TÓM TẮT
NGUYỄN PHƯƠNG UYÊN, Đại học Nông Lâm TpHCM. Đề tài “KHẢO SÁT
SINH TRƯỞNG MỘT CHỦNG NẤM VÂN CHI ĐEN TRAMETES VERSICOLOR
L.:Fr Pilát CÓ NGUỒN GỐC TỪ TRUNG QUỐC” được thực hiện tại Trung tâm
nghiên cứu Linh chi và nấm dược liệu TpHCM và Bộ môn Công Nghệ Sinh Học
trường đại học Nông Lâm TpHCM trong thời gian từ tháng 3/2005 đến tháng 8/2005.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S CổĐức Trọng
Th.S Phan Thị Nhiều
Mục đích đề tài: Tìm kiếm các môi trường nuôi trồng thích hợp đối với vân chi
đen Trametes versicolor. Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. Qua quá
trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu nhận được một số kết quả như sau:
Quan sát hình thái giải phẫu quả thể và hệ sợi nấm vân chi dưới kính hiển vi nhận
thấy rằng: Quả thể nấm vân chi không cuống, hình quạt, cứng, mỏng xếp xen kẽ chồng
chất đan xen nhau như ngói lợp, mặt trên tai nấm có nhiều đường đồng tâm có màu sắc
thay đổi từ xám tro, nâu đen đến đen, mặt dưới tai nấm màu trắng hay trắng kem, có
nhiều lỗ rất nhỏ, thịt nấm mỏng màu trắng. Hệ sợi nấm vân chi trong suốt có vách dày,
không hoặc ít khi phân nhánh gồm 3 loại: Sợi dinh dưỡng, sợi bện và sợi cứng. Bào tử
trong suốt, nhẵn, vách mỏng, thon dài hơi cong.
Khảo sát môi trường nhân giống cấp một trên các môi trường PSA, BTH, CRA,
PSA + Nước dừa 10%, PSA + Nước chiết giá 10%; môi trường BTH ở hai mức nhiệt
độ; môi trường BTH ở các pH khác nhau. Kết quả cho thấy hệ sợi lan nhanh nhất trên
môi trường PSA + Nước dừa 10%, hệ sợi lan tốt ở nhiệt độ phòng (30 ± 2oC ) và ở pH
5 – 5,5 trên môi trường BTH (khoai tây + muối khoáng).
Khảo sát môi trường nhân giống cấp hai với các cơ chất lúa, bắp xay, mùn cưa có
bổ sung các thành phần dinh dưỡng khác nhau. Kết quả thu được có sự khác biệt giữa
các nghiệm thức và công thức gồm Lúa (80%), Mùn cưa (5%), Cám bắp (5%) là công
thức tốt nhất thích hợp cho sự lan của hệ sợi.
Thí nghiệm môi trường nuôi trồng ra quả thể vân chi trong điều kiện tại TpHCM
với cơ chất mùn cưa có bổ sung cám gạo, cám bắp và các loại phân hữu cơ như Urea,
DAP, SA, NPK Qua quá trình khảo sát nhận thấy môi trường Mùn cưa + Cám gạo
10% và Mùn Cưa + Cám bắp 10% có sự hình thành quả thể sớm nhất, tương đối đồng
đều và nhiều hơn cả.
Thí nghiệm khả năng tạo sinh khối nấm vân chi trong môi trường nuôi cấy lỏng
qua các nghiệm thức PSA, BTH, CRA, PSA + Nước chiết bắp, PSA + Nước chiết giá,
PS + Nước dừa với các nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy trong tất cả môi trường
thí nghiệm, môi trường BTH có lượng sinh khối cao nhất.
Ly trích và định lượng các hợp chất trích từ sinh khối thu được ở thí nghiệm trên
bằng phương pháp chiết nóng và tủa bằng cồn 96o. Kết quả cho thấy sinh khối từ môi
trường PSA + Nước dừa 10% có tỉ lệ polysacharide thô thu được cao nhất qua các lần
chiết. Khi tiến hành chiết và định lượng các hợp chất thô từ quả thể và hệ sợi trong
môi trường nuôi cấy lỏng BTH cho kết quả: tỉ lệ chất chiết từ sinh khối hệ sợi cao hơn
so với chiết từ quả thể nấm.
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt iv
Mục lục v
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình x
Danh sách bảng xii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .1
2. TỔNG QUAN .3
2.1. Khái quát về nấm trồng .3
2.1.1. Giới thiệu sơ lược .3
2.1.2. Giá trị của nấm .4
2.2. Tổng quan về nấm vân chi Trametes versicolor (L.:Fr) Pilat 4
2.2.1. Giới thiệu về nấm vân chi: tên gọi và vị trí phân loại 4
2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Trametes versicolor . 6
2.2.3. Đặc điểm vi học .6
2.2.4. Đặc điểm phân bố .7
2.2.5. Chu trình sống 7
2.2.6. Quy trình nuôi trồng nấm .8
2.2.6.1. Chọn dòng và giữ giống 8
2.2.6.2. Quy trình nhân giống cấp một và cấp hai 9
2.2.6.3. Quy trình nuôi trồng ra quả thể .9
a. Quy trình nuôi trồng trên gỗ khúc .10
b. Quy trình nuôi trồng trên giá thể tổng hợp 11
2.2.6.4. Quy trình nuôi trồng thu sinh khối 12
2.2.7. Giá trị dược tính của nấm vân chi .13
2.2.8. Các giá trị khác của vân chi .14
2.2.9. Thành phần hoá học sơ bộ nấm vân chi 14
2.3. Một số khái niệm sinh hoá 15
2.3.1. Khái niệm về polysaccharide . 15
2.3.1.1. Polysaccharide đồng thể . 15
2.3.1.2. Polysaccharide dị thể 16
2.3.2. Amino acid .17
2.3.3. Chuỗi liên kết ∃-D-glucan .17
2.4. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi 18
2.4.1. PSK (polysaccharide - Kureha) 19
2.4.1.1. Cấu tạo .19
2.4.1.2. Dược tính 20
2.4.2. PSP (polysaccharide-peptide) .21
2.4.2.1. Cấu tạo .21
2.4.2.2. Dược tính 21
2.4.3. So sánh giữa PSK và PSP 23
2.5. Phương pháp chiết xuất hợp chất thô từ nấm (Phương pháp trích ly) .25
2.5.1. Khái niệm .25
2.5.2. Các quá trình xảy ra trong chiết xuất 25
2.5.2.1. Quá trình hoà tan .25
2.5.2.2. Quá trình khuếch tán 25
2.5.2.3. Quá trình thẩm tích .25
2.5.3. Các yếu tốảnh hưởng tới quá trình chiết xuất .26
2.5.3.1. Nguyên liệu 26
2.5.3.2. Dung môi .26
2.5.3.3. Kỹ thuật chiết .26
2.5.4. Các phương pháp chiết. 27
2.5.4.1. Chiết các nguyên liệu tươi .27
2.5.4.2. Phương pháp ngâm 27
2.5.4.3. Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt .27
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .29
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 29
3.1.1. Thời gian 29
3.1.2. Địa điểm .29
3.2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị, hoá chất .29
3.2.1. Nguyên liệu 29
3.2.2. Hoá chất, môi trường sử dụng 29
3.2.2.1.Hoá chất .29
3.2.2.2. Các môi trường sử dụng 29
3.2.3. Dụng cụ, thiết bị .31
3.3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm 32
3.3.1. Quan sát hình thái giải phẫu quả thể nấm vân chi .32
3.3.1.1 Hình thái cấu tạo quả thể .32
3.3.1.2. Hệ sợi tơ thứ cấp .32
3.3.1.3. Đảm và đảm bào tử .32
3.3.2. Khảo sát đặc điểm dinh dưỡng, sinh lý của hệ sợi nấm vân chi trên môi
trường thạch 32
3.3.2.1. Khảo sát tốc độ lan của hệ sợi trên các môi trường dinh dưỡng khác
nhau 32
3.3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 33
3.3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH .33
3.3.3. Khảo sát môi trường nhân giống cấp hai .33
3.3.4. Khảo sát môi trường nuôi trồng ra quả thể 34
3.3.5. Khảo sát khả năng tạo sinh khối trên môi trường lỏng 35
3.3.6. Định lượng polysaccharide thô ly trích từ nấm vân chi đen Trametes
versicolor .36
3.4. Phương pháp xử lý số liệu .38
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .39
4.1. Quan sát hình thái giải phẫu .39
4.1.1. Hình thái cấu tạo quả thể 39
4.1.2. Hình thái cấu tạo hệ sợi hệ sợi thứ cấp 40
4.1.3. Đảm và bào tửđảm . 41
4.2. Khảo sát đặc điểm dinh dưỡng, sinh lý của hệ sợi nấm vân chi trên môi trường
thạch . 42
4.2.1. Khảo sát tốc độ lan của hệ sợi trên môi trường dinh dưỡng khác nhau . 42
4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ .43
4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH . 45
4.3. Khảo sát môi trường nhân giống cấp hai (môi trường hạt) 46
4.4. Khảo sát môi trường nuôi trồng ra quả thể 48
4.5. Khảo sát khả năng tạo sinh khối trên môi trường lỏng 49
4.6. Khảo sát tỉ lệ ly trích hợp chất thô từ sinh khối nấm vân chi .52
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .59
7. PHỤ LỤC
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4751 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát sinh trưởng một chủng nấm vân chi đen (Trametes versicolor) có nguồn gốc từ Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, ngoài giá trị dinh dưỡng đã được biết đến từ rất lâu, nấm còn
được đề cập đến như một nguồn dược liệu quý giá có khả năng chữa trị được nhiều
bệnh như nấm linh chi (Ganoderma lucidium), nấm hầu thủ (Hericium enrinaceum)…
Khoa học phát triển, dược tính của nấm ngày càng được phát hiện nhiều. Nó có khả
năng chữa trị các bệnh về tim mạch, ung thư, nâng cao sức đề kháng của cơ thể…
Trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam rất thích hợp cho việc nuôi trồng các loại nấm,
vừa tận dụng những thuận lợi có sẵn vừa tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu
cầu chữa bệnh trong nước. Do đó việc tìm ra phương pháp cũng như môi trường nuôi
trồng thích hợp đối với từng loại nấm để đạt được hoạt tính nhiều nhất là điều cần
thiết.
