Căn cứ tình hình thị trường thị trường và thực tế trong công tác kế toán và hoạt
động kinh doanh của Công ty, để nâng cao sản lượng tiêu thụ hàng hóa và có kết quả
kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo, Chi nhánh Công ty cần triển khai một
số chiến lược cụ thể:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện bộ máy quản lí nói chung và bộ máy kế toán nói riêng
theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức đánh giá trình độ, năng lực, khả
năng làm việc của từng vị trí để điều chỉnh hệ số lương sản phẩm đảm bảo công bằng
trong khi thực thi nhiệm vụ. Duy trì nghiêm túc kỷ cương trong quản lý điều hành,
tăng mức độ ủy thác công việc và gắn chặt trách nhiệm với nhiệm vụ quyền hạn được
giao để đảm bảo tính chủ động cho từng cá nhân đứng đầu bộ phận.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh: trường hợp tại chi nhánh công ty cổ phần Vicem thạch cao xi măng Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ,
tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,
tên)
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 41
b. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng, Công ty không có các nghiệp vụ
phát sinh ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 511 được chi tiết như sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 51111: Doanh thu kinh doanh hàng trong nước
+ TK 511111: Doanh thu kinh doanh xi măng
TK 5111114: Doanh thu kinh doanh xi măng Bỉm Sơn
+ TK 51112: Doanh thu kinh doanh hàng nhập khẩu
- TK 511121: Doanh thu thạch cao Lào.
c. Phương pháp hạch toán
Thông qua phần mềm kế toán Fast Accounting, kế toán hạch toán doanh thu bán
hàng và quản lý hàng bán ra cũng như khách hàng một cách thuận tiện và toàn diện.
Doanh thu bán hàng chủ yếu của công ty là doanh thu bán hàng hóa.
Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc,
nhân viên kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng phần hành kế toán. Sau đó kế
toán các phần hành kiểm tra chứng từ rồi tiến hành cập nhật vào phần mềm máy tính.
Cuối tháng, máy tính sẽ xuất và in ra các sổ liên quan của TK 511 khi có yêu cầu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 42
Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hóa đơn GTGT
Bảng chi tiết ghi có TK 5111,
TK 333
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 5111
Sổ chi tiết TK 111, 1311, 3311
Bảng tổng hợp chi tiết TK 5111
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 43
Biểu 2.2: Trích Sổ chi tiết TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
Công ty cổ phần thạch cao xi măng
Chi nhánh công ty CP TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Mã
KH Tên KH Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Mã CT
Ngày,
tháng Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
320.723.531.562
01/12/2015 HD
6030
/ / 14768 Công ty TNHH
MTV HLP Lao Bảo
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 70.300.010
... ... ... ... ... ...
31/12/2015 HD
6275
/ / 14768 Công ty TNHH
MTV HLP Lao Bảo
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 28.120.004
- Cộng số phát sinh trong kỳ 7.131.253.644
- Số dư cuối kỳ 327.854.785.206
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 44
Biểu 2.3: Trích Sổ cái TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư có đầu kì: 320.723.531.562
Số dư có cuối kì: 327.854.785.206
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
01/12/2015 HD 6030 Công ty TNHH MTV
HLP Lao Bảo - 14768
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 70.300.010
... ... ... ... ... ...
31/12/2015 HD 6275 Công ty TNHH MTV
HLP Lao Bảo - 14768
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 6.454.545
- Cộng số phát sinh trong kỳ 7.131.253.644
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 45
Trong tháng 12, doanh thu thực hiện được thấp hơn so với kế hoạch bình quân/tháng
đề ra, do đó không đạt được doanh thu tiêu thụ kế hoạch ngân sách ban đầu.
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng: TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Khoản làm giảm trừ doanh thu của Công ty chỉ có các khoản chiết khấu thương
mại. Công ty không phát sinh khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Căn cứ ghi nhận chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
Hạch toán TK 521 cần tôn trọng những quy định sau:
- Thực hiện đúng chính sách chiết khấu thương mại của Công ty đã quy định.
- Theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng loại hàng.
- Trường hợp chiết khấu thương mại được xác định ngay sau khi bán hàng: khi
lập hóa đơn, người bán phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức chiết khấu, giá bán chưa thuế
GTGT (sau khi đã trừ đi chiết khấu thương mại); thuế GTGT; tổng giá thanh toán đã
có thuế GTGT.
Công ty áp dụng mức giá bán thống nhất cho các nhà phân phối, đại lý của mình
và có những chính sách khuyến mãi, giảm giá ưu đãi theo sản lượng mua khác nhau.
Chiết khấu: ngoài mức chiết khấu thương mại được trừ lần đầu tiên khi mua hàng,
công ty có 2 chính sách trả chiết khấu cho các nhà phân phối và đại lý.
- Chiết khấu theo tháng theo 3 mức: mức 1 từ 0-350 tấn (18.182 đ/tấn), mức
2 từ 350-700 tấn (27.273 đ/ tấn) và mức 3 từ 700 tấn trở lên (40.909 đ/tấn).
- Chiết khấu tích lũy điểm theo năm: với các nhà phân phối, đại lý có sản lượng
tiêu thụ vượt mức sản lượng tiêu thụ mục tiêu do công ty đặt ra thì mỗi tấn vượt mức
sẽ được chi trả 1000đ, hình thức này được trả bằng tiền mặt vào cuối mỗi năm.
Ví dụ 1: Ngày 1/1/2015, Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao xi măng
tại Quảng Trị bán cho Công ty TNHH MTV HLP Lao Bảo 58 tấn xi măng Bỉm Sơn
PC330, giá bán 1.278.182đ/tấn, chiết khấu thương mại hưởng ngay sau khi mua là
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 46
18.182đ/tấn (Chiết khấu thương mại theo quyết định số 283/QĐ-TXM).
