Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng những thủ tục kiểm soát khác nhau nhằm
đạt được các mục tiêu mà đơn vị mà đơn vị đặt ra. Việc kiểm soát đó nếu được tổ chức
hợp lý sẽ mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho doanh nghiệp, trong đó kiểm soát chi
phí là một vấn đề quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý. Đối với Công ty cổ phần
cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế cũng vậy, Ban lãnh đạo luôn tìm biện pháp
thích hợp để ngày càng đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng như thực hiện công
việc đạt hiệu quả cao. Việc kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty trên 2 mặt là: kiểm
soát vật chất và kiểm soát kế toán cụ thể là kiểm soát quá trình ghi chép đã giúp cho
Ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình thực hiện chi phí của Công ty. Kiểm soát chi phí
sản xuất dù thực hiện ở mặt nào thì cũng phải tuân theo một quy trình cụ thể thì mới
phát huy tối đa hiệu quả.
Sau 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên
Huế, tôi đã được được mục tiêu đề ra ban đầu cũng như đã có cơ hội tìm hiểu thực tế
công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty.Ngoài tôi còn được vận dụng kiến thức
đã học vào quá trình thực tế
107 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí ô tô thống nhất thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào sổ chi tiết vật tư.
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư kế toán lên “ Báo cáo nhập xuất tồn “ [ PHỤ LỤC
01 ] Công ty dùng báo cáo này để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn vật tư cả
về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho làm căn cứ đối chiếu
với việc ghi chép của thủ kho.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mua vật tư sử dụng trực
tiếp cho sản xuất, kế toán tập hợp trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí.
Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ để lên sổ cái TK 621.[ PHỤ LỤC 02 ]
2.3.2.2 Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Công nhân lao động đóng vai trò chủ chốt trong việc sản xuất, lắp ráp hay sửa
chữa của Công ty. Công ty đề ra mục tiêu cụ thể đối với chi phí nhân công trực tiếp là:
các chi phí phát sinh phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác theo
chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí tiền lương cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Việc tính toán phân bổ một cách hợp lý, chính xác vào giá
thành sản phẩm sản xuất cũng như thực hiện đúng chế độ tiền lương, đủ, đúng và
thanh toán kịp thời cho người lao động sẽ phát huy tính năng động sáng tạo và năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
a. Kiểm soát vật chất
Các bộ phận tham gia:
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng quản
lý lao động, có kế hoạch bồi dưỡng nhân lức đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty.
Xây dựng các nội quy, quy chế theo Luật Lao động.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 66
Tổ trưởng phân xưởng: Theo dõi số lượng lao động của phân xưởng thông
qua hình thức chấm công hằng ngày.
Thống kê phân xưởng: Nghiệm thu các sản phẩm của phân xưởng, lập bảng
thống kê sản lượng vào cuối tháng.
Kế toán: Tính lương cho từng đối tượng lao động và ghi sổ kế toán.
Thủ quỹ: Thực hiện chức năng phát lương ( Lương trả qua thẻ ngân hàng )
Nội dung kiểm soát chi tiết:
Khâu tuyển dụng:
Phòng tổ chức hành chính là bộ phận có trách nhiệm quản lý nhân sự và xem
xét chỉ tiêu lao động còn thiếu để lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự trên các tiêu thức
kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ và ý thức đạo đức.
Trưởng các phân xưởng khi có nhu cầu lao động lập phiếu yêu cầu lao động,
phòng nhân sự sẽ xem xét và chuyển lên Giám đốc ký duyệt. Sau khi được phê duyệt,
phòng nhân sự tiếp tục chịu trách nhiệm phối hợp với các phân xưởng có nhu cầu về
lao động tiến hành thực hiện các bước của quy trình tuyển dụng là ra thông báo tuyển
dụng, hồ sơ tuyển dụng, khám sức khỏe, phỏng vấn, thử việc và đào tạo, đánh giá kết
quả sau thời gian đào tạo, ký kết hợp đồng lao động. Mỗi nhân viên được tuyển chọn
làm việc tại Công ty phải có sự xét duyệt của Giám đốc và có một bộ hồ sơ ghi rõ ngày
tiếp nhận, mức lương, quyền lợi, nghĩa vụ của nhân viên, nhân viên phải ký văn bản
đồng ý khấu trừ vào lương các khoản theo chế độ ( BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá
nhân). Phòng tài chính kế toán lưu một bản để làm căn cứ tính lương cho nhân viên.
Khâu quản lý và giám sát quá trình sản xuất:
Nhân viên hay lao động ở Công ty được quản lý bởi cấp trên, cấp trên quản lý
cấp dưới của mình theo nội quy lao động với những điều khoản rõ ràng, cụ thể được
ban hành theo Luật Lao động.
Để kiểm soát tốt nhân viên thì các trưởng phân xưởng là người luôn có mặt tại
phân xưởng để kiểm tra sự có mặt của lao động thông qua bảng chấm công và giám sát
giờ làm việc của lao động.
Trong quá trình sản xuất, lắp ráp hay sửa chữa, các tổ trưởng phân xưởng sẽ
giám sát thời gian làm việc các cá nhân mình quản lý thông qua tiến hành kiểm tra
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 67
theo dõi chấm công cho từng cá nhân trong phân xưởng. Ngoài ra cấp trên Công ty có
thể kiểm tra đột xuất để xem xét việc chấm công có được thực hiện đúng thực tế hay
không. Trong trường hợp nghỉ làm với lý do chính đáng, người lao động phải báo cáo
đến tổ trưởng phân xưởng.
Với công nghệ tiên tiến như hiện nay, để hạn chế sai sót hay gian lận xảy ra
trong quá trình chấm công, Công ty có trang bị máy quét thẻ từ để theo dõi ngày công
của nhân viên.
Khâu tính và thanh toán lương:
Chức năng tính lương:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu không cho phép bộ phận tính lương
thực hiện các chức năng về nhân sự theo dõi lao động hay trả lương. Bộ phận tính
lương phải đảm bảo rằng:
- Nếu không có hồ sơ do bộ phận nhân sự gửi qua, bộ phận tính lương tuyệt đối
không được ghi tên của bất kỳ người nào vào bảng lương.
- Chỉ khi nào đã nhận được văn bản chính thức của bộ phận nhân sự, bộ phận
tính lương mới có quyền điều chỉnh trên bảng lương về các trường hợp tăng, giảm
lương hoặc xóa tên
Quy trình chấm công, tính lương, phát lương.
