-1- 
Chương1 
MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới và 
khu vực cùng với việc gia nhập WTO là một cánh cửa rộng lớn đưa kinh tế ta tiến sâu 
vào thị trường thế giới.Một trong những mục tiêu quan trọng lúc này là là tập trung 
phát triển nền kinh tế, tiến sâu vào những ngành kinh tế mũi nhọn.Trong đó chế biến 
thủy sản là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của đất nước ta, có kim ngạch 
xuất cũng thuộc vào loại hàng đầu của cả nước. 
Đất nước ta có điều kiện vô cùng thuận lợi là hệ thống sông ngòi, kênh rạch 
chằn chịt, đường bờ biển dài kết hợp với khí hậu nhiệt đới để phát triển ngành nuôi 
trồng thủy sản.Nắm bắt được nguồn tài nguyên dồi dào đó thì hàng loạt công ty chế 
biến thủy sản đã ra đời để khai thác và chế biến.Bên cạnh những thuận lợi đó thì các 
công ty cũng gặp không ít khó khăn về vấn đề về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và 
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới vì vậy đòi hỏi nhiều công ty phải không 
ngừng cải tiến qui trình kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Hiện nay Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng phát triển thủy 
sản nhất cả nước.Trong đó cá tra, cá ba sa là nguồn nguyên liệu chủ lực của vùng được 
nuôi nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang…Với trữ lượng nuôi trồng và 
khai thác hàng năm ngày càng tăng là điều kiện để các công ty chế biến thủy sản trong 
vùng ra đời để giải quyết nguồn nguyên liệu dồi dào đó.Các công ty trong khu vực 
Đông Bằng Sông Cửu Long đã từ từ bước vào lĩnh vực kinh doanh sản xuất với các 
mặt hàng đa dạng trong đó chủ yếu là mặt hàng cá tra fillet đông lạnh. 
Để nắm bắt và nhìn rõ hơn về thực trạng sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh 
hưởng đến chất lượng sản phẩm cá tra fillet đông lạnh ở các công ty hiện nay.Được sự 
phân công của ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM, 
 -2- 
sự chấp thuận của Ban Giám Đốc công ty TNHH THỰC PHẨM QVD- ĐỒNG THÁP 
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Ngọc Hân, chúng tôi tiến hành thực hiện 
đề tài: 
“Khảo Sát Qui Trình Chế Biến Cá Tra Fillet Đông Lạnh IQF Tại Công Ty 
TNHH THỰC PHẨM QVD Đồng Tháp 
1.2 Mục tiêu đề tài 
-Khảo sát quy trình chế biến, ghi nhân lại tất cả các công đoạn của quy trình. 
-Tính định mức chế biến cá tra đang sản xuất tại nhà máy. 
 -3- 
Chương 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty 
2.1.1 Giới thiệu 
Tên công ty: Công ty TNHH THỰC PHẨM QVD ĐỒNG THÁP. 
Tên giao dịch:QVD DONG THAP FOOD Co.,Ltd 
Tên viết tắt: QVD 
Địa chỉ: Lô CV1 – Khu C – KCN Sa Đéc – Tỉnh Đồng Tháp 
Tel: (8467) 3763.445 
Fax: (8467) 3763.446 
Email: 
[email protected] 
Website: www.qvdseafood.com 
Code EU: DL 376 
Văn phòng đại diện: 37 Mỹ Hưng – Nguyễn Văn Linh – P.Tân Phong – Q.7 – 
TP.HCM. 
Hoạt động chính: 
Chế biến cá tra / basa fillet đông lạnh. 
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 
Công ty TNHH THỰC PHẨM QVD ĐỒNG THÁP là doanh nghiệp tư nhân do 
ông Bùi Văn Dũng thành lập.Tên của công ty được ghép từ tên viết tắt của 3 người con 
trai là Qúy, Vinh, Duy. 
Công ty ra đời năm 1999 do chưa có nhà máy nên công ty chỉ làm mặt hàng gia 
công bán thành phẩm cho các đơn vị khác đến năm 2003. Mọi hoạt động của nhà máy 
đều tuân thủ theo chương trình quản lý chất lượng của GMP, SSOP và HACCP. 
 -4- 
Nhà máy cũng được cục quản lý chất lượng an toàn và vệ sinh thú y thủy sản 
(Nafiqaved) chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh trong chế biến thủy sản của 
Châu Âu (chứng nhận HACCP). 
2.1.3 Vị trí địa lý, cơ sở vật chất và máy móc 
a) Về vị trí địa lý: 
Nằm bên bờ sông Tiền kế cạnh cảng Đồng Tháp, mặt tiền của công ty giáp với 
đường quốc lộ nên giao thông rất thuận lợi.Đặc biệt là giao thông đường thủy, do công 
ty nằm dọc sông Tiền nên nguyên liệu chủ yếu được tiếp nhận bằng đường thủy nên 
chi phí vận chuyển rẻ và ít tổn thất nguyên liệu trong quá trình vận chuyển. 
b) Về cơ sở vật chất: 
Nhà cửa, phân xưởng của công ty được thiết kế đạt tiêu chuẩn, kết cấu xây 
dựng rộng lớn, thoáng mát. 
Khu hành chính, phân xưởng sản xuất, xử lý nước thải, nước cấp, được xây 
dựng cách ly nhau. 
Khu hành chính có đặt đầy đủ các tiện nghi văn phòng, được thiết kế một trệch, 
một lầu thoáng mát, có phòng khách riêng, có các phòng ban đặt gần nhau. 
Hiện nay công ty chỉ có một xưởng sản xuất, dự kiến sẽ mở rộng xây thêm một 
phân xưởng nữa. 
Nhà xe có mái che phủ, công ty có nhà xe để riêng cho cán bộ viên chức, nhà xe 
để riêng cho công nhân, đảm bảo 100% xe ở trong mát. 
Có căn tin phục vụ rộng lớn, có phòng giặt ủi riêng, nhà vệ sinh sạch sẽ thoáng 
mát. 
c) Về trang thiết bị 
Nhà máy được thiết kế với công suất khoảng 150 tấn nguyên liệu/1 ngày 
đêm.Tuy nhiên hiện nay công suất của công ty chưa đạt được so với công suất thiết kế 
do thiếu nguyên liệu, lao động và máy móc thiết bị lớn để phù hợp với công suất thiết 
kế. 
Nhà máy có các máy móc thiết bị hiện đại như: 
+Có hệ thống ròng rọc và băng tải vận chuyển tiếp nhận nguyên liệu. 
+5 máy lạng da với công suất 1200 kg/h. 
+2 kho đá vảy 
 -5- 
+5 máy quay tăng trọng gồm 2 máy lớn quay với công suất 500 kg/h và 3 máy 
nhỏ quay với công suất 300 kg/h. 
+3 máy phân cỡ công suất 700 kg/h. 
+4 băng chuyền cấp đông IQF công suất 
+5 tủ đông tiếp xúc 
+2 tủ đông thổi gió tương tự như tủ đông tiếp xúc, dùng để cấp đông các loại 
hàng cao cấp. 
+2 kho lạnh, 1 kho lạnh lớn 4000 tấn và 1 kho lạnh nhỏ 400 tấn. 
Ngoài ra nhà máy còn có hệ thống xử lý nước thải 40 m3/h, hệ thống xử lý nước 
cấp 2000 m3/1 ngày. 
