- Tỷ lệ bệnh tật liên quan đến các độ tuổi: Ngư Ngư ời trẻ chiếm 15,60%;
ngư ngư ời trung niên chiếm 22,21%; ngư ngư ời cao tuổi chiếm 34,32%;
ngư ngư ời già chiếm 26,87%; ngư ngư ời già sống lâu chiếm 1,00%.
- Tỷ lệ mắc bệnh theo các mùa: Mùa xuân chiếm 24,40%; mùa hạ
chiếm 23,50%; mùa thu chiếm 26,32%; mùa đông đông chiếm 25,78%.
- Tỷ lệ mắc bệnh theo địa dư dư : Phư Phư ờng Trư Trư ờng An chiếm 10,37%;
Thuận Hoà chiếm 10,12%; Phú Nhuận chiếm 9,17%; Vĩnh Ninh
chiếm 8,98%; Tây Lộc chiếm 8,25%; Phú Hậu chiếm 8,19%; Thuận
Thành chiếm 5,91%; Phư Phư ớc Vĩnh chiếm 5,68%; Xuân Phú chiếm
4,08%; An Cựu chiếm 3,74%; Phư Phư ờng Đúc chiếm 3,69%; Thuận
Lộc chiếm 3,53%; Phú Bình chiếm 3,18%; Vỹ Dạ chiếm 3,17%;
Phú Hiệp chiếm 2,92%; Thuỷ Biều chiếm 2,85%; Thuỷ An chiếm
2,66%.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3515 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đi đến khám tại ban bảo vệ sức khỏe tỉnh ủy Thừa Thiên Huế trong hai năm 2007-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở PHỤ
NỮ CAO TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BAN BẢO
VỆ SỨC KHỎE TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ
TRONG HAI NĂM 2007-2008
Người thực hiện: NGUYỄN THANH QUYÊN
LÊ SĨ CHÍ CƯỜNG
Người hướng dẫn:
TS.BS. HOÀNG VĂN NGOẠN
Lão hoá là giai đoạn tất yếu của quá trình phát triển sinh học
của con người. Người cao tuổi nói chung và phụ nữ cao tuổi
nói riêng là bộ phận dân cư quan trọng trong xã hội, họ là
người có công sinh thành, nuôi dưỡng thế hệ trẻ và đã dành
tất cả công sức cuộc đời đóng góp cho sự phát triển của đất
nước, vì vậy khi tuổi đã cao, sức đã yếu, họ được quyền
nghỉ ngơi, được hưởng những quyền lợi là sự chăm sóc của
xã hội
Năm 1999 Quốc hội đã thông qua luật bảo vệ sức khoẻ
người cao tuổi, tháng 4/ 2000 Uỷ ban thường vụ quốc hội
ban hành pháp lệnh người cao tuổi
Cactus
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi và các yếu tố
liên quan tác động đến bệnh tật, giúp cho công tác quản lý, tư
vấn, phòng bệnh tật cũng như đề phòng các biến chứng có thể
xảy ra. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát mô hình
bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại Ban bảo vệ sức
khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên Huế trong hai năm 2007- 2008”
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát tỷ lệ các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ cao
tuổi đến khám tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên
Huế với các độ tuổi.
2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các nhóm bệnh thường
gặp ở phụ nữ cao tuổi với các độ tuổi.
TỔNG QUAN
1. SƠ LƯỢC VỀ SỨC KHOẺ, BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI
1.1.Khái niệm về người cao tuổi
Đại hội thế giới về người cao tuổi tại Viên (Áo) năm 1982 quy
định: công dân từ 60 tuổi trở lên được xếp vào nhóm người cao
tưổi .
Tại Việt Nam, tháng 4 năm 2000 Quốc hội ban hành pháp lệnh
người cao tuổi quy định: người từ 60 tuổi trở lên (không phân
biệt giới tính) là người cao tuổi.
1.2. Đặc điểm cơ thể già
Quá trình hoá già xảy ra ở tất cả các cấp tổ chức của vật chất
sống như phân tử, tế bào, tổ chức, cơ quan, hệ thống và toàn cơ
thể là “không đồng thì” và “không đồng tốc”.