Trưởng phân xưởng
theo dõi chấm công
Phòng kỹ thuật xét
duyệt việc chấm
công
Phòng tài chính kế
toán tính lương cho
lao động
Chuyển lương cho
lao động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 68
Trưởng phân xưởng Phòng KD – Kỹthuật Phòng tài chính kếtoán Giám đốc
Sơ đồ 2.7: Quy trình kiểm soát tính và thanh toán lương
Theo dõi
chấm
công
Lập bảng
chấm
công
Bảng chấm
công
Xét
duyệt
Bảng chấm
công đã duyệt
Lập
bảng
TTL
2
1
Bảng TTL
Phê
duyệt
2
1
Bảng TTL đã
duyệt
Lập chi
2
1
Phiếu chi
Phê
duyệt
2
1
Phiếu chi đã
duyệt A
A
2
PC
2
BTTL
Ký
xác
nhận
N
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 69
Hàng ngày, tổ trưởng phân xưởng theo dõi giờ công và chấm công cho từng lao
động. Cuối tháng lập bảng chấm công chuyển cho người có thẩm quyền thuộc phòng
kỹ thuật & kinh doanh xét duyệt.
Nhân viên phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra, xét duyệt, ký duyệt, các chứng từ
liên quan được gửi qua phòng tài chính kế toán để tiếp tục xét duyệt để tính lương và
các khoản trích theo lương.
Bộ phận kế toán thực hiện tính và thanh toán lương cho lao động, phản ánh chi
phí tiền lương vào việc tổng hợp và tính giá thành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 70
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 07 năm 2015 – TỔ GÒ 2
Tên lao
động
1 2 3 4 5CN 6 7 8 9 10 11 12CN 13 14 15 16 17 18 19CN 20 21 22 23 24 25 26 27 28CN 29 30
KỲ 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 4 8 8 8 8 8 8 4 8 8 8 8 8 8 8 8 4 8 8
VĨNH 8 8 8 8 8 4 8 8 8 8 4 8 8 8 8 F 8 F F 8 8 8 8 8
PHONG 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 4 F 8 8 8 F 8 4 8 8 8 8 8 8 8 8 4 8 8
THANH 8 8 8 F 8 8 8 8 8 8 4 F 8 8 8 8 8 8 8 8
VIỆT 4
HÀ 8 8 8 4 8 8 8
Thống kê Phụ trách bộ phận Chấm công
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 71
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp phải thực hiện các thủ tục sau:
- Phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận và phải thực hiện đúng
nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong việc phân chia trách nhiệm.
- Bảng chấm công sau khi được lập phải được gửi cho phòng kỹ thuật xét
duyệt. Các chứng từ liên quan đến việc tính lương, thanh toán lương phải được ký
duyệt đầy đủ. Ví dụ bảng thanh toán lương phải có sự ký duyệt của Giám đốc Công ty
và kế toán trưởng.
Cụ thể hơn:
Lao động trực tiếp trong công ty có nhiều loại, lao động biên chế, lao động hợp
đồng. Vì vậy công ty áp dụng nhiều hình thức trả lương khác nhau phù hợp từng đối
tượng. Đối với lao động trực tiếp sản xuất thì trả lương theo hình thức lượng sản
phẩm, nhân viên quản lý phân xưởng tính theo hệ số cấp bậc chức vụ công việc của
từng người do Công ty xác định.
Lao động trực tiếp sản xuất được trả lương theo sản phẩm và được xác định trên
cơ sở với ngày công và giờ công làm việc, ngày công và giờ công làm thêm trong phân
xưởng sẽ được tập hợp lại. Lương của từng người được tính dựa trên lương của phân
xưởng và hệ số từng lao động. Hệ số này được tính từ việc vào cuối tháng, mỗi phân
xưởng bình xét phân loại trên cơ cở thái độ, năng suất làm việc và chất lượng làm việc
của mỗi người. Cách làm này đã kích thích người lao động hăng say làm việc, có ý thức
trách nhiệm cao hơn trong công việc để nâng cao chất lượng và năng suất lao động.
Lao động muốn nghỉ làm thì phải có những chứng từ liên quan được phê duyệt
như giấy báo nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ không lương và được xử lý đúng quy định.
Trưởng phân xưởng thực hiện tiến hành kiểm tra theo dõi chấm công từng lao
động của phân xưởng mình. Công ty có sử dụng phần mền chấm công nên ít sai sót và
mang lại hiệu quả cao.
Cuối tháng, trưởng phân xưởng kết hợp với phòng kỹ thuật & kinh doanh kiểm
tra, rà soát lại số liệu về sản lượng cá nhân trước khi tính lương. Và bộ phận kỹ thuật
tiến hành lập phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.
Cuối tháng, kế toán tiền lương tổng hợp các chứng từ về chi phí lương ( bảng
chấm công, sản lượng cá nhân, bảng đánh giá chất lượng lao động cho người lao động,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 72
giấy nghỉ ốm) để tính lương, ghi sổ, nhập liệu, theo dõi, kiểm tra và lập bảng lương
thanh toán, chứng từ này phải được sự phê duyệt của Giám đốc. Từ bảng chấm công
của phân xưởng, bảng thanh toán lương kế toán sẽ lên sổ chi tiết TK 622 và bảng tổng
hợp chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ, kế toán in ra sổ chi tiết TK 622 dể kiểm tra
đối chiếu.
Tại Công ty, xác định mức lương thanh toán cho người lao động dựa trên các
yếu tố: khối lượng, giá trị công việc, cường độ lao động, độ phức tạp trong công việc,
hiệu quả công việc, thâm niên công tác cho thấy, Công ty gắn mức thu nhập của
người lao động với trách nhiệm công việc mà người lao động đảm nhiệm, việc này tạo
điều kiện cho người lao động có ý thức trách nhiệm cao hơn trong công việc.
Các khoản trích theo lương Công ty hạch toán theo quy định của Bộ tài chính.
Tại phòng kế toán sẽ kiểm tra và rà soát lần nữa nhằm tránh sai sót xảy ra rồi
tiến hành lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi gửi lên kế toán trưởng ký duyệt. Và phần
lớn người lao động ở Công ty được thanh toán qua thẻ.
Ủy nhiệm chi được kế toán ngân hàng phụ trách lập và nộp cho ngân hàng để
tiến hành chuyển khoản.
Hằng quý, Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu việc hạch toán tiền lương
vào chi phí SXKD trong kỳ tại từng đơn vị với số Công ty đã duyệt quỹ tiền lương
SXKD. Nếu chi phí tiền lương sản xuất tại các đơn vị lớn hơn số được duyệt thì các
đơn vị sẽ tự xử lý khoản chênh lệch đó.
