Chính phủ cần phối hợp với NHNN tạo lập môi trƣờng pháp lý phù hợp
cho mọi hoạt động trên thị trƣờng tài chính, tạo cơ sở cho hoạt động của ngâ n
hàng. Đối với một số bộ luật về tài chính nhƣ: Luật Chứng khoán; Luật Ngân
hàng Nhà nƣớc; Luật các tổ chức tín dụng; Luật Doanh nghiệp; Luật cạnh
tranh; Luật bảo hiểm tiền gửi; Luật về giải thể, sáp nhập, hợp nhất, phá sản
cần phải sớm đƣợc ban hành hoặc đã ban hành rồi thì cần có những văn bản,
nghị định hƣớng dẫn thi hành cụ thể và có những sửa đổi cần thiết cho phù
hợp với yêu cầu của đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Trƣớc mắt, cần hoàn
thiện môi trƣờng pháp lý trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử để phát triển lĩnh
vực ngân hàng điện tử nhƣ: chữ ký điện tử, quy định về việc lƣu trữ chứng từ
điện tử, quy định về tội phạm trên mạng Internet và qua hệ thống thanh toán
thẻ
112 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2877 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại ngân hàng nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm dịch vụ và các chính sách Marketing
phân biệt đối với khách hàng từ những khách hàng lớn, có quan hệ thƣờng
xuyên tới các khách hàng nhỏ, không có quan hệ thƣờng xuyên. Hiện tại, bên
cạnh thị trƣờng bán buôn với khách hàng là các tổng công ty và doanh nghiệp
lớn, cần quan tâm hơn tới hoạt động ngân hàng bán lẻ, phục vụ doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tăng cƣờng đầu tƣ hơn nữa vào các lĩnh vực nhƣ chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tƣ, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ
sở hạ tầng... thông qua các công ty con và công ty liên doanh. Việc sử dụng
chiến lƣợc Marketing phân biệt sẽ giúp VCB có khả năng gia tăng doanh số
hoạt động và thâm nhập sau hơn vào nhiều đoạn thị trƣờng.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
80
9. Hoàn thiện và đồng bộ hóa các giải pháp Marketing hỗn hợp
Chiến lƣợc sản phẩm (Product)
Vietcombank cần phải xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu cải
tiến sản phẩm cũ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phù hợp với khách
hàng. Ngân hàng thƣờng dựa vào tiềm năng, nhu cầu của khách hàng và chu
kỳ sống của sản phẩm dịch vụ để quyết định giữ hay loại bỏ một sản phẩm
nào đó ra khỏi danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, chỉ giữ lại những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, có khả năng phát triển và đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Để xây dựng đƣợc chính sách sản phẩm phù hợp,
Vietcombank cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, tiến hành phân khúc thị trƣờng, khách hàng, xác định các sản
phẩm cốt lõi để định vị cung ứng sản phẩm thích hợp, tiết giảm chi phí. Khách
hàng của Vietcombank rất rộng và đa dạng, yêu cầu khác nhau về dịch vụ
ngân hàng. Theo quy luật thị trƣờng, không một ngân hàng nào có thể thỏa
mãn tất cả các yêu cầu đó một cách thỏa đáng vì mỗi ngân hàng chỉ có thế
mạnh về một số lĩnh vực nhất định. Hiện nay, VCB đang thực hiện mô hình
ngân hàng đa năng, điều này thể hiện ở cả các chi nhánh lẫn trụ sở chính. Việc
xây dựng thành ngân hàng đa năng là tất yếu, nhƣng cần phải phân biệt là ở
các chi nhánh không phải nhƣ vậy. Chỉ có những chi nhánh hoạt động ở
những nơi đủ điều kiện thì mới kinh doanh đa năng, các chi nhánh khác hoạt
động tập trung vào một số sản phẩm chính phù hợp với địa bàn và thị trƣờng.
Nhƣ vậy mới giảm chi phí, nâng cao tính chuyên môn và năng suất lao động.
Thứ hai, tiến hành cải tiến hoàn thiện sản phẩm dịch vụ thông qua hiện
đại hóa công nghệ, tăng cƣờng thiết bị, phƣơng tiện phục vụ khách hàng, đổi
mới phong cách giao dịch của nhân viên. Qua đó làm cho việc sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng trở nên dễ dàng hơn và đem lại cho khách hàng
những giá trị và tiện ích mới bằng cách hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình
thủ tục nghiệp vụ, nâng cao tính năng của các sản phẩm dịch vụ, tăng cƣờng
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
81
việc hƣớng dẫn khách hàng về quy trình sử dụng các sản phẩm dịch vụ, thông
tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, đặc biệt
là những đổi mới đem lại tiện lợi cho khách hàng để khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ ba, trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khả năng cung ứng
mà Vietcombank phát triển các sản phẩm mới cho phù hợp. Đây là nội dung
quan trọng nhất của chiến lƣợc sản phẩm ngân hàng bởi sản phẩm mới sẽ làm
đổi mới danh mục sản phẩm kinh doanh, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng – yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong
môi trƣờng cạnh tranh. Việc phát triển sản phẩm mới cho phép ngân hàng đa
dạng hóa danh mục sản phẩm, mở rộng lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, giúp
thỏa mãn những nhu cầu mới phát sinh của khách hàng. Từ đó, ngân hàng vừa
duy trì đƣợc khách hàng cũ lại vừa thu hút thêm đƣợc khách hàng mới, đồng
thời góp phần vào việc nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trƣờng. Chính sách sản phẩm phải đƣợc xây dựng dựa trên sự nghiên
cứu kỹ lƣỡng nhu cầu của khách hàng tại các địa bàn khác nhau và trong từng
giai đoạn khác nhau. Một số biện pháp mà Vietcombank có thể áp dụng:
- Kết hợp giữa các sản phẩm sẵn có để cung ứng cho khách hàng các
gói sản phẩm ngân hàng chứ không chỉ là các dịch vụ đơn lẻ, tách rời nhƣ: kết
hợp cho vay với môi giới kinh doanh bất động sản; kết hợp cho vay cá nhân,
huy động vốn với phát hành thẻ, hay gói sản phẩm “thanh toán quốc tế, giao
dịch vốn, kinh doanh ngoại tệ” đối với khách hàng tổ chức. Đối với khu vực
khách hàng có thu nhập cao, ngân hàng có thể xây dựng một gói sản phẩm
gồm: sản phẩm lõi là tiền gửi tiết kiệm lãi suất ƣu đãi và sản phẩm bao quanh
là thẻ tín dụng hạn mức cao, ủy nhiệm chi tự động cho những khoản chi tiền
điện, nƣớc, điện thoại…, quản lý đầu tƣ tự động, bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm
bảo đảm bằng vàng, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng
khoán… Đối với những khu vực khách hàng cá nhân có thu nhập thấp, sản
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
82
phẩm lõi có thể là cho vay mua sắm tài sản trả góp lãi suất thấp, và sản phẩm
bao quanh là thẻ ATM…
- Đa dạng các hình thức huy động vốn nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn,
hình thức linh hoạt, đồng thời kết hợp với việc đảm bảo hợp lý giá trị tiền gửi
để kích thích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Kỳ hạn tiền gửi có thể xem
xét gắn với kỳ hạn nhỏ nhƣ theo tuần, nửa tháng… không nên chỉ gắn với các
kỳ hạn cố định 3 tháng, 6 tháng… khá cứng nhắc nhƣ hiện nay vì nhƣ vậy sẽ
phù hợp hơn với nhu cầu về tiền nhàn rỗi của khách hàng, qua đó sẽ tăng
đƣợc nguồn vốn cho ngân hàng. Linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức
huy động tiết kiệm có thƣởng, tiết kiệm trả lãi trƣớc, tiết kiệm bậc thang…
Các hình thức nhƣ vậy sẽ kích thích khách hàng hơn biện pháp nâng lãi suất
cao bằng hình thức huy động vốn truyền thống.
