã sản xuất tập trung là Phú Nhuận, Long Thuận, Long
Khánh, huyện Hồng Ngự.
2.5.6 Vài nét về nguồn giống cá tra của ngƣời dân ĐBSCL trƣớc đây
Đối với ngƣời dân ĐBSCL nguồn giống cá tra trƣớc đây hoàn toàn phụ thuộc
vào vớt tự nhiên. Hàng năm vào khoảng đầu tháng 5 âm lịch, khi nƣớc mƣa từ
thƣợng nguồn sông Mêkông bắt đầu đổ về thì ngƣ dân vùng Tân Châu (An Giang)
và Hồng Ngự (Đồng Tháp) dùng một loại lƣới hình phễu gọi là “đáy” để vớt cá bột.
Cá tra bột đƣợc chuyển về ao và bè khắp Nam bộ. Khu vực ƣơng nuôi cá giống tập
trung chủ yếu ở các địa phƣơng nhƣ: Tân Châu, Châu Đốc, Hồng Ngự, các cù lao
trên sông Tiền Giang nhƣ: Long Khánh, Phú Thuận. Trong những thập niên 60-70
thể kỷ 20, sản lƣợng cá bột vớt mỗi năm từ 500-800 triệu con và cá giống ƣơng
nuôi đƣợc từ 70-120 triệu con. Sản lƣợng vớt cá bột ngày càng giảm dần do biến
động của điều kiện môi trƣờng và sự khai thác quá mức của con ngƣời. Đầu thập
niên 90, sản lƣợng cá bột vớt hàng năm chỉ đạt 150-200 triệu con (Vƣơng Học
Vinh, 1994). Đến năm 1999, khi chúng ta đã chủ động và xã hội hóa sản xuất giống
nhân tạo cá tra thì nghề vớt cá tra hoàn toàn chấm dứt. Vào năm 1999, sản lƣợng cá
bột sản xuất nhân tạo đã cao hơn số lƣợng những năm trƣớc vớt ngoài tự nhiên.
14
Bảng 2.5: Việc đầu tƣ vốn cho phát triển nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh trong năm qua và
đến 2010 (Qui hoạch vùng phát triển cá tra, cá ba sa tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010,
(2004)).
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục Định xuất đầu tƣ/ha 2004-2005 2006-2010
1. Nuôi cá tra bãi bồi
- Vốn XDCB 216,5 64.965 74.060
- Vốn lƣu động 700 210.000 449.400
2. Cá tra nuôi ao hầm
- Vốn XDCB 142 63.900 78.100
- Vốn lƣu động 330 148.500 330.000
3. Nuôi cá tra bè
- Vốn XDCB 200 70.000 30.000
- Vốn lƣu động 240 84.000 120.000
4. Nuôi cá ba sa bè
- Vốn XDCB 200 3.400 7.310
- Vốn lƣu động 430 7.310 7.310
5. Vốn hạ tầng cơ sở thủy sản 48.517 140.306
6. Khuyến ngƣ và NCKH 500 2.000
Tổng nhu cầu vốn: 701.092 1.238.486
- Vốn XDCB 250.782 329.776
- Vốn lƣu động 449.810 906.710
- Vốn khác 500 2.000
Trong đó
- Ngân sách 49.064 142.306
- Vốn vay 391.200 657.000
- Tự có 260.830 439.180
NCKH: nghiên cứu khoa học
XDCB: xây dựng cơ bản
15
2.5.7 Tiềm năng về lao động
Dân số Đồng Tháp 1,6 triệu ngƣời. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là
1,5%. Dự báo đến năm 2010 dân số toàn tỉnh sẽ là 1,8 triệu ngƣời, 16% dân thành
thị. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm 80%, đây là nguồn nhân lực dồi dào, giá
nhân công rẻ. Ngoài ra còn nguồn nhân lực nhàn rỗi trong mùa lũ.
