Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà sản xuất làng nghề mang lại, môi trường
làng nghề đúc đồng ở thành phố Huế cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Để góp
phần ngăn chặn kịp thời và khắc phục ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc đồng, tôi
xin đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với các cơ quan có thẩm quyền
- Các cấp quản lý Trung ương cần tập trung hoàn thiện thể chế, tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề.
- Chính quyền địa phương cần chú trọng nghiên cứu, thực hiện quy hoạch
không gian làng nghề gắn với BVMT, tăng cường các hoạt động BVMT và xử lý chất
thải của hoạt động sản xuất làng nghề; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
- Chính quyền cấp trên cần có cơ chế hỗ trợ và khuyến khích các hộ tham gia
vào cụm công nghiệp – làng nghề để có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
tốt hơn.
- Không ngừng tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân trong việc bảo vệ
môi trường làng nghề. Tuyên truyền vận động, giáo dục người dân luôn sử dụng bảo
hộ lao động và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.2. Đối với các cơ sở đúc đồng
- Các hộ sản xuất, doanh nghiệp có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và cần sớm loại bỏ các công
nghệ sản xuất lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng giải pháp sản xuất sạch hơn, việc quản lý nội vi tốt (bố trí hợp lý
mặt bằng sản xuất, trang bị bảo hộ lao động cho người sản xuất) và biện pháp công
nghệ (thay đổi nguyên liệu, thiết bị, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, tái sử dụng
phế thải) sẽ giúp giảm thiểu đáng kể lượng chất thải phát triển cũng như tận dụng triệt
để nguyên vật liệu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất. Việc thực hiện các giải pháp quản lý môi trường và áp dụng sản xuất sạch hơn
không chỉ có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm mà còn mang lại hiệu quả kinh tế do tăng
hiệu suất sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và năng lượng.
Trường Đại học Kinh t
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của làng nghề đúc đồng đến môi trường sống của người dân ở thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu, nếu tiếp xúc nhiều với môi trường không khí
ô nhiễm sẽ gây hại cho trẻ. Tuy nhiên khi hỏi các cán bộ phường về điều này thì họ
không trả lời được và cũng không có hướng giải quyết.
Đây chính là điều khiến người dân bức xúc nhất gây nên xung đột nhiều lần với
các hộ đúc, họ đã có kiến nghị lên UBND phường nhưng vẫn chưa được giải quyết
thỏa đáng và tình trạng ô nhiễm vẫn tiếp tục xảy ra. Do đó, người dân ở đây mong
muốn các cơ quan môi trường tiến hành quy hoạch hay di dời làng nghề để giải quyết
tình trạng ô nhiễm như hiện nay.
2.4.3. Nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm trả lời phỏng vấn về mức độ ô nhiễm
môi trường tại làng nghề đúc đồng
Đánh giá về mức độ ô nhiễm tại làng nghề đúc đồng sẽ giúp cho chúng ta biết
được tình trạng ô nhiễm môi trường nơi làm việc và môi trường không khí của khu vực
xung quanh từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp. Để biết được có sự khác nhau giữa
các nhóm trả lời phỏng vấn hay không trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của khói, bụi,
nguồn nước, tiếng ồn; chúng tôi tiến hành kiểm định ANOVA theo biến độc lập là đối
tượng trả lời phỏng vấn như sau: 20 cán bộ phường, 52 hộ dân sống xung quanh làng
nghề và 36 công nhân là những người trực tiếp làm việc trong các cơ sở đúc đồng.
Qua bảng 13 ta thấy, ý kiến của các nhóm trả lời phỏng vấn về mức độ ô nhiễm
của làng nghề đúc đồng như sau: đối với khói là 3,61; đối với bụi là 4,01; đối với
nguồn nước là 1,25 và đối với tiếng ồn là 2,71.
Bảng 13: Đánh giá mức độ ô nhiễm tại làng nghề đúc đồng
theo các nhóm trả lời phỏng vấn
Loại ô nhiễm
Bình quân
Bình quân chung Phương sai
CB phường Người dân Công nhân
Khói 3,05 3,67 3,83 3,61 0,033
Bụi 3,45 4,19 4,06 4,01 0,035
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 49
Nguồn nước 1,30 1,27 1,19 1,25 0,625
Tiếng ồn 2,20 2,67 3,06 2,71 0,003
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Từ đó nghiên cứu nhận thấy khói, bụi và tiếng ồn được các đối tượng tham gia
trả lời phỏng vấn cho là gây ô nhiễm nhiều nhất, nguồn nước cũng có ảnh hưởng
nhưng không đáng kể với mức bình quân chung chỉ là 1,25 hầu như là không bị ô
nhiễm. Đối với ô nhiễm tiếng ồn được các đối tượng tham gia trả lời phỏng vấn đánh
giá là 2,71 vì tiếng ồn trong quá trình đúc đồng chỉ xuất hiện khi các cơ sở sử dụng
máy móc cho công đoạn làm nguội như mơn, tiện, mài, đánh bóngnên mức ô nhiễm
không đáng kể.
Trong quá trình điều tra, đa số các đối tượng trả lời phỏng vấn đều cho rằng
khói, bụi gây ra ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người
dân ở nơi đây là do các hộ đúc đồng nằm phân tán trong khu dân cư và hoạt động độc
lập với nhau: có hộ đốt lò vào sáng sớm, có hộ đốt lò vào tối muộn, có hộ đốt lò vào
bất cứ thời gian nào trong ngày bất kể ý kiến của các hộ dân xung quanh. Vì vậy quá
trình phát tán các chất ô nhiễm cứ liên tục tiếp diễn từ hộ đúc này đến hộ đúc khác, đôi
khi kéo dài nhiều ngày làm hơi độc bay khắp nơi nhưng các hộ này không có bất kỳ
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nào kết hợp với công nghệ quá lac hậu đã gây tốn
nguyên nhiên liệu và gia tăng thời gian ô nhiễm cho khu dân cư.
Tuy nhiên, trong quá trình điều tra đối với người dân sống trong làng nghề, tác
hại của làng nghề đúc đồng là không đáng kể, có nhiều người cho rằng không ảnh
hưởng gì. Do người dân đã quá quen thuộc với những chất gây ô nhiễm và do sự kém
hiểu biết về tác hại và nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động đúc đồng.
Dựa vào phân tích ANOVA, phân tích mức độ ô nhiễm tại làng nghề đúc đồng
theo các đối tượng trả lời phỏng vấn ta thấy: chỉ riêng khói, bụi, tiếng ồn là có sự khác
biệt trong cách đánh giá (pvalue ≤ 5%). Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là do: chỉ
những người dân và những người công nhân sống trong khu vực làng nghề, họ thường
xuyên phải tiếp xúc với khói, bụi và ô nhiễm tiếng ồn họ sẽ có những cách đánh giá
khác nhau về mức độ ô nhiễm ở đây, còn đối với nguồn nước, theo các kết quả quan
trắc ở trên thì hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm nhiều đối với nguồn nước và do
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 50
đa số các hộ sống trên địa bàn phường đều sử dụng nước máy cho sinh hoạt nên không
có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu các
cơ sở đúc không có biện pháp xử lý nước thải trong quá trình đúc, thì lâu dài sẽ gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước ngầm khi nước thải chứa các kim loại nặng cứ
tiếp tục chảy tràn và thấm sâu vào lòng đất.