- Tăng cƣờng phát hành các công cụ huy động dài hạn: Việc huy động
vốn trung, dài hạn của các NHTM nói chung đang ở mức thấp dƣới 10%. Để
đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế, đồng thời hạn chế rủi ro
kỳ hạn cần tăng cƣờng phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn đủ điều
kiện niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán. Cần chuẩn bị các điều kiện để phát
hành trái phiếu quốc tế vay vốn nƣớc ngoài nhằm tài trợ các dự án dài hạn, có
tính khả thi cao.
- Đẩy mạnh tham gia các thị trƣờng tài chính quốc tế để thu hút các
nguồn vốn nhƣ tài trợ xuất khẩu, vay thƣơng mại. Tăng cƣờng thực hiện các
dịch vụ ủy thác giải ngân vốn vay do các tổ chức tài chính nƣớc ngoài thực
hiện tại Việt Nam.
- Đa dạng các phƣơng thức cấp tín dụng nhƣ cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính… để phân tán rủi ro trong điều kiện
thông tin còn hạn chế, VCB cần tăng cƣờng hợp tác với các NHTM khác
trong việc cấp tín dụng thông qua phƣơng thức cho vay hợp vốn. Đối với cho
vay cá nhân cần gắn kết với phát hành thẻ tín dụng.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
83
- Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ ủy thác để gia tăng nguồn vốn,
phát triển các nghiệp vụ mới, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tạo
tiện ích, tiết kiệm cho khách hàng cũng nhƣ xã hội. Với ƣu thế về mạng lƣới,
công nghệ, uy tín, số lƣợng khách hàng có quan hệ, Vietcombank rất thuận lợi
trong việc thực hiện các dịch vụ ủy thác nhƣ thanh toán tiền lƣơng, tiền dịch
vụ cho các nhà cung ứng (điện, nƣớc, điện thoại), ủy thác mua bán chứng
khoán, các giao dịch mua bán nhà, bất động sản…
- Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các phƣơng thức thanh toán hiện
đại. Trong thời gian tới, VCB cần tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và công
nghệ để dịch vụ e-banking thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của số đông khách
hàng, khắc phục các sự cố nghẽn mạch, chậm trễ trong phục vụ… Có thể triển
khai thêm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking). Ngoài ra, tăng
cƣờng thêm các tính năng của ATM để trở thành các “Phòng giao dịch tự
động”: ngoài các chức năng nhƣ rút tiền, thanh toán các loại dịch vụ, vấn tin
và sao kê tài khoản, hiện nay đã có những loại máy ATM (nhƣ máy ATM
H35 do NHTMCP Đông Á giới thiệu) cho phép gửi tiền vào tài khoản, chi lãi
tiết kiệm mà không cần đến ngân hàng, hay cho phép hoán đổi các loại ngoại
tệ, chuyển tiền từ tài khoản thẻ sang tài khoản tiết kiệm để hƣởng lãi suất cao
hơn. Với các tính năng nhƣ vậy, các máy ATM hoạt động 24/24h chắc chắn sẽ
thu hút khách hàng tăng cƣờng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Đa dạng các dịch vụ trên thị trƣờng ngoại hối, phát triển các nghiệp vụ
phái sinh tiền tệ nhƣ hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn... Tham gia
sâu rộng và chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ vào thị trƣờng tiền tệ quốc tế.
- Hợp tác tổ chức cho vay du học trong nƣớc đối với một số chƣơng
trình cao học có uy tín tại Việt Nam nhƣ cao học Việt Pháp, Việt Bỉ, RMIT…
Mức cho vay tối đa có thể là 60% học phí, thời gian cho vay tối đa là 5 năm,
tiền vay đƣợc chuyển vào tài khoản của nhà trƣờng và trƣờng cam kết giữ
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
84
bằng tốt nghiệp của ngƣời vay cho đến khi ngân hàng có thông báo học viên
đã thanh toán hết cả tiền gốc và lãi vay ngân hàng.
Thứ tư, Vietcombank cần thiết phải quan tâm đến vấn đề bán chéo sản
phẩm. Một khách hàng không chỉ có nhu cầu đi vay tại ngân hàng mà họ vừa
có thể là khách hàng gửi tiền, vừa là khách hàng vay tiền, sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng. Ngân hàng tạo đƣợc sự hài lòng của khách hàng ở một
dịch vụ có thể lôi kéo họ sử dụng những dịch vụ khác. Để làm đƣợc điều này,
vấn đề quan trọng là sự gắn kết của hệ thống cung cấp dịch vụ ngân hàng, mối
quan hệ giữa các dịch vụ, các phòng ban và khả năng tổ chức nội bộ của ngân
hàng vì chỉ cần một khâu trong chuỗi cung ứng dịch vụ không làm hài lòng
khách hàng có thể tạo cho họ ấn tƣợng không tốt về các dịch vụ còn lại của
VCB và họ có thể dễ dàng chuyển sang giao dịch ở các ngân hàng khác.
Chiến lƣợc giá (Price)
Định giá là một công việc quan trọng trong xây dựng chiến lƣợc
Marketing hỗn hợp của ngân hàng vì nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến
các hoạt động Marketing mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động và thu nhập của
ngân hàng. Mục tiêu của chính sách giá của sản phẩm dịch vụ tại
Vietcombank là: giữ chân các khách hàng cũ trƣớc sự thu hút của các đối thủ
cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng mới, tăng cƣờng sức cạnh tranh của ngân
hàng, tăng doanh số hoạt động cũng nhƣ mối quan hệ với khách hàng. Hiện
nay các NHTM chủ yếu cạnh tranh nhau bằng cách nâng lãi suất hay giảm phí
giao dịch để thu hút khách hàng, chƣa thể hiện nhiều sự cạnh tranh bằng chất
lƣợng dịch vụ. Cạnh tranh về giá lâu dài sẽ làm suy giảm khả năng tài chính
của các ngân hàng, làm giảm chất lƣợng dịch vụ do giá cả không phản ánh hết
các chi phí phát sinh. Để việc hoạch định giá đƣợc chuẩn xác và kịp thời,
VCB cần lƣu ý kết hợp nhuần nhuyễn các chính sách giá sau đây:
Thứ nhất, áp dụng chính sách giá phân biệt đối với từng bộ phận khách
hàng. Theo chính sách này, ngân hàng căn cứ vào lợi ích lâu dài và tổng thể
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
85
để xác định giá chứ không chỉ thuần túy dựa vào chi phí và lợi nhuận đối với
từng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Ngân hàng thƣờng có chính sách giá khác
nhau với những khách hàng khác nhau. Khách hàng truyền thống của VCB sẽ
nhận đƣợc mức giá ƣu đãi, từ đó chẳng những có tác dụng duy trì khách hàng
cũng mà còn thu hút khách hàng mới cho ngân hàng.