Theo định hƣớng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 mỗi
năm sẽ đào tạo mới 9000-10.000 ngƣời và đào tạo lại 15.000-20.000 ngƣời tạo ra
một đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao, trình độ chuyên môn giỏi đủ
đáp ứng những nhu cầu cho sự phát triển.
2.6 Tình hình nuôi cá tra
2.6.1 Ở Đông Nam Á
Cá tra phân bố ở một số nƣớc Đông Nam Á nhƣ: Campuchia, Thái Lan,
Indonexia, Việt Nam… và là một trong số 6 loài cá quan trọng nhất của khu vực
này. Bốn nƣớc trong hạ lƣu sông Mêkông đã có nghề nuôi cá tra truyền thống là
Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam do có nguồn cá tra tự nhiên phong phú. Ở
Campuchia, tỷ lệ cá tra thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài thuộc họ cá tra, sản lƣợng
cá tra nuôi chiếm một nửa tổng sản lƣợng các loài cá nuôi. Một số nƣớc trong khu
vực nhƣ: Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã nuôi cá tra có hiệu quả từ những thập
niên 70-80
2.6.2 Ở Việt Nam
Hiện nay nuôi cá tra đã phát triển ở nhiều địa phƣơng, không chỉ ở Nam bộ mà
một số nơi ở miền Trung và miền Bắc cũng bắt đầu quan tâm nuôi các đối tƣợng
này. Những năm gần đây nuôi các loại này phát triển mạnh nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu thụ nội địa và nguyên liệu cho xuất khẩu. Đặc biệt từ khi chúng ta hoàn toàn
chủ động về sản xuất giống nhân tạo thì nghề nuôi càng ổn định và phát triển vƣợt
bậc. Nuôi thƣơng phẩm thâm canh cho năng suất rất cao, cá tra nuôi trong ao đạt tới
200-300 tấn/ha, cá tra nuôi trong bè có thể đạt tới 100-300 kg/m3 bè. ĐBSCL và các
tỉnh Nam bộ mỗi năm cho sản lƣợng cá tra nuôi hàng trăm ngàn tấn.
16
Từ nữa đầu thế kỷ 20, nuôi cá tra trong ao mới bắt đầu xuất hiện ở đồng bằng
Nam bộ. Hầu nhƣ nhà nào cũng có một vài ao lớn nhỏ và đối tƣợng nuôi chính là cá
tra. Việc phát triển nuôi cá tra ở Nam bộ đã góp phần duy trì nguồn thực phẩm
chính yếu và có mặt trên thị trƣờng quanh năm.
2.7 Thị trƣờng cá tra, ba sa
2.7.1 Ở trong nƣớc
Giá cá tra, ba sa các nhà máy chế biến mua vào tăng cao, từ 16.500-16.800
đồng/kg cá tra, có nơi mua đến 17.000 đồng/kg, đây là mức giá cao nhất từ trƣớc
đến nay. Mặc dù các doanh nghiệp đã hạ cỡ thu mua xuống còn 0,8-0,9 kg/con và
nhiều hộ bán cá chƣa đến thời gian thu hoạch, nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc nhu
cầu thu mua của các doanh nghiệp chế biến.
2.7.2 Ở ngoài nƣớc
Đến nay, cá tra hiện đang có sản lƣợng xuất khẩu nhiều nhất trong các loài cá
nuôi nƣớc ngọt. Thị trƣờng cá tra, ba sa Việt Nam đã mở rộng đến 65 quốc gia và
vùng lãnh thổ, nhiều hơn gần bốn lần so với cách nay bốn năm. Tuy nhiên, việc
xuất khẩu vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào một số thị trƣờng chính, trong đó Liên
hiệp châu Âu (EU) chiếm 46%, Nga 11,2%, Mỹ 9,8%... Tốc độ tăng xuất khẩu vào
các thị trƣờng lớn cũng đang rất nóng. Năm ngoái kim ngạch xuất khẩu vào EU
tăng 158%, còn Nga tới 1.500%.
