Khó khăn tâm lý là toàn bộ những nét tâm lý không thuận lợi nảy sinh trong quá trình hoạt động, nó cản trở và làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình và kết quả của hoạt động đó.
Qua số liệu điều tra được cho thấy sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn tâm lý trong hoạt động trên cả 3 mặt: nhận thức, thái độ, hành vi trong đó sinh viên gặp khó nhất là mặt nhận thức. Sinh viên năm nhất định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn trong tất cả những kỹ năng ở các khâu của hoạt động học tập. Khó khăn mà sinh viên gặp phải nhiều nhất là khâu: tìm, đọc chuẩn bị tài liệu trước khi lên lớp.
Các khó khăn của sinh viên do 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan như điều kiện vật chất, phương pháp dạy học và các nguyên nhân chủ quan như hứng thú, nhận thức, tự ý thức của sinh viên.
Qua đó cho thấy việc thay đổi môi trường học tập, phương pháp học tập đã gây khó khăn cho sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự theo học chế tín chỉ. Làm cho sinh viên năm nhất thực hiện quá trình học tập kém hiệu quả. Nên cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 11393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học tập thiếu chính xác, chưa có khả năng xây dựng những kế hoạch học tập cho tuần, tháng, chưa có phương pháp học tập phù hợp,…
Tóm lại, KKTL trong hoạt động học tập được biểu hiện thông qua 3 mặt trên. Có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau là một chỉnh thể thống nhất tạo cấu trúc tâm lý của con người. Thông thường, nhận thức đúng dẫn đến thái độ đúng, dẫn đến hành vi đúng. Do vậy, trong quá trình hoạt động học tập muốn tháo gỡ khó khăn tâm lý chủ thể cần chú ý quan tâm đến 3 mặt trên.
2.2. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một dạng hoạt động trí tuệ, đây là một dạng tồn tại của con người, hoạt động học tập là một trong những nhân tố chủ đạo quyết định trực tiếp đến sự phát triển của con người.
Có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm hoạt động học tập từ những quan niệm của các tác giả cho phép chúng ta hiểu hoạt động học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của khoa học loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến nó thành kiến thức riêng của bản thân, từ đó vận dụng thực tiễn phục vụ đời sống của bản thân.
2.2.2. Sinh viên năm thứ nhất.
* Khái niệm sinh viên.
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao để hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội.
* Đặc điểm tâm lí của sinh viên.
Sinh viên là những người thuộc lứ tuổi từ 18 đến 25. lứa tuổi này con người đã đạt đến trình độ trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.
Tuổi sinh viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và tâm lý, nhân cách nói riêng. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của các chức năng tâm lý quan trọng ở con người, đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ.
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên. Là có sự phát triển của tự ý thức. Hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát triển cao, họ đã ý thức và đánh giá về hoạt động và kết quả tác động của chính mình, biết đánh giá toàn diện về bản thân, về vị trí của mình trong cuộc sống xã hội. Đây là những dấu hiệu giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Thành phần quan trọng bậc nhất, tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là năng thực tự đánh giá, thể hiện thái độ với bản thân, biểu hiện các phẩm chất và năng lực trong hoạt động giao tiếp và tự giáo dục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ bên ngoài hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của nhân cách được thể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn nhân cách của bản thân, là mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển của các thuộc tính cá nhân.
Sự phát triển nhân cách của sinh viên là nhân cách của người trẻ tuổi, đang chuẩn bị để thực hiện chức năng của người chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh vực nào đó của xã hội.
Sự trưởng thành về trí tuệ đạo đức xã hội được thể hiện ở kỹ năng tổ chức học tập của sinh viên. Ngay từ năm thứ nhất sinh viên đã bộc lộ khả năng phán đoán và thể hiện hành vi một cách độc lập. Trong thời kì này, ở sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, sự thay đổi giá trị xã họi có liên quan đến nghề nghiệp.
Tình cảm, nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp dần được ổn định. Sinh viên trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản thân, cách giải quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội tinh thần đạo đức, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp, đồng thời tính độc lập và sự sẵn sành làm việc khi kết thúc học tập được củng cố.
Tóm lại, tuổi sinh viên là giai đoạn phát triển tới độ trưởng thành cả về tâm lý và sinh lý. Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho các đặc điểm tâm lý của sinh viên đạt tới đỉnh cao. Sự tích cực, tự giác của sinh viên sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành các phẩm chất nhân cách và nghề nghiệp tương lai.
* Đặc điểm sinh viên năm thứ nhất.
Sinh viên năm thứ nhất họ là những người vừa rời khỏi nghế nhà trường phổ thông để bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng. Thông thường họ có độ tuổi 17, 18 với đầy sức trẻ, hoài bão và ý chí vươn lên. Nhân cách của họ đã và đang phát triển mạnh mẽ, họ có ý thức về hành vi của mình.
Sinh viên năm thứ nhất có phẩm chất nghề nghiệp chuyên biệt thuộc một ngành nhất định. Họ là con em thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau ở nông thôn và thành thị. Do đó các yếu tố bẩm sinh di truyền đã được biến đổi dưới ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của trường phổ thông, các phong tục tập quán địa phương và những điều kiện sống, sinh hoạt nói chung. Vào trường đại học có một số phẩm chất tâm lý ổn định, đại biểu cho lối sống của một số tầng lớp, giai cấp và của địa phương mình.
Do vậy, trong tập thể sinh viên năm thứ nhất thường có va chạm mạnh do tính độc đáo của nhân cách con người trẻ. Trong quá trình làm quen với cuộc sống tập thể ở trường đại học sinh viên thường có hành vi bắt chước lẫn nhau thể hiện bước đầu đồng nhất xã hội. Ở đây sinh viên chưa có quan điểm phân hóa đối với vai trò của mình.
Việc nắm bắt đặc điểm nhân cách của sinh viên năm nhất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, hình thức và phương pháp tác động đến họ theo hướng hình thành nhân cách người chuyên gia tương lai trong trường đại học, cao đẳng. Hình thành nhân cách chuyên gia không thể năm ngoài quy luật chung là: Nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động, trong đó hoạt động học tập đóng vai trò là hoạt động chủ đạo có ảnh hưởng đến nhận thức nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách của sinh viên.
2.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Sinh viên học theo hệ thống tín chỉ là học theo một phương thức đào tạo mới. Đây là hình thức đào tạo phát huy sự năng động, chủ động của người học do đó sinh viên học theo hệ thống tín chỉ nói chung và sinh viên năm nhất học theo hệ thống tín chỉ nói riêng cần phải cần có những kế hoạch học tập thật khoa học, chủ động. Đặc biệt sinh viên năm nhất là những người lần đầu được tiếp xúc với các môn học, phương pháp học hoàn toàn mới, việc chuẩn bị các nội dung về lý thuyết trước giờ lên lớp, tự học, thảo luận cũng như tham gia tranh luận trong các buổi học yêu cầu sự chủ động rất cao.