Đối với khói, bụi thì có sự khác biệt nhiều trong cách đánh giá mức độ ô nhiễm,
đa số các công nhân và người dân được hỏi họ đều cho rằng bụi và khói rất ô nhiễm,
còn các cán bộ phường họ cũng biết được rằng khói, bụi gây ô nhiễm nhưng họ chỉ
đánh giá ở mức là 3,05 đến 3,45 một phần là do phường ở rất xa các cơ sở đúc đồng và
họ cũng không tiếp xúc nhiều với các hộ đúc cũng như người dân sống trên địa bàn
nên tình trạng ô nhiễm là không đáng kể.
Kết quả cho thấy, các đối tượng tham gia trả lời phỏng vấn đánh giá bụi gây ô
nhiễm nhiều hơn khói và tiếng ồn do trong các quy trình đúc đồng nào cũng sản sinh
ra bụi. Các đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ ô nhiễm cũng gần tương đồng với
nhau vì họ đều là dân cư sinh sống trong làng nghề đúc đồng nên họ nắm rõ mức độ ô
nhiễm của làng nghề đối với môi trường.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 51
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG
THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Định hướng bảo vệ môi trường của các làng nghề đúc đồng tại phường
Phường Đúc, Thành phố Huế
Thực hiện phát triển kinh tế để đưa đời sống của nhân dân ngày càng đi lên
nhưng cũng không tránh khỏi về các vấn đề tác động đến môi trường xung quanh của
làng nghề đúc đồng như khí thải, nước thải, tiếng ồn. Vì vậy, UBND phường Phường
Đúc và phường Thủy Xuân đặt ra nhiệm vụ chủ yếu hiện nay là thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đẩy mạnh ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường.
Quan điểm phát triển bền vững là chủ đạo, xuyên suốt trong cách giải quyết các
vấn đề môi trường ở làng nghề đúc đồng. Vì vậy các cán bộ phường Phường Đúc và
Thủy Xuân chuyên trách phải tích cực kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường
của các cơ sở đúc đồng trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hoạt động sản xuất gây ô
nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
Mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất
của làng nghề ở mức độ cao, đòi hỏi có sự can thiệp của Nhà nước về mặt thể chế,
chính sách để làng nghề phát triển bền vững. Vấn đề quan trọng nhất là ý thức của cở
sở sản xuất trong khi chưa có một quy chế mang tính pháp lý xử lý môi trường các
làng nghề Việt Nam.
Cần phải xây dựng quy hoạch không gian làng nghề gắn với bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức cho người dân làng nghề để họ thay đổi hành vi, chung tay bảo vệ
môi trường. Bên cạnh đó, các làng nghề cũng cần tiếp cận với những giải pháp kỹ
thuật công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và biện pháp
xử lý chất thải.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 52
3.2. Một số giải pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tại các làng
nghề đúc đồng
3.2.1. Các giải pháp đối với cơ quan quản lý
Công cụ pháp lý là các biện pháp mang tính pháp lý như luật, pháp lệnh, nghị
định, thông tư, hệ thống các tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy khác do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh hoạt động phát triển của các cá nhân, doanh nghiệp, các ngành,
các cấp, các địa phương sao cho phù hợp với mục đích bảo vệ môi trường, bảo đảm cân
bằng sinh thái. Các biện pháp bắt buộc hay cưỡng chế người gây ô nhiễm phải hủy bỏ
hay hạn chế bớt một số hoạt động gây tổn hại cho môi trường trong một khoảng thời
gian, một phạm vi không gian, một lĩnh vực hoạt động nào đó thông qua việc cấp giấy
phép, xác lập các tiêu chuẩn môi trường, các quy định về thưởng, phạt,
Tăng cường tính thực thi của pháp luật thông qua các hình thức thành lập các
đoàn thanh tra, kiểm tra môi trường. Giám sát quá trình xây dựng, vận hành các hệ
thống xử lý nước thải, xử lý khói bụi, tiếng ồn của các nhà máy, các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm tiêu chuẩn môi trường của
các doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với doanh nghiệp, nhà máy vi
phạm nhiều lần các quy chuẩn, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Vì vậy, để chất lượng môi trường của làng nghề đúc đồng được cải thiện, chúng
tôi xin đề nghị một số giải pháp sau đây:
- Cần đình chỉ hoạt động của các hộ đúc chì và nhôm để các chất thải độc hại
không còn phát tán trong khu dân cư.
- Cần xây dựng các định mức phát thải đối với làng nghề đúc đồng trong từng
chỉ tiêu ô nhiễm để chỉ ra được mức sử dụng nguyên nhiên liệu hợp lí.
- Cần xây dựng một định mức về nhân lực, công nghệ, doanh thu và hiệu quả
sản xuất đối với các hộ đúc đồng để có cơ sở quản lí và hỗ trợ cho các hộ đúc đồng.
- Cần xây dựng phương án kiểm tra chất lượng môi trường của các hộ đúc đồng
một cách có hệ thống và đồng bộ.
- Cần lập ra quỹ môi trường để chi phí cho việc tư vấn phổ biến các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm, phát triển sản xuất nâng cao nhận thức môi trường, chi phí trồng
cây xanh bảo vệ môi trường, chi phí cho việc vệ sinh làng nghề, chi phí cho kiểm tra,
giám sát chất lượng môi trường
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 53
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về vốn đối với các hộ đúc đồng (vay ưu
đãi với lãi suất thấp, giảm thuế thu nhập) để tạo điều kiện đầu tư thiết bị công nghệ
thân thiện với môi trường.
3.2.2. Các giải pháp đối với cơ sở đúc đồng
- Đầu tư xây dựng, thường xuyên củng cố, bảo trì hệ thống xử lý chất thải để các
chất thải trong quá trình đúc đồng được xử lý tốt trước khi thải ra môi trường bên ngoài.
- Các cơ sở đúc đồng cần phải tiến hành trao đổi với người dân xem họ sẵn sàng
chấp nhận bao nhiêu để các cơ sở đúc tiếp tục thải khói, bụi ra môi trường. Từ đó, tìm
ra được mức sẵn lòng chấp nhận (WTA) của người dân. Đồng thời, trên địa bàn
phường cũng nên thành lập quỹ BVMT để ứng phó với những sự cố môi trường có thể
xảy ra.
