Khóa luận Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một công ty chỉ có thể đứng vững khi biết kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vài trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Luồng thông tin này chỉ chính xác khi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng đoàn kết một lòng. Quả thực, kể từ ngày thành lập tới nay,với hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển, công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà đã đạt được những thành tựu đáng kể, liên tục đạt doanh hiệu về may mặc và chất lượng may mặc của Nhà nước và của Hiệp hội may mặc Việt Nam, đồng thời cũng đạt được niềm tin và chỗ đứng nhất định của mình, là một công ty xuất khẩu có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhất là trong bối cảnh thị trường nóng bỏng như hiện nay, đối thủ cạnh tranh nhiều, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, bởi vậy công ty cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả, có tính cạnh tranh nói chung và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, tiêu chí quan trọng hàng đầu và cấp thiết cho sự tồn tại và phát triển của công ty.

pdf71 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý mức tăng doanh thu. Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác đây là hình thức công ty tận dụng mọi tài sản, vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào quá trình kinh doanh tài chính này 2.2.2.3. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác 42 Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động khác Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1. Thu nhập khác 0,18 0,25 1,23 0,07 38,89 0,98 392,00 2. Chi phí khác 0,04 0,01 0,16 (0,03) (75,00) 0,15 1500,00 3. Lợi nhuận khác 0,13 0,23 1,07 0,10 76,92 0,84 365,22 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Năm 2012, lãi từ hoạt động khác là 0,25tỳ đồng, tăng so với năm2011 là 0,07 tỷ tương đương với tăng 38,89% so với năm 2011. Nguyên nhân do các khoản chi phí phát sinh giảm, chi phí thanh lý tài sản cũng như chi phí hao hụt nguyên liệu cũng giảm hơn so với những năm trước nên dù thu nhập không cao nhưng so với mức giảm chi phí này thì năm nay công ty hoạt động khá tốt. Năm 2013, hoạt động thực sự hiệu quả, khi thu nhập khác của công ty lớn, do công ty đổi mới máy móc nên những máy móc cũ, không sử dụng hoặc sử dụng kém được công ty thanh lý, thu được nguồn thu từ thanh lý tài sản. Tuy nhiên chi phí trong năm 2013 lại cao nhất so với các năm. Nguyên nhân chính là do công ty phải sử dụng rất nhiều cho chi phí thanh lý tài sản. Như vậy trong năm 2012, công ty kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến công ty chiu một khoản lỗ tương đối nhiều. Tuy nhiên sang năm 2013, công ty thu được lợi nhuận. Hoạt động thanh lý, thu nhập từ các hoạt động khác này chỉ là hoạt động tạo thêm doanh thu cho doanh nghiệp, chủ yếu là từ việc bán và thanh lý các tài sản cũ, đã hết khấu hao. 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 2.3.1. Thành quả đạt được Đối với ngành dệt may nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt từ khi thành lập đến nay, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định như - Bằng khen của Bộ Xây dựng vì có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch các năm: 2000, 2002, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2012. - Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Xây dựng các năm: 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2012. - Bằng khen của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Hiệp hội xuất khẩu lao động vì thành tích xuất sắc trong hoạt động xuất khẩu lao động các năm: 2000, 2006, 2007, 2008, 2009, 2012 Thang Long University Library 43 - Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh các năm: 2007, 2009, 2010, - Bằng khen và Cúp Thăng Long của UBND thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp giỏi Hà Nội 2007”; - Cúp của Uỷ ban chứng khoán nhà nước công nhận danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu niêm yết trên thị trường chứng khoán năm 2007, 2008, 2009,..... - Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam năm 2005, vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2000 đến 2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Huân chương lao động hạng nhì của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam năm 2011, vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2006 đến 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu nêu trên đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình hơn nữa trong công tác cũng như hoàn thành được những mục tiêu đề ra. Qua nghiên cứu về tình hình lợi nhuận thực tế tại công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà trong giai đoạn 2011- 2013, tổng thế chung cho thấy công ty đã cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh và đạt được lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận ở năm 2011, nhưng giảm và lợi nhuận còn âm trong năm 2012, tuy nhiên đến năm 2013 thì có bước đột phá thực sự khi lợi nhuận không những tăng mà còn tăng cao hơn nhiều so với năm 2011. Điều này cho thấy trong năm 2013 công ty đã nắm bắt được tình hình thực tế, cũng như tận dụng được các tiềm năng sẵn có, hơn thế nữa còn đưa ra được những giải pháp mới, hạn chế được tối đa những chi phí không cần thiết cũng như cải thiện được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở phân tích những khó khăn hiện nay của công ty cũng như những cơ hội mà công ty cần phải giành lấy, những biện pháp tốt nhất, phù hợp nhất với tình hình thực tế hiện nay. Trong suốt 10 năm đi vào hoạt động, công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà đã giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng. Đây là tín hiệu vô cùng tốt cho các hoạt động và sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa, công ty cũng đang có những bước chuyển mình, phát triển thêm những sáng tạo trong kinh doanh như mở thêm gian hàng giới thiệu sản phẩm bán trong nội địa, công ty đã có được một khoản lợi nhuận không nhỏ nhờ ý tưởng này. Đồng thời, trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu vẫn đang gặp khó khăn, mà doanh nghiệp vẫn cố gắng đạt được lợi nhuận, tăng lên cao hơn hẳn so với năm 2012 và cao hơn so với năm 2011, đó là nhờ sự cố gắng rất lớn từ tập thể ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên đang làm việc tại công ty. Mặt khác, công ty cũng có những chính sách quản lý về chất lượng sản phẩm vô 44 cùng hợp lý nhằm đảm bảo được sản phẩm đầu ra của công ty đạt được những kết quả tốt, cụ thể là những bộ quần áo được xuất sang nước ngoài đạt yêu cầu về kĩ thuật như không có sản phẩm nào bị lỗi về đường chỉ, lỗi về khâu cắt cũng như hoàn thành đúng các size, form giống như bản thiết kế của nhà sản xuất. Yếu tố công nghệ: công nghệ cũng là điểm mạnh của công ty khi công ty có những trang thiết bị, máy móc được thay mới phù hợp hơn với yêu cầu cũng như nâng cao được chất lương sản phẩm cũng như số lượng các sản phẩm đầu ra phù hợp với yêu cầu hơn. Công ty đã đầu tư máy móc để nâng cao được sản phẩm của mình cũng như uy tín của bản thân công ty. Công tác nhân sự: Công ty đã ngày càng hoàn thiện được một đội ngũ quản lý về tốt trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc khiến cho các hoạt động giao dịch với khách hàng nước ngoài được thực hiện tốt hơn. Đồng thời công ty luôn có những lớp học đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như nhân viên trong công ty về kỹ năng, tay nghề làm việc. Trước tình hình khó khăn chung hiện nay của ngành dệt may do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động. Hơn thế nữa kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhu cầu và sức mua đều giảm do chính sách thắt lưng buộc bụng của chính phủ. Công ty đã giữ vững được thị trường đã có, đồng thời mở rộng thêm thị trường mới như Mỹ, các nước EU, đồng thời lấn sân sang thị trường nội địa. Với ưu thế của sản phẩm với chất lượng vải tốt, máy móc trang thiết bị hiện đại, kiểu dáng trang nhã, thời trang, và với tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay với phương châm “Người Việt dùng hàng Việt”. Sau một thời gian thực hiện, công ty đã hoàn thành được kế hoạch đề ra, bảo đảm doanh thu và lợi nhuận dự kiến đạt được đúng chỉ tiêu. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng sẽ luôn bao gồm những mặt mạnh và mặt yếu của công ty, hoạt động kinh doanh của công ty có thể đạt được những thành công nhất định có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân công ty. Một công ty muốn phát triển và đi lên một cách mạnh mẽ hơn nữa đó phải nhờ đến sự nhìn nhận vào những ưu, nhược điểm của công ty, đặc biệt những hạn chế khiến cho tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của công ty giảm xuống. Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành, của cán bộ quản lý đôi lúc vẫn giám sát không chặt chẽ, triệt để đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Toàn bộ sản phẩm của công ty đều là nguyên liệu từ nước ngoài vì thế đôi khi Thang Long University Library 45 công ty bị động trong việc xuất khẩu cũng như gặp phải những khó khăn trong việc đảm bảo về chất lượng sản phẩm đầu ra. Công ty buộc phải hạn chế được tối đa sai sót do nguyên vật liệu hoàn toàn từ nước ngoài, nếu thành phẩm làm ra có quá nhiều sai sót thì công ty sẽ khó có thể bù đắp nổi, thậm chí lượng tiền để sữa chữa còn cao hơn nhiều so với lượng tiền công làm nên sản phẩm. Do đó công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong công ty. Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Mặc dù công ty đã lắp đặt thêm máy móc mới, hiện đại hơn, tuy nhiên vốn bỏ ra cho một chiếc máy may công nghiệp là rất lớn, công nghệ máy móc thì không ngừng thay đổi, yêu cầu của các bên đối tác thì càng ngày càng cao. Vì thế nên việc thu hồi vốn từ việc mua máy móc và chi phí để đầu tư cho các thiết bị này đã khiến cho công ty phải chịu nhiều áp lực hơn trong việc tạo ra lợi nhuận, và thời gian để tạo ra được lợi nhuận so với các năm trước có thể sẽ cao hơn, nhưng để bù đắp lại chi phí đầu tư máy móc chắc vẫn còn một khoảng thời gian khá dài. Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng nhất định, vì vậy bản thân công ty cũng như các công ty khác đang gặp rất nhiều vấn đề về vốn. Tại chính nội tại công ty, những khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi từ Công ty TNHH Santco, Công ty TNHH Sgwicus Corporation, Công ty may Thành Công, Công ty TNHH Arksun cũng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự quay vòng vốn của công ty. Hiện nay công ty cũng đang có những chính sách tập trung vào thị trường khác như EU vì đây là thị trường rộng mở của Việt Nam, với hơn 40% hàng may mặc của Việt Nam xuất sang thị trường này, tuy nhiên bên cạnh những cơ hội thì cũng bao gồm những thách thức, mà việc gặp rủi ro trong biến động thị trường, cũng như hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng Việt Nam vào EU cũng tạo nên những hạn chế nhất định. Hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty còn chưa ăn khớp với nhau, hàng tháng lượng hàng tồn kho còn lớn do công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Mặc dù sang đến năm 2013, công ty đã giải quyết được rất nhiều hàng tồn kho nhờ việc mở các quầy bán giới thiệu sản phẩm, tuy nhiên lượng hàng tồn kho còn tương đối nhiều. Để giải quyết được vấn đề này, công ty cần đưa ra chính sách phân phối hợp lý hơn. 46 Sản phẩm của công ty là sản phẩm hàng may sẵn, mua đứt bán đoạn, sản phẩm để xuất khẩu, mất rất nhiều thời gian và tiền bạc nên chất lượng của sản phẩm được yêu cầu rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản, những khách hàng có đòi hỏi về chỉ tiêu chất lượng rất cao. Hơn thế nữa phía đối tác không thực sự tin tưởng về chất lượng vải của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và bản thân công ty nói riêng, họ muốn quan hệ theo hình thức gia công vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ. Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu. Đấy là hạn chế lớn của công ty khi mất quá nhiều chi phí, thời gian và tiền bạc lãng phí. Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang của công ty còn chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động mặc dù đông, tuổi còn trẻ, có nhiều ưu điểm về sức khỏe và thế lực tuy nhiên số lượng công nhân kỹ thuật có trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới. Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ, mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty. Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài phần vốn đã có công ty còn phải vay thêm ngân hàng. Cụ thể là hợp đồng tín dụng số LN250011/00250/2012/0000060 ngày 18 tháng 1 năm 2012 của ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- chi nhành Hòa Bình với hạn mức 8.000.000.000 VND. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ lần giải ngân đầu tiên, với mục đích vay vốn ngắn hạn sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu. Và hợp đồng tín dụng số LN250011/00250/0001152 ngày 27 tháng 7 năm 2013 cũng với hạn mức 8.000.000.000 VND. Số tiền phải dùng để trả lãi suất của hai khoản tín dụng này là rất lớn. Do vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty may sông Đà trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động Thang Long University Library 47 kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan + Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có các công ty về may mặc như: Công ty may 10, công ty TNHH sản xuất hàng may mặc ESQUEL Việt Nam, Công ty may Việt Hàn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 3-2 Hòa Bình Đây là các công ty có thị phần trên thị trường và cũng có uy tín rất cao trong hàng may mặc xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao thị phần của công ty trên thị trường + Năm 2012, doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm hẳn xuống và đạt âm, nguyên nhân một phần do giá cả các mặt hàng trên thị trường không ổn định, khó khăn cho công ty trong vấn đề nhập nguyên vật liệu cũng như công ty trong năm 2012 còn đang tồn đọng những khoản nợ khó đòi từ các khách hàng. Do tình hình khó khăn, các doanh nghiệp và các công ty khác cũng chưa có đủ tiền để trả. Vì vậy vốn chiếm dụng từ các doanh nghiệp khác là khá lớn. Trong đó lớn nhất là công ty TNHH Santco với tổng vốn chiếm dụng năm 2012 là 1,18 tỷ đồng + Tình hình kinh tế trên thế giới và trong khu vực có nhiều biến động và bất ổn trong những năm gần đây, các ngân hàng ngày càng thắt chặt tín dụng, công ty tiếp cận vốn vay khó khăn hơn so với trước kia. Nguyên nhân chủ quan Đối với bản thân công ty, nguyên nhân dẫn đến việc giảm giá hàng bán (trong năm 2013) do công ty đã mua về một số máy móc mới, nhân viên chưa nắm rõ quy trình sử dụng, nên đã gây ra thiệt hại về độ chính xác của đường chỉ, khiến cho một số sản phẩm của lô hàng nhập sang Nhật Bản đã bị giảm giá. Một nguyên nhân nữa được đưa ra là có một lô sản phẩm, trong đó có 12 chiếc quần bị đánh nhầm size số, nhầm size M thành S khiến cho lô quần này bị trả lại để đánh lại số. Và thiệt hại từ sự việc trên là hơn 10 triệu đồng, thiệt hại từ chi phí vận chuyển đến thời gian bị chậm trễ. Tuy con số thiệt hại này không quá lớn nhưng cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế và cần có thời gian, đào tạo, bồi dưỡng thêm. Đội ngũ công nhân viên làm việc còn chưa thực sự hiệu quả, nhiều công nhân vận hành sản xuất theo kinh nghiệm cá nhân, chưa qua trường lớp đào tạo, dây chuyền sản xuất thiết bị hiện đại chưa được sử dụng đúng và hợp lý để tạo được năng suất cao, bên cạnh đó còn có sai sót trong việc thực hiện gây nên thất thoát về tiền bạc, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Hơn thế nữa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của một số cán bộ quản lý còn chưa cao, một số nhân viên thiếu đi nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo trong việc giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đối với công ty 48 trong thời điểm hiện tại, nhu cầu nâng cao trong vấn đề marketing là một vấn đề quan trọng và cần thiết nhất là khi công ty đang trong quá trình thâm nhập vào thị trường nội địa và mở rộng thị trường sang các quốc gia thuộc EU. Việc tổ chức, tiêu thụ hàng hóa còn chưa cao, lượng hàng tồn kho của công ty vẫn còn khá nhiều, lợi nhuận của công ty mặc dù có sự tăng lên, song chưa phải là một con số ấn tượng. Phương thức tiêu thụ hàng hóa hiện nay của công ty chủ yếu là gia công sản phẩm, sau đó bán trả lại cho các đối tác nước ngoài. Với mạng lưới phân phối mặt hàng chỉ mới dừng lại ở các quầy giới thiệu sản phẩm, chưa lấn sân sang được vào trong các siêu thị, các đại lý lớn. Do đó công ty cần có những biện pháp khắc phục, đổi mới hơn trong việc tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trong công ty. Hàng hóa của công ty bán ra thị trường nội địa có ưu thế là chất lượng cao, giá thành rẻ, tuy nhiên mẫu mã của sản phẩm chưa thực sự thích hợp với thị hiếu của người dân trong nước. Đối với hàng hóa xuất khẩu sang nước ngoài, đặc biệt là đối với thị trường khó tính và yêu cầu cao như EU, Nhật Bản. Những đòi hỏi về chất lượng cần được nghiên cứu kĩ càng hơn. Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản xuất, kinh doanh để tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Công ty còn phải vay một lượng tiền tương đối lớn từ ngân hàng, lãi phải trả rất cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cũng như lợi thế kinh doanh. + Giá thành sản phẩm của công ty rẻ hơn so với các công ty khác trên thị trường, tuy nhiên ưu thế về mẫu mã thì lại thực sự kém hẳn khiến cho lợi nhuận đạt được của công ty chưa cao. Hơn thế nữa chi phí bỏ ra cao, giá thành lại thấp nên lợi nhuận trên mỗi sản phẩm của công ty ở mức thấp. + Chiến lược marketing của công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, nếu muốn thâm nhập vào một thị trường mới, phòng marketing phải có những chiến lược phù hợp hơn như tìm nguồn khách hàng, phân loại khách hàng, mục tiêu, phương hướng chiến lược để đưa uy tín cũng như hình ảnh của công ty đến các khách hàng tốt hơn. Các chương trình marketing bên ngoài của công ty quá nghèo nàn, không đồng bộ: không treo các biển quảng cáo, tờ rơi định kỳ, không đăng tải logo của công ty trên các trang điện tử tài chính nổi tiếng: cafef, các trang tin của hiệp hội dệt may Việt Nam. Thang Long University Library 49 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cửa vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đang rộng mở, hàng may mặc Việt Nam từ xưa đến nay vẫn có một vị trí, uy tín nhất định trên thị trường quốc tế, đây cũng chính là cơ hội và thách thức lớn cgo Việt Nam. Để tận dụng được triệt để cơ hội này không phải là vấn đề đơn giản và dễ dàng bởi doanh nghiệp Việt Nam còn cần nhiều hơn nữa những nhà quản trị giỏi, có khả năng tính toán nhanh nhạy, tiếp cận thị trường tốt, đặc biệt là thị trường quốc tế. Công ty dưới sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty quyết tâm phấn đấu nâng cao giá trị sản lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp tục đổi mới cơ chế làm việc của công ty theo hướng độc lập, hiệu quả, làm ăn có lãi trên có sở Pháp luật của nhà nước và chức năng quyền hạn của công ty. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới trước hết là giảm được giá thành sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để đạt được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống của công nhân viên và thu nhập của doanh nghiệp Trong vòng 5 năm tới, kế hoạch từ 2014-2019, công ty sẽ thâm nhập được sâu hơn nữa vào thị trường tiềm năng EU và Nhật Bản, đồng thời thành lập và đưa được hình ảnh, tên tuổi cũng như uy tín của công ty tại hai thị trường này, từ đó có thế có mối quan hệ sâu rộng hơn nữa với các đối tác tiềm năng ở hai thị trường này. Xuất phát từ quan điểm: Chất lượng và giá thành là uy tín, là hiệu quả và là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường. Mục tiêu của công ty là đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trí thức cao có đời sống vật chất ổn định và đời sống tinh thần phong phú. Tăng cường quan hệ, mở rộng thị trường để chuẩn bị tốt các điều kiện để thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước. Công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà sẽ phấn đấu vượt qua khó khăn thử thách, giữ vững ổn định và phát triển, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra và những nhiệm vụ Tổng công ty giao. 3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà 3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm Khi mua một sản phẩm hay sử dụng một dịch vụ nào đó, ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ đó có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng 50 còn mong muốn sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và tiết kiệm chi phí nhất để thoả mãn nhu cầu nhưng phải hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao hơn. Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín, bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty hiện nay. 3.2.2. Chính sách giá cả hợp lý Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may mặc Việt Nam cũng như hàng may mặc của Công ty, vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt may của Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam cao hơn đến 20%. Mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc thế giới. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn hàng bán, cắt giảm những chi phí không mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể: + Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy Thang Long University Library 51 móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khắc với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu. + Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì công ty phải có một chính sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi trường chiến lược của công ty. Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức chi phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù hợp với các thị trường nước ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng. Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm. 3.2.3. Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của công ty Do sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của công ty thường là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với công ty để đặt hàng, nếu khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này công ty có thể nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những khách hàng ở xa. Khoảng cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng chậm lại nếu trong quá trình luân chuyển gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có thể 52 làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gây nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy có thể gây thiệt hại về lợi ích rất lớn đối với công ty. Như vậy có thể phát triển kênh phân phối gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Các đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và trực tiếp làm đại diện cho công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn khoảng cách giữa công ty và các khách hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng đại lý trong kênh phân phối. Hoạt động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ, nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty. Như vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh thì bên cạnh việc giữ vững, vừa ổn định kênh phân phối trực tiếp đồng thời hình thành, tham gia kênh phân phối gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhận đơn đặt hàng, giao hàng đúng tiến độ. 3.2.4. Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường, công ty cần phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà công ty có. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi công ty đang có kế hoạch lấn sân sang thị trường nội địa cũng như mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác EU, thì công ty cần phải biết thị trường đang có nhu cầu về loại sản phẩm may mặc nào, như mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, xu hướng thì công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn về Maketing. Do đó công việc này không thể trà trộn với bất cứ phòng ban nào trong công ty mà phải có bộ phận chuyên trách đảm nhận, đó là bộ phận Maketing. So với mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công ty cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ hay văn phòng giao dịch ở nước ngoài và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của công ty. Quy luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có lao động rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề này, tự bản thân công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu cần liên kết hợp lực với những công ty khác trong ngành để có mặt thường trực tại các thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng nguồn. 3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các công ty có khả năng cạnh tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân viên đối với công Thang Long University Library 53 ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các cán bộ công nhân viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trong sản xuất, tổ chức các lớp tại công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ tự đào tạo theo các lớp học ngoài giờ. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ nghiệp vụ công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện pháp hữu hiệu giúp công nhân viên trong công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực. Ngoài ra công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật trong khi làm việc. Mặt khác cũng phải xây dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là công ty nên chú trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên được tốt hơn. Hiện nay trong công ty còn tồn tại một số cán bộ lãnh đạo lâu năm và như thế việc quản lý sẽ có thể không theo kịp sự phát triển của thời đại. Việc nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, các nhà quản trị là một yếu tố quyết định đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến hiêụ quả hoạt động của công ty. Là một nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp giữa lợi ích của các thảnh viên và lợi ích chung của công ty. Một Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ giỏi chắc chắn hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả hơn. Tránh tình trạng có cán bộ quản lý cho mình là cấp trên đứng ngoài hoạt động của tổ chức để ra lệnh, doạ nạt cấp dưới. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên mang tính chất đối phó, mất đoàn kết, độ nhiệt tình giảm xuống làm cho hiệu quả hoạt động không cao. Như vậy, điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ, tay nghề của các cán bộ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty, đồng thời phải đề ra được cụ thể hơn nữa việc đào tạo cán bộ có tay nghề, chuyên môn cao dưới các hình thức như: tự đào tạo, đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ tự đào tạo theo các lớp học ngoài giờ, điều chuyển cán bộ giữa các phòng ban để có thực tiễn và chuyên môn tổng hợp, kể cả đối với các cán bộ quản lý, gắn công tác đào tạo với quy hoạch cán bộ, đảm bảo có đủ cán bộ khi có yêu cầu sắp xếp hay mở rộng mạng lưới kinh doanh. Hơn nữa công ty cần có kế hoạch tuyển dụng nhà quản trị có năng lực, tuyển 54 công nhân viên có tay nghề giỏi để thay thế những người có khả năng lao động kém nhằm tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng trong suốt quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đối với các đối thủ cạnh tranh của mình. Biện pháp này được các Công ty chú ý rất nhiều và ngày càng quan tâm hơn nữa. 3.2.6. Đổi mới máy móc Công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những sản phẩm bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Công nghệ lỗi thời chỉ có thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất lượng kém, giá thành cao với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này đều tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là một giải pháp hết sức cần thiết. Mặc dù đã có sự đổi mới và cải tiến về máy móc, thay thế và mua mới 50 máy may công nghiệp loại mới cùng với nâng cao hệ thống điều khiển trung tâm khiến cho năng suất tạo ra sản phẩm tăng lên tuy nhiên công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới hơn nữa số lượng trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh tranh quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết, mặt hàng may mặc khách hàng mua không chỉ để để thoả mãn nhu cầu chắc bền mà quan trọng hơn và giá trị hơn nhiều là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định phẩm cách, địa vị nên họ có thể chấp nhận giá cao hơn để có được điều đó. Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đầu tư trang thiết bị, đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua Công ty may Sông Hồng đã cố gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất. Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các Công ty khác trong nước. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phẩm kém chất lượng do dây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đồng bộ là giải pháp rất quan trọng. 