Từ những học sinh phổ thông đang học những tri thức cơ bản của cấp phổ thông, lên đại học - cao đẳng họ bắt đầu học những môn học đại cương chuyên về các lĩnh vực của nghành và xã hội. Và hơn nữa bên cạnh việc tự học ở nhà giờ đây họ phải tham gia các buổi thảo luận cũng như chuẩn bị các nội dung thảo luận và các câu hỏi chất vấn… nên hoạt động học tập của họ những đặc thù riêng.
2.3. Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất học tập theo hệ thống tín chỉ.
2.3.1. KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ.
Sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ là những người vừa rời khỏi ghế nhà trường phổ thông bước vào môi trường học tập mới đại học, cao đẳng, trong hoạt động học tập ban đầu họ mang theo cả cách học, thói quen ở trường phổ thông áp dụng vào hoạt động học tập ở đại học cao đẳng nên họ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào hoạt động học tập. Ở phổ thông, học sinh lĩnh hội tri thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm âm lý lứa tuổi, nghĩa là chúng đã được sư phạm hóa cao. Còn ở đại học, cao đẳng sinh viên phải tiếp thu những kiến thức cơ bản hệ thống và có tính khoa học cao của một khoa học nhất định. Với việc đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên lĩnh hội kiến thức bằng phương pháp tự học tự nghiên cứu là chủ yếu, thầy cô chỉ đóng vai trò là một người hướng dẫn còn sinh viên mới là trung tâm của quá trình dạy và học. Do đó việc chuyển từ học tập ở phổ thông lên bậc đại học cao đẳng gây nên những biến đổi mạnh mẽ trong tâm lý của sinh viên.
Khác hẳn với phổ thông tài liệu học tập ở bậc đại học cao đẳng không ngừng thay đổi, hoàn cảnh trong giảng đường, trong nhà trường ký túc xá có sự thay đổi. Tất cả những thay đổi đó gây cho sinh viên năm thứ nhất một loạt những khó khăn tâm lý làm cản trở việc học tập của họ.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất theo học chế tín chỉ. Chúng ta có thể khái quát thành những nguyên nhân:
* Nhóm nguyên nhân khách quan
Do phương pháp giảng dạy của thầy giáo chưa phù hợp.
Do ít được hướng dẫn về phương pháp học tập.
Do ảnh hưởng của cách dạy cũ ở phổ thông.
Do thiếu sách giáo trình tài liệu tham khảo.
Lượng tri thức tiếp thu ở trường đại học cao đẳng quá lớn.
Do tính chất học tập ở trường cao đảng khác xa so với trường phổ thông.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan
Do lực học của bản thân.
Do sinh viên chưa quen với môi trường học tập mới và phương pháp dạy học mới.
Do rụt rè nhút nhát không chịu học hỏi.
Do sinh viên chưa ý thức học tập.
Do động cơ chọn nghề của sinh viên.
Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý.
Do thiếu kinh nghiệm sống, hoạt động học tập một cách tích cực.
Một trong những KKTL lớn nhất trong quá trình học tập của sinh viên năm thứ nhất đào tạo theo học chế tín chỉ là do họ phải tiếp cận với khối lượng kiến thức lớn, song song với nó họ phải hình thành được kỹ năng kỹ xảo, nghề nghiệp với tính chất chuyên sâu. Mục đích, nhiệm vụ học tập đòi hỏi cao nhưng họ thiếu kinh nghiệm học tập, họ thường áp dụng những phương pháp học tập của phổ thông, những phương pháp này không còn phù hợp với hoạt động ở những trường cao đẳng đại học. Thực tế cho thấy sinh viên năm thứ nhất trong quá trình học tập họ thường lấy sự cần cù chăm chỉ của mình để đổi lấy kết quả học tập cao, đôi khi xảy ra với cả những học sinh khá giỏi cũng chưa biết cách lựa chọn phương pháp học tập khoa học.
Những KKTL trong học tập của sinh viên năm thứ nhất không chỉ liên quan đến việc sinh viên phải lĩnh hội lượng tri thức lớn mà chủ yếu còn liên quan đến cách học, cách áp dụng các tri thức đã học vào thực tiễn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó một số KKTL khác làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập của sinh viên, đó là các vấn đề như: hoàn cảnh sống, sự cô đơn, sự lẻ loi khi lần đầu xa nhà, môi trường sống thay đổi. Tất cả chúng đều gây ra những KKTL làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của họ.
Nói tóm lại, sinh viên năm thứ nhất gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động học tập sinh viên rất dễ chán nản bỏ bê nhiệm vụ học tập. Vấn đề này, thực sự nguy hại đến sự hoàn thiện nhân cách cuả sinh viên. Việc tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất theo học chế tín chỉ là việc làm cần thiết góp phần nâng cao kết qua học tập của sinh viên. Khắc phục KKTL giúp sinh viên thành công trong hoạt động học tập cũng như những hoạt động khác. Và quan trọng hơn cả là nhân cách của họ phát triển đúng hướng phù hợp với chuẩn mực xã hội, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu nghề nghiệp trong tương lai.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Vài nét về trường ĐH Hồng Đức và sinh viên bộ môn Tâm Lý - Giáo Dục
1.1. Vài nét về trường Đại học Hồng Đức
Trường Đại học Hồng Đức được thành lập theo quyết định số 797/TTg ngày 24/09/1997 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở các trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng kinh tế kĩ thuật, Cao đẳng y tế Thanh Hóa. Trường lấy hiệu của Hoàng Đế Lê Thánh Tông làm tên gọi, một vị vua anh minh có nhiều đóng góp to lớn cho dân tộc.
Là trường công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ngành Trung ương trong phạm vi chức năng quyền hạn có liên quan.
Phương hướng phát triển của nhà trường trong những năm tới là tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên và tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao; xây dựng nhà trưòng thành trung tâm đào tạo đại học, NCKH và chuyển giao công nghệ đạt trình độ các trường đại học lớn của cả nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Thanh Hóa và miền Trung.
Sứ mạng của nhà trường là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và quản lý đạt trình độ cao để hội nhập thành công về kinh tế trong khu vực và thế giới. Với chức năng chủ yếu: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm phát triển nhà trường, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trường có nhiệm vụ sau đây:
1. Đào tạo cán bộ các ngành khoa học và công nghệ có trình độ đại học để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các tỉnh lân cận.
2. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước.
