Khảo sát quy trình sản xuất tại công ty TNHH MTV điện tử Sao Mai – nhà máy z181

Lời mở đầu Hiểu biết thực tế, nắm bắt được nhiệm vụ và tự xử lý độc lập các công việc được giao là yêu cầu hàng đầu đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường mà các Nhà tuyển dụng đặt ra. Đặc biệt là đối với các sinh viên của các trường Cao đẳng nghề. Đợt kiến tập từ ngày / ./2011 đến ngày / ./2011 tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công nghiêp Quốc phòng là một trong những dịp tốt để mỗi sinh viên Lớp TC Điện Dân dụng K5 tìm hiểu và nắm bắt thực tế tại một Nhà máy sản xuất công nghiệp. Quá trình kiến tập, sinh viên đã được thực tế tìm hiểu các phần: Tìm hiểu cụ thể một dây chuyền sản xuất mạch điện tử thủ công, đồng thời trực tiếp tiến hành nhiệm vụ ở các vị trí khác nhau trong dây chuyền, tìm hiểu và nghiên cứu tiếp cận phần mềm thiết kế mạch điện tử thông dụng và mạnh nhất hiện nay là Altium Designer, tìm hiểu và nghiên cứu nguyên tắc thiết kế của một số mạch điện tử đơn giản đang sản xuất thực tế tại Công ty. Nội dung báo cáo gồm các phần chính như sau: + Giới thiệu sơ bộ về mô hình quản lý của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai + Mô tả khái quát dây chuyền lắp ráp mạch điện tử thủ công trên cơ sở mô tả quy trình công nghệ, các điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn cơ sở đối với các bảng mạch điện tử đang áp dụng tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai. + Giới thiệu chung về phần mềm thiết kế mạch điện tử Altium Designer V6.6 + Thiết kế 01 mạch điện tử đang áp dụng sản xuất thực tế tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai và rút ra một số bài học kinh nghiệm thực tế. Nội dung báo cáo chắc chắn còn rất nhiều vấn đề cần bổ xung hoàn thiện. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến cuả các thầy cô trong bộ môn cùng toàn thể các bạn để báo cáo của em được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn giáo viên bộ môn khoa Điện – Điện Tử cùng chú Đặng Thế Hùng giám đốc công ty TNHH một thành viên điện tử Sao Mai và anh Nguyễn Hoàng Việt cán bộ hướng dẫn thực tập của công ty TNHH viên một thành viên điện tử Sao Mai đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành báo cáo này em xin chân thành cảm ơn Là một trong những đơn vị hàng đầu về điện – điện tử của Quân đội Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai – Nhà máy Z181 tiền thân là Cơ sở nghiên cứu linh kiện tích cực thuộc viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc Phòng có địa chỉ tại 27 Hoàng Sâm, Cầu giấy, Hà Nội. Mô hình tổ chức của Công ty có thể khái quát thông qua một số nét chính như sau

doc55 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát quy trình sản xuất tại công ty TNHH MTV điện tử Sao Mai – nhà máy z181, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện tử Sao Mai , công ty Bình Minh, công ty Hồng Hà, công ty thương mại Sơn Hải, công ty vận tải và trang thiết bị công trình, công ty linh kiện điện tử, xí nghiệp thiết bị điện tử, xí nghiệp Bắc Hà, xí nghiệp khí công nghiệp 81. Năm 1996, theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Văn Phòng Chình phủ và quyết định số 504/QĐ-QP ngày 18/4/1996 của Bộ Quốc Phòng, 6 công ty con và 3 xí nghiệp trên sáp nhập thành Công ty điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. Từ khi chính thức được thành lập, công ty đã vài lần thay đổi tổ chức và thay đổi cơ cấu sản phẩm để vừa đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Hiện nay, tổ chức của công ty bao gồm các vị trí phòng ban quản lý công ty (khối cơ quan) và các bộ phận sản xuất gồm 3 xí nghiệp 3 phân xưởng và các tổ sản xuất . Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, Công ty tập trung sắp xếp cơ cấu lại lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải thiện, nghiên cức sản phẩm mới, phương thức hạch tóan mới và đạt được chuyển biến tích cực đồng thời nhận được rất nhiều bằng khen, huân chương về các thành tích đã đạt được. 3. Lĩnh vực kinh doanh: Công ty điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh tổng hợp hoạt động trong ngành điện tử với các mảng hoạt động là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Công ty vừa phải thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng của nhà nước giao, vừa tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận giống các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty là: - Sản xuất và kinh doanh vật liệu, linh kiện và thiết bị điện tử, điện lạnh và máy dân dụng và chuyên dụng, khí công nghiệp. - Dịch vụ kỹ thuật điện tử, tin học truyền thông. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV. - Lắp đặt máy móc và tự động hóa dây chuyền sản xuất. - Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ điện tử. - Sản xuất và xuất khẩu xốp chèn. - Sản xuất sửa chữa trang bị quân sự. - Nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng công ty được phép sản xuất. Các sản phẩm chính của công ty là : - Tivi màu, đầu VCD, DVD. - Máy rửa hoa quả. - Các loại anten, khuếch đại anten, chấn lưu điện tử, các loại vỏ hộp, chi tiết cơ khí. - Khí công nghiệp ( khí O2, khí C2H2). - Các loại thiết bị điện, điện tử phục vụ sản xuất như tủ hút,bể rửa siêu âm, máy đo các loại. Mô hình tổ chức của Công ty mô tả qua biểu đồ mô hình tổ chức như sau: Phần II: giới thiệu chung về tivi màu Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng.Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thông tin.Vì vậy trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ nguyên công nghệ thông tin. Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông thôn vùng sâu, vùng xa thông tin đều đến được .Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí cũng như la phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đôi với sự phát triển trình độ của con người. Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên cứu và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến,mang lại sự hài lòng cho người sử dụng.Trong đó, SONY, một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lòng người dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình. Quá trình thực tập và tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp em thấy rõ được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử dụng.sau đây là kết quả mà em đa tích lũy đươc trong thời gian thưc tập TỔNG QUAN VỀ MÁY SONY KV 1485 các đường đi mạch của tivi BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên tiếng Việt NTSC Nationnal Television System Committee Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia SECAM Sequentiel Couluer amemoire Tuần tự màu có bộ nhớ OIRT orgaiation Internition Radio and Television Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc tế PAL Phase Alternative Line Thay đổi pha từng dòng FFC Federal Communication Commission Ủy ban thông tin bang VTR Video tape recorder máy ghi băng từ VCR Video Cassette Recorder máy ghi băng video, máy ghi hình UHF Ultra high frequency Tần số cao IF Intermediate frequency Trung tần LCD liquid crystal display màn hình tinh thể lỏng LED light emitting diode đi-ốt phát quang CRT cathode ray tube ống tia catôt HID high intensity discharge Tần số cao LCD Liquid-crystal display Màn hình tinh thể lỏng LED Light emitting Diode điôt phát quang SED Surface-conduction electron-emitter display Màn hình phát xạ điện tử dẫn bề mặt PHẦN III: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH I. Nguyên lý truyền hình đen trắng 1. Nguyên lý truyền hình A, Các tham số hình ảnh Độ chói trung bình: Mỗi điểm ảnh đều có độ chói riêng để cấu thành toàn bộ ảnh trong truyền hình đen trắng người ta truyền đi tín hiệu đặc trung co độ chói của mỗi điểm ảnh. Mầu sắc: Màu sắc của mỗi phần tử ảnh, tham số này chỉ cần thiết đối với truyền hình màu. Hình phẳng: Truyền hình là bức hình phẳng theo không gian 2 chiều, truyền từng điểm ảnh lần lượt theo chiều ngang và chiều dọc, chiều ngang gọi là IV quét dòng chiều dọc gọi là quét mành. Ảnh động: Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động, để mắt người cảm nhận sự chuyển động là liên tục thì truyền đi số bức ảnh sao cho thấy mắt không thấy sự nhấp nháy của ảnh. 2. Nguyên lý truyền hình ảnh Người ta không truyền toàn bộ bức hình mà truyền đi lần lượt từng dòng từ trên xuống như ta đọc một quyển sách. II. Nguyên lý truyền hình màu 1. Hệ truyền hình màu cơ bản Hệ thống truyền hình màu cơ bản là hệ thống truyền hình đồng thời truyền ba tín hiệu màu riêng biệt của tín hiệu hình +) Hệ thống phát truyền hình màu Kinh lọc màu R Đèn quang R Khuyếch đại KR Điều chế FR Điều chế FB Điều chế FG Khuyếch đại KG Khuyếch đại KB Đèn quang B Đèn quang G B G 3 1 Máy phát fow Hình 1. Hệ thống thiết bị phát tín hiệu màu. fB fG fR DB DG DR Hình 2. Phổ của tín hiệu truyền hình màu. Hinh 1 là sơ đồ khối của thiết bị tín hiệu màu, một kênh truyền đi cho cả ba tín hiệu màu. Một thấu kính thu nhận ánh sang đồng màu sắc của cảnh vật đưa tới kính lưỡng sắc 1. Kính lưỡng sắc 1, phản chiều màu lơ (B) và truyền đi màu đỏ (R) và màu lục (G). Kính lưỡng sắc 3 phản chiếu màu đỏ (R) và truyền đi mà lục (G) Gương phản chiếu 2 và 4: phản chiếu ánh sáng màu lơ (B) và màu đỏ (R) Do hệ thống kính lưỡng sắc và gương phản chiếu đã phân tích ánh sáng màu sắc của ảnh thành ba phần màu cơ bản đưa tới 3 kính lọc màu, kính lọc màu (R) chỉ cho màu đỏ qua (còn các thành phần khác thì hấp thụ ). Kính lọc màu (G) chỉ cho màu lục qua và kính lọc màu (B) chỉ cho màu lơ qua. Ánh sáng của ba màu cơ bản R, G, B được truyền tới đèn quang điện. Đèn quang điện có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu quang (ánh sang màu R, G, B) thành tín hiệu điện tương ứng với 3 màu cơ bản Fr, Fg, Fb. Để khuyếch đại tín hiệu màu lên đủ lớn, sau đó được đưa vào điều chế biên độ 3 tần số sóng mang cao tần đã điều biên được tới bộ cộng và được tần phổ như trên. 2. Hệ thống thiết bị thu màu Là sơ đồ khối của thiết bị thu tín hiệu, Ăngten mầu thu nhận được tín hiệu cần thu có tần sóng mang Fov qua các tầng khuyếch đại cao tần. Đổi tần, khuyếch đại trung tần và tách sóng. Ta lấy ra được dải tần của khuếch đại truyền hình màu. KĐCD đổi tần KĐTT tách sóng Thấu kính G R B Tách sóng B KĐB KĐR KĐG Tách sóng G Tách sóng R Lọc fB Lọc fR Lọc fG Ăng ten Hình 3. sơ đồ khối máy thu hình màu Tín hiệu của kênh truyền hình màu được đưa ra bộ lọc, khuyếch đại, lọc dải để lấy riêng ra ba tấn số mang màu đã điều chế Fr, Fg, Fb. Tần số mang màu được đưa đến bộ tách sóng để lấy ra 3 tín hiệu màu riêng biệt R, G, B. Tín hiệu màu được khuyếch đại và cung cấp cho 3 đèn màu tương ứng, ánh sáng của đèn màu trên màn ảnh và tái tạo lại cảnh vật màu sắc. 3. Kết Luận: Hệ thống truyến hình màu ở trên không có đường truyền chói Y riêng biệt. Do đó không đáp ứng được khi thu chương trình truyền hình đen trắng . Dải thông tin của tín hiệu màu khá rộng (19MHz) do đó không phù hợp với đường truyền đen trắng (dải thông khoảng 6MHz). Để thực hiện được tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng ta phải tạo ra một đường truyền, độ chói Y riêng biệt và nét dải thông của tín hiệu màu 6MHz để phù hợp với dải thông của tín hiệu đen trắng. III. Tín hiệu chói Y: Đặc tính của màu gồm 2 yếu tố: sắc và độ chói của một điểm màu thay đổi nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi. Dựa vào các đường thực nghiệm hình vẽ độ nhạy của mắt đối với ánh sáng màu, ta định độ chói Y (tín hiệu độ chói Y chính là tín hiệu trong truyền hình đen trắng) theo các màu sơ cấp được tính bằng biểu thức sau: Y = 0,30R + 0,59G + 0,11 B Đối với màu trắng thì R= G= B= 1 do đó Y= 1 Đối với mầu đen thì R= G= B= 0 do đó Y= 0 Từ biểu thức trên ta có thể tạo được độ chói Y từ 3 màu cơ bản bằng mạch ma trận như hình.R2 R2 R B G R R3 R1 1 Hình 4. Mạch ma trận tạo tín hiệu độ chói. Để thực hiện biểu thức trên ta phải chọn linh kiện theo yêu cầu của điều kiện sau: (R/R1) = 0, 30 (R/R2) =0, 59 (R/R3) = 0, 11 * Ghi chú: Trong phần này đơn giản các ký hiệu trong công thức ta gọi Y là độ chói, Uy là điện áp chói. R: là tín hiệu màu đỏ, điện áp tín hiệu màu đỏ (Ur) G: là tín hiệu màu lục, điện áp tín hiệu màu lục (Ug) B: là tín hiệu màu lơ, điện áp màu lơ (Ub) Tín hiệu hiệu số màu : Để đảm bảo tính kết hợp giữa hệ thống truyền hình màu và hệ thống truyền hình đen trắng, trong hệ thống truyền hình màu. Để đơn giản ta không truyền đi thông tin tín hiệu màu cơ bản R, G, B mà truyền tín hiệu “Hiệu số màu”: (R-Y); (G-Y); (B-Y) với cách truyền này, khi thu chương trình đen trắng thì R, G, B và Y có biên độ như nhau nếu các tín hiệu “hiệu số màu bằng 0”, do đó chỉ còn thông tin về độ chói Y. Trong thực tế ta không cần truyền cả 3 thông tin tín hiệu “Hiệu số màu” với độ chói Y mà chỉ cần truyền đi thông tin độ chói Y và tín hiệu “Hiệu số màu” (R-Y) và (B – Y), với cách truyền này nhằm giảm nhiễu do tính hiệu màu sinh ra trên ảnh truyền hình đên trắng hoặc trên các mảng trắng của ảnh màu. +Y Máy ảnh màu Ma trận Đảo pha + + f(R-Y) f(B-Y) + fy Máy phát Fow Hình V. Hệ thống máy phát tín hiệu màu Hình trên là sơ đồ khối phát tín hiệu “Hiệu số màu”, máy ảnh mà “Camera” thu nhận ánh sáng màu sắc của ảnh vật đưa qua hệ thống quang học “kính lưỡng sắc, gương phản chiếu, kính lọc màu…” Để phân tích màu cảnh vật thành 