Bảng 2.6: Giá xuất khẩu cá tra bình quân ở nƣớc ta
Năm USD/kg
2004 3
2005 2,336
2006 3
Giá biến động 1,5 - 4,2 USD/kg
Cùng với Việt Nam xuất khẩu cá tra, một số nƣớc châu Á, Mỹ La Tinh cũng
xuất khẩu cá da trơn chủ yếu là cá tra. Do đó việc cạnh tranh mặt hàng cá tra trên thị
trƣờng sắp tới sẽ quyết liệt hơn. Trong 10 tháng đầu năm 2006, xuất khẩu cá tra đến
17
thị trƣờng Mỹ: Việt Nam 68,3% (14.035 tấn), Thái Lan 10,6% (2.174 tấn),
Malaysia 9,9% (2.036 tấn).
Về giá cá tra tăng trung bình 29,7% so cùng kỳ 2005, đạt mức 3.016 USD/tấn so
cùng kỳ 2005. Mức giá nhập vào Mỹ của Việt Nam 2.859 USD/tấn, Indonesia 3.978
USD/tấn, Thái Lan 3.417 USD/tấn, Malaysia 2.950 USD/tấn.
2.8 Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa
Theo Bộ Thủy sản, tốc độ xuất khẩu mặt hàng cá tra, ba sa năm 2006 đạt mức
cao nhất và tăng toàn diện tại các thị trƣờng. Năm 2006, sản lƣợng cá tra, ba sa xuất
khẩu của cả nƣớc đạt khoảng 825.000 tấn, với giá trị khoảng 750 triệu USD. Điểm
nổi bật là giá trị kim ngạch xuất khẩu cá tăng mạnh ở hầu hết các thị trƣờng. Cá tra,
ba sa đƣợc tiêu thụ mạnh nhất là ở EU và Đông Âu. Thị trƣờng Nga đã nhập gần
54,9 triệu USD cá tra, ba sa Việt Nam, tăng 270% so với năm 2005, chiếm hơn 15%
thị phần xuất khẩu của cả nƣớc, Ba Lan cũng nhập tới 45 triệu USD. Điều này
chứng tỏ thị trƣờng cá tra, ba sa nƣớc ta tại Nga, Đông Âu và EU rất có triển vọng.
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra
Theo Nguyễn Hữu Dũng, Tổng thƣ ký Hiệp Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản
Việt Nam (Vasep), dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này có thể đạt tới 1,8 tỉ
đô la Mỹ trong năm nay.
18
2.9 Những thách thức đối với việc phát triển sản xuất và chế biến cá tra xuất
khẩu
Đó chính là việc vẫn còn sử dụng các hóa chất và kháng sinh bị cấm sử dụng,
dẫn đến những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và những nguy cơ dẫn đến phá
giá do việc xuất hiện ngày càng nhiều các công ty chế biến thủy sản.
Nếu tình trạng sử dụng hóa chất cấm vẫn còn diễn ra thì chẳng những dẫn đến
nguy cơ giảm kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới, giảm thị trƣờng tiêu thụ ở
các nƣớc khó tính nhƣ: Mỹ, Nhật, EU, mà còn ảnh hƣởng lớn đến uy tín của hàng
thủy sản Việt Nam.
Thêm vào đó, số lƣợng doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất hiện ngày càng
nhiều, trong khi khả năng hợp tác với nhau kém, dễ dẫn đến tình trạng tranh mua,
tranh bán, kéo giá xuất khẩu xuống thấp nhƣ đã từng diễn ra với ngành may xuất
khẩu. Tình trạng này nếu xảy ra sẽ đẩy các doanh nghiệp đến nguy cơ đối mặt với
các vụ kiện bán phá giá, điều này sẽ gây tác hại khôn lƣờng lên ngành cá xuất khẩu.