Như vậy, ngoài việc ban hành các thủ tục kiểm soát đối với chi phí tiền lương
sản xuất, Công ty còn có những biện pháp giám sát sự chấp hành của các đơn vị. Tuy
nhiên việc giám sát này còn lõng lẻo, chưa chặt chẽ cho nên sẽ không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Ngoài ra, Công ty luôn đặt sự an toàn của lao động trong quá
trình sản xuất lên hàng đầu. Do đó, Công ty đã đưa ra một số biện pháp quản lý như:
yêu cầu tất cả các lao động trực tiếp sản xuất phải có bảo hộ lao động.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 73
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí Ô Tô Thống Nhất Mẫu số 02 – LDTL
Bộ phận: Tổ gò 2 Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2015
Họ và
tên Bậc lương
Lương sp
Lượng thời gian,
nghỉ việc, ngừng
việc hưởng
100% lương
Trực,
T.Vệ,
cán
bộ,
giao
xe
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Còn nhận
được
Ký
nhận
Điểm Số tiền Sốcông Số tiền Ứng lương BHXH
1%
ĐPCĐ
Bảo
trợ
CT
TK
338
8
BH
Ứng bộ
đám
tang,
bảo trợ
ngành
Huỳnh
Thế
Vĩnh
2.656.500 229,88 10.450.000 0,5P 51.000 10.501.000 1.000.000 278.940 105.010 2.000 24.000 9.091.050
Trần
Việt
Hà
3.116.500 220,75 9.132.000 9.132..000 1.y000.000 327.240 91.320 2.000 24.000 7.687.440
Hoàng
Văn
Phong
2.656.500 205,20 8.489.000 2P 204.000 8.693.000 1.000.000 278.940 86.930 2.000 24.000 7.301.130
Lê
Quang
Minh
3.116.500 226,00 8.937.000 8.937.000 1.000.000 327.240 89.370 2.000 24.000 7.494.390
Tổng
cộng
11.546.000 37.008.000 255.000 0 37.263.000 4.000.000 1.212.360 372.630 8.000 0 96.000 31.574.010
Số tiền bằng chữ: Ba mươi mốt triệu năm trăm bảy mươi tư ngàn không trăm mười đồng.
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 74
b. Kiểm soát quá trình ghi chép
Để theo dõi ngày thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH để làm căn
cứ tính lương, BHXH trả thay lương cho từng lao động sản xuất . Các phân xưởng tiến
hành chấm công vào bảng chấm công.
Để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của các phân xưởng làm
cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương cho lao động trực tiếp sản xuất. Bộ phận kỹ
thuật tiến hành lập phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành.
Từ bảng chấm công của phân xưởng, bảng thanh toán lương kế toán sẽ lên sổ
chi tiết TK 622 và bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Định kỳ và cuối kỳ, kế toán lên bảng tổng hợp lương và phân bổ vào chi phí
nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm.
Việc ghi chép, phản ánh căn cứ vào:
- Bảng chấm công phân xưởng
- Bảng tính tiền công làm thêm
- Bảng thống kê công việc làm tháng
- Bảng thanh toán lương
- Bảng chia lương
- Sổ cái TK 622 [ PHỤ LỤC 03 ]
- Phiếu kế toán tổng hợp.
2.3.2.3 Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí rất đa dạng, phức tạp, bất thường không
theo dự toán như các loại chi phí khác. Do đó, việc kiểm soát chi phí sản xuất chung
luôn là vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý, làm thế nào để khống chế chi phí thấp nhất,
góp phần hạ thấp giả thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty, đồng thời góp phần
tạo sự cạnh tranh giữa các công ty với nhau.
a. Kiểm soát vật chất
Để thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất chung, Công ty giao trách
nhiệm cụ thể cho từng nhân viên quản lý ở phân xưởng và có sự kiểm tra chéo lẫn nhau.
Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Công ty đã đề ra những quy định phù hợp,
mang tính khả thi để kiểm tra việc thực hiện quản lý ở các phân xưởng. Trưởng mỗi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 75
phân xưởng là người thực hiện đúng thẩm quyền và các công nhân thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra giám sát do phòng kỹ thuật & kinh doanh phụ
trách, còn các chứng từ tập hợp ở phòng tài chính, kế toán.
Vấn đề khó kiểm soát nhất trong kiểm soát chi phí sản xuất chung là các khoản
mục rất nhạy cảm, dễ bị gian lận. Vì vậy ban quản lý công ty yêu cầu các khoản chi
phục vụ việc sản xuất, lắp ráp, sửa chữa phải có chứng từ đầy đủ, hợp lý, phải có sự
xét duyệt của cấp trên mới được chi. Riêng vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng cho mục
đích chung của phân xưởng thì được trưởng phân xưởng, các nhân viên quản lý khác
theo dõi chặt chẽ và báo cáo tình hình, mục đích sử dụng cho trưởng phân xưởng.
Để kiểm soát chi phí sản xuất chung cần thực hiện các nguyên tắc kiểm soát sau:
- Giao trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên ở phân xưởng và có sự kiểm tra
chéo lẫn nhau. Tổ trưởng thực hiện đúng thẩm quyền và lao động thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra giám sát do bộ phận kỹ thuật phụ trách.
- Phải có sự tách biệt giữa bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật trong việc giám
sát chất lượng, tiến độ với việc theo dõi, ghi chép,tập hợp chi phí.
- Mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, lắp ráp, sửa chữa điều phải
được xét và ký duyệt bởi cấp trên.
Nội dung kiểm soát chi tiết:
Kiểm soát chi phí sản xuất chung bao gồm kiểm soát các loại chi phí như: kiểm
soát chi phí nhân viên quản lý, kiểm soát chi phí khấu hao TSCĐ, kiểm soát chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ, kiểm soát các khoản chi bằng tiền, chi cho dịch vụ mua ngoài..
Kiểm soát chi phí vật liệu, dụng cụ:
Các loại nguyên vật liệu gián tiếp và công cụ dụng cụ được kiểm soát tương tự
như nguyên vật liệu trực tiếp. Các loại vật tư này được nhập vào cùng kho, quy trình
kiểm soát cũng như người quản lý là giống nhau.
Các chi phí vật liệu, dụng cụ được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo
tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý như nhân viên văn phòng phân
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 76
xưởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên cơ điện.. Căn cứ để hạch toán là bảng chấm
công, danh sách nhân viên quản lý, bảng tính lương, bảng phân bổ lương và các khoản
trích theo lương. Lương nhân viên quản lý ở Công ty được tính theo hệ số cấp bậc
chức vụ công việc của từng người do Công ty xác định.
Kiểm soát chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ trong Công ty rất đa dạng bao gồm máy móc, nhà cửa, thiết bị, phân
xưởng, phương tiện vận tải, Do đó việc quản lý, trích khấu hao TSCĐ rất khó khăn.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng như quy định của Bộ
Tài chính. Và quy định riêng của ngành.
Mức trích khấu hao TB hằng năm của TCĐ =
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao
Chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh trong trên từng công đoạn sản xuất tương
ứng với các loại máy móc, thiết bị khác nhau.
Kế toán tài sản cố định kiểm tra cập nhập số liệu trích khấu hao vào giá thành
với số liệu tổng hợp khấu hao trong chương trình quản lý TSCĐ. Kiểm tra các tiêu
thức phân bổ chi phí khấu hao vào từng loại hình SXKD, kiểm tra tính chính xác, tính
hợp lý của các mức trích khấu hao.