TỔNG QUAN (tt)
2. NHỮNG BỆNH LÝ HAY GẶP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
* Những bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi nói chung
và phụ nữ cao tuổi nói riêng
Bệnh tim mạch,bệnh hô hấp, bệnh tiêu hoá, bệnh thận
tiết niệu sinh dục, bệnh nội tiết- chuyển hóa, bệnh
xương và khớp,bệnh máu và cơ quan tạo máu, bệnh mắt,
bệnh tai mũi họng, bệnh răng hàm mặt, bệnh thần kinh,
bệnh tâm thần, bệnh ngoài da
3. ĐỊNH NGHĨA MÔ HÌNH BỆNH TẬT
Mô hình bệnh tật của một khu vực, trong một giai đoạn chính là
kết cấu phần trăm các nhóm bệnh tật của các bệnh trong khu vực
ở giai đoạn đó.
4. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG PHÂN LOẠI BỆNH TẬT QUỐC TẾ
LẦN 10 (ICD 10)
Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề
liên quan đến sức khoẻ lần 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện hơn về
cấu trúc, phân nhóm và mã hóa các ICD trước đây. ICD 10 được
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) triển khai xây dựng từ tháng 9 năm
1983. Toàn bộ danh mục được xếp thành 21 chương bệnh ký hiệu
từ I đến XXI. Bộ mã từng bệnh gồm 4 ký tự với ký tự đầu tiên là
chữ cái (từ A đến Z, trừ U), tiếp đến là 3 ký tự số. Về nguyên tắc
bộ mã ICD - 10 có cấu trúc từ A00.0 đến Z99.9.
TỔNG QUAN (tt)
5. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
5.1. Tình hình bệnh tật người cao tuổi trên thế giới
Mô hình bệnh tật đặc trưng của các nước đang phát triển là
các bệnh nhiễm trùng và suy dinh dưỡng và đan xen với các bệnh
lý mãn tính như tim mạch, đái tháo đường, ung thư, chấn thương...
5.2. Tình hình bệnh tật người cao tuổi ở Việt Nam
Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, trung bình mỗi người cao
tuổi mắc 3,75 bệnh, trong nhóm bệnh nội khoa người cao tuổi nữ
mắc bệnh chiếm tỷ lệ 78,90% so với người cao tuổi là nam
67,45%.
TỔNG QUAN (tt)
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Chọn đối tượng
Gồm 6.230 bệnh nhân là nữ giới, tuổi từ 18 - ≥ 90 tuổi, đến
khám tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế.
1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Những bệnh nhân từ 18 đến trên 90 tuổi đến khám
- Các đối tượng nghiên cứu chỉ khảo sát các chỉ sốmột lần.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008
- Địa điểm nghiên cứu : Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh uỷ Thừa
Thiên Huế.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, phân tích dịch tễ học
cộng đồng.
2.1. Các khía cạnh nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan đến bệnh nhân: Độ tuổi,
phân bố theo mùa, phân bố theo địa dư
Nghiên cứu mô hình bệnh tật.
Danh mục 21 chương bệnh gồm:
- Chương I : Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật.
- Chương II : Khối u.
- Chương III : Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên
quan cơ chếmiễn dịch.
- Chương IV : Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa.
- Chương V : Rối loạn tâm thần và hành vi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
- Chương VI : Bệnh của hệ thần kinh.
- ChươngVII : Bệnh mắt và phần phụ.
- ChươngVIII : Bệnh tai và xương chũm.
- Chương IX : Bệnh hệ tuần hoàn.
- Chương X : Bệnh hệ hô hấp.
- Chương XI : Bệnh hệ tiêu hóa.
- Chương XII : Bệnh da và mô dưới da.
- ChươngXIII : Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết.
- Chương XIV : Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.
- Chương XV : Chửa, đẻ và sau đẻ.
- Chương XVI : Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ
chu sinh.
- Chương XVII : Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường
nhiễm sắc thể.