Nhà trường có hai cơ sở, cơ sở I tại cầu Quán Nam, phường Đông Vệ, TP Thanh Hóa là nơi đào tạo khối kinh tế; nông lâm ngư nghiệp; kỹ thuật công nghệ và là nơi làm việc của Ban Giám hiệu, các phòng, ban từ năm 2011và là nơi làm việc của Ban Giám hiệu, các phòng, ban trường hiện nay;. cơ sở II tại phường Đông Sơn, TP Thanh Hóa, nơi đào tạo khối sư phạm và một số nghành Xã hội học, việt nam học, Quản lý văn hóa, Địa lý – tài nguyên môi trường, tâm lý học định hướng QTNS
Đội ngũ cán bộ giảng viên của trường Đại học Hồng Đức phát triển cả về số lượng và chất lượng. Khi mới thành lập trường năm 1997 tỷ lệ CBGD có trình độ sau đại học mới đạt 15,9%, đến nay (8/2006) đã nâng lên 49,4%. Nhà trường hiện có 660 cán bộ viên chức trong biên chế, trong đó có 3 chuyên viên chính, 105 giảng viên chính, 315 giảng viên, 62 giáo viên; về học vị có 31 Tiến sĩ, 188 Thạc sĩ. Hiện tại nhà trường có 25 GV đang học Nghiên cứu sinh (3 NCS nước ngoài), 52 GV đang học Cao học (2 cao học nước ngoài).
Hệ thống tổ chức của nhà trường gồm: 8 Phòng, 3 Ban, 11 Khoa, 4 Trung tâm, 01 Bộ môn trực thuộc, 42 Bộ môn, 01 Trung tâm trực thuộc khoa, 01 Trường Mầm non thực hành.
Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm và phòng thực hành: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Nuôi cấy mô, Sinh lý - Sinh hoá, Địa chính, Chăn nuôi, Vi tính,
Điện tử, Tiếng Anh phục vụ cho công tác dạy và học. Trung tâm TT-TL-TV được đầu tư hiện đại hoá với hàng trăm ngàn đầu sách, tạp chí tiếng Việt, tiếng nước ngoài và sách giáo khoa. Hàng năm, nhà trường tiếp tục bổ sung tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Công tác nghiên cứu khoa học được Nhà trường quan tâm đúng mức, thu hút đông đảo CBGD và sinh viên tham gia với nhiều đề tài NCKH có chất lượng, nhiều đề tài NCKH của sinh viên được gửi đi tham gia dự thi sinh viên NCKH cấp Bộ. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh phong trào học tập “Vì ngày mai lập nghiệp trong sinh viên”, hàng năm nhà trường tổ chức các kỳ thi Olimpic sinh viên với các môn: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin học, Ngoại ngữ, Mác-Lênin,…và nhiều câu lạc bộ chuyên ngành cho sinh viên toàn trường. Trên cơ sở đó thành lập các đội tuyển Olimpic của trường tham gia dự thi Olimpic cấp Quốc gia. Trong các kỳ thi Olympic quốc gia các môn: Toán học, Vật lý, Hoá học, Tin học....trường ĐHHĐ đã đạt giải cao về cá nhân và đồng đội, nhất là các đội tuyển Toán và Tin học.
1.2. Vài nét về sinh viên bộ môn Tâm Lý – Giáo Dục
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La Tinh có nghĩa là người làm việc phải học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác kiến thức.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Sinh viên là những người đang theo học tại các trường Đại Học, cao đẳng”.
Sinh viên K14 ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức là những người đang theo học năm thứ nhất. Khi vào học ngành này sinh viên ngành tâm lý học phải đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường như:
* Về mặt kiến thức
- Người học nắm vững kiến thức chuyên sâu về tâm lý học, những kiễn thức cơ bản về quản trị nhân lực, quản lý kinh tế, trong hoạt động xây dựng và kế hoạch hóa nguồn nhân lực…cơ sở lao động.
- Ngoài những kiến thức cơ bản trên người học còn phải có được những kiến thức về một số kiến thức cơ bản về luật liên quan đến con người, chính sách xã hội, chính sách tiền công tiền lương, hiểu biết về luật pháp quốc tế, trong điều kiện Việt nam trở thành thành viên WTO. Trên cơ sở những kiến thức được trang bị đó sau khi tốt nghiệp người học có thể tiếp tục theo học ở các trình độ cao hơn.
* Về kỹ năng
- Người học được rèn luyện và hình thành những kỹ năng cơ bản về thực hành vận dụng những kiến thức tâm lý để tư vấn, quản lý và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc sử dụng, quản lý người lao động ở các loại hình khác nhau một cách hiệu quả.
- Sau khi tốt nghiệp người học có thể làm công tác nghiên cứu, vận dụng kiến thức tâm lý, quản lý kinh tế…để làm tư vấn, tham vấn, sử dụng người lao động hay trực tiếp tham gia vào công tác tổ chức, quản lý nguồn nhân lực trong cá cơ quan hành chính - sự nghiệp nhà nước,trong các tổ chức chính trị. Xã hội các công ty liên doanh, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoặc tham gia vào các lĩnh vực hoạt động có sử dụng kiến thức tâm lý học.
2. Thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ của trường Đại Học Hồng Đức
2.1. Nhận thức trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học theo học chế tín chỉ
Sinh viên năm nhất là những người vừa rời khỏi ghế nhà trường phổ thông, bước chân vào môi trường học tập mới với bao mới lạ, bỡ ngỡ. Việc làm quen với môi trường học tập mới đã gây cho sinh viên rất nhiều khó khăn. Thực tế sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức có gặp khó khăn hay không? Ở mức độ nào? có chênh lệch về KKTL trong hoạt động học tập giữa các sinh viên hay không? để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 50 sinh viên K14 nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự.
2.1.1. Về những khó khăn trong việc hiểu bài và nắm vững kiến thức môn học chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phần phu lục)
Sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả.
Bảng 1: Những khó khăn trong việc hiểu bài và nắm vững kiến thức môn học
STT
Mức độ
Kết quả lựa chọn
SL
Thứ bậc
1
Không khó khăn
4
8
3
2
Có khó khăn
35
70
1
3
Rất khó khăn
11
44
2
Nhận xét:
Trên cơ sở tìm hiểu mức độ hiểu biết và nắm vững kiến thức của sinh viên trong quá trình học tập, chúng tôi thấy phần lớn sinh viên trong khoa đều gặp phải khó khăn trong nhận thức về hoạt động học tập của mình.
Cụ thể Có 35/50 (69,8%) sinh viên gặp khó khăn trong hiểu bài và nắm kiến thức môn học vấn đề học tập xếp thứ bậc 1, có 11 sinh viên (23.2) rất khó khăn xếp thứ bậc 2 và chỉ có 4 sinh viên (7%) không gặp khó khăn về việc tìm hiểu bài và nắm vững kiến thức.