Thứ hai, áp dụng chính sách giá theo mức độ rủi ro. Các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng khác nhau thì độ rủi ro cũng khác nhau, hoặc cùng một loại sản
phẩm dịch vụ ngân hàng nhƣng mức độ rủi ro của khách hàng cũng khác nhau.
Chính vì vậy, cần thiết phải xây dựng mức lãi suất cho vay khác nhau đối với
từng loại sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mức lãi suất khác nhau cho từng đối
tƣợng khách hàng với cùng một sản phẩm.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện chính sách giá theo khu vực. Từng địa bàn
khác nhau thì mức giá cũng khác nhau. Cố gắng thực hiện mức lãi suất riêng
có chênh lệch đối với đoạn thị trƣờng khách hàng ở khu vực nội thành và khu
vực ngoại thành.
Thứ tư, chính sách định giá cho gói dịch vụ. Khi xây dựng đƣợc gói sản
phẩm đồng bộ, ví dụ nhƣ gói sản phẩm “thẻ tín dụng, vay tiêu dùng” hay “tài
khoản cá nhân, thẻ ATM, vay tiêu dùng”… nếu khách hàng sử dụng gói dịch
vụ đó trong một khoảng thời gian nhất định với một doanh số nhất định thì
mức phí trọn gói của các dịch vụ sẽ đƣợc chiết khấu trên cơ sở mức phí của
các dịch vụ đơn lẻ cộng lại.
Thứ năm, chính sách giá phân biệt theo phƣơng thức trả lãi. VCB có thể
xây dựng chính sách giá tùy thuộc vào phƣơng thức trả lãi của khách hàng vay
tiền, ví dụ trả lãi hàng tháng, hàng quý hay hàng năm hoặc vào cuối kỳ. Lãi
suất cho vay theo phƣơng thức trả lãi hàng quý sẽ cao hơn phƣơng thức trả lãi
hàng tháng; lãi suất cho vay theo phƣơng thức trả lãi hàng năm hoặc trả vào
cuối kỳ hạn sẽ cao hơn so với phƣơng thức trả lãi hàng tháng, hàng quý.
Chiến lƣợc phân phối (Place)
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
86
Chiến lƣợc phân phối cần phải đƣợc hoạch định phù hợp để đƣa sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng một cách tốt nhất. Đối với
Vietcombank, cần hoàn thiện và đa dạng hệ thống cung ứng một cách hợp lý
và gia tăng việc sử dụng kênh phân phối tự động, kênh phân phối điện tử.
Trước hết, cần tăng cường phát triển thêm các điểm giao dịch mới để
đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng trên cơ sở tính toán đảm bảo các yếu tố
kinh tế. Với mức tăng trƣởng GDP 7-8%/năm, một thị trƣờng đông đảo hơn
80 triệu dân, số lƣợng 35 chi nhánh trên toàn quốc của VCB chắc chắn chƣa
theo kịp nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng. Việc mở chi nhánh cần cân
nhắc các yếu tố để đảm bảo lựa chọn kênh phân phối thích hợp: ƣớc tính nhu
cầu thị trƣờng hiện tại và tƣơng lai, khách hàng tiềm năng, chiến lƣợc của
ngân hàng cạnh tranh, phù hợp với khả năng nhân lực, tài chính, công nghệ và
chiến lƣợc dài hạn của ngân hàng. Chú trọng các địa bàn: siêu thị, chợ, khu đô
thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, trƣờng đại học, làng nghề… Khuynh
hƣớng chung là các chi nhánh sẽ tự động hóa cao hơn nữa và hƣớng ra thị
trƣờng nhiều hơn trong khi cố gắng giảm tối đa chi phí hoạt động.
Về kết cấu mạng lƣới các chi nhánh nên hƣớng theo mô hình ngân hàng
“trung tâm và vệ tinh”, tức là chi nhánh chính đầy đủ dịch vụ và các chi nhánh
vệ tinh có ít dịch vụ hơn và dịch vụ tự động cũng ít hơn. Theo quan điểm phân
đoạn thị trƣờng, nhu cầu của các khách hàng không giống nhau, không phải
mọi khách hàng đều đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ, yêu cầu
phục vụ tự động cao. Trong điều kiện nƣớc ta có nền kinh tế phát triển chƣa
cao, việc mở rộng chi nhánh theo kiểu “trung tâm và vệ tinh” là phù hợp,
trong đó các chi nhánh vệ tinh tập trung vào các dịch vụ ngân hàng cá nhân
hoặc hoạt động dành cho doanh nghiệp nhỏ, đóng vai trò “tìm kiếm” cho ngân
hàng trung tâm, giúp nhận ra đâu là khách hàng lớn nhất trên cơ sở gắn họ với
những dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, loại bỏ chức năng xử
lý cho trung tâm. Đồng thời, mô hình này góp phần làm giảm chi phí do sự
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
87
tập trung vào quản lý chuyên trách ở chi nhánh chính. Các “vệ tinh” với các
dịch vụ mang tính chuyên môn cao và có giới hạn cần phải đƣợc xác định
đúng vị trí và đƣợc quan tâm đặc biệt để vừa tối đa hóa thu nhập cho ngân
hàng vừa thỏa mãn tối đa cho khách hàng.
Đứng trên góc độ kênh phân phối, việc các công ty bảo hiểm hàng đầu
thế giới nhƣ AIA, Prudential ký kết hợp đồng hợp tác bán các sản phẩm bảo
hiểm với các ngân hàng trong nƣớc nhƣ ACB cho thấy một xu hƣớng mới
trong phát triển hệ thống kênh, đó là “sự hội tụ các kênh” với mục đích thỏa
mãn nhu cầu tối đa của khách hàng.
Thứ hai, tăng cường một cách hợp lý và đảm bảo an toàn trong việc sử
dụng các điểm giao dịch tự động, kênh phân phối điện tử. Về tổng thể, hiện
nay các ngân hàng trên thế giới đều đang sử dụng hai kênh khác nhau để phục
vụ khách hàng: thiết lập các thiết bị cung cấp dịch vụ hạn chế nhƣ máy ATM
và cung cấp dịch vụ qua mạng Internet. Mỗi phƣơng thức đều có những ƣu và
nhƣợc điểm riêng, tạo ra sức hấp dẫn với mỗi nhóm khách hàng khác nhau.