Trong trường hợp này, kế toán không ghi nhận khoản chiết khấu thương mại bởi
vì phần doanh thu được ghi nhận là giá bán sau khi đã trừ đi chiết khấu thương mại
(khoản chiết khấu thương mại không được hạch toán vào TK 521)
- Trường hợp chiết khấu thương mại được xác định dựa trên doanh số mua mà
khách hàng đã đạt được theo quy định của công ty thì số tiền chiết khấu được tính điều
chỉnh trên hóa đơn của lần mua hàng cuối cùng hoặc kì tiếp theo. Trên hóa đơn khách
hàng mua lần cuối, phải ghi rõ hiệu, ngày phát hành của hóa đơn đã xuất các lần trước.
Ví dụ 2: Ngày 15/12/2015, Công ty bán 20 tấn xi măng Bỉm Sơn PCB30 cho
Công ty TNHH MTV HLP Lao Bảo với giá bán 1.278.182đ/tấn, đồng thời xác định
khoản chiết khấu cho Công ty TNHH MTV HLP Lao Bảo hưởng dựa trên doanh số
mua hàng cả năm đối với xi măng Bỉm Sơn PCB30 là 363,6 tấn (Chiết khấu thương
mại theo quyết định số 1633/QĐ-TXM).
Theo đó, Công ty TNHH MTV HLP Lao Bảo được áp dụng mức chiết khấu đối
với tổng sản lượng mua 363,6 tấn là 27.273đ/tấn, do đó số chiết khấu thương mại được
hưởng là: 363,6 × 27.273 = 9.916.463đ.
Trong trường hợp này, phần chiết khấu ghi nhận trên hóa đơn sẽ được tính trừ
vào doanh thu bán hàng. Kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại tương ứng với phần
xuất quỹ tiền mặt cho khách hàng.
Sau đó, nhân viên kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ
tự động cập nhật số liệu lên Sổ chi tiết, Sổ cái TK 521 và các báo cáo liên quan.
Công ty không có các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại nên không
tiến hành theo dõi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 47
Biểu 2.4: Trích Sổ chi tiết TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Mã
KH Tên KH Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
,
tháng
Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
5.035.769.782
03/12/2015 HD 6039 / / 14758 Công ty TNHH
XD Trung Dũng
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 47.802.167
... ... ... ... ...
15/12/2015 PKT
HTQT:02
/ / 14768 Công ty TNHH
MTV HLP Lao
Bảo
Chiết khấu thương mại theo QĐ
1633, XM Bỉm Sơn PCB30
(363,6 tấn), Hóa đơn số 6126
13142 9.916.463
- Cộng số phát sinh trong kỳ 294.635.306
- Số dư cuối kỳ 5.330.405.088
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 48
Biểu 2.5: Trích Sổ cái TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư nợ đầu kì: 5.035.769.782
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
03/12/2015 HD 6039 Công ty TNHH XD
Trung Dũng - 14758
Xuất bán xi măng Bỉm Sơn
PCB30
13142 47.802.167
... ... ... ...
15/12/2015 PKT
HTQT:02
Công ty TNHH MTV
HLP Lao Bảo - 14768
Chiết khấu thương mại theo
QĐ 1633, XM Bỉm Sơn
PCB30 (363,6 tấn), Hóa đơn
số 6126
13142 9.916.463
- Cộng số phát sinh trong kỳ 294.635.306
Số dư nợ cuối kì: 5.330.405.088
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 49
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm: Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT, Bảng kê nhập kho hàng
hóa, Biên bản kiểm kê hàng hóa...
b. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để hạch toán giá trị sản phẩm đã xác
định tiêu thụ trong kỳ.
c. Quy trình và phương pháp hạch toán
Việc hạch toán và xác định giá vốn hàng bán được Tổng công ty tiến hành, vào
mỗi tháng, Tổng công ty sẽ đưa ra giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng. Hằng ngày, kế
toán Chi nhánh chỉ theo dõi hàng hóa xuất bán về mặt số lượng.
Ví dụ: Trong tháng 12, giá vốn đối với mặt hàng xi măng của Chi nhánh như sau
Bảng 2.6: Bảng giá vốn hàng bán đối với mặt hàng Xi măng Bỉm Sơn
(Đvt: Đồng)
Diễn giải Mã hàng
hóa
Đơn giá
D1.1 Giá vốn hàng hóa/ Thành phẩm
II Xi măng 1.198.002
1 Tự sản xuất
2 Kinh doanh 1.198.002
1.1 Xi măng Bỉm Sơn BS 1.198.002
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập,
thực xuất vào các thẻ kho có liên quan rồi tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho đưa lên, kế toán hàng hóa phải kiểm tra,
đối chiếu chứng từ này với các chứng từ liên quan như hoá đơn mua hàng... Sau đó
tiến hành nhập chứng từ vào máy. Phần mềm máy tính sẽ tự động tính ra giá vốn cho
số lượng hàng hóa đã tiêu thụ; máy tính tự phân bổ vào các sổ sách kế toán có liên
quan đến TK 632.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 50
Biểu 2.6: Trích Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM THẠCH CAO XI MĂNG
Địa chỉ: Số 24 Hà Nội, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 3300101300
Đơn vị: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM
THẠCH CAO XI MĂNG TẠI QUẢNG TRỊ
Địa chỉ: 250 Lê Duẩn, P. Đông Lễ-TP. Đông Hà-Q.Trị
Mã số thuế: 3300101300004
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 1 : Lưu
Ngày 20 tháng 12 năm 2015
Mẫu số: 03XKNB3/003
Ký hiệu: TC/15P
Số: 0001601
Căn cứ vào lệnh điều động số:.......................02.............. Ngày.........tháng.........năm.................