Người ta biết đến hiệu quả chữa bệnh của nấm vân chi thông qua hai hợp chất
chính trích từ nấm này là PSP (polysaccharide peptide) và PSK (polysaccharide
Kureha). Các chất này được coi là có khả năng chữa trị ung thư, tăng miễn dịch cơ thể,
chống các phản ứng phụ của xạ trị và hoá trị, ức chế sự nhân lên của HIV… Nhưng
hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vân chi và ngành trồng nấm vân
chi lại chưa phát triển. Trong khi đó ở Nhật và các nước khác đã có rất nhiều sản phẩm
thương mại từ vân chi. Các biệt dược bào chế từ nấm vân chi Trametes versicolor
đứng đầu trong 10 loại thuốc chống ung thư được tiêu thụ mạnh nhất tại thị trường
Nhật Bản, với doanh số năm 1991 đạt tới 358 triệu USD, vượt xa cả Tamoxifen,
interferon, cis-Blastin. Những sản phẩm thương mại từ PSP và PSK chiếm 25% thị
phần ở thị trường Nhật (1991).
Với mong muốn phát triển hơn nữa khả năng nuôi trồng và ứng dụng nấm vân chi
trong ngành dược phẩm, chúng tôi thực hiện đề tài: Khảo sát sinh trưởng một chủng
nấm vân chi đen Trametes versicolor có nguồn gốc từ Trung Quốc.
2
1.2. Mục đích đề tài
9 Khảo sát môi trường nhân giống cấp một, cấp hai thích hợp cho hệ sợi nấm tăng
trưởng tốt.
9 Khảo sát sự tăng sinh khối nấm trong môi trường lỏng trên các môi trường với
thành phần dinh dưỡng khác nhau, thu lấy sinh khối và ly trích, định lượng hợp chất
chính trong sợi nấm.
9 Khảo sát môi trường nuôi trồng quả thể và quan sát khả năng ra quả thể của nấm
vân chi trong điều kiện TpHCM.
1.3. Yêu cầu
9 Tìm ra môi trường nhân giống cấp một, nhân giống cấp hai thích hợp nhất đối
với sự phát triển của hệ sợi nấm vân chi.
9 Tìm ra môi trường có sinh khối phát triển mạnh nhất, kinh tế nhất và có hàm
lượng dược chất nhiều nhất.
9 Xác định điều kiện, môi trường nuôi trồng quả thể thích hợp.
1.4. Hạn chế đề tài
9 Do giới hạn về trang thiết bị, hoá chất nên không xác định được hết các thành
phần dược chất có trong nấm cũng như không tinh khiết được hợp chất trích mà chỉ
dừng lại ở mức định lượng hợp chất thô trích từ nấm.
9 Trong quá trình nuôi trồng, chỉ thu được một số quả thể, chưa đủ để đánh giá
năng suất của nấm vân chi trên các nghiệm thức nuôi trồng ra quả thể.
3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về nấm trồng
2.1.1. Giới thiệu sơ lược [2],[8],[17], [18], [30]
Tất cả sinh vật sống đều thuộc một trong năm giới. Nấm thuộc một giới riêng gọi
là giới nấm (theo hệ thống phân loại của R.H. Whitaker, 1969). Nấm bao gồm cả nấm
mốc, nấm men và các loài nấm lớn có quả thể. Nấm không quang hợp được. Do đó nó
bắt buộc phải sống trên những chất hữu cơ hoại mục hoặc sống nhờ các động thực vật
khác. Nấm là sinh vật hoại sinh, phân huỷ các chất hữu cơ để lấy chất dinh dưỡng.
Nấm dinh dưỡng bằng cách tiến hành sự hấp thụ thức ăn trên toàn bộ bề mặt của sợi
nấm thông qua phương thức thẩm thấu. Trong trường hợp nấm dinh dưỡng bằng
những chất hữu cơ cần thiết đã có sẵn gọi là dị dưỡng (heterotrophe); bằng những chất
hữu cơ chết gọi là hoại sinh (saprophyte). Nấm sử dụng các mô sống để dinh dưỡng
gọi là ký sinh (parasite).
Trong tự nhiên, nấm đóng một vai trò quan trọng, là máy tái chế sơ cấp. Chúng
tạo ra các enzyme để phân huỷ vật chất hữu cơ (thường là các cấu tử gỗ). Phần lớn
nấm có khả năng sản sinh ra các enzyme phá huỷ nguyên liệu thực vật thuộc lớp nấm
túi (Ascomycetes) và nấm đảm (Basidiomycetes). Nấm cư trú trên gỗ đã chết chủ yếu
phân hủy một hoặc nhiều cấu tử gỗ, gây mục mạnh.
Hiện nay khoá phân loại nấm hiện đại bao gồm các ngành và ngành phụ như sau:
• Ngành nấm nhày (Myxomycota)
• Ngành nấm thật (Eumycota)
9 Ngành phụ Nấm tiên mao (Mastigomycotina)
9 Ngành phụ Nấm tiếp hợp (Zygomycotina)
9 Ngành phụ Nấm túi (Ascomycotina)
9 Ngành phụ Nấm đảm (Basidiomycotina)
9 Ngành phụ Nấm bất toàn (Deuteromycotina)
4
2.1.2. Giá trị của nấm [27],[29],[30],[33]
Nấm từ rất lâu đã được biết đến như là một nguồn thức ăn dinh dưỡng giàu đạm,
chất xơ, vitamin và tất cả những chất cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển, và sự
sống của một người khoẻ mạnh.
Từ hàng ngàn năm qua, ở châu Á, cả nấm ăn được và nấm không ăn được đều
được sử dụng vì mục đích dinh dưỡng, bồi bổ khí huyết hoặc làm thuốc. Người ta
dùng tất cả các bộ phận của nấm.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, nấm còn có khả năng phòng và trị một số bệnh. Càng
ngày người ta càng phát hiện ra nhiều dược chất có tính miễn dịch từ nấm. Quá trình
tìm kiếm dược phẩm miễn dịch đã diễn ra ở châu Á (nhất là các nước Trung Quốc,
Nhật Bản) từ rất lâu nhưng ở Phương Tây còn chưa chú trọng lắm.
Dược phẩm miễn dịch có thể được xem như là chất có hiệu quả trong liệu pháp
miễn dịch khi uống vào. Có hơn 50 loài nấm được xếp vào dạng nấm dược liệu có hoạt
tính chữa bệnh in vitro hay trên các mẫu động vật thí nghiệm. Một số chất trích từ nấm
được phát hiện có hoạt tính tăng cường hệ miễn dịch tiềm năng, hoạt tính miễn dịch
chống lại tế bào ung thư hơn hẳn các hoá dược kháng ung thư. Tất cả đều không độc,
hiệu quả và rất dễ dung nạp. Nổi bậc nhất có 6 nhóm chất sau: Lentinan, AHCC (trích
từ nấm hương Lentinus edodes), Schizophyllan (Nấm chân chim Schizophyllum
commune), Grifron-D (Nấm gà gỗ Grifola frondosa), PSP, PSK ( Nấm vân chi
Trametes versicolor). Các dịch trích chủ yếu được chiết từ quả thể nấm và sinh khối từ
hệ sợi (nuôi cấy lên men trong môi trường lỏng). Cả thành phần tế bào và các hợp chất
biến dưỡng thứ cấp của nấm đều có tác dụng trên hệ miễn dịch của tế bào chủ và do đó
có thể chữa được nhiều bệnh khác nhau. Hướng kết hợp các tác nhân có tiềm năng
miễn dịch với các liệu pháp chống ung thư như giải phẫu, hoá trị, xạ trị đã đạt được
bước tiến đáng kể ở Trung Quốc, Nhật Bản nơi mà nấm được xem như một nguồn
kháng ung thư hàng thế kỷ qua.