Bên cạnh đó, các biện pháp nhằm đẩy mạnh vấn đề tiêu thụ sản phẩm và tìm
kiếm thị trường cho các sản phẩm đúc đồng, trước hết bao gồm:
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của làng nghề đúc đồng Huế, cải tiến
mẫu mã sản phẩm đúc theo hướng đa dạng hóa, bảo đảm tính nghệ thuật truyền thống
và thương mại cao, kết hợp ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để đầu tư, mở
rộng tăng năng lực sản xuất các sản phẩm truyền thống có lợi thế như chuông, tượng
kích thước lớn, đồ thờ cúng và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở đúc đồng theo hướng sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm, quà tặng phục vụ du lịch. Phát huy vai trò của hiệp
hội nghề đúc đồng nhằm làm đầu mối để tổ chức, quản lý sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cho làng nghề.
- Hình thành tour du lịch làng nghề đúc đồng, chỉnh trang cảnh quan nhà vườn
của các cơ sở sản xuất để làm điểm tham quan du lịch. Kết hợp với việc khôi phục,
bảo tồn các công đoạn, kỹ thuật đúc đồng truyền thống để làm điểm trình diễn đưa vào
phục vụ tour du lịch làng nghề
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng tạo mẫu để tìm kiếm những mẫu đẹp
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Khuyến khích tầng lớp thợ trẻ tìm tòi nghiên cứu, đổi mới các công nghệ đúc
theo hướng tiết kiệm nguyên liệu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 54
3.2.3. Các giải pháp để xử lý khói, bụi, nước thải của làng nghề đúc đồng
3.2.3.1. Về cải tiến công nghệ đúc
Hiện tại, Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Kiểm định, Kiểm nghiệm
(CGCN&KĐ,KN) Tỉnh hoàn tất dự án “Xây dựng mô hình thí điểm xử lý khói, bụi và
khí thải độc hại của làng nghề đúc đồng truyền thống tại Phường Đúc và Thủy Xuân”
nhằm BVMT và sức khỏe cư dân xung quanh. Theo đó, hệ thống này được thiết kế,
chế tạo theo mẫu mã của Liên Xô (cũ) và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành
về nồng độ khí thải ra môi trường. Với giá khoảng 20 triệu đồng/bộ, công nghệ này
giúp các cơ sở đúc đồng cải thiện ÔNMT không khí, điều kiện lao động bảo đảm hơn,
hạn chế bệnh tật, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đời sống dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội.
Năm 2009, HTX đúc cao cấp Thắng Lợi được Trung tâm Khoa học Công nghệ
và Môi trường (Liên minh HTX Việt Nam) hỗ trợ lắp đặt hệ thống hút bụi tại lò nấu
kim loại với chi phí trên 70 triệu đồng. Được Sở Công nghiệp giúp đỡ đào tạo xã viên
chuyển đổi công nghệ làm khuôn, HTX giảm đốt củi trên 300m3/năm, góp phần giảm
thiểu ÔNMT và cạnh tranh với thị trường, do giá thành hạ. Đầu tháng 11 năm nay,
HTX vừa khai trương lò nấu kim loại cải tiến theo công nghệ mới với tổng mức đầu tư
hơn 130 triệu đồng, nên năng suất tăng gấp đôi; đồng thời, hệ thống hút bụi được xử lý
tốt đã hạn chế ÔNMT.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều các cơ sở trong Phường Đúc và Thủy Xuân chủ yếu
vẫn hoạt động sản xuất theo phương pháp thủ công, nguyên liệu đốt lò chủ yếu sử
dụng than, củi và thậm chí là cao su do vậy việc ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
là điều không tránh khỏi. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường thì cần thiết phải chuyển
đổi công nghệ. Cụ thể:
Chuyển từ lò đúc bằng than, củi sang đốt bằng gas: Hiện nay, tại làng gốm Bát
Tràng Hà Nội đã áp dụng thành công việc chuyển đổi công nghệ từ đốt bằng than, củi
sang đốt bằng gas. Kết quả thu được tại làng gốm Bát Tràng là rất khả quan. Từ thực tế
ở làng Gốm Bát tràng cho thấy những lợi ích cụ thể của việc sử dụng lò nung bằng gas:
- Sử dụng lò đốt bằng gas giúp giảm chi phí nhiên liệu so với sử dụng than và
củi do thời gian đốt kéo dài và không điều chỉnh được nhiệt độ. Đồng thời sử dụng lò
đốt gas giúp giảm thải khí CO2 ra môi trường.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 55
- Do có thể điều chỉnh được nhiệt độ theo yêu cầu của quá trình nung nên nâng
cao được chất lượng sản phẩm.
Đối với những hộ sản xuất hàng TCMN nhỏ và mang tính hàng loạt thì nên ứng
dụng công nghệ đúc đồng mẫu chảy để sử dụng khuôn đúc bằng sáp thay thế cho
khuôn đúc bằng cát. Việc sử dụng khuôn đúc bằng sáp giúp giảm bụi ra môi trường
trong quá trình nung.
Tuy nhiên, hiện nay giá gas đang rất cao nên việc chuyển công nghệ đúc từ than,
củi sang gas là rất khó, vì vậy để thực hiện được giải pháp này cần phải có sự hỗ trợ từ
phía các cơ quan chức trách, UBND phường để các cơ sở đúc đồng chuyển đổi công
nghệ này nhằm giảm lượng khí thải độc hại trong quá trình đúc ra môi trường.
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Bên cạnh ô nhiễm về khí thải, chất thải từ các xỉ kim loại, xỉ than... được thải
trực tiếp ra môi trường đất, nước đang đe dọa đến sức khỏe của người thợ và nhân dân
trong vùng. Ngoài yêu cầu các hộ sản xuất áp dụng mô hình xây dựng hố lắng lọc phế
thải và hố tạm lắng nước thải trước khi xả vào hệ thống thu gom nước chung và hợp
đồng với đơn vị thu gom chất thải rắn. Hiện, UBND phường Đúc đang tiến hành thực
hiện đề án xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung của làng nghề đúc đồng. Quy mô
đề án gồm xây dựng mới tuyến mương B300 có nắp đậy bê tông cốt thép với tổng
chiều dài 1.000m và các hầm biogas xử lý nước thải chung có dung tích 30m3. Ngoài
ra, tại mỗi cơ sở đúc sẽ tiến hành xây hầm biogas và mương B200 dẫn từ các cơ sở sản
xuất đấu nối vào hệ thống mương chung.
Trong khâu làm nguội, hoàn thiện sản phẩm của quá trình sản xuất có thải ra
môi trường một lượng lớn nước thải có chứa các kim loại nặng như đã phân tích ở trên.
Do vậy cần thiết phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
Hệ thống xử lý nước thải được Chi cục Bảo vệ Môi trường Tỉnh đề nghị phân
làm 2 cấp:
Cấp 1: Xử lý ngay tại hộ sản xuất. Nước thải được thu gom và xử lý sơ bộ tại
các hộ sản xuất. Nước thải qua lưới lọc rác rồi vào các bể chứa để lắng bớt các chất
thải có kích thước lớn, sau đó từ các bể này nước thải được đưa vào hệ thống thu gom
và xử lý chung của làng nghề.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 56
Cấp 2. Xử lý tại khu xử lý nước thải của làng nghề. Nước thải từ các hộ sản
xuất được gom về khu chứa nước thải chung của làng nghề và tiến hành các biện pháp
xử lý chất thải. Do nước thải của làng nghề chủ yếu có chứa các chất kim loại nặng
nên có thể sử dụng hoá chất tạo kết tủa sau đó lắng, lọc rồi thải ra môi trường. Nước
thải sau khi xử lý tại khu xử lý nước thải của làng nghề phải đạt QCVN 08:
2008/BTNMT về chất lượng nước mặt (B1)
3.2.3.3. Xây dựng hệ thống xử lý khói, bụi
Hiện nay, các hộ sản xuất sử dụng công nghệ đốt bằng củi, than và khuôn đúc
bằng cát nên trong quá trình đốt lò sẽ tạo ra khói có chứa khí CO2; khí CO và bụi.
Tuy nhiên sau khi đầu tư công nghệ đốt lò bằng gas thì sẽ giảm thiểu đáng kể 2
loại khí thải trên. Hơn nữa việc đầu tư công nghệ xử lý khí rất phức tạp và kinh phí
đầu tư lớn. Do vậy, với trình độ kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của các hộ đúc đồng tại
Phường Đúc và Thủy Xuân thì nên đầu tư hệ thống xử lý bụi là chính.
Theo các cán bộ chuyên môn của Chi cục Bảo vệ Môi trường Tỉnh thì hệ thống
xử lý bụi thường được áp dụng và đạt hiệu quả cao là: Buồng lắng bụi li tâm hoặc hệ
thống lọc bụi tay áo. Hầu hết các cơ sở đều sản xuất với quy mô nhỏ nên sử dụng hệ
thống lọc bụi tay áo đạt hiệu quả cao hơn vì hệ thống này thường có công suất nhỏ, lắp
đặt và vận hành đơn giản, kinh phí đầu tư thấp.
3.2.3.4. Di chuyển các hộ đúc đồng vào một khu quy hoạch làng nghề có tiến hành lắp
đặt thiết bị máy móc xử lý môi trường
Đây là giải pháp làm thay đổi toàn bộ hoạt động sản xuất và sinh hoạt nghề nghiệp
ở làng nghề đúc đồng ở phường Phường Đúc và phường Thủy Xuân. Các hộ đúc đồng sẽ
đi lại như các hộ công nhân làm việc trong các nhà máy công nghiệp. Giải pháp này sẽ
khắc phục triệt để tất cả ảnh hưởng của hoạt động đúc đồng đến môi trường xung quanh
và tạo ra điều kiện phát triển không hạn chế cho tất cả các hộ đúc đồng.
Giải pháp này có ưu điểm là tập trung tất cả các cơ sở đúc đồng về một chỗ,
hoạt động trong các khu quy hoạch có tính chuyên nghiệp cao. Phương án này sẽ là cơ
hội tốt đối với các hộ sản xuất có quy mô lớn và muốn mở rộng sản xuất. Ngược lại
nhược điểm của giải pháp này là làm biến mất hoàn toàn làng nghề đúc đồng đã tồn tại
hàng trăm năm nay và làm gián đoạn thời gian sản xuất của các hộ đúc đồng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 57
Trong quá trình điều tra và đi thực tế tại 16 cơ sở đúc đồng tôi thấy rằng phần
lớn các hộ đúc đồng rất ngại thay đổi và lãng tránh vấn đề di chuyển [Phụ lục 6]. Chỉ
có 3 hộ trong 16 hộ điều tra là đồng ý di chuyển vào khu quy hoạch làng nghề vì họ
cho rằng họ sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất và thuận lợi hơn trong việc phát triển
nghề nghiệp, họ không quan tâm rằng việc cơ sở sản xuất phải di chuyển vào khu quy
hoạch làng nghề là do các vấn đề về ô nhiễm môi trường làng nghề đúc đồng gây ra.
Còn 13 hộ còn lại họ có phản ứng rất gay gắt khi được hỏi về vấn đề này, một số cho
rằng: “không muốn di chuyển, làm ở nhà khỏe hơn” hay “cơ sở đang làm ăn tốt, không
muốn đi.”. Theo nhiều người, kể cả cán bộ quản lí ở Phường Đúc, tên của phường
Phường Đúc sẽ không còn ý nghĩa nếu như di chuyển toàn bộ cơ sở đúc đồng đi nơi
khác. Khó khăn của giải pháp này là thuyết phục các cơ sở đúc di chuyển vào trong
các khu quy hoạch. Giải pháp này thể hiện tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng định
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, tạo bước đột phá mạnh
trong nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm đúc đồng.
Theo ông Đồng Sỹ Toàn, Chủ tịch UBND phường Thủy Xuân cho biết, địa
phương đưa ra hai phương án, một là đầu tư hệ thống xử lý chất thải; hai là quy hoạch
điểm tập trung để di dời các cơ sở ra xa khu dân cư. Tuy nhiên, phương án hai xem ra
không khả thi. Đối với phương án 1, thành phố có hướng đầu tư hệ thống lò gas.
Nhưng qua khảo sát, phần đông các hộ sản xuất không mặn mà với lý do sản xuất cầm
chừng, không thường xuyên và khó khăn về vốn. Trước thực tế đó, phường đang thăm
dò, tìm kiếm phương pháp mới phù hợp để giúp các hộ đúc nhỏ lẻ áp dụng xử lý chất
thải đạt tiêu chuẩn. Hiện nay, với góc độ của phường không thể ngăn cấm các cơ sở
hoạt động vì ảnh hưởng đến sinh kế của hàng trăm lao động, nên chính quyền đang
tiếp tục tuyên truyền, vận động các chủ cơ sở thực hiện cam kết xử lý chất thải đảm
bảo môi trường.
Tuy nhiên, để sớm chung tay đưa làng nghề đúc đồng của Phường Đúc và Thủy
Xuân ra khỏi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định 64, chính quyền cũng như các cơ sở sản xuất đang kêu gọi các đơn vị, tổ chức
phối hợp, hỗ trợ tập trung cải tiến công nghệ sản xuất để vừa bảo tồn và phát triển làng
nghề đúc nhưng vẫn đạt chuẩn về môi trường.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về các vấn đề ảnh
hưởng của làng nghề đúc đồng đối với môi trường sống của người dân, tôi rút ra một
số kết luận sau:
Sự phát triển của làng nghề đúc đồng đem lại sự ổn định cho đời sống của
người dân địa phương. Tuy nhiên, hiện nay các cơ sở đúc đồng lại nằm xen lẫn trong
các khu dân cư nên các chất thải trong quá trình sản xuất như khói, bụi và các khí thải
độc hại đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân trong
khu vực, là một trong những điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế mà Nhà nước buộc phải xử lý hoặc di dời đi nơi khác.