Của... Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao xi măng tại Quảng Trị..... Về việc: vận chuyển xi măng
Họ tên người vận chuyển: Đinh Thị Nhàn Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn Chi nhánh Quảng Trị
Nhập tại kho: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thạch cao xi măng Quảng Trị
Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho xuất
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người vận chuyển
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho nhập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
STT Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (sản
phẩm hàng hóa)
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
1 Xi măng Bỉm Sơn PCB40 Tấn 127 127
Tổng cộng
Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2015 Nhập, ngày tháng năm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 51
Biểu 2.7: Trích Phiếu nhập kho
Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem TCXM Quảng Trị
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 12 năm 2015
Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính)
Họ và tên người giao hàng : Thái Văn Thông (nhận hàng) Nợ:
Theo HĐ số: 1651 ngày 05 tháng 12 năm 2015 của Chi nhánh CTy CP Vicem Thạch cao xi măng QT Có:
Nhập tại kho: Trạm nghiền
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất sản phẩm, hàng
hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Xi măng Bỉm sơn PCB30 Tấn 190 190
Tổng số tiền viết bằng chữ:
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Giám đốc chi nhánh
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 52
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng tại Quảng Trị là đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Thạch cao Xi măng, do đó hàng năm được nhận
ngân sách từ Tổng công ty để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh tiến hành giám sát, theo dõi và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý và có các
thuyết minh rõ ràng về việc sử dụng chi phí kinh doanh để trình bày với cấp trên.
Chi phí kinh doanh chủ yếu đó là CPBH và CPQLDN.
Ngân sách CPBH và CPQLDN của chi nhánh năm 2015 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7: Bảng ngân sách được Công ty duyệt đối với CPBH
và CPQLDN trong năm 2015.
(Đvt: Đồng)
Khoản mục Ngân sách 2015
1 Tổng chi phí bán hàng 1.826.406.181
2 Tổng chi phí quản lí 3.075.378.635
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Hàng tháng, các khoản chi phí phát sinh được ghi nhận và thuyết minh rõ ràng
từng khoản mục. Chi nhánh tiến hành tổng hợp và báo cáo lên cấp trên. Cụ thể, trong
tháng 12 CPBH và CPQLDN thực hiện như sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 53
Bảng 2.8: Báo cáo thực hiện chi phí bán hàng trong tháng 12/2015
(Đvt: Đồng)
Stt Khoản mục Thực hiện Tháng
12/2015
CHI PHÍ BÁN HÀNG 120.001.741
1 Chi phí nhiên liệu tời toa xe
2 Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
3 Chi phí vật liệu, SCTX công cụ, dụng cụ -833.575
4 Chi phí vận chuyển
5 Chi phí bốc xếp thuê ngoài 84.388.727
Xúc thạch cao lên phương tiện (bằng máy)
6 Chi phí dịch vụ thuê ngoài
7 Chi phí khác 35.326.589
Chi phí độc hại xi măng 26.728.459
Chi phí giao nhận 8.598.130
Chi phí giao nhận thạch cao 1.561.780
Chi phí giao nhận xi măng, hỗ trợ tổ tời. 7.036.350
CHI PHÍ GIÁN TIẾP 20.331.268
TỔNG CHI PHÍ BÁN HÀNG (CHI PHÍ
BÁN HÀNG + CHI PHÍ GIÁN TIẾP)
140.333.009
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 54
Bảng 2.9: Bảng thuyết minh chi phí quản lý tháng 12/2015
(Đvt: Đồng)
KHOẢN MỤC THỰC HIÊNTHÁNG 12/2015
1 Chi phí gián tiếp 66.535.117
2 CP vật liệu quản lý 8.567.884
CP văn phòng phẩm 1.324.728
CP nhiên liệu quản lý 7.243.156
CP vật liệu, phụ tùng SCTX tài sản q.lý -
3 Đồ dùng văn phòng 4.630.000
4 CPSC TSCĐ quản lý -
CP SCL thuê ngoài TSCĐ -
5 Thuế, phí và lệ phí 2.675.591
6 Chi phí dự phòng
7 CP dịch vụ mua ngoài 9.291.930
Chi phí điện mua ngoài 2.357.120
CP nước phục vụ quản lý 1.867.601
CP điện thoại, điện báo, Fax, Internet 2.762.663
CP thuê ngoài SCTX tài sản 2.304.545
8 CP bằng tiền khác 11.484.545
CP hội nghị, hội họp, tiếp khách ... 9.184.545
CP hội nghị, hội họp 5.100.000
- CP hội nghị khách hàng -
CP tiếp khách, giao dịch 4.084.545
Chi phí đi công tác 2.300.000
CP mua vé tàu, xe, máy bay đi công tác -
Chi phí thuê phòng nghỉ đi công tác 220.000
Chi các khoản phụ cấp công tác 2.080.000
9 Chi phí tiền lương 114.663.775
CP tiền lương nhân viên quản lý 88.990.495
CP BHXH nhân viên quản lý 14.435.460
CP BHYT nhân viên quản lý 2.405.910
CP KPCĐ nhân viên quản lý 1.603.940
CP tiền ăn giữa ca nhân viên 6.426.000
CP BHTN nhân viên QL 801.970
- CP độc hại thủ kho, giao nhận -
TỔNG CHI PHÍ QUẢN LÝ (không bao gồm khấu hao) 181.198.892
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 55
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
Công ty chọn cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo khu vực địa bàn để thực
hiện các hoạt động bán hàng. Do đó, công tác quản lý CPBH được tổ chức một cách
chặt chẽ, hợp lý ngay từ khâu chứng từ ban đầu và kiểm soát được chi phí một cách có
hiệu quả.
TK sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng, được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng thanh
toán tạm ứng, Giấy báo nợ, và các chứng từ khác có liên quan...