Khuynh hƣớng phát triển kênh phân phối qua mạng ngày càng trở nên mạnh
mẽ, tiềm năng phát triển rất lớn song việc phát triển này cũng chứa nhiều rủi
ro. Thực tiễn việc triển khai các kênh phân phối mới ngoài chi nhánh truyền
thống của các ngân hàng trên thị trƣờng trong một vài năm qua đã cho thấy
các ngân hàng Internet chƣa chứng tỏ đƣợc sự an toàn cũng nhƣ tiện ích trong
giao dịch: độ an toàn chƣa cao, việc đáp ứng các dịch vụ phức tạp chƣa bằng
các chi nhánh truyền thống. Tại Mỹ, nơi có dịch vụ tài chính phát triển, lƣợng
khách hàng sử dụng hệ thống giao dịch tự động cao, số máy ATM lớn khoảng
140.000 máy, một nghiên cứu của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) gần đây
cho thấy: chi phí hoạt động của hệ thống ATM đã vƣợt quá thu nhập mà
chúng mang lại cho ngân hàng khoảng trên 10.000USD/năm mỗi máy 17. Do
17 TS. Hoàng Anh Tuấn (2005), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, mã số VNH2001 – 18: Chính sách thị
trường của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tr.110
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
88
đó, việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng các thiết bị cung cấp dịch vụ hạn
chế nhƣ ATM là rất cần thiết để có phƣơng thức phát triển hệ thống phân phối
thích hợp.
Thứ ba, mở rộng một số chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng đại
lý trên thị trường quốc tế. Cùng với quá trình hội nhập của kinh tế Việt Nam,
các doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng thị trƣờng ra nhiều khu vực trên thế
giới. Tuy nhiên, công việc thanh toán còn gặp khó khăn và phải dựa khá nhiều
vào chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Các ngân hàng có quan hệ đại lý với
VCB hiện tại mới chỉ tập trung ở một số vùng kinh tế phát triển nhƣ Mỹ, Nhật,
Châu Âu… Do đó, để phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng, trong thời gian tới VCB cần nghiên cứu đẩy mạnh phát triển
mạng lƣới hoạt động tại nƣớc ngoài. Cần phát triển quan hệ đại lý với các
ngân hàng nƣớc ngoài để phục vụ tốt nhu cầu thanh toán quốc tế cũng nhƣ
nhu cầu tƣ vấn về thị trƣờng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cƣờng thiết
lập các chi nhánh hay văn phòng đại diện tại các thị trƣờng có tiềm năng, tuy
nhiên cần lƣu ý đến hiệu quả hoạt động.
Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Cần xác định việc thực hiện chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp là nhằm thực
hiện các mục tiêu: xây dựng hình ảnh và danh tiếng, tạo sự khác biệt với các
đối thủ, giành đƣợc sự quan tâm và hiểu biết của khách hàng đối với ngân
hàng, hấp dẫn các khách hàng mới, quản lý sự gắn bó của khách hàng. Trong
việc phát triển chiến lƣợc truyền thống, khó khăn chủ yếu mà các tổ chức dịch
vụ tài chính phải đối mặt chính là họ không cho khách hàng “xem” sản phẩm
dịch vụ của mình. Do đó, xúc tiến là công cụ giúp ngân hàng cung cấp thông
tin về bản thân, về các dịch vụ, giá cả và các kênh phân phối cho nhiều đối
tƣợng nhƣ các khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng, qua đó xây dựng
hình ảnh và danh tiếng, tạo sự khác biệt và giành đƣợc sự quan tâm hiểu biết
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
89
của khách hàng. Một số biện pháp Vietcombank nên thực hiện để hoàn thiện
công tác xúc tiến hỗn hợp đó là:
Thứ nhất, xây dựng chiến lƣợc tổng thể và kế hoạch khuyếch trƣơng
ngân hàng cho từng thời kỳ. Hoạt động khuyếch trƣơng ngân hàng có hiệu
quả liên quan tới việc kết hợp tổng hợp các lĩnh vực nhƣ quảng cáo, bán hàng
cá nhân, khuyến mại, quan hệ cộng đồng. Mỗi lĩnh vực này đều có yêu cầu,
công cụ, cách thức triển khai khác nhau và mức độ hiệu quả của mỗi công cụ
này tới khách hàng không giống nhau, tùy thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ phân
đoạn thị trƣờng, khách hàng mục tiêu, mục đích của ngân hàng… Chi phí cho
hoạt động tuyên truyền rất tốn kém, đặc biệt là chi phí quảng cáo trên truyền
hình. Mặt khác, do đặc điểm của dịch vụ ngân hàng nhƣ đã đề cập trong
chƣơng I có tính vô hình, tính không lƣu trữ đƣợc… nên khách hàng khó nhận
biết và phân biệt giữa các sản phẩm ngân hàng khác nhau. Họ thƣờng dựa vào
uy tín của ngân hàng để chọn. Việc chỉ tập trung tuyên truyền mang tính nhất
thời về một số loại sản phẩm, vào một số giai đoạn nhất định, bằng một số
công cụ nhất định sẽ khó tạo nên ấn tƣợng lâu dài cho khách hàng về hình ảnh
tổng hợp của ngân hàng. Do vậy, VCB cần xây dựng chiến lƣợc xúc tiến tổng
thể mang tính trung hạn, tổi thiểu một năm, chiến lƣợc này đƣợc xây dựng
trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh chung của ngân hàng. Đối với từng thời kỳ
ngắn hơn, hay đối với từng sản phẩm, chuỗi sản phẩm cần xúc tiến sẽ có các
chiến dịch riêng. Tuy nhiên, tổng thể các chiến dịch nhỏ này đều phải nằm
trong một định hƣớng chung về quảng bá theo mục đích của ngân hàng và có
tính chất liên tục, hỗ trợ lẫn nhau để tạo nên những hình ảnh nhất quán, tin
cậy về ngân hàng. Hơn nữa, một chiến lƣợc xúc tiến tổng thể sẽ đem lại hiệu
quả cao và giảm chi phí quảng bá rất nhiều do sự kết hợp đồng bộ các phƣơng
tiện truyền thông thích hợp.
Thứ hai, tăng cƣờng ngân sách cho xúc tiến ngân hàng. Do việc quảng
bá hiện tại còn mang tính tức thời, thiếu chiến lƣợc dài hạn nên ngân sách cho
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
90
hoạt động này thƣờng đƣợc lập khi tiến hành đợt quảng bá. Điều này sẽ tạo ra
khó khăn khi triển khai nhƣ không lƣờng hết các chi phí phát sinh.
Vietcombank là một NHTMQD lớn, mạng lƣới rộng khắp nên việc quảng bá
các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới đòi hỏi chi phí rất lớn. Mặt khác chi
phí quảng bá theo quy định của Bộ Tài Chính đƣợc khống chế ở một tỷ lệ nhất
định so với chi phí chung. Do vậy VCB cần phải xác định một lƣợng ngân
sách thích hợp cho xúc tiến và đƣợc phân bổ theo năm quyết toán. Có thể xây
dựng ngân sách này trên cơ sở tính tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trên cơ sở
điều kiện tài chính cho phép hoặc trên cơ sở đòi hỏi của mục tiêu khuyếch
trƣơng ngân hàng. Tốt nhất là ngân hàng nên kết hợp cả 3 cách xác định trên.