2.2. Tổng quan về nấm vân chi Trametes versicolor (L.:Fr) Pilat
2.2.1. Giới thiệu về nấm vân chi: tên gọi và vị trí phân loại
Vân chi có nhiều tên gọi rất khác nhau. Tên tiếng Anh là Turkey tail (đuôi gà
tây). Ở Trung Quốc, người ta gọi là “Yunzhi” có nghĩa là loại nấm có hình dạng như
5
mây. Người Nhật thì gọi là “Karawatake” do người ta hay tìm thấy chúng ở những nơi
gần bờ sông. [19] , [22]
Vân chi có tên khoa học phổ biến hiện nay là Trametes versicolor sau một thời
gian dài được nghiên cứu và đặt tên khác nhau. Trametes versicolor (L.:Fr) Pilat, tức
là loài Coriolus versicolor (L.:fr) Quél, được chính Carl von Linnaeus tìm ra và đặt tên
đầu tiên: Boletus versicolor L. (1753). Sau đó Christiaan Hendrik Persoon (1805) lại
xác định với tên Boletus vulutinus Pers., và Elias Magnus Fries (1821) đưa vào chi
Polyporus (với hai loài: P. versicolor Fr và P. Vulutinus Fr). Lucien Quélet (1886) lại
đưa vào Coriolus. Sau 50 năm, Abert Pilát (1936) đề nghị và được đa số các nhà nấm
học thống nhất xếp vào chi Trametes, họ polyporacea. Các hệ thống phân loại về sau
cũng phù hợp với quan điểm trên, nên hầu hết những tác giả gần đây đều sử dụng danh
pháp đã chỉnh lý: Trametes versicolor.[14]
Vân chi là một loại nấm lớn thuộc phân lớp Basidiomycetes gồm khoảng 22 000
loài đã biết. Nấm vân chi gây hoại sinh cây bệnh, cư trú trên gỗ đã chết, thuộc loại
nấm gây mục trắng mạnh có thể phá huỷ đồng thời tất cả các cấu tử gỗ (hemicellulose,
cellulose, lignin), giúp phá vỡ các gốc cây già, cây chết vì thế chất dinh dưỡng của cây
sẽ trở về đất để tái sử dụng. Nấm vân chi không độc đối với người nhưng cũng không
ăn được vì nó là dạng nấm gỗ. [14], [18]
Vị trí phân loại nấm vân chi [1],[3],[7],[12], [17]
Giới nấm : Fungi
Ngành nấm thật : Eumycota
Ngành phụ nấm đảm : Basidiomycotina
Lớp nấm đảm : Basidiomycetes
Phân lớp nấm đảm đơn bào : Holobasidiomycetidae
Nhóm bộ : Hymenomycetes
Bộ nấm lỗ : Aphyllophorales
Họ nấm nhiều lỗ : Polyporaceae
Chi : Trametes
Loài : Trametes versicolor
6
2.2.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Trametes versicolor [3],[14],[19],[22], [31]
Hình 2.1: Quả thể nấm vân chi Trametes versicolor
Vân chi là loại nấm hàng năm, không cuống, phát triển một bên. Khi non quả thể
có dạng nhiều u lồi tròn, mọc thành dạng vành với mép tán màu trắng-trắng kem. Nấm
trưởng thành có dạng quả giá, chất da hoá gỗ. Quả thể hình nan quạt có nhiều vân
đồng tâm, chồng chất xen kẽ nhau như ngói lợp, nhìn rất giống đuôi gà tây đang xòe.
Mũ nấm mỏng, phẳng hoặc hơi quăn hình bán nguyệt, mọc thành cụm kích thước 1 – 6
x 1 – 10 cm. Mặt trên tai nấm có lớp lông mịn, mền như nhung, có màu sắc rất khác
nhau tùy chủng từ đen, nâu, xám, xanh đến đo đỏ, trắng hay vàng nhạt. Màu sắc các
chủng vân chi phụ thuộc vào môi trường và hệ di truyền. Mặt dưới tai nấm màu trắng,
màu kem hay hơi xám có hàng ngàn ống nhỏ. Tất cả các chủng vân chi đều có các ống
nhỏ ở mặt dưới, đây là đặc điểm giúp phân biệt vân chi với nấm Stereum hissutum.
Các ống này rất nhỏ khoảng 4 – 5 ống/mm, có vách ngăn ngang dày. Miệng ống tròn
hay hơi tròn. Các ống này giúp gia tăng diện tích mang bào tử. Thịt nấm màu trắng
hoặc trắng kem, gồm nhiều sợi dày 0,6 – 2,5 mm.
2.2.3. Đặc điểm vi học [14], [21]
Hệ sợi kiểu trimitic, sợi dinh dưỡng trong suốt, có vách mỏng, có khoá rõ ràng,
đường kính cỡ 2,5 – 3 µm; sợi cứng ở vùng thịt nấm có vách rất dày, không thấy có
vách ngăn tế bào, đường kính tới 4 – 6 µm, rất hiếm khi thấy phân nhánh; sợi bện cũng
có vách ngăn ngang, đường kính sợi nhỏ hơn (2 – 4 µm). Không thấy có liệt bào, song
7
có thấy cystidioles dạng fusoid, kích thước 15 – 20 x 4 – 5 µm, có khoá ở phần gốc.
Đảm bào hình chùy có bốn tiểu bính (nơi đính của bốn bào tử), có khoá ở phần gốc.
Bào tử đảm hình trụ, hơi cong hình quả dưa gang, trong suốt, nhẵn, kích thước 5 – 6 x
1,5 – 2 µm.
2.2.4. Đặc điểm phân bố [19],[22], [25], [34]
Vân chi là loại nấm phá gỗ, mọc hoang, thường mọc trên các cây thân gỗ đã chết
hoặc khô, đặc biệt là gỗ sồi, dễ dàng tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Vân chi thích
hợp đối với những nơi có nhiều mưa, ẩm ướt, gần bờ sông… ở vùng ôn đới Bắc Mỹ,
châu Á, châu Âu và là loại nấm sinh sản nhiều nhất ở Bắc Bán Cầu.
Ở Việt Nam cũng tìm thấy nấm này, nhất là vào mùa mưa. Nhật, Trung Quốc và
một vài nước khác đang trồng và chiết xuất PSP, PSK từ vân chi. Ở Việt Nam, TS Lê
Xuân Thám (Trung tâm kỹ thuật hạt nhân TpHCM) đã mang một giống chuẩn từ Nhật
về, đây là loại mặt trên tai nấm có những vân đồng tâm nâu đen đến đen. Hiện nay
giống này đang được trồng thử trên Đà Lạt và cũng được Trung tâm nghiên cứu linh
chi và nấm dược liệu TpHCM trồng thử nghiệm trong điều kiện khí hậu của thành phố,
đã ra quả thể (tai nấm) tại TpHCM.
2.2.5. Chu trình sống [3]
Tầng đảm
Đảm
Kết hợp nhân ở đảm
Hình thành bào tử đảm Quả thể
Sợi nấm song hạch Bào tử đảm nảy mầm
Sự kết hợp sơ cấp
Sơ đồ 2.1: Chu trình phát triển của nấm vân chi
8
2.2.6. Quy trình nuôi trồng nấm [3],[12],[13]
2.2.6.1. Chọn dòng và giữ giống
Gọt sạch chất bẩn bám ở chân Rửa dung dịch
chlorine 1%
Rửa nước vô trùng
3 lần Đặt lên giấy
Lau cồn
Tách đôi
Tách thịt
ấ
Tai nấm
Mô thịt Bào tử
Ngâm nước vô
trùng 4 giờ
Cấy truyền lên môi trường
thạch nghiêng hoặc thạch đĩa
Petri.
Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng
Kiểm tra tạp nhiễm
Giống gốc
Giữ giống Nhân giống cho sản xuất
Giá thể có hệ sợi
Sơ đồ 2.2: Quy trình phân lập tổng quát
Có nhiều cách để phân lập nấm để tạo giống gốc nhưng hiệu quả nhất là phân lập
từ quả thể. Vì đây là phương pháp nhân giống vô tính. Trong khi tách hệ sợi nấm thì
không rõ có đúng là nấm cần phân lập hay nấm mốc hoặc nấm dại khác. Còn dùng bào
tử nấm cũng không đơn giản vì đây là giai đoạn sinh sản hữu tính, nên nấm hình thành
có thể thay đổi đặc tính. Ngoài ra, phương pháp phân lập từ quả thể hạn chế được hiện
tượng bị lẫn hay nhiễm tạp các loại vi sinh vật khác vì sử dụng trực tiếp các mô thịt
nấm. Nguyên tắc của phương pháp này là chọn tai nấm điển hình và ở giai đoạn trưởng
thành, để dễ đánh giá chất lượng giống. Mô thịt nấm tách ở những vị trí kín đáo, ít tiếp
xúc với các nguồn bệnh nhất.
Môi trường phân lập thường là môi trường dinh dưỡng bao gồm ba thành phần cơ
bản.
9 Đường: glucose hay saccharose với liều lượng 2 – 3 %.
9 Thạch: 2%.
9
9 Chất bổ sung: nước chiết (lấy từ các nguồn tự nhiên như khoai tây, nước giá,
carot…) và hóa chất (chủ yếu gồm các khoáng N, P, K, Mg…).
Khi có được giống thuần, cấy sợi nấm từ môi trường phân lập vào ống nghiệm
chứa môi trường thạch nghiêng để giữ giống. Môi trường giữ giống có thể giống môi
trường phân lập. Khi giữ giống, bảo quản ống nghiệm trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4 –
10oC và mỗi tháng cấy lại một lần. Ở các cơ quan giữ giống cấp nhà nước các giống
nấm phải được giữ trong nitơ lỏng (-195oC) hoặc dùng phương pháp đông khô hay các
phương pháp khác để bảo quản lâu dài và giữ ổn định được hoạt chất từng giống.
2.2.6.2. Quy trình nhân giống cấp một và cấp hai
Giống cấp một: là các ống thạch nghiêng được cấy từ các ống nấm đã phân lập,
thuần khiết và được cấy truyền sang nhiều ống để làm giàu lượng giống thuần.
Giống cấp hai: là giống được cấy hệ sợi từ môi trường cấp một vào trong các chai
thuỷ tinh hay các túi chất dẻo có miệng là ống nhựa có nút bằng nút bông mỡ. Giống
cấp hai có thể chế tạo bằng nhiều công thức khác nhau. Tất cả đều là môi trường xốp
với nguyên liệu chính là ngũ cốc, cám, mùn cưa và có thể bổ sung một số chất dinh
dưỡng khác. Bảo quản giống cấp hai được thực hiện ở nhiệt độ phòng (29 ± 2oC).