2.1.4 Sơ đồ tổ 
 -6- 
TRƯỞNG 
TỔ ĐIỆN 
NƯỚC 
TRƯỞNG 
TỔ CƠ 
ĐIỆN 
TRƯỞNG 
TỔ ĐIỆN 
LẠNH 
THỐNG KÊ 
TỔNG HỢP 
QC 
TIẾP 
NHẬN 
QC 
FILLET 
QC 
SỬA 
CÁ 
QC 
XẾP 
KHUÔN 
QC 
THÀNH 
PHẨM 
TỔ 
TRƯỞNG 
TIẾP 
NHẬN 
TỔ 
TRƯỞNG 
FILLET 
TỔ 
TRƯỞNG 
SỬA CÁ 
TỔ 
TRƯỞNG 
XẾP 
KHUÔN 
TỔ 
TRƯỞNG 
THÀNH 
PHẨM 
BỘ 
PHẬN 
CÔNG 
NGHỆ 
VÀ 
PHÁT 
TRIỂN 
SẢN 
PHẨM 
MỚI 
QA TRƯỞNG 
NHÓM QC 
NHÂN 
VIÊN 
THỐNG 
KÊ TIỀN 
LƯƠNG 
NHÂN 
VIÊN 
TUYỂN 
DỤNG 
ĐÀO 
TẠO 
NHÂN 
VIÊN 
VĂN 
THƯ 
NHÂN 
VIÊN Y 
TẾ 
NHÂN 
VIÊN 
BẢO 
VỆ 
NHÂN VIÊN 
HÀNH CHÁNH 
QUẢN TRỊ 
NHÂN VIÊN 
QUẢN TRỊ 
NHÂN SỰ 
NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN 
TRUỞNG 
PHÒNG 
QUẢN LÝ 
CHẤT 
TRƯỞNG 
PHÒNG KẾ 
TOÁN 
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KIỂM 
NGHIỆM 
TRƯỞNG 
BỘ PHẬN 
MUA BÁN 
HÀNG 
TRƯỞNG 
PHÒNG KỸ 
THUẬT 
TRƯỞNG 
PHÒNG 
HÀNH 
CHÍNH 
NHÂN SỰ 
TRƯỞNG 
PHÒNG 
ĐIỀU HÀNH 
SẢN XUẤT 
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KD 
TRƯỞNG 
BỘ PHẬN 
KHO 
NHÂN 
VIÊN KẾ 
TOÁN 
THỦ 
QUỸ 
 -7- 
2.1.5 Thị trường xuất khẩu của công ty 
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở các thị trường: Mỹ, EU, Nga, Canada, 
Mêxicô, Úc...Trong đó Mỹ là thị trường chủ lực, chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất 
khẩu của công ty.Các thị trường khác cũng đang được khai thác và dần dần có sự 
chuyển biến tích cực. 
2.1.6 Hoạt động kinh doanh 
Hoạt động kinh doanh của QVD Đồng Tháp đạt những kết quả khả quan, chỉ 
sau hơn 1 năm hoạt động, bên cạnh thị trường Mỹ, công ty đã phát triển được các thị 
trường có nhiều tiềm năng như: EU, Úc, Trung Đông... 
Về cơ cấu thị trường: công ty chưa có sự đầu tư đáng kể cho thị trường nội 
địa,sản phẩm của công ty hiện tại chỉ phục cho thị trường xuất khẩu.Có thể thấy thị 
trường chủ lực của công ty là thị trường Mỹ, bên cạnh đó EU là một thị trường đầy 
tiềm năng cần được khai thác tốt hơn. 
Đối với kênh phân phối, công ty chưa xây dựng kênh phân phối ở thị trường nội 
địa.Ở thị trường xuất khẩu, sản phẩm của QVD Đồng Tháp được phân phối thông qua 
các nhà phân phối lớn, các siêu thị, từ đó mới đến tay người tiêu dùng. Có một điều 
thuận lợi là QVD USA có mối quan hệ rất tốt với các nhà phân phối lớn ở Mỹ. Tuy 
vậy, điểm yếu của hệ thống phân phối là phần lớn sản phẩm của công ty được bán ra 
với thương hiệu của khách hàng. 
2.2 Tình hình chế biến thủy sản ở Việt Nam 
a) Các giai đoạn phát triển 
Nói về thủy sản không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành chế biến thủy sản. 
Những bước thăng trầm của ngành này luôn gắn liền với nhịp sống chung của nền kinh 
tế đất nước, nhất là công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Bởi vậy, quá trình phát triển 
của ngành chế biến thủy sản có thể được hình dung qua các giai đoạn sau: 
 Giai đoạn 1975-1980 
Nằm trong tình trạng trì trệ chung của kinh tế đất nước, ngành thủy sản cũng 
lâm vào tình trạng sa sút kéo dài. Sản lượng khai thác tụt dần từ 607.000 tấn (năm 
1975) xuống 398.000 tấn (năm 1980). Sản phẩm xuất khẩu giảm mạnh, năm 1980 kim 
ngạch chỉ còn bằng 1/2 của năm 1976. Phương tiện khai thác thủy sản bằng cơ giới 
 -8- 
giảm từ 34789 chiếc (năm 1976) còn 28522 chiếc (năm 1980). Trang bị bảo quản 
nguyên vật liệu rất thô sơ, lạc hậu. Cá đánh bắt được chỉ bảo quản bằng ướp muối 
trong hầm tàu. Các cơ sở chế biến có được chủ yếu bằng nguồn viện trợ không hoàn 
lại của quốc tế. Năm 1980 cả nước mới chỉ có 40 cơ sở chế biến đông lạnh với tổng 
công suất cấp đông là 172 tấn/ngày. Trong khi đó nhiều nhà máy xây dựng xong 
nhưng không phát huy được công suất, nguyên liệu khai thác chỉ được huy động cho 
chế biến từ 20 - 30%. 
 Giai đoạn 1981-1994 
Trong 13 năm liên tục, ngành thủy sản luôn hoàn thành vượt mức toàn diện các 
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao với tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 7%/năm về sản 
lượng khai thác; 12 - 13% về giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 1990 giá trị sản lượng 
đạt 1.020.000 tấn và 205 triệu USD hàng hóa xuất khẩu. Năm 1994 đạt sản lượng 
1.211.000 tấn và 458 triệu USD kim ngạch xuất khẩu. 
Nổi bật nhất trong giai đoạn này là lĩnh vực chế biến phát triển rộng khắp với 
tốc độ tăng bình quân 9 nhà máy mỗi năm. Đến cuối năm 1994, số nhà máy chế biến 
thủy sản đông lạnh lên đến 178 nhà máy, với tổng công suất cấp đông 780 tấn/ngày. 
Thêm vào đó còn có hệ thống các nhà máy sản xuất nước đá với tổng công suất 2.000 
tấn/ngày... đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt về chất trong quá trình giữ gìn độ tươi 
của nguyên liệu, giảm tiêu hao, thất thoát sau thu hoạch, góp phần nâng cao giá trị 
kinh tế của sản phẩm. Kết quả là tỷ lệ sản phẩm chế biến đông lạnh so với tổng nguyên 
liệu tăng nhanh và đạt 51%/năm vào năm 1994 so với 11,4%/năm vào năm 1980. 
 Giai đoạn1994 - 2000 
Ngành chế biến thủy sản cũng nhận được sự chú trọng đặc biệt của các cấp, các 
ngành và các địa phương. Nhiều chương trình, dự án táo bạo như đánh bắt xa bờ đã 
được hình thành. Xuất khẩu tăng mạnh, từ 550 triệu USD (năm 1995) lên 1,478 tỉ 
USD (năm 2000). Tuy nhiên, với giai đoạn 1996-2000, theo đánh giá của các chuyên 
gia, mức tăng trưởng thực sự theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ mới là 
bước đầu. 
 Giai đoạn 2001 đến nay 
Chế biến xuất khẩu thủy sản là động lực cho tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu 
trong khai thác và nuôi trồng thủy sản. Đến nay, cả nước đã có tổng số hơn 470 cơ sở - 
 -9- 
doanh nghiệp chế biến thủy sản. Trong đó, 248 cơ sở - doanh nghiệp (chiếm gần 53%) 
đã đạt tiêu chuẩn của thị trường EU - một thị trường khó tính vào bậc nhất thế giới; 
trên 300 cơ sở - doanh nghiệp được Hàn Quốc công nhận tiêu chuẩn chất lượng… 
Theo Bộ Thủy sản, hiện nay hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 140 nước và vùng 
lãnh thổ trên thế giới, có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường lớn như Nhật Bản, EU 
và Bắc Mỹ. Về giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản Việt Nam hiện đã vươn lên đứng 
hàng thứ 7 trên thế giới. Năm 2006, sản lượng thuỷ sản Việt Nam đạt 3,75 triệu tấn, 
giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,75 tỉ USD. 