Thứ ba, nâng cao hiểu biết của bản thân ngân hàng về vị trí và vai trò
của chiến lƣợc xúc tiến đối với hoạt động kinh doanh. Để đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến, trƣớc hết cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cho ngƣời làm công
tác xúc tiến thông qua các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ. Về lâu dài, ngân hàng cần
có chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến.
Thứ tư, hoàn thiện công tác tổ chức, thực hiện quảng cáo và hoạt động
khuyến mại. Hoạt động quảng cáo trong thời gian tới cần phải thúc đẩy sự
thay đổi nhận thức của khách hàng về lợi ích mà các dịch vụ của VCB đem lại.
Cần xác định rõ mục tiêu, nội dung quảng cáo và cách thức tiến hành quảng
cáo. Tiếp tục triển khai tích cực hơn nữa hoạt động quảng cáo trên Internet vì
số lƣợng khách hàng nhận thông tin qua mạng Internet sẽ ngày càng nhiều
trong thời gian tới. Về hoạt động khuyến mại, nên xây dựng kế hoạch khuyến
mại cho từng thời kỳ cụ thể, tránh tình trạng chỉ khuyến mại khi có nhu cầu
đột xuất, tức thời. Cần chuẩn bị và lựa chọn kỹ thuật khuyến mại cho phù hợp
trong các phƣơng thức: các hình mẫu (cho khách hàng quyền đƣợc sử dụng
dịch vụ trong một thời gian nhất định mà không phải trả tiền), các phần
thƣởng, giảm giá, tổ chức thi tuyển và trò chơi, xổ số…
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
91
Thứ năm, phát triển quan hệ công chúng (PR). Quan hệ công chúng của
ngân hàng có nhiều mục đích, kể cả đạt đƣợc tuyên truyền thuận lợi cho ngân
hàng, xử lý tin đồn và những câu chuyện bất lợi lan ra ngoài. Công tác PR có
thể khiến công chúng biết đến mà lại tốn ít kinh phí hơn quảng cáo. Hình ảnh
một tổ chức là đặc biệt quan trọng đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính vì các
khách hàng thƣờng đánh giá dịch vụ thông qua đánh giá về uy tín của doanh
nghiệp. Các chiến lƣợc quan hệ công chúng cần hƣớng tới là xã hội hóa ngân
hàng và dịch vụ, từ đó nâng cao và duy trì hình ảnh ƣa thích về ngân hàng.
Cần sử dụng nhiều công cụ để xây dựng và nâng cao hình ảnh về ngân hàng
và các dịch vụ của nó nhƣ: các buổi hội thảo, nói chuyện, trò chuyện trực
tuyến, các báo cáo kết quả hàng năm, hoạt động từ thiện… Bên cạnh đó, ngân
hàng ngày càng lớn, dịch vụ ngày càng phát triển thì càng dễ đối mặt với
những vƣớng mắc và phàn nàn từ khách hàng. Việc không giải quyết tốt
những vấn đề vƣớng mắc dễ dẫn đến mất khách hàng hiện tại cũng nhƣ tiềm
năng. Nên hình thành các trung tâm điện thoại để bƣớc đầu cung cấp các
thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giải quyết các thắc mắc và phàn
nàn của khách hàng, qua đó giúp ngân hàng kịp thời thỏa mãn khách hàng.
Chiến lƣợc quản lý con ngƣời (Person)
Nguồn nhân lực trong nội bộ ngân hàng
Thứ nhất, thƣờng xuyên đào tạo và đào tạo lại cho đƣợc đội ngũ chuyên
gia Marketing không chỉ vững vàng về kiến thức mà còn thành thạo về các kỹ
năng, từ những kỹ năng cơ bản nhất là tiếp thị, quảng cáo cho đến kỹ năng thu
thập, xử lý thông tin, phân tích và tổng hợp nhu cầu thị trƣờng và hơn thế nữa
là hoạch định và xây dựng các chiến lƣợc, chính sách sản phẩm, thị trƣờng…
Thứ hai, nâng cao ý thức phục vụ và thái độ của nhân viên ngân hàng
trong giao dịch trực tiếp với khách hàng. Hiện nay, còn không ít khách hàng
vẫn bỡ ngỡ, ngại ngùng khi bƣớc chân vào ngân hàng. Khách hàng vào ngân
hàng thƣờng có 2 lý do: một là giao dịch với ngân hàng nhƣ gửi tiền, vay tiền
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
92
hay làm các dịch vụ khác, hai là họ muốn tìm hiểu trƣớc về ngân hàng đó rồi
mới quyết định có giao dịch hay không. Vì vậy, thái độ của nhân viên giao
dịch là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua
thái độ giao tiếp của nhân viên ngân hàng khách hàng có thể thấy đƣợc hình
ảnh của ngân hàng. Do vậy, để xây dựng một hình ảnh đẹp về ngân hàng đối
với khách hàng ngay từ lần đầu tiên thì VCB phải chú trọng xây dựng một dội
ngũ nhân viên, đặc biệt là các nhân viên thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng thành thạo nghiệp vụ, khéo léo trong giao tiếp. Muốn vậy, các cán
bộ nhân viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau khi giao tiếp với khách hàng:
- Một là, luôn niềm nở, lịch thiệp, ân cần chu đáo sẵn sàng phục vụ
khách hàng. Đây là công cụ hữu hiệu để gây thiện cảm với khách hàng để
“vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Thái độ niềm nở đƣợc thể hiện qua
nụ cƣời, ánh mắt, phong cách lịch sự. Thái độ đó chính là thể hiện sự tôn
trọng khách hàng. Khi khách hàng đƣợc tôn trọng họ sẽ trở nên lịch sự hơn,
rộng rãi hơn và có cảm giác muốn quay trở lại. Khi đƣợc đối xử ân cần chu
đáo, đƣợc quan tâm thì dù khách hàng có khó tính đến mấy cũng không có lý
do để phàn nàn, chê trách hay to tiếng. Điều này làm cho quan hệ giao tiếp
đƣợc nhẹ nhàng, đỡ căng thẳng. Mặt khác, trong số những khách hàng đƣợc
thỏa mãn đó sẽ có nhiều ngƣời trở thành khách quen, chính họ sẽ trở thành
những ngƣời quảng cáo tốt cho ngân hàng. Để có thái độ trên thì nhân viên
ngân hàng phải hiểu đƣợc tâm lý khách hàng để ứng xử chu đáo với từng đối
tƣợng. Ví dụ nhƣ khi thấy khách hàng lúng túng không biết viết vào các
chứng từ nhƣ thế nào thì nhân viên có thể giúp đỡ, khi biết khách hàng chƣa
quyết định thì nên để họ suy nghĩ… Thái độ niềm nở, lịch sự phải đƣợc thể
hiện ngay từ khi khách tới giao dịch hay chờ đợi tới khi khách ra về. Cần lƣu
ý: không nên để khách chờ lâu, do đó ngân hàng nên nắm đƣợc quy luật giờ
cao điểm, ngày cao điểm để chuẩn bị phục vụ cho tốt; tránh đối xử phân biệt
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
93
khách lạ với khách quen, khách nƣớc ngoài với khách trong nƣớc, khách có số
lƣợng giao dịch lớn…
- Hai là, phải biết chấp nhận tôn trọng mỗi cá nhân khách hàng với toàn
bộ sự phức tạp về cá tính, thái độ, hoàn cảnh… của họ. Hạn chế thái độ khó
chịu bực dọc. Trong quá trình nói chuyện với, mỗi cán bộ nhân viên phải chú
ý vào khách hàng. Một mặt phải tỏ thái độ tôn trọng lắng nghe, một mặt phải
tập trung chú ý phản ứng của họ qua nét mặt, ánh mắt, cử chỉ. Điều này giúp
ta hiểu thêm tâm lý khách hàng. Cần trình bày có trọng điểm, ngắn gọn, tránh
ngắt ngang lời khi khách chƣa trình bày hết, đặt những câu hỏi tò mò không
cần thiết, dùng từ quá cầu kỳ hoặc quá dân dã.