2.2.6.3. Quy trình nuôi trồng ra quả thể
Giá thể nuôi trồng nấm rất đa dạng: mùn cưa, gỗ khúc hay các nguồn phế phẩm
nông nghiệp như cùi bắp, bã mía, rơm rạ…
10
Mùn cưa bổ sung
dinh dưỡng
Phối trộn
Ẩm độ: 62 – 65 %
Chai nhựa (thủy
tinh), bao PP,PE
Phân lập
Giống gốc
MT thạch
Khử trùng
Túi phôi, chai
phôi
Nhân giống
Giống sản xuất
MT hạt
Cưa khúc
Gỗ khúc Cấy
giống
Cấy
giống
Ủ tối 21 – 26oC
Pha sợi hoàn chỉnh
Phòng tưới
Nhiệt độ: 15 – 24oC
Độ ẩm: 85 – 95%
Ánh sáng: 100 – 25 lux
Hệ sợi lan kín
giá thể
Quả thể
Hệ sợi lan kín
giá thể
Quả thể
Thu hoạch chế biến
Bảo quản
Thu hoạch chế biến
Bảo quản
Cây gỗ mềm Quả thể nấm
Sơ đồ 2.3: Quy trình nuôi trồng nấm
a. Quy trình nuôi trồng trên gỗ khúc
Cây gỗ chặt hạ, bỏ cành, cưa thành khúc 80 – 120 cm, mặt cắt quét vôi, chất đóng
ủ khoảng 1 tháng. Sau đó tiến hành các bước sau:
9 Cấy giống
Giống sản xuất là giống hỗn hợp mùn cưa, cám, bột bánh dầu, hạt ngũ cốc…
Dùng búa hoặc khoan đột những hàng lỗ so le, đường kính 1 – 1,5 cm dọc theo
khúc gỗ, cách nhau 5 cm, sâu 3 – 5 cm.
11
Gieo meo giống cho đầy lỗ cấy, sau đó đậy lại bằng chính miếng gỗ đục từ lõi ra.
Dán giấy parafin hoặc nhỏ sáp lên bao bọc kín lỗ cấy.
Thao tác đột lỗ cấy và gieo meo giống nên làm kế tiếp nhau và nhanh để tránh
nhiễm tạp.
9 Nuôi ủ gỗ
Sau khi gieo meo giống, gỗ được ủ ở điều kiện: độ ẩm 75 – 85 %, nhiệt độ
khoảng 25 – 30oC.
Sau 15 – 20 ngày, kiểm tra sự lan tỏa của sợi nấm và chuyển sang ủ trong đất với
cát. Tưới phun giữ ẩm trong khoảng 30 ngày.
9 Vùi đất
Chỉ có linh chi mới vùi đất, còn vân chi và một số nấm khác người ta đem vào
nhà tưới tiếp tục tưới phun cho đến khi xuất hiện quả thể.
Các khúc gỗ được cưa thành đoạn 15 – 20 cm (có thể kiểm tra thấy hệ sợi nấm
lan trắng mặt gỗ). Vùi cắm các khúc gỗ xuống nền đất đã làm kỹ và khử trùng diệt mối
mọt, sâu bọ,… Bên trên làm thành mái vòm che mưa nắng và ánh sáng trực xạ.
Người ta thường vùi các khúc gỗ để nhô lên cỡ 5 – 7 cm.
Tưới phun sương giữ ẩm độ không khí 80 – 95% và thông thoáng. Sau 15 – 20
ngày sẽ có sự xuất hiện mầm quả thể, tiếp tục tưới phun và chăm sóc cẩn thận vì giai
đoạn này nấm rất hay bị sâu.
b. Quy trình nuôi trồng trên giá thể tổng hợp
9 Phối trộn cơ chất
Tận dụng các loại phế liệu nông nghiệp (cùi bắp, rơm rạ, mùn cưa… đã được xay
nhuyễn). Tỉ lệ mùn cưa khô nên đạt 30 – 60%, phần còn lại dùng rơm rạ băm nhỏ,
trấu, bã trà khô, vỏ hạt bông, vỏ quả đậu phộng, cành thân cây nhỏ… Xử lý hỗn hợp
cơ chất này với nước vôi 1,5%.
Nguồn dinh dưỡng bổ sung quan trọng là các loại cám ngũ cốc, tỉ lệ nên phối trộn
khoảng 15 – 20%. Nên cho thêm (NH4)2SO4 (0,5%), superphosphate (1 – 1,5%) và
MgSO4.7H2O (0,05%). Độ ẩm sau cùng đạt 65 – 70%.
12
9 Khử trùng giá thể
Sau khi đã nhồi cơ chất tổng hợp vào túi PP hay chai PP với lượng khoảng 0,5 –
1,5 kg, tiến hành hấp khử trùng giá thể.
Khử trùng kỹ: 2 giờ trong nồi autoclave hoặc bằng hơi nước nóng ở 121oC/2 – 4
giờ. Sau đó lấy ra để nguội.
9 Cấy giống
Cấy giống vào giữa khối cơ chất (khoảng 3 – 5% khối lượng giống so với cơ
chất). Nuôi ủ trong buồng tối, ở 25 – 30oC, sau 25 – 35 ngày hệ sợi sẽ lan hầu khắp giá
thể.
9 Tưới đón nấm
Hệ sợi bắt đầu bện kết sau 25 – 30 ngày. Tại thời điểm này, cần chuyển túi (chai)
vào nhà trồng có ánh sáng khuếch tán nhẹ, nhiệt độ hạ thấp 21oC ± 3oC. Có thể vùi đất,
treo, xếp trên giàn kệ, mở nút túi cho mầm nấm vươn ra dễ dàng. Duy trì độ ẩm phòng
nuôi cấy ở 80 – 90%. Thông thoáng phòng nuôi cho quả thể lớn.
Tuỳ theo loài nấm mà thời gian thu hoạch thay đổi từ 35 – 45 ngày đến vài tháng.
Sau cùng sẽ tiến hành thu hoạch quả thể và chế biến bảo quản.
2.2.6.4. Quy trình nuôi trồng thu sinh khối
Ngoài công nghệ nuôi trồng trên giá thể tổng hợp hay trên gỗ khúc, người ta còn
tiến hành thu sinh khối nấm trong các nồi lên men. Hiện nay nhiều xí nghiệp dược
phẩm đã sản xuất sinh khối nấm vân chi theo phương pháp lên men chìm trong các nồi
lên men với các thông số kỹ thuật sau:
9 Môi trường sử dụng: bột khô dầu đậu tương (1%), glucose (3%), bột nấm
men khô (0,2%), (NH4)2SO4 (0,25%), MgSO4 (0,05%), KH2PO4 (0,1%), dầu
đậu tương để khử bọt (0,2%)
9 Lượng môi trường trong nồi lên men: 60 – 70%
9 pH trước khử trùng: 6,0
9 Lượng cấy giống vào: 0,5%
9 Áp suất nồi lên men: 0,5 kg/cm2
9 Nhiệt độ nuôi cấy: 26 – 28oC
9 Tốc độ khuấy: 180 rpm
9 Chế độ thổi khí vô trùng: 1:0,3 – 1:0,5 (V/V.min)
13
9 Thời gian lên men: khoảng 48 giờ
2.2.7. Giá trị dược tính của nấm vân chi [3], [19],[25], [27]
Đã có hơn 400 khảo cứu về thành phần hoá học, dược lý lâm sàng nấm vân chi
công bố khắp thế giới. Trong cuốn “Dược vật học” đời nhà Minh (Trung Quốc) ghi lại
rằng: “Nấm vân chi đen và lục bồi bổ khí huyết, tăng năng lượng cuộc sống, và nó còn
có tác dụng làm vững gân cốt. Nếu dùng vân chi trong một thời gian dài sẽ làm cho
con người cảm thấy khoẻ mạnh, yêu đời, sôi nổi và sống lâu hơn”. Vân chi được dùng
dưới dạng trà có tác dụng hạ thấp lượng cholesterrol máu, áp suất máu, chống chứng
rối loại nhịp tim, điều khiển nồng độ đường trong máu.
Ở châu Á, nấm được dùng chung với các thành phần thảo mộc khác để chữa trị
ung thư. Các báo cáo từ những năm 1960 đã cho thấy lợi ích về sức khỏe trong điều trị
ung thư dạ dày khi uống trà “Saruno-koshikake” có chứa nấm vân chi Trametes
versicolor. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nấm này có hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus
và kháng khối u. Ngày nay, vân chi được sử dụng như một loại dược liệu trong hỗ trợ
điều trị ung thư. Ở Nhật, năm 1987, PSK-chất trích từ vân chi chiếm ¼ thị phần dược
phẩm trị ung thư (Fukushima, 1989). Ở Trung Quốc, vân chi được sử dụng để điều trị
nhiều loại ung thư và cũng được dùng để trị bệnh viêm gan mãn tính, viêm nhiễm
đường hô hấp, viêm cơ quan bài tiết và cơ quan tiêu hoá. Ngoài ra trong các bài thuốc
cổ truyền của Trung Quốc, vân chi được dùng để tăng cường hiệu quả cho hệ miễn
dịch, loại bỏ độc tố cơ thể, giảm đờm, tăng năng lượng và làm tinh thần sảng khoái,
kéo dài tuổi thọ, hạ nhiệt do vân chi có tính hàn, vị ngọt.
Trong điều trị ung thư, khi sử dụng kết hợp PSP, PSK (hợp chất trích từ nấm) với
hoá trị hay xạ trị sẽ làm tăng tỉ lệ sống còn của bệnh nhân ung thư và làm giảm các
triệu chứng do hoá trị hay xạ trị gây ra. Các hợp chất trích từ vân chi rất an toàn khi sử
dụng, không có phản ứng phụ, không độc. Chỉ tìm thấy một biểu hiện nhỏ khi sử dụng
PSK là nó làm đen các đầu ngón tay ở một số rất ít bệnh nhân chịu tác dụng điều trị
(khoảng 4/77 người mắc phải).