CPBH công ty chủ yếu là chi phí hỗ trợ thương vụ, chi phí giao nhận hàng hóa,
phí mở bảo lãnh ngân hàng, chi phí mua sắm công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí mua
sắm nguyên vật liệu phục vụ máy tời toa, cước bốc xúc thạch cao lên phương tiện...
Từ các chứng từ kế toán liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế
toán, máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ kế toán liên quan đến TK 641.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 56
Biểu 2.8: Trích Sổ chi tiết TK 641 - Chi phí bán hàng
Công ty cổ phần thạch cao xi măng
Chi nhánh công ty CP TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Mã KH Tên KH Diễn giải TKđối ứng
Số phát sinh
Số hiệu Ngày,
tháng Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
6.651.304.355
16/12/2015 PC 4016 / / 14000 CN Công ty CP thạch
cao xi măng QT
Thanh toán chi phí giao
nhận hàng hóa.
111124 1.035.040
... ... ... ... ... ... ... ...
31/12/2015 PKT
HTQT:4010
/ / 14119 Công ty TNHH MTV
Tây Trường
Cước bốc xúc thạch cao
lên phương tiện
3314 34.058.298
- Cộng số phát sinh
trong kỳ
140.333.009
- Số dư cuối kỳ 6.791.637.364
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 57
Biểu 2.9: Trích Sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư nợ đầu kì: 6.651.304.355
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
16/12/2015 PC 4016 CN Công ty CP thạch
cao xi măng QT - 14000
Thanh toán chi phí giao nhận
hàng hóa.
111124 1.035.040
... ... ... ... ... ... ...
31/12/2015 PKT
HTQT:4010
Cty TNHH MTV Tây
Trường - 14119
Cước bốc xúc thạch cao lên
phương tiện
3314 34.058.298
- Cộng số phát sinh trong kỳ 140.333.009
Số dư nợ cuối kì: 6.791.637.364
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 58
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Quá trình hạch toán chi tiết CPQLDN tương tự như hạch toán CPBH
CPQLDN của Công ty như lệ phí chuyển tiền, chi phí thuê nhà làm việc, chi phí
giao dịch tiếp khách, chi tiền trợ cấp thôi việc, thanh toán thực hiện hợp đồng kiểm
định, phụ cấp an toàn viên...
TK sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, các chứng
từ khác có liên quan...
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan, từ các chứng từ cần thiết, kế toán tiến
hành nhập liệu và máy sẽ tự động chuyển vào Sổ chi tiết, Sổ cái TK 642 và các sổ liên
quan.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 59
Biểu 2.10: Trích Sổ chi tiết TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty cổ phần thạch cao xi măng
Chi nhánh công ty CP TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Mã
KH Tên KH Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
,
tháng
Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
3.820.260.830
01/12/2015 UNC 4003 / / 14022 Ngân hàng NNPT -
TP Đông Hà
Lệ phí chuyển tiền 112124 1.035.040
08/12/2015 PC 4006 / / 14000 CN Công ty CP
TCXM Quảng Trị
Thanh toán tiền thuê nhà làm
việc tại Lao Bảo
111124 6.017.720
... ... ... ... ... ... ... ...
31/12/2015 UNC 4118 / / 14038 Xí nghiệp kinh
doanh nước sạch
Đông Hà
Thanh toán tiền nước sinh
hoạt
112124 2.423.496
- Cộng số phát sinh trong kỳ 181.198.892
- Số dư cuối kỳ 4.000.072.522
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 60
Biểu 2.11: Trích Sổ cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư nợ đầu kì: 3.820.260.830
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
01/12/2015 UNC 4003 Ngân hàng NNPT - TP
Đông Hà
Lệ phí chuyển tiền 112124 1.035.040
08/12/2015 PC 4006 CN Công ty CP TCXM
Quảng Trị
Thanh toán tiền thuê nhà làm
việc tại Lao Bảo
111124 6.017.720
... ... ... ... ... ... ...
31/12/2015 UNC 4118 Xí nghiệp kinh doanh
nước sạch Đông Hà
Thanh toán tiền nước sinh hoạt 112124 2.423.496
- Cộng số phát sinh trong kỳ 181.198.892
Số dư nợ cuối kì: 4.000.072.522
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 61
2.2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.2.6.1. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là các khoản lãi tiền gửi.
TK sử dụng: 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, Các
chứng từ khác có liên quan...
Từ các chứng từ kế toán cần thiết, kế toán nhập vào phần mềm kế toán, máy sẽ tự
động lên Sổ chi tiết và Sổ cái của TK 515 - Doanh thu tài chính
2.2.6.2. Kế toán chi phí tài chính
Chi nhánh Công ty không đi vay tiền cũng như không có các hoạt động đầu tư tài
chính, góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn nên TK 635 - Chi
phí tài chính không có số dư và không tiến hành theo dõi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 62
Biểu 2.12: Trích Sổ chi tiết TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Công ty cổ phần thạch cao xi măng
Chi nhánh công ty CP TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Mã KH Tên KH Diễn giải TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Mã CT
Ngày,
tháng Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
36.706.949
25/12/2015 BC 4088 / / 14019 CN Ngân hàng
ĐT&PT Quảng Trị
Lãi tiền gửi T12/2015 112124 403.034
25/12/2015 BC 4089 / / 14118 Ngân hàng Quân đội Lãi tiền gửi T12/2015 112124 35.615
... ... ... ... ... ... ...
31/12/2015 BC 4117 / / 14026 Ngân hàng Công
thương Quảng Trị
Lãi tiền gửi T12/2015 112124 104.359
- Cộng số phát sinh trong kỳ 974.757
- Số dư cuối kỳ 37.681.706
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 63
Biểu 2.13: Trích Sổ cái TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư có đầu kì: 36.706.949
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
25/12/2015 BC 4088 CN Ngân hàng ĐT&PT
Quảng Trị - 14019
Lãi tiền gửi T12/2015 112124 403.034
25/12/2015 BC 4089 Ngân hàng Quân đội - 14118 Lãi tiền gửi T12/2015 112124 35.615
... ... ... ... ...