Phế thải làng nghề có ảnh hưởng đến sự tích luỹ đồng, chì, kẽm trong đất, nước
và không khí. Các mẫu đất, mẫu nước bị ô nhiễm kim loại nặng đều nằm trên địa bàn
làng nghề đúc đồng Phường Đúc và Thủy Xuân. Hiện tại nồng độ thấp chưa gây ra ảnh
hưởng xấu đến nguồn nước nhưng nếu để tích tụ lâu dài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường xung quanh và sức khoẻ người dân.
Với định hướng phát triển du lịch làng nghề tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc khôi
phục phát triển và bảo vệ môi trường tại làng nghề đúc đồng càng trở nên cần thiết và
có giá trị nhiều mặt. Do đó cần phải tiến hành xây dựng các giải pháp bảo vệ môi
trường tại làng nghề đúc đồng Phường Đúc, Thủy Xuân sao cho vừa đảm bảo môi
trường trong sạch vừa đảm bảo phát triển du lịch làng nghề đúc đồng ở thành phố Huế.
Với đề tài: “Ảnh hưởng của làng nghề đúc đồng đến môi trường sống của
người dân ở thành phố Huế” tôi hy vọng sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho chính
quyền địa phương, các cơ quan bảo vệ môi trường kết hợp để tìm ra những giải pháp
thích hợp để xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm của làng nghề đúc đồng nói riêng
cũng như các nhà máy, các KCN, khu chế xuất nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 59
2. Kiến nghị
Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà sản xuất làng nghề mang lại, môi trường
làng nghề đúc đồng ở thành phố Huế cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Để góp
phần ngăn chặn kịp thời và khắc phục ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc đồng, tôi
xin đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với các cơ quan có thẩm quyền
- Các cấp quản lý Trung ương cần tập trung hoàn thiện thể chế, tăng cường tổ
chức thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề.
- Chính quyền địa phương cần chú trọng nghiên cứu, thực hiện quy hoạch
không gian làng nghề gắn với BVMT, tăng cường các hoạt động BVMT và xử lý chất
thải của hoạt động sản xuất làng nghề; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
- Chính quyền cấp trên cần có cơ chế hỗ trợ và khuyến khích các hộ tham gia
vào cụm công nghiệp – làng nghề để có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
tốt hơn.
- Không ngừng tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân trong việc bảo vệ
môi trường làng nghề. Tuyên truyền vận động, giáo dục người dân luôn sử dụng bảo
hộ lao động và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.2. Đối với các cơ sở đúc đồng
- Các hộ sản xuất, doanh nghiệp có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và cần sớm loại bỏ các công
nghệ sản xuất lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng giải pháp sản xuất sạch hơn, việc quản lý nội vi tốt (bố trí hợp lý
mặt bằng sản xuất, trang bị bảo hộ lao động cho người sản xuất) và biện pháp công
nghệ (thay đổi nguyên liệu, thiết bị, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, tái sử dụng
phế thải) sẽ giúp giảm thiểu đáng kể lượng chất thải phát triển cũng như tận dụng triệt
để nguyên vật liệu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất. Việc thực hiện các giải pháp quản lý môi trường và áp dụng sản xuất sạch hơn
không chỉ có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm mà còn mang lại hiệu quả kinh tế do tăng
hiệu suất sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và năng lượng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Yến Thanh - K42 Kinh tế TNMT 60
2.3. Đối với người dân
- Người dân sống trong khu vực làng nghề đúc đồng cần nắm vững luật bảo vệ
môi trường cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của bản thân về bảo vệ môi trường thông qua các đợt
tuyên truyền của phường để từ đó có ý thức hơn trong công tác bảo vệ môi trường của
địa phương.
- Theo dõi những ảnh hưởng bất lợi về môi trường của các cơ sở đúc đồng đến
môi trường sống của mình để cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho các cơ quan bảo vệ
môi trường để họ có những biện pháp xử lý kịp thời.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo hiện trạng Môi trường Việt
Nam 2008 – Môi trường làng nghề.
2. Lê Văn Kha, Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng (2010), Chiến lược và
chính sách môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Hoàng Thị Bình Minh (2009), Nghiên cứu quy hoạch môi trường làng nghề
đúc đồng ở Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Nguyễn Mộng (2010), Bài giảng Môi trường và phát triển, Trường Đại học
Khoa học Huế.
5. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Dư địa chí Thừa Thiên Huế - Phần Tự
nhiên, Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 1: TCVN 5937-2005
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ - TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
Đơn vị: µg/m3
TT Thông số
Trung
bình 1 giờ
Trung bình
8 giờ
Trung
bình 24
giờ
Trung bình năm
(Trung bình số học)
1 SO2 350 - 125 50
2 CO 30000 10000 - -
3 NO2 200 - - 40
4 O3 180 120 80 -
5
Bụi lơ lửng
(TSP)
300 - 200 140
6
Bụi ≤ 10 µm
(PM 10)
- - 150 50
7 Pb - - 1,5 0,5
Chú thích: PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm
Dấu gạch ngang (-): Không quy định.
(Nguồn:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 2: QCVN 09:2008/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 pH - 5,5 – 8,5
2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 1500
4 COD (KMnO4) mg/l 4
5 Amôni (tính theo N) mg/l 0,1
6 Clorua (Cl-) mg/l 250
7 Florua (F-) mg/l 1,0
8 Nitrit (NO-2) (tính theo N) mg/l 1,0
9 Nitrat (NO-3) (tính theo N) mg/l 15
10 Sulfat (SO42-) mg/l 400
11 Xianua (CN-) mg/l 0,01
12 Phenol mg/l 0,001
13 Asen (As) mg/l 0,05
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005
15 Chì (Pb) mg/l 0,01
16 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,05
17 Đồng (Cu) mg/l 1,0
18 Kẽm (Zn) mg/l 3,0
19 Mangan (Mn) mg/l 0,5
20 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001
21 Sắt (Fe) mg/l 5
22 Selen (Se) mg/l 0,01
23 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1
24 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0
25 E – Coli MPN/100ml
Không phát hiện
thấy
26 Coliform MPN/100ml 3
(Nguồn:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 3: QCVN 24:2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
TT Thông số Đơn vị
Giá trị C
A B
1 Nhiệt độ 0C 40 40
2 pH - 6-9 5,5-9
3 Mùi -
Không
khó chịu
Không
khó chịu
4 Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7) - 20 70
5 BOD5 (200C) mg/l 30 50
6 COD mg/l 50 100
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
8 Asen mg/l 0,05 0,1
9 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01
10 Chì mg/l 0,1 0,5
11 Cadimi mg/l 0,005 0,01
12 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1
13 Crom (III) mg/l 0,2 1
14 Đồng mg/l 2 2
15 Kẽm mg/l 3 3
16 Niken mg/l 0,2 0,5
17 Mangan mg/l 0,5 1
18 Sắt mg/l 1 5
19 Thiếc mg/l 0,2 1
20 Xianua mg/l 0,07 0,1
21 Phenol mg/l 0,1 0,5
22 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
23 Dầu động thực vật mg/l 10 20
24 Clo dư mg/l 1 2
25 PCB mg/l 0,003 0,01
26 Hoá chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ mg/l 0,3 1
27
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu
cơ
mg/l 0,1 0,1
28 Sunfua mg/l 0,2 0,5
29 Florua mg/l 5 10
30 Clorua mg/l 500 600
31 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l 5 10
32 Tổng Nitơ mg/l 15 30
33 Tổng Phôtpho mg/l 4 6
34 Coliform MPN/100ml 3000 5000
35 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1
36 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0
(Nguồn:
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt.
- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt;
- Thông số clorua không áp dụng đối với nguồn tiếp nhận là nước mặn và nước lợ.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 4: TCVN 5949-1999
ÂM HỌC – TIẾNG ỒN KHU VỰC CÔNG CỘNG VÀ DÂN CƯ
MỨC ỒN TỐI ĐA CHO PHÉP
Đơn vị : dB(A)
TT Khu vực
Thời gian
Từ 6h
đến 18h
Từ 18h
đến 22h
Từ 22h
đến 6h
1
Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh:
Bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà
trẻ, trường học, nhà thờ, chùa chiền.
50 45 40
2
Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan
hành chính.
60 55 50
3
Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương
mại, dịch vụ, sản xuất.
75 70 50
(Nguồn:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 5: TCVN 5508-1991
KHÔNG KHÍ VÙNG LÀM VIỆC VI KHÍ HẬU
Thời gian
(mùa)
Loại lao
động
Nhiệt độ không khí
(0C)
Độ ẩm
không khí
(%)
Tốc độ di
chuyển KK
(m/s)
Cường độ bức
xạ nhiệt
(w/m2)Tối đa Tối thiểu
Mùa lạnh
Nhẹ 20
Dưới hoặc
bằng 80
0,2 35- khi tiếp xúc
trên 50% diện
tích cơ thể con
người
Trung bình 18 0,4
Nặng 16 0,5 70- khi tiếp xúc
trên 25% diện
tích cơ thể con
người
Mùa nóng
Nhẹ 34
Dưới hoặc
bằng 80
1,5
Trung bình 32 100- khi tiếp
xúc trên 25%
diện tích cơ thể
con người
Nặng 30
(Nguồn:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 6: Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ ĐÚC ĐỒNG VỀ VIỆC DI
CHUYỂN VÀO CÁC KHU QUY HOẠCH LÀNG NGHỀ
STT Cơ sở đúc Địa điểm
Ý kiến về việc di chuyển vào khu quy hoạch
làng nghề
Có Không Lý do
1 Nguyễn Văn Sính 234 Bùi Thị Xuân X Thuận lợi phát triển nghề
2 HTX đúc Thắng Lợi 240 Bùi Thị Xuân X Có điều kiện mở rộng sản xuất
3 Nguyễn Văn Đệ 334/20 Bùi Thị Xuân X Không muốn di chuyển
4 Nguyễn Văn Tuệ 171/6 Bùi Thị Xuân X Làm ở nhà khỏe hơn
5 Nguyễn Văn Thuận 158/1 Bùi Thị Xuân X Cơ sở đang làm ăn tốt, khôngmuốn đi
6 Tống Viết Thanh 135/15 Bùi Thị Xuân X Vì đầu ra của sản phẩm quá yếu
7 Nguyễn Văn Khôi 369 Bùi Thị Xuân X
Cơ sở đã có điều kiện thuận lợi,
gần du lịch
8 Nguyễn Văn Niệm 212 Bùi Thị Xuân X Không muốn di chuyển
9 Nguyễn Tương 144/7 Bùi Thị Xuân X
Cơ sở sẽ chấp hành nếu có quy
hoạch
10 Nguyễn Văn Minh Tổ 1 - Thôn Thượng 4 X
Cơ sở đang ổn định, không cần
thiết đi
11 Nguyễn Văn Trai Tổ 3 - Thôn Thượng 4 X
Không muốn đi xa, làm ở nhà tốt
hơn
12 HTX đúc ThủyXuân Tổ 1 - Thôn Thượng 2 X Vốn của HTX hơi ít
13 Bùi Công Tôn Tổ 3 - Thôn Thượng 5 X Nhà nhỏ, cần mặt bằng để sản xuất
14 Trần Văn Nhơn Tổ 2 - Thôn Thượng 4 X Là điều tốt, nên chấp hành
15 Nguyễn Trường Sơn 4 Huyền Trân Công Chúa X Cơ sở không thiếu mặt bằng
16 Nguyễn Ngọc Tân Tổ 1 - Thôn Thượng 10 X Làm ở nhà khỏe hơn
(Nguồn: Số liệu điều tra 2012)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Bảng 2.1
Descriptives
N Mean Std.Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper
Bound
khoi can bo phuong 20 3.05 1.099 .246 2.54 3.56 1 5
nguoi dan 52 3.67 1.133 .157 3.36 3.99 1 5
cong nhan 36 3.83 1.000 .167 3.49 4.17 1 5
Total 108 3.61 1.109 .107 3.40 3.82 1 5
bui can bo phuong 20 3.45 1.276 .285 2.85 4.05 1 5
nguoi dan 52 4.19 1.011 .140 3.91 4.47 1 5
cong nhan 36 4.06 1.068 .178 3.69 4.42 2 5
Total 108 4.01 1.106 .106 3.80 4.22 1 5
nguonnuoc can bo phuong 20 1.30 .470 .105 1.08 1.52 1 2
nguoi dan 52 1.27 .448 .062 1.14 1.39 1 2
cong nhan 36 1.19 .401 .067 1.06 1.33 1 2
Total 108 1.25 .435 .042 1.17 1.33 1 2
tiengon can bo phuong 20 2.20 1.005 .225 1.73 2.67 1 4
nguoi dan 52 2.67 .879 .122 2.43 2.92 1 4
cong nhan 36 3.06 .826 .138 2.78 3.34 1 4
Total 108 2.71 .928 .089 2.54 2.89 1 4
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Bảng 2.2
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
khoi 1.415 2 105 .248
bui .636 2 105 .532
nguonnuoc 2.057 2 105 .133
tiengon .603 2 105 .549
Bảng 2.3
ANOVA
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
khoi Between Groups 8.274 2 4.137 3.521 .033
Within Groups 123.392 105 1.175
Total 131.667 107
bui Between Groups 8.075 2 4.037 3.449 .035
Within Groups 122.916 105 1.171
Total 130.991 107
nguonnuoc Between Groups .180 2 .090 .472 .625
Within Groups 20.070 105 .191
Total 20.250 107
tiengon Between Groups 9.571 2 4.785 6.088 .003
Within Groups 82.531 105 .786
Total 92.102 107
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÚC ĐỒNG
Đất sét để làm khuôn Khuôn đúc
Củi để sấy khuôn Sản phẩm vừa được nung xong
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Dầu thải để đốt lò Gạch ngói để đốt lò
Làm nguội sản phẩm Cơ sở đúc đồng Nguyễn Văn Sính
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Hệ thống xử lý khói bụi bằng
nắp chụp của HTX đúc Thắng Lợi
Lò nấu kim loại theo
phương thức mới tại HTX
cao cấp đúc Thắng Lợi
Phế thải tại HTX đúc Thắng Lợi
Lò nấu đồng tại CS đúc
Nguyễn Văn Đệ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
CÁC SẢN PHẨM CỦA LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG HUẾ
Cửu vị thần công Cửu Đỉnh
Các khu trưng bày sản phẩm của làng nghề đúc đồng Huế
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Sản phẩm của HTX đúc cao cấp Thắng Lợi
Chuông chùa Thiên Mụ Nghi môn bằng đồng ở Đại Nội Huế
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO CÁN BỘ PHƯỜNG
Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Nguyễn Thanh Yến Thanh
Ngày phỏng vấn: ././2012
Tôi xin cam đoan là những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung:
1. Họ & tên: ............................................... ............................. Giới tính: ...................