- Chương XVIII : Triệu chứng, dấu hiệu và những phát
hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi
khác.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
- Chương XIX : Chấn thương, ngộ độc và một số hậu
quả khác do nguyên nhân bên ngoài.
- Chương XX : Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và
tử vong.
- Chương XXI : Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tật và sức
khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế.
2.2. Thu thập và xử lý số liệu
- Thu thập số liệu
Bước 1 + Đọc tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
+ Soạn phiếu điều tra.
+ Chuẩn bị các vật liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Bước 2 Thu thập các chỉ số nghiên cứu: các bệnh thuộc 21
chương bệnh
- Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học, trên phần mềm E.pi Info
6.04.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
15.56
22.21
34.32
26.87
1
0
5
10
15
20
25
30
35
18-44 45-59 60-74 75-89 >90
Độ tuổi
Tỷ lệ%
Tỷ lệ bệnh ở độ tuổi 60- 74 chiếm ưu thế (34,32%), độ tuổi 75- 89
chiếm (26,87%), và độ tuổi 45- 59 chiếm (22,21%), độ tuổi 18- 44
chiếm 15,60%, thấp nhất là độ tuổi trên 90 chiếm 1%.
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
24.4
23.5
26.32
25.78
22
23
24
25
26
27
Xuân Hạ Thu Đông
Tỷ lệ%
Mùa
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo mùa
Tỷ lệ bệnh nhân vào khám ở mùa thu chiếm (26,32%), mùa đông
chiếm (25,78%), mùa xuân chiếm (24,40%) và thấp nhất là mùa hạ
chiếm (23,50%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư
3,53220Thuận Lộc11
5,91368Thuận Thành12
10,37646Trường An13
10,12630Thuận Hoà10
8,25514Tây Lộc9
5,68354Phước Vĩnh8
9,17571Phú Nhuận7
2,92182Phú Hiệp6
8,19510Phú Hậu5
3,69230Phường Đúc4
3,51218Phú Cát3
3,18199Phú Bình2
3,74233An Cựu1
(n) Tỷ lệ%
Số lượng bệnh nhân
Tên địa phươngSTT
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Tỷ lệ%
Số lượng bệnh
nhân
Tên địa phươngSTT (n)
100,006.230Tổng cộng
2,85178Xã Thuỷ Biều18
2,66165Xã Thuỷ An17
4,08254Xuân Phú16
8,98560Vĩnh Ninh15
3,17198Vĩ Dạ14
Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư(tt)
Tỷ lệ bệnh nhân ở phường Trường An chiếm ưu thế (10,37%),
phường Thuận Hoà chiếm (10,12%), và chiếm tỷ lệ thấp nhất là xã
Thuỷ An (2,66%), xã Thuỷ Biều (2,85%), phường Phú Hiệp
(2,92%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm bệnh
22,841.423Bệnh hệ hô hấpX
21,951.368Bệnh hệ tuần hoànIX
2,15134Bệnh tai và xương chũmVIII
3,77235Bệnh mắt và phần phụVII
2,98186Bệnh hệ thần kinhVI
0,4428Rối loạn tâm thần và hành viV
16,531.03
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
chuyển hoáIV
2,07129Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vậtI
Tỷ lệ%
Số lượng bệnh
nhânTên nhóm bệnh
Chương
Bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Tỷ lệ%
Số lượng
bệnh nhânTên nhóm bệnh
Chương
Bệnh
100,006.230Tổng cộng
4,94305Bệnh hệ sinh dục- tiết niệuXIV
6,02375Bệnh cơ- xương- khớp và mô liên kếtXIII
2,88180Bệnh của da và mô dưới daXII
13,43837Bệnh hệ tiêu hoáXI
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm bệnh (tt)
Trong 21 nhóm bệnh, thì 09 nhóm bệnh (chương II, III, XV, XVI,
XVII, XVIII, XIX, XX, XXI ) không có bệnh nhân điều trị.