Bên cạnh đó, việc gia tăng sản lƣợng cá nuôi ngoài tầm kiểm soát còn đe dọa
làm mất cân đối thị trƣờng. Hiện tại, nhu cầu cá tra, ba sa ở thị trƣờng thế giới còn
đang gia tăng và chƣa có dấu hiệu sẽ bảo hòa, nhƣng nếu sản lƣợng cá của Việt
Nam đƣa ra thị trƣờng thế giới cứ tiếp tục tăng đột biến nhƣ những năm qua, cộng
với khả năng Trung Quốc và một số nƣớc Asean khác đầu tƣ vào sản xuất sản phẩm
này, sẽ dẫn đến tình trạng cung vƣợt cầu và nguy cơ cá rớt giá.
Hơn nữa, việc quy hoạch chi tiết và tổ chức phát triển nuôi cá tra bền vững là
vấn đề đặt ra cần đƣơc quan tâm xuyên suốt. Môi trƣờng nƣớc sạch ổn định lâu dài
là sự tồn tại của phát triển nuôi cá tra. Sự gắn kết các khâu trong nuôi cá và dịch vụ
hậu cần rất quan trọng để ổn định chất lƣợng và sản lƣợng cá nuôi. Sự gắn kết và
chăm lo giữa nhà chế biến xuất khẩu đối với ngƣời nuôi cá tạo điều kiện quan trọng
để cá phát triển ổn định bền vững. Xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu cá tra, có chế
tài cần thiết để cá tra là lợi thế tiềm năng trong phát triển thủy sản bền vững.
19
Vì thế để tránh khỏi những thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải làm tốt quy
trình nuôi, đảm bảo chất lƣợng, sản lƣợng, vệ sinh môi trƣờng, chế biến đồng thời
không ngừng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
2.10 Một số bệnh thƣờng gặp trên cá tra và công tác quản lí dịch bệnh
2.10.1 Điều kiện phát sinh và nguyên nhân gây bệnh
2.10.1.1 Điều kiện phát sinh
Bệnh là sự thay đổi bất thƣờng một bộ phận cơ quan nào đó của cơ thể hoặc sự
xáo trộn tình trạng sức khỏe của cá dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của chúng.
Bệnh xuất hiện là do tác động của 3 yếu tố chính: mầm bệnh - kí chủ - môi
trƣờng. Bệnh xảy ra khi có sự mất cân bằng của 3 yếu tố trên. Trong mối quan hệ
giữa 3 yếu tố này, yếu tố môi trƣờng giữ vai trò rất quan trọng, nó điều khiển mối
quan hệ giữa vật chủ và mầm bệnh theo hƣớng có lợi hoặc bất lợi.
Nếu đảm bảo đúng kỹ thuật nuôi, quản lí môi trƣờng nuôi tốt cá sẽ khỏe mạnh
và mau lớn, khả năng kháng bệnh cao. Trong điều kiện môi trƣờng nuôi thay đổi
đột ngột, sẽ ảnh hƣởng đến khả năng nhiễm bệnh của chúng.
Cá là loài động vật lệ thuộc lớn vào điều kiện môi trƣờng, cho nên quản lí môi
trƣờng là rất quan trọng, hạn chế tối đa các tác nhân gây bệnh có trong môi trƣờng
nuôi vì cá nhạy cảm đối với bệnh hơn các động vật trên cạn.
2.10.1.2 Nguyên nhân gây bệnh chính
Nƣớc ao kém chất lƣợng: Do quản lí không đúng kỹ thuật hoặc nguồn nƣớc cấp
bị nhiễm hóa chất độc, vi khuẩn, virus…
Thức ăn kém chất lƣợng và không đủ dinh dƣỡng.
Cá giống bị bệnh: Cá mua từ trại giống đã bị nhiễm ký sinh trùng, vi khuẩn,
virus…
Mật độ thả quá dày sẽ gây thiếu oxy cho cá và làm tích tụ nhiều chất thải của cá.