Cuối mỗi quý, kế toán TSCĐ dựa vào “ Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ” để
lập “ Bảng tính khấu hao TSCĐ” phản ánh chi tiết từng tài khoản theo dõi ba chỉ tiêu:
nguyên giá, mức khấu hao lũy kế và giá trị còn lại, đồng thời phân loại theo mục đích
sử dụng. Dựa vào bảng tính khấy hao, kế toán xác định tài sản đã trích đủ khẩu hao
chưa, nếu đủ thì không trích khấu hao ở những quý sau nữa, đồng thời kế toán căn cứ
vào bảng tính khấu hao để ghi sổ kế toán.
Hệ thống sổ sách ghi chép bằng tay bao gồm các loại sau: sổ chi tiết tình hình
hiện có của TSCĐ, sổ chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ trong quý, sổ chi tiết TSCĐ
tham gia tính khấu hao, các định khoản tăng giảm TSCĐ, định khoản khấu hao.
Trong quá trình cập nhập số liệu trích khấu hao vào giá thành với số liệu tổng
hợp khấu hao trong chương trình quản lý TSCĐ cần có sự kiểm tra rõ ràng. Kiểm tra
các tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao vào từng loại hình SXKD, kiểm tra tính chính
xác, tính hợp lý của các mức khấu hao.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 77
BẢNG TỔNG HỢP TRÍCH KHẤU HAO 2015
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng
TK 627 22.492.000 22.492.000 22.492.000 23.905.000 23.905.000 23.905.000 23.905.000 23.905.000 23.905.000 30.144.000 30.144.000 30.167.000 301.361.000
Nhà xưởng 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.353.000 20.365.000 244.248.000
MM, Thiết bị 2.139.000 2.139.000 2.139.000 3.552.000 3.552.000 3.552.000 3.522.000 3.522.000 3.522.000 9.791.000 9.791.000 9.802.000 57.113.000
TK 642 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.296.000 15.464.000
Nhà xưởng 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.288.000 1.296.000 15.464.000
Tổng cộng 23.780.000 23.780.000 23.780.000 25.193.000 25.193.000 25.193.000 25.193.000 25.193.000 25.193.000 31.432.000 31.432.000 31.463.000 316.825.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 78
BP Quản lý Phòng KD – Kỹ thuật Giám Đốc Phòng tài chính kế toán
Kiểm soát chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Công ty quản lý tập trung chi phí sửa chữa lớn tại Công ty, hạch toán kết
chuyển TK 335 vào giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 2.8: Quy trình kiểm soát sửa chữa lớn TSCĐ
Báo
hỏng
TSCĐ
Kiểm tra
TSCĐ
Lập giấy
báo hỏng
Giấy báo
hỏng
Xét
duyệt
Giấy BH đã
duyệt
Tiến hành
sửa chữa
SC hoàn
thành, lập
HĐ
Hóa đơn
Lập
phiếu
chi
21
Phiếu chi
Phê
duyệtKý nhận
tiền
Ghi
sổ
N
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 79
Trong quá trình sửa chữa lớn TSCĐ cần kiểm soát:
- Đối chiếu vật tư thiết bị, xuất dùng cho việc SCL với dự toán, kế hoạch đã
được duyệt về số lượng, khối lượng, chủng loại, giá xuất kho.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ xuất kho như phiếu đề nghị cấp
vật tư, phiếu xuất kho..
- Đối chiếu chi phí nhân công với định mức đã đề ra.
- Phòng kế toán căn cứ vào văn bản phê duyệt quyết toán, cập nhập vào máy
tính. Cuối mỗi kỳ, tổng hợp báo cáo công việc sửa chữa lên Công ty. Kế toán công ty
tiến hành rà soát tất cả các quá trình sửa chữa lớn và lập chứng tử ghi sổ hạch toán kết
chuyển hoàn thành việc sửa chữa ở yếu tố chi phí SCL trong kỳ của toàn Công ty.
- Kiểm soát chi phí khác bằng tiền: kiểm tra, đối chiếu số liệu đưa vào quyết
toán với các chứng từ thực tế phát sinh của các chi phí như chi phí nghiệm thu, chi phí
quyết toán..
Các đơn vị khi tiến hành công tác SCL dưới sự cho phép của Công ty đều phải
thực hiện tất cả các thủ tục trên. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt động của Công ty rộng
lớn như vậy nên đã hạn chế sự tiếp cận cũng như kiểm tra, giám sát của Công ty. Do
đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: ở các đơn vị, công tác SCL có trường hợp thực
hiện không đúng mục đích, không đúng với dự toán ( thay vì sửa chữa lại thực hiện
xây dựng mới..). Ngoài ra, tại công ty vẫn chưa chú trọng đến việc sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định, chỉ khi nào có máy móc hư hỏng không hoạt động được mới
tiến hành sửa chữa. Điều này, làm cho chi phí sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa kéo dài
do đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, làm chậm tiến độ quá trình sản xuất, lắp
ráp hay sửa chữa.
Kiểm soát các khoản chi bằng tiền, chi cho dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền tại Công ty như: tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại, tiền thuê, một số khoản phụ cấp chưa tính trong quỹ lương,bưu
điện, tem thư.. và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền không có đơn giá định mức theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà
tập hợp tất cả các khoản mục chi phí phát sinh theo chi phí. Từ đó mà việc kiểm soát
chủ yếu căn cứ vào việc kiểm tra, soát xét tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, hóa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 80
đơn. Đồng thời thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra giữa các chứng từ gốc với sổ sách kế
toán liên quan.
Đối với điện thoại, điện, nước: Ở Công ty không quy định định mức đối với các
khoản chi phí này mà chỉ kêu gọi công nhân viên sử dụng tiết kiệm chi phí trong sản
xuất kinh doanh. Ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để chỉ đạo
các đơn vị trực tiếp, tổ chức kiểm soát, theo dõi việc sử dụng năng lượng, báo cáo
đánh giá hàng tháng, hàng năm. Các bộ phận theo dõi kiểm tra chấn chỉnh về việc sử
dụng năng lượng tiết kiệm. Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật, Công ty còn có những
phương pháp riêng nhằm tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm điện thông qua các
quy định cụ thể về thưởng phạt.
Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị của trưởng phân xưởng và các chứng từ liên
quan như phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn.. lập bảng kê chứng từ và lập chứng từ ghi
sổ tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, công nợ thanh toán khách hàng hoặc chứng từ chi phí
lập bảng kê ghi có TK liên quan như TK 111, TK 112, TK 331 trên cơ sở đó lập
bảng kê ghi nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung. Đến cuối tháng, trên cơ sở bảng kê
ghi nợ TK 627 vào chứng từ ghi sổ tương ứng. Việc kiểm tra chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác tập trung chủ yếu ở khâu kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng
từ.. đối chiếu chi phí thực tế phát sinh trên chứng từ gốc với dữ liệu kế toán cập nhập
vào máy.
b. Kiểm soát quá trình ghi chép
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán sẽ vào sổ cái TK 627 [ PHỤ
LỤC 04]. Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung
đó qua việc lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Từ các báo cáo chi phí, thống kê phân xưởng lập bảng tính giá thành, bảng tính
giá thành này sẽ được so sánh với giá thành kế hoạch đã lập để tìm ra nguyên nhân
chênh lệch và xử lý.