3 màu cơ bản R, G, B và sau đó biến đổi từ tín hiệu quang thành tín hiệu điện , nhờ vậy đầu ra của máy ảnh màu ta lấy được điện áp của 3 màu sơ cấp R, G, B hay ( UR Ug, Ub ) ba tín hiệu này qua mạch ma trận và đầu ra của mạch ma trận ta lấy được điện áp tín hiệu chói Y Đưa tín hiệu độ chói Y và ba tần số các tần điều chế đưa tớ bộ cộng và được tín hiệu màu tổng hợp ( T ). Điện áp tín hiệu màu tổng hợp (T) điều chế vào tần số sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả ta có tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa tới ăng ten phát tạo ra, kết quả có tín hiệu màu tổng hợp điều chế vào tần số sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa tới ăng ten phát và phát ra không gian. VI. Hệ truyền hình NTSC NTSC là chữ viết tắt của cụm từ Nationnal Television System Committee (Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia), hệ NTSC tính theo tiêu chuẩn Fcc. Đây là hệ truyền hình màu đồng thời. Hai tín hiệu màu E1, EQ đều truyền cùng một lúc tín hiệu chói Ey theo phương thức điều chế vuông góc trên một sóng mang phụ có hai thành phần vuông góc với nhau. Hệ NTSC là nền tảng của hệ PAL, SECAM… Hệ NTSC chỉ cần một song mang phụ mà có khả năng mang đồng thời hai tín hiệu màu này, thì phía phát dùng công thức điều chế vuông góc và phía thu dùng mạch tách sóng đồng bộ. VII. Hệ truyền hình SECAM SECAM: Sequentiel Couluer amemoire - Tuần tự màu có bộ nhớ. Hệ này theo tiêu chuẩn OIRT (orgaiation Internition Radio and Television-Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc tế). Hệ SECAM đã trải qua nhiều phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng truyền màu do đó nó có các tên sau: SECAM I, SECAM II, SECAM IIIA, SECAMIIIB, SECAMIV, SECAMIIIB-Optimal, Vì nó đã trở thành hệ truyền hình màu SECAM chính thức. Đến nay hệ SECAM IIIB được sử dụng phổ biến, hệ SECAM IIIB tín hiệu chói Ey truyền được tất cả các dòng, còn hai tín hiệu màu DR, DB truyền lần lượt theo dòng quét trên hai sóng mang phụ có tần số trung tần là for, fob tương ứng theo phương thức điều tần. Hệ SECAM IIB truyền lần lượt tín hiệu màu DR và DB để tránh nhiều giao thoa giữa chúng trên đường truyền và phương pháp điều tần DR và DB vào hai song mang phụ for và fob do đó méo pha nhỏ, nhược điểm chủ yếu là không phủ được tần số song mang màu phụ nên có hiện tượng nhiễu trên khi thu chương trình truyền hình đen trắng, có hiện tượng nhấp nháy ở các dòng kế tiếp nhau tại các vùng bão hoà. VIII. Hệ truyền hình màu PAL: PAL: Là chữ viết tắt của cụm từ Phase Alternative Line- Thay đổi pha từng dòng, hệ màu PAL ra đời ở Tây Đức theo tiêu chuẩn FFC (Federal Communication Commission) - Ủy ban thông tin bang. Ưu điểm : - Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn với hệ NTSC. - Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn. - Hệ PAL thuận tiện cho việc thu băng hình (VTR, VCR) hơn hệ NTSC. Nhược điểm : Máy thu hình màu hệ PAL phức tạp hơn vì chỉ cần có dây trễ 64µs và theo yêu cầu dây trễ này có chất lượng cao và tính kết hợp với truyền hình đen trắng kém hơn so với hệ NTSC. PHẦN IV: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485 * Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485 Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM Dải tần số: Hệ tivi M B/G I D/K VHF-L A2 A6 E2 E4 R1 R5 VHF-L A7 A13 E5 E12 R6 R12 UHF Trở kháng đâu vào ăng ten: 75 Đầu vào AV : Video : 1Vp-p, 75 : Audio : 500mV Model KV- 1485 Công suất tiếng ra 3W Đèn hình cm (inch) : 37(14) Trong lượng (Kg) : 11kg I: GIỚI THIỆU CHUNG: Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đưa ra thị trường các tivi có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác biệt cơ bản giữa các tivi của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là: Đèn Hình Tính lắp lẫn Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và luôn hoàn thiện nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình khác. Trong những năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng sony đã sử dụng đèn hình loại TRINITRON. II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ Khối 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm khuyếch đại cao tần, đổi tần, tách sóng khối 7, 8 khuyếch đại trung tần tiếng, tách sóng khuyếch đại âm tần và khuyếch đại công suất. Đường kính màu từ 916 gồm có khuyếch đại video, dải mã màu, khuyếch đại công suất hình màu. Khối đồng bộ, khuyếch xung đồng bộ tạo xung quét mành, dòng gồm khối 1722. Dòng vi xử lý gồm khối 2324 để điều khiển từ xa, các phím trên mặt máy. Nguồn khối 2526 nguồn vào tạo tự động 90260 qua chỉnh lưu cầu và rồi qua bộ nguồn dải rộng rồi hạ xuống từ 95105. Cung cấp cho nguồn quét dòng. * Khuyếch đại cao tần, đổi tần trung tần, tách sóng. Khối 1: Là hộp kênh của bản UHF (băng UHF là tần số cao, UHF>300µHz III.Mạch nguồn Mạch nguồn trong máy SONY -1485 này sử dụng IC chuyển mạch STR-S6307. Mạch nguồn làm việc tạo ra 2 cấp điện áp là 115V và 15V ổn định với điện áp từ 110V 240V. Trong mạch nguồn này người ta không sử dụng xung dòng để ổn định điện áp ra mà người ta sử dụng sự so áp giữa điện áp ra với một điện áp chuẩn để khống chế biên độ điện áp dao động. Trong mạch này R617, R602 làm nhiệm vụ định thiên cho đèn công suất Q1. R615 định thiên cho đèn Q3. R609 làm nhiệm vụ hồi tiếp âm, ổn định sự làm việc cho toàn mạch . Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 qua R603 và C607 đưa vào chân 3 IC601 dùng để duy trì dao động. Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 đưa tới chân 5 và qua D602, R623, C619 đưa vào chân 4 IC601 tạo sự ngắt mở cho đèn Q2. Đèn Q3 làm nhiệm vụ ổn áp khi dòng qua đèn Q1 thay đổi. Mạch IC602, IC603, Q603, Q601 làm nhiệm vụ so sánh ổn định điện áp ra. IC602 là một loại IC ổn áp. Khi đầu vào (chân1) thay đổi trên dưới 115V thì đầu ra (chân 2) luôn ổn định ở một mức nào đấy. Bộ phân áp R614, R616 trích một phần điện áp 115V để so sánh với điện áp chuẩn của IC602. Khi điện áp 115V thay đổi do tải thay đổi sẽ làm điện áp trên R616 (chân 1 IC603) thay đổi. Trong khi đó chân 2 IC602 có mức điên áp cố định làm cho dòng qua diode quang (chân 1 và 2) trong IC603 thay đổi dòng qua đèn quang (chân 5 và 4) thay đổi thiên áp dèn Q603 thay đổi thiên áp dèn 601 thay đổi điện trở giữa chân 9 và 8 của IC601 thay đổi IC601 điều chỉnh biên độ dao động sao cho điên áp ra không thay đổi. Điện áp 115V qua cầu chì PS801 cấp nguồn nuôi cho tầng công suất quét dòng Q802 và tầng kích Q801. Điện áp 115v qua R815 và R814 cung cấp nguồn nuôi (chân 25 IC301) cho mạch dao động mành. Điện áp 115V còn qua R014 ổn áp thành 33V nhờ IC004 để tạo điện áp dò bắt tín hiệu (varicap VC) cho kênh. Ở đầu ra 115V có lắp một diode AVALANCHE D608 dùng để bảo vệ khi nguồn 115V bị tăng cao. Khi nguồn 115V bị tăng cao do mạch nguồn bị hỏng chẳng hạn diode này sẽ thông chập đứt cầu chì cắt nguồn vào máy. Nguồn 15V đưa vào chân 1 IC251 cung cấp nguồn nuôi cho IC công suất tiếng và qua IC005 để thành 5V cung cấp nguồn nuôi cho mạch IC vi xử lý. IC ổn áp IC005 có đầu vào (chận 1, 15V) và 2 đầu ra (chân 5 và chân 4 đều có điện áp xấp xỉ 5V). Điện áp 5V ở chân 5 IC005 cung cấp nguồn nuôi chính cho mạch vi xử lý. Điện áp 5V ở chân 4 IC005 cung cấp nguồn cho riêng mạch RESET (chân 27IC vi xử lý * Về sửa chữa mạch nguồn này ta có những nhận xét sau: Gặp trường hợp không có điện áp ra, cầu chì không đứt, đo điện trở của D608 thấy không chập. Trường hợp này là do một mạch nào đấy trong mạch nguồn bị hỏng hoặc hở mạch so áp từ nguồn 115V đến chân 8và 9 của IC601 hoặc do lâu ngày mối hàn bị hở làm cho điện áp ra 115V tăng cao. Khi gặp trường hợp này ta phải kiểm tra lại các mối hàn và kiểm tra sự thông mạch từ nguồn 115V về chân 8 và 9 IC601 (IC602, IC603, Q603, Q601). Dòng qua diode qua chân 1 và 2 IC601 càng nhỏ thì điện áp ra càng tăng sau khi sửa xong trước khi cắm điện nguồn ta phải rút cầu chì PS801 ra để chánh có sự cố xẩy ra. Chỉ khi đo điện áp 115V cps đỉ và không lớn ta mới lắp diode D608 tốt vào và hàn cầu chì PS801 vào để cấp nguồn cho mạch. Điện áp 115V tăng cao cũng như nguồn 15V tăng cao thường làm cho IC công suất tiếng IC251 bị hỏng chập chân cấp nguồn 15V (chân 1) chập chân ta cần phải đo điện trở của chân 1 IC251 với masse, nếu đo thấy điện trở xấp xỉ một vài Ω thì IC251 đã bị hỏng. Trong mạch nguồn này ta có thể đi điện trở của các IC để xác định các IC có bị hỏng hay không bằng các cách sau: Với IC601 (STR-S6307): Chân 1, 2, 3 được nối với 3 chân của đèn công suất Q1. Nếu IC601 hỏng thì chắc chắn đèn Q1 hỏng, còn nếu Q1 không hỏng, thì hầu như IC601 đều không hỏng, do đó ta có thể đo điện trở của 3 chân 1, 2, 3 của IC601 để xác định IC601 có bị hỏng không: 1211 2 3 Hình 6: 1 số chân IC 601. Vì có diode D nên đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 thì có một chiều kim đồng hồ lên và một kim đồng hồ không lên IC bình thường. Khi Q1 bị hỏng thì đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 kim đồng hồ đều lên cả hai chiều đoIC601 đã bị hỏng. Với IC603(PC111LS): Một IC loại này tốt là: + Đo điện trở giữa chân 4 và chân 5 cả hai đồng hồ đều không lên. + Đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 thì một chiều kim đồng hồ lên còn 1 chiều thì không lên, chiều kim đồng hồ lên là chiều thuận của diode quang. Vấn đề truyền quang học, nếu đo điện trở đơn giản thì không xác định được. Với IC602: Trong các chiều đo có một chiều que dương pin đồng hồ nối vào chân 3, que âm nối vào chân 2 làm kim đồng hồ lên nhiều, còn các chiều khác thì kim đồng hồ không lên hoặc lên rất it IC602 bình thường. Ta có thể đo IC602 bằng cách đo nóng. Cho nguồn 110v có thay đổi được trên dười 110v vào chân 1 (chân 3 nối với âm nguồn) và đo điện áp chân 2. Nếu thay đổi trên dưới 10v mà điện áp chân 2 IC602 luôn xấp xỉ 6V IC tốt IV. Mạch vi xử lý Chức năng các chân như sau: Chân 1 Thay đổi độ sáng tối, tác động vào chân 41IC301 (CXA1214BS). Khi thay đổi BRIGHT điện áp chân này biến đổi từ 0 8,6V. Chân 2: Thay đổi âm lượng, tác động vào cọc 7 khối trung tần IF201. Khi điều chỉnh volume điện áp chân này biến đổi từ 0V 6,5V. Khi đang dò song và chuyển chương trình điện áp chân này trở thành 0v. Chân 3: Điều khiển độ tương phản tác động vào chân 44 IC301. Khi điều chỉnh PICTURE điện áp chân này biến đổi từ 0V 8V. Chân 4: Điều chỉnh vào độ bão hoà màu tác động vào chân 43IC301. Khi điều chỉnh COLOR điện áp chân này biến đổi từ 0 7,5V. Chỉ khi có tín hiệu không kể có màu hay không có màu, điều chỉnh COLOR chân này mới thay đổi điện áp. Khi không có tín hiệu điều chỉnh COLOR hiển thị có báo nhưng điện áp chân này luôn là 0V. Chân 5: Nhận tín hiệu điều khiển từ xa (ĐKTX). Bình thường điện áp chân này là 4, 2 V. Khi hở mắt nhận ĐKTX ra điện áp chân này là 0V. Chân 6: Mạch tắt chờ (tắt máy bằng ĐKTX). Khi máy đang chạy bình thường điện áp chân này là 0V làm cho đèn Q004 hở mạch đèn Q801 làm việc bình thường do có tín hiệu dao động từ IC301 đưa vào bazơ đèn này. Ở chế độ tắt chờ, chân này có mức điện áp vài vôn làm cho: + Đèn Q004 thông bão hoà điện áp 5V qua đèn Q005 đặt vào bazơ đèn Q801, Q801 thông bão hoà, lúc này cực C đèn Q801 có điện áp xấp xỉ 0V đèn Q801 không có khả năng khuyếch đại tín hiệu dao động dòng phần công suất dong không làm việc máy không làm việc. + Một măt khác đèn Q251 thông, tín hiệu AUDIO đi vào chân 5 IC công suất tiếng (IC205) bị nối masse im tiếng (phải có mạch này vì nguồn 15V vẫn còn đưa vào IC công suất tiếng). Chân 8: Chuyển mạch thay đổi mức điện áp AGC khi dò bắt tín hiệu tự động Chân 9: Điều chỉnh điện áp dò bắt tín hiệu VC. Khi TUNING điện áp chân này biến đổi từ 5 0V. Điện áp biến đổi này được chuyển đổi qua đèn Q001 làm cho cực C đèn Q001 biến đổi từ 0 30V cọc VC của kênh biến đổi từ 0V 26V. Chân 10: Mạch làm tối hình và câm tiếng khi chương trình thu. Bình thường chân này có điện áp là 0V. Mỗi lần ấn chuyển chương trình chân này xuất hiện xung điện áp khoảng 5V làm cho: Chân 33IC301 đang từ 0,8V trở thành 4,3V mà hình tối đi. Đèn Q007 thông, đồng thờì chân 2 IC vi xử trở thành 0V điện áp VOLUME (chân 7 khối trung tần) tức khắc thành 0V im tiếng. Chân 11 và chân 12: Thay đổi các hệ tiếng. Khi ấn phím thay đổi các hệ truyền hình 2 chân này xuất hiện các tổ hợp điện áp. Các tổ hợp điện áp này sẽ tác động vào 2 cọc 11 và 13 khối trung tần khối trung tần làm việc ở các hệ khác nhau Ta có bảng sau: Hệ D/K I B/G M Chân 11 IC vi xử lý 0V 5V 0V 5V Chân 12 IC vi xử lý 5V 5V 0V 0V Cọc 11 khối IF 0V 4,9V 0V 4,9V Cọc 12 khối IF 4,9V 4,9V 0V 0V Chân 13: Thay đổi TV/AV khi TV là 0V. Khi AV là 5V. Chân 15,16,17,18,19,20,30,31,32,33: Mạch ma trận nhận lệnh sử dụng tác động lên bàn phím chức năng. Chân 24: Phản ánh thực hiện các chức năng. Mỗi một lần thực hiện một chức năng nào đấy như điều chỉnh VOLUME, thay đổi kênh CH thì chân này điện áp đang từ 3,8V tụt xuống thành 2V đèn Đ005nháy sang. Chân 27: Mạch RESET. Nguồn 5V tạo từ chân 4 IC005 cấp nguồn vào chân này. Chân 28 và 29: Mạch dao động chủ. Mạch này làm việc thì mọi chức năng khác mới thực hiện được. Điện áp chân 2 nay không phụ thuộc lắp thạch anh hay không lắp thạch anh CF001.Khi mạch CF001 không làm việc chân 15 và 16 đêu là 0V, các chân 17, 18, 19, 20, 30, 31, 32, 33 cũng đều là 0V. Chân 34: Dich chuyển hiển thị lên trên hay xuống