Một số biệt dược của nấm vân chi: Vân chi, Lục bảo Vân chi, (PSK) VPS –
Coriolus versicolor, Coriolus-VPS® , PSK® , Yunzhi Polysaccharide peptide (Trade
mark Qing Kang), PSP polysaccharide-peptide (Landford).
14
2.2.8. Các giá trị khác của vân chi [18]
Nấm vân chi sản xuất ra các enzyme phá gỗ như: laccaza, mangan peroxidaze
(MnP), lignin peroxidaze (LnP). Các enzyme này đang được nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực tẩy trắng bột cellulose. Laccaza từ nấm vân chi có thể phân huỷ một
phần hợp chất clo của CPC, có thể declo hoá nhiều hợp chất clophenol do đó được
dùng trong xử lý chất thải, khử màu chất thải từ khâu tẩy trắng.
2.2.9. Thành phần hoá học sơ bộ nấm vân chi [20]
Bảng 2.1: Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật
Dịch ether Dịch cồn Dịch acid
Acid béo -
Acid hữu cơ +
Alcaloid + - +
Triterpenoid tư do +
Anthraglycosid - -
Anthocyanidin -
Coumarin +
Chất khử + +
Flavonoid - -
Saponin + +
Tanin + +
Tinh dầu -
Polyphenol +
Hợp chất polyuronic +
Polysaccharide + +
Acid amin + +
Ghi chú: +: dương tính; -: âm tính
Trong thành phần nấm vân chi có acid hữu cơ, alcaloid, chất khử, triterpenoid,
coumarin, saponin, tanin, polyphenol, hợp chất uronic, acid amin và polysaccharide.
Trong đó polysaccharide là thành phần dược tính được quan tâm, nghiên cứu nhiều
nhất.
15
2.3. Một số khái niệm sinh hoá
2.3.1. Khái niệm về polysaccharide [10],[15]
Các glucid thuộc nhóm polysaccharide là các hợp chất cao phân tử khác nhau bởi
thành phần monosaccharide, độ dài của chuỗi và mức độ phân nhánh. Trong phân tử
polysaccharide, các monosaccharide liên kết với nhau bằng liên kết glycosid, vì vậy
các polysaccharide rất dễ bị thủy phân thành các loại đường đơn. Công thức tổng quát
là (C6H10O5)n. Tuỳ theo thành phần của monosaccharide mà polysaccharide được chia
làm 2 nhóm: polysaccharide đồng thể (homopolysaccharide) và polysaccharide dị thể
(heteropolysaccharide).
2.3.1.1. Polysaccharide đồng thể là các polymer cấu tạo bởi nhiều
monosaccharide giống nhau gồm có:
- Tinh bột: Là sản phẩm quang hợp của thực vật, là chất dự trữ quan trọng tích lũy
trong củ, quả, hạt và là hợp chất hữu cơ được tạo thành bởi nhiều phân tử glucose liên
kết với nhau theo liên kết glycosidic 1-4 gồm có 2 dạng:
• Amylose: tan trong nước, cho phản ứng màu xanh với iod, mạch thẳng, là chuỗi
không phân nhánh của gốc α-D-glucopyranose gắn nhau bởi liên kết glycosidic 1-4.
• Amylopectin: cho phản ứng màu tím đỏ với iod, có cấu trúc phân nhánh được
cấu tạo bởi nhiều phân tử glucose nối với nhau bởi liên kết glycosidic 1-4 và 1-6.
- Glycogen: có nhiều mạch phân nhánh, TLPT 400 000 – 4 000 000 gồm khoảng 2 400
– 24 000 gốc glucose.
- Cellulose: là thành phần chủ yếu của vách tế bào, thường liên kết với các chất khác
như lignin, hemicellulose, pectin, không tan trong nước, tan trong dung dịch amoniac
của hydroxyd đồng. Cellulose là chuỗi dài không phân nhánh với số gốc glucose từ
hàng nghìn đến hàng chục triệu, các gốc này liên kết nhau bằng liên kết β-glycosidic
1-4.
- Chitin: có cấu trúc gần giống với cellulose, chúng được thành lập từ các dẫn xuất của
glucose là N-acetyl glucosamine, chúng nối với nhau bằng liên kết glycosidic 1-4.
Chitin có nhiều trong nấm men và ở động vật không xương sống.
16
2.3.1.2. Polysaccharide dị thể: là những polymer được cấu tạo bởi nhiều
monosaccharide khác nhau.
- Hemicellulose: là polysaccharide có nhiều trong rơm, rạ, gỗ… chúng không tan trong
nước nhưng tan trong dung dịch kiềm, trong thành phần cấu tạo thường gặp glucose,
fructose, mannose, arabinose, xilose và galactose.
- Peptidoglycan: là những polysaccharide mạch thẳng cấu tạo nên thành tế bào vi
khuẩn, gồm các chuỗi disaccharide lập lại.
- Glucosaminoglycan: là thành phần của matrix ngoài tế bào, là những glucid phức tạp
đặc trưng bởi các chuỗi disacharide lập lại gồm có đường amin và acid uronic. Các
glucosaminoglycan quan trọng:
9 Acid hyaluronic: cấu tạo bởi chuỗi disaccharide lập lại bao gồm acid D-
glucoronic và N-acetylglucosamin. Nó có TLPT trên 1 triệu, tạo thành dung dịch
trong nhớt có tác dụng làm trơn hoạt dịch của các khớp và thủy tinh dịch của mắt,
giúp cho sự vận động và ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều chất độc đối với cơ
thể. Acid hyaluronic còn là thành phần chính của matrix ngoài tế bào, của sụn và
gân làm tăng tính co giãn của các tổ chức này. Enzyme hyaluronidase xúc tác sự
thuỷ phân liên kết glucosid của hyaluronat và có hoạt tính mạnh trong tinh dịch,
nọc rắn và một số vi khuẩn.
9 Condrotin sulfat: là một glucosaminoglycan gồm acid glucuronic và N-acetyl
galacyosamin sulfat. Nó có nhiều trong tố chức sụn, tổ chức liên kết (gân, da, van
tim và thành động mạch).
9 Heparin: là glucosaminoglycan gồm acid iduronic và glucosamin gắn sulfat. Nó
ngăn chặn chuyển hoá prothrombin thành thrombin do đó có tác dụng chống đông
máu, còn giải phóng lipoproteinase từ tổ chức vào huyết tương. Enzyme này xúc
tác sự phân hủy các phức hợp lipoprotein trong quá trình vận chuyển và chuyển
hoá lipid.
- Proteoglycan: (thành phần matrix ngoài tế bào) là polysaccharide tạp gồm một chuỗi
hyaluronat rất dài liên kết không cộng trị với nhiều phân tử protein lõi. Mỗi phân tử
lõi lại gắn liên kết không cộng trị với nhiều phân tử glycosaminoglycan ngắn hơn
(condroitin sulfat, keratan sulfat, heparin sulfat) bằng các cầu glycosid nối các gốc
đường với nhóm OH của serin hoặc threonin trong phân tử protein (liên kết O-
17
glycosid). Các proteoglycan đóng vai trò cấu tạo đối với cơ thể (tạo tính co giãn, tính
nhớt, độ trơn tại các khớp, tổ chức liên kết, mô nâng đỡ và các dịch che phủ các cơ
quan).
- Glycoprotein và glycolipid: màng tế bào động vật chứa khoảng 5% glycid dưới dạng
glycoprotein và glycolipid. Đó là những hợp chất có cấu trúc mạch thẳng có từ 1 đến
15 gốc đường trong đó nhiều protein và một số lipid của màng tế bào gắn với các
olygosaccharide bằng liên kết cộng hoá trị.
2.3.2. Amino acid [10],[20]
Là đơn vị cấu tạo của protein, là dẫn xuất từ acid carboxylic trong đó có một hoặc
hai nguyên tử hydrogen của gốc ankyl được thay thế bởi nhóm amine (NH2) ở vị trí
carbon alpha so với nhóm carboxyl (COOH) nên gọi là α-amino acid.
H - CαH – COOH
R
+ NH2 H2N - CαH – COOH
R
Acid amin có các tính chất sau:
• Tính hoạt quang: đó là khả năng làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng.
• Tính lưỡng tính: acid amin thể hiện đồng thời cả tính acid và tính base. Tùy
điều kiện môi trường acid amin có thể tồn tại dưới dạng cation, anion hoặc muối nội
trung hoà điện (ion lưỡng cực).
Phản ứng tạo màu của acid amin với thuốc thử ninhydrin và các chất khác được
dùng làm phản ứng phát hiện trong các phương pháp phân tích acid amin.
Trong nấm vân chi có các acid amin chủ yếu như: glutamic, aspartic và một số
acid amin dạng trung hoà.
2.3.3. Chuỗi liên kết β-D-glucan [27] [32]
Các proteoglycan trích từ nấm vân chi chủ yếu là liên kết β-D-glucan. Cấu trúc β-
D-glucan là một cấu trúc lập lại, gồm nhiều phân tử D-glucose nối với nhau bằng các
nối β tạo dạng mạch thẳng. Các nối β được tạo từ vị trí C1 của vòng saccharide đứng
trước với vị trí C3 của vòng kế tiếp (β1-3), từ C1 đến C4 (β1-4), hoặc từ C1 đến C6
18
(β1-6). Hầu hết các proteoglycan thường có một chuối chính, hoặc là chuỗi β1-3,
chuỗi β1-4 hoặc kết hợp hai chuỗi β1-3, β1-4 với một chuỗi phụ β1-6. Các glucan
gắn với protein là có tiềm năng miễn dịch lớn hơn rất nhiều so với các glucan tương
ứng không kết hợp với protein.