Nguồn(www.lrc.ctu.edu.vn/pdoc/66/chebienthuysan.pdf ) 
b) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các năm 
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ 
tăng trưởng khá nhanh.Năm 2003, Việt Nam đứng thứ 7 trong các nước xuất khẩu 
thủy sản nhiều nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu 2,16 tỷ USD.Tốc độ tăng trưởng 
khá nhanh đến năm 2006 thì đạt 3,6 tỷ USD đưa Việt Nam lên đứng vị trí thứ 6 trong 
top 10 nước xuất khẩu thủy lớn nhất thế giới. Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu 
thủy sản Việt Nam đạt 3,75 tỷ USD (tăng gần 12% so với năm 2006). Hiện nay mặc 
dù kinh tế thế giới, nhất là các nền kinh tế phát triển phải đối mặt với nhiều khó khăn, 
tiêu dùng suy giảm nhưng xuất khẩu thủy sản của nước ta trong năm 2008 vẫn tăng 
khá mạnh.Năm 2008 xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 4,5 tỷ USD, một phần là do 
tăng trưởng mạnh của cá tra, cá ba sa và cũng nhờ đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thị 
trường mới.Trong 4 tháng đầu năm 2009, mặt hàng cá tra, basa xuất khẩu tăng khoảng 
1,5% với 116.600 tấn với tổng giá trị xuất khẩu đạt 265 triệu USD. Ngoài ra, sản 
lượng cá ngừ xuất khẩu đạt 8.870 tấn với giá trị đạt 28,4 triệu USD. Mặt hàng tôm 
(đông lạnh và chế biến) xuất khẩu đạt 27.800 tấn, đạt giá trị 234 triệu USD. Nhật Bản 
là thị trường chính tiêu thụ mặt hàng tôm của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 34,77% tổng 
giá trị xuất khẩu tôm của cả nước. 
Nguồn(  
 -10- 
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các năm
2.16 2.4
2.74
3.36
3.76
4.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ
 U
SD
KNXK
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua các năm 
c) Cơ cấu thủy sản xuất khẩu năm 2008 
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu: Tôm đông lạnh, cá tra, basa và mực, bạch tuộc 
đông lạnh - 3 mặt hàng chính – vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng cao. 
Tôm đông lạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 36,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 
trị giá 1,6 tỷ USD trong năm 2008, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Cá tra, basa 
chiếm 32,4% tỷ trọng, với 640,8 nghìn tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng cao 
nhất, tăng 53,3% so với cùng kỳ 2007. Xuất khẩu mực, bạch tuộc đạt 86,7 nghìn tấn, 
trị giá 318,2 triệu USD, tăng 17,3% so với năm ngoái. 
 -11- 
Bảng 2.3 Cơ cấu xuất khẩu thủy sản năm 2008 
Sản phẩm Khối lượng (tấn) Gía trị (USD) Tỉ lệ giá trị (%) 
Tôm đông lạnh 191.553 1.625.707 36,00% 
Cá tra, ba sa 640.829 1.453.098 32,40% 
Cá ngừ 52.818 188.694 4,20% 
Cá khác 131.656 414.087 9,20% 
Mực và bạch tuộc đông 
lạnh 86.704 318.235 7,00% 
Hàng khô 32.676 145.762 3,20% 
Hải sản khác 100.107 363.835 8,00% 
Tổng cộng 1.236.344 4.509.418 100% 
Nguồn(Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (VITIC)) 
36%
32,40%
4,20%
9,20%
7%
3,20% 8%
Tôm ĐL
Cá tra, basa
Cá ngừ
Cá khác
Mực và bạch tuôc ĐL
Hàng khô
Hải sản khác
Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn cơ cấu xuất khẩu thủy sản năm 2008 
2.3 Tình hình chế biến thủy sản ở Đồng Tháp 
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, vùng đất bãi bồi ven sông Tiền, sông Hậu dồi 
dào nguồn nước ngọt, vài năm gần đây, diện tích nuôi cá tra, cá basa ở Đồng Tháp 
phát triển nhanh. Nếu như toàn vùng ĐBSCL có khoảng 10.000 ha thì chỉ riêng Đồng 
Tháp đã có gần 2.400 ha nuôi cá bãi bồi, sản lượng hàng năm lên đến trên 285.000 tấn. 
Cùng với các tỉnh An Giang, Cần Thơ…Đồng Tháp đã góp phần đưa thương hiệu cá 
tra, cá basa của Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược có mặt ở 126 nước 
trên thế giới. 
Với lợi thế này, nhiều doanh nghiệp đã đến Đồng Tháp để xây dựng nhà máy 
chế biến thức ăn thủy sản phục vụ vùng nuôi, nhiều doanh nghiệp khác thì xây dựng, 
mở rộng nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đã 
có 8 nhà máy chế biến thủy sản đang hoạt động với công suất thiết kế 240.000 tấn 
nguyên liệu/năm, gần bằng với sản lượng cá nuôi trong tỉnh nhưng đến cuối năm này, 
 -12- 
số lượng nhà máy đi vào hoạt động sẽ tăng gấp đôi, đó là chưa kể 4 nhà máy mở rộng 
quy mô, nâng công suất lên gấp 3 lần so với hiện nay. 
Đồng Tháp hiện có diện tích nuôi cá tra xuất khẩu gồm 936 ha, tính ra có hơn 
30% diện tích ao hầm, bãi bồi ngừng nuôi cá tra. 
Nguyên nhân là do giá cá tra tụt giảm gây bất lợi cho người nuôi, nhiều hộ bị lỗ 
không tiếp tục thả nuôi. Nguyên nhân người nuôi treo ao, không chỉ do bị lỗ, mà còn 
nhiều nguyên nhân khác như: tình hình vay vốn nuôi gặp khó khăn (khó vay), tiêu thụ 
gặp nhiều trở ngại; bán chịu cho các doanh nghiệp chế biến trong thời gian dài; giá 
thức ăn thủy sản liên tục tăng. Một số nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản trước đây bán 
cho người nuôi nợ gối đầu từ 1-2 tháng cuối vụ, nhưng nay do giá nguyên liệu tăng 
cao, gặp khó khăn về vốn nên những thỏa thuận nầy không còn thực hiện, người nuôi 
cá phải thanh toán tiền mặt 100% trước khi nhận thức ăn; cá quá lứa lại bán với giá 
thấp...Do vậy nhiều người nuôi cá tra ở Đồng Tháp dự kiến ngừng sản xuất. 
Nguồn ( 
Giải pháp để duy trì và ổn định nguồn cá tra nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu 
ở Đồng Tháp: 
Để đáp ứng nhu cầu cá tra nguyên liệu cho chế biến, nhiều nhà máy chế biến 
thuỷ sản trong tỉnh Đồng Tháp đã lập dự án thuê đất để tổ chức sản xuất; thuê nuôi gia 
công theo hình thức đầu tư con giống, thức ăn, thu hồi sản phẩm, trả tiền thuê nuôi trên 
khối lượng sản phẩm thu hoạch; thuê ao trực tiếp thả nuôi... 
Hiện nay, các nhà máy chế biến thuỷ sản đã quan tâm nhiều hơn đến việc ký kết 
hợp đồng tiêu thụ cá tra với người nuôi. Các nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản cũng 
đã bắt đầu liên kết với người nuôi cá để cung cấp thức ăn và liên kết tìm kiếm nhà máy 
tiêu thụ cá nguyên liệu. Đây là hướng đi phù hợp nhằm duy trì ổn định nguồn nguyên 
liệu cho chế biến xuất khẩu, tránh tình trạng cung vượt cầu. 
Nguồn ( 
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2009: 
Trong tình hình thực tế hiện nay, do sản xuất cá tra kém hiệu quả, thiếu vốn đầu 
tư nuôi tiếp nên có một số hộ sau khi thu hoạch vụ nuôi năm 2008 không thể tiếp tục 
đầu tư cho vụ nuôi 2009 và phong trào nuôi cá tra tràn lan đến 09 tỉnh ĐBSCL. Vì 
vậy, tạo ra sức ép về thị trường tiêu thụ, dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung-cầu, 
 -13- 
giá cá tra xuất khẩu tiếp tục giảm, gây bất lợi cho người nuôi và khả năng sản lượng 
nuôi của năm 2009 sẽ giảm. Để giữ ổn định sản xuất, tạo nguồn nguyên liệu cơ bản 
cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh 
Đồng Tháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch sản xuất và 
tiêu thụ cá tra năm 2009 với diện tích nuôi 950 ha, sản lượng 240.000 tấn (tùy tình 
hình thực tế về thị trường tiêu thụ mà điều chỉnh sản lượng nuôi phù hợp), đảm bảo 
khoảng 80% nhu cầu thị trường, cân đối không để sản lượng nuôi vượt nhu cầu tiêu 
thụ. 
( 
2.4 Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam 
Hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở khoảng 140 thị trường trên thế giới, 
đồng thời đã hình thành thế chủ động cân đối về thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo 
đảm duy trì tăng trưởng bền vững. 
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản thay đổi rõ nét kể từ năm 2000 đến 
nay. Mỹ và Nhật Bản trở thành thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng đầu của Việt Nam, 
tiếp đó là thị trường EU. Các thị trường châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc có vị trí 
khá ổn định. 