Nhìn chung, các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung ở Công ty đã phần
nào đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Tuy nhiên đối với chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác thì về việc kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ gốc là cơ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 81
sở để hạch toán còn sơ sài, chiếu lệ, ảnh hưởng đến việc xác định chi phí hợp lý, hợp
lệ làm cho tình trạng gian lận có gia tăng. Mặt khác, đối với khoản chi phí nhạy cảm
như công tác phí, giao dịch phí.. thì ban quản lý chưa kiểm soát chặt chẽ mà chỉ xem
xét những khoản chi phí này phát sinh có thực sự đúng không.
Hệ thống kế toán tổng hợp
Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh được lập hàng tháng và gửi lên phòng tài
chính kế toán Công ty để xác định giá trị sản xuất đã đạt được và chi phí phát sinh để
đạt được giá trị sản xuất đó. Báo cáo giá thành cũng được lập hàng tháng cùng với báo
cáo thực hiện sản xuất kinh doanh gửi lên phòng tài chính kế toán Công ty. Báo cáo
giá thành thể hiện toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng bao gồm một phần chi
phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Các chi phí tập hợp để tính giá thành bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Phế liệu thu hồi
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí BHXH, KPCĐ, BHYT
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí khấu hao
- Chi phí điện
- Chi phí chung khác
- Cơ điện phụ trợ.
Từ các báo cáo chi phí, thống kê phân xưởng lập bảng tính giá thành, bảng tính
thành này sẽ được so sánh với giá thành kế hoạch đã lập để tìm ra nguyên nhân chênh
lệch và xử lý.
2.2.4 Kiểm soát chi phí sản xuất thông qua định mức và dự toán chi phí
Khi thực hiện một hợp đồng nào đó, Công ty xây dựng mục tiêu kiểm soát
thông qua ước lượng chi phí tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Ước lượng chi phí bắt đầu từ việc chuẩn hóa quy mô của hợp đồng cần hoàn
thành đảm bảo đúng yêu cầu của hợp đồng: như sửa chữa hay lắp ráp sản xuất, loại sản
phẩm lắp ráp, bộ phận nào cần sửa chữa hay bộ phận nào cần thay thế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 82
Ước lượng chịu ảnh hưởng bởi mức độ biến đổi về trình độ lao động, các rủi ro
phát sinh trong tiến trình sản xuất Nhà quản trị chi phí dựa vào thông tin quá khứ,
các thông tin bên trong môi trường kinh doanh, các thông tin sản xuất trước đó có tính
chất tương tự, kinh nghiệm của nhà quản lý để quyết định chi phí và có biện pháp
kiểm soát phù hợp.
2.2.4.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty, định mức NVL được xây dựng dựa theo hợp đồng sản xuất của
Công ty. Định mức do phòng kỹ thuật xây dựng nên. Trong quá trình sản xuất, mỗi sản
phẩm cần đến nhiều NVL với tỷ lệ khác nhau. Có nhiều định mức đối với nhiều loại
vật tư. Và dưới đây là bảng định mức vật tư sơn xe 34 CN.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thiết lập dựa
trên đơn giá mua dự tính, định mức tiêu hao trên một đơm vị sản phẩm và số lượng sản
phẩm cần sản xuất.
2.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Từ bảng tổng hợp phân phối tiền lương, phòng kế toán tiến hành ước lượng giá
tiền lương cho từng sản phẩm. Việc kiểm duyệt sản lượng sản xuất và đơn giá được
coi là một trong những công cụ giúp Công ty kiểm soát chi phí nhân công.
ĐỊNH MỨC VẬT TƯ SƠN XE 34 CN
Vật tư ĐVT SL Xe 1 Xe 2 Xe 3 Xe 4 Xe 5 Xe 6
Móc sủi Cái 3 R17/3 R18/3 R19/3 R R510/3
Nhám tròn Cái 4 R R R R R510/3
Vải nhám Mét 12.5 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Giấy nhám Tờ 78 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Băng keo giấy Cuộn 4 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Báo Kg 4 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Giẻ lau Kg 3 R R R R R510/3
Nước rửa kính Cái 1.5
Sơn lam Kg 22.5 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Xăng a92 Lít 8 R249/3 R256/3 R251/3 R248/3 R510/3
Sơn đen bạch tuyết Kg 4.5 R17/3 R18/3 R19/3 R248/3 R510/3
Pen xô Cái 4 R23/3 R24/3 R50/3 R50/3
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 83
2.2.4.3 Chi phí sản xuất chung
Phòng kỹ thuật căn cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất và tiêu hao thực
tế của kỳ trước để lập kế hoạch cho kỳ sau:
- Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: Được lập căn cứ trên chi phí thực
tế phát sinh kỳ trước.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Mức trích khấu hao TSCĐ trong năm = Nguyên giá
TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm. Từ đó tính ra mức khấu hao cho từng tháng.
- Chi phí điện, nước, vật liệu, phụ tùng: Kế hoạch được lập căn cứ trên chi phí
thực tế phát sinh năm trước và số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 84
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CP CƠ KHÍ Ô TÔ THỐNG NHẤT
3.1 Một số nhận xét
3.1.1 Ưu điểm
a. Về công tác tổ chức sản xuất
Với sự cạnh tranh gay gắt như thị trường hiện nay, để tạo thế đứng vững trên thị
trường là công việc rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu, tính toán rất kỹ
càng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Công ty đã tổ chức, quản lý tốt quá trình
sản xuất sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng cho khách hàng. Là một doanh nghiệp
sản xuất, Công ty đã không ngừng nổ lực phát huy sức mạnh của tập thể, Ban lãnh đạo
Công ty rất năng động, dám nghĩ, dám làm cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, tổ chức quản lý tốt khâu lập dự toán chi phi
đến khâu sản xuất, việc tổ chức phân công phân nhiệm đó giúp Công ty quản lý tốt
hơn mọi hoạt động, phấn đấu đạt kết quả cao đưa Công ty ngày càng phát triển và lớn
mạnh trong nền kinh tế thị trường.
b. Về công tác tổ chức hệ thống kế toán
Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng tại Công ty là hình thức “ Nhật ký
chứng từ” kết hợp với phần mền kế toán tổng hợp. Đây là hình thức phổ biến đơn giản
dễ ghi chép. Kế toán từng phần hành chỉ cần chỉ việc tiến hành nhập liệu vào phần
mềm quản lý và thực hiện tính toán trên máy, máy tính sẽ cho ra các loại sổ cần thiết.