2. Bộ phận công tác: ................................... ............................. ...................................
3. Trình độ học vấn:
Chưa đi học Cấp I
Cấp II Cấp III
Trung cấp, CĐ Đại học
4. Số trường học hiện có trên địa bàn phường:
Mẫu giáo:......... Tiểu học:........ THCS:....... THPT:........
5. Trên địa bàn có:
Trạm y tế:........ Bệnh viện:.........
6. Số chương trình, dự án đã tiến hành ở phường (bao gồm)? . ...................................
.................. .......................................................... ............................. ...................................
7. Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phường không?
A. Có B. Không
Theo hướng nào? ........................................ ............................. ...................................
.................. .......................................................... ............................. ...................................Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
8. Các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường đã tiến hành trên địa bàn?
.......... .......................................................... ............................. ...................................
.................. .......................................................... ............................. ...................................
II/ Đánh giá của các cán bộ phường về tình hình ô nhiễm ở làng nghề đúc đồng:
9. Số lượng các cơ sở đúc đồng trên địa bàn: ..........................
Hộ gia đình:. HTX: .
Doanh nghiệp:. Khác: .
10. Theo ông/ bà, mức độ ô nhiễm của khói, bụi, tiếng ồn, đến đời sống của
người dân ở đây như thế nào?
( Xếp loại mức độ ô nhiễm như sau: Số 1 là không ô nhiễm; Số 2 là bình thường; Số
3 là ô nhiễm; Số 4 là rất ô nhiễm; Số 5 là ô nhiễm nghiêm trọng; Nếu yếu tố nào không có
mức độ ô nhiễm thì không đánh số).
Loại ô nhiễm Mức độ ô nhiễm
1. Khói
2. Bụi
3. Nguồn nước
4. Tiếng ồn
11. Theo ông/ bà thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm này lúc nào?
( Xếp loại thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm như sau: Số 1 là sáng sớm; Số 2 là
buổi trưa; Số 3 là buổi chiều; Số 4 là tối muộn)
Loại ô nhiễm Thời gian xuất hiện
1. Khói
2. Bụi
3. Tiếng ồnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
12. Xin ông/ bà cho biết trên địa bàn phường có xảy ra xung đột giữa các hộ đúc
đồng và những người dân xung quanh không?
A. Có B. Không
Nguyên nhân: ............................................. ............................. ...................................
Giải pháp để khắc phục:.............................. ............................. ...................................
13. Số lượng các làng nghề khác hoạt động trên địa bàn phường? .............................
14. Có công trình xử lý chất thải trong các làng nghề và hộ đúc đồng không?
A. Có B. Không
Vì sao: ......................................................... ............................. ...................................
.................. .......................................................... ............................. ...................................
15. Phường có đồng ý với chủ trương di dời các hộ đúc đồng đi nơi khác không?
A. Có B. Không
Vì sao: ........................................................ ............................. ...................................
.................. .......................................................... ............................. ...................................
Xin chân thành cảm ơn!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO CÔNG NHÂN ĐÚC ĐỒNG
Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Nguyễn Thanh Yến Thanh
Ngày phỏng vấn: ././2012
Tôi xin cam đoan những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung:
1.Người được phỏng vấn: ............................................................................................
2. Cơ sở đúc: .........................................................Tuổi: .............................................
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Trình độ học vấn:
Chưa đi học Cấp I
Cấp II Cấp III
Trung cấp, CĐ Đại học
5. Thâm niên nghề nghiệp: ...................................
6. Thời gian lao động:........tiếng/ ngày
7. Thu nhập trung bình hàng tháng: .......................
II/ Đánh giá sự ô nhiễm môi trường do làng nghề đúc đồng mang lại:
8. Anh/ chị có biết về tác hại và ô nhiễm môi trường do đúc đồng gây ra không?
A. Có B. Không
9. Theo anh/ chị, mức độ ô nhiễm của khói, bụi, tiếng ồn, đến đời sống của người
dân ở đây như thế nào?
( Xếp loại mức độ ô nhiễm như sau: Số 1 là không ô nhiễm; Số 2 là bình thường; Số
3 là ô nhiễm; Số 4 là rất ô nhiễm; Số 5 là ô nhiễm nghiêm trọng; Nếu yếu tố nào không có
mức độ ô nhiễm thì không đánh số).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Loại ô nhiễm Mức độ ô nhiễm
1. Khói
2. Bụi
3. Nguồn nước
4. Tiếng ồn
10. Theo anh/ chị thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm này lúc nào?
( Xếp loại thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm như sau: Số 1 là sáng sớm; Số 2 là
buổi trưa; Số 3 là buổi chiều; Số 4 là tối muộn)
Loại ô nhiễm Thời gian xuất hiện
1. Khói
2. Bụi
3. Tiếng ồn
11. Tình trạng trang bị các biện pháp vệ sinh và bảo hộ lao động cho công nhân tại
các cơ sở đúc. (Đánh dấu X vào ô mà anh/ chị chọn)
Chỉ tiêu Có Không
- Khẩu trang
- Kính râm
- Quần áo
- Găng tay
12. Anh/ chị có tiến hành khám sức khỏe hàng năm không?
A. Có B. Không
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
13. Anh/ chị cho biết tình hình sức khỏe của anh/ chị sau một mẻ đúc?
Bộ phận
Dấu hiệu
Không ảnh
hưởng
Ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nghiêm trọng
Tai A. Bình thường B. Khó nghe C. Lùng bùng
Mắt A. Bình thường B. Mắt cay C. Đỏ rát
Mũi A. Bình thường B. Hắc hơi C. Chảy mũi
Họng A. Bình thường B. Rát họng C. Có đàm
Ngủ A. Bình thường B. Ngủ ít C. Mất ngủ
Tim A. Bình thường B. Đau ở tim C. Hồi hộp
Phổi A. Bình thường B. Mệt ngực C. Khó thở
Tiêu hóa A. Bình thường B. Ăn ít C. Chán ăn
14. Anh/ chị có nêu ý kiến với các hộ đúc đồng về những khó chịu do quá trình đúc
đồng gây ra không?
