Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các chi nhánh. Thường xuyên tổ
chức thi đua khen thưởng hoàn thành tốt chỉ tiêu đặc biệt là trong công tác huy động
vốn, nếu chi nhánh nào hoàn thành vượt chỉ tiêu sẽ được khen thưởng. Bên cạnh đó,
cần hỗ trợ kinh phí máy móc, trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí tu sửa Đưa thêm
chỉ tiêu tăng số lượng cán bộ công nhân viên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyện môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường, góp phần nâng cao số
lượng cán bộ có trình độ cao trên địa bàn. Ngoài ra nên xem xét và cung cấp thêm
máy ATM trên địa bàn, giúp người dân giao dịch thường xuyên và quen thuộc hơn
với máy ATM của ACB.
2. Đối với chính quyền địa phương
Cải cách công tác hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi họ
đến làm các giấy tờ xác nhận để vay vốn ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc trong
việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn. Ngoài ra chính quyền địa phương có thể tạo điều kiện để cho công tác thẩm
định cũng như công tác thu nợ của ngân hàng được thuận lợi hơn thông qua việc
cung cấp thông tin cần thiết về khách hàng, việc tiếp cận cũng như giám sát giúp đỡ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Á châu giai đoạn 2006 - 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u (tên giao dịch bằng tiếng anh:
Asia Commercial Joint Stock Bank), được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB),
chính thức đi vào hoạt động kinh doanh ngày 4 tháng 6 năm 1993. Kể từ ngày
31/12/2010, vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng (Chín ngàn ba trăm
bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng).
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Năm 2013
Tuy kết quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng
trưởng khả quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 3%
sau những biện pháp mạnh về thu hồi nợ, xử l rủi ro tín dụng và bán nợ cho Công
ty Quản l tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo
giảm hệ số chi phí/thu nhập xuống còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012. Về
nhân sự, quy mô được tinh giản, và việc thay thế và bổ sung cấp quản l được thực
hiện thường xuyên. Mạng lưới kênh phân phối cũng được sắp xếp lại theo quy định
mới của Ngân hàng Nhà nước. Tình hình hoạt động ba năm từ 2011 đến 2013 cũng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
19
được đánh giá lại và Chiến lược phát triển ACB cũng được điều chỉnh cho giai đoạn
2014 – 2018.
Năm 2012
Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB,
đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. Tuy nhiên ACB đã ứng phó tốt sự cố; và
nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2
tháng sau đó. ACB đã lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông qua việc xử
l các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương của Ngân
hàng Nhà nước. ACB cũng thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng
cuối năm; bước đầu hoàn chỉnh khuôn khổ quản l rủi ro về mặt quy trình chính
sách; và thành lập mới 16 chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2011
Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm
nhìn 2020” được ban hành vào đầu năm. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình
chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt
Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã
khánh thành Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại
Tp. Hồ Chí Minh. Trong năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và
phòng giao dịch.
Giai đoạn 2006-2010
ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng
10/2006. Trong năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt động, thành
lập Công ty Cho thuê tài chính ACB (ACBL); cũng như tăng cường hợp tác với các
đối tác như Công ty Open Solutions (OSI), Microsoft, Ngân hàng Standard
Chartered; và trong năm 2008, với Tổ chức American Express và Tổ chức JCB.
Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực. Năm
2010, ACB xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn đặt ở tỉnh Đồng Nai.
Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đã thành
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
20
lập mới và đưa vào hoạt động 223 chi nhánh và phòng giao dịch; và ACB được Nhà
nước Việt Nam tặng hai huân chương lao động và được nhiều tạp chí tài chính có
uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
2.1.1.3. Tổng quan về hoạt động của NHTMCP Á Châu
Nội dung hoạt động
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức
trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. Dịch vụ thanh toán
giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế,
huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Hoạt động bao thanh toán;
đại l bảo hiểm. Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ cung cấp dịch vụ cho thuê tài
chính. Kinh doanh chứng khoán. Các dịch vụ về quản l quỹ đầu tư và khai thác tài
sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP Á Châu
Tại NHTM Cổ phần Á Châu các sản phẩm tín dụng được chia thành 2
nhóm như sau:
Nhóm sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân bao gồm:
Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà; Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa
nhà; Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng; Cho vay cầm cố cổ phiếu; Cho vay phục
vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ; Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; Cho
vay mua xe ô tô trả góp, cầm cố bằng chính xe mua; Cho vay du học; Cho vay cầm
cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ACB phát hành; Cho vay thẻ tín dụng; Phát hành
thư bảo lãnh trong nước
Nhóm sản phẩm tín dụng dành cho khách hành doanh nghiệp bao gốm:
Tài trợ thương mại trong nước; Tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay đầu tư tài
sản cố định, đầu tư dự án: giúp doanh nghiệp thanh toán các chi phí để đầu tư mới
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
21
hoặc sữa chữa, nâng cấp thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, văn phòng làm
việc, nhà xưởng, nhà kho, ...hoặc các nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện dự án đầu tư
mới. Cho vay đồng tài trợ: các ngân hàng cùng góp vốn để cho vay cùng một dự án
mà một doanh nghiệp không có đủ khả năng để trợ, mục đích vay của khách hàng
tương tự như cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án. Các chương trình tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nguồn vốn
của châu Âu (SMEDF); Tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nguồn vốn của
Nhật Bản (SMEEP); Bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMELG); Dịch vụ bảo lãnh; Bao thanh toán
2.1.1.4. Mạng lưới kênh phân phối
Đến 15/12/2014, ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động
tại 47 tỉnh thành trong cả nước. Tính theo số lượng chi nhánh và phòng giao dịch và
tỷ trọng đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận Ngân hàng, thì Thành phố
Hồ Chí Minh, miền Đông Nam bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng là các thị trường
trọng yếu của Ngân hàng.
2.1.1.5. Nhân sự
- Tính đến 15/12/2014, tổng số nhân viên của ACB là 8.791 người. Cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
- Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ
một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do
Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện.
Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị
ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
22
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006 - 2014
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Hình 2.1: Đồ thị tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai
đoạn 2006-2014
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Hình 2.2: Đồ thị tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
14,000,000,000
16,000,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng VCSH
Tổng VCSH
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
300,000,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
23
Có thể thấy rằng, tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của Ngân hàng TMCP
Á Châu tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2012. Nửa sau năm 2012 đến năm 2014, có
sự sụt giảm nhẹ trong tổng vốn chủ sở hữu, và có sự sụt giảm đáng kể trong tổng tài
sản của ngân hàng. Điều này được giải thích rằng: năm 2011, cả nước chứng kiến
lạm phát tăng ở mức 18.13% cả năm so với cùng kì 2010. Điều này làm giá cả của
năm 2011 có tốc độ tăng giá mạnh so với các năm còn lại.
Nằm trong chu kì kinh tế chung của cả nước, khả năng sinh lợi của ngân
hàng TMCP Á Châu được biểu thị qua 2 chỉ tiêu tài chính là ROE và ROA cũng
có sự tăng giảm tương tự nhau. Để hiểu rõ hơn tại sao lại có sự biến động này và
nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu suất của ngân hàng, chúng ta cùng tìm hiểu qua
chương 2.
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Hình 2.3: Đồ thị ROE của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
ROE
ROE
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
24
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Hình 2.4: Đồ thị ROA của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
TMCP Á Châu giai đoạn 2006-2014
2.2.1. Phân tích thống kê mô tả
Bảng 2.1. Bảng thống kê mô tả các nhân tố trong nghiên cứu
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
ROA 36 -.00243015 .00887843 .0035069247 .00250420153
ROE 36 -.04006004 .17865907 .0636817859 .05120785984
EA 36 .03927630 .09103575 .0611469059 .01294302890
DE 36 9.90218293 26.31204822 16.4339182965 4.36839450626
LA 36 .84715764 1.13407760 .9542137889 .06102647212
LLP 36 -.00088679 .00325401 .0012720029 .00080038178
AM 36 .00057868 .00321959 .0016945216 .00069924456
OE 36 .00220710 .00958025 .0041864912 .00169191098
INF 36 .02523000 .27693000 .1040461111 .06592578961
GDP 36 .03140000 .08460000 .0637305556 .01353629659
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS )
-0.004
-0.002
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
ROA
ROA
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
25
Ý nghĩa bảng thổng kê mô tả cho biết giá trị trung bình số học của một số
biến được đưa vào đề tài. Các giá trị minimum và maximun chỉ ra giá trị thấp nhất
và giá trị cao nhất của biến. Độ lệch chuẩn thể hiện bao nhiêu biến thể hoặc phân
tán tồn tại từ giá trị trung bình. Một độ lệch chuẩn thấp chỉ ra rằng các điểm dữ liệu
đang rất gần với giá trị trung bình; trong khi giá trị cao của độ lệch chuẩn (SD) cho
thấy các tập dữ liệu được mở rộng ra trên một phạm vi rộng lớn của các giá trị.
Từ kết quả mô tả thống kê, ta có: số quan sát của ngân hàng TMCP Á Châu
được dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính theo qu trong vòng 9 năm, từ 2006 đến
2014. Số mẫu quan sát là 36. Các thông số ở bảng 3.1 cho thấy: ngoại trừ biến DE
(đòn bấy tài chính), các biến còn lại trong mô hình đều có đặc điểm chung như sau:
Giá trị trung bình và của mỗi biến hầu như không có sự chênh lệch lớn.
Không có sự chênh lệch nhiều giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Xét trong mối tương quan với giá trị trung bình, độ lệch chuẩn khá thấp,
chứng tỏ, các quan sát trong các biến có mức độ tương đồng và tập trung cao.
Độ lệch chuẩn cao nhất được tìm thấy ở biến DE (đòn bẩy tài chính) với giá
trị 4.36839450626, trông khi đó độ lệch chuẩn thấp nhất được tìm thấy ở biến AM
(hiệu quả quản trị tài sản) với giá trị 0.00069924456
2.2.2. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình
Trong đề tài này, tác giả chọn cách xem biều đồ với đường cong chuẩn
(Histograms with normal curve) với dạng hình chuông đối xứng với tần số cao nhất
nằm ngay giữa và các tần số thấp dần nằm ở 2 bên. Trị trung bình (mean) và trung
vị (mediane) gần bằng nhau và độ xiên (skewness) gần bằng zero để kiểm tra tính
phân phối chuẩn của các biến trong mô hình.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
26
Bảng 2.2. Tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình
EA DE LA LLP AM OE INF GDP
N
Valid 36 36 36 36 36 36 36 36
Missing 0 0 0 0 0 0 0 0
Mean .061146 16.433 .95421 .00127 .00169 .00418 .10404 .06373
Median .059304 15.687 .94073 .00115 .00152 .00347 .07923 .06095
Std. Deviation .012943 4.3683 .06102 .00080 .00069 .00169 .06592 .01353
Skewness .201 1.005 .460 .136 .802 0.547 0.229 -.095
Std. Error of
Skewness
.393 .393 .393 .393 .393 .393 .393 .393
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS )
Trong phân phối này, ta có thể thấy các biến có trị số trung bình và trung
vị gần bằng nhau và độ xiên dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân
phối chuẩn.
2.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến
Trước khi bắt tay vào thử nghiệm các giả thuyết, tác giả nghiên cứu mối
tương quan giữa các biến. Phần trước đã chứng minh được sự phân bố dữ liệu là
bình thường, vì vậy để điều tra sự tương quan giữa các biến, hệ số tương quan
Pearson được sử dụng. Kiểm định mối tương quan dùng để xem xét mối quan hệ
tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập
với nhau. Mô hình hồi quy tốt là mô hình có hệ số tương quan giữa biến độc lập và
các biến phụ thuộc lớn, thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến với nhau, và
điều này cũng chỉ ra rằng phân tích hồi quy là phù hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
27
Bảng 2.3: Mối tương quan giữa ROE và biến trong mô hình
ROE EA DE LA LLP AM OE INF GDP
ROE
Pearson Correlation 1 .601
**
.728
**
-.501
**
-.122 .619
**
-.616
**
.127 .468
**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .002 .478 .000 .000 .460 .004
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
EA
Pearson Correlation .601
**
1 -.922
**
-.343
*
.154 -.230 .407
*
-.004 .015
Sig. (2-tailed) .000 .000 .041 .369 .177 .014 .982 .929
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
DE
Pearson Correlation .728
**
-.922
**
1 .625
**
-.155 .433
**
-.394
*
-.027 .172
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .367 .008 .017 .877 .315
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
LA
Pearson Correlation -.501
**
-.343
*
.625
**
1 -.036 .524
**
-.198 -.037 .356
*
Sig. (2-tailed) .002 .041 .000 .833 .001 .248 .830 .033
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
28
LLP
Pearson Correlation -.122 .154 -.155 -.036 1 -.160 -.030 -.013 -.175
Sig. (2-tailed) .478 .369 .367 .833 .352 .864 .941 .306
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
AM
Pearson Correlation .619
**
-.230 .433
**
.524
**
-.160 1 -.151 -.207 .438
**
Sig. (2-tailed) .000 .177 .008 .001 .352 .380 .227 .008
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
OE
Pearson Correlation -.616
**
.407
*
-.394
*
-.198 -.030 -.151 1 -.347
*
-.391
*
Sig. (2-tailed) .000 .014 .017 .248 .864 .380 .038 .018
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
INF
Pearson Correlation .127 -.004 -.027 -.037 -.013 -.207 -.347
*
1 .123
Sig. (2-tailed) .460 .982 .877 .830 .941 .227 .038 .475
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
GDP
Pearson Correlation .468
**
.015 .172 .356
*
-.175 .438
**
-.391
*
.123 1
Sig. (2-tailed) .004 .929 .315 .033 .306 .008 .018 .475
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS )
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
29
Bảng 2.4: Mối tương quan giữa ROA và biến trong mô hình
ROA EA DE LA LLP AM OE INF GDP
ROA
Pearson Correlation 1 .317 .438
**
-.382
*
-.056 .552
**
-.682
**
.253 .516
**
Sig. (2-tailed) .039 .008 .021 .746 .000 .000 .136 .001
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
EA
Pearson Correlation .317 1 -.922
**
-.343
*
.154 -.230 .407
*
-.004 .015
Sig. (2-tailed) .039 .000 .041 .369 .177 .014 .982 .929
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
DE
Pearson Correlation .438
**
-.922
**
1 .625
**
-.155 .433
**
-.394
*
-.027 .172
Sig. (2-tailed) .008 .000 .000 .367 .008 .017 .877 .315
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
LA
Pearson Correlation -.382
*
-.343
*
.625
**
1 -.036 .524
**
-.198 -.037 .356
*
Sig. (2-tailed) .021 .041 .000 .833 .001 .248 .830 .033
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
30
LLP
Pearson Correlation -.056 .154 -.155 -.036 1 -.160 -.030 -.013 -.175
Sig. (2-tailed) .746 .369 .367 .833 .352 .864 .941 .306
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
AM
Pearson Correlation .552
**
-.230 .433
**
.524
**
-.160 1 -.151 -.207 .438
**
Sig. (2-tailed) .000 .177 .008 .001 .352 .380 .227 .008
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
OE
Pearson Correlation -.682
**
.407
*
-.394
*
-.198 -.030 -.151 1 -.347
*
-.391
*
Sig. (2-tailed) .000 .014 .017 .248 .864 .380 .038 .018
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
INF
Pearson Correlation .253 -.004 -.027 -.037 -.013 -.207 -.347
*
1 .123
Sig. (2-tailed) .136 .982 .877 .830 .941 .227 .038 .475
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
GDP
Pearson Correlation .516
**
.015 .172 .356
*
-.175 .438
**
-.391
*
.123 1
Sig. (2-tailed) .001 .929 .315 .033 .306 .008 .018 .475
N 36 36 36 36 36 36 36 36 36
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
31
Từ bảng trên, ta có thể nhận thấy sự tương quan giữa các biến trong mô hình
như sau:
Mối tương quan giữa an toàn vốn và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.000 (đối với ROE) và 0.039 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa an toàn vốn và khả năng sinh lợi của ngân
hàng. Tương quan Pearson có hệ số lần lượt là 0.601 và 0,317 chứng tỏ có sự tương
quan dương đáng kể giữa an toàn vốn với chỉ tiêu ROE và có tương quan dương
dưới mức trung bình với chỉ tiêu ROA.
Mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.000 (đối với ROE) và 0.008 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lợi của ngân
hàng. Tương quan Pearson có hệ số lần lượt là 0.728 và 0,438 chứng tỏ có sự tương
quan dương quan trọng đối với chỉ tiêu ROE và tương quan dương khá đáng kể đối
với chỉ tiêu ROA.
Mối tương quan giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.002 (đối với ROE) và 0.021 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của ngân
hàng. Tương quan Pearson có hệ số lần lượt là -0.501 và -0,382 chứng tỏ có sự
tương quan ngược chiều đáng kể giữa đòn bẩy tài chính và hiệu suất của ngân hàng.
Mối tương quan giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.478 (đối với ROE) và 0.746 (đối với ROA) đều lớn hơn
0,05; do đó không có mối tương quan giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi của
ngân hàng.
Mối tương quan giữa hiệu quả quản trị tài sản và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.000 (đối với ROE) và 0.000 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa hiệu quả quản trị tài sản và khả năng sinh lợi
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
32
của ngân hàng. Tương quan Pearson có đều hệ số lần lượt là 0.619 và 0.552
chứng tỏ có sự tương quan dương lớn giữa hiệu quả quản trị tài sản và hiệu suất
của ngân hàng.
Mối tương quan giữa hiệu quả chi phí hoạt động và khả năng sinh lợi của
ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.000 (đối với ROE) và 0.000 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa hiệu quả chi phí hoạt động và khả năng sinh
lợi của ngân hàng. Tương quan Pearson có hệ số lần lượt là -0.616 và --0,682
chứng tỏ có sự tương quan âm đáng kể giữa hiệu quả chi phí hoạt động và hiệu
suất của ngân hàng.
Mối tương quan giữa lạm phát và khả năng sinh lợi của ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.460 (đối với ROE) và 0.136 (đối với ROA) đều lớn
hơn 0,05; do đó không có mối tương quan giữa lạm phát và khả năng sinh lợi
của ngân hàng.
Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lợi của
ngân hàng:
Mức độ nghĩa 0.04 (đối với ROE) và 0.01 (đối với ROA) đều nhỏ hơn
0,05; do đó có mối tương quan giữa GDP và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Tương quan Pearson có hệ số lần lượt là 0.468 và 0,516 chứng tỏ có sự tương quan
ở mức trung bình giữa GDP và hiệu suất của ngân hàng.
2.2.4. Mô hình hồi quy
Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của mô hình hồi quy tuyến tính
Kiểm định giả thiết:
H0: Giữa các biến an toàn vốn, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, hiệu quả
quản trị tài sản, hiệu quả chi phí hoạt động, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và khả năng
sinh lợi của ngân hàng: không có mối quan hệ : = 0
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
33
H1: Giữa các biến an toàn vốn, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, hiệu quả
quản trị tài sản, hiệu quả chi phí hoạt động, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và khả năng
sinh lợi của ngân hàng: không có mối quan hệ : ≠ 0
Sử dụng phần mềm SPSS để chạy mô hình hồi quy tuyến tính có kết quả
như sau:
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
34
Bảng 2.5. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients T Sig. R R Square
Adjusted R
Square
Durbin-
Watson
B Std. Error Beta
.901 .811 .756 2.336
(Constant) -.083 .104 -.795 .434 -
EA 2.105 1.542 .532 1.365 .031 - -
DE .013 .005 1.098 2.408 .023 - -
LA -.231 .142 -.276 -1.627 .015 - -
LLP 1.002 5.701 .016 .176 .862 - -
AM 25.476 8.336 .348 3.056 .005 - -
OE -10.266 3.435 -.339 -2.989 .006 - -
INF .073 .073 .093 .992 .330 - -
GDP .285 .436 .075 .654 .519 - -
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
35
Bảng 2.6. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig. R R Square
Adjusted
R Square
Durbin-
Watson
B Std. Error Beta
.842
a
.709 .623 2.422
1
(Constant) -.002 .006 -.244 .809 - - - -
EA .082 .094 .423 .873 .030 - - - -
DE .000 .000 .514 .907 .032 - - - -
LA -.006 .009 -.139 -.659 .017 - - - -
LLP .057 .346 .018 .164 .871 - - - -
AM 1.538 .507 .429 3.036 .005 - - - -
OE -.794 .209 -.536 -3.804 .001 - - - -
INF .006 .004 .159 1.362 .184 - - - -
GDP .010 .026 .056 .393 .697 - - - -
(Nguồn: Theo kết quả chạy mô hình SPSS)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
36
Như vậy, với mô hình hồi quy tuyến tính có mức nghĩa 0.000<0.05, ta có
thể biểu diễn thông qua phương trình sau:
Mô hình 1:
ROE = 0.532 * EA + 1.098 * DE – 0.276 * LA + 0.348 * AM – 0.339 * OE
Mô hình 2:
ROA = 0.423 * EA + 0.514 * DE – 0.139 * LA + 0.429 * AM – 0.536 * OE
2.2.4.1. Phân tích hồi quy
Giải thích các biến trong mô hình:
- An toàn vốn ngân hàng có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng thông qua 2 chỉ tiêu tài chính là ROE và ROA. Cụ thể, khi biến an toàn
vốn tăng hay giảm 1 đơn vị, ROE sẽ tăng (giảm) 0.532 đơn vị và ROA tăng (giảm)
0.423 đơn vị
- Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính cũng có tác động thuận chiều đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng. Nếu đòn bẩy tài chính tăng hay giảm 1 đơn vị, 2 chỉ tiêu tài
chính biểu thị khả năng sinh lợi của ngân hàng là ROE sẽ tăng (giảm) 1.098 đơn vị
và ROA tăng (giảm) 0.514 đơn vị.
- Ngoài ra, hiệu quả quản trị tài sản được đo lường bằng thu nhập hoạt động
trên tổng tài sản cũng tác đông cùng chiều đến hiệu suất ngân hàng. Khi hiệu quả
quản trị tài sản tăng hay giảm 1 đơn vị, khả năng sinh lợi của ngân hàng được biểu
thị qua ROE sẽ tăng (giảm) 0.348 đơn vị và ROA tăng (giảm) 0.429 đơn vị.
- Tuy nhiên, tính thanh khoản của ngân hàng lại có tác động ngược chiều
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Cụ thể, khi tính thanh khoản tăng hay giảm
1 đơn vị, ROE của ngân hàng sẽ giảm hay tăng 0.276 đơn vị và ROA giảm hay
tăng 0.139 đơn vị.
- Hiệu quả chi phí hoạt động có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Khi hiệu quả chi phí hoạt động tăng hay giảm 1 đơn vị, khả năng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
37
sinh lợi của ngân hàng được biểu thị qua ROE sẽ giảm hay tăng 0.339 đơn vị và
ROA sẽ giảm hay tăng 0.536 đơn vị.
Mô hình 1:
ROE = 0.532 * EA + 1.098 * DE – 0.276 * LA + 0.348 * AM – 0.339 * OE
Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 1
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .901
a
.811 .756 .25313288 2.336
(Nguồn: Số liệu thu thập, xử lý bằng SPSS)
R
2
hiệu chỉnh bằng 0,756 ta kết luận rằng: Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 75,6%, và mô hình này giải thích rằng 75,6% sự
thay đổi của biến ROE là do sự biến động của các biến EA, DE, LA, AM, OE.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy:
Để suy diễn mô hình của mẫu điều tra thành mô hình của tổng thể, ta phải
kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể với giả thiết đặt ra trước là hệ
số xác định của tổng thể (R2) = 0.
Ta tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai, ta có bảng sau:
Bảng 2.8: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 1
Model
Sum of
Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression .074 8 .009 14.529 .000
b
Residual .017 27 .001
Total .092 35
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
38
(Nguồn: Số liệu thu thập, xử lý bằng SPSS)
Sig. của F bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thiết Hệ số xác định của tổng thể
R2 = 0, tức là mô hình hồi quy này sau khi suy rộng ra tổng thể thì mức độ phù hợp
của nó đã được kiểm chứng.
Mặt khác, với độ tin cậy 95%, ta có giá trị Sig. của nhân tố bé hơn 0,05 nên
kết luận: Có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 chấp nhận H1, có nghĩa là hệ số hồi quy
của biến độc lập khác 0, ta nói rằng biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc.
Kiểm tra tự tương quan:
Với giá trị D đưa ra trong bảng bằng 2.336 rơi vào miền nên chấp nhận giả
thiết 1.5<D<2.5, tức không có tương quan chuỗi bậc nhất.