Với sự hỗ trợ của máy tính vào công tác kế toán giúp cho việc cập nhập dữ liệu nhanh
chóng, thuận lợi. Cuối kỳ in ra các loại sổ sách kế toán quy định có đóng dấu giáp lại
giữa các trang để lưu trữ.
Phòng tài chính kế toán Công ty có sự phân công, phân nhiệm cho từng người đảm
nhận từng phần hành kế toán riêng biệt để kiểm tra, đối chiếu, tự kiểm soát lẫn nhau.
Hầu hết các nhân viên phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn cao và có
kinh nghiệm, luôn tự hoàn thiện và chịu trách nhiệm phần hành mà mình đảm trách.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 85
Hệ thống máy tính hóa trong công tác kế toán giúp cho việc ghi chép, tính toán,
cập nhập dữ liệu, lưu trữ thông tin được đảm bảo nhanh chóng, chính xác.
c. Về công tác tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức trực tuyến, có sự phân chia quyền
hạn và trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo tính xuyên suốt và nhất quán từ trên xuống dưới
trong việc ra quyết định và triển khai thực hiện các quyết định đó.
Những thông tin, quy định của Công ty được ban hành rộng rãi dưới dạng văn
bản hoặc thông báo nên toàn bộ cán bộ, công nhân viên điều nắm bắt kịp thời và thực
hiện đúng yêu cầu của Công ty.
Công ty luôn chú tọng xây dựng các quy chế tuyển dụng với các tiêu chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức. Ngoài ra, để khuyến khích tinh thần làm
việc tích cực của công nhân viên. Công ty cũng thường xuyên tổ chức khen thưởng đối
với các hành động đóng góp vào sự phát triển chung. Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ
luật nghiêm khắc cũng là một nội dung quan trọng để hoạt động theo đúng quy trình.
d. Về công tác tổ chức kiểm soát chi phí sản xuất
Thực hiện việc kiểm soát chi phí sản xuất thông qua kiểm soát vật chất và kiểm
soát khâu hạch toán kế toán thông qua kiểm soát quá trình ghi chép đối với từng yếu tố
chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Cùng với sự kết hợp giữa việc
áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm với các chức năng thực hiện chi phí và việc
ban hành các quy định, thủ tục kiểm soát, công tác kiểm sóat ngày dần hoàn thiện và
phát huy sự hữu hiệu giúp đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất tại Công ty.
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty chỉ lựa chọn những nhà cung cấp lâu năm, quen biết nên đảm bảo được
về mặt giá cả cũng như sự thông đồng của nhân viên mua hàng với nhà cung cấp, đảm
bảo giá rẻ nhưng vẫn chất lượng.
Quá trình kiểm nghiệm vật tư được tổ chức có khoa học thông qua các biên bản
kiểm nghiệm cụ thể. Ngoài ra đối với một số mặt hàng không cần thiết phải kiểm
nghiệm thì Công ty bỏ qua nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian.
Ở Công ty có 3 thủ kho: thủ kho về hàng nhập khẩu, thủ kho về sắt thép và thủ
kho về vật liệu. Việc phân công rõ ràng cụ thể như thế giúp việc quản lý hay bảo quản
tốt hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 86
Định mức nguyên vật liệu được xây dựng áp dụng cụ thể cho từng hợp đồng,
đơn hàng sản xuất là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, xuất dùng NVL.
Viêc hạch toán kê khai thường xuyên giúp nắm bắt tình hình NVL một cách
liên tục.
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Việc tuyển dụng được tổ chức nghiêm ngặt, mặt khác công nhân viên được đào
tạo nhiều kỹ năng về công việc cũng như đạo đức nên đội ngũ công nhân viên lành
mạnh, làm việc hiệu quả.
Bảng chấm công được công bố công khai, minh bạch, được kiểm soát chặt
chẽ từ tổ trưởng, trưởng phân xưởng đến phòng kỹ thuật nên việc tính lương ít xảy
ra sai sót.
Việc trả lương cho công nhân và cán bộ công nhân được thực hiện chủ yếu qua
dịch vụ ngân hàng thông qua số tài khoản cá nhân nên tiết kiệm được thời gian, đồng
thời hạn chế sai sót trong việc cấp phát lương.
Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản mục chi phí như chi phí khấu hao.
Chi phí sửa chữa, chi phí khác.. Mỗi loại chi phí được hạch toán cụ thể chi tiết
và được theo dõi trên các tài khoản chi tiết của TK 627. Đó là điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và phân bổ các chi phí sản xuất chung một cách hợp lý.
3.1.2 Nhược điểm
a. Về công tác tổ chức quản lý
Công tác kiểm soát chi phí tại Công ty đã đặt ra nhưng chưa chú trọng, một hệ
thống kiểm soát chi phí chưa thật sự hình thành nên sự đồng bộ trong các hoạt động
sản xuất chưa cao. Ngoài ra việc kiểm tra rà soát gặp không ít khó khăn do chưa có
phòng ban hay bộ phận riêng biệt chịu trách nhiệm.
b. Về công tác tổ chức kế toán
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán hoàn chỉnh nhưng trong thực tế chỉ làm kế
toán tài chính mà chưa thực sự quan tâm đến kế toán quản trị. Đối với Công ty là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức kế toán quản trị cũng rất cần thiết vì
kế toán quản trị giúp cho Ban Giám đốc hoạch định, điều hành, kiểm soát và ra các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 87
quyết định hợp lý. Báo cáo quản trị kết hợp với báo cáo tài chính sẽ phát huy hết vai
trò phân tích chi phí, sự biến động giữa chi phí thực tế phát sinh với kế hoạch, dự toán
từ đó xác định được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động, đồng thời đưa ra những
biện pháp khắc phục và các quyết định quản lý hiệu quả hơn.
c. Về công tác kiểm soát chi phí sản xuất
Công tác sản xuất có một hệ thống kiểm soát riêng biệt. Tuy nhiên Ban lãnh
đạo Công ty đang và sẽ thực hiện việc kiểm soát chi phí sản xuất thông qua kiểm soát
vật chất và kiểm soát khâu hạch toán kế toán nhưng chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản
ánh số liệu vào sổ sách các chi phí phát sinh. Các báo cáo chỉ dừng lại so sánh thực tệ
với kế hoạch, chưa thể hiện vai trò cung cấp thông tin và phân tích chi phí, chưa sử
dụng các kỹ thuật phân tích để phản ánh biến động chi phí xuất phát từ nguyên nhân
nào. Chỉ khi nào xác định được nguyên nhân mới giúp nhà quản lý đưa ra các giải
pháp ngăn ngừa rủi ro, có biện pháp tốt quản lý chi phí.
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nhập kho với số lượng lớn gây khó khăn trong việc kiểm nghiệm.