 + Mỹ: là một trong những thị trường nhập khẩu thuỷ sản hàng đầu của Việt 
Nam. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày một đa dạng, 
nhất là tôm đông lạnh, các sản phẩm tươi sống như cá ngừ, cá thu và cua. Cá tra, 
basa phi lê đông lạnh là mặt hàng độc đáo của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Mặc dù 
các doanh nghiệp sẽ còn gặp nhiều sóng gió và biến động trên thị trường này, 
nhưng Hoa Kỳ vẫn là thị trường chứa đựng rất nhiều tiềm năng. 
 + Nhật Bản: là thị trường đem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu thủy sản của 
Việt Nam. Các sản phẩm tôm, nhuyễn thể chân đầu, cá và cá ngừ của Việt Nam đều 
có doanh số tương đối lớn trên thị trường Nhật Bản, đặc biệt là mặt hàng tôm 
Nobashi. Sự thiếu đồng bộ trong hệ thống bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm 
thuỷ sản của Việt Nam đang là vấn đề rất lớn trong việc duy trì chỗ đứng trên thị 
trường Nhật Bản. 
+ EU: là thị trường có nhu cầu lớn và ổn định về hàng thuỷ sản, nhưng lại là 
thị trường được coi là có yêu cầu cao nhất đối với sản phẩm nhập khẩu, với các quy 
 -14- 
định khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh. Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường 
EU đã có sự tăng trưởng liên tục và có những biến đổi về chất kể từ năm 2004 đến 
nay. Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sẽ góp phần nâng cao uy tín của 
hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường thế giới 
 + Trung Quốc và Hồng Kông: là những thị trường nhập khẩu thuỷ sản trung 
bình trên thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này chủ yếu vẫn 
là mua bán qua biên giới, quy mô của các đơn vị nhập khẩu rất nhỏ nên chỉ phù hợp 
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là thị trường lớn, có tiềm năng song cạnh 
tranh ngày càng phức tạp, giá sản phẩm có xu hướng giảm và khả năng tăng hiệu 
quả là khó khăn. Trong tương lai, Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ thuỷ sản 
hàng đầu của khu vực châu Á, với đặc điểm tiêu thụ của thị trường này là vừa tiêu 
thụ cho dân cư bản địa, vừa là thị trường tái chế và tái xuất. 
 + Một số thị trường khác: 
Các thị trường khác thuộc châu Á được quan tâm ngày một nhiều hơn, nhất 
là Hàn Quốc và Đài Loan. Các thị trường này chủ yếu nhập khẩu cá biển, mực, bạch 
tuộc. 
Ôxtrâylia: xuất khẩu sang thị trường này vẫn có sự tăng trưởng tuy nhịp độ 
không đều. 
Thị trường Đông Âu: mặc dù kim ngạch xuất khẩu còn chưa cao nhưng đây 
cũng là một thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng. Nga cũng đã có những bước tiến 
rất dài trong nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam. 
Nguồn( 
 -15- 
Bảng 2.4 Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2008 
Thị trường Số lượng(tấn) Gía trị(USD) Tỉ lệ giá trị 
EU 349.672 1.144.462 25,4% 
Gồm:Đức 59.229 207.586 
Tây Ban Nha 57.443 157.224 
Italia 47.329 156.226 
Hà Lan 42.015 140.956 
Bỉ 26.645 108.274 
Nhật Bản 134.943 828.350 18,4% 
Mỹ 108.064 744.623 16,5% 
Hàn Quốc 91.762 300.748 6,7% 
Nga 125.199 217.761 4,8% 
ASEAN 75.582 195.012 4,3% 
Trung Quốc 46.013 157.139 3,5% 
Gồm: Hồng Kông 24.354 79.378 
Ucoraina 78.870 156.320 3,4% 
Ôxtrâylia 26.111 135.505 3,0% 
Các nước khác 200.127 629.499 14,0% 
Tổng cộng 1.236.344 4.509.418 100% 
25,40%
18,40%
16,50%
6,70%
4,80%
4,30%
3,50%
20,40% EU
Nhật
Mỹ
Hàn Quốc
Nga
ASEAN
Trung Quốc
Nước khác
Hình 2.4 Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 
Nguồn( 
2.5 Đặc điểm sinh học của cá tra 
 -16- 
2.5.1 Phân loại và phân bố 
Bộ Siluriformes 
Họ Pangasiidae 
Giống Pangasius Hình 2.5 Cá tra 
Loài Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1980). 
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam, 
Campuchia, Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp chúng ở lưu vực sông Mê Kông và Chao 
phraya. Ở nước ta cá bột và cá giống vớt được chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành 
chỉ thấy trong các ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên. 
2.5.2 Đặc điểm sinh thái 
Cá thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, 
có 2 đuôi râu dài. 
Cá sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (10 - 14 
% độ muối), có thể chịu đựng được nước phèn với pH>=4 (pH dưới 4 thì cá bỏ ăn, bị 
sốc), ít chịu đựng được nhiệt độ thấp dưới 150C, chịu nóng tới 390C. 
2.5.3 Đặc điểm sinh trưởng 
Cá trong tự nhiên, có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg 
hoặc có mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 tuổi. 
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá 
tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt 5 - 6 kg/năm. 
2.5.4 Đặc điểm dinh dưỡng 
Cá hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay 
trong bể ấp, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. 
Chúng ăn các loại phù động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng. 
Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong 
ao nuôi cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc 
như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động vật đáy…. 
2.5.5 Đặc điểm sinh sản 
Tuổi thành thục: Cá Tra đực thành thục ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở 
lên. 
 -17- 
Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (thứ cấp), nên nhìn hình dáng ngoài khó 
phân biệt đực - cái. 
Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh, ở 
cá cái gọi là buồng trứng. 
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 (dương lịch), cá 
đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá không đẻ 
ở phần sông của Việt Nam. Ở Campuchia, bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao 
tiếp 2 con sông Mê Kông và Tonlesap, từ Sombor, tỉnh Crache trở lên. 
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong 
tự nhiên (tháng 3). 
Trong tự nhiên không gặp tình trạng tái phát dục. Chỉ có trong điều kiện nuôi 
nhân tạo, cá Tra có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm. 
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá ta gọi là sức sinh sản tuyệt 
đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Tra có thể từ 200.000 đến vài triệu trứng. 
2.6 Thành phần hóa học của cá tra 
Bảng 2.5 Thành phần hóa học của cá tra 
Thành phần (%) Tối thiểu Trung bình Tối đa 
Protid 6,0 16÷21 28 
Lipid 0,1 0,2÷25 67 
Carbohydrate <0,5 
Khoáng 0,4 1,2÷1,5 15 
Nước 28,0 66÷81 96 
(Phạm Thị Cần Thơ, 2003) 
Bảng 2.6 Thành phần hóa học của cá tra phi lê 
Thành phần Tỷ lệ(%) 
Protid 18 ÷ 20 
Lipid 2,65 
Nước 77 ÷ 80 
(Lê Minh Kha, 2003) 
Trong đó, cá tra còn có đầy đủ các Acid-amin không thay thế với hàm lượng 
cao cho nên được cơ thể hấp thu rất tốt. 
 -18- 
Tuy nhiên các thành phần trên thay đổi tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc, độ 
tuổi. 
2.7 Thành phần dinh dưỡng của cá tra 
Bảng 2.7 Thành phần dinh dưỡng của cá Tra 
Thành phần dinh dưỡng trên 100g sản phẩm ăn được 
Calo Calo từ 
chất béo 
Tổng lượng 
chất béo 
Chất béo bảo 
hòa 
Cholesterol Natri Protein 
124.52 cal 30.84 cal 3.42 g 1.64 g 25.2 mg 70.6 mg 23.42 g
Nguồn(Trung tâm thông tin KHKT và Kinh tế thủy sản số 2/2003) 
2.8 Nguyên lý làm lạnh 
Làm lạnh hay ướp lạnh là hạ nhiệt độ nguyên thủy của sản phẩm xuống đến gần 
điểm đóng băng, tức là làm cho phần nước tự do của tế bào lạnh đi (khoảng -0.50C đến 
-10C) chủ yếu là ở lớp bề mặt sản phẩm.Ở nhiệt độ này enzim sản phẩm và vi sinh vật 
bị ức chế, hoạt động chậm chạp.Cấu trúc tế bào vẫn giữ nguyên, không thay đổi, và 
trạng thái vật lý của tế bào chỉ là sự hạ nhiệt làm lạnh một phần nước tự do của gian 
bào. 
