Khóa luận Công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Gia Lộc

Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học tập ở trƣờng vào công tác thực tế và cũng đã bổ sung đƣợc rất nhiều kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có đƣợc đặc biệt là trong phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp. Trên đây em đã trình bày một số hiểu biết của em về quá trình hình thành và phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty, về công tác kế toán và việc ứng dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào công tác kế toán của Công ty đặc biệt là việc tổ chức công tác kế toán phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc. Trong luận văn tốt nghiệp này em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty. Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, chú kế toán trƣởng và các anh chị kế toán cũng nhƣ sự góp ý của các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.

pdf110 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Gia Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ary 65 Bảng 2.23: Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 07 năm 2013 Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng S T T TK Nợ TK Có TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lƣơng Các khoản phụ cấp Cộng có TK 334 KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 BHTN 3389 Cộng có TK 338 1 TK 622 – CP nhân công trực tiếp 125.169.217 0 125.169.217 125.169.217 2 TK 627 – chi phí sản xuất chung 22.125.077 4.800.000 26.925.077 3.041.886 25.856.030 4.562.829 1.520.943 34.981.688 61.906.765 3 TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.340.000 3.200.000 20.540.000 410.800 3.491.800 616.200 205.400 4.724.200 25.264.200 4 TK 334 – Phải trả công nhân viên 10.646.600 2.281.414 1.520.943 14.448.958 14.448.958 Cộng 164.634.294 8.000.000 172.634.294 3.452.686 39.994.430 7.460.443 3.247.286 54.154.846 226.789.140 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 66 Sau khi nhận đƣợc Bảng thanh toán lƣơng, Bảng chấm công do kế toán đội gửi lên, kế toán công ty tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu lên các sổ chi tiết tài khoản 627, sổ nhật ký chung, sổ cái. Sau đó, phòng tài chính công ty sẽ tiến hành thanh toán lƣơng cho công nhân viên. Bảng 2.24: Sổ chi tiết TK 6271 SỔ CHI TIẾT TK 6271 QUÝ III/ 2013 Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn Giải TK đối Phát sinh trong kỳ ứng Nợ Có BPB1/07 31/07/2013 Lƣơng nhân viên 334 26.925.077 quản lý đội tháng 07 BPB2/07 31/07/2013 Các khoản trích của 338 34.981.688 nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất tháng 07 BPB1/08 31/08/2013 Lƣơng của nhân viên quản lý đội tháng 08 338 28.035.080 PKT 050 30/09/2013 K/c sang chi phí 154 145.662.171 SXKD DD Cộng phát sinh 145.662.171 145.662.171 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) b. Chi phí vật liệu phục vụ quản lý phân xưởng– TK 6272 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý phân xƣởng của công ty cổ phần XDSX & TM Gia Lộc bao gồm: chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, phục vụ bộ phận quản lý phân xƣởng; chi phí xăng, dầu phục vụ nhân viên quản lý đội đi lại giám sát, kiểm tra công trình; chi phí lán trại Thang Long University Library 67 Tùy theo nhu cầu sử dụng vật liệu quản lý, các chủ nhiệm công trình lập Giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng tài chính công ty để xin cấp vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc vốn thi công. Cuối tháng kế toán đội tập hợp tất cả chứng từ nhƣ là phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, giấy thanh toán tạm ứng gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, sau đó tiến hành nhập liệu chứng từ vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 6272. Bảng 2.25. Phiếu xuất kho Công ty CPXDSX & TM GIA LỘC Mẫu số: 01 – VT Đội xây dựng số 05 QĐ số15/ 2006/ QĐ– BTC Ngày 20/03/2006 PHIẾU XUẤT KHO Số:12/Q3 Ngày 11 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 6272: 525.000 Có TK 153: 525.000 Họ tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Hoài Sơn Địa chỉ (Bộ phận): Bộ phận thi công Dự án Cải tạo chợ Hôm Đức Viên. Lý do xuất kho: phục vụ bộ phận quản lý công trình Xuất tại kho: Công trình Cải tạo Chợ Hôm Đức Viên. Địa điểm: Chợ Hôm Đức Viên quận Hai Bà Trƣng. STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Trên hóa đơn Thực nhập 1 Quần áo bảo hộ Bộ 03 03 120.000 360.000 2 Mũ bảo hộ Cái 03 03 55.000 165.000 Cộng 525.000 Số tiền bằng chữ: Năm trăm hai mƣơi lăm nghìn đồng chẵn/. Ngày 11 tháng 07 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng Tài chính kế toán) 68 Chủ nhiệm công trình lập Giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng tài chính công ty để xin cấp khinh phí mua xăng dầu ô tô phục vụ hoạt động đi lại kiểm tra, giám sát các công trình. Bảng 2.26: Hoá đơn GTGT HÓA GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT3/001 Liên 2: Giao khách hàng BP/11P Ngày 12 tháng 07 năm 2013 Số: 0000369 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng xăng dầu số 18 MST: 0100107564 Địa chỉ: 625 Đê La Thành - HN Điện thoại: 04 37956686 Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Hoài Sơn Tên đơn vị: Công Ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc MST: 0101453341 Địa chỉ: 838A Đƣờng Láng – Đống Đa – Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơn vị tính: đồng STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Xăng Ron 92 lít 30 24.300 729.000 Cộng tiền hàng 729.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 72.900 Tổng cộng tiền thanh toán 801.900 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm linh một nghìn chín trăm đồng/. Người mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 69 Bảng 2.27. Giấy đề nghị tạm ứng CÔNG TY CP XDSX & TM GIA LỘC Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đội xây dựng số 5 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Hà nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013 Kính gửi: Ban giám đốc Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần XDSX & TM Gia Lộc Tên tôi là: Nguyễn Hoài Sơn Bộ phận làm việc: Đội xây dựng số 5 Đề nghị tạm ứng số tiền: 2.000.000 đồng Viết bằng chữ: hai triệu đồng chẵn Lý do xin tạm ứng: mua xăng phục vụ bộ phận quản lý công công trình Dự án Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên. Thời hạn thanh toán: 20/07/2013 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Kế toán công ty căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng để lập phiếu chi. Phiếu chi đƣợc lập trực tiếp từ phần mềm kế toán công ty. Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi đã lập để xuất tiền tạm ứng. Bảng 2.28. Phiếu chi CÔNG TY CP XDSX & TM GIA LỘC Đội xây dựng số 5 Quyển số: 15 Nợ TK: 141 Có TK: 1111 Mẫu số 03-TT Theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC PHIẾU CHI Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013 Họ tên: Nguyễn Hoài Sơn Địa chỉ: Đội xây dựng số 5 Lý do chi: Mua xăng phục vụ bộ phận quản lý công trình Số tiền: 2.000.000 đồng Viết bằng chữ: hai triệu đồng chẵn Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): hai triệu đồng chẵn Ngƣời nhận Tổ trƣởng (Ký, họ tên) Kê toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) 70 Cuối tháng, kế toán đội viết giấy thanh toán hoàn tạm ứng lên phòng tài chính kế toán. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào giấy thanh toán hoàn tạm ứng này để cập nhật vào phần mềm kế toán và hạch toán chi phí vật liệu phục vụ bộ phận quản lý phân xƣởng. Bảng 2.29. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng Công ty CPXDSX & TM GIA LỘC Mẫu số: 04 – TT Đội xây dựng số 05 QĐ số15/ 2006/ QĐ– BTC Ngày 20/03/2006 GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG Ngày 13 tháng 07 năm 2013 Họ và tên ngƣời thanh toán: Nguyễn Hoài Sơn Địa chỉ: Đội xây dựng số 05 Số tiền tạm ứng đƣợc thanh toán theo bảng dƣới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 2.000.000 Số tiền đƣợc tạm ứng 2.000.000 II. Số tiền đã chi 801.900 Theo hóa đơn số 0000369 801.900 III. Chênh lệch 1.198.100 Chi không hết 1.198.100 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời đề nghị thanh toán (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính – kế toán) Thang Long University Library 71 Bảng 2.30: Sổ chi tiết tài khoản TK 6272 SỔ CHI TIẾT TK 6272 QUÝ III/ 2013 - CHI PHÍ VẬT LIỆU SẢN XUẤT Dự án: Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày Diễn giải TK đối Phát sinh trong kỳ CT ứng Nợ Có PXK 030 11/07/13 Xuất quần áo, mũ bảo hộ 153 525.000 lao động PKT 040 12/07/13 Mua xăng dầu 141 801.900 PKT 060 30/09/13 K/c sang CP SXKD DD 154 5.367.000 Cộng phát sinh 5.367.000 5.367.000 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) c. Chi phí công cụ sản xuất – TK 6273 Hiện nay, công ty cổ phần XDSX & TM Gia Lộc thực hiện phân bổ công cụ, dụng cụ sử dụng một lần vào chi phí sản xuất chung. Chi phí công cụ, dụng cụ của đội xây dựng số 05 bao gồm: các chi phí về bảo hộ lao động nhƣ quần, áo, mũ, Khi có yêu cầu về việc cấp phát đồ bảo hộ lao động thì kế toán của Công ty sẽ lập phiếu xuất kho và phát tƣ trang cho chủ nhiệm công trình. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhƣ giàn giáo, cốp pha thì công ty thƣờng thuê bên ngoài để tránh đƣợc chi phí vận chuyển đến các công trình. Căn cứ vào các chứng từ đƣợc kế toán đội tập hợp gửi lên, kế toán công ty sẽ tiến hành kiểm tra và nhập liệu trên phần mềm. Sau đó, dữ liệu kế toán sẽ tự động đƣợc chuyển vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 6273. 72 Bảng 2.31: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ Công ty CP XDSX & TM Gia Lộc Mẫu số 02 -VT Đội thi công số 5 Số: 05 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 6273: 2.625.000 Có TK 153: 2.625.000 Họ tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Hoài Sơn Địa chỉ: CT Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Lý do xuất: Xuất kho CCDC phục vụ thi công công trình Xuất tại kho: Kho Công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, hàng hoá Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Quần áo bảo hộ Bộ 15 15 120.000 1.800.000 2 Mũ bảo hộ Chiếc 15 15 55.000 825.000 Cộng 2.625.000 Bằng chữ: Hai triệu sáu trăm hai lăm nghìn đồng chẵn. Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.32: Sổ chi tiết TK 6273 SỔ CHI TIẾT TK 6273 QUÝ III/ 2013 – CHI PHÍ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Dự án Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày Diễn giải TK đối Phát sinh trong kỳ CT ứng Nợ Có PXK 041 13/07/13 Xuất quần áo bảo hộ 153 1.800.000 PXK 041 13/07/13 Xuất mũ bảo hộ 153 825.000 PKT 070 30/09/13 K/c sang CP SX 154 5.313.000 KDDD Cộng phát sinh 5.313.000 5.313.000 Thang Long University Library 73 d. Chi phí khấu hao TSCĐ – TK 6274 Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí khấu hao máy tính và các phƣơng tiện đi lại của đơn vị. Hàng tháng, kế toán TSCĐ căn cứ vào sự tăng, giảm TSCĐ để tính ra mức khấu hao TSCĐ và gửi xuống các đội. Việc