Đối với môt số vật tư dùng không hết thì không được quản lý chặt chẽ và
thường không được phản ánh vào sổ sách.
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Bảng chấm công theo thực tế là được công bố, công khai với lao động nhưng
hầu hết do trưởng phân xưởng quản lý chấm và giữ chỉ công bố cuối tháng.
Trong các tổ hay phân xưởng hầu như hiếm khi thực hiện công tác đánh giá
trình độ tay nghề của lao động thường xuyên để đảm bảo năng suất lao động cũng như
chất lượng lao động có đảm bảo hay không.
Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Thực tế việc kiểm
soát khoản mục chi phí này còn một số hạn chế như sau:
Việc quản lý và kiểm soát chỉ dừng lại ở việc hợp lý các hóa đơn chứng từ phát
sinh, chứ chưa kiểm soát được chi phí thực tế phát sinh.
Các khoản chi phí như: chi phí điện thoại, chi phí tiếp khác, công tác phí của
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 88
ban quản lý rất khó kiểm soát. Việc kiểm tra, kiểm soát dựa vào hóa đơn chứng từ
chưa phát huy hiệu quả kiểm soát trong các trường hợp lãng phí hay sử dụng không
đúng mục đích các dịch vụ.
Chưa tìm ra được nguyên nhân của sự chênh lệch, hay không phát hiện được
các nhân tố ảnh hưởng làm tăng khoản mục chi phí này.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
3.2.1 Về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng đến quá trình thực hiện và kết
quả của thủ tục kiểm soát.Vì vậy tổ chức kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất
phải tạo lập một môi trường kiểm soát tốt.
Cần nâng cao trách nhiệm của ban kiểm soát trong việc theo dõi tình hình thực
hiện chi phí thông qua các báo cáo do phòng kỹ thuật & kinh doanh và phòng kế toán
cung cấp, trực tiếp cử người đến các tổ, phân xưởng để theo dõi quá trình sản xuất và
xem xét tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát, báo cáo kịp thời cho cấp trên để có
biện pháp, thủ tục kiểm soát hiệu quả hơn. Với trách nhiệm như vậy yêu cầu thành
phần của ban kiểm soát gồm những cá nhân có trình độ chuyên môn, kỹ năng về lĩnh
vực mà công ty cần kiểm soát.
3.2.2 Về công tác tổ chức hệ thống kế toán
Công ty nên tổ chức thêm hệ thống kế toán quản trị để thực hiện kiểm tra, giám
sát cũng như tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc hoạch định, điều hành, quản lý.
Đối với ban quản lý khi quyết định cân nhắc chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Việc tổ
chức kế toán quản trị nên bố trí khoảng hai đến ba người phụ trách các công việc như
sau: Kiểm soát các phòng ban trong Công ty, thu thập các thông tin lập các báo cáo
quản trị kịp thời, đi đến phân xưởng để trực tiếp giảm sát quá trình sản xuất.. từ đó
phối hợp chặt chẽ với nhau, thống nhất tìm các biện pháp thích hợp trình Ban Lãnh
đạo để bàn bạc, xử lý và ra quyết định kịp thời.
Bên cạnh đó, Công ty cần nối mạng nội bộ với các đơn vị thành viên chương
trình hạch toán kế toán để việc theo dõi, cập nhập số liệu báo cáo hiệu quả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 89
3.2.3 Về công tác kiểm soát chi phí sản xuất
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn và đóng vai trò
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu đầu vào cao, chi phí cao ảnh hưởng
đến lợi nhuận . Bên cạnh đó, việc quản lý nguyên vật liệu kém hiệu quả còn thể hiện
qua lượng vật liệu tồn kho không phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Chẳng
hạn nếu vật liệu tồn kho dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản
xuất, ngược lại nếu vật, tư dự trữ quá nhiều gây tăng chi phí bảo quản và ứ đọng vốn,
tăng nguy cơ hư hỏng. Vì vậy, cần phải thường xuyên xem xét, điều chỉnh mức dự trữ
hợp lý, điều chỉnh các thủ tục kiểm soát sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất của
Công ty.
Đối với công tác mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức đội ngũ nhân viên
mua hàng có kinh nghiệm, năng động, có khả năng nghiên cứu thị trường, nằm bắt
được tình hình biến động của các loại vật tư liên quan về giá cả, chính sách của nhà
nước, về loại hình.Ngoài ra ban lãnh đạo Công ty cần sớm đưa ra các chính sách
hướng dẫn cụ thể về công tác kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, cụ thể:
- Xác định thời điểm và số lượng cho mỗi lần đặt hàng, xác định mức dự trữ
phù hơp với việc sản xuất.
- Có chính sách cụ thể về chất lượng và giá cả vật tư mua để vật tư mua về có
chất lượng với mức giá rẻ nhất.
- Công ty nên áp dụng cách thức đòi ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà cung cấp độc lập
nhau mỗi khi mua hàng để tránh sự thông đồng giữa nhân viên mua hàng và nhà cung
cấp để báo giá cao hơn.
- Việc tổ chức và sắp xếp kho cũng là một thủ tục quan trọng và cần thiết trong
việc bảo đảm chất lượng, số lượng vật liệu mua về. Đặc biệt, Công ty cần tiến hành
công tác kiểm kê vật tư định kỳ và xử lý chênh lệch nếu có.
- Việc bảo quản vật tư phải theo dõi chi tiết, nên mã hóa chúng theo đối tượng
sử dụng hay theo nhóm để dễ dàng trong việc quản lý, bảo quản cũng như xuất dùng.
- Đối với vật tư tồn đọng lâu ngày, không có nhu cầu sử dụng nữa thì giải giải
quyết thanh lý thu hồi vốn. Các vật tư sử dụng thừa cần phải quản lý chặt chẽ và hoàn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 90
nhập lại kho, những phế liệu có thể tái sử dụng cần được thu hồi tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí, chiếm đoạt của những người có liên quan.
- Sử dụng hệ thống hay các phương pháp quản trị vật tư tiên tiến như hệ hệ
thống quản lý tự động bằng máy tính, hệ thống tồn kho đúng thời điểm. Giám sát và
đánh giá kịp thời tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức và kế hoạch chi phí theo
yếu tố lượng và giá, xác định nguyên nhân tăng giảm từ đó có những biện pháp khắc
phục và xử lý kịp thời.
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp cũng đóng một vai trò không nhỏ trong việc cấu tạo
nên một thực thể sản phẩm. Tuy đã có những thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực
tiếp hữu hiệu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều sai sót. Do đó, để góp phần
quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp, đặc biệt quản lý tiền lương và nâng cao năng
suất lao động của lao động. Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Công ty thường xuyên theo dõi về khối lượng sản xuất, chất lượng và tay
nghề của lao động nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm và kế hoạch sản xuất.