Như vậy nguyên liệu cần được làm lạnh phải là nguyên liệu tươi tốt; vi sinh vật 
không có hay nếu có cũng chỉ ở lớp bề mặt hay gian bào và bị ức chế bởi nhiệt độ 
lạnh.Nguyên liệu cũng cần được làm sạch sẽ trước khi ướp lạnh, nguồn nhiễm bẩn là 
cơ hội giúp cho vi sinh vật dễ phát triển phá hủy nguyên liệu.Ngoài ra sự biến đổi thủy 
sản tươi sống diễn ra rất nhanh khiến chất lượng nguyên liệu thủy sản giảm cấp dần 
dần do đó cần làm lạnh tức khắc ngay khi thủy sản còn ở thời kỳ tươi tốt. 
Khi làm lạnh lớp bề mặt hạ nhiệt trước rồi mới hạ nhiệt dần sâu vào bên trong 
cơ thể thủy sản, chính thời gian trì hoãn này làm cho lớp bên trong bị phân giải.Do đó, 
ngoài việc làm lạnh nhanh chóng, nguyên liệu cần được làm lạnh đều khắp và dưới 
dạng những lớp mỏng. 
Tóm lại, để đạt hiệu quả chất lượng cao trong việc ướp lạnh thủy sản cần phải: 
-Rửa sạch nguyên liệu. 
-Làm lạnh những nguyên liệu tươi tốt, không nhiễm vi sinh vật. 
-Làm lạnh ngay, phân bố lạnh đều nguyên liệu dưới dạng lớp mỏng. 
 -19- 
Nguồn (Trần Đức Ba và ctv) 
2.9 Công dụng của việc làm lạnh 
2.9.1 Tác dụng của nhiệt độ thấp 
Nhiệt độ thấp ức chế tốc độ của các phản ứng hóa sinh trong chế biến thủy 
sản.Nhiệt độ càng thấp thì tốc độ của phản ứng càng giảm; trong phạm vi nhiệt độ bình 
thường cứ hạ xuống 100C thì tốc độ phản ứng giảm xuống 1/2 đến1/3. 
Nhiệt độ thấp tác dụng đến hoạt động của các men phân giải nhưng không tiêu 
diệt được chúng; nhiệt độ xuống dưới 00C phần lớn hoạt động của các enzim bị đình 
chỉ.Men lipaza, trypsin, catalaza, ở nhiệt độ -1910C cũng không bị phá hủy, nhiệt độ 
càng thấp thì hoạt động của enzim càng giảm. 
Nhiệt độ thấp kìm hãm quá trình phát triển của vi sinh vật.Một số vi khuẩn 
ngừng phát triển ở -30C, một số ngừng ở -50C và số thứ ba ngừng ở -100C.Tuy đại đa 
số ngừng phát triển ở -100C, nhưng nấm mốc chịu lạnh tốt hơn. 
Để ngăn ngừa vi khuẩn phát triển trên thủy sản, phải bảo quản thủy sản ở nhiệt 
độ thấp hơn -100C.Để ngăn ngừa nấm mốc, nhiệt độ phải thấp hơn -150C. 
Ngoài ra nhiệt độ thấp làm nước trong tế bào đông đặc thành tinh thể và làm 
phá vỡ màng tế bào vi sinh vật.Vi sinh vật phát triển trong điều kiện ẩm độ nhất định, 
nếu môi trường sản phẩm không ẩm thì vi sinh vật sẽ bị ức chế.Các loại nấm mốc có 
thể sống ở nơi khan nước nhất nhưng lượng nước tối thiểu nhất phải là 15%.Do đó 
nhiệt độ thấp để bảo quản sản phẩm phải là -180C vì nước trong sản phẩm đóng băng 
đến 86%, chỉ còn lại độ ẩm là 14%, không đủ cho vi sinh vật hoạt động. 
2.9.2 Hiệu ứng của làm lạnh đối với thủy sản 
Ướp lạnh là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong ngành chế biến thủy 
sản để ngăn ngừa sản phẩm bị hư hỏng lãng phí.Làm lạnh có ưu điểm rất lớn trong 
ngành thủy sản vì: 
Về bản chất: phần lớn thủy sản thích ứng tốt với phương pháp này và được bảo 
quản mau lẹ hữu hiệu.Bản chất thủy sản là rất mau hư, hơn nữa mang nặng tính chất 
mùa vụ, có những lúc bội thu.Làm lạnh sẽ giảm thiểu tối đa về hao hụt số lượng, chất 
lượng thủy sản. 
 -20- 
Về kỹ thuật: phương pháp này có khả năng giải quyết cùng một lúc thủy sản tại 
nơi đánh bắt.Ngoài ra có thể linh động sức sản xuất của các cơ sở chế biến và có thể 
điều chỉnh trang bị theo ý muốn. 
Về kết quả: bảo toàn được tối đa những thuộc tính tự nhiên của thủy sản, giữ 
gìn được hương vị, phẩm chất của thủy sản như lúc ban đầu.(Trần Đức Ba và ctv). 
2.10 Làm lạnh đông sản phẩm thủy sản 
Làm lạnh đông thủy sản là quá trình làm lạnh thủy sản do sự hút nhiệt của chất 
làm lạnh để đưa nhiệt độ ban đầu của cơ thể thủy sản xuống dưới điểm đóng băng và 
tới -80C÷-100C và có thể xuống thấp hơn nữa:-180C, -300C hay -400C. 
Qúa trình làm lạnh đông có 3 giai đoạn: 
-Giai đoạn 1:Làm lạnh tới điểm đóng băng 
-Giai đoạn 2:Đóng băng ở băng điểm 
-Giai đoạn 3:Tiếp tục làm lạnh đông đến nhiệt độ bảo quản lạnh đông. 
Nếu hạ nhiệt nhanh, giai đoạn 2 rút ngắn lại; hạ nhiệt chậm thì kéo dài giai đoạn 
2. 
Ngoài ra do bề dày của sản phẩm mà có sự phân bố nhiệt độ từ ngoài vào 
trong.Khi sản phẩm đến điểm đóng băng, chủ yếu là phần bề mặt, sẽ có hiện tượng 
khuếch tán ẩm từ trong ra ngoài do lớp trong chưa tới điểm quá lạnh và nồng độ chất 
tan ở lớp bề mặt tăng lên.Hiện tượng vẫn tiếp tục suốt quá trình làm lạnh đông vì nhiệt 
độ lạnh đông vẫn xâm nhập từ ngoài vào trong và sự di chuyển ẩm từ trong ra 
ngoài.Đường ranh giới giữa phần đã đóng băng và phần chưa đóng băng sẽ dịch 
chuyển dần dần vào sâu trong lớp sản phẩm, và các lớp ngoài đã đóng băng vẫn tiếp 
tục giảm nhiệt độ tăng ngày càng nhiều lượng ẩm đóng băng.Như vậy chất tan sẽ dịch 
chuyển về trung tâm sản phẩm.(Trần Đức Ba và ctv ) 
2.11 Một số biến đổi của thủy sản trong quá trình làm lạnh đông 
2.11.1 Biến đổi vi sinh vật 
Khi thủy sản hạ nhiệt xuống đến điểm đóng băng, vi sinh vật hoạt động chậm 
lại.Xuống đến -100C vi trùng các loại không phát triển được nhưng men mốc chưa bị 
ức chế.Phải xuống đến -150C men mốc mới ngừng phát triển.Do đó nhiệt độ dưới -
150C sẽ ngăn chặn được vi trùng lẫn men móc vì ở khoảng nhiệt độ này ẩm độ thủy 
sản chỉ xấp xỉ trên dưới 10%. 
 -21- 
Ngoài ra ở khoảng nhiệt độ -10C ÷- 50C gần như đa số nước tự do của tế bào 
thủy sản kết tinh thành đá.Nếu lạnh đông chậm, các tinh thể nước đá to, sắc làm phá 
vỡ tế bào vi trùng và tiêu diệt vi trung mạnh nhất ở giai đoạn này.Do đó phương pháp 
lạnh đông chậm tiêu diệt vi trùng nhiều hơn là phương pháp làm lạnh đông nhanh 
nhưng lại gây hại cho thể chất của sản phẩm. 
2.11.2 Biến đổi hóa học 
Biến đổi chất đạm: ở -200C chất đạm bị đông lại, sau 6 tháng bảo quản có phân 
giải nhẹ.Ở khoảng nhiệt -10C ÷ -50C, prôtêin bị biến tính, đặc biệt là Miozin bị kết 
tủa.Thời gian lạnh đông càng kéo dài thì prôtêin càng bị biến tính.Làm lạnh đông 
nhanh sẽ đỡ bị biến tính prôtêin.Dưới -200C thì prôtein hầu như không bị biến tính. 