xác định chi phí khấu hao đƣợc thực hiện theo nguyên tắc TSCĐ sử dụng phục vụ công trình nào thì tập hợp chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Công ty sử dụng phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng và trích khấu hao theo tháng. Khấu hao thiết bị quản lý tại Công ty đƣợc phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thúc phân bổ là khối lƣợng công việc hoàn thành trong kỳ. Trong trƣờng hợp chi phí khấu hao liên quan đến nhiều công trình, kế toán TSCĐ sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công thức phân bổ nhƣ sau: Chi phí NVL trực tiếp cho CT Mức CP khấu hao = đƣợc phân bổ * CP khấu hao TSCĐ TSCĐ phân bổ cho CT Tổng chi phí NVL trực tiếp thi cần phân bổ công trong tháng Tại dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên chi phí khấu hao không liên quan đến công trình nào khác nên kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp chi phí khấu hao luôn. Trong kỳ tính khấu hao không có sự tăng hoặc giảm TSCĐ. Khi tiến hành trích khấu hao, kế toán chỉ cần chọn tính khấu hao và phần mềm sẽ tự động tính khấu hao trong tháng. 74 Bảng 2.33: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu 06/DN BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 07 năm 2013 Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên STT Loại tài sản Ngày tính KH Số kỳ tính KH Nguyên giá Giá trị KH trong tháng Giá trị khấu hao lũy kế Giá trị còn lại CK 1 Máy phô tô 01/05/2011 96 24.000.000 250.000 6.500.000 17.500.000 2 Máy tính 01/08/2011 60 12.000.000 200.000 4.600.000 7.400.000 3 Máy phát điện 01/03/2012 72 18.000.000 250.000 4.000.000 14.000.000 Tổng cộng 96.000.000 1.350.000 24.200.000 71.800.000 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 75 Sau khi lập bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán thực hiện vào các sổ các TK có liên quan. Bảng 2.34: Sổ chi tiết TK 6274 SỔ CHI TIẾT TK 6274 QUÝ III– CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ Dự án Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải TK đối Phát sinh trong kỳ ứng Nợ Có BPB3/07 31/07/13 Chi phí khấu hao 214 1.350.000 TSCĐ BPB3/08 31/08/13 Chi phí khấu hao 214 1.350.000 TSCĐ BPB3/09 30/09/13 Chi phí khấu hao 214 1.350.000 TSCĐ PKT 080 30/09/13 K/c sang CP SXKD 154 4.050.000 DD Cộng phát sinh 4.050.000 4.050.000 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) e. Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài của đội bao gồm: tiền photo tài liệu, tiền điện nƣớc, chi phí điện thoại dùng cho thi công công trình, Dựa vào các Bảng thanh toán tạm ứng, các hóa đơn, chứng từ mà kế toán dƣới đội gửi lên. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra và nhập liệu vào phần mềm. Sau đó, dữ liệu sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật kí chung và sổ chi tiết TK 6277. Dựa trên các sổ chi tiết từ các TK 6271, 6272, 6273, 6274 và 6277, phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu để tổng hợp nên sổ Cái TK 627. 76 Bảng 2.35: Hóa đơn tiền điện HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu EVN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: KL/11P Số: 311364 Số hộ: CD2568 Công ty Cổ phần Điện lực TP – Hà Nội Điện lực Cầu Giấy Địa chỉ: 196A Xuân Thủy – Cầu Giấy – HN Số điện thoại: 043.8293.149 Mã số thuế: 0100101114-1 Tên đơn vị: Công ty CP xây dựng sản xuất và thƣơng mại Gia Lộc Địa chỉ: 838A đƣờng Láng – Ba Đình – HN Mã số thuế:0101453341 CHỈ SỐ MỚI CHỈ SỐ CŨ ĐN. TIÊU THỤ ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 9642 8282 1.360 1.276,65 1.736.250 Cộng 1.736.250 Thuế suất GTGT: 10% 173.625 Tổng cộng tiền thanh toán 1.909.875 Số tiền bằng chữ: Một triệu chín trăm linh chín