Bệnh hệ Hô hấp 22,84%, bệnh hệ Tuần hoàn 21,95%, bệnh hệ Nội
tiết 16,53%, bệnh Tiêu hoá 13,43%, Cơ xương khớp 6,01%, bệnh hệ
Tiết niệu sinh dục 4,94%, nhóm bệnh tỷ lệ thấp là Mắt và phần phụ
3,77%, bệnh Thần kinh 2,98%, bệnh Da và mô dưới da 2,88%, bệnh Tai
và xương chũm 2,15%, bệnh Nhiễm khuẩn và ký sinh vật 2,07%, Rối
loạn hành vi 0,44%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.5. Nhóm bệnh hệ Tuần hoàn có 1.368 bệnh nhân, chiếm 21,96% được
phân theo các loại bệnh.
1,4892Suy tim6
3,72232Suy vành5
2,84177Tai biến mạch máu não4
2,17135Thiểu năng tuần hoàn não3
3,68229Cơn đau thắt ngực2
8,07503Tăng huyết áp1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ tuần hoàn. Bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ
lệ cao nhất (8,07%), bệnh suy vành chiếm (3,72%), bệnh cơn đau
thắt ngực chiếm (3,68%), và thấp nhất là bệnh suy tim chiếm
(1,48%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.6. Nhóm bệnh hệ Hô hấp có 1.423 bệnh nhân, chiếm
22,84% được phân theo các loại bệnh.
6,90430Viêm xoang5
2,34146Hen phế quản4
7,66477Viêm họng và Amydan3
1,0364Viêm phổi2
4,91306Viêm phế quản1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ Hô hấp: bệnh viêm họng và amydan
chiếm tỷ lệ cao nhất (7,66%), bệnh viêm xoang chiếm (6,90%),
bệnh viêm phế quản chiếm (4,91%), và thấp nhất là bệnh viêm
phổi chiếm (1,03%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.7. Nhóm bệnh hệ Nội tiết, chuyển hoá có 1.021 bệnh
nhân, chiếm 16,53% được phân theo các loại bệnh.
1,0456Bướu cổ5
1,5295Goutte4
2,99186Rối loạn Lipid máu3
3,34208Suy nhược cơ thể2
7,64476Đái tháo đường1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ nội tiết, chuyển hoá: Bệnh đái tháo đường
chiếm tỷ lệ cao nhất (7,64%), bệnh suy nhược cơ thể chiếm
(3,34%), bệnh rối loạn lipid chiếm (2,99%), bệnh bướu cổ chiếm
tỷ lệ thấp nhất (1,04%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.8. Nhóm bệnh hệ Tiêu hoá có 837 bệnh nhân, chiếm
13,43% được phân theo các loại bệnh.
2,44152Răng và cấu trúc hỗ trợ4
0,9358Bệnh gan mật3
3,43214Viêm đại tràng2
6,63413Viêm loét dạ dày tá tràng1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ Tiêu hoá: Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
chiếm tỷ lệ cao nhất (6,63%), bệnh viêm đại tràng chiếm (3,43%),
bệnh răng và cấu trúc hỗ trợ chiếm (2,44%), và thấp nhất là bệnh
gan mật chiếm (0,93%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.9. Nhóm bệnh hệ Cơ xương khớp có 375 bệnh nhân,
chiếm 6,01% được phân theo các loại bệnh.
0,6742Viêm khớp3
2,13133Viêm đa khớp dạng thấp2
3,21200Thoái hoá cột sống1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ Cơ xương khớp: Bệnh thoái hoá cột sống
chiếm ưu thế (3,21%), bệnh viêm khớp dạng thấp chiếm (2,13%)
và thấp nhất là bệnh viêm khớp (0,67%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.10. Nhóm bệnh hệ Tiết niệu-Sinh dục có 305 bệnh nhân,
chiếm 4,90% được phân theo các loại bệnh.