Biến đổi chất béo:cá béo dễ bị oxi hóa chất béo.Chất béo bị hóa chua và hàm 
lượng acid béo ở thể tự do phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo quản.Nếu nhiệt độ -
120C sau 10 tuần lễ thì chỉ số pêroxit tăng lên rõ rệt; sau 30 tuần chỉ số này vượt quá 
qui định về phẩm chất vệ sinh.Tính chất hòa tan của vitamin trong mỡ cũng thay đổi, 
chất mỡ sẽ đặc lại và dẽo. 
Biến đổi glucid:khi lạnh đông chậm, glycogen phân giải ra nhiều axit lactic ở 
nhiệt độ thấp hơn là ở trường hợp lạnh đông nhanh. 
Biến đổi vitamin:vitamin ít bị mất trong giai đoạn lạnh đông, đa số bị mất trong 
lúc chế biến, rửa.Ở nhiệt độ lạnh, vitamin A tỏ ra bền vững.Vitamin B2, PP mất một 
ít.Vitamin C mất nhiều khi sản phẩm mất nước, cháy lạnh.Bị hao hụt toàn bộ phải kể 
đến vitamin E. 
Biến đổi chất khoáng: Nhiệt độ lạnh không ảnh hưởng lên chất khoáng nhưng 
do sự biến đổi cơ cấu sản phẩm khi làm lạnh đông khiến hao hụt một lượng lớn 
khoáng chất tan trong dịch tế bào chảy ra ngoài khi rã đông. 
2.11.3 Biến đổi lý học 
Tăng thể tích: Nước trong thủy sản đóng băng làm tăng thể tích lên 10%. 
Thay đổi nàu sắc: Do mất nước, các sắc tố hêmôglôbin, miôglôbin và 
mêthêmôxyanin chuyển thảnh mêthêmôglôbin và mêthêmôxyanin làm sắc, màu chậm 
lại.Ngoài ra do tốc độ lạnh đông chậm hay nhanh, tinh thể băng hình thành lớn hay 
nhỏ mà có tiết xạ quang học khác nhau.Tinh thể băng nhỏ thì thủy sản đông lạnh có 
màu lợt hơn thủy sản làm lạnh động chậm có tinh thể băng to. 
 -22- 
Giảm trọng lượng: Sản phẩm đông lạnh bị giảm trọng lượng do bốc hơi nước 
hoặc do thiệt hại lý học trong quá trình làm lạnh đông. 
Thiệt hại lý học có thể do xáo động trong khi lạnh đông khiến cho nhiều mãnh 
nhỏ bị vỡ vụn, chẳng hạn như khi sản phẩm bị hóa lỏng bởi luồng không khí mát.Hình 
thức thiệt hại khác là thủy sản dán chặt vào mâm cấp đông hoặc đai chuyền, làm tróc 
mất một phần toreng lượng khi tách khỏi mâm.Nếu xịt nước dưới mặt đáy để tách sẽ 
giảm được thiệt hại này.Thiệt hại lý học trong một máy đông không đáng kể và không 
hơn 1% nếu thực hiện làm lạnh đông không đúng cách. 
Riêng việc giảm trọng lượng do bốc hơi tùy vào các yếu tố như loại máy đông, 
thời gian lạnh đông, loại sản phẩm, cỡ dạng sản phẩm, tốc độ không khí và điều kiện 
vận hành máy.Hao hụt do bốc hơi trong máy đông bản phẳng không nhiều bằng hao 
hụt do đông trong máy đông quạt gió và máy dùng hoi lạnh trực tiếp như Nitơ hay 
cacbônic.Tuy nhiên việc giảm trọng lượng sản phẩm trong máy đông Nitơ, cacbônic sẽ 
thấp do thời gian lạnh đông ngắn quá. 
Thời gian trong một máy đông không quan hệ trực tiếp với hao hụt trọng lượng 
vì tỉ lệ của tỉ suất hao hụt và thời gian là không tỉ lệ thuận.Ở lúc đầu trọng lượng mất 
nhiều hơn ở lúc cuối.Cá đông từng con hao hụt nhiều hơn là cá đông dạng bánh (khối). 
Bao gói cá khi lạnh đông sẽ giảm hao hụt rất nhiều nhưng nếu bao gói không 
chặt, trong lượng sẽ vẫn bị hao hụt do bốc hơi bề mặt bên trong lớp bao gói.Gói sản 
phẩm sẽ vẫn còn nguyên trọng lượng nhưng bên trong, lượng nước đã bị tách ra bớt 
(Trần Đức Ba và ctv) 
2.12 Các phương pháp làm lạnh đông 
2.12.1 Làm lạnh đông bằng nước đá và muối 
Phương pháp này được thực hiện ở những nơi không có nhà máy lạnh, dựa vào 
sự hòa tan của muối và nước đá tạo nên hỗn hợp sinh hàn.Trước tiên đổ vào bể nước 
muối bằng 5% trọng lượng cá rồi đổ một lớp đá dưới đáy.Sau đó cứ đổ vào lần lượt 
một lớp cá một lớp đá, trên lớp đá có rắc một lớp muối để đạt nhiệt độ -120C trên cùng 
phủ một lớp đá dày có rải một lớp muối.Thời gian làm lạnh đông khoảng 14 giờ và 
nhiệt độ cá đạt khoảng -80C.Khi đạt đến nhiệt độ này đưa cá qua phòng lạnh sau khi 
lấy ra khỏi bể. 
2.12.2 Làm lạnh đông bằng không khí 
 -23- 
Người ta đặt ống lạnh trong chứa amonia lên trên những tấm giá trong một căn 
phòng rồi bày sản phẩm lên trên.Tác dụng truyền nhiệt sẽ làm cho phần sản phẩm tiếp 
giáp với ống lạnh phải lạnh đông trong khi tác dụng đối lưu tự nhiên của không khí 
xung quanh ống lạnh cũng làm cho các phần khác lạnh đông. 
Nhiệt độ ướp đông có thể đạt -230C.Thời gian lạnh đông khá dài từ 12 ÷ 70 giờ 
nên phương pháp này được gọi là phương pháp lạnh đông chậm. 
2.12.3 Lạnh đông bằng quạt gió 
Người ta dùng ống lạnh hạ nhiệt độ không khí xuống -230C ÷ -400C rồi dùng 
máy quạt thổi hơi lạnh đó vào trong một đường hầm với tốc độ 2 ÷ 15 m/s.Cá để trên 
dây chuyền lên xe rồi đưa vào đường hầm. 
Không khí càng lạnh cá càng mau kết đông, cơ thể cá càng đỡ bị kiệt nước khi 
kết đông.Chẳng hạn khi quạt hơi lạnh -230C vào đường hầm thì cơ thể cá bị tước đoạt 
mất một lượng nước nhiều gấp 5 lần khi thổi hơi lạnh -400C.Hơi lạnh -280C quạt với 
tốc độ 12 m/s được xem như tốc độ đỡ tốn kém nhất. 
2.12.4 Làm lạnh đông bằng nước muối lạnh 
Có 2 cách: 
Ngâm trong nước muối 
Cá được xếp vào giỏ lưới rồi nhúng vào bể nước muối được làm lạnh bởi giàn 
bốc hơi ammoni.Nước muối được lưu động bằng máy bơm, có độ lạnh -180C.Thời 
gian lạnh đông 3 giờ. 
Phun nước muối lạnh 
Cá vân chuyển trên băng chuyền và được phun nước muối lạnh -250C.Khi đã 
lạnh đông, cá được phun nước sạch 200C để rửa muối bám lên cá,cuối cùng cá được 
phun nước 00C để mạ băng trước khi chuyển vào kho bảo quản. 
Theo cách này thời gian lạnh đông ngắn hơn mà hao hụt trọng lượng lại rất ít, 
lượng muối ngấm vào giảm thiểu nhiều.Tuy nhiên cá vẫn bị ngấm một phần nước 
muối nên để lâu màu sắc sẽ bị biến đổi. 
2.12.5 Lạnh đông bằng tiếp xúc với tấm kim loại 
Sản phẩm được kẹp giữa 2 tấm kim loại có chứa đường ống dẫn tác nhân lạnh 
bên trong.Như vậy việc làm lạnh xảy ra trực tiếp xuyên qua lớp kim loại nên thời gian 
làm lạnh đông ngắn(2 ÷ 10 giờ).Nhiệt độ lạnh đông đến -400C. 