31/12/2015 BC 4117 Ngân hàng Công thương
Quảng Trị - 14026
Lãi tiền gửi T12/2015 112124 104.359
- Cộng số phát sinh trong kỳ 974.757
Số dư có cuối kì: 37.681.706
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 64
2.2.7. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
2.2.7.1. Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác của Công ty như cước dịch vụ cân xe, cước bốc xếp xi
măng, vỏ bao...
TK sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác.
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán tiến hành nhập liệu vào máy tính và theo
dõi trên các Sổ, thẻ chi tiết có liên quan của TK 711
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 65
Biểu 2.14: Trích Sổ chi tiết TK 711 - Thu nhập khác
Công ty cổ phần thạch cao xi măng
Chi nhánh công ty CP TCXM tại Quảng Trị
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 711 - Thu nhập khác
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Loại tiền: VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Mã KH Tên KH Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Mã CT
Ngày,
tháng Nợ Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
1.047.833.634
31/12/2015 PKT
HTQT:4011
/ / 14121 Triệu Quốc
Khánh
Cước dịch vụ cân xe
T12/2015
13113 3.145.492
31/12/2015 PKT
HTQT:4012
/ / 14730 Công ty Cổ phần
Xi măng Bỉm
Sơn - CNQT
Cước bốc xếp xi măng, vỏ
bao T12/2015
13113 29.225.091
- Cộng số phát sinh trong kỳ 32.370.583
- Số dư cuối kỳ 1.120.204.217
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 66
Biểu 2.15: Trích Sổ cái TK 711 - Thu nhập khác
Công ty Cổ phần Vicem thạch cao xi măng
Chi nhánh Công ty CP Vicem TCXM tại Quảng Trị
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 711 - Thu nhập khác
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư có đầu kì:1.047.833.634
(Nguồn: Phòng Kế toán - Thống kê tài chính)
Chứng từ ghi sổ
Khách hàng Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
31/12/2015 PKT
HTQT:40
11
Triệu Quốc Khánh -
14121
Cước dịch vụ cân xe T12/2015 13113 3.145.492
31/12/2015 PKT
HTQT:40
12
Công ty Cổ phần Xi măng
Bỉm Sơn-CNQT - 14730
Cước bốc xếp xi măng, vỏ bao
T12/2015
13113 29.225.091
- Cộng số phát sinh trong kỳ 32.370.583
Số dư có cuối kì: 1.120.204.217
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 67
2.2.7.2. Kế toán chi phí khác
TK sử dụng: TK 811 - Chi phí khác
Trong tháng 12 Công ty không phát sinh các khoản chi phí khác nên không tiến
hành theo dõi.
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, không tiến hành xác định kết quả kinh doanh nên không kết chuyển và hạch
toán vào TK 911, công việc này được Tổng công ty tiến hành. Do đó, để biết được
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, chủ yếu biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và sản lượng tiêu thụ mà Công ty đạt được. Đồng thời, thông qua lợi nhuận
mà Tổng công ty tổng hợp cho chi nhánh để biết được kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Công ty cũng tiến hành theo dõi các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh để có
những chính sách, công tác quản lí tốt các khoản chi phí cũng như nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổng kết chương 2
Chương này tập trung chủ yếu vào việc phân tích tình hình biến động về tài sản
và nguồn vốn của Công ty, phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty, biến
động về lao động, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty trong giai đoạn ba năm
2013-2015. Ngoài ra, chương này còn khái quát về Công ty như: thông tin chung của
Công ty, lịch sử hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh, đề
cập đến tổ chức bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán, đặc điểm công tác kế toán
tại Công ty.
Đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi
phí kinh doanh: Trường hợp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng
Quảng Trị trong tháng 12/2015.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ CHI PHÍ KINH DOANH:
TRƯỜNG HỢP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VICEM THẠCH CAO XI MĂNG QUẢNG TRỊ
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí
kinh doanh tại Chi nhánh Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng tại Quảng Trị luôn tìm
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung, công tác kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định KQKD nói riêng. Nhìn chung Công ty đã áp dụng
nghiêm chỉnh các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh.
Về bộ máy kế toán
Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
nhiệt tình năng động, được bố trí công việc phù hợp với năng lực của từng người,
cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản trị Công ty. Bộ máy kế toán được
chia thành các bộ phận đảm nhận các công việc khác nhau và được điều hành
tương đối độc lập trong các hoạt động chung của Công ty nên bộ phận quản lý của
Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý tài chính của Công ty.
Việc áp dụng phần mềm trong hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh đã giúp ích rất nhiều trong công tác kế toán tại Công ty. Từ các chứng từ
cần thiết, kế toán nhập liệu vào từng phân hệ trong phần mềm kế toán và máy tính sẽ
tự động cho ra Sổ chi tiết và Sổ cái của từng tài khoản. Nhờ đó có sự trợ giúp của phần
mềm, các sổ sách của Công ty thể hiện thông tin khá đầy đủ và chính xác, đồng thời
giúp giảm bớt công việc của kế toán viên.
Về chính sách và chế độ kế toán
Các chính sách và chế độ kế toán của Công ty được xây dựng dựa trên hệ thống
chính sách và chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành đồng thời được thiết kế phù
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 69
hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty, góp phần thuận lợi cho công tác hạch toán kế
toán tại Công ty.