A. Có B. Không
Các giải pháp được tiến hành để dàn xếp? ...................................................................
...................................... ........................................................................................................
15. Anh/ chị cho biết có xảy ra xung đột giữa các hộ đúc đồng và các hộ xung quanh
không?
A. Có B. Không
Nguyên nhân? ...... ........................................................................................................
...................................... ........................................................................................................
16. Anh/ chị có đồng ý di dời cơ sở sản xuất vào trong các khu quy hoạch cụm công
nghiệp và làng nghề không?
A. Có B. Không
Tại sao? ................ ........................................................................................................
...................................... ........................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO CÁC HỘ LÀM NGHỀ ĐÚC ĐỒNG
Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Nguyễn Thanh Yến Thanh
Ngày phỏng vấn: ././2012
Tôi xin cam đoan những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung:
1.Cơ sở đúc: ........ ........................................................................................................
2. Địa chỉ:..........................................................................
3. Thâm niên nghề nghiệp: ...................................
4. Hình thức kinh doanh: Hộ gia đình , HTX , Doanh nghiệp , Khác
5. Tổng số lao động: ............ Lao động gia đình:............ Lao động thuê:..........
6. Mức lương bình quân của một lao động thuê: ..........................
7. Số lần đốt lò hàng tháng của gia đình: ......................................
II/ Tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở đúc đồng:
8. Thu nhập trung bình hàng năm của cơ sở đúc trong những năm gần đây?
Năm 2008 2009 2010 2011
Doanh thu
9. Các công đoạn sử dụng nhiên liệu của gia đình:
Tên nhiên liệu Công đoạn sử dụng
Đồng, gang, sắt thép
Than đá
Than củi
Dầu thải
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Củi
Cao su
Đất sét
Chì
10. Liệt kê những chất thải của quá trình đúc đồng:
Tên chất thải Nơi đổ
11. Khâu nào trong quy trình đúc đồng gây nên nhiều khó chịu nhất? Gia đình có
tiến hành biện pháp giảm nhẹ không? Tại sao? ....................................................................
.......................................................................... ....................................................................
.......................................................................... ....................................................................
12. Gia đình sử dụng nước trong quá trình đúc đồng từ nguồn nào?
A. Nước máy B. Nước sông C. Cả hai
13. Các công trình xử lý chất thải trong gia đình?
A. Có B. Không
Nếu có, xin ông/bà trả lời câu hỏi sau đây: Các thiết bị vệ sinh trong cơ sở đúc của
ông/bà (Đánh dấu X vào ô mà ông/bà chọn)
Chỉ tiêu Có Không
- Hệ thống hút, lọc bụi
- Ống khói hút bụi, khói
- Hệ thống quạt
- Vòi tắm tại chỗ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
14. Có sự phản đối của các hộ xung quanh về ô nhiễm môi trường do đúc đồng
không?
A. Có B. Không
Gia đình đã giải quyết vấn đề đó như thế nào?.............................................................
..................... .........................................................................................................................
15. Những hỗ trơ của nhà nước và phường trong bảo tồn và duy trì nghề truyền
thống: ........... .........................................................................................................................
..................... .........................................................................................................................
16. Gia đình có đồng ý di dời cơ sở sản xuất vào trong các khu quy hoạch cụm công
nghiệp và làng nghề không?
A. Có B. Không
Tại sao? .........................................................................................................................
..................... .........................................................................................................................
17. Những khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển nghề đúc đồng?
.................................................................... .......................................................................
.................................................................... .......................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO NGƯỜI DÂN SỐNG TRONG LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG
Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Nguyễn Thanh Yến Thanh
Ngày phỏng vấn: ././2012
Tôi xin cam đoan những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung:
1.Người được phỏng vấn: ............................................................................................
2. Nghề nghiệp: ..................................................... ....... Tuổi: ...................................
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Địa chỉ:......................................................................................................................
5. Trình độ học vấn:
Chưa đi học Cấp I
Cấp II Cấp III
Trung cấp, CĐ Đại học
6. Khoảng cách từ nhà ông/ bà đến cơ sở đúc đồng là:..m
II/ Đánh giá sự ô nhiễm môi trường do làng nghề đúc đồng mang lại:
7. Ông/ bà có biết về tác hại và ô nhiễm môi trường do đúc đồng gây ra không?
A. Có B. Không
8. Theo ông/ bà, mức độ ô nhiễm của khói, bụi, tiếng ồn, đến đời sống của người
dân ở đây như thế nào?
( Xếp loại mức độ ô nhiễm như sau: Số 1 là không ô nhiễm; Số 2 là bình thường; Số
3 là ô nhiễm; Số 4 là rất ô nhiễm; Số 5 là ô nhiễm nghiêm trọng; Nếu yếu tố nào không có
mức độ ô nhiễm thì không đánh số).
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Loại ô nhiễm Mức độ ô nhiễm
1. Khói
2. Bụi
3. Nguồn nước
4. Tiếng ồn
9. Theo ông/ bà thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm này lúc nào?
( Xếp loại thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm như sau: Số 1 là sáng sớm; Số 2 là
buổi trưa; Số 3 là buổi chiều; Số 4 là tối muộn)
Loại ô nhiễm Thời gian xuất hiện
1. Khói
2. Bụi
3. Tiếng ồn
10. Gia đình ông/ bà sử dụng nước sinh hoạt từ nguồn nào?
A. Nước máy B. Nước sông C. Cả hai
11. Gia đình ông/ bà thường mắc những bệnh gì do ô nhiễm làng nghề đúc đồng?
A. Đường hô hấp B. Da liễu
C. Cả hai bệnh trên D. Bệnh khác
12. Ông/ bà có nêu ý kiến với các hộ đúc đồng về những khó chịu do quá trình đúc
đồng gây ra không?
A. Có B. Không
Các giải pháp tiến hành để dàn xếp: .............................................................................
.................................................... ..........................................................................................
13. Theo ý kiến của ông/ bà thì có xảy ra xung đột giữa các hộ đúc đồng và những
người dân xung quanh không?
A. Có B. Không
Nguyên nhân: ...............................................................................................................
..................... .........................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
14. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm trên, ông/ bà có ý kiến gì?
.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
15. Xin ông/ bà cho biết phường đã có những giải pháp gì để khắc phục tình trạng ô
nhiễm đó?
.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_lang_nghe_duc_dong_den_moi_truong_song_cua_nguoi_dan_o_thanh_pho_hue_4687.pdf