 -24- 
2.12.6 Làm lạnh đông cực nhanh 
Cá được chuyển trên băng chuyền và khí nitơ lỏng được phun trực tiếp vào cá 
.Khí nitơ lỏng bốc hơi sinh nhiệt độ thấp -1960C làm lạnh đông san phẩm trong 5-10 
phút(bằng 1/60 thời gian làm lạnh đông nhanh).Hiên nay các nước phát triển ứng dụng 
phương pháp làm lạnh đông cực nhanh cho 50% sản phẩm làm lạnh đông. 
 -25- 
Chương 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian và địa điểm 
-Thời gian thực hiện đề tài: bắt đầu từ ngày 4/5/2009 đến ngày 4/6/2009. 
-Địa điểm thực tập: CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM QVD- ĐỒNG THÁP 
3.2 Vật liệu và thí nghiệm 
3.2.1 Nguyên liệu thực hiện quy trình cá tra phi lê đông lạnh 
Nguồn nguyên liệu chủ yếu là cá tra được thu mua từ các tỉnh: Đồng Tháp, An 
Giang…. 
3.2.2 Dụng cụ 
-Nhiệt kế đo nhiệt độ 
-Cân đồng hồ 
-Cân điện tử 
-Dao inox, thớt nhựa, rổ nhựa…. 
-Bồn chứa nước rửa bằng inox 
-Máy cấp đông IQF dạng băng chuyền 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 
3.3.1 Phương pháp khảo sát quy trình 
Quan sát qui trình và tham gia trực tiếp vào các công đoạn trong qui trình chế 
biến tại công ty từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu thành phẩm và đưa vào kho bảo 
quản. 
Ghi nhận lại qui trình và các yếu tố ảnh hưởng đến qui trình. 
3.3.2 Phương pháp tính định mức nguyên liệu 
Định mức tiêu hao nguyên liệu: Là lượng nguyên liệu tiêu hao lớn nhất cho 
phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
Định mức tiêu hao nguyên liệu là một con số cụ thể và tương đối chính xác so 
với thực tế sản xuất.Định mức tiêu hao nguyên liệu được tính theo công thức sau: 
 -26- 
I= khối lượng nguyên liệu / khối lượng sản phẩm. 
Trong đó I là định mức tiêu hao nguyên liệu 
Đối với mặt hàng cá tra fillet đông lạnh chúng tôi tiến hành tính định mức ở các 
khâu fillet, lạng da, sửa cá. 
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. 
Thí nghiệm được tiến hành theo dõi trên 3 ngày. 
a. Định mức khâu fillet: 
ĐM 1=TLNL ban đầu/TL thịt cá sau fillet 
Cá sau khi cắt tiết được chuyển sang bàn fillet, cá được fillet lấy phần thịt ờ hai 
bên thân cá, các phần khác như xương, bụng, nội tạng, đầu, vây đuôi bỏ đi và đua ra 
phòng phế liệu. Phần thịt cá được đem cân và tính định mức cho bán thành phẩm ở 
công đoạn này. 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Số lần lặp 
lại Trọng lượng trước (g) Trọng lượng sau (g) Định mức 
1 
2 
3 
Trung bình 
b. Định mức khâu lạng da 
ĐM 2 = TL thịt cá trước khi lạng da / TL thịt cá sau khi lạng da 
Cá sau khi fillet được rửa sạch, ở công đoạn rửa không hao hụt trọng lượng 
chuyển sang lạng da. Lạng da bằng máy, cho từng miếng cá chạy qua máy lạng da để 
loại bỏ hết da. Sau đó đem cân thịt cá và tính định mức bán thành phẩm cho công đoạn 
này. 
 -27- 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Số lần lặp 
lại Trọng lượng trước (g) Trọng lượng sau (g) Định mức 
1 
2 
3 
Trung bình 
c. Định mức khâu sửa cá: 
ĐM 3 = Trọng lượng thịt cá trước khi sửa / Trọng lượng thịt cá sau khi sửa 
Bán thành phẩm cá sau khi lạng da sẽ được chuyển sang định hình sửa cá.Ở 
công đoạn này định mức tiêu hao nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề công 
nhân, tiến hành định hình, dung dao chuyên dùng cắt bỏ mỡ, thịt đỏ, xương, da còn sót 
lại.Chỉnh sửa cho miếng cá bóng, đẹp, tạo giá trị cảm quan. 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Số lần lặp 
lại Trọng lượng trước (g) Trọng lượng sau (g) Định mức 
1 
2 
3 
Trung bình 
d. Định mức chế biến 
Định mức chế biến = ĐM1 * ĐM2 * ĐM3 
 -28- 
Chương 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh 
4.1.1 Sơ đồ quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh IQF 
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình cá tra fillet đông lạnh IQF 
Nguyên liệu 
Tiếp nhận nguyên liệu 
Sửa cá 
Phân màu-phân cỡ sơ bộ 
Soi kí sinh trùng 
¾
Quay phụ gia 
Rửa 3 
Chờ đông 
Rửa 4 
Phân cỡ-Phân màu 
Mạ băng 
Xếp cá- Cấp đông 
Bao gói- Hút chân 
không
Đóng thùng 
Bảo Quản 
Thành phẩm 
Rửa 1 
Fillet 
Rửa 2 
Lạng da 
 -29- 
4.1.2 Thuyết minh quy trình 
¾ Công đoạn tiếp nhận nguyên liệu 
Cá được vận chuyển từ các vùng nuôi như Đồng Tháp, An Giang….vận chuyển 
đến xí nghiệp bằng ghe, đục. 
♦ Thao tác 
Cá từ dưới ghe được vớt vào sọt cho vào các thùng nhựa, mỗi thùng nặng 
khoảng 100 kg, phía dưới đáy thùng có nhiều lỗ để thoát nước.Dùng balăng điện kéo 
lên băng tải và được băng tải vận chuyển đưa đến bàn cân điện tử.Sau khi cân xong đổ 
cá dọc theo các máng ở cửa tiếp nhận để cá đi qua các bồn chứa nguyên liệu ở bên 
trong. 
♦ Mục đích 
Cân và kiểm tra khối lượng nguyên liệu đầu vào. 
Xác định trọng lượng, mức độ tươi ươn, màu sắc, giá trị cảm quan của cá theo 
đúng yêu cầu mà xí nghiệp đặt ra. 
♦ Yêu cầu 
Chỉ tiếp nhận những lô nguyên liệu có khối lượng từ 0.5 kg/con trở lên, còn 
sống và không bị trầy xước, không chứa kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc kháng sinh 
được sử dụng nhưng phải ngưng 4 tuần trước khi sử dụng. 
Trước khi vận chuyển nguyên liệu về nhà máy, phòng thí nghiệm phải tiến hành 
kiểm tra đánh giá nguồn gốc nguyên liệu, khai thác từ vùng đã được kiểm soát thuốc 
trừ sâu, kim loại nặng đạt yêu cầu, giấy cam kết của chủ nguyên liệu không sử dụng 
kháng sinh bị cấm trong nuôi trồng thủy sản (CAP, AOZ, MG, LMG) hoặc kháng sinh 
hạn chế sử dụng (Enpro/Cipro, Flumequin) được sử dụng 4 tuần trước khi thu hoạch, 
có hợp đồng mua bán không sử dụng hóa chất Green malachite, Chloramphenicol, 
Nitrofuran (bao gồm cả Furozolidone) và không sử dụng hóa chất nào trong suốt quá 
trình vận chuyển.Giấy cam kết của chủ nuôi không sử dụng thức ăn thối mốc.Cá nuôi 
phải nằm trong vùng kiểm soát của Nafiqad. 
Mỗi lô nguyên liệu phải có mã số riêng.Mã số này phải được ghi kèm lô hàng 
trong quá trình chế biến, ghi trên bao bì để truy xuất lô hàng từ thành phẩm đến 
nguyên liệu.Vệ sinh nhà xưởng, cầu cảng, băng tải trước và sau khi tiếp nhận nguyên 
liệu.(kiểm tra trước khi nhận, trước khi nghỉ trưa và kết thúc) 
 -30- 
¾ Công đoạn rửa 1 
♦ Thao tác 
Cá từ bên ngoài đổ vào bồn inox 500 lít thông qua máng nạp nguyên liệu.Công 
nhân xả nước từ vòi nước vào bồn, mỗi bồn không quá 1500 kg.Sau đó dùng dầm 
nhựa khuấy đảo nhẹ, đều và tránh làm trầy xước cá. 
♦ Mục đích 
Nhằm loại bỏ bớt tạp chất, vi sinh vật và một phần nhớt cá bám trên thân cá tạo 
điều kiện cho các công đoạn sau được sạch sẽ và thuận lợi. 
♦ Yêu cầu 
Nước rửa phải là nước sạch. 