Công ty có hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết theo từng đối tượng nên rất
dễ theo dõi và tập hợp. Chứng từ được tổ chức hợp lý, khoa học ghi chép đầy đủ trung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về việc hạch toán doanh thu bán hàng
Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh,
kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan và nhập số liệu lên phần mềm trong các
phân hệ thích hợp. Nên công tác hạch toán doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm tại
công ty được tiến hàng khá nhanh chóng. Ngoài ra, doanh thu bán hàng hóa, thành
phẩm còn được hạch toán chi tiết theo từng hóa đơn bán hàng, từng mặt hàng và theo
từng khách hàng.
Công tác theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng hóa rất được Công ty chú
trọng, việc in báo cáo được tiến hành thường xuyên vào cuối mỗi tháng, quý, năm để
nắm bắt được sản lượng, tình hình tiêu thụ của Công ty.
Về việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty đã có những quy định và chính sách chiết khấu thương mại cụ thể và
hợp lí đối với khách hàng mua với số lượng lớn theo công ty quy định. Công ty đã
thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đã làm tăng lượng khách hàng cũng như sản lượng
tiêu thụ hàng hóa, kích thích tiêu thụ vào tạo thêm được nhiều thị trường mới, áp dụng
những thủ thuật để cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh.
Về việc hạch toán giá vốn hàng bán
Do số lượng nhập xuất hàng hóa diễn ra liên tục trong ngày, trong tháng. Nên
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ để tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm để
giảm bớt khối lượng công tác kế toán là khá phù hợp với Công ty. Ngoài ra, Công ty quy
định giá bán trên khung giá của Tổng công ty vì vậy Công ty có quyền định giá phù hợp
và thay đổi giá trong khung quy định nên đã rất linh hoạt trong việc quy định giá cả vừa
đảm bảo lợi nhuận thu được vừa thúc đẩy được thị trường tiêu thụ của mình.
Về việc hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 70
Công ty rất chú trọng công tác bán hàng và kiểm soát các chi phí nên công tác kế
toán CPBH và CPQLDN được kiểm tra chặt chẽ. Các chứng từ, nghiệp vụ có liên quan
được hạch toán đầy đủ, rõ ràng, xem xét hạn chế tối đa các khoản làm phát sinh chi phí
không cần thiết. Công ty đã làm rất tốt công tác kiểm soát các khoản chi phí này.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế và một số góp ý nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh: Trường hợp tại Chi nhánh Công
ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng Quảng Trị.
Qua thời gian thực tập tại Phòng kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem
Thạch cao Xi măng tôi nhận thấy rằng về cơ bản công tác kế toán nói chung và công
tác hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được tổ chức và hợp
lý đảm bảo số liệu cung cấp chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên
cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế, nếu khắc phục được sẽ giúp cho công tác hạch
toán doanh thu tiêu thụ và xác định kinh doanh thuận lợi hơn và chính xác hơn. Cụ thể
Công ty cần khắc phục những hạn chế sau:
Thứ nhất, Chi nhánh Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán của chi
nhánh không tiến hành thực hiện kết chuyển xác định kết quả kinh doanh vào cuối kì mà
công việc này được tiến hành bởi kế toán của Tổng công ty nên việc lập các báo cáo
quản trị cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh nói chung và cho công tác hạch toán chi
phí, doanh thu tiêu thụ, kết quả kinh doanh nói riêng còn chưa được quan tâm nhiều.
Góp ý hoàn thiện: Bên cạnh việc lập báo cáo kế toán về doanh thu và giá vốn
hàng bán thì Phòng kế toán cần lập thêm các Báo cáo quản trị về doanh thu và giá vốn
hàng bán để cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết và tình hình tiêu thụ của Công ty
cho ban lãnh đạo Công ty, để từ đó Ban lãnh đạo có những biện pháp điều chỉnh mang
tính vĩ mô đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, cần phải xây
dựng báo cáo doanh thu theo từng địa bàn, từ các báo cáo này mà cán bộ kinh doanh
có những tiêu thức tiêu thụ phù hợp cho các địa bàn để nâng cao sản lượng hàng hóa
bán ra, cung cấp kịp thời sản phẩm cho người tiêu dùng và mở rộng thị trường cho sản
phẩm hàng hóa của Công ty.
Thứ hai, do bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên công việc của
phòng kế toán Công ty có khối lượng công viêc lớn. Cũng chính vì vậy mà kế toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 71
chưa có điều kiện cung cấp những thông tin có giá trị hơn về chi phí theo đặc điểm
kinh doanh, cũng gây ra áp lực công việc cho các nhân viên kế toán văn phòng.
Góp ý hoàn thiện: Chi nhánh Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên kế toán, phân chia công việc phù hợp, xem
xét tuyển dụng thêm để hỗ trợ bớt công việc trong phòng kế toán, tránh tình trạng một
kế toán phải đảm nhận nhiều phần hành khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác kế toán. Các kế toán viên nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ trong hạch toán kế toán
và được phân chia công việc phù hợp sẽ giúp cho các Báo cáo kế toán của Công ty.
Hiện nay, Bộ Tài chính ban hành và thay đổi rất nhiều văn bản pháp quy, đặc biệt là
việc áp dụng "Thông tư 200" đòi hỏi các kế toán viên phải thường xuyên cập nhật và
nắm bắt các thông tin, chủ trương, chính sách của Bộ và Nhà nước. Đặc biệt trong tình
hình hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi kế toán phải biết xử lý tình huống
linh hoạt, nhanh chóng và chính xác các thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ ba, Các nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa và các nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, bao bì sử dụng cho các bộ phận trong Công ty nói chung, bộ phận bán hàng
và quản lí doanh nghiệp nói riêng là tương đối lớn và phát sinh thường xuyên nên khối
lượng chứng từ là rất nhiều. Khi phát sinh các nghiệp vụ này, kế toán phải đi lấy chứng
từ từ các bộ phận khác nhau, và có khi các chứng từ không được chuyển đến kịp thời
cho kế toán ghi nhận, gây khó khăn trong việc hạch toán và theo dõi.
