Khó khăn tín dụng trong thông tư 13
Báo cáo phân tích này do Phòng Nghiên Cứu Kinh Tế, Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt (TVSC) thực hiện. Báo cáo được lập trên cơ sở thu thập, tổng
hợp, nghiên cứu từ các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao tại thời điểm phát hành. Tuy nhiên chún g tôi không cam kết hay đảm
bảo đối với tính chính xác, hoàn chỉnh của các nguồn số liệu và thông tin đó. Trong bản báo cáo có thể thể hiện quan điểm cá nhân của nhóm phân tích, chứ
không phải là quan điểm của TVSC. Báo cáo phân tích này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó TVSC không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào phát
sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản báo cáo này. Chúng tôi khuyến cáo nhà đầu tư, ngoài việc tham kh ảo báo cáo phân tích của
TVSC thì nên kết hợp với việc tìm hiểu thêm các thông tin khác trước khi ra quyết định đầu tư.
3 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khó khăn tín dụng trong thông tư 13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ
SỐ 1 - THÁNG 10 NĂM 2010
1
P
ag
e1
Sau những tuyên bố trấn an thị trường từ NHNN về trạng thái thị trường ngoại hối vẫn đang tốt và sẽ giữ ổn
Cuối cùng thì NHNN cũng đã có những sửa đổi và bổ sung thông tư 13 ngay trước khi thông tư chính thức
được thực hiện đúng 3 ngày. Tuy nhiên, thông tư 13 chỉ được sửa đổi ở một số điều mang tính kỹ thuật,
những nội dung cơ bản vẫn giữ nguyên, và vì thế, tác động của những quy định an toàn hệ thống ngân hàng
vẫn giữ nguyên tính thời sự. Bảng sau sẽ trình bày cụ thể những sự khác biệt giữa hai văn bản và tác động
của những sửa đổi này đối với hệ thống ngân hàng và tín dụng.
Mục, tiêu đề Thông tư 13 Thông tư 19 (Sửa đổi 13) Hệ quả đối với hệ thống NH và tín dụng
Điều 12: Tỷ lệ về
khả năng chi trả:
Để đảm bảo khả
năng chi trả cho
ngày hôm sau,
TCTD phải duy trì
tỷ lệ tối thiểu = 15%
giữa tổng TS có
thanh toán ngay và
tổng nợ phải trả.
+ Tổng TSC thanh toán ngay
bao gồm:
- Chênh lệch dương giữa số dư
TG KKH, giá trị sổ sách của
vàng gửi KKH tại các TCTD
khác (trừ NH CS& XH) và số dư
TGKKH và giá trị sổ sách của
vàng gửi KKH của các TCTD
khác gửi tại TCTD.
- Chênh lệch dương giữa số dư
TG có KH, giá trị sổ sách của
vàng gửi có KH đến hạn thanh
toán tại các TCTD khác (trừ NH
CS& XH) và số dư TG có KH
và giá trị sổ sách của vàng gửi
có KH đến hạn thanh toan của
các TCTD khác gửi tại TCTD.
+ Tổng TSC thanh toán ngay bao
gồm:
- Số dư TGKKH, giá trị sổ sách
của vàng gửi KKH tại các TCTD
khác (trừ NH CS& XH).
- Số dư TG có KH, giá trị sổ sách
của vàng gửi có KH đến hạn thanh
toán tại các TCTD khác (trừ NH
CS& XH)
Tổng TS có thanh toán ngay được tăng lên
Giảm sức ép cho các NH trong việc đảm bảo
tính thanh khoản qua đêm Thị trường liên
ngân hàng sẽ ít căng thẳng hơn khi các NH ít
phải đôn đáo tìm nguồn đảm bảo chi trả cho
ngày hôm sau
Lãi suất qua đêm trên TT liên ngân hàng
sẽ ít biến động mạnh hơn
Điều 18: Tỷ lệ cấp
tín dụng so với
nguồn vốn
Tỷ lệ cấp tín dụng
so với nguồn vốn
huy động là 80%
(NH) và 85%
(TCTD)
+ Tỷ lệ cấp tín dụng so với
nguồn vốn huy động
80% * vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy
động
80% * vốn huy động + x% * vốn
tự có
Với TT13, toàn bộ tín dụng chỉ được chiếm
80% nguồn vốn huy động, nhưng với TT sửa
đổi, vốn tự có được tùy ý sử dụng, trong đó có
mục đích dùng để cho vay. Tuy nhiên, các NH ít
khi dùng toàn bộ vốn tự có để cho vay. Vốn tự
có của các NH còn dùng để mua sắm các tài sản
cho NH. Ngoài ra, vốn tự có của các NH là
không đáng kể so với toàn bộ nguồn tín dụng của
nền kinh tế
Mặc dù có thay đổi so với TT13, nhưng so
với trước khi có TT13, các NH vẫn bị bó buộc
bởi quy định 80%. Trước đó, các NH sẽ tự quyết
định tỷ lệ cho vay ra nền kinh tế, tùy thuộc vào
quy mô và quản trị rủi ro của mỗi ngân hàng.
+ Cấp tín dụng sử dụng trong tỷ
lệ cấp tín dụng (phần tử số) bao
gồm: cho vay, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh,
chiết khấu giấy tờ có giá và công
cụ chuyển nhượng
+ Bỏ nội dung “bảo lãnh” khỏi khái
niệm về cấp tín dụng tại các NH
Bỏ nội dung bảo lãnh sẽ khiến phần tử số
giảm, nên khả năng tăng được phần cho vay.