Cá bị xây xát do vận chuyển, cá bị sốc làm cá dễ mẫn cảm với mầm bệnh.
2.10.2 Một số bệnh thƣờng gặp đối với cá tra nuôi trong tỉnh Đồng Tháp
Qua quá trình theo dõi về diễn biến dịch bệnh trong những năm qua, hầu hết cá
tra nuôi thƣờng bị nhiễm bệnh do
20
Các bệnh do vi khuẩn
Kí sinh trùng
2.10.2.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas
Tác nhân gây bệnh
Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas:A. hydrophila,
A. caviae, A. sobria
Hình 2.3: Cá tra giống xuất huyết do nhiễm khuẩn
Dấu hiệu bệnh lí
Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng, xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể, hoại
tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thƣơng trên lƣng, các khối u trên bề mặt cơ thể, mắt
lồi mờ đục và xƣng phù, xoang bụng chứa dịch nội tạng hoại tử.
Phòng trị
Chủ yếu là tránh đƣợc tác nhân tạo ra các nguyên nhân gây bệnh chính. Ngoài ra
tránh hàm lƣợng oxy thấp, ô nhiễm từ các nguồn nƣớc thải công nghiệp…
2.10.2.2 Bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri
Bệnh mủ gan còn có một số tên gọi khác là: bệnh trắng gan, thận mủ.
Vài nét về vi khuẩn E. ictaluri
Edwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae, bộ Enterobacteriales, lớp
Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Chúng có đặc điểm gram âm, hình
que mảnh, kích thƣớc 1x 2-3µm, không sinh bào tử, chuyển động nhờ vành tiêm
mao. Yếm khí tùy tiện, catalase dƣơng tính, Cytocrom oxidase âm và lên men trong
môi trƣờng O/F glucose. Thành phần Guanin và Cytozin trong DNA là 55-59
mol%. Thƣờng gặp hai loài: E. tarda và E. ictaluri
21
E. ictaluri là loài chịu đựng kém nhất của Edwardsiella. Chúng phát triển chậm
trên môi trƣờng nuôi cấy, cần mất 36-48h để hình thành những khuẩn lạc nhỏ li ti
trên thạch BHI tại 28-300C, phát triển yếu hoặc không phát triển ở 370C. Khi trong
môi trƣờng nuôi cấy có sự hiện diện của một loài vi khuẩn phát triển nhanh hơn
E. ictaluri ( nhƣ Aeromonas sp) thì khi đó chúng sẽ ức chế hoặc làm cho E. ictaluri
phát triển rất chậm.
Vi khuẩn E. ictaluri kén chọn vật chủ hơn nhiều so với E. tarda và gây thiệt hại
nặng hơn. Bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra đƣợc tìm thấy ở loài cá trê sông
(Ictalurus punctatus) (Hawke, 1979) còn có 2 loài khác nhƣ: cá trê sông xanh
(Ictaluri purcatus) và cá trê sông trắng (Ictalurus catus) (Plumb and Sanchez,
1983), cá trê trắng (Clarias batrachus) (Kasornchandra et al., 1987) ở Thái Lan.
E. ictaluri có thể xâm nhiễm vào cá qua 2 con đƣờng:
Bằng nguồn nƣớc vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ quan khứu giác và thông
qua mũi cá đang mở chúng di chuyển vào bên trong dây thần kinh khứu giác và sau
đó lên não (Miyazaki và Plumb 1985, Shotts et al. 1986). Sự truyền nhiễm lan rộng
từ màng não đến sọ và da cá, vì thế đã tạo nên những lỗ thủng trên đầu cá (thƣờng
gọi là bệnh “hole-in-the-head”).