0,1811Bệnh tuyến vú4
1,4389Viêm phần phụ3
1,2477Sỏi hệ niệu2
2,05128Viêm đường tiết niệu1
Tỷ lệ%Số lượng (n)Tên bệnhSTT
Trong nhóm bệnh hệ tiết niệu- sinh dục: Bệnh viêm đường tiết
niệu chiếm cao nhất (2,05%), bệnh viêm phần phụ chiếm (1,43%),
bệnh sỏi hệ niệu chiếm (1,24%), bệnh tuyến vú chiếm tỷ lệ thấp
nhất (0,18%).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân mắc một bệnh và từ hai bệnh trở lên vào
khám và điều trị.
100,006.23061,043.80338,962.427Tổng
1,00620,89550,117≥ 905
26,871.67417,7811089,0956675- 894
34,322.13823,50146410,8267460- 743
22,211.38413,548448,6754045- 592
15,609725,3333210,2764018- 441
%n%n%n
TổngMắc ≥ 2 bệnhMắc 1 bệnhĐộ tuổiSTT
Ở độ tuổi 18-44 tỷ lệ mắc một bệnh chỉ 10,27% cao hơn so với mắc 2
bệnh (5,33%). Ngược lại: Ở độ tuổi 45-59 mắc một bệnh chiếm 8,7%
thấp hơn so với mắc 2 bệnh 13,54%; ở độ tuổi 60-74 mắc một bệnh
chiếm 10,82% thấp hơn so với mắc 2 bệnh 23,50%; ở độ tuổi 75-89
mắc một bệnh chiếm tỷ lệ 9,09% thấp hơn so với mắc 2 bệnh 17,78%;
từ 90 tuổi trở lên mắc một bệnh chiếm 0,11% thấp hơn so với mắc 2
bệnh là 0,89%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 6.230 bệnh nhân là phụ nữ cao tuổi đến khám tại
Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế trong hai năm
2007 – 2008. Chúng tôi có một số kết luận như sau.
KẾT LUẬN (tt)
1.Tỷ lệ các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ cao tuổi với các
độ tuổi
- Nhóm bệnh tuần hoàn có 1.368 bệnh nhân chiếm 21,96%, trong
đó:
Tăng huyết áp chiếm 8,07%; Cơn đau thắt ngực chiếm 3,68%;
Thiểu năng tuần hoàn não chiếm 2,17%; Tai biến mạch máu não
chiếm 2,84%; Suy vành chiếm 3,72%; Suy tim chiếm 1,48%.
- Nhóm bệnh hô hấp có 1.423 bệnh nhân chiếm 22,84%, trong đó:
Viêm họng và viêm amydan chiếm 7,66%; Viêm phế quản chiếm
4,91%; Viêm xoang chiếm 6,90% Hen phế quản chiếm 2,34%;
Viêm phổi chiếm 1,03%.
- Nhóm bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hoá có 1.021 bệnh
nhân chiếm 16,53%, trong đó:
Đái tháo đường chiếm 7,64%; Suy nhược cơ thể chiếm 3,34%;
Rối loạn lipid chiếm 2,99%; Goutte chiếm 1,52%; Bướu cổ chiếm
1,04%.
KẾT LUẬN (tt)
- Nhóm bệnh tiêu hoá có 837 bệnh nhân chiếm 13,43%, trong đó:
Loét dạ dày tá tràng chiếm 6,63%; Viêm đại tràng chiếm 3,43%;
Răng và cấu trúc hỗ trợ chiếm2,44%; Bệnh gan mật chiếm
0,93%.
- Nhóm bệnh cơ xương khớp có 375 bệnh nhân chiếm 6,01%,
trong đó:
Thoái hoá cột sống chiếm 3,21%; Viêm đa khớp dạng thấp
chiếm 2,13%; Viêm khớp chiếm 0,67%.
- Nhóm bệnh tiết niệu sinh dục có 305 bệnh nhân chiếm 4,90%,
trong đó:
Viêm đường tiết niệu chiếm 2,05%; Viêm phần phụ chiếm
1,43%; Sỏi hệ niệu chiếm 1,24%; Bệnh tuyến vú chiếm 0,18%.