dưới. Khi điện áp chân này là 5V hiển thị dịch lên trên tương ứng với hệ số mành 60Hz. Khi điện áp chân này xấp xỉ 0V hiển thị dịch xuống dưới tương ứng với hệ số 50Hx. Chân 35: Mạch AFT. Khi không có tín hiệu điện áp chân này là 6V. Khi đang dò bắt tín hiệu điện áp chân này biến đổi từ 0 6V. Khi đang thu tín hiệu điện áp chân này khoảng 2 5V, trung bình trên dưới 3V. Chân 36: Mạch tác động dừ dò. Khi không có tín hiệu điện áp chân này là 1V. Khi đã bắt được tín hiệu ở chân 32IC301 xuất hiện xung đồng bộ dòng, xung dòn này được đẫn vào chân 36 để làm dung dò. Khi có tín hiệu điện áp chân này là 0.7V. Hai chân 35 và 36 là mạch tác động đừng dò. Để dừng dò khi ta bắt được tín hiệu cần thoả mãn đồng thời hai điều kiện: + Có đột biến điện áp ở chân 35. + Xuất hiện xung đồng bộ dòng ở chân 36. Khi máy hỏng không tự động dừng dò được ta phải kiểm tra hai điêu kiện này. Đo điện áp ở chân 35 khi đã thu được hình xem có thay đổi vài vôn hay không. Đo bằng oscillo xem có xung dòng ở chân 36 (khi đã thu được hình hay không. Nếu không có oscillo thì đo xác đinh tương đối bằng đồng hồ vạn năng điện áp chân 36. Khi có tín hiệu điện áp chân 36 thấp hơn (0,7V) so với khi không có tín hiệu (1V). Điện áp AFT ở chân 35 là từ cọc 6 của khối IF đưa đến. Mach AFT của trung tần bị hỏng hay chỉnh sửa sai sẽ làm cho điện áp AFT của chân 35 này không chuẩn không tự động dừng dò. Chân 38 và chân 39: Nối IC nhớ. Chân 40: Điều chỉnh trạng thái màu hệ NTSC, tác động đến chân 42 của IC301. Khi điều chỉnh HUE (TINT) điên áp chân này biến đổi từ 0 8,3V. Chức năng hue này chỉ xuất hiện và thay đổi được khi chân 14 là 5V tức là khi thu tín hiệu hệ NTSC 60Hz. Các chân 41, 42, 43: Chuyển dải sóng thu I (VL), II (V), UHF. Thu ở dải sóng nào thì chân tương ứng được nối masse (trong IC). 2 chân kia hở mạch và đều đạt 8,5V do có dòng dò qua 2 trong 3 dèn Q151, Q153, Q154. Chân 46: Đường ra của tín hiệu hiển thị. Tín hiệu hiển thị màu xanh lá cấy lấy ra ở chân nay qua đèn đệm Q005 đưa vào đèn khuyếch đại màu xanh lá cây Q704 trong mảng đuôi đèn hình tạo hiển thị màu xanh lá cây trên màn ảnh, Chân 48 và chân 49: Mạch dao động tạo hiển thị, mạch này không làm việc không có hiển thị trên màn ảnh. Chân 50: Nhân xung mành để tạo hiển thị .Xung mành lấy từ chân 7IC công suất mành IC551 được khuyếch đại đảo pha đưa vào chân này. Đường này hở mạch không có hiển thị trên màn ảnh. Chân 51: Nhận xung đồng bộ dòng để tạo hiển thị. Xung dòng lấy từ bộ phân áp bằng tụ C809, C815 và C810 đưa vào chân này. Chân 52: Nguồn cung cấp. Nguồn nuôi 5V lấy 5V IC005 đưa vào chân này cấp nguồn nuôi cho IC xi sử lý làm việc V. Mạch tạo quét dòng mành Sơ đồ tổng thể mạch tạo quét dòng mành như sau: IC551LA7830 1 2 7 3 4 5 6 Q801 T801 Q802 26 25 27 14 22 21 17 15 24 23 18 16 30 19 28 29 31 9 VIN VP.H VRAMP VNF VĐDD VCC REF HV GNĐ H.IN AFC VCĐ HĐ GNĐ HP VCC IC301 T851 FLYBACK Hình7: Sơ đồ tổng thể mạch quét dòng mành. Nguồn nuôi 115V qua R815 và R814 đưa vào chân 25 IC301 cung cấp nguồn nuôi cho mạch dao động dòng mành. Thạch anh X301 (500KHz) lắp ở chân 29 IC301 tạo ra tín hiệu tấn số 500KHz. Trong IC có mạch chia tần chia thành tần số dòng và tần số mành. Tín hiệu dao động dòng ngược được lấy ra ở chân 27 IC301 đưa đến đèn kích dòng Q801 rồi đưa đến tần số công suất dòng Q802 cuối cùng tạo ra dòng điện lái tia dòng Tín hiệu dao động mành lấy ra ở chân 18 IC301 được đưa đến chân 4 IC công suất mành IC551 (LA7830) để cuối cùng tạo ra dòng điện mành trong cuội lái mành (V+, V-). Mạch chân 16 là mạch tạo dòng điện răng cưa quét mành. Mạch chân 17 là mạch hồi tiếp âm cải thiện hình dạng dòng điện quét mành, chân này được nối với mạch điều chỉnh tuyến tính mành V. SIZE. Chân 19 cấp nguồn nuôi cho mạch dao động làm việc. Trong mạch dao động tao quét mành dòng của IC301 có mạch bảo vệ cắt dao động dòng khi có sự cố. Mạch này được thực hiện ở 2 chân 21 và 22 IC301. Nguyên lý của mạch như sau: Dòng điện đi vào mạch công suất là mạch điện đi qua điện trở R815 (1,2V), dòng điện này sẽ tạo ra 1 sự sụt áp trên điện trở R858, sụt áp này có thể làm tín hiệu dòng ngắt chuyển mạch bảo vệ cắt dao động dòng khi có sự cố. Khi máy có sự cố quá tải cho dong qua R858 lớn đèn Q561 thông, xuất hiện điện áp dương cực C đèn này chân 22 có điện áp dương lớn tắt dao động máy không làm việc. Chân 21 là chân cấp nguồn nuôi cho mạch chân 22 làm việc. Nếu khi chân 21 không có điện áp mặc dù chân 22 có điện áp dương vài vôn trở lên thì dao động vẫn không bị cắt. Trong quá trình sửa chữa phần dao động dòng ta phải chú ý đến điện áp chân 22 này. Nếu chân 22 điện áp là 0V có dao động dòng bình thường. Nếu điện áp là vài vôn trở lên không có dao động dòng. IC801 và đèn Q821 làm nhiệm vụ sửa méo gối (PIN). Khi hỏng dao động mành ta chỉ khiểm tra các mạch trong hình trên. VI:Mạch tín hiệu chói IC101 LA7016 5 4 3 2 1 Q301 IC301 CXA1213BS GNĐ VCC Y SHAPRP PIC BRI ĐPIC R G B GCLAMP H.P RCLAMP BLK BCLAMP 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 48 2 3 1 4 5 6 7 8 IF201 Q201 R220 Mạch tín hiệu chói được thực hiện bởi một phần của IC301. Ta có sơ đồ các chân mạch chói của IC301 như sau: Hình 8: Sơ đồ các chân mạch chói Tín hiệu video tổng hợp từ chân 4 IC101 đi vào chân 3 trễ chói YCM301 chỉ còn lại tín hiệu chói y đi ra ở chân 5 YCM301 đi đến đèn đệm Q301 để rồi vào chân 46IC301. Trong IC301 tín hiệu chói sau khi đi qua nhiều khâu sẽ đi đến một mạch ma trận kết hợp với 2 tín hiệu màu R-Y và B-Y để tạo ra 3 tín hiệu R G B lấy ra ở 3 chân 37, 38, 39. Nếu là tín hiệu đen trắng thì 3 đầu ra 37, 38, 39 sẽ là tín hiệu chói giống nhau. Mạch sơ đồ các chân của IC301 ở h. cũng lá mạch tạo ánh sáng bình thường trên màn ảnh. Điện áp ở 3 chân 37, 38, 39 tạo thiên áp cho 3 đèn khuyếch đại sắc Q703, Q704, Q705 (trong bảng đuôi đèn hình) làm việc sáng bình thường trên mà ảnh. Tùy theo biên độ điện áp của 3 chân này mà màn ảnh sáng hay tối hoặc thiên về một màu nào đó. Chân 47: Chân cấp nguồn nuôi cho mạch chói làm việc. Không có nguồn đưa vào chân này 3 đầu ra 37, 38, 39 không có điện áp màn ảnh tối. Chân 45: Mạch điều chỉnh SHARPNESS, ở đây không dùng đến. Điện áp chân này lớn ảnh gai, điện áp chân này thấp ảnh mịn. Chân 44: Điều chỉnh biên độ tín hiệu chói (độ tương phản). Khi điều chỉnh PICTURE điện áp chân này biến đổi từ 03V. Chân 41: Điều chỉnh độ sáng tối. Khi điều chỉnh BRIGHT điện áp chân này biển đổi từ 3, 5 4,2V. Các chân 34, 35, 36: Các mạch ghim của 3 đường màu B, R, G. Một chân vào đó trong các chân này bị hở hay chập màn ảnh sẽ thiên về một màu tương ứng với chân màu đó. Chân 33: Làm tối mà ảnh khi chuyển chương trình .Bình thường chân