Góp ý hoàn thiện: Để kiểm soát tốt hơn các khoản chi phí đồng thời giảm
bớt công việc của kế toán và tránh các trường hợp chứng từ bị thất lạc, Công ty
nên cài đặt phần mềm máy tính nối mạng giữa phòng kế toán và phòng vật tư của
Công ty. Hằng ngày, khi các nghiệp vụ phát sinh thì phòng vật tư chỉ việc nhập số
liệu vào máy chuyển lên phòng kế toán. Khi phòng kế toán nhận được các chứng
từ này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ và các định khoản, đối chiếu số
liệu dễ dàng và chính xác hơn, sau đó hoàn chỉnh phần nhập liệu.
Thứ tư, Trong quá trình bán hàng, Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá
nhiều, các khoản nợ phải thu mặc dù vẫn được theo dõi và quản lí chặt chẽ nhưng vẫn
không thu hồi kịp thời. Một số khoản phải thu của Công ty có khả năng chuyển thành
nợ phải thu khó đòi, điều này sẽ làm thất thoát doanh thu của Công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 72
Góp ý hoàn thiện: Đối với công tác thu hồi nợ, khách hàng đến hạn thanh
toán Công ty nên gửi thông báo có ghi rõ số tiền còn nợ, ngày thanh toán và
thường xuyên trao đổi thông tin về các khoản nợ giữa kế toán và phòng kinh
doanh để có tiếp tục nên bán chịu hàng hóa cho khách hàng nữa không. Để thúc
đẩy việc thanh toán của khách hàng, Công ty nên có chính sách thanh toán cụ thể.
Nếu khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng
chiết khấu, nếu thanh toán chậm thì phải chịu lãi suất của khoản nợ quá hạn.
Thứ năm, Công ty chủ yếu kinh doanh xi măng và thạch cao, sản lượng tiêu
thụ là rất lớn và khách hàng của Công ty lại phân bố rải rác khắp nơi, chính vì vậy
trong quá trình tiêu thụ không thể tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra như: chất
lượng hàng hóa giảm sút do tồn kho lâu ngày, thất thoát hàng hóa trong quá trình lưu
kho, bãi... Nên khi bán hàng phải điều chỉnh giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng
gia tăng chi phí lưu kho, bãi, điều này có phần ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Công ty.
Góp ý hoàn thiên: Đối với hàng hóa lưu kho, bãi cần có những biện pháp
hợp lí, tăng cường việc kiểm tra, nêu cao tình thần trách nhiệm của nhân viên.
Thường xuyên kiểm kê, siết chặt quá trình bốc xếp hàng hóa. Lập kế hoạch dự trữ
tồn kho hợp lý để xuất cho khách hàng khi nhu cầu tăng hoặc máy móc có sự cố.
Thứ sáu, Do Chi nhánh Công ty tiến hành hạch toán phụ thuộc, không tiến
hành kết chuyển xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ, do đó Số dư trên các tài
khoản của các Sổ chi tiết và Sổ cái được cộng dồn lũy kế và không có bước kết
chuyển để không có số dư vào cuối kỳ, điều này là chưa hợp lý.
Góp ý hoàn thiện: Định kỳ, Chi nhánh nên kết chuyển các khoản doanh
thu, thu nhập, chi phí trực tiếp qua TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập, ghi
Nợ các TK 511, 515, 711
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
- Kết chuyển các khoản chi phí, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 632, 635, 641, 642, 811.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 73
3.2. Một số góp ý khác nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
tiêu thụ và chi phí kinh doanh: Trường hợp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần
Vicem Thạch cao Xi măng Quảng Trị.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển hiện nay, với mục tiêu xây dựng một
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chũ nghĩa, các công ty xi măng có mặt
trên thị trường đều phải đối mặt với vòng xoáy cạnh tranh khóc liệt. Để có thể cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trường, để đứng vững và phát triển thì các Công ty
cần phải có những đổi mới, có những bước đi và hướng đi phù hợp cho mình. Công ty
cần phải có những biện pháp cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao kĩ
năng quản lý và cải tiến các phương thức, hình thức kinh doanh của mình để sản phẩm
của công ty đến với khách hàng được đánh giá cao và được sự tin cậy của khách hàng.
Công ty nên xem xét và cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được để có
những hướng hoàn thiện phù hợp với Công ty, cần quyết định xem vấn đề nào cần
hoàn thiện sớm nhất, vấn đề nào hoàn thiện sau hoặc không cần thay đổi.
Hoàn thiện công tác kê toán nói chung và công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
công ty. Tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng tại Quảng Trị vẫn
còn những nhược điểm và tồn tại cần khắc phục. Sau đây là một số gợi ý nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
cho Chi nhánh Công ty.
Tổng kết chương 3
Chương 3 nêu lên những ưu điểm, những mặt còn hạn chế và một số góp ý nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh: Trường
hợp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng Quảng Trị.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Ngày nay, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp là điều không thể không quan tâm trong công tác quản lý của mỗi
doanh nghiệp.