2.1.2. Những khó khăn trong học tập các môn học của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học (QTNS): Để tìm hiểu mức độ khó khăn trong các môn học chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (Phần phụ lục). Đây là một câu hỏi mở và sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả và tập hợp trong bảng số liệu sau:
Bảng 2: Những khó khăn trong học tập các môn học của sinh viên năm thứ nhất.
STT
Các môn học
Kết quả lựa chọn
Số lượng
Thứ bậc
1
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin
29
58.0
2
2
Thống kê xã hội
41
82.0
1
3
Giải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao
3
6.0
5
4
Xã hội học đại cương
5
10.0
4
5
Tâm lý học tuyên truyền
1
2.0
7
6
Tin học
2
4.0
6
7
Tâm lý học đại cương
5
10.0
4
8
Không có môn nào khó
2
4.0
6
9
Mỗi môn có một cái khó riêng
6
12.0
3
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng đa số sinh viên năm nhất ngành tâm lý học (định hướng QTNS) đều gặp khó khăn trong một số học phần như: thống kê xã hội, những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin, giải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao… Cụ thể trong đó: Học phần thống kê xã hội là 41 SV chiếm 82,0% và đứng vị trí thứ bậc 1 trong các học phần đã học học phần những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin là 29 SV chiếm 58% và đứng thứ bậc 2, mỗi môn có những cái khó riêng là 6 SV chiếm 12% và xếp thứ bậc 3, học phần xã hội học đại cương là SV chiếm 10% và xếp thứ bậc 4, học phần tâm lý học đại cương là 5 SV chiếm 10% và xếp thứ bậc 4, học phần gải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao là 3 SV chiếm 6% và xếp thứ bậc 5, học phần tin học là 2 SV chiếm 5% và xếp thứ bậc 6, học phần tâm lý học tuyên truyền là 1 SV chiếm 2% và xếp thứ bậc 7. Chỉ có 2 SV cho rằng không có học phần nào khó chiếm 4% xếp thứ bậc 6. Như vậy số sinh viên cho rằng không có môn học nào khó chiếm tỉ lệ rất ít điều này phản ánh khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên rất rõ rệt.
Từ Kết quả trên còn cho thấy rằng sinh viên năm nhất nghành ngành tâm lý học định hướng (QTNS) gặp khó khăn nhiều nhất tới học phần thống kê và môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin
Về những môn học có nhiều sinh viên gặp nhiều khó khăn chúng tôi đã gặp một số sinh viên để phỏng vấn sâu, qua trò chuyện các em cho biết khó khăn trong việc học các môn như những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là do kiến thức quá nhiều và trừu tượng các em không thể khái quát hóa được các kiến thức cơ bản trong khối lượng kiến thức qua lớn và trừu tượng đó được.
Hay đối với môn thống kê xã hội là môn học đò hỏi phải tính toán nhiều nên các em không thể lĩnh hội và làm bài tập được vì các em có tới khoản 99% là sinh viên khối C nên việc học các môn yêu cầu cần có sự tính toán là rất khó khăn đối với các các em.
Và một số em cho rằng khó khăn trong học tập các môn học đã nêu còn do phương pháp dạy học mới, học theo hệ thống tín chỉ người học đóng vai trò chủ đạo giảng viên chỉ là người đặt vấn đề và gợi ý cho sinh viên tự tìm hiểu, mà các em lại đang quen với cách học truyền thống ở phổ thông THCS nên các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập, khả năng tiếp cận kiến thức nhanh theo phương pháp học tập mới còn nhiều hạn chế.
2.1.3. Nhận thức của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về đề cương chi tiết môn học.
Học theo hệ thống tín chỉ là phương pháp dạy và học mới, là một hoạt động học yêu cầu người học phải biết xây dựng kế hoạch học tập cho mỗi môn học một cách khoa học ứng với hoạt động học tập của bản thân để đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ. Đề cương chi tiết môn học là cuốn cẩm nang không thể thiếu của mỗi sinh viên vì nó là cơ sở để sinh viên xây dựng kế hoạch học tập, chuẩn bị các nội dung kiến thức trước khi lên lớp học và tìm hiểu các nội dung tự học, thảo luận để làm vào vở của mình. Nếu không có đề cương chi tiết thì một sinh viên không thể hoàn thành kế hoạch học tập của mình theo yêu cầu học chế tín chỉ. Cụ thể:
Trong quá trình học tập nếu sinh viên biết cách sử dụng đề cương để xây dựng kế hoạch học tập thì sinh viên đó đã nhận thức đầy đủ về vai trò của đề cương chi tiết môn học, do đó sẽ có kế hoạch học tập tốt cho bản thân.
Nếu sinh viên sử dụng đề cương chi tiết để chuẩn bị lý thuyết, tự học và thảo luận trước theo thời khóa biểu môn học thì sinh viên đã có nhận thức được ý nghĩa của đề cương chi tiết môn học.
Nếu sinh viên chỉ sử dụng đề cương chi tiết để làm tự học và thảo luận thì sinh viên mới nhận thức được một phần vai trò của đề cương chi tiết học phần. Nếu sinh viên không sử dụng đề cương trong quá trình học hay sử dụng với các mục đích khác không phục vụ cho quá trình học tập thì sinh viên chưa nhận thức được vai trò của đề cương chi tiết.
Để tiếp tục tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến các khó khăn tâm lý của sinh viên trong học tập chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về nhận thức của sinh viên về đề cương chi tiết môn học. Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (Phần phụ lục). Sau khi tiến hành điều tra cúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3: Nhận thức của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về đề cương chi tiết môn học
STT
Vai trò của đề cương chi tiết môn học
Kết quả lựa chọn
Số lượng
Thứ bậc
1
Làm vở thảo luận, tự học và chuẩn bị lý thuyết trước giờ lên lớp
11
22
2
2
Làm vở tự học và thảo luận
30
60
1
3
Để cho đẹp chồng sách
2
4
4
4
Không sử dụng
7
14
3
Nhận xét:
Kết quả của bảng số liệu trên cho thấy rằng vấn đề nhận thức của sinh viên năm nhất nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về vai trò của đề cương chi tiết học phần còn nhiều hạn chế, chưa có sinh viên nào nhận thức đầy đủ về vai trò của đề cương chi tiết môn học là để xây dựng toàn bộ kế hoạc học tập cho bản thân. Phần lớn sinh viên chỉ mới nhận thức được một phần về vai trò của đề cương chi tiết như sử dụng để làm tự học và thảo luận và một số sinh viên không sử dụng đến đề cương cho việc học tập hoặc sử dụng với mục đích khác như sinh viên đã nêu trong phiếu điều tra (Để cho đẹp chồng sách). Điều này cho thấy nhận thức của sinh viên về vấn đề học tập còn nhiều do đó sinh viên đã gặp nhiều khó khăn cho việc lập kế hoạch cũng như tiến hành quá trình học tập của bản thân.