Hình 2.2: Cấu trúc chuỗi beta-glucan trích từ nấm (Kidd, 2000)
2.4. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi [25], [28], [33], [34]
Vào khoảng năm 1965, ở Nhật, một kỹ sư hoá học đã khám phá ra thành phần trị
ung thư của nấm vân chi sau khi ông này quan sát thấy người hàng xóm mắc bệnh ung
thư hiểm nghèo đã được chữa khỏi sau khi sử dụng vân chi. Điều này đã dẫn đến sự
khám phá ra PSK (polysaccharide Kureha). Sau đó, hợp chất PSP (polysaccharide
peptide) - chất có cấu tạo gần giống PSK cũng đã được phân lập lần đầu tiên tại Trung
Quốc năm 1983. Các chất này đều được xem là những chất kích thích hệ miễn dịch và
có hoạt tính kháng ung thư, thúc đẩy quá trình sản xuất tế bào miễn dịch, giảm nhẹ các
triệu chứng do hoá trị, xạ trị, giảm đau, chống viêm nhiễm (Altern Med Rev 2-2000).
Dịch trích polysaccharide peptide từ nấm (thuật ngữ gọi là proteoglycan) là những
chuỗi polypeptide hay những phân tử protein nhỏ gắn kết chặt với các chuỗi
polysaccharide β-D-glucan, là thành phần hiệu quả trong chữa trị các chứng ung thư:
dạ dày, thực quản, ruột kết và ung thư ngực… Polysaccharide được tìm thấy trong các
vách tế bào không tiêu hoá được của vân chi có cấu trúc 3 chiều với các chuỗi bên
(chuỗi đường mạch thẳng) mọc nhánh xung quanh cấu trúc trục chính (lõi protein hay
polypeptide), các chuỗi bên có chức năng sinh học hay hoạt tính miễn dịch cho phép
sự tương tác giữa các chuỗi nhánh bên với các thụ thể trên các tế bào miễn dịch khác
nhau. Thụ thể cho β-glucan được tìm thấy trên nhiều tế bào khác nhau: Tế bào tự sát
19
thương (NK), tế bào bạch cầu trung tính, tế bào bạch cầu đơn nhân to, đại thực bào và
tế bào lympho B, lympho T. Nhiều nghiên cứu báo cáo rằng β-1,3-glucan là chất kích
hoạt hệ miễn dịch chống ung thư tự nhiên ở người và phần glucan có thể kích ứng sự
co lại của khối u (Luzio et al, 1980; Mansell et al, 1975; Morikawa et al, 1985). Theo
các nhà khoa học thì chỉ có polysaccharide nối với peptide mới tạo ra hiệu quả kháng
ung thư. Các thành phần này không bị ảnh hưởng bởi quá trình tiêu hoá nên có hiệu
quả khi uống.
9 Thành phần các yếu tố có trong dịch trích [25]
Carbon : 40,5%
Hydrogen : 60,2%
Nitrogen : 5,2%
Oxygen : 47,5%
9 Thành phần hoá học dịch trích [25]
Hydrate carbon: 42 – 43 % (91 – 93 % chuỗi beta-glucan chứa các polymer
có glucose)
Protein : 28 – 35 %
Ẩm độ : 7 – 7,6 %
Khoáng : 6 – 7 %
Phần còn lại là đường tự do và aminoacid
2.4.1. PSK (polysaccharide - Kureha)
2.4.1.1. Cấu tạo [27]
PSK được ly trích từ chủng vân chi CM-101 bằng nước và bằng phương pháp
muối hoá. Trong thành phần cấu tạo gồm 62% polysaccharide và 38% protein. Thành
phần glucan gồm có một chuỗi chính β1-4 và các chuỗi phụ β1-3, β1-6 liên kết nhau
bằng các nối O-glycosidic hay N- glycosidic. Phần peptide rất giàu các acid amin như
aspartic, glutamic và một số acid amin acid khác. PSK có trọng lượng phân tử khoảng
94 – 100 kDa. Phần polysaccharide gồm các monosaccharide: glucose, galactose,
mannose, xylose, fucose. Các nghiên cứu với PSK được đánh dấu phóng xạ C14 đã
xác nhận rằng phổ nguyên tử của nó được hấp thụ trong 24h sau khi đưa vào cơ thể
20
chuột. PSK không độc, liều LD50 thấp và không xuất hiện các dị hình trong các thử
nghiệm độc tính cấp và bán cấp.
2.4.1.2. Dược tính [20], [24], [27], [32], [33]
Năm 1971, hơn 200 dược chất hoá lý có khả năng kháng khối u được chọn lọc
bởi các nhà nghiên cứu Nhật, PSK là liệu pháp chữa trị tốt nhất vì nó bảo vệ hệ miễn
dịch bằng cách trung hoà các thuốc hoá trị và các quá trình gây độc của tế bào ung
thư.
PSK có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào và miễn dịch thể dịch.
Khi PSK được dùng kết hợp với phương pháp xạ trị thí nghiệm trên chuột, người ta
quan sát thấy có sự hồi phục hệ miễn dịch thể dịch đã suy yếu. Các nghiên cứu trên
động vật xác nhận thêm rằng PSK cảm ứng tế bào T diệt và phục hồi lại các thông số
miễn dịch bị suy yếu trong khi đó sẽ ức chế các hợp chất gây ức chế miễn dịch.
PSK ngăn chặn các phản ứng phụ khi dùng kết hợp với các tác nhân hoá trị như
5-FU (5-fluorouracil), doxorubicin, cyclophosphamide (CPA), tegafur, cis-Blastin và
mitomycin-C (MMC) để chữa trị ung thư, gia tăng khả năng sống còn của các bệnh
nhân ung thư dạ dày ở các giai đoạn III và IV (Kaibara et al, 1970).
PSK kích ứng sự biểu hiện cytokine trong các tế bào máu đơn nhân vùng ngoại
vi in vitro. Sự biểu hiện gen TNF-α (yếu tố gây hoại tử khối u) và interleukin-8 (IL-8)
được cảm ứng mạnh ở những người tình nguyện khoẻ mạnh và những bệnh nhân ung
thư dạ dày khi dùng PSK, mặc dù đáp ứng của mỗi người mỗi khác.
Có tác dụng ngăn chặn sự phát triển khối u in vitro. PSK gia tăng khả năng sống
còn, ức chế sự hình thành và di căn của các tác nhân gây ung thư hoặc các khối u tạo
ra do phóng xạ. PSK cũng ức chế sự phát triển trở lại sau hậu phẫu hoặc sự di căn các
tế bào khối u ở các mẫu động vật thí nghiệm, cơ chế có lẽ là ngăn chặn sự di chuyển,
sự xâm nhập, sự gắn kết với các tế bào màng trong và sự phát triển. Các kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy tác động hỗ trợ hiệu quả giữa PSK và liệu pháp sinh học
gồm vaccin L1210 gắn với concanavalin A (lectin gây phân bào) và kháng thể đơn
dòng chống lại các tế bào ung thư ruột kết.
Thí nghiệm của Pang ZJ và CS đã chứng minh PSK cải thiện hoạt tính enzyme
glutathione peroxidase thông qua sự cảm ứng dịch mã sự biểu hiện của mRNA.
21
PSK biểu hiện hoạt tính kháng virus và có thể có hiệu quả kháng sự nhiễm HIV
bằng cách biến đổi receptor virus hoặc bằng cách ngăn chặn nó kết hợp với tế bào
bạch huyết. Một cơ chế khác giải thích tính kháng virus của PSK là nó kích thích sự
sản xuất interferon, IL-1 ở tế bào người.
PSK cũng có tính kháng sinh mạnh, hiệu quả trên Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, Cryptococcus neoformans, Psedomonas aeruginosa, Candida albicans và vài
loại vi trùng khác gây bệnh ở người.
2.4.2. PSP (polysaccharide-peptide)
2.4.2.1. Cấu tạo [27]
PSP được ly trích từ hệ sợi nấm vân chi chủng COV-1. Trong thành phần cấu tạo
có khoảng 90% polysaccharide và 10% peptide. Thành phần chuỗi polypeptide có
trong PSP tương tự như trong chuỗi proteoglycan PSK, rất giàu aspartic acid và
glutamic acid. Tuy nhiên PSP khác PSK về thành phần các đường đơn trong chuỗi
polysaccharide, PSP thiếu fucose nhưng lại có arabinose và rhamnose. Chuỗi
polysaccharide là các β-glucan thật sự: phương pháp sắc kí khí và khối phổ đã chứng
minh liên kết chính trong chuỗi là 1-4, 1-2, và 1-3 glucose cùng với một lượng nhỏ
các liên kết 1-3, 1-4 và 1-6 galactose; 1-3 và 1-6 mannose; 1-3, 1-4 arabinose, trong
đó cũng thấy xuất hiện vài liên kết α. Trọng lượng phân tử của PSP khoảng 100 kDa.
2.4.2.2. Dược tính [22], [28], [29]
Các nghiên cứu về dược lý đã chứng minh rằng PSP ảnh hưởng mạnh mẽ đến
sức khỏe và năng lượng, được xem là loại chất cảm ứng điều hoà sinh học mới. PSP
không gây hại đối với các tế bào bình thường. PSP có khả năng phân biệt giữa tế bào
thường và tế bào ung thư. Có thể tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây bất cứ sự thay
đổi hay tạo độc tố trên tế bào (Mei-po Yang, Hongkong university). Tỉ lệ phần trăm
bệnh nhân trải qua thử nghiệm hiệu quả của PSP trong các giai đoạn II và III cho thấy
tỉ lệ sống còn gia tăng đáng kể so với nhóm đối chứng: 90 – 97 % đối với ung thư dạ
dày, 82 – 87 % đối với ung thư thực quản, 70 – 86 % đối với ung thư phổi. PSP là chất
đầy tiềm năng và hiệu quả trong điều trị ung thư.