KẾT LUẬN (tt)
2.Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật
- Tỷ lệ bệnh tật liên quan đến các độ tuổi: Người trẻ chiếm 15,60%;
người trung niên chiếm 22,21%; người cao tuổi chiếm 34,32%;
người già chiếm 26,87%; người già sống lâu chiếm 1,00%.
- Tỷ lệ mắc bệnh theo các mùa: Mùa xuân chiếm 24,40%; mùa hạ
chiếm 23,50%; mùa thu chiếm 26,32%; mùa đông chiếm 25,78%.
- Tỷ lệ mắc bệnh theo địa dư: Phường Trường An chiếm 10,37%;
Thuận Hoà chiếm 10,12%; Phú Nhuận chiếm 9,17%; Vĩnh Ninh
chiếm 8,98%; Tây Lộc chiếm 8,25%; Phú Hậu chiếm 8,19%; Thuận
Thành chiếm 5,91%; Phước Vĩnh chiếm 5,68%; Xuân Phú chiếm
4,08%; An Cựu chiếm 3,74%; Phường Đúc chiếm 3,69%; Thuận
Lộc chiếm 3,53%; Phú Bình chiếm 3,18%; Vỹ Dạ chiếm 3,17%;
Phú Hiệp chiếm 2,92%; Thuỷ Biều chiếm 2,85%; Thuỷ An chiếm
2,66%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MÔ HÌNH BỆNH
TẬT
Bảng 3.12. Mô hình bệnh tật phân bố theo độ tuổi
0,0855,523445,993735,973725,28329X
0,18116,614127,464654,562843,45196IX
0,26160,48300,45280,54340,4226VIII
0,22141,09681,17730,67420,6138VII
0,1380,90560,77480,69430,5132VI
0,0000,1280,16100,1060,064V
0,0004,993117,324563,952460,2717IV
0,0210,61380,60490,42260,2415I
%n%n%n%n%n
≥ 90Từ 75- 89Từ 60- 74Từ 45- 59Từ 18- 44
Độ tuổi
Chương
bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Độ tuổi
Chương
bệnh
≥ 90Từ 75- 89Từ 60- 74Từ 45- 59Từ 18- 44
%n%n%n%n%n
0,0321,04652,231390,59371,0062XIV
0,1061,46912,891800,67420,9056XIII
0,0000,61381,00620,77480,0532XII
0,0003,422134,092553,272042,65165XI
Bảng 3.12. Mô hình bệnh tật phân bố theo độ tuổi(tt)
Độ tuổi từ 18- 44 bệnh chủ yếu ở chương IX, X, độ tuổi 45-
59, 60- 74, 75- 89 bệnh tập trung chủ yếu ở chương IV, IX, X,
XI.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.13. Mô hình bệnh tật phân bố theo mùa
6,434015,913684,943085,56346X
5,253275,223256,003745,49342IX
0,71440,58360,23140,6440VIII
0,86541,27790,55341,0968VII
0,66410,96600,63390,7446VI
0,1170,1380,16100,053V
4,492804,162593,962473,92244IV
0,54340,58360,43270,5132I
%n%n%n%n
ĐôngThuHạXuân
Các mùa
Chương
bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.13. Mô hình bệnh tật phân bố theo mùa
6,434015,913684,943085,56346X
5,253275,223256,003745,49342IX
0,71440,58360,23140,6440VIII
0,86541,27790,55341,0968VII
0,66410,96600,63390,7446VI
0,1170,1380,16100,053V
4,492804,162593,962473,92244IV
0,54340,58360,43270,5132I
%n%n%n%n
ĐôngThuHạXuân
Các mùa
Chương
bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
2,651653,752343,632263,40212XI
0,96600,91570,35220,6641XII
1,731081,54961,38861,3685XIII
1,36851,31821,24770,9861XIV
%n%n%n%n
ĐôngThuHạXuân
Các mùa
Chương
bệnh
Bảng 3.13. Mô hình bệnh tật phân bố theo mùa
Mô hình bệnh tật phân bố tương đối đều ở các mùa xuân, mùa