này có điện áp khoảng 0,9V. Mỗi một lần chuyển chương trình chân này có điện áp vài vôn từ IC vi xử lý đưa đến làm tối màn ảnh. Chân 26: Đường xung dòng vào cho mạch ma trận trong IC 301 làm việc . Nêu không có xung dòng vào chân này thì điện áp 3 đầu ra 37, 38, 39 sẽ lệch nhau nhiều màn ảnh trở thành màu xanh tím rất sáng. Chân 37: 5,5V Chân 38: 0,5V. Chân 38: 3,5V Về sửa chữa mạch chói và mạch tạo sáng trên màn ảnh ta có những cách khiểm tra sau: - Khi gặp trường hợp ánh sáng không bình thường như bị tối, quá sáng, thiên về 1 màu nào đó thì ta việc đâu tiên là đo điện áp 3 đầu ra 37, 38, 39. Nếu điện áp 3 đầu ra này đều xấp xỉ trên dưới 2V thì hỏng học là ở mảng đuôi đèn hình. Nếu 3 điện áp 3 đầu ra sai khác nhau nhiều so với 2V kể cả khi rút jắc CN301 ra thì hỏng hóc là ở phần IC301. - Khi đã biết hỏng hóc ở phần IC301 ta có các hướng sửa chữa sau: + Nếu có điện áp 3 đâu ra (chân 37, 38, 39) không có thì kiểm tra nguồn nuôi ở chân 47IC301. + Nếu điện áp 3 đầu ra bị lệch nhau thì kiểm tra đường cung dòng vào chân 26 và kiểm tra sự hở mạch hay chập mạch của 3 chân mạch ghim (chân 34, 35, 36). Khi mạch SECAM dẫn vào chân 34, 35 IC301 bị hỏng cũng làm cho điện áp 3 đẩu ra lệch nhau. Để loại trừ việc hỏng do khối SECAM đưa ta đến ta có thể đấu tắt để kiểm tra bằng cách sau: Hút hở thiếc 2 chân 10 và 11 của IC401 ra Nối chân tụ C304 và C305 (phần nối với chân 10 và chân 11 của IC401 xuống masse). Nếu trong cách này mà điện ap 3 đầu trở lại bình thường mà trước đó điện apc lệch nhau nhiều thì việc hỏng ở IC401.Gặp trường hợp màn ảnh quá tối hay sáng thì ta phải kiểm tra điện áp BRIGHT chân 41 và điện áp chân 33. Có thể loai trừ mạch ABL hỏng ảnh hưởng đến điện áp BRIGHT bằng cách hút thiếc hở cực C Q306 thì vẫn sang s bình thường. Khi ánh sáng quá tối hoặc ánh sáng có tia quét ngược thì có thể là do hổng ở mảng đuôi đền hình. Các điên trở nối vào chiết áp sreen cũng hay bị đứt. Khi ánh sáng quá tối hoặc quá sáng có tia quét ngược thì có thể là do hỏng ỏ mảng đuôi đèn hình. Các điện trở nối với chiết áp screen cũng hay bị đứt. Gặp trường hợp ánh sáng bình thường mà không bắt được hình (không có nhiễu) hoặc hình mờ (kém nhiễu) ta có thể kiểm tra mạch chói của IC 301 như sau: Đo kiểm tra điện áp PICTURE và SAHARPNASS ở chân 44 và chân 45 có đủ không. Để thang đo điện áp thấp và đo điện áp chân 46, nếu đặt que đo vào mà màn ảnh tối đi mạch chói của IC301 tốt. Khi nghi ngờ hỏng ở YCM301 làm cho tín hiệu chói kém ta có thể đấu tắt kiểm tra bằng cách sau: Hút hở thiếc 2 chân 3 và 5 của YCM301 ra. Nối phần hàn thiếc của chân 3 với phần hàn thiếc của chân 5 YCM301. Nếu hình đập thì ICM301 bị hỏng. Khi nghi ngờ IC chuyển mạch (IC 101) bị hỏng dẫn đến hình mờ hay không có hình ta có thể đấu tắt kiểm tra bằng cách sau : Hút hở thiếc chân 4 và chân 7 IC101 Hàn phần hàn thiếc của 2 chân này với nhau. Nếu hình không rõ nét thì IC101 bị hỏng Khi xác định được đường tín hiệu video từ cọc 12 khối IF đến chân 46 IC301 thông suốt bình thường và mạch IC301 tốt mà vẫn không có hình hoặc hình mờ thì việc hỏng là ở khố trung tần hoặc kênh. VII. Mạch tín hiệu trung tần hình và trung tần tiếng Mạch tín hiệu trung tần hình và trung tần tiếng được thực hiện trong khối trung tần IF201. Tổ hợp điện áp ở hai chân: 1 và 12 vi xử lý tác động vào hai cọc 11 (SYS -1) và cọc 13 (SYS -2) của khối IF201 làm khối trung tần hoạt động ở các hệ khác nhau. Dưới đây là các sự hoạt động khác nhau của mỗi hệ. Chân IC vi xử lý M34302MB-612SP Cọc IF201 IFĐ-380A Chân IC02LA7910 11 12 11 13 3 4 7 1, 2, 8 Điện áp 0V 5V 0V 4,9V 0V 1,5V 6,8V 0V Điện áp 6,8V ở chân 7 IC02 làm cho đènQ13 và đèn Q21 thông bão hoà. Đèn Q13 thông bão hoà cực E đèn Q14 được nối masse qua R32 và C12// L12 đèn Q14 làm nhiệm vụ khuyếch đại đệm tín hiệu video tổng hợp. Đường tín hiệu hình qua bẫy thạch anh chận tiếng CT08 (6,5MHz), qua Q15, Q08, Q09 rồi qua cọc 12 khối trung tần. Tín hiệu trung tần tiếng phụ qua thạch anh cộng hưởng CF07 (6,5MHz) đưa vào chân 17 IC01. Đèn Q21 thông bão hoà điện trở R46 được nối masse cuộn T05 tách sóng tần số 6,5MHz. Hệ I (6,0MHz) Chân IC vi xử lý M34302MB-612SP Cọc IF201 IFĐ-380A Chân IC02LA7910 11 12 11 13 3 4 7 1, 2, 7 Điện áp 5V 5V 4,9V 4,9V 1,5V 1,5V 6,8V 0V Điện áp 6,8V ở chân 8 IC02 làm cho đènQ11 và đèn Q20 thông bão hoà. Đèn Q11 thông bão hoà làm cho đèn Q10 làm nhiệm vụ khuyếch đại đệm tín hiệu video tổng hợp. Tín hiệu hình qua bẫy thạch anh chận tiếng CT06 (6,0MHz)// L10, qua Q12 rồi qua cọc 12 khối trung tần IF. Tín hiệu trung tần tiếng phụ qua bẫy cộng hưởng CF05 (6,0MHz) đưa vào chân 17 IC01. Đèn Q20 thông bão hoà cuộn L17 được nối masse cuộn T05 làm việc tách sóng tần số 6,0MHz. Hệ B/G (5,5MHz) Chân IC vi xử lý M34302MB-612SP Cọc IF201 IFĐ-380A Chân IC02LA7910 11 12 11 13 3 4 7 2, 7, 8 Điện áp 0V 0V 0V 0 V 0 V 0 V 6,8 V 0V Điện áp 6,8V ở chân 1 IC02 làm cho đènQ06 và đèn Q19 thông bão hoà. Đèn Q06 thông bão hoà làm cho đèn Q05 làm nhiệm vụ khuyếch đại đệm tín hiệu video tổng hợp. Tín hiệu hình qua bẫy thạch anh chận tiếng CT04 (5,5MHz)// L07, qua Q07, Q08, Q09 rồi qua cọc 12 khối trung tần IF. Tín hiệu trung tần tiếng phụ qua bẫy cộng hưởng CF03 (5,5MHz) đưa vào chân 17 IC01. Đèn Q19 thông bão hoà cuộn L16 được nối masse cuộn T05 làm việc tách sóng tần số 5,5MHz. Hệ M (4,5MHz) Chân IC vi xử lý M34302MB-612SP CọIF201 IFĐ-380A Chân IC02LA7910 11 12 11 13 3 4 2 1, 7, 8 Điện áp 5V 0V 4,9V 0V 1,5V 0V 6,8V 0V Điện áp 6,8V ở chân 2 IC02 làm cho đènQ03 và đèn Q16 thông bão hoà. Đèn Q03 thông bão hoà làm cho đèn Q02 làm nhiệm vụ khuyếch đại đệm tín hiệu video tổng hợp. Tín hiệu hình qua bẫy thạch anh chận tiếng CT02 (4,5MHz)// L04, qua Q04 rồi qua cọc 12 khối trung tần IF. Tín hiệu trung tần tiếng phụ qua bẫy cộng hưởng CF01 (4,5MHz) đưa vào chân 17 IC01. Đèn Q20 thông bão hoà cuộn L17 được nối masse cuộn T05 làm việc tách sóng tần số 4,5MHz. Điện áp 6,8V ở chân 2 IC02 còn làm cho 2 đèn Q17 và Q18 thông bão hoà tụ C17 và C18 được nối massethay đổi dải thong đầu vào trung tần để phù hợp với hệ NTSC M. Cách sửa các hệ tivi: Khi một hệ nào đấy trong 4 hệ D/K, I, B/G, M bị hỏng nhưng không có hình, không có tiếng hoặc hình xấu tiếng kém thí ta tiến hánh sửa chữa theo các bước sau: Ấn phím hệ ở trên mặt máy đưa về hệ đang hỏng. Đo điện áp của các chân IC vi xử lý, cọc IF201 và các chân của IC02 rồi so sánh với các bảng 2, bảng 3, bảng 4, bảng 5 sẽ xác định hỏng ở vi xử lý hay IC02 Sửa chữa thay thế các linh kiện hỏng. VIII. Bộ kênh Đèn Q1 làm nhiệm vụ khuyếch đại cao tần ở dải UHF. Đèn Q3 tạo tín hiệu ngoai sai ở dải UHF. Đèn Q2 làm nhiệm vụ trộn sóng ở dải UHF. Đèn Q4 làm nhiệm vụ khuếch đại cao tần ở dải VH và VL. IC1 làm nhiệm vụ trộn sóng và khuếch đại chúng cho 3 dải VH, VL, UHF. Đèn Q5 làm nhiệm vụ ổn áp, cấp nguồn nuôi cho IC1 (chân 1 và chân 3). Điện áp ghi trong sơ đồ của đèn Q4 và IC1 đo trong trường hợp máy đang sử dụng dải VH, VL. Ở dải UHF các chân của Q4 (trừ chân G2) đều không có điện áp các chân của IC1 sẽ khác đi. Điện áp các chân của đèn Q1, Q2, Q3 ghi trong sơ đồ là khi đang ưđều không có điện áp (trừ chân G2 của đèn Q1) Ở dải UHF điện áp các chân IC như sau: 5v 0v 0v 1 2 5v 0v 4 3 2.5v 0v 6 5 0v 0v 8 7 3.3V 4.1v 5.1v 9 10 0v 4.1V 11 12 13 0v 14 15 5.1v 16 Hình 9: điện áp các chân IC Điện áp của cực K của các diode biến dung khi đặt điện áp VC là 20V. Khi bộ khênh bị hỏng ta có thể hút thiếc tháo bỏ bộ kênh ra ngoài rồi hàn cầu dây để sửa chữa. Việc sửa chữa cần kiểm tra 2 phần: Việc cung cấp nguồn và sự làm việc của các linh kiện tích cực (đèn trường, đèn bán đẫn, diode, IC) Kiểm tra sự sai hỏng của các linh kiện thụ động như tụ điện , cuôn cảm, đẫn đến làm sai lệch tấn số thu tín hiệu . Khâu này xác định rất khó nhưng may mắn là các linh kiên ở khâu nay ít hỏng. Để kiểm tra việc cấp nguồn và sự làm việc của các linh kiện tích cự ta có thể đo điện áp ở các chân của đèn, IC, diode rồi so sánh đổi chiều với các giá trị điện áp ghi trong sơ đồ để tìm chỗ hỏng. Để có được điện áp VC20V ta làm như sau: Hàn một tụ điện 10f từ chân 51 vào chân 36IC vi xử lý để có xung dòng thay cho xung đồng bộ dòng có trong tín hiệu hình thu được. Đặt đồng hồ đo điện áp cọc VC của kênh rồi ấn các phím để máy tự động dò bắt tín hiệu (không lắp ăng ten). Khi thấy điện áp VC được 20V thì quệt chân 35 IC vi xử lý xuống massemáy sẽ không dò hình nữa và điện áp VC nhớ ở 20V. Cách này cũng kiểm tra sự tự động dừng dò của IC vi xử lý. Trong cách này việc dò tiến dễ thực hiện dừng hơn, còn dò lùi thì khó dừng. Để kiểm tra sự tự động dừng dò của IC vi xử lý . Trong các cách này dò tiến dễ thực hiện dừng hơn, còn dò lùi thì khó dừng. IX. Hệ màu PAL Việc giải mã tín hiệu màu PAL đươc thực hiện bởi một phần của IC301 .Mạch giải mã tín hiệu màu PAL gồm các chân của IC301 như sau: Q302 G APC 3/4 P/N B X4 COL R ACC C PHASE CIN YCM302 IC301 CXA-1213BS 7 6 5 38 2 1 4 3 37 39 1 8 7 4 2 12 9 5 3 43 6 V U C OUT T301 ĐL Hình 10 Mạch giải mã tín hiệu màu PAL Tín hiệu sóng mang màu có trong tín hiệu video tổng hợp lấy ra ở chân 1 bộ lọc trễ chói YCM301 đưa vào chân 3 bộ lọc YCM302. Bộ lọc YCM302 sẽ chon lọc các tín hiệu có tần số xung quanh tấn số 4,43MHz và xung quanh tần số 3,58MHz. Tùy theo điện áp ở chân 6 YCM302 mà bộ lọc chọn tần số nào. Ở hệ PAL và NTSC 4,43 điện áp chân 6 là 0V bộ lọc ra tần số 4,43MHz. Ở hệ NTSC 3,58 điện áp chân 6 là vài vôn bộ lọc lọc ra tần số 3,58MHz. Tín hiệu sóng mang màu lấy ra ở chân 1 YCM302 đưa vào chân 1 IC301 để giải mã. Trong IC301 tín hiệu sóng mang màu vào ở chân 1được đưa qua một bộ khuếch đại rồi ra ở chân 3 TC301. Tại đây tín hiệu sóng mang màu đi thành 2 đường: Một đường qua Q302 đi vào dây trễ ĐL301. Một đường đi vào điểm giữa của cuôn biến áp T301. Biến áp T301 làm nhiệm vụ là mạch cộng và trừ để tách ra 2 tín hiệu U(B-Y) và V(R-Y) đưa vào 2 chân 5 và 6 của IC301. Vào trong IC hai tín hiệu U và V sẽ qua 2 bộ tách song B-Y và R-Y để tách ra 2 tín hiệu B-Y và R-Y. Hai tín hiệu B-Y và R-Y được tách ra kết hợp với tín hiệu chói đi vào mạch ma trận trong IC301 để cuối cùng tách ra kết hợp với tín hiệu chói đi vào mạch ma trận trong IC301 để cuối cùng tạo ra 3 tín hiệu đơn sắc B, R, G lấy ra ở 3 chân 37, 38, 39 IC301. Điên áp chân 12 IC301 quy định IC giải mã ở hệ nào. Khi điện áp chân 12 là 0V máy giải mã hệ PAL. Nếu điện áp chân 12 là vài vôn (hở mạch masse) máy giải mã hệ NTSC. Chân 2: Mạch lọc tự động điều chỉnh độ khuếch đại màu. Điện áp chân này hay đổi tuỳ theo tín hiệu. Khi không có tín hiệu màu điện áp chân này thấp khoảng 0,5V. Khi có tín hiệu hệu màu vào điện áp chân này là 7. Do đặc điểm này ta có thể đo điện áp chân này để xác định xem có sóng mang màu vào IC301 hay không. Chân 4: Mạch điều chỉnh pha. Chân 7: Mạch tự động điều chỉnh pha. Các tụ C323, C317 mà bị dò mất màu. Chân 8: Mạch dao động tần số 4,43MHz để tách song điều biên nén. Chân 9: Chuyển mạch làm thay đổi bộ lọc sóng mang màu. Khi thu tín hiệu màu hệ PALvà hệ NTSC4, 43 điện áp chân này là 0V. Khi thu tín hiệu màu hệ NTSC4,58 điện áp chân này là 4V. Chân 13: Thay đổi hệ tần số 50/60Hz. Khi thu tín hiệu có tần số mành là 50V điện áp chân này là 0V. Khi thu tín hiệu có tần số mành là 60Hz điện áp chân này là 3,7V. Chân 43: Điều chỉnh độ bão hoà. Khi điều chỉnh COLOR điện áp chân này thay đổi từ 0v đến vài vôn. Chỉ khi có tín hiệu tức là có xung đồng bộ dòng vào chân 36 IC vi xử lú thì điều chỉnh COLOR chân này mới thay đổỉ điện áp Cách sửa hệ PAL Khi hình ảnh đen trắng rõ nét bình thường mà hệ màu PAL mất hoặc xấu ta tiến hành sửa chữa như sau: Đo điện áp các chân của IC301, so sánh đối chiếu điện áp đo được với điện áp ghi trong sơ đồ, phân tích tìm ra chỗ hỏng. Kiểm tra tín hiệu sóng mang màu từ YCM301 qua YCM302 đến chân 1 IC301. Khi nghi ngờ việc hỏng ở YCM301 hay YCM302 ta có thể đấu tắt đường tín hiệ sóng mang màu để kiểm tra loại trừ hỏng. Chú ý đến điên áp chân 12. Khi thu hệ PAL cần thiết phải xoay núm COLSYS về vị trí nối masse để điện áp chân 12 là 0V. Kiểm tra tín hiệu màu vào chân 5 và chân 6 bằng việc đo điện trở của các cuộn day cuộn T301. X.Hệ màu NTSC 4.43 Mạch giải mã hệ NTSC 4.43 có nhiều mạch trùng với mạch giải mã hệ PAL của IC301. Ở đây có điều khác biệt chính là: Chân 12 phải hở mạch so với masse. Trong hệ 4.43 còn có chức năng thay đổi sắc thái màu (HEU) ở chân 42. G APC 3/4 P/N 50\60 B X4 COL HUE R ACC C PHASE CIN IC301 CXA-1213BS 7 6 5 38 2 1 4 3 37 39 1 8 7 4 2 12 9 13 42 43 Q301 Q551 Q003 YCM302 Hình 11 Mạch giải mã hệ NTSC 4.43 Khi thu tín hiệu hên NTSC tần số mành 60Hz chân 13 có điện áp cao là 3,7V làm cho: Đèn Q551 thông đền Q553 và Q552 hở mạch thay đổi tuyến tính mành và tâm mành. Đèn Q301 thông chân 34 IC vi xử lý có mức điện áp cao làm hiển thị trên màn ảnh dịch lên trên. Khi hệ PAL mà có màu còn hệ NTSC4.43 không có màu thì ta chỉ cần quan tâm đến 2 chân của IC301 là chân 12 (chuyển mạch) và chân 42 (HUE). Có thể kiểm tra chân 4. XI. Hệ màu NTSC 3.58 Mạch giải mã màu hệ NTSC3.58 đều giống như mạch giải mã hệ NTSC4.43 khác ở chỗ là ở hệ NTSC3.58 mạch dao động đển tách song điều biên nén là mạch dao động tần số 3,58MHz do có lắp thạch anh X358 (3,58MHz) ở chân 10 IC301. G B APC 3/4 P/N 50\60 X3 COL HUE R ACC C PHASE CIN IC301 CXA-1213BS Q301 Q551 Q003 YCM302 7 6 5 38 2 1 4 3 37 39 1 9 7 4 