Tuy nhiên, nội dung bảo lãnh ở Việt Nam còn
chưa phổ biến, nên sự thay đổi này không tác
động nhiều đến phần cho vay
Sửa Đổi Thông Tư 13
Khó Khăn Tín Dụng Vẫn Chưa Được Giải Quyết
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ
SỐ 1 - THÁNG 10 NĂM 2010
2
P
ag
e2
+ Nguồn vốn huy động (phần
mẫu số) bao gồm:
- TG KKH và có KH của các
cá nhân
- TG có kì hạn của các tổ chức
(trừ Kho bạc NN)
- Tiền vay của tổ chức trong
nước (trừ Kho bạc, tiền vay của
các TCTD trong nước) và tiền
vay của các TCTD nước ngoài
- Vốn huy động dưới hình thức
phát hành giấy tờ có giá
- TG KKH và có KH của các cá
nhân (giữ nguyên)
- TG có KH của các tổ chức (bao
gồm cả TG có kì hạn của Kho bạc
NN)
- 25% TG KKH của các tổ chức
kinh tế, trừ của TCTD (Mới được
bổ sung trong TT19)
- Quy định cũ và bổ sung thêm: tiền
vay của TCTD có kì hạn 3 tháng trở
lên (trừ tiền vay của TCTD khác
trong nước để bù đắp thiếu hụt tạm
thời đối với các tỷ lệ về khă năng
chi trả), tiền vay của Kho bạc NN
- Giữ nguyên
Những sửa đổi mới làm tăng khả năng cấp
tín dụng của các TCTD so với TT 13, do phần
mẫu số đã được gia tăng thêm
Tuy nhiên, những thay đổi này là khiêm tốn
bởi các phần được bổ sung vào mẫu số chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng tín dụng, và so với những
quy định tại các NH trước khi có TT 13:
Số tiền Kho bạc NN gửi các NHTM khoảng
60 nghìn tỷ (Agribank chiếm 33 nghìn,
BIDV chiếm 9,4 nghìn tỷ, Vietcombank 8,3
nghìn, VietinBank 1,4 nghìn tỷ đồng) bao
gồm cả có KH và không KH, trong đó phần
lớn là không KH. Tuy nhiên, theo Luật NH
2010, kho bạc phải gửi tiền ở NHNN, và chỉ
gửi ở các NHTM khi không có NHNN hoặc
do quy định của NHNN. Như vậy, khoản
tiền đang có xu hướng giảm khi Luật NH
được thực hiện.
Tiền gửi của tổ chức hiện chiếm khoảng
trên 50% trên tổng vốn huy động của hệ
thống ngân hàng, trong đó, tiền gửi KKH
chiếm khoảng 20%. Như vậy, so với trước
đây, 75% số tiền này vẫn không được sử
dụng để cho vay ra nền kinh tế.
Trên TT liên ngân hàng, các NH chủ yếu
vay nợ để đảm bảo thanh khoản, vì còn
nhiều quy định rang buộc trên TT này (quy
định 20%). Vì thể, phần lớn giao dịch trên
TT này là ngắn hạn (qua đêm hoặc dưới 1
tháng, đặc biệt là qua đêm thường chiếm
đên 40% tổng giao dịch). Tiền vay có kỳ
hạn từ 3 tháng trở lên chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trên TT liên NH.
Trong thời gian tới, có thể TT liên NH sẽ
sôi động hơn ở kỳ hạn dài, bởi các NH sẽ
tận dụng quy định này để vay nhiều hơn.
Tuy nhiên, các NH vẫn bị rang buộc bởi quy
định 20% trên TT liên NH nên tác động của
sửa đổi này cũng không đáng kể.
Như vậy, việc chỉnh sửa TT 13 chỉ tập trung vào những yếu tố chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc không ảnh
hưởng lớn đến khả năng cấp tín dụng của hệ thống NH trong thời gian trước mắt. Việc chỉnh sửa
này cũng chỉ có ý nghĩa tích cực đối với các NH lớn, khi thu hút phần lớn tiền gửi không kỳ hạn của
các tổ chức và tiền gửi KBNN.
Trong khi đó, những nội dung cơ bản nhất của Thông tư 13 đều không được chỉnh sửa (như tỷ lệ hệ
số an toàn vốn tăng từ 8% lên 9%, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (80% cho TCTD và
85% cho TC phi TD), hệ số rủi ro cho vay BĐS và chứng khoán tăng lên 250%). Ngoài ra, TT 13
vẫn được thực hiện vào ngày 1/10. Điều này cho thấy quyết tâm của NHNN trong việc nâng cao tính
an toàn của hệ thống, và do đó, trong ngắn hạn, tín dụng cho nền kinh tế, mặc dù sẽ được cải thiện,
nhưng không đáng kể, lãi suất cũng khó có thể giảm sâu.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ
SỐ 1 - THÁNG 10 NĂM 2010
3
P
ag
e3
Điều Khoản Miễn Trừ / Khuyến Cáo
Báo cáo phân tích này do Phòng Nghiên Cứu Kinh Tế, Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt (TVSC) thực hiện. Báo cáo được lập trên cơ sở thu thập, tổng
hợp, nghiên cứu từ các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao tại thời điểm phát hành. Tuy nhiên chúng tôi không cam kết hay đảm
bảo đối với tính chính xác, hoàn chỉnh của các nguồn số liệu và thông tin đó. Trong bản báo cáo có thể thể hiện quan điểm cá nhân của nhóm phân tích, chứ
không phải là quan điểm của TVSC. Báo cáo phân tích này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó TVSC không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào phát
sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản báo cáo này. Chúng tôi khuyến cáo nhà đầu tư, ngoài việc tham khảo báo cáo phân tích của
TVSC thì nên kết hợp với việc tìm hiểu thêm các thông tin khác trước khi ra quyết định đầu tư.
Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Trí Việt
Phòng Nghiên Cứu Kinh Tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khó khăn tín dụng trong thông tư 13.pdf