nghìn tám trăm bảy mƣơi lăm đồng/. Hà Nội, Ngày 20 tháng 07 năm 2013 Ngƣời nộp tiền Nhân viên giao dịch (ký, họ tên) (ký, họ tên Thang Long University Library 77 Bảng 2.36: Hóa đơn điện thoại HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Di động: Vinaphone Mã số 0800011427 - 1 Bƣu điện: Hà Nội Tên khách hàng: Nguyễn Văn Hải Địa chỉ: Số 40, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trƣng, TP Hà Nội Số điện thoại: 04.33831324 Loại dịch vụ Số tiền Cƣớc thuê bao + Dịch vụ Cƣớc điện thoại quốc tế Dịch vụ khác 659.217 0 18.500 Cộng tiền phát sinh chƣa thuế 677.717 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 67.772 Tổng cộng tiền thanh toán 725.489 Số tiền bằng chữ: Bảy trăm hai mươi năm nghìn bốn trăm tám mươi chín đồng Hà Nội, Ngày 22 tháng 07 năm 2013 Ngƣời nộp tiền Nhân viên giao dịch (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.37: Sổ chi tiết TK 6277 SỔ CHI TIẾT TK 6277 QUÝ III/2013 – CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải TK đối Phát sinh trong kỳ ứng Nợ Có Thanh toán tiền 141 1.909.875 PKT 087 20/07/13 điện Thanh toán tiền 141 725.489 PKT 088 22/07/13 điện thoại K/c sang CP SX 154 12.050.225 PKT 130 30/09/13 KDDD Cộng phát sinh 12.050.225 12.050.225 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 78 Bảng 2.38: Sổ cái TK 627 SỔ CÁI TK 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ III/2013 ĐVT: Đồng Chứng từ TK đối Số tiền phát sinh Diễn giải Ngày, Số hiệu ứng Nợ Có tháng PXK 030 11/07/13 Xuất quần áo, mũ bảo hộ phục vụ bộ phận quản lý CT Dự án Cải Tạo Chợ Hôm – Đức Viên 141 525.000 Mua xăng phục vụ bộ phận 141 PKT 040 12/07/13 quản lý CT Dự án Cải tạo 801.900 Chợ Hôm – Đức Viên PXK 041 13/07/13 Xuất quần áo, mũ bảo hộ phục vụ bộ phận quản lý CT Dự án Cải Tạo Chợ Hôm – Đức Viên 141 2.625.000 . . . Thanh toán tiền điện cho CT Dự án Cải tạo 141 1.909.875 PKT 087 20/07/13 Chợ Hôm – Đức Viên tháng 09/2013 Thanh toán tiền điện thoại cho CT Dự án Cải 141 725.489 PKT 088 22/07/13 tạo Chợ Hôm – Đức Viên tháng 09/2013 . . K/c sang CP SXKDDD PKT 150 30/09/13 cho CT Dự án Cải tạo 154 172.442.396 Chợ Hôm – Đức Viên Cộng phát sinh 873.657.893 873.657.893 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thang Long University Library 79 2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Hiện tại, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty đƣợc xác định là theo từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của công trình, hạng mục công trình nào thì đƣợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Công ty đang sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên cuối kỳ, toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi tiến hành hạch toán vào cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ của các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 để tiến hành đối chiếu giữa chi phí phát sinh thực tế với chi phí dự toán. Trong kỳ, công ty thực hiện nhiều công trình khác nhau thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp với từng loại chi phí. Đồng thời, thực hiện kết chuyển các khoản mục chi phí TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 sang TK 154. 