2 12 10 13 42 43 Hình 12: Mạch giải mã màu hệ NTSC3.58 Sự thay đổi ở chân 13 dẫn đến sự thay đổi khác cũng giống như ở hệ NTSC4,43. Khi ở hệ NTSC4, 43 có màu mà hệ NTSC3, 38 không có màu thì ta cấn phải kiểm tra mạch như sau: Mạch dao động 3,58MHz ở chân 10 YCM301, kiểm tra thay thử X358 nếu nghi ngờ hỏng. Kiêm tra sóng mang màu của bộ lọc YCM302, đo điện áo chân 9 IC301. Ở hệ NTSC3, 58 điện áo chân 9 IC301 phải là 4V. XII. Hệ màu SECAM Tín hiệu video tổng hợp qua đèn đệm Q401 đi vào cuộn lọc chuông (BELL) T403. Tín hiệu sóng mang điều tần hệ SECAM được tách ra lấy trên 2 đầu cuộn T403 đi vào chân 1 và 2 của IC401 để giải mã SECAM. Trong IC401 tín hiệu sóng mang màu sau khi qua mạch khuyếch đại một phần tín hiệu được lấy ra ở chân 24 đi đến đèn đệm Q304 để vào dây trễ ĐL301. Tín hiệu được lấy ra ở chân 24 đi đến đèn đệm Q304 để lấy ra trên 2 đầu điện trở R315 đi vào 2 chân 21 và 22IC401. Hai tín hiệu màu này kết hợp với tín hiệu màu truyền hình thẳng trong IC để đi đến 2 mạch tách song R-Y và B-Y. Hai tín hiệu (R-Y), (B-Y) sau khi đã được tách song lấy ra ở 2 chân 10 và 11 IC401 đi đến chân 35 và chân 34 IC301. Trong IC301 hai tín hiệu R-Y và B-Y kết hợp với tín hiệu Y trong mạch ma trận để cuối cùng tạo ra ba tín hiệu màu R, G, B lấy ra ở 3 chân 39, 38, 37 TC301. Các cuộn T401 và T402 là các mạch tách song. Chân 15 là mạch nhận dạng. Trong cuộn này không lắp cuộn dây cộng hưởng . Xung dòng ở chân 20 IV301 do mạch dao động dòng tạo ra được đưa vào chân 13 (BG) của IC401 để phục vụ cho việc giải mã tín hiệu màu SECAM. Chân 14 (ACK) là chân chuyển mạch. Khi chân này hở mạch với masse (0V) mạch giải mã SECAM không làm việc. Khi chân này hở masse mạch giải mã SECAM làm việc bình thường. Người ta điều chỉnh biên độ tín hiệu R-Y, B-Y lấy ra ở chân 10 và chân 11 IC401 bằng việc thay đổi điện áp COLOR ở chân 8 IC401 Biên độ các tín hiệu R-Y và B-Y ra ở chân 10 và 11 IC401 còn thay đổi khi điều chỉnh điện áp PICTURE ở chân 9 IC401 để cân đối giữa tín hiệu hình với tín hiệu sắc. Khi hình ảnh đen trắng rõ nét mà mất màu SECAM ta phải kiểm tra các phần sau: Sóng mang màu vào chân 1, 2 và chân 21, 22 IC401. Xung dòng ở chân 13 và chân 12 IC401. Điện áp COLOR ở chân 8 IC401. Chuyển mạch chân 14 (ACK). Các cuộn tách song T401, T402. PHẦN V : MỘT SỐ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP I :Hư hỏng về nguồn. 1. Con tụ C606 ghi trên board là 0.0022/1kv tức là tụ 222/1kv (tìm ở máy hỏng khu vực nguồn và cao áp thường có). 2. Khi bỏ con diot zenner 115V (Đ608 = R2M - con này hay chết) hay IC606 (SE115N - IC dò sai, con này hiếm khi chết) ra là không ổn đâu. Chết IC nguồn ngay lập tức đấy .Để sửa nguồn con này chỉ cần xả bỏ con PS801 (hình dạng như C945 ấy nhưng có 2 chân nối vào nhau - nhìn từ trên xuống không thấy được). Không cần gắn tải giả. 3. Kiểm tra cẩn thận các linh kiện sau trước khi gắn IC nguồn vào: - Thay ngay con zenner Đ608 (R2M) đang bị chập. (Con này thường chết dạng chập). Chú ý khi thay con này không nên cắt chân ngắn đi, để nguyên chân, cắm cao như chân sếu ấy, mối hàn phải khá to, mục đích để tỏa nhiệt cho zenner. - Tháo bỏ IC nguồn hoặc hút hở chân 1 IC này. - Cắm điện, đo áp trên tụ lọc nguồn C604 cỡ 300V DC là OK. Rút điện, xả điện trên tụ lọc. - Kiểm tra R609 (0,15 om/2W), chết IC nguồn (nổ IC, chạm chân 1,2,3) thì sẽ chết con R này. R609 phải thay đúng 100%. - K.tra 2 con Q601 = A1162 và Q603 = C2712 (ghi đầy đủ có 2S đứng trước). Chết IC nguồn và chập Đ608 thường liên quan đến 2 con này. Nếu chết có thể thay bằng cặp A1015 và C1815 rất sẵn. 4. Gắn IC nguồn vào. Cắm điện. Đo áp trên các chân STR-S6307 phải có như sau: C1 = 81v C3 = 76v C4,5,6,7 = 76v C8 = 76v C9 = 78v Nếu nguồn chưa chạy buộc kiểm tra hết các LK còn lại khu vực nguồn. Không được xả D604 ra nhé. Con D605 cấp nguồn cho MCU qua IC005 (5 chân) cũng không được xả ra. Nếu khi ngờ chạm tải thì hút hở chân 1 IC tiếng ra (IC251). Nguồn cấp cho IC tổng lấy từ FBT 15V qua ổn áp 9V (IC851). Nếu nguồn chạy thì bị quá tải đường 15V -> chết IC tiếng. Nếu nguồn chạy mới tải giả vào để KT độ ổn định của nguồn thôi. Gắn bóng đèn 220V/100W vào đường B+. Nếu độ sáng bóng đèn ổn định (không sáng hẳn đâu - 115V mà) thì tháo tải giả ra, gắn con PS801 vào (nối tắt đi cũng được vì con này cũng hay toi lắm - nó là cầu chì mà, thường chấm tí thiếc hàn vào cho nhanh). Mình sửa nhiều lần loại KV-1485 và 1487 rồi, thường chỉ cần bằng này bước là phần nguồn OK. Khi nguồn OK thì mới sửa các bệnh khác. II: Mất đồng bộ dòng, hình ảnh bị đổ hình sọc dưa Hình ảnh bị đổ hình sọc dưa do mất đồng bộ dòng Nguyên nhân : Hiện tượng trên là do sai tần số dòng có thể do hỏng Hỏng mạch so pha Mất xung đồng bộ H.syn từ mạch tách xung đồng bộ đưa sang mạch so pha Mất xung AFC từ cao áp đưa về so pha Chỉnh sai núm H.Hold Kiểm tra : Chỉnh lại triết áp H.Hold ( triết áp chỉnh dao động dòng ) Kiểm tra các linh kiện trong mạch so pha R1, R2, D1, C1 Kiểm tra mạch cung cấp xung đồng bộ H.syn Kiểm tra tụ , trở dẫn xung dòng AFC về mạch so pha MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU..........................................1 Phần I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI.................3 Phần II:giới thiêu chung về tivi màu..............................................................7 TỔNG QUAN VỀ MÁY SONY KV 1485....................................................... 8 BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT 10 PHẦN III: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH 11 I. Nguyên lý truyền hình đen trắng 11 1. Nguyên lý truyền hình 11 2. Nguyên lý truyền hình ảnh 11 II. Nguyên lý truyền hình màu 11 1. Hệ truyền hình màu cơ bản 11 2. Hệ thống thiết bị thu màu 13 3. Kết Luận: 14 III. Tín hiệu chói Y 15 IV. Tín hiệu hiệu số màu 16 V. Hệ truyền hình NTSC 18 VI. Hệ truyền hình SECAM 18 VII. Hệ truyền hình màu PAL 19 PHẦN IV: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485 20 I: GIỚI THIỆU CHUNG 21 II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ 21 III.Mạch nguồn 22 IV. Mạch vi xử lý 25 V. Mạch tạo quét dòng mành 32 VI. Mạch tín hiệu chói 34 VII. Mạch tín hiệu trung tần hình và trung tần tiếng 38 VIII. Bộ kênh 42 IX. Hệ màu PAL 44 X.Hệ màu NTSC 4.43 48 XI. Hệ màu NTSC 3.58 49 XII. Hệ màu SECAM.......................................................................................50 Phần V:Môt số hư hỏng ...................................................................51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát quy trình sản xuất tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai – Nhà máy Z181.doc
Luận văn liên quan