Mô hình 2:
ROA = 0.423 * EA + 0.514 * DE – 0.139 * LA + 0.429 * AM – 0.536 * OE
Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.9: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 2
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .842
a
.709 .623 .001538026 2.422
(Nguồn: Số liệu thu thập, xử lý bằng SPSS)
R
2
hiệu chỉnh bằng 0.623 ta kết luận rằng: Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 62.3%, và mô hình này giải thích rằng 75,6% sự
thay đổi của biến ROA là do sự biến động của các biến EA, DE, LA, AM, OE.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy:
Để suy diễn mô hình của mẫu điều tra thành mô hình của tổng thể, ta phải
kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể với giả thiết đặt ra trước là hệ
số xác định của tổng thể (R2) = 0.
Ta tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai, ta có bảng sau:
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
39
Bảng 2.10: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 2
Model
Sum of
Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression .074 8 .009 8.223 .000
b
Residual .017 27 .001
Total .092 35
(Nguồn: Số liệu thu thập, xử lý bằng SPSS)
Sig. của F bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thiết Hệ số xác định của tổng thể
R
2
= 0, tức là mô hình hồi quy này sau khi suy rộng ra tổng thể thì mức độ phù hợp
của nó đã được kiểm chứng.
Mặt khác, với độ tin cậy 95%, ta có giá trị Sig. của nhân tố bé hơn 0,05 nên
kết luận: Có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 chấp nhận H1, có nghĩa là hệ số hồi quy
của biến độc lập khác 0, ta nói rằng biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc.
Kiểm tra tự tương quan:
Với giá trị D đưa ra trong bảng bằng 2.422 rơi vào miền nên chấp nhận giả
thiết 1.5<D<2.5, tức không có tương quan chuỗi bậc nhất.
2.2.4.2. Giải thích kết quả các biến trong mô hình
1) An toàn vốn (EA)
Đây là nhân tố bên trong đo lường khả năng sinh lợi và số tiền giữ lại của
ngân hàng để đáp ứng những tổn thất không lường trước và những mối đe dọa có
liên quan. Tỷ lệ này cao cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng cao, và ngược lại
tỉ lệ này thấp gây ra sự sụt giảm lợi nhuận. Điều này được giải thích như sau: Vốn là
điều kiện tiên quyết trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời là yếu tố tạo nên sức
mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vốn chi phối toàn bộ
các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng
trên thị trường trong nước cũng như để vươn ra thị trường thế giới. Vốn là yêu cầu
quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để cấp phép cho một ngân hàng thành
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
40
lập và đi vào hoạt động, đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng đó.
Giá trị vốn thực là giới hạn mức thua lỗ tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng và
ngân hàng muốn tiếp tục hoạt động nhất thiết phải duy trì mức vốn đầy đủ. Theo
quy định của luật pháp và các quy chế về an toàn ngân hàng của nhiều nước, phạm
vi hoạt động và quy mô kinh doanh của một ngân hàng phụ thuộc vào quy mô của
vốn tự có. Vốn tự có là cơ sở để tính toán các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, vấn đề quản l vốn của ngân hàng trở thành một
yêu cầu pháp l vì lợi ích của công chúng. Một trong những chỉ tiêu quan trong nhất
để quản l an toàn ngân hàng là tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ này được xác định trên cơ sở
vốn tự có so với tài sản có quy đổi theo tỷ trọng rủi ro của từng loại tài sản. Đây là
hệ số cơ bản để đánh giá mức đủ vốn cho ngân hàng hoạt động an toàn, tỷ lệ này
phải đạt mức tối thiểu theo quy định (phổ biến là 9%). Với nghĩa quan trọng đó,
ngân hàng có đủ vốn là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho ngân hàng đó hoạt động an
toàn. Có thể thấy rằng: Kết quả quan trọng của việc tái cấu trúc kể từ sự cố 2012 là
tỷ lệ an toàn vốn của ACB tại ngày 31/12/2013 là 14,66%, cao hơn mức pháp định
9%. Mặc dù gặp sự cố nhưng ACB vẫn duy trì đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ
kết quả hoạt động ngày một cao hơn thì đó là biểu hiện của một ngân hàng ổn định
lành mạnh và hoạt động hiệu quả. Đối chiếu với giả thiết đưa ra ở chương 1 và kết
quả chạy mô hình, ta có thể đi đến kết luận: An toàn vốn có tác động cùng chiều
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
2) Đòn bẩy tài chính (DE)
Kết quả mô hình cho thấy rằng: đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đên
khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu. Beta của 2 mô hình lần lượt là
1.098 và 0.514 chứng tỏ dòn bẩy tài chính có ảnh hưởng cùng chiều lớn nhất đến
khả năng sinh lợi của ngân hàng. Điều này có thể được lí giải là trong những năm
gần đây (từ cuối năm 2007 cho đến nay), nền kinh tế Việt Nam luôn ở mức lạm phát
cao, các NHTMCP trong đó có NHTMCP Á Châu gia tăng huy động vốn để cấp tín
dụng. Mặt khác các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi Ngân hàng Nhà
nước thắt chặt tiền tệ, đồng thời quy định mức trần lãi suất cho vay tăng nên NHTM
thu lợi từ gánh nặng trả lãi vay của doanh nghiệp.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
41
3) Tính thanh khoản (LA)
Kết quả này hoàn toàn thống nhất với nghiên cứu của Fatemeh Nahang
(2009). Tính thanh khoản là một trong những yếu tố quan trọng đối với ngân hàng,
là khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch
vốn. Nếu ngân hàng có tính thanh khoản thấp sẽ đối mặt với vấn đề thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị trì trệ, tình trạng nặng sẽ làm mất khả năng thanh toán dẫn đến
ngân hàng phá sản. Mặc dù thời gian qua, nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng bởi tình
trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng NHTMCP Á Châu vẫn duy trì được một tỷ
lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính
thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản
khác .Đối chiếu với giả thuyết đưa ra ở chương 1, tác giả đi đến kết luận: Tính lỏng
có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu.
4) Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLP)
Cùng quan điểm với Ali và cộng sự (2011), Sufian và Majid, M. (2012) cho
rằng tác động của chi phí dự phòng như một phần rủi ro tín dụng lên khả năng sinh
lợi và tác động này mang tính tiêu cực. Các nghiên cứu trước đây cho rằng các ngân
hàng cần tập trung nhiều hơn trong việc quản l rủi ro tín dụng, rà soát các hoạt
động cho vay, cập nhật và bổ sung các điều khoản trong quy trình thẩm định tín
dụng khách hàng, vì chi phí dự phòng cao sẽ làm cho khả năng sinh lợi của ngân
hàng thấp. Tuy nhiên, kết quả mô hình hồi quy lại không có nghĩa thống kê.
5) Hiệu quả quản trị tài sản (AM)
Việc ngân hàng quản l tài sản tốt, bằng chứng là NHTMCP Á Châu có tổng
tài sản tăng dần trong giai đoạn nghiên cứu của đề tài khóa luận, sẽ tạo ra nhiều khả
năng sinh lợi, đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Kết quả cho thấy hiệu quả
quản lí tài sản (khả năng khai thác tài sản) của NHTMCP Á Châu để tạo ra các
khoản thu lời cho ngân hàng quan trọng thế nào. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần
quản lí tốt các mảng hoạt động tài chính của mình, sử dụng đòn bẩy hoạt động để
gia tăng giá trị cho ngân hàng. Kết quả chạy mô hình hồi quy cho thống nhất với
giải thiết đặt ra ở chương 1, nghĩa là hiệu quả quản trị tài sản có tác động cùng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
42
chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu, mặc dù đây không phải
là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến khả năng sinh lợi của ngân hàng này.
6) Hiệu quả chi phí hoạt động (OE)
Kết quả hồi quy này hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra
rằng sự tác động của biến này mang tính tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Có thể hiểu rằng chỉ số hiệu quả quản l chi phí hoạt động được xem như là
chỉ số quản l chi phí của ngân hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả do sử dụng nhiều chi phí. Theo kết quả mô hình hồi quy, tác giả
đi đến kết luận: hiệu quả chi phí hoạt động có tác động ngược chiều đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu. Hệ số beta ở cả 2 mô hình lần lượt là 0.339
và 0.536 chứng tỏ hiệu quả chi phí hoạt động có tác động ngược chiều lớn nhất đến
khả năng sinh lợi của ngân hàng này.
7) Lạm phát (INF)
Tầm quan trọng của lạm phát đến hiệu suất của các ngân hàng đã được thảo
luận rất nhiều trong các nghiên cứu, đề tài khoa học, chủ yếu là do các ảnh hưởng
của lạm phát lên các nguồn lực tài chính và người sử dụng. Cụ thể, lạm phát ảnh
hưởng đến hành vi định giá của ngân hàng. Ví dụ, nếu các doanh nghiệp mong đợi
lạm phát sẽ tăng trong tương lai, họ tin rằng có thể làm tăng giá cả của mà không bị
sụt giảm nhu cầu đối với sản lượng (Driver và Windram 2007, 2009). Trong kịch
bản này, khi lạm phát dự kiến bằng lạm phát thực tế, sẽ không có sự sụt giảm trong
hoạt động kinh doanh và không có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của các ngân
hàng. Tuy nhiên, kết quả mô hình hồi quy tuyến tính của đề tài lại cho thấy rằng
lạm phát không có nghĩa thống kê.
8) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Về mặt kĩ thuật, GDP nắm bắt được những xu hướng đi lên, đi xuống trong
chu kì kinh doanh. Do đó, những thay đổi trong mức độ hoạt động nói chung được
kì vọng có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng kết quả hồi quy
của đề tài lại chứng tỏ GDP không có nghĩa thống kê, nghĩa là tốc độ tăng trưởng
kinh tế không ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu
Trong 5 năm tới, ngân hàng TMCP Á Châu tập trung vào các định hướng
phát triển sau:
ACB tập trung nguồn lực trong các lĩnh vực: (i) định hướng khách hàng, (ii)
quản l rủi ro, (iii) kết quả tài chính bền vững, (iv) năng suất và hiệu quả, và (v) đạo
đức kinh doanh.
Các giá trị cốt lõi của ACB đã được xác định là Chính trực, Cẩn trọng, Cách
tân, Hài hòa và Hiệu quả, là nền tảng cho các nguyên tắc hành động cũng như chính
sách, định hướng trong mọi hoạt động, và quy tắc cho ứng xử của ACB trong mối
quan hệ với các bên hữu quan cũng như các đối tượng liên quan bao gồm cổ đông,
nhân viên, khách hàng, cơ quan quản l và cộng đồng. Chiến lược này đang được
ráo riết cụ thể hoá và đồng bộ hoá thành chương trình hành động cho từng bộ phận,
cá nhân trong ACB, với các chỉ số đo lường kết quả được xác định, với lộ trình và
với các mục tiêu chi tiết; trong đó quá trình thực hiện từ nay đến năm 2018 được
chia thành ba giai đoạn: (i) củng cố nền tảng, (ii) hoàn thiện năng lực cạnh tranh,
(iii) và khẳng định vị thế dẫn đầu. Cần nhấn mạnh rằng nền tảng thành công, điều
kiện cần cho tầm nhìn dài hạn này là từ sự gắn bó của nhân viên, sự hài lòng của
khách hàng, niềm tin của qu vị cổ đông, sự nhìn nhận và hỗ trợ của các cơ quan
quản l , và sự phồn thịnh của cộng đồng xã hội.
Định hướng phát triển kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2018 bao gồm:
Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính bán lẻ, ACB tiếp tục tập trung vào phân đoạn
khách hàng có thu nhập cao và trung bình. Các tiểu dự án chiến lược sẽ chú trọng
thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.
Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính cung cấp cho doanh nghiệp, ACB hướng
đến khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp cận có chọn lọc với các
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
44
doanh nghiệp lớn. Các tiểu dự án chiến lược liên quan đến thị trường doanh nghiệp
nhỏ và vừa sẽ chú trọng thu hút và gắn kết khách hàng với ACB.
Trong lĩnh vực thị trường tài chính, ACB trước đây tập trung vào kinh doanh
vàng và cho vay liên ngân hàng nay chuyển sang hoạt động hỗ trợ khách hàng, bao
gồm quản l tài sản nợ và tài sản có; cung cấp dịch vụ bán hàng và bảo hiểm các
dịch vụ cho khách hàng; và thúc đẩy hoạt động tự doanh.