3.2.7. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản xuất, kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty có thể áp dụng những biện pháp như huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu cũng như phát hành rộng rãi ra công chúng Tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu vì vốn của công ty vẫn một phần là đi vay, trong khi đó lại để khách hàng chiếm dụng mà bản thân lãi phải trả ngân hàng là tương đối lơn Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa vốn bằng tiền, đặc biệt là các khoản bằng Thang Long University Library 55 tiền nhàn rỗi, cần phải có các cách thức xử lý hợp lý để nguồn tiền đem lại hiệu quả cao 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành may mặc nói chung và của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng đều gặp phải những khó khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các công ty là một thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật do Nhà nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động này. Nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều đều phải tuân thủ những quy định của Nhà nước và pháp luật. Để kích thích mọi ngành nghề phát triển nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp có thể phát huy hết tiềm năng của mình. Việc đảm bảo cạnh tranh lành mạnh cho mọi tác nhân kinh tế thông qua chính sách thúc đẩy cạnh tranh và hạn chế độc quyền là vấn đề bức bách có tính chất thời sự đối với nước ta hiện nay. Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi bổ sung, song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa nền kinh tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính vì vậy, hệ thống thuế nói chung và thuế đối với các lĩnh vực xuất khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả các sắc thuế. Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì Quốc hội cần xem xét điều chỉnh việc giảm, miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích ngành may phát triển, để tăng vị thế hàng may 56 mặc Việt Nam trên thế giới. Đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế ưu đãi đối với các nguyên phụ liệu trong nước để chủ động sản xuất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước. Hiện nay thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là 90 ngày. Như vậy là quá ngắn bởi vì từ khẩu ký kết hợp đồng mua nguyên phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian đó. Vì thế Nhà nước cần điều chỉnh một thời gian hợp lý hơn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 ngày đến 180 ngày để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu . Đảm bảo ổn định chính trị, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất. Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc ổn định chính trị và kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của các nước nói riêng. Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá. Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng hiệu quả. Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế. Do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước. Thu hút đầu tư và huy động vốn Tạo một môi trường phát triển, đón đầu được cuộc cách mạng khoa học công nghệ, tạo được uy tín cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu hút Thang Long University Library 57 được các nhà đầu tư cũng như các đối tác kinh doanh từ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản và EU. Huy động được nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, ưu tiên các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, vốn ODA,.. Ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp nới lỏng hơn về cấp tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có những cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn nữa. Ngân hàng nê giảm lãi suất cho vay, cho các doanh nghiệp được vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn. Nhà nước cũng cần có chính sách nhất quán và rõ ràng hơn nữa về tỉ giá, cần phải có sự thống nhất tỉ giá, nếu tỉ giá được thống nhất thì Nhà nước cũng phải xem xét, chỉ đạo rõ hơn nữa về nguồn cung ngoại tệ nhằm đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp 3.3.2. Kiến nghi với Hiệp hội dệt may Việt Nam Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của công ty thì vấn đề về vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo điều kiện cho công ty phát triển hơn nữa thì Nhà nước cần hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho cácCông ty nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà nước có thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu. Hiệp hội dệt may Việt Nam cần có vai trò tích cực hơn nữa trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin và tìm kiếm thị trường, giới thiệu đối tác cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu song Đà nói