E. ictaluri có thể theo đƣờng tiêu hóa và đi vào trong máu xuyên qua ruột dẫn
đến bệnh nhiễm trùng máu (Shotts et al. 1986). Bằng con đƣờng này vi khuẩn xâm
chiếm mạnh đến những mạch mao quản bên trong da, đây là nguyên nhân dẫn đến
hoại tử và làm mất sắc tố của da cá.
Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại
Bệnh mủ gan thƣờng xuất hiện vào mùa lũ và cao điểm vào tháng 7-8. Tuy
nhiên, trong 2 năm gần đây, bệnh này thƣờng xuất hiện trên cá tra hầu nhƣ quanh
năm. Trong 1 vụ nuôi, bệnh mủ gan có thể xuất hiện 3-4 lần. Tỷ lệ hao hụt lên đến
10-50% tùy thuộc vào chế độ chăm sóc và quản lý.
Dấu hiệu bệnh lý
Hoạt động của cá: Cá gầy, mắt hơi lồi. Cá bệnh nặng bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt
nƣớc và tỷ lệ chết cao. Dấu hiệu bệnh bên ngoài không rõ ràng. Bên trong xuất hiện
22
nhiều đốm trắng đục kích cỡ 1-3 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Giai đoạn đầu những
đốm trắng chỉ xuất hiện trên thận hoặc tỳ tạng của cá.
Theo Từ Thanh Dung - Khoa Thủy Sản – ĐH Cần Thơ Chẩn đoán bệnh
Việc điều trị bệnh có hiệu quả khi phát hiện sớm bệnh. Trong quá trình nuôi
thƣờng xuyên quan sát những biểu hiện của cá để phát hiện bệnh và xử lý kịp thời.
Giai đoạn đầu, vài con tách đàn bơi lờ đờ ở đầu bè hoặc dạt về góc bè, dọc bờ ao,
đôi khi cá giảm ăn.
Bắt khoảng 5-10 con kiểm tra các đốm trắng gan, thận và tỳ tạng.
Phòng bệnh
Chọn con giống khỏe mạnh, không nhiễm bệnh
Tiệt trùng các dụng cụ nhƣ: lƣới, vợt, sọt, ống dây bằng Chlorine 10-15g/m3
trong 30 phút, rửa nƣớc sạch và phơi khô.
Cá chết đƣợc vớt ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt. Không vứt cá chết bừa bãi ra
sông, rạch, trên mặt đất, cần đƣợc chôn vào các hố cách ly có rải vôi sống (CaO) để
tiệt trùng.
Vào mùa dịch bệnh, nhất là về mùa mƣa lũ không nên cho cá tra ăn cá tạp tƣơi
sống. Thức ăn cần đƣợc nấu chín, tốt nhất nên sử dụng thức ăn viên.
Khi cải tạo ao cá bệnh mủ gan cần cải tạo kỹ bằng vôi CaO (12-20 kg/100m2).
Trong ao nuôi luân phiên mỗi tuần nên sử dụng CaCO3 (2-4 kg/100m
3
nƣớc) và
Zeolite. Duy trì oxy trong nƣớc > 2,5 mg/l.
Trị bệnh
Cá bệnh mủ gan chỉ dùng Norfloxacin, còn dùng Enrofloxacin, Ciprofloxacin rất
hạn chế. Liều lƣợng 0,1-0,5 g/kg thức ăn cho cá ăn liên tục 5-7ngày. Có thể bổ sung
vitamin C để tăng cƣờng sức đề kháng cho cá. Thuốc đƣợc trộn vào thức ăn viên có
áo dầu hoặc chất kết dính.
Lƣu ý: Không nên sử dụng Oxytetracylin, Oxolinic acid và Sulphonamic để trị
bệnh mủ gan và cũng không nên dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Không tùy
tiện kết hợp nhiều loại kháng sinh cùng một lúc (không điều trị bao vây). Trƣớc khi
thu hoạch 4 tuần không đƣợc cho cá dùng thuốc kháng sinh.
23
Tác hại và tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra
Tác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và mô tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ.pdf