Sau khi phân tích tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hóa và hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thạch cao Xi măng tại Quảng Trị, tôi nhận
thấy tuy Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn nhưng với năng lực lãnh đạo của giám đốc
và sự nỗ lực của tất cả cán bộ nhân viên của công ty đã đem lại những thành công
đáng khích lệ. Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để mở rộng mạng lưới nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Bên cạnh đó, Chi
nhánh Công ty không ngừng linh hoạt đưa ra các nhóm giải pháp linh hoạt, đây là một
yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó cung cấp
những thông tin cần thiết về hoạt động tiêu thụ hàng hóa cũng như hoạt động kinh
doanh của Công ty, là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra những phương pháp hữu hiệu
nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo một chiều hướng tốt hơn, nâng cao sức
cạnh tranh của công ty trên thương trường. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa và kết quả
kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua đã không ngừng phát triển do tập hợp
nhiều yếu tố thuận lợi và đã đem lại nguồn thu nhập lớn Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng
tại Quảng Trị, dựa trên những kiến thức đã được học ở trường, qua các tài liệu tham
khảo, quá trình quan sát và vận dụng vào tình hình thực tế tại Công ty, mặc dù không
tránh được những thiếu sót, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp: “Công tác kế toán
doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh: Trường hợp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thạch cao Xi măng Quảng Trị” đúng với mục tiêu đề ra ban đầu:
Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận chung về kế toán doanh thu tiêu thụ và cơ
sở lí luận về kế toán chi phí kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Khái quát được một số đặc điểm cơ bản của Chi nhánh Công ty Cổ
phần Vicem Thạch cao Xi măng Quảng Trị. Đánh giá và phân tích được thực trạng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 75
công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh
tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng Quảng trị qua 3 năm
2013-2015.
Chương 3: Rút ra được những ưu điểm, những mặt còn hạn chế và những góp ý
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh:
Trường hợp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao Xi măng Quảng Trị.
Tuy nhiên, do trình độ kiến thức và khả năng trình bày, thời gian còn hạn chế nên
sẽ không tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các anh chị, cô chú trong Công ty để tôi có thể hoàn thiện đề tài của mình và có thể
hoàn thiện kiến thức và kinh nghiệm cho công việc sau này.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Kiến nghị đối với Chi nhánh Công ty
Căn cứ tình hình thị trường thị trường và thực tế trong công tác kế toán và hoạt
động kinh doanh của Công ty, để nâng cao sản lượng tiêu thụ hàng hóa và có kết quả
kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo, Chi nhánh Công ty cần triển khai một
số chiến lược cụ thể:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện bộ máy quản lí nói chung và bộ máy kế toán nói riêng
theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức đánh giá trình độ, năng lực, khả
năng làm việc của từng vị trí để điều chỉnh hệ số lương sản phẩm đảm bảo công bằng
trong khi thực thi nhiệm vụ. Duy trì nghiêm túc kỷ cương trong quản lý điều hành,
tăng mức độ ủy thác công việc và gắn chặt trách nhiệm với nhiệm vụ quyền hạn được
giao để đảm bảo tính chủ động cho từng cá nhân đứng đầu bộ phận.
Xây dựng được cơ chế bán hàng linh hoạt, chủ động trong hoạt động tiêu thụ
hàng hóa theo phướng châm "Sát, đúng, phù hợp" với diễn biến thị trường, đánh giá lại
thị trường, cố gắng tăng thị phần ở thị trường cốt lõi và thị trường mục tiêu. Lập kế
hoạch dự trữ tồn kho hợp lý, tiến hành rà soát lại nguồn nhân lực bốc xếp để bố trí sản
xuất phù hợp, bám sát lệnh điều động hàng hóa của Công ty để lập kế hoạch xuất,
nhập hàng cho từng loại phương tiện, đảm bảo giảm chi phí, tăng năng suất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 76
2.2. Kiến nghị đối với Tổng Công ty
Tổng Công ty Cổ phần Vicem Thạch cao xi măng cần xây dựng kế hoạch chiến
lược phát triển và kế hoạch phát triển thị trường tránh sự cạnh tranh trong nội bộ Tổng
công ty nhưng tăng sức cạnh tranh của Tổng công ty trong điều kiện mở cửa hội nhập.
Để đảm bảo việc tiêu thụ đạt kế hoạch ngân sách và cạnh tranh với các nhà phân
phối chính khác, cần đề nghị Tổng công ty xem xét, phân cấp cho Chi nhánh chủ động
trong các vấn đề có liên quan đến tiêu thụ xi măng và thạch cao nhằm đảm bảo tính
chủ động, linh hoạt trong hoạt động tiêu thụ.
Thường xuyên có thông tin về tình hình, diễn biến thị trường và các định hướng
chung của Tổng công ty để Chi nhánh nắm và triển khai thực hiện. Chấn chỉnh công
tác điều độ, xuất hàng tại Trạm nghiền nhằm đáp ứng liên tục nhu cầu nhận hàng của
nhà phân phối, có kế hoạch lưu kho hợp lý để không thiếu hụt nguồn hàng.
Nhằm giúp Chi nhánh chủ động trong xử lý công việc, đề nghị những vấn đề có
liên quan đến ngân sách được duyệt, Tổng công ty phân cấp cho chi nhánh tự tổ chức
thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả thực hiện.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
SVTH: Nguyễn Thị Lĩnh Trang 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giảng viên Phan Đình Ngân, ThS.Hồ Phan Minh Đức. “Giáo trình kế toán tài
chính 1”, Đại học kinh tế Huế - 2011.
2. PGS.TS Phạm Văn Dược, ThS.Lê Thị Minh Tuyết, TS Huỳnh Đức Lộng.
"Phân tích hoạt động kinh doanh" , NXB Lao đông - 2012.
3. PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính.
4. Tập thể tác giả Bộ môn Kế toán Tài Chính, Khoa Kế toán-Kiểm toán. "Giáo
trình kế toán tài chính phần 1 và 2", Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14 "Doanh thu và thu nhập khác".
6. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
7. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.
8. Khóa luận các khóa trước.
9. Một số Webside:
www.thuvienphapluat.vn
www.thachcaoximang.com.vn
www.ketoanthienung.com.vn
10. Và một số tài liệu khác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌ KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguye_n_thi_li_nh_3133.pdf