22
9 PSP gia tăng chức năng miễn dịch của cơ thể bình thường.
Tăng sự biểu hiện của gen Interleukin-6 (IL-6) trong các tế bào lympho máu
ngoại vi (PBL) ở người và do đó sản xuất ra IL-6 và cũng hoạt hoá tế bào bạch cầu để
gia tăng quá trình sản xuất interferon α và γ lên gấp 2 – 4 lần.
Gia tăng mạnh mẽ chỉ số thực bào, trị số HC50, kháng thể ở chuột, tăng PBL từ
phase G1 đến phase S, thúc đẩy sự phát sinh PBL.
Thúc đẩy sự phát sinh tế bào lympho T và tế bào tiền tế bào T ở tuyến ức và lách,
tăng cường hoạt tính tế bào lympho B.
9 PSP trung hoà quá trình ức chế miễn dịch do khối u gây ra ở động vật.
Làm ngưng quá trình tiêu biến của tuyến ức ở chuột mang bệnh Sarcoma.
Trung hoà sự trương phồng của gan khi mắc bệnh ung thư cổ trướng Ehrlich.
Chống lại quá trình ức chế kháng thể của tế bào ung thư Sarcoma ở chuột.
Tăng giá trị bổ thể huyết thanh C3 trong chuột mắc bệnh Sarcoma.
9 PSP trung hoà quá trình ức chế miễn dịch do tác dụng của các hoá dược trong
điều trị ung thư.
Ức chế quá trình tiêu biến tế bào bạch cầu do cyclophosphamine (CPA) gây ra và
rút ngắn thời gian phục hồi tế bào bạch cầu.
Chống lại quá trình ức chế của CPA trên IL-2 và tế bào T tự sát thương.
Phục hồi lại phản ứng mẫn cảm loại chậm bị ức chế bởi CPA.
Dùng kết hợp với các phương pháp hoá trị và xạ trị sẽ làm giảm các tác dụng phụ
của hoá dược và có hiệu quả cao hơn.
9 PSP ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở người và động vật thí nghiệm
PSP (50 mg/kg, ip hoặc po) có thể ức chế sự phát triển của Sarcoma 180 ở chuột.
PSP (100 µg/ml) có thể ức chế quá trình tổng hợp nucleic acid của tế bào ung thư cổ
trướng Ehrlich.
Ức chế sự phát triển tế bào ung thư bạch cầu P388, tế bào u tủy, tế bào ung thư
gan, tế bào ung thư phổi Lewis ở chuột. Nó có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung
thư dạ dày, ung thư tuyến phổi ở người, ung thư tế bào bạch cầu đơn nhân to, ung thư
mô bạch huyết ở da. Nó cũng gây ra sự tiêu biến tế bào ung thư và sự tích tụ NST mà
không tạo ra bất kỳ độc tố nào trên tế bào fibroblast hay tế bào chủ (Liang-Zhong Xu,
Bao-zhen Zhong, 2003).
23
Huyết thanh bạch cầu (ALS) có thể được trung hoà. Hoạt tính kháng khối u của
PSP có liên quan với sự gia tăng tế bào lympho T.
Tăng sự sản xuất các hợp chất nitơ trung gian, anion superoxide và yếu tố gây
hoại tử ung thư.
9 Một số hiệu quả khác của PSP.
Cải thiện sự thèm ăn của chuột khi dùng kết hợp với CPA.
Giảm phản ứng đau của động vật khi chịu các tác nhân kích thích như điện, acid
acetic, nước nóng.
Ức chế hệ thần kinh trung ương và giảm hoạt tính tự phát của chuột.
Tăng khả năng chịu đựng trong điều kiện thiếu oxy đối với chuột thí nghiệm.
Biểu hiện khả năng ức chế sự tương tác giữa HIV-1 gp120 và làm bất động thụ
thể CD4 (IC50=6,25µg/ml), ức chế enzyme glycohydralase gắn với sự glycosic virus
và làm giảm độc tố tế bào. Do đó hướng sắp tới PSP sẽ được nghiên cứu để tạo thành
tác nhân kháng virus in vivo.
Ngoài ra, PSP còn được ứng dụng trong chữa trị các bệnh viêm nhiễm virus và
bệnh gan.
2.4.3. So sánh giữa PSK và PSP [28]
PSP và PSK là chuỗi proteoglycan, có trọng lượng phân tử khoảng 100 kDa, thành
phần polysaccharide đều không có N-acetylamino-hexose trong khi tất cả chuỗi
polysaccharide khác có. PSP và PSK đều được xem là những chất gây biến đổi các
đáp ứng sinh học có khả năng trị ung thư và làm tăng miễn dịch, nhưng những nghiên
cứu và thử nghiệm lâm sàn cho thấy PSP và PSK có một số khác biệt.
Bảng 2.2: So sánh giữa PSK và PSP
Đặc điểm so sánh Giống nhau Khác nhau
Chủng loại Vân chi Trametes versicolor
PSP: chủng COV-1 từ Trung Quốc.
PSK: CM-101 từ Nhật.
Dạng dược phẩm
PSP: dạng viên
PSK: dạng gói
Màu bột Nâu
PSP: nâu
PSK: nâu đậm
Dạng nguyên liệu thô Hệ sợi
24
Kỹ thuật lên men
Nguồn carbon chính là glucose
lên men ở 25oC, 3 ngày hoặc
26oC, pH = 5 – 7.
PSP: nguồn nitơ từ bột đậu nành
PSK: nguồn nitơ từ pepton và cao
nấm men.
Thời gian lên men của PSP (64 giờ)
nhanh gấp 3 lần PSK.
Phương pháp chiết Chiết bằng nước nóng.
PSP: tủa bằng cồn.
PSK: sử dụng phương pháp muối
hoá với (NH4)2SO4 để tủa.
Phần đường
Galactose, glucose, mannose,
xylose
PSP: arabinose, rhmanose
PSK: fucose
- Ngăn chặn sự tổng hợp acid
nucleic của tế bào Ehrlich
ascitic và sự phát triển của tế
bào ung thư Sarcoma-180,
bạch cầu P388…
PSP: tỉ lệ ngăn chặn trên P388 là 90
– 96 % (1mg/kg).
PSK: có tỉ lệ là 61 – 90 % (1mg/kg)
PSP: tỉ lệ ức chế sự tổng hợp RNA,
DNA của tế bào Ehrlich là 47%,
65%.
PSK: 39%, 34%.
- Phục hồi lại phản ứng mẫn
cảm bị ức chế bởi các dược
chất hoá học và bảo tồn lượng
bạch cầu.
Mức ngăn chặn của PSP, đối với bệ
Sarcoma trên chuột là 43%, PSK
28%.
Dược tính
Gia tăng hoạt tính đại thực
bào, hàm lượng globulin miễn
dịch, bổ thể C3, kháng thể
HC50, và IL-2 tế bào lympho-T
PSP có thể làm tăng hàm lượng α-
và β-ITF tạo bởi tế bào bạch cầu
gấp 2 – 4 lần.
Độc tính
LD50>20g/kd, không đôc,
không làm xuất hiện các dị
hình, không ảnh hưởng đến
sinh sản.
PSP có thể tạo ra phản ứng độc
bằng cách tập hợp nhiễm sắc thể
của các tế bào ung thư phổi nhưng
không độc trên chuột bình thường.
Tác dụng trị liệu
Làm giảm độc và phản ứng
phụ của hoá trị và xạ trị, tăng
chức năng miễn dịch, tăng hiệu
quả chữa trị, kéo dài tuổi thọ
và tăng chất lượng cuộc sống.
PSP làm tăng sự thèm ăn, làm giảm
đau.
25
2.5. Phương pháp chiết xuất hợp chất thô từ nấm (Phương pháp trích ly) [5]
2.5.1. Khái niệm
Chiết là phương pháp sử dụng dung môi để tách các chất tan ra khỏi một hỗn
hợp các chất. Tùy theo cơ chế và đặc điểm, quá trình chiết được phân ra:
9 Chiết lỏng - lỏng với cơ chế chính là quá trình phân bố của chất tan trong hai
chất lỏng không đồng tan với nhau theo định luật phân bố.
9 Chiết rắn - lỏng với cơ sở chính là sự hoà tan của chất tan vào dung môi.
2.5.2. Các quá trình xảy ra trong chiết xuất
2.5.2.1. Quá trình hoà tan
Sự hoà tan là một quá trình vật lý trong đó chất tan được solvat hoá và kéo vào
dung môi. Sự hòa tan này không có chọn lọc, tất cả những chất tan được trong dung
môi đều có mặt trong dịch chiết.
Quá trình hoà tan nhanh hay chậm phụ thuộc vào khả năng hòa tan của chất tan
trong dung môi, diện tích bề mặt tiếp xúc của chất tan với dung môi, nhiệt độ và sự
khuếch tán của chất tan trong dung môi. Nồng độ dung dịch phụ thuộc vào bản chất
của dung môi và của chất tan, số lượng của dung môi và của chất tan.
2.5.2.2. Quá trình khuếch tán
Quá trình khuếch tán xảy ra nhằm làm triệt tiêu sự chênh lệch nồng độ giữa dung
dịch ở những nơi dung môi tiếp xúc với chất tan và dung dịch ở những nơi dung môi
không hoặc ít tiếp xúc với chất tan. Sự khuếch tán thúc đẩy quá trình hoà tan và kéo
chất tan từ các tế bào vỡ ra khỏi tế bào đi vào dịch chiết. Các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình khuếch tán:
9 Sự chêch lệch nồng độ
9 Nhiệt độ
9 Độ nhớt của dung môi
2.5.2.3. Quá trình thẩm tích
Việc di chuyển chất tan phân tử nhỏ qua các kênh bào tương (Plasmodesmata,
ống trao đổi) trong quá trình chiết xuất được thực hiện bởi sự khuếch tán thụ động theo
26
gradient nồng độ. Sự thẩm tích làm cho quá trình hòa tan chiết xuất có tính chọn lọc
hơn. Các yếu tố ảnh hưởng: Cấu trúc vách tế bào, kích thước chất tan, nhiệt độ.