thu, mùa đông và mùa hạ, tỉ lệ mắc bệnh tập trung chủ yếu ở các
chương bệnh là chương IV, IX ,X, XI.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
2,651653,752343,632263,40212XI
0,96600,91570,35220,6641XII
1,731081,54961,38861,3685XIII
1,36851,31821,24770,9861XIV
%n%n%n%n
ĐôngThuHạXuân
Các mùa
Chương
bệnh
Bảng 3.13. Mô hình bệnh tật phân bố theo mùa
Mô hình bệnh tật phân bố tương đối đều ở các mùa xuân, mùa
thu, mùa đông và mùa hạ, tỉ lệ mắc bệnh tập trung chủ yếu ở các
chương bệnh là chương IV, IX ,X, XI.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
Bảng 3.14. Mô hình bệnh tật phân bố theo địa dư
0,42260,11691,27792,471542,871301,3282Thuận Hòa
0,69430,24151,16721,881171,941210,5132Tây Lộc
0,27170,43270,51321,22761,09681,1974Phước Vĩnh
0,22140,50311,801120,72451,641021,5697Phú Nhuận
0,18110,27170,42260,53330,47290,7446Phú Hiệp
0,30190,42261,57982,121321,671041,3081Phú Hậu
0,1380,19120,27170,87540,77480,8251
Phường
Đúc
0,16100,26160,29180,91570,24150,8352Phú Cát
0,29180,24150,45280,77480,35220,7748Phú Bình
0,26160,51320,59370,59370,61381,0062An Cựu
%n%n%n%n%n%n
XIVXIIIXIXIXIV
Các nhóm bệnh
Địa dư
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt)
0,22140,0000,67420,88550,75470,3522Thuận Lộc
0,55340,70440,79491,01631,48920,9056
Thuận
Thành
0,0000,1171,11692,831762,921821,80112Trường An
0,0320,19120,0000,77481,27640,6742Vỹ dạ
0,75470,20131,35841,48922,231391,2578Vĩnh Ninh
0,20130,43270,79490,47481,00620,5635Xuân Phú
0,0000,19121,19120,58360,77480,5937Thủy An
0,20130,0000,20130,83520,91570,3723Thủy Biều
%n%n%n%n%n%n
XIVXIIIXIXIXIV
Các nhóm bệnh
Địa dư
Bảng 3.14. Mô hình bệnh tật phân bố theo địa dư
Sự phân bố bệnh ở các phường (xã) trong thành phố ta thấy ở chương IV tỷ lệ
bệnh tật cao nhất là phường Trường An 1,80%, thứ hai là phường Phú Nhuận
1,56%, Thuận Hoà 1,32% và thấp nhất là phường Thuận Lộc 0,35%, Thuỷ Biều
0,37%.
Chương IX tỷ lệ bệnh cao nhất là Trường An 2,92%, thứ hai là Vĩnh
Ninh 2,23%, Thuận Hoà 2,87% và thấp nhất là Phú Cát 0,24%, Phú Bình 0,35%,
An Cựu 0,61%.
Chương X tỷ lệ bệnh cao nhất là phường Trường An 2,83%, Phú Hậu
2,12%, Thuận Hoà 2,47% và thấp nhất là Phú Hiệp 0,53%, Thuỷ An 0,58%, An
Cựu 0,59%.
Chương XI tỷ lệ bệnh cao nhất là Phú Nhuận 1,80%, Phú Hậu 1,57%,
thấp nhất là Thuỷ An 0,19%, Thuỷ Biều 0,20%, Vĩ Dạ là phường không có
bệnh nhân.
Chương XIII tỷ lệ cao nhất là Thuận hoà 1,11%, Thuận Thành 0,70%,
thấp nhất là Thuỷ Biều và Thuận Lộc không có bệnh nhân.
Chương XIV tỷ lệ bệnh nhân cao nhất là Vĩnh Ninh 0,75%, Tây Lộc
0,69%, thấp nhất là Vĩ Dạ 0,03% và hai xã phường Trường An và Thuỷ An
không có bệnh nhân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_benh_tat_phu_nu_cao_tuoi_1146.pdf