- Ba là, thái độ ứng xử trƣớc lời phàn nàn của khách. Đây là một trong
những vấn đề quan trọng nhất của nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Khi
khách hàng góp ý trực tiếp thì cần lắng nghe với thái độ tôn trọng, nghiêm túc,
xác định tầm quan trọng của vấn đề. Tốt nhất nên mời khách vào một phòng
tiếp khách tách biệt với quầy giao dịch để tránh lời qua tiếng lại ảnh hƣởng
đến tâm lý của những khách hàng khác. Trong phòng khách, lãnh đạo của
ngân hàng nên trao đổi với khách hàng một cách nhẹ nhàng bình tĩnh và
không quên cảm ơn khách hàng đã góp ý xây dựng.
Thứ ba, xây dựng hệ thống khuyến khích và chế độ quản lý lao động
phù hợp: thực hiện chế độ thƣởng phạt phân minh đối với cán bộ thu hút thêm
đƣợc khách hàng mới hay không làm hài lòng khách khiến khách hàng không
tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Đối với khách hàng
Khách hàng cũng chính là một khía cạnh của yếu tố con ngƣời trong
quá trình cung cấp dịch vụ. Quản lý yếu tố con ngƣời bao gồm cả việc quản lý
khách hàng - đối tƣợng của quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với các ngành dịch vụ, giá thấp chỉ là một trong những yếu tố thu
hút khách hàng; chất lƣợng dịch vụ, thủ tục đơn giản thuận tiện mới là những
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
94
yếu tố chính để thu hút, giữ chân khách hàng. Ngoài vấn đề tác phong giao
dịch, quản lý tốt mối quan hệ với khách hàng, tạo sự thân thiện và gắn bó giữa
ngân hàng với khách hàng thông qua từng cán bộ tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng là điều quan trọng. Chính vì vậy, việc quản lý con ngƣời trong quá trình
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất, nên chuyển hƣớng từ quản lý dịch vụ sang quản lý theo
khách hàng. Nhằm đạt mục tiêu tăng trƣởng tín dụng một cách hiệu quả, an
toàn và thu lợi nhuận tối đa từ khách hàng, ngân hàng cần thực hiện tốt công
tác quản lý quan hệ khách hàng. Tích cực thu thập thông tin khách hàng, chủ
động tìm kiếm khách hàng, thiết lập mối quan hệ bền vững với khách trên cơ
sở bình đẳng hai bên cùng có lợi. Cần chú trọng xây dựng và thực hiện chính
sách “một cửa” với khách hàng cá nhân.
Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin lƣu trữ về khách hàng một cách
có hệ thống và thƣờng xuyên cập nhật. Căn cứ vào hệ thống dữ liệu này, ngân
hàng có thể hiểu rõ khách hàng trong quá khứ và hiện tại để quyết định cung
cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong tƣơng lai.
Thứ ba, xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ gắn bó lâu dài với
khách hàng. Phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống của ngân
hàng để họ trở thành cầu nối với các khách hàng tiềm năng khác. Cụ thể, ngân
hàng tặng quà cho những khách hàng lớn vào những dịp đặc biệt hoặc có quà
tặng cho những khách hàng đạt đƣợc một tiêu chuẩn nào đó nhƣ về số dƣ tiền
gửi, uy tín, thời gian quan hệ với ngân hàng…
Chiến lƣợc quản lý quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng (Process)
Vietcombank cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm
yếu trong quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cụ thể là cần giảm
thiểu các thủ tục rƣờm rà trong quy trình cung cấp sản phẩm tín dụng cho
khách hàng, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thanh toán, nâng cấp cải tiến
quy trình công nghệ, thay đổi các phƣơng thức phân phối sản phẩm dịch vụ
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
95
ngân hàng bằng việc mở cửa giao dịch ngoài giờ hành chính, tăng cƣờng các
giao dịch qua các kênh phân phối hiện đại… nhằm phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.
Có thể áp dụng một số biện pháp nhằm rút ngắn tối đa thời gian cung
ứng dịch vụ, tạo cảm giác thoải mái trong giao dịch đối với khách hàng nhƣ:
thực hiện cơ chế giao dịch “một cửa” - tức là khi khách hàng đến giao dịch dù
là với dịch vụ phức tạp thì cũng chỉ phải tiếp xúc làm việc với một phòng ban
hay thậm chí một nhân viên ngân hàng mà thôi. Các công việc liên quan khác
nội bộ ngân hàng tự xử lý. Quy trình cung ứng dịch vụ đƣợc ngân hàng chia
làm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn cần sự tham gia của khách hàng và (2) giai
đoạn không cần sự tham gia của khách hàng. Từ đó, ngân hàng bố trí thành
hai bộ phận xử lý nghiệp vụ là bộ phận cung ứng trức tiếp và bộ phận hỗ trợ
cung ứng. Khách hàng khi giao dịch chỉ cần chờ sự xử lý của bộ phận cung
ứng trực tiếp mà thôi, thời gian giao dịch vì vậy sẽ đƣợc rút ngắn lại, năng
suất cung ứng dịch vụ sẽ đƣợc nâng cao. Biện pháp này đƣợc chú ý vì nó
mang ý nghĩa tiền bạc với cả hai bên: khách hàng và ngân hàng. Các biện
pháp hỗ trợ là trang bị thêm nhiều máy móc hiện đại, ứng dụng các phần mềm
tin học chuyên ngành nhằm đảm bảo có đầy đủ thông tin cần thiết ngay tại
cửa giao dịch, đồng thời xử lý nhanh gọn dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
10. Thực hiện kiểm tra Marketing
Bên cạnh việc nâng cao hơn nữa công tác lập kế hoạch, chiến lƣợc
Marketing, Vietcombank cần thiết lập nội dung kiểm tra Marketing cho cả ba
mảng hoạt động ngân hàng đó là: hoạt động ngân hàng bán lẻ, hoạt động ngân
hàng phục vụ các định chế tài chính và hoạt động ngân hàng phục vụ các
doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra Marketing gồm có:
- Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch năm. Công việc này nhằm xác
định xem thực tế các chỉ tiêu về khả năng tiêu thụ, về thị phần, hiệu quả của
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
96
chi phí.. đặt ra có hoàn thành đƣợc hay không cũng nhƣ nguyên nhân dẫn
đến những kết quả hay hạn chế.