- Việc chấm công cần thực hiện công khai rõ ràng hơn, nghiêm túc, cần có một
bảng chấm công treo ở nơi làm việc để thuận lợi cho việc theo dõi ngày công và hạn
chế sai sót trong quá trình chấm công.
- Để kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc và chất lượng công việc, Công ty
nên bố trí thêm cán bộ kỹ thuật giám sát lao động làm việc.
- Xây dựng một chính sách hợp lý, có những chính sách khen thưởng hay phạt
rõ ràng giúp cho lao động biết rõ hơn về trách nhiệm của mình, ý thức hơn trong việc
làm của mình. Luôn tạo một điều kiện để lao động phát huy hết năng lực của mình.
Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không đóng góp trực tiếp vào quá trình
xuất nhưng lại không thể thiếu, nó góp phần rất lớn trong việc hoàn thành thực thể sản
phẩm. Chi phí sản xuất chung rất đa dạng và phức tạp nên việc kiểm soát rất khó khăn,
dễ xảy ra sai sót, gian lận. Mặc dù công ty đã có những thủ tục để kiểm soát các loại
chi phí này tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những yếu kém. Sau đây là một số biện
pháp góp phần tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất chung tại Công ty:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 91
- Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung và để thuận lợi cho việc kiểm soát chi
phí sản xuất công ty nên lập dự toán chi phí sản xuất chung đối với từng phân xưởng.
- Quy định rõ tiêu thức phân bổ đối với từng khoản mục trong chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí điện thoại, điện nước Công ty nên xây dựng định mức vì những
chi phí này thường có số phát sinh rất lớn và khó kiểm soát, cũng như chi phí tiếp
khách, công tác phí cần được kiểm soát môt cách chặt chẽ.
- Khuyến khích công nhân viên tham gia quản lý chi phí. Mặc dù công nhân
viên không phải là nguyên nhân gây ra chi phí nhưng họ làm chủ hành động phát sinh
chi phí. Do vậy, khuyến khích công nhân viên tham gia nghĩa là tạo ra sự ràng buộc
giữa các công nhân viên với kiểm soát chi phí của Công ty.
- Nên đi sâu vào phân tích chi phí thực tế so với chi phí sản xuất chung dự toán
nhằm tìm ra nguyên nhân chênh lệch, từ đó có hướng giải quyết và tìm ra những thủ
tục kiểm soát hiệu quả hơn.
Với những giải pháp nêu trên, hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công
tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty, đem lại hiệu quả trong công tác sản xuất
kinh doanh cũng như quản lý của Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng những thủ tục kiểm soát khác nhau nhằm
đạt được các mục tiêu mà đơn vị mà đơn vị đặt ra. Việc kiểm soát đó nếu được tổ chức
hợp lý sẽ mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho doanh nghiệp, trong đó kiểm soát chi
phí là một vấn đề quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý. Đối với Công ty cổ phần
cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế cũng vậy, Ban lãnh đạo luôn tìm biện pháp
thích hợp để ngày càng đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng như thực hiện công
việc đạt hiệu quả cao. Việc kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty trên 2 mặt là: kiểm
soát vật chất và kiểm soát kế toán cụ thể là kiểm soát quá trình ghi chép đã giúp cho
Ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình thực hiện chi phí của Công ty. Kiểm soát chi phí
sản xuất dù thực hiện ở mặt nào thì cũng phải tuân theo một quy trình cụ thể thì mới
phát huy tối đa hiệu quả.
Sau 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí Ô Tô Thống Nhất Thừa Thiên
Huế, tôi đã được được mục tiêu đề ra ban đầu cũng như đã có cơ hội tìm hiểu thực tế
công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty.Ngoài tôi còn được vận dụng kiến thức
đã học vào quá trình thực tế.
Về mặt lý luận, khóa luận đã trình bày được một số vấn đề lý luận cơ bản về
KSNB chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, khóa luận phản ánh tình hình công tác KSNB chi phí sản xuất
tại Công ty. Ngoài ra khóa luận đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá về công tác
KSNB chi phí sản xuất tại Công ty. Từ đó nêu ra một số biện pháp khắc phục những
nhược điểm còn tồn tại để hoàn thiện công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty.
Mặc dù được vận dụng cả thực tế và lý thuyết cùng với việc đi sâu nghiên cứu
nhưng do thời gian thực tập ngắn, kiến thức bản thân còn hạn chế, vấn đề nghiên cứu
rộng nên đề tài của tôi cũng còn không ít thiếu sót. Rất mong được nhận sự quan tâm,
góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty cổ
phần cơ khí ô tô Thống Nhất Thừa Thiên Huế để đề tài này được hoàn thiện hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 93
II. Kiến nghị
Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số ý kiến để đề tài hoàn thiện
hơn là:
- Để phát triển cho đề tài này, cần tiếp cận cụ thể quá trình sản xuất tại Công
ty chứ không chỉ dừng lại ở việc thu thập thông tin ở phòng tài chính kế toán. Nếu có
điều kiện và thời gian thì nghiên cứu cả HTKSNB toàn Công ty nói chung và KSNB
chi phí sản xuất của Công ty nói riêng.
- Nên khai thác và phân tích các yếu tố định lượng trên phân tích biến động
từng khoản mục chi phí sản xuất. Cụ thể cần phải so sánh, phân tích chênh lệch giữa
định mức với chi phí thực tế, xem tiết kiệm hay lãng phí, phải tìm rõ nguyên nhân của
chênh lệch để có biện pháp khắc phục.
- Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể làm cơ sở để đánh giá HTKSNB của
Công ty. Từ đó đề xuất biện pháp có thể giúp Công ty hoàn thiện HTKSNB trong toàn
hoạt động sản xuất của Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 200/2014/TT – BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp
2. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – PGS.TS Đặng Thị Loan
trường Đại học kinh tế quốc dân năm 2006
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
4. Giáo trình kiểm toán nhà xuất bản tài chính Hà Nội của PGS.TS Vương Đình Huệ
năm 2006
5. Giáo trình kế toán quản trị trường Đại học kinh tế quốc dân của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang năm 2010
6. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn chuẩn mực ( 2001 –
2006 )/ Bộ tài chính – Hà Nội.
7. Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp / Đoàn Xuân Tiên chủ biên, Hà Nội, tài
chính 2007
8. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính / Nguyên Năng Phúc chủ biên , Hà Nội Đại
học kinh tế quốc dân, 2008
9. Hệ thống thông tin kế toán / Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Phạm Quang
Huy, Phạm Đức Dũng hiệu dính, Hà Nội thống kê 2008
10. Khóa luận tốt nghiệp đại học.
11. Chứng từ, sổ sách của Công ty cổ phần cơ khí ô tô Thống Nhất
ĐA
̣I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh 95
PHỤ LỤC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh
PHỤ LỤC 01
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh
PHỤ LỤC 02
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh
PHỤ LỤC 03
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ái Quỳnh
PHỤ LỤC 04
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_quynh_2082.pdf