riêng. Đồng thời Hiệp hội cũng phải thực hiện tốt vai trò là cơ quan điều phối, trên cơ sở tự nguyện về số lượng và mức giá giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh gây thiệt hại cho chính các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng thời Hiệp hội nên tham gia và hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam như: Tổ chức chương trình phát triển công nghệ Liên hợp quốc (UNDP), tổ chức phát triển công nghệ liên hợp quốc (UNIDO), dự án Sông Mekong (MPDF), tổ chức hợp tác phát triển Đức (GTZ), tổ chức hợp tác phát triển Đan Mạch (DANIDA)cũng như với các tổ chức nước ngoài có liên quan để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam trong quá trình hội nhập. Khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa phát triển các mô hình xã hội hóa, mô hình đào tạo theo nhu cầu của thị trường, mô hình liên kết, liên doanh quốc tế để cung 58 cấp cho thị trường đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về tay nghề, mạnh về trình độ. Đồng thời đổi mới tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ quản lý, năng suát lao động, hiệu quả kinh doanh và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, của Nhà nước, ngành dệt may Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một công ty chỉ có thể đứng vững khi biết kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vài trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Luồng thông tin này chỉ chính xác khi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng đoàn kết một lòng. Quả thực, kể từ ngày thành lập tới nay,với hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển, công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà đã đạt được những thành tựu đáng kể, liên tục đạt doanh hiệu về may mặc và chất lượng may mặc của Nhà nước và của Hiệp hội may mặc Việt Nam, đồng thời cũng đạt được niềm tin và chỗ đứng nhất định của mình, là một công ty xuất khẩu có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhất là trong bối cảnh thị trường nóng bỏng như hiện nay, đối thủ cạnh tranh nhiều, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, bởi vậy công ty cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả, có tính cạnh tranh nói chung và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, tiêu chí quan trọng hàng đầu và cấp thiết cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em đã nghiên cứu và trình bày được cơ sở lý luận về lợi nhuận của công ty, đồng thời đi sâu hơn nữa phân tích thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà và tìm hiểu những mặt còn hạn chế đang tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Trong quá trình học tâp, nghiên cứu em nhận thấy có một khoảng cách rất lớn giữa thực tiễn và lý thuyết. Tuy nhiên, với khả năng của một sinh viên năm cuối, em hy vọng rằng bài khóa luận của mình chính là tư liệu đầu tiên của chính mình trong những bước đi sau này. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thày cô hướng dãn để em có thể hoàn thiện hơn bài khóa luận này. Hà Nội, ngày 1 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân , Giáo trình Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước ,NXB Lao động Hà Nội -1998. 2. PGS-TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục 3. Phillip Kotler, giáo trình Quản trị Marketing, NXB Thống kê -1999. 4. Michael E. Porter, giáo trình Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội -1996. 5. GS.TS Phạm Vũ Luận, giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Quốc gia Hà Nội (2001). 6. PGS- TS Nguyễn Trọng cơ, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp- Lý thuyết và thực hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân- 2009. 7. PGS-TS Nguyễn Đăng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 8. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Tài chính doanh nghiệp. NXB Tài Chính, năm 1999. 9. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính Doanh Nghiệp. NXB Thống kê, năm 1999. 10. TS. Nguyễn Văn Thuận, Quản trị tài chính. NXB Thống kê, năm 1999 11. Phạm Việt Hòa & Vũ Mạnh Thắng, Phân tích tài chính & tài trợ.NXB Thống kê, năm 1997. 12. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Đại hoạc quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2000 13. TS. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê, năm 2002. 14. Tạp chí Tài chính, Kinh tế, Đầu tư các năm 2011,2012,2013 15. Tạp chí Kinh tế và dự báo năm 2011,2012,2013 16. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 17. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 18. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 19. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần may Sông Hồng, năm 2011,2012 và 2013 20. Thang Long University Library hieu 21. nam.gplist.110.gpside.1.det-may.asmx

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17830_4664.pdf
Luận văn liên quan