- Kiểm tra khả năng sinh lời theo từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
từng địa bàn, từng nhóm khách hàng, từng kênh Marketing hay từng gói dịch
vụ… sẽ giúp cho việc ra những quyết định Marketing hợp lý.
- Kiểm tra chiến lƣợc Marketing. Việc kiểm tra này đƣợc thực hiện có
hệ thống, khách quan và toàn diện môi trƣờng Marketing, nhiệm vụ của ngân
hàng, các hoạt động Marketing và những thay đổi của các yếu tố này nhằm
kiểm tra các chiến lƣợc đã đề ra có và còn thích ứng với các điều kiện của
ngân hàng hay không.
11. Hoàn thiện tổ chức bộ máy Marketing
Bên cạnh việc tận dụng lợi thế sẵn có về mạng lƣới, năng lực đội ngũ
cán bộ nhân viên, không ngừng đổi mới quản lý, khai thác kinh doanh sản
phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lƣợng ngày càng tốt hơn thì việc kiện toàn
bộ máy Marketing cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp phần tạo nên
lợi thế cạnh tranh cho VCB. Việc đổi mới tổ chức bộ máy Marketing của
VCB cần phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Bộ phận Marketing phải có đủ năng lực tham mƣu cho lãnh đạo trong
công tác quản lý và tổ chức các hoạt động tiếp thị bán hàng, chăm sóc khách
hàng của ngân hàng, khai thác có hiệu quả thị trƣờng hiện có của ngân hàng,
góp phần đem lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
- Bộ phận Marketing là đầu mối quản lý tập trung các hoạt động tiếp thị
bán hàng, chăm sóc khách hàng của ngân hàng, là cầu nối vững chắc giữa
ngân hàng với khách hàng.
Việc tổ chức bộ phận Marketing độc lập có thể dựa theo hai chiều của
hoạt động Marketing đó là: tổ chức bộ phận Marketing theo chức năng hoặc
theo sản phẩm dịch vụ trong mô hình tổ chức ngân hàng để thực hiện các chức
năng của Marketing. Tổ chức bộ phận Marketing theo chức năng là hình thức
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
97
tổ chức phổ biến đối với ngân hàng không lớn, có phạm vi hoạt động địa dƣ
hẹp và đƣợc chuyên môn hóa trong việc cung cấp một số sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hạn chế. Kiểu tổ chức này đảm bảo việc thực hiện các chức năng
của Marketing nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng chiến lƣợc Marketing,
nghiên cứu sản phẩm dịch vụ… nhƣng không phù hợp với một ngân hàng lớn
nhƣ VCB. Đối với VCB hiện nay nên tổ chức bộ phận Marketing theo sản
phẩm dịch vụ (nhƣ sơ đồ dƣới đây). Đây là kiểu tổ chức tập trung vào sản
phẩm dịch vụ với cơ cấu tổ chức theo chức năng ở chỗ nó chú trọng vào việc
cung cấp từng loại sản phẩm dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Do đó, bộ
phận Marketing sẽ tham gia hiệu quả vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ
mới và cung ứng sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng loại
khách hàng. Đây là hình thức tổ chức thƣờng đƣợc sử dụng với những ngân
hàng có mô hình tổ chức cũng đƣợc thiết kế theo sản phẩm dịch vụ ngân hàng
nhƣ VCB.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
98
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ phận Marketing theo sản phẩm dịch
vụ
12. Hiện đại hóa công nghệ
Vietcombank cần tiếp tục vai trò tiên phong trong ngành ngân hàng về
hiện đại hóa công nghệ, đầu tƣ công nghệ đúng hƣớng với mục đích phát triển
sản phẩm dịch vụ và công cụ quản lý ngân hàng theo hƣớng hiện đại, quản lý
vốn tập trung, quản lý chặt chẽ cơ sở dữ liệu thông tin của toàn hệ thống,
chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ theo các bƣớc tác nghiệp làm cơ sở cho việc
phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ cho công tác
quản trị kinh doanh ngân hàng. Phát triển công nghệ để không bị lạc hậu với
trình độ công nghệ ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, theo kịp với
những ứng dụng hiện đại bằng những công nghệ mới nhất.
Giám đốc Marketing
Phòng xây
dựng chiến
lƣợc
Marketing
Phòng
nghiên
cứu
sản
phẩm
dịch
vụ
Phòng
giá
Phòng
chăm
sóc
khách
hàng
Phòng
thông
tin
tuyên
truyền
-
quảng
cáo
Phòng
kiểm
tra
Phòng
nghiên
cứu thị
trƣờng
Dịch vụ
tín dụng
Dịch vụ
đầu tƣ
Dịch vụ
tín thác
Dịch vụ
khác
(Nguồn: Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB Thống kê, tr.78)
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
99
Trong thời gian tới, việc phát triển công nghệ phải giúp đa dạng hóa các kênh
phân phối, hoàn thiện sản phẩm bằng cách tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ
và thời gian giao dịch, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cung ứng những
sản phẩm dịch vụ tốt nhất tới khách hàng. Phát triển công nghệ cũng nhằm
nâng cao khả năng hỗ trợ cho việc phát triển sản phẩm nhƣ nâng cao khả năng
quản lý khách hàng, quản lý rủi ro… trên toàn hệ thống. Việc phát triển công
nghệ cũng cần nâng cấp hệ thống bảo mật cùng với việc ban hành quy định về
bảo mật hệ thống thông tin công nghệ ngân hàng, hỗ trợ đắc lực cho việc triển
khai các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
VÀ CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN
1. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam cần sớm hoàn thiện các văn
bản pháp quy về hoạt động ngân hàng, tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung,
ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động ngân hàng, cụ thể: tiếp tục thực
hiện các giải pháp tự bổ sung vốn tự có, xây dựng chính sách phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro… cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện hệ
thống thông tin khách hàng cá nhân thông qua trung tâm thông tin tín dụng
CIC, tạo hành lang pháp lý cho việc thành lập các trung tâm thông tin tín dụng
tƣ nhân để các NHTM có thể khai thác thông tin về khách hàng cá nhân một
cách đầy đủ và chính xác, hạn chế rủi ro và tăng cƣờng đoàn kết giữa các
ngân hàng.
NHNN cần điều chỉnh linh hoạt tỷ giá, kiểm soát lạm phát, giữ ổn định
kinh tế vĩ mô; điều chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với thị trƣờng dịch vụ
ngân hàng Việt Nam; nâng cao độ an toàn của hệ thống ngân hàng và chất
lƣợng tín dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tăng trƣởng bền vững; đa dạng hóa
hoạt động dịch vụ và sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
100
NHNN cần tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ tốt với các tổ chức tài
chính quốc tế nhƣ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) và ngân hàng trung ƣơng, NHTM các nƣớc để
tranh thủ sự hỗ trợ về vốn và công nghệ của các ngân hàng này; có chính sách
hợp lý đối với các ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam, khuyến
khích các ngân hàng này thực hiện đa dạng các nghiệp vụ ngân hàng với công
nghệ tiên tiến để qua đó các NHTM Việt Nam có thể học hỏi đƣợc các nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại dựa trên hình thức thực tập, chuyển giao công nghệ, từ
đó từng bƣớc hội nhập về mọi mặt với các tổ chức tài chính khu vực và quốc
tế.