Cụ thể 30 SV chiếm 60% và xếp thứ 1 tổng số SV cho rằng đề cương chi tiết học phần chỉ để chuẩn bị các nội dung tự học và thảo luận, và ở thứ bậc 2 có 11 SV chiếm 22% số SV nhận thức đề cương chi tiết học phần để chuẩn bị các nội dung về tự học, thảo luận, lý thuyết trước giờ lên lớp, có 7 SV không sử dụng chiếm 14% xếp bậc 3 vì cho cho rằng đề cương chi tiết học phần không để làm gì và có 2 sinh viên khi được hỏi thì cho rằng đề cương chi tiết học phần chỉ để cho đẹp chồng sách chiếm 4%. Như vậy thực tế cho thấy hiện nay sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự đa số chưa nhận thức hết được vai trò của đề cương chi tiết học phần đối với quá trình học tập và có tới 18% sinh viên rất khó khăn trong vấn đề vai trò nhận thức về đề cương chi tiết.
Như vậy chứng tỏ sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự đang gặp khó khăn trong vấn đề nhận thức.
2.1.4. Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trong học tập
Bảng 4: Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất
STT
Vấn đề nghiên cứu
Mức độ khó khăn
Có khó khăn
Rất khó khăn
SL
SL
1
Hiểu và biết cách học theo tín chỉ
35
70
11
22
2
Hiểu và biết cách học theo tín chỉ.
30
60
9
18
3
Trung bình
97.5
13.3
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy về vấn đề hiểu và biết cách học theo tín chỉ có 35 VS chiếm 70%, rất khó khăn có 11 SV chiếm 22%. Hiểu và biết cách học theo tín chỉ có 30 SV có khó khăn chiếm 60% và 9 SV rất khó khăn chiếm 18%.
Từ kết quả trên cho thấy số lượng sinh viên có khó khăn và rất khó khăn chiếm số lượng rất lớn. Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trong học tập có tới 97,5% sinh viên có khó khăn và 13,3% rất khó khăn trong nhận thức về vấn đề học tập.
Số liệu trên cho thấy về mặt nhận thức sinh viên K14 ngành tâm lý rất khó khăn về mặt nhận thức trong hoạt động học tập.
2.2. Những khó khăn về thái độ của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trong học tập theo hệ thống tín chỉ
Sau khi tìm hiểu về nhận thức của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về thái độ của sinh viên trong quá trình học tập. Sau khi tìm hiểu về nhận thức kết quả thu được thể hiện trong bảng sau
2.2.1. Về thái độ băn khoăn, lo lắng của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự: Chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (Phần phụ lục) sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả
Bảng 5: Khó khăn về thái độ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự
STT
Mức độ
Kết quả lựa chọn
SL
TB
1
Không khó khăn
1
2.4
3
2
Có khó khăn
32
63.6
1
3
Rất khó khăn
17
34.0
2
Nhận xét:
Qua bảng số liệu nghiên cứu cho thấy chỉ có 1 SV không có thái độ rất hài lòng về ngành học chiếm 2,4% xếp thứ bậc 3, có tới 32/50 SV còn băn khoăn, lo lắng chiếm 63,6% xếp thứ bậc 1 và 17 SV rất băn khoăn lo lắng về ngành học chiếm 34,0%. Như vậy qua số liệu điều tra cho thấy đa số sinh viên có thái độ băn khoăn lo lắng về ngành mà mình đang theo học. Điều này cho thấy rất cần những giải pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý và giúp các em yên tâm học tập.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ băn khoăn lo lắng sinh viên nghành tâm lý học định hướng QTNS: Để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên K14 chúng tôi sử dụng câu hỏi câu hỏi 5 (Phần phụ lục) đầy là câu hỏi mở sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả ở các nội dung ở bảng sau:
Bảng 6 : Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ băn khoăn lo lắng sinh viên
STT
Nội dung
Kết quả lựa chọn
Số lượng
Thứ bậc
1
Chưa yên tâm về nghề nghiệp tương lai
36
72.0
1
2
Tài liệu học tập
7
14
4
3
Phương pháp học tập
9
18
3
4
Chưa tiếp cận được phương pháp dạy học mới
21
42
2
5
Khó khăn trong sinh hoạt
5
10
5
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy 36/50 SV có thái độ băn khoăn lo lắng về nghề nghiệp của mình khi học nghành này chiếm 72% xếp thứ bậc1, có 7/50 SV băn khoăn lo lắng về tài liệu học tập chiếm 14% xếp thứ bậc 4, có 9/50 SV lo lắng về phương pháp học tập chiếm 18% xếp thứ bậc 3, phương pháp dạy học mới có 21/50 SV chiếm 42% xếp thứ bậc 2, khó khăn trong sinh hoạt có 5/50 SV chiếm 10% xếp thứ bậc 5. Trong đó khó khăn về nhận thức nghề nghiệp và thích ứng với phương pháp học tập mới gây nhiều khó khăn trong hoạt động của sinh viên. Từ kết quả trên cho thấy rất cần có các phương pháp giúp cho sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS giảm bớt khó khăn để các sinh viên học tập đạt kết quả cao hơn.
2.3. Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS.
2.3.1.Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS theo học chế tín chỉ: Để tìm hiểu về khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất trong hoạt động học tập chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi 6 (Phần phụ lục). sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 7 : Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ
STT
Nội dung
Không khó khăn
Khó khăn
Rất khó khăn
SL
TB
SL
TB
SL
TB
1
Tìm, đọc tài liệu chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
8
16.6
2
41
81.4
1
1
2
3
2
Tiếp thu, ghi chép bài trong giờ lên lớp
12
23.3
2
33
66.7
1
5
10
3
3
Ôn tập hoàn thiện bài học ở nhà
13
26.6
2
27
53.3
1
10
%
3
4
Sắp xếp thời gian hợp lí để hình thành các hành vi học tập
17
33.3
2
28
56.7
1
5
%
3
5
Trình bày ý kiến của mình trong nhóm, trong lớp
20
40
1
18
36.7
2
12
23.3
3
6
Tìm các vấn đề khó để hỏi giáo viên nhăm khắc sâu kiến thức.
20
40
1
18
36.7
2
12
23.3
3
7
Trung bình
30
2
55
1
15
3
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Về hành vi tìm, đọc tài liệu chuẩn bị bài trước khi lên lớp chỉ có 8 SV không gặp khó khăn chiếm 16,6% xếp thứ bậc, 41 SV gặp khó khăn chiếm 81,4 xếp thứ bậc 1, và 1 sinh viên rất khó khăn trong việc tìm, đọc tài liệu trước khi lên lớp.