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chiết xuất
2.5.3.1. Nguyên liệu
Bản chất của nguyên liệu: bề dày của vách tế bào, đường kính của ống trao đổi là
hai yếu tố quan trọng nhất.
Mức độ chia nhỏ của nguyên liệu: Nguyên liệu càng được chia nhỏ, quá trình
chiết càng nhanh. Tuy nhiên cách chia nhỏ phải phù hợp với từng loại nguyên liệu và
dung môi.
Chất tan: Độ tan trong dung môi của chất tan càng lớn, quá trình chiết xảy ra
càng nhanh. Kích thước phân tử chất tan càng lớn, tốc độ khuếch tán và khả năng qua
vách tế bào càng lớn.
2.5.3.2. Dung môi
Khả năng hoà tan của dung môi: Khả năng hoà tan của dung môi với chất tan
càng lớn, quá trình hoà tan càng nhanh làm cho quá trình chiết xảy ra nhanh hơn.
Dung môi phân cực hoà tan các chất phân cực, dung môi kém phân cực hoà tan các
chất kém phân cực.
Độ nhớt của dung môi: Độ nhớt càng thấp, quá trình chiết xảy ra càng nhanh.
Sự thấm dung môi qua vách tế bào: Nguyên liệu còn tươi, còn nhiều nước làm
chậm quá trình chiết đối với các dung môi kém phân cực.
2.5.3.3. Kỹ thuật chiết
Tốc độ của quá trình chiết phụ thuộc các yếu tố:
9 Sự khuấy trộn: Làm cho quá trình chiết xảy ra nhanh hơn.
9 Nhiệt độ, áp suất: Tăng nhiệt độ, tăng áp suất làm tăng tốc dộ chiết.
9 Chất trợ tan: Các chất diện hoạt có tác dụng đẩy nhanh quá trình chiết.
9 Siêu âm và vi sóng: Làm tăng chuyển động nhiệt của các phân tử chất tan và
dung môi, tăng sự hoà tan và quá trình khuếch tán.
27
2.5.4. Các phương pháp chiết
2.5.4.1. Chiết các nguyên liệu tươi
Nguyên liệu được cắt nhỏ, ngâm ngập trong dung môi và được xay nhỏ bằng một
cánh khuấy quay với tốc độ rất cao (khoảng 10 000 vòng/phút) trong một thời gian
ngắn (5 – 10 phút). Quá trình chiết này được thực hiện trong máy khuấy có tốc độ cao
nên được gọi là turbo-extraction.
2.5.4.2. Phương pháp ngâm
Ngâm là một phương pháp chiết gián đoạn trong đó lượng dung môi được tiếp
xúc đồng thời với toàn bộ lượng nguyên liệu trong những dụng cụ thích hợp.
9 Phương pháp ngâm lạnh: Nguyên liệu được ngâm với dung môi ở nhiệt độ
phòng. Thời gian ngâm thường không dưới 12 giờ để đảm bảo quá trình chiết
được căn bản hoàn tất.
9 Phương pháp ngâm nóng: Là phương pháp ngâm được thực hiện ở nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi. Do có sự gia nhiệt nên
quá trình chiết xảy ra nhanh hơn, dịch chiết thu được có nồng độ cao hơn và ít tốn
dung môi hơn.
9 Chiết bằng Soxhlet và Kumagawa: Là phương pháp ngâm nóng nhiều lần lần
với một lượng nhỏ dung môi. Kumagawa cho phép chiết ở nhiệt độ gần với nhiệt
độ sôi của dung môi còn Soxhlet gần với phương pháp ngâm lạnh hơn.
9 Chiết bằng dung môi ở nhiệt độ sôi: Là phương pháp ngâm được thực hiện ở
nhiệt độ sôi của dung môi. Ưu điểm của phương pháp là quá trình chiết xảy ra
nhanh; khuyến điểm là cần phải có dụng cụ, thiết bị thích hợp.
2.5.4.3. Chiết bằng phương pháp ngấm kiệt
Là phương pháp chiết liên tục trong đó dung môi được đi qua nguyên liệu theo
một hướng nhất định, với một tốc độ nhất định. Quá trình hoà tan xảy ra trong phương
pháp ngấm kiệt không giống nhau trong toàn bộ khối nguyên liệu mà theo gradient
nồng độ, dung môi /dịch chiết đi từ nơi nguyên liệu có lượng hoạt chất thấp tới nơi có
lượng hoạt chất cao hơn. Quá trình ngấm kiệt được tiến hành dưới nhiệt độ thường
hay ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi. Bình
28
chiết được thiết kế với bộ phận gia nhiệt và bảo ôn, dung môi được đưa vào bình ở
nhiệt độ cao.
29
Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện
3.1.1. Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 3 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005.
3.1.2. Địa điểm
Trung tâm nghiên cứu Linh chi và Nấm dược liệu – Công ty cổ phần dược liệu
TW2 thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng vi sinh - Bộ môn Công Nghệ sinh Học - Trường đại học Nông Lâm
TpHCM.
3.2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị, hoá chất
3.2.1. Nguyên liệu
Nấm vân chi đen Trametes versicolor có nguồn gốc từ Trung Quốc do Trung tâm
nghiên cứu Linh chi và nấm dược liệu thuộc Công ty cổ phần Dược Liệu TW2
TpHCM cung cấp.
3.2.2. Hoá chất, môi trường sử dụng
3.2.2.1.Hoá chất: Cồn 96oC, Vôi bột, Urea, DAP (diamon phosphat), SA
(sulphat amon), Nitrate canxi, supe lân, NPK 20-20-15, Dynamic lifter.
3.2.2.2. Các môi trường sử dụng
a. Môi trường PSA (Potato saccharose agar) [2]
Khoai tây : 200g
Saccharose : 20g
Agar : 20g
Nước cất cho đủ : 1000ml
30
b. Môi trường bán tổng hợp - BTH (Khoai tây - muối khoáng) [2]
Khoai tây : 200g
Saccharose : 20g
KH2PO4 : 3g
MgSO4 : 1,5g
Agar : 20g
Nước cất vừa đủ : 1000ml
c. Môi trường Crapek [2]
Saccharose : 30g
NaNO3 : 3g
KH2PO4 : 1g
MgSO4 : 0,5g
KCl : 0,5g
FeSO4 : 0,01g
Agar : 20g
Nước cất vừa đủ : 1000ml
d. Môi trường dinh dưỡng bổ sung
Nước chiết giá: 100g giá đậu + nước xay nhuyễn lọc bỏ bã và bổ sung nước
cho đủ để tạo 1 lít dung dịch nước chiết giá.
Nước chiết bắp: 100g bắp xay + nước nấu chín lọc bỏ bã và bổ sung nước
cho đủ để tạo 1 lít dung dịch nước chiết bắp.
Nước chiết khoai tây: khoai tây (200g) gọt vỏ, rủa sạch, cắt sợi, nấu và lọc lấy
nước chiết + nước cất để tạo dung dịch nước khoai tây 1 lít.
e. Môi trường nhân giống cấp hai
Môi trường hạt: Chọn loại lúa gạo tốt, ngâm nước 24 giờ, nấu vừa nứt vỏ trấu,
vớt ra để ráo, bổ sung lớp cám bắp 5%. Phân lúa vào các chai thuỷ tinh không quá 2/3
thể tích. Hấp khử trùng bằng hơi nước nóng ở 121oC trong 2 giờ. Để nguội 24 giờ cấy
giống gốc từ môi trường thạch, nuôi ủ ở nhiệt độ phòng (30 ± 2oC) để tạo giống trung
gian.
Môi trường bắp xay: Bắp xay nấu cho nở và bổ sung các thành phần dinh dưỡng.
31
Môi trường mùn cưa: Mùn cưa cao su khô còn tốt trộn với vôi bột 1%, bổ sung
nước, ủ qua đêm và tạo độ ẩm môi trường khoảng 60%.
Bảng 3.1: Hàm lượng khoáng đa lượng cơ bản trong mùn cưa (%)[11]
Cơ chất
Nguyên tố
Mùn cưa gỗ cao su Mùn cưa gỗ lim Mùn cưa gỗ tạp
N 1,68 ± 0,20 1,02 ± 0,20 1,27 ± 0,20
P 0,48 ± 0,04 0,37 ± 0,03 0,43 ± 0,06
K 1,18 ± 0,05 0,73 ± 0,04 0,77 ± 0,05
Ca 0,12 ± 0,03 0,15 ± 0,05 0,23 ± 0,06
Mg 0,04 ± 0,01 0,03 ± 0,01 0,03 ± 0,01
Bảng 3.2: Hàm lượng khoáng đa lượng cơ bản trong các loại bột (%) [11]
Bột
Nguyên tố
Cám gạo Cám bắp Bột bã đậu phộng
N 3,64 ± 0,70 3,08 ± 0,46 8,86 ± 0,54
P 1,37 ± 0,31 1,92 ± 0,22 0,88 ± 0,41
K 0,65 ± 0,16 0,24 ± 0,14 0,72 ± 0,18
Bảng 3.3: Hàm lượng khoáng trong nước dừa (Vanderberlt, 1954)
Nguyên tố Hàm lượng (µg/100ml) Nguyên tố Hàm lượng (µg/100ml)
K 3,12 Fe 0,01
Ca 1,50 Cu 0,04
Na 2,09 S 3,40
Mg 3,00 P 3,70
3.2.3. Dụng c