2. Đối với Chính phủ và các Bộ ban ngành liên quan
Chính phủ cần phối hợp với NHNN tạo lập môi trƣờng pháp lý phù hợp
cho mọi hoạt động trên thị trƣờng tài chính, tạo cơ sở cho hoạt động của ngân
hàng. Đối với một số bộ luật về tài chính nhƣ: Luật Chứng khoán; Luật Ngân
hàng Nhà nƣớc; Luật các tổ chức tín dụng; Luật Doanh nghiệp; Luật cạnh
tranh; Luật bảo hiểm tiền gửi; Luật về giải thể, sáp nhập, hợp nhất, phá sản…
cần phải sớm đƣợc ban hành hoặc đã ban hành rồi thì cần có những văn bản,
nghị định hƣớng dẫn thi hành cụ thể và có những sửa đổi cần thiết cho phù
hợp với yêu cầu của đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Trƣớc mắt, cần hoàn
thiện môi trƣờng pháp lý trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử để phát triển lĩnh
vực ngân hàng điện tử nhƣ: chữ ký điện tử, quy định về việc lƣu trữ chứng từ
điện tử, quy định về tội phạm trên mạng Internet và qua hệ thống thanh toán
thẻ…
Đổi mới căn bản hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng theo các chuẩn
mực và nguyên tắc của Uỷ ban Basel 18, đảm bảo an toàn, minh bạch và hiệu
lực của hoạt động ngân hàng cả trong điều kiện có sự tham gia thị trƣờng của
18 Uỷ ban Basel là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng đƣợc thành lập năm
1975, bao gồm đại diện cao cấp của 10 nƣớc trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Italia…
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
101
các định chế tài chính 100% vốn nƣớc ngoài và sự xuất hiện ngày càng nhiều
tập đoàn tài chính cũng nhƣ tiến trình tự do hóa nhanh hơn các giao dịch tài
khoản vốn. Tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa giám sát ngân hàng, giám sát
bảo hiểm và giám sát thị trƣờng chứng khoán dƣới sự chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nƣớc , Bộ Tài chính và một Uỷ ban giám sát hệ thống tài chính của chính
phủ.
Chính phủ cần tách bạch rõ ràng hơn nữa việc cho vay thƣơng mại và
cho vay chính sách theo sự chỉ đạo của chính phủ. Trong trƣờng hợp cho vay
theo chỉ đạo của chính phủ thì cần có bảo lãnh của Bộ Tài chính cho khoản
vay đó, tránh tình trạng để nợ tồn đọng ảnh hƣởng tới hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh đó, chính phủ cần khẩn trƣơng nghiên cứu từng bƣớc đƣa vào
áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thanh tra giám sát và kế toán, kiểm toán;
về quản lý rủi ro cũng nhƣ các chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại… nhằm
tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, công nghệ, nhân lực và trình độ quản lý
hoạt động ngân hàng ngang tầm khu vực và thế giới.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
102
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với
khu vực và thế giới, cùng với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh để đứng vững
trên thị trƣờng tài chính Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam với
vai trò của một NHTMQD đầu đàn cần phải chú trọng thực sự tới việc ứng
dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục tiêu
nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong
thời gian vừa qua để đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động Marketing tại ngân hàng trong thời gian tới, cùng với việc vận
dụng kiến thức, hiểu biết và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, khóa luận đã
hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, hệ thống hóa và phát triển hoàn chỉnh thêm những vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến hoạt động Marketing ngân hàng, khẳng định vai trò
đặc biệt quan trọng của Marketing đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng trong cơ chế thị trƣờng.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động
Marketing trong nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của Vietcombank hiện nay.
Đặc biệt, khóa luận cũng chỉ rõ những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này
của ngân hàng.
- Thứ ba, trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động Marketing
tại Vietcombank hiện nay và dự báo về những biến đổi trong môi trƣờng cạnh
tranh cũng nhƣ khả năng nguồn lực của ngân hàng trong thời gian tới, khóa
luận đã đƣa ra hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing tại Vietcombank.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và hoàn thiện để đạt
đƣợc những kết qủa nhƣ đã trình bày, nhƣng do hạn chế về thời gian và trình
độ nên khóa luận chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
103
mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đọc quan tâm để
khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thu
Hƣơng, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế ngoại thƣơng – trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng và Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Minh Đức (2007), Đấu giá công khai 6,5% vốn điều lệ Vietcombank.
&page=category (13/10/2007)
2. Minh Hà, NHNN (2006), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với việc phát
triển công nghệ Tin học vào hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
(02/10/2007)
3. PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền (2004), Giáo trình Marketing ngân hàng,
NXB Thống kê, tr.5-78, Hà Nội.
4. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, tr.522, Hà Nội.
5. Hải Lan (16/10/2006), Ngân hàng quốc doanh - kém sức cạnh tranh do cơ
chế.
(25/9/2007)
6. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2005, 2006), Báo cáo thường niên,
tr.3-4-22, Hà Nội.
7. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2006), Báo cáo kiểm toán, tr.2-4, Hà
Nội.
8. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (1999), Chiến lược phát triển Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2010, tr.21, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Ngọc Nhung (2006), Giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Khóa luận thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng, tr.41, Hà Nội.
10. Phòng Thanh toán thẻ – Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2007), Báo
cáo hoạt động kinh doanh năm 2006 của Phòng Thanh toán thẻ, tr.1-3, Hà
Nội.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
105
11. TS. Hoàng Anh Tuấn (2005), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, mã
số VNH2001 – 18: Chính sách thị trường của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tr.88-110, Hà Nội.
Các trang web:
www.sbv.gov.vn
www.vietcombank.com.vn
www.vneconomy.vn
www.vnexpress.net
B. PHẦN TIẾNG ANH
1. R.Eric Reidenbach and Robert E.Pitts (1994), Bank Marketing, A Reston
book, Prentice Hall, USA.
2. World Bank (2005), Promoting knowledge and learning for a better world,
Annual report 2005.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt Viết đầy đủ
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMQD : Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh
NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
VCB : Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
ICB : Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
BIDV : Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MHB : Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Techcombank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
Sacombank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín
VPBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Eximbank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất – Nhập khẩu
Laoviet Bank : Ngân hàng Ngoại thƣơng Lào
ACB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
ATM : Máy rút tiền tự động
E – banking : Dịch vụ ngân hàng điện tử
Mobile banking : Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
107
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ, bảng, biểu Trang
Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản của Vietcombank từ 2002 đến 2006 35
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận sau thuế của Vietcombank từ 2002 đến 2006 35
Bảng 2.3 Một số mức lãi suất áp dụng tại Vietcombank 53
trung ƣơng năm 2007
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ phận Marketing theo sản phẩm dịch vụ 92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3856_8297.pdf