- Tiếp thu, ghi chép bài trong giờ lên lớp có 12 SV không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2, có 33 SV khó khăn chiếm 66,7 xếp thứ bậc 1, và có 5 SV rất khó khăn chiếm 10% xếp thứ bậc 3.
- Ôn tập hoàn thiện bài học ở nhà: có 13 SV chiếm 26.6% xếp thứ bậc 2, 27 SV khó khăn chiếm 53,3% xếp thứ bậc 1, và 10 SV rất khó khăn chiếm 20,1% xếp thứ bậc 3.
- Sắp xếp thời gian hợp lý để hình thành các hành vi học tập: có 17 SV không khó khăn chiếm 33,3% xếp thứ bậc 2, có 28 SV khó khăn chiếm 56,7%, xếp thứ bậc 1 và có 5 SV rất khó khăn chiếm 10% xếp thứ bậc 3.
- Trình bày ý kiến của mình trong nhóm, trong lớp: có 20 SV không khó khăn chiếm 40% xếp thứ bậc 1, có 18 SV khó khăn chiếm 36,7 xếp thứ bậc 2, và có 12 SV rất khó khăn chiếm 23,3%.
- Tìm các vấn đề khó để hỏi giáo viên nhằm khắc sâu mở rộng kiến thức: có 20 SV chiếm 40% xếp thứ bậc 1, có 18 SV khó khăn chiếm 36,7% xếp thứ bậc 2, và có 12 SV rất khó khăn xếp thứ bậc 3.
Về mặt hành vi của sinh viên, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong hoạt động học tập của mình, thể hiện:
+ Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 165/300 lượt sinh viên, chiếm 55 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 45/300 lượt sinh viên, chiếm 15 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 90/300 lượt sinh viên, chiếm 30 % tổng số lượt sinh viên.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS
Để tìm hiểu các yếu tố gây nên những khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi 7 (Phần phụ lục). Sau khi tiến hành điều tra kết quả chúng tôi tập hợp được ở bảng số liệu ở bảng số liệu sau:
Bảng 8: Các yếu tố gây nên những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên ngành tâm lý học định hướng QTNS.
STT
Nội dung
Không KK
Có KK
Rất KK
SL
TB
SL
TB
SL
TB
1
Khách quan
Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập.
5
10
3
33
66.0
1
12
24.0
2
2
Không được sự hướng dẫn tỉ mĩ của giáo viên giảng dạy
9
18.0
2
33
66.0
1
8
16.0
3
3
Không có đủ tài liệu học tập
21
42.0
2
25
50.0
1
4
8.0
3
4
Không có đủ phương tiện( phòng học, phòng đọc, máy tính)
20
40.0
2
22
43.3
1
8
16.7
3
5
Phương pháp dạy của thầy khó hiểu
13
26.7
2
25
50.0
1
12
23.3
3
6
Trung bình
27.2
2
55.2
1
17.6
3
7
Chủ quan
Chưa bố trí được thời gian hợp lý
12
23.3
2
30
60.0
1
8
16.7
3
8
Chưa chủ động được kế hoạch học tập
8
16.7
3
30
60.0
1
12
23.3
2
9
Khó tìm và tóm lược được các kiến thức qua việc đọc sách
15
30.0
2
27
54.0
1
8
16.0
3
10
Không theo dõi kịp tiến trình giảng bài của giảng viên
13
26.7
2
30
40.0
1
7
13.3
3
11
Khó tập hợp, hệ thống, liên hệ các kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập.
12
23.3
2
30
60.0
1
8
16.7
3
12
Trung bình
24.0
2
58.8
1
17.2
3
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy khó khăn về mặt khách quan trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự:
Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập: Không khó khăn chỉ có 5 SV chiếm 10% xếp thứ bậc 3, có đến 33 SV gặp khó khăn chiếm 66,0% xếp thứ bậc 1 và có 12 SV rất khó khăn chiếm 23.3% xếp thứ bậc 2.
Không được sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên giảng dạy có 9 SV không gặp khó khăn chiếm 18.0% xếp thứ bậc 2, có 33 SV chiếm 66.0% xếp thứ bậc 1 cho rằng khó khăn và 8 SV chiếm 16.0% xếp thứ bậc 3 là rất khó khăn .
Không có đủ tài liệu học: Có 25 SV chiếm 50% xếp thứ 1 cho là khó khăn, 21 SV chiếm 42% xếp thứ 2, không khó khăn và 4 SV chiếm 8% xếp thứ 3 cho rằng rất khó khăn.
Không có đủ phương tiện (phòng học, phòng đọc, máy tính): Số sinh viên cho là cho là có khăn là 22 SV chiếm 43,3% xếp thứ bậc 1, số SV cho là không khó khăn 20 SV chiếm 40% xếp thứ bậc 2 và xếp thứ bậc 3 là 8 SV chiếm 16,7% cho rằng rất khó khăn.
Phương pháp dạy học của thầy khó hiểu: có 25 sinh viên cho rằng có khó khăn chiếm 50% xếp thứ bậc 1, có 13 SV cho rằng không khó khăn chiếm 26,7% xếp thứ bậc 2 và 12 Sv cho rằng rất khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 3.
Chưa bố trí được thời gian học tập hợp lý có 30 SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, 12SV cho rằng không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho là rất khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3.
Chưa chủ động được kế hoạch học tập có 30SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, có 12 Sv cho rằng rất khó khăn chiếm 23,3 % xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho rằng không khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3
Khó tìm và tóm lược được các kiến thức: có 25SV cho rằng có khó khăn chiếm 50% xếp thứ bậc 1, có 17 Sv cho rằng không khó khăn chiếm 34% xếp thứ bậc 2, 8 SV cho rằng rất khó khăn chiếm 16% xếp thứ bậc 3.
Không theo dõi kịp tín trình giảng bài của giảng viên: Có 30 sv cho viên cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, có 13 SV cho rằng không khó khăn chiếm 26,7% cho rằng không khó khăn xếp thứ bậc 2 và 7 sinh viên cho rằng rất khó khăn chiếm 13,3% xếp thứ bậc 3.
Khó tập hợp, hệ thống, liên hệ các kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập: có 30 SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, 12SV cho rằng không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho là rất khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3.
Tóm lại, về mặt khách quan cho chúng ta thấy sinh viên năm thứ nhất học theo học chế tín chỉ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động học tập của mình thể hiện:
+ Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 138/250 lượt sinh viên, chiếm 55.2 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 44/250 lượt sinh viên, chiếm 17.6 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 68/250 lượt sinh viên, chiếm 27.2 % tổng số lượt sinh viên.
Về mặt chủ quan, sinh viên năm thứ nhất cũng gặp khó khăn nhất định trong việc học tập của mình, thể hiện:
+ Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 145/250 lượt sinh viên, chiếm 58.8 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 60/250 lượt sinh viên, chiếm 24 % tổng số lượt sinh viên.
+ Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 43/250 lượt sinh viên, chiếm 17.2 % tổng số lượt sinh viên.
Từ kết quả này đã phản ánh được thực trạng hiện nay là tất cả sinh viên năm thứ nhất khi chuyển tiếp bậc học từ phổ thông sang môi trường học tập mới ở đại học đều gặp phải KKTL trong hoạt động học tập. Điều này cũng dễ hiểu vì mục đích học tập ở đại học là đào tạo sinh viên để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, hoạt động lao động trong một lĩnh vực hoạt động nnhất định. Với yêu cầu cao và tính chất phức tập của hoạt động học tập nên 100% sinh viên năm thứ nhất gặp KKTL trong hoạt động học tập.
Khi vào ĐH sinh viên phải lĩnh hội một lượng lớn tri thức khoa học bao gồm: hệ thống tri thức chuyên ngành. Chính lượng kiến thức phải tiếp thu trong một ngày là quá lớn khiến việc ôn tập và hệ thống hóa, phân loại tri thức theo mức độ khó - dễ, quan trọng - không quan trọng của sinh viên năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn ở mức độ không biết.
Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng khó khăn của sinh viên năm thứ nhất. Sở dĩ có kết quả này do: tính chất và mục đích cảu hoạt động học tập của sinh viên. Sinh viên phải học nhiều môn mới mang tính chuyên sâu, nội dung kiến thức trừu tượng, cộng với phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học của giảng viên có nhiều thay đổi so với cách dạy ở phổ thông. Tất cả lý do này làm cho sinh viên năm nhất gặp nhiều trở ngại khó khăn trong quá trình lựa chọn tri thức, phân hóa tri thức để lĩnh hội và ghi chép bài.
2.5. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS.
Bảng 9: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên.
STT
Các vấn đề
Mức độ
Có khó khăn
Rất khó khăn
SL
SL
1.
Khó khăn về nhận thức
65
97.5
20
13.3
2.
Khó khăn về thái độ
32
63.6
17.0
34.0
3.
Khó khăn về hành vi
165
55.0
45.0
15.0
4.
Trung bình
52.4
62.3
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học gặp nhiều khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập thể hiện ở các mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Cụ thể:
Về mặt nhận thức có tới 97,5% SV có khó khăn, và 13,3% SV rất khó khăn.
Về thái độ có 63,6% sinh viên gặp khó khăn và 34,0% SV rất khó khăn.
Về mặt hành vi có 55,0% SV có khó khăn và 15% sinh viên rất khó khăn trong việc thực hiệ hành vi học.
Từ kết quả trên cho thấy đa số sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS có khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập.
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua những nội dung trên, về cơ bản chúng tôi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong đề tài nghiên cứu những“ Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất trường đại học Hồng Đức” đó là:
Về mặt lý luận chúng tôi đã hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo hệ thống tín chỉ của trường đại học Hồng Đức, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó và nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập của các sinh viên.
Khó khăn tâm lý là toàn bộ những nét tâm lý không thuận lợi nảy sinh trong quá trình hoạt động, nó cản trở và làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình và kết quả của hoạt động đó.
Qua số liệu điều tra được cho thấy sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn tâm lý trong hoạt động trên cả 3 mặt: nhận thức, thái độ, hành vi trong đó sinh viên gặp khó nhất là mặt nhận thức. Sinh viên năm nhất định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn trong tất cả những kỹ năng ở các khâu của hoạt động học tập. Khó khăn mà sinh viên gặp phải nhiều nhất là khâu: tìm, đọc chuẩn bị tài liệu trước khi lên lớp.
Các khó khăn của sinh viên do 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan như điều kiện vật chất, phương pháp dạy học và các nguyên nhân chủ quan như hứng thú, nhận thức, tự ý thức…của sinh viên.
Qua đó cho thấy việc thay đổi môi trường học tập, phương pháp học tập đã gây khó khăn cho sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự theo học chế tín chỉ. Làm cho sinh viên năm nhất thực hiện quá trình học tập kém hiệu quả. Nên cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
2. Kiến nghị
2.1. Về phía sinh viên
- Cần phải hình thành thái độ học tập tích cực phù hợp với yêu cầu của việc học theo hệ thống tín chỉ. Coi đây là một phương thức đào tạo mới giúp sinh viên phát huy năng lực học tập.
- Cần hình thành cho mình phương pháp học tập tốt nhất, đặc biệt nâng cao khả năng tự học, kỹ năng làm việc nhóm, chủ động tích cực tìm kiếm tài liệu, lĩnh hội tri thức. Mặt khác, sinh viên phải trao đổi những kỹ năng mềm để chủ động hoạt động học tập.
- Tham gia vào các cuộc hội thảo khoa học của khoa, các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ tâm lý học (quản trị nhân sự), tích cực rèn luyện, hoàn thiện nhân cách bản thân.
2.2. Về phía giảng viên
Giảng viên trong quá trình giảng dạy, bên cạnh quá trình truyền đạt kiến thức cho sinh viên, các thầy cô nên giảng giải cho sinh viên hiểu rõ hơn về ngành học của mình. Để từ đó sinh viên có cách nhìn nhận đúng đắn về ngành nghề của mình, giúp sinh viên yên tâm học tập.
Giảng viên giúp đỡ sinh viên về mặt tinh thần trong quá trình học tập. Gần gũi chia sẻ với sinh viên những khó khăn vướng mắc, tạo mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò để sinh viên cảm thấy tự tin và dễ dàng chia sẽ những khó khăn của mình để cả phía giảng viên và sinh viên cùng khắc phục những trở ngại để nâng cao kết quả học tập.
2.3. Về phía nhà trường
Trong quá trình tuyển sinh nhà trường cần tăng cường các hình thức hướng nghiệp hơn nữa: Tuyên truyền, giới thiệu về nghành nghề mà trường đào tạo để nâng cao nhận thức của sinh viên về ngành nghề học để tạo hứng thú đối với nghành học của mình từ đó khắc phục những khó khăn để tập trung cho nhiệm vụ học tập.
Đẩy mạnh các công tác, tổ chức các chương trình nghiệp vụ để sinh viên hiểu rõ và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai.
Tạo điều kiện cung cấp cho tài liệu học tập cho sinh viên có thể mượn về học, đảm bảo trang thiết bị dạy và học cho việc dạy và học theo hệ thống tín chỉ.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể để sinh viên tham gia từ đó giúp cho các em nhận thức đúng dắn về nghề mà mình theo học từ đó hình thành thí độ hành vi tích cực trong học tập, giảm bớt khó khăn tâm lý. Vì khi tham gia vào các hoạt động xã hội sinh viên được va chạm và trưởng thành hơn về mặt nhận thức kinh nghiệm sống tháo gỡ khó khó khăn tâm lý để sinh viên học tập tốt hơn.