Mỗi bồn rửa không quá 1500 kg. 
Thay nước sau mỗi lần rửa. 
Trong quá trình rửa không được đổ cá quá đầy tránh hiện tượng cá vùng vẩy rớt 
ra ngoài gây nhiễm bẩn. 
QC phải thường xuyên giám sát công nhân trong việc tiếp nhận và rửa nguyên 
liệu. 
¾ Công đoạn fillet 
♦ Thao tác 
Đặt cá lên thớt, đầu hướng về phía bên phải, lưng đối diện với người fillet.Dùng 
dao chuyên dùng cho người fillet, tay phải cầm dao, tay trái đè dọc lên thân cá.Dùng 
dao cắt một đường phía dưới ngạnh cá, ấn mạnh lưỡi dao phía dưới xương cá.Sau đó 
nghiêng lưỡi dao, tạo với xương sống một góc 450 kéo một đường từ trên xuống khi 
đến kì lưng của cá thì ta lách lưỡi dao qua(thao tác này phải khéo léo tránh sót thịt ở vị 
trí này) sau đó đi dọc đường dao xuống đuôi.Phần bụng còn dính lại ta dằn mạnh tay 
cắt suốt từ bụng tới đuôi. 
Mặt còn lại, ta lật miếng cá lại và làm tương tự. 
♦ Mục đích 
Tách phần thịt ra khỏi xương cá, loại bỏ xương, vây, đầu.Tạo giá trị cảm quan 
đẹp cho miếng cá và theo yêu cầu của khách hàng. 
♦ Yêu cầu 
 -31- 
Miếng cá sau khi fillet không bị bể nội tạng, rách, vụn, sót xương, bề mặt phải 
nhẵn, phẳng.Thao tác fillet sao cho hạn chế tối đa thịt còn sót lại trên xương. 
Dao, thớt, rổ trước khi fillet phải được vệ sinh sạch sẽ. 
Miếng cá ngay sau khi fillet phải được cho vào rổ đặt dưới vòi nước phun 
sương để làm giảm lượng máu bám trên miếng cá và hạn chế sự phát triển của vi sinh 
vật. 
Phụ phẩm phải nhanh chóng chuyển ra ngoài phòng chứa phụ phẩm, tránh gây 
ứ đọng trong khu vực fillet.Thùng chứa phụ phẩm khi được 2/3 là phải kéo ra ngoài. 
♦ Nhận xét 
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng công nhân đã tuân thủ theo đúng các quy 
tắc vệ sinh dụng cụ sạch sẽ trước khi fillet. 
Trong quá trình fillet có một số ít công nhân chạy theo năng suất làm cho miếng 
cá fillet bị rách thịt, sót xương, vỡ nội tạng ảnh hưởng đến chật lượng sản phẩm sau 
này. 
¾ Công đoạn rửa 2 
♦ Thao tác 
Cá sau khi fillet xong đưa qua cân để tính năng suất cho công nhân.Sau đó đưa 
qua khâu rửa, các miếng fillet được đưa qua các bồn để rửa sạch máu, mỗi bồn khoảng 
300 kg cá.Tỉ lệ rửa 1:3(300 kg cá : 100 lít nước).Dùng tay đảo liên tục để rửa sạch 
máu còn dính lại trên miếng fillet, vớt ra và chuyển sang công đoạn lạng da. 
♦ Mục đích 
Loại bỏ sạch máu trên bề mặt miếng cá và chất bẩn lẫn từ nội tạng trong quá 
trình fillet.Công đoạn này cũng loại bớt một phần vi sinh vật trên miếng fillet.Làm 
trắng cơ thịt cá và tăng giá trị cảm quan của miếng cá. 
♦ Yêu cầu 
Rửa cá bằng nước sạch.Rửa không quá 300 kg / 1 lần.Nhiệt độ nước rửa là 
nhiệt độ nước thường.Không nên rửa cá bằng nước lạnh, vì nhiệt độ thấp làm cho 
miếng cá cứng hơn, mỡ đông đặc gây khó khăn trong quá trình rửa và các công đoạn 
sau. 
Nước rửa chỉ được sử dụng một lần duy nhất và thay nước sau mỗi lần rửa. 
¾ Công đoạn lạng da 
 -32- 
♦ Thao tác 
Đặt miếng fillet lên bàn máy lạng da, bề mặt da tiếp xúc với bàn máy, từ từ đẩy 
nhẹ để phần da ăn vào lưỡi dao từ đuôi đến hết miếng fillet.Sau khi lạng xong thì phần 
thịt đi vào phần rổ chứa nguyên liệu và đem cân để tính năng suất, phần da tách ra đi 
xuống khay phế liệu đặt phía dưới. 
♦ Mục đích 
Làm tăng giá trị cảm quan cho miếng cá fillet. 
Tạo điều kiện cho việc định hình dễ dàng và đẹp hơn. 
Đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. 
♦ Yêu cầu 
Bàn máy phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi vận hành. 
Các dụng cụ chuyên dùng phải vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. 
Miếng cá sau khi lạng da phải sạch tương đối, phải thật phẳng, nhẵn và không 
bị phạm thịt. 
¾ Công đoạn sửa cá 
♦ Thao tác 
Đặt miếng cá lên thớt và lạng hết phần da còn sót lại ở khâu lạng da.Sau đó lật 
mặt trong của miếng cá hướng lên trên, dùng dao lạng bỏ hết phần mỡ bụng, mỡ lưng, 
mỡ dè và lấy hết xương dè còn sót lại. 
+Đối với cá thịt trắng 
Lật mặt ngoài của miếng cá lên, cầm dao nhẹ nhàng nhưng phải có lực để đẩy 
lưỡi dao, dùng 40% từ gốc dao lên đến mũi dao để lạng hết phần thịt đỏ ở 2 bên lưng 
còn ở sống lưng dùng gốc lưỡi dao cạo từ giữa lưng lên phía trên đỉnh đầu, khi gân lên 
tới đỉnh dùng dao gọt nhẹ phần thịt đỏ.Sau đó quay dao lại cạo từ giữa lưng xuống 
phía dưới đuôi cho đến khi sạch hoàn toàn thịt đỏ. 
Sau khi cạo xong, đem nhúng rổ qua bồn nước lạnh trước khi đưa qua khâu 
kiểm cá.Trong suốt công đoạn này, phải đắp đá vảy để bảo quản cá. 
+Đối với cá thịt đỏ 
Đặt cá lên thớt, xem kỹ và tiến hành loại bỏ xương, da còn sót lại trên miếng cá, 
không cạo thịt đỏ, không bỏ mỡ.Tiến hành chỉnh sửa miếng cá sao cho có hình dáng 
đẹp và đúng qui định. 
 -33- 
Hình 4.4 Cá thịt trắng Hình 4.5 Cá thịt đỏ 
♦ Mục đích 
Làm theo yêu cầu của khách hàng. 
Làm tăng giá tri cảm quan và giá trị dinh dưỡng cho miếng cá. 
♦ Yêu cầu 
Bán thành phẩm sau khi định hình xong không còn sót cơ thịt đỏ (đối với cá thịt 
trắng), mỡ, xương. 
Miếng cá phải phẳng, nhẵn, không được rách nát. 
Nhiệt độ thân cá luôn <120C. 
Nhiệt độ nước nhúng <30C.Sau khi rửa khoảng 200 kg cá thay nước một lần. 
Công nhân phải vệ sinh tay, dụng cụ, bàn sau 30 phút trong nước rửa với nồng 
độ chlorine 10-15 ppm. 
Qúa trình tạo hình phải nhanh chóng, đúng cách tránh làm ứ đọng bán thành 
phẩm quá nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 
¾ Công đoạn soi kí sinh trùng 
♦ Thao tác 
Đặt miếng cá lên bàn soi kiểm tra sự hiện diện của kí sinh trùng, dưới ánh sáng 
của đèn, ánh sáng có thể xuyên qua miếng cá giúp ta nhân thấy sự hiện diện của kí 
sinh trùng hoặc máu bầm tồn tại trong miếng cá.Nếu phát hiện miếng cá có ký sinh 
trùng thì phải tách riêng miếng cá đó loại sang bán phụ phẩm. 
♦ Mục đích 
Kiểm tra và phát hiện kí sinh trùng tồn tại trong miếng cá nhằm loại bỏ chúng 
để đảm bảo an toàn thực phẩm. 
♦ Yêu cầu 
 -34- 
Loại bỏ những kí sinh trùng có hình dạng đốm trắng bầu dục hoặc là đốm đen 
hình dạng không xác định. 
Ánh sáng đèn có c