3.2. Hệ thống giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu
Thực tế ghi nhận khả năng sinh lời của ngân hàng TMCP Á Châu sụt giảm
(ROE và ROA bình quân năm 2013 chỉ đạt 4.3% và 0.3%, thấp hơn từ ½ đến ¼
mức thực tế của thời kỳ 2011 về trước), thách thức ngày càng lớn hơn trong cân đối
giữa huy động vốn và sử dụng vốn, nổi ám ảnh chung của xã hội về nợ xấu, tổng
cầu yếu và nền kinh tế cả Việt Nam lẫn thế giới vẫn thiếu triển vọng cho phát triển
tín dụng. Qua kết quả đề tài khóa luận và định hướng phát triển của ngân hàng trong
thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp sau đây:
3.2.1. Nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của
ngân hàng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi tính chất tài sản mà ngân hàng đang nắm
giữ, mối tương quan giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ, mà còn chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động chính trị, sự thay đổi các chính sách và
luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền quốc gia. Việc nâng cao
chất lượng tài sản của ngân hàng, nghĩa là cần chú đến chất, thay vì chỉ rộng và
phân tán về lượng so với trước.
3.2.2. Nâng cao chất lượng và năng lực quản lý ngân hàng
Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là
năng lực và chất lượng quản l . Quản l ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt
động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân
viên từ các phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
45
mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí
về nguồn lực. Nói đến chất lượng và năng lực quản l là nói đến yếu tố con
người trong bộ máy quản l và hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra
được các chính sách kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ
tục quản l , điều hành các quy trình nghiệp vụ hợp l , sát thực và đúng pháp
luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp l , vận hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu
rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản l .
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng
Để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài
sản có nhất định dưới dạng tài sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh
khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác.
Ngoài ra, các ngân hàng còn phải chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, xây
dựng danh mục tài sản hợp l , có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh chóng và
thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách hàng hoặc thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết.
3.2.4. Tăng quy mô vốn điều lệ
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và cũng đảm bảo an toàn cho hoạt động của
chính bản thân ngân hàng trong quá trình hoạt động tín dụng. Vốn tăng sẽ cho phép
ngân hàng đầu tư phát triển công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng được
kênh phân phối. Đây cũng là những yếu tố không thể thiếu nếu muốn nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
3.2.5. Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng mở cửa, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt, ACB cần chuyển đổi sang mô hình
hiện đại - hướng tới khách hàng. Khác với trước đây, khách hàng hiện nay được tiếp
cận với nhiều loại hình dịch vụ từ đó giúp khách hàng có nhận thức rõ ràng hơn về
chất lượng dịch vụ và có sự lựa chọn đúng đắn. Do đó ACB cần đẩy mạnh ứng
ại
họ
c K
inh
tế
H
uế
46
dụng công nghệ hiện đại. Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong ngân hàng sẽ tạo
được nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó thu hút khách đến với ngân hàng. Phong
cách phục vụ hướng tới khách hàng. Ngân hàng cũng là một ngành dịch vụ do đó
cũng cần phải quan tâm đến chất lượng phục vụ. Tạo lập cho các giao dịch viên
cũng như các cán bộ ngân hàng một tác phong phục vụ hướng tới khách hàng sẽ
giúp các ACB tạo được thương hiệu đối với khách hàng.
Mở rộng hơn nữa mạng lưới là giải pháp giúp các ngân hàng tiếp cận và đến
được với nhiều người dân hơn. Bên cạnh đó việc mở rộng mạng lưới cũng sẽ tạo
thuận lợi cho các khách hàng vốn có của ACB khi giao dịch, sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
47
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Kết luận
1. Kết quả đạt được
Mục đích chính của đề tài khóa luận này là "Các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong giai đoạn
2006-2014”. Nghiên cứu tập trung sử dụng dữ liệu từ qu I/2006 đến qu
IV/2014 nên có 36 quan sát trong mẫu nghiên cứu. Trong số các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, tác giả kiểm tra các mối quan hệ giữa các biến
bao gồm an toàn vốn, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, dự phòng rủi ro tín
dụng, hiệu quả hoạt động tài sản, hiệu quả quản trị tài sản, lạm phát, và tốc độ
tăng trưởng kinh tế và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất ngân hàng.
Lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xem là tiêu chí để
đánh giá lợi nhuận ngân hàng. Để phân tích các tác động này một cách có hiệu
quả, tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, mô hình hồi quy sử dụng dữ
liệu kết hợp. Giả thuyết được kiểm tra thông qua các kết quả hồi quy kinh tế
lượng. Từ đó, thu được mô hình về mối quan hệ giữa các biến ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của NHTMCP Á Châu. Kết quả cho thấy:
Trong giai đoạn 2006-2014, đối với chỉ tiêu tài chính lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE), có mối quan hệ cùng chiều với các biến an toàn vốn (EA), đòn bẩy
tài chính (DE) và hiệu quả quản trị tài sản (AM). Có thể thấy rằng hệ số tương quan
Pearson giữa đòn bẩy tài chính và ROE là 0.728 chứng tỏ có sự tương quan vô cùng
đáng kể giữa 2 chỉ tiêu tài chính này. Bằng chứng là khi tăng hay giảm 1 đơn vị đòn
bẩy tài chính, thì chỉ tiêu ROE tăng hay giảm 1.098 đơn vị. Ngược lại, tính thanh
khoản và hiệu quả chi phí hoạt động có mối quan hệ ngược chiều với ROE. Hệ số
tương quan Pearson giữa hiệu quả chi phí hoạt động và ROE là -0.616 nên ta có thể
thấy được mức độ tác động ngược chiều của hiệu quả chi phí hoạt động đến khả
năng sinh lợi ngân hàng thông qua ROE.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
48
Trong giai đoạn 2006-2014, đối với chỉ tiêu tài chính lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROA), cũng có mối quan hệ cùng chiều với các biến an toàn vốn (EA), đòn
bẩy tài chính (DE) và hiệu quả quản trị tài sản (AM) và mối quan hệ ngược chiều
với các biến tính thanh khoản (LA), hiệu quả chi phí hoạt động (OE). Đặc biệt, hiệu
quả chi phí hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến ROA vì hệ số tương quan
Pearson là-0.682.
2. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, do có những hạn chế về thời gian, chuyên
môn, kiến thức và những kỹ năng cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu như
nghiên cứu tài liệu nước ngoài, phân tích và xử l các mô hình bằng các công cụ
chuyên môn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định như sau:
Một là, trên thực tế có nhiều biến bên trong và bên ngoài tác động đến khả
năng sinh lợi của NHTMCP Á Châu nhưng đề tài chỉ giới hạn ở 2 biến kinh tế vĩ
mô là tốc đọ tăng trưởng kinh tế và lạm phát và 6 biến bên trong tác động đến hiệu
suất ngân hàng để nghiên cứu. Việc giới hạn các biến nghiên cứu như trên ít nhiều
ảnh hưởng đến kết quả mô hình nghiên cứu vì có khả năng nghiên cứu bỏ qua một
vài biến giải thích quan trọng khác, điều này ảnh hưởng đến kết quả đề xuất mô
hình nghiên cứu hợp l nhất.
Hai là, mẫu nghiên cứu của đề tài chỉ có 36 quan sát. Mặc dù đạt yêu cầu về
cỡ mẫu nhưng với số lượng quan sát như vậy thì không đủ lớn. Điều này ít nhiều
ảnh hưởng đến tính đại diện của cỡ mẫu và từ đó có thể làm cho mô hình cuối cùng
không được chính xác.
Ba là, đề tài thu thập số liệu chủ yếu từ trang www.cophieu68.com và
www.finance.vietstock.com nên không tránh khỏi được tính không đại diện cao
cho số liệu.
3. Hướng phát triển của đề tài
Do thời gian cũng như hiểu biết có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Á Châu. Trong thời gian
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
49
đến, các đề tài tiếp theo có thể nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, từ đó đưa ra cái nhìn
tổng thể và khái quát nhất cho hệ thống ngân hàng ở nước ta.
II. Kiến nghị
1. Đối với hội sở
Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các chi nhánh. Thường xuyên tổ
chức thi đua khen thưởng hoàn thành tốt chỉ tiêu đặc biệt là trong công tác huy động
vốn, nếu chi nhánh nào hoàn thành vượt chỉ tiêu sẽ được khen thưởng. Bên cạnh đó,
cần hỗ trợ kinh phí máy móc, trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí tu sửa Đưa thêm
chỉ tiêu tăng số lượng cán bộ công nhân viên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyện môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường, góp phần nâng cao số
lượng cán bộ có trình độ cao trên địa bàn. Ngoài ra nên xem xét và cung cấp thêm
máy ATM trên địa bàn, giúp người dân giao dịch thường xuyên và quen thuộc hơn
với máy ATM của ACB.
2. Đối với chính quyền địa phương
Cải cách công tác hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi họ
đến làm các giấy tờ xác nhận để vay vốn ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc trong
việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn. Ngoài ra chính quyền địa phương có thể tạo điều kiện để cho công tác thẩm
định cũng như công tác thu nợ của ngân hàng được thuận lợi hơn thông qua việc
cung cấp thông tin cần thiết về khách hàng, việc tiếp cận cũng như giám sát giúp đỡ
khách hàng tốt hơn.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
[1] Nguyễn Quang Dong & Nguyễn Thị Minh (2012), Giáo trình Kinh tế lượng,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[2] Nguyễn Quang Dong (2005), Bài giảng Kinh tế lượng, NXB Thống kê, Hà
Nội.
[3] Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính – Tiền tệ – Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
[4] Phạm Hữu Hồng Thái (2013), Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng, Nghiên cứu kinh tế số 424, tr 34-38.
[5] Phạm Văn Tư (2011), Phân tích hoạt động sinh lời tại ngân hàng thương mại,
Báo cáo thực tập trường cao đẳng công nghệ Việt Nhật.
2. Tiếng Anh
[6] Ali, K. Akhtar, M. F. và Ahmed, H. Z. (2011), “Bank-Specific and
Macroeconomic Indicators of Profitability: Empirical Evidence from the
Commercial Banks of Pakistan”
[7] Ahmad Aref Almazari (2014), “Impact of Internal Factors on Bank Profitability:
Comparative Study between Saudi Arabia and Jordan”. Journal of Applied
Finance & Banking, vol. 4, no. 1, 2014, 125-140
[8] Fatemeh Nahang , Maryam Khalili Araghi (2013), “Internal factors affecting the
profitability of City Banks”. International Research Journal of Applied and
Basic Sciences ISSN 2251-838X / Vol, 5 (12): 1491-1500
[9] Akhtar, M. F. (2011), “Factor Influencing the Profitablility of Conventional
Banks of Pakistan”
[10] Usman Dawood, “Factors impacting profitability of commercial banks in
Pakistan for the period of (2009-2012)”, International Journal of Scientific and
Research Publications, Volume 4, Issue 3, March 2014.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
51
[11] Ayşe Altıok Yılmaz, PhD (2013), “Profitability of banking system: evidence
from emerging markets”, WEI International Academic Conference
Proceedings, January 14-16, 2013 Antalya, Turkey
3. Website
[12] www.acb.com
[13] www.finance.vietstock.com
[14] www.cophieu68.com
[15] www.imf.org
[16] www.adb.com
[17]
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC BỘ HƢỚNG DẪN,
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Ý kiến đánh giá của các bộ hƣớng dẫn, xác nhận của cơ sở thực tập.
Được sự giới thiệu của trường ĐHKT Huế, Ngân hàng TMCP Á Châu, chi
nhánh Huế đã tiếp nhận sinh viên Nguyễn Huyền Nga, lớp K45B – Tài chính ngân
hàng thuộc Khoa Tài chính Ngân hàng về thực tập làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa
từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
Trong thời gian thực tập tại cơ quan, chúng tôi nhận thấy sinh viên Nguyễn
Huyền Nga đã có thức tổ chức, kỷ luật cao, chấp hành tốt mọi nội quy, quy định
của cơ quan, có thức phấn đấu học hỏi.
Vậy chúng tôi xin xác nhận sinh viên Nguyễn Huyền Nga đã có cơ sở hoàn
thành tốt quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
Kính chuyển nhà trường tạo điều kiện để sinh viên Nguyễn Huyền Nga hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Xác nhận của cơ sở thực tập
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Thừa Thiên Huế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_huyen_nga2_977.pdf