Quan tâm đảm bảo các chế độ chính sách cho các em thuộc chế độ chính sách để các em có khó khăn về mặt kinh tế yên tâm học tập tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Andreeva.D.B (1972) Những vấn đề thích ứng của sinh viên và thanh niên trong giáo dục. NXB Thanh niên cận vệ.
2. Lê Khánh Bằng (1993) các phương pháp và biện pháp cải tiến phương pháp dạy học ở các trường ĐH&CĐ. Viện nghiên cứu đại học Hà Nội.
3. Hồ Ngọc Đại. Tâm lý học dạy, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
4. Hồ Ngọc đại (1985). Bài học là gì, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
5. Vũ Ngọc Đỉnh (CB), Từ điển Pháp – việt nhà xuất bản thế giới
6. Vũ Ngọc Hà (2003). Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp 1. Tạp trí Tâm lý học số 4 viện khoa học xã hội Việt Nam.
7. Phạm Minh Hạc (1978) Tâm lý học liên Xô. Nxb Tiến Bộ Macscova
8. Phạm Minh Hạc (2002) Tuyển tập tâm lý học. Nxb Hà Nội
9. Phạm Văn Hành (1994). Từ điển láy tiếng việt.Nxb giáo dục Hà Nội
10. Huyền Phan (1995). Những trở ngại tâm lý khi giao tiếp
11. Nguyễn Xuân Thức (2003) Một số trở ngại tâm lý giữa giảng viên và sinh viên Đại học.
12. Dương Thiệu Tống (2005) Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý. NXB khoa học xã hội TP.HCM
13. Tâm lý học phát triển Hà Thị Thư. ĐH Lao động và Xã Hội, Nxb Giáo Dục.
14. Nguyễn Quang Uẩn (1998) Tâm lý học đại cương. Nxb giáo dục Hà Nội.
15. Website: Tamlyhoc.net
PHẦN PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để tìm ra các giải pháp giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ cũng như thuận lợi trong việc làm quen với môi trường học tập đại học của sinh viên một cách tốt nhất. Xin bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Trong quá trình học tập, mức độ hiểu và nắm kiến thức của bạn như thế nào?
Rất hiểu bài, nắm vững kiến thức. £
Hiểu và nắm được một phần kiến thức. £
Không hiểu và không nắm vững được kiến thức. £
Câu 2: Trong các môn đã học, những môn học nào bạn cảm thấy khó hiểu và không nắm vững đầy đủ kiến thức?
Câu 3: Bạn thường sử dụng đề cương chi tiết môn học để làm những việc gì?
Câu 4: Bạn nhận thấy quá trình học tập của mình hiện nay như thế nào?
Rất hài lòng. £
Còn chút băn khoăn, lo lắng. £
Rất băn khoăn, lo lắng. £
Câu 5: Điều khiến bạn còn băn khoăn, lo lắng trong quá trình học tập của mình hiện nay là:
Câu 6: Trong các công việc sau đây bạn đã thực hiện như thế nào?
STT
Nội dung
Mức độ
Rất KK
Có KK
Không KK
1
Tìm, đọc tài liệu chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
2
Tiếp thu, ghi chép bài trong giờ lên lớp.
3
Ôn tập, hoàn thiện bài học ở nhà.
4
Sắp xếp thời gian hợp lý để hình thành các kỹ năng học tập.
5
Trình bày ý kiến của mình trong nhóm, trong lớp.
6
Tìm các vấn đề khó để hỏi giáo viên nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức.
Câu 7: Theo bạn những yếu tố nào gây nên khó khăn của bạn trong học tập theo hệ thống tín chỉ ở Trường đại học Hồng Đức?
STT
Các yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
Rất nhiều
Bình thường
Không ảnh hưởng
1
Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo viên chủ nhiệm – cố vấn học tập.
2
Không được hướng dẫn tỷ mỉ của giáo viên hướng dẫn.
3
Không có đủ tài liệu học tập.
4
Không có đủ các phương tiện (phòng học, phòng đọc, máy tính…).
5
Phương pháp dạy của thầy khó hiểu.
6
Chưa bố trí được thời gian học tập hợp lý
7
Chưa chủ động được kế hoạch học tập.
8
Khó tìm và tóm lược các kiến thức qua việc đọc sách.
9
Không theo dõi kịp thời tiến trình giảng bài của giảng viên.
10
Khó tập hợp, hệ thống, liên hệ kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Xin bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:……………………………………………………………….
- Lớp:…………………………………………………………………......
- Khoa:…………………………………………………………………....
- Nam £ - Nữ £
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức”
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÁO CÁO
Ký hiệu, chữ viết tắt
Được hiểu là
QTNS
Quản trị nhân sự
TLH
Tâm lý học
SV
Sinh viên
TB
Thứ bậc
SL
Số lượng
KKTL
Khó khăn tâm lý
GV
Giảng viên
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐHHĐ
Đại Học Hồng Đức
CBGD
Cán bộ giáo dục
NCKH
Nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
Mục
Tên chương, mục và tiểu mục
Trang
I.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
1.1
Cơ sở lý luận
1
1.2
Cơ sở thực tiễn
2
2
Mục đích nghiên cứu
3
3
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5
Phương pháp nghiên cứu
4
6
Đóng góp mới của đề tài
6
II
NỘI DUNG
7
ChươngI
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH TÂM LÝ HỌC (QTNS) TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC.
7
1.
Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
7
1.1
Ở nước ngoài
7
2.
Một số vấn đề về lý luận về KKTL của sinh viên năm thứ nhất trong hoạt động học tập theo tín chỉ.
15
2.1
Khó khăn tâm lý
15
2.2.
Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
17
2.3.
Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất học tập theo hệ thống tín chỉ.
20
ChươngII
THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NĂM THỨ NHẤT NGÀNH TÂM LÝ HỌC
24
1.
Vài nét về trường ĐH Hồng Đức và sinh viên bộ môn Tâm Lý – Giáo Dục.
24
1.1.
Vài nét về trường Đại học Hồng Đức.
24
1.2.
Đặc điểm sinh viên ngành tâm lý học.
26
2.
Thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ của trường Đại học Hồng Đức.
27
2.1
Nhận thức trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học theo học chế tín chỉ.
27
2.2.
Những khó khăn về thái độ của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trong học tập theo hệ thống tín chỉ.
32
2.3.
Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS.
34
2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTN.
36
2.5.
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS.
41
III.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
42
1.
Kết luận
42
2.
Kiến nghị
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kho_khan_tam_ly_trong_hoc_tap_cua_sinh_vien_nam_nhat_7305.doc