80 Bảng 2.39: Sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT TK 154 QUÝ III/2013 Dự án Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Ngày, Chứng từ TK Số phát sinh tháng Số Ngày Diễn giải đối Nợ Có ghi hiệu tháng ứng sổ Dƣ đầu kỳ K/c CP NVLTT 621 1.340.684.321 30/09 PKT 008 30/09 vào giá thành K/c CP NCTT 622 365.821.154 30/09 PKT 020 30/09 vào giá thành K/c CP MTC 623 113.000.000 30/09 PKT 042 30/09 vào giá thành K/c CP lƣơng NVQL 6271 145.662.171 30/09 PKT 050 30/09 vào giá thành 30/09 PKT 060 30/09 K/c CP NVL vào giá thành 6272 5.367.000 30/09 PKT 070 30/09 K/c CP công cụ quản lý vào giá thành 6273 5.313.000 30/09 PKT 080 30/09 K/c CP khấu hao vào giá thành 6274 4.050.000 30/09 PKT 130 30/09 K/c CP dịch vụ mua ngoài vào giá thành 6277 12.050.225 30/09 PKT 150 30/09 K/c CPSX vào giá thành 632 1.991.947.870 Tổng phát sinh 1.991.947.870 1.991.947.870 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 81 Bảng 2.40: Sổ cái TK 154 SỔ CÁI TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG QUÝ III/2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ PXK 007 03/07 Xuất NVL tháng 07 621 61.363.600 PXK 009 20/07 Xuất NVL tháng 07 621 62.750.500 PKT 008 30/09 K/C chi phí NVL 621 1.340.684.321 PKT 020 30/09 K/C chi phí nhân công 622 365.821.154 CPTM04 31/07 Chi phí máy thi công 623 113.000.000 PKT 042 30/09 K/C chi phí máy thi công 623 113.000.000 BPB1/07 31/07 Lƣơng quản lý 6271 26.925.077 BPB2/07 31/07 Các khoản trích lƣơng 6271 34.981.688 PKT 050 30/09 K/C chi phí nhân viên quản lý 6271 145.662.171 PKT 060 30/09 K/C chi phí NVL quản lý 6272 5.367.000 PKT 070 30/09 K/C chi phí công cụ quản lý 6273 5.313.000 PKT 080 30/09 K/C chi phí khấu hao 6274 4.050.000 PKT 130 30/09 K/C chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 12.050.225 PKT 150 30/09 K/C vào giá thành 632 1.991.947.870 Số phát sinh 32.585.558.725 45.585.569.225 Số dƣ cuối kỳ 82 2.2.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị 2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại đơn vị Công ty cổ phần XDSX & TM Gia Lộc xác định đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình bàn giao nên tổng chi phí từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều đƣợc bao hàm trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, tại thời điểm tính giá thành sẽ không có sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, để đảm bảo các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh, công tác tính giá thành sản phẩm vào cuối mỗi kỳ là cần thiết. Do đó, việc đánh giá sản phẩm dở dang là một công tác không thể thiếu. Sản phẩm dở dang có thể là công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành hoặc là sản phẩm đã hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, thanh toán. - Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí của sản phẩm từ khi khởi công đến thời điểm cuối kỳ tính giá thành. - Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành: công ty tiến hành xây dựng đến một giai đoạn hay một điểm dừng kỹ thuật nào đó thì bên chủ đầu tƣ tiến hành nghiệm thu và thanh toán, nhƣng nếu bên chủ đầu tƣ chƣa tiến hành thanh toán nghiệm thu thì tổng chi phí phát sinh kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong quý III/2013 công trình Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên đã đƣợc hoàn thành, bàn giao vào ngày 05/10/2013 nên chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là bằng không. 2.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong sản xuất xây lắp chỉ tiêu tính giá thành là đặc trƣng hạn mức chi phí cho thi công công trình, còn việc tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lƣợng xây dựng dở dang, giá thành công trình xây dựng. Xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác, đúng đắn và đầy đủ sẽ cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời cho công tác quản lý. Chính vì vậy mà việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty cũng rất quan trọng. Do sản phẩm xây lắp thƣờng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài nên công ty đã lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình và tiến hành tính giá theo quý. Cuối mỗi quý, khi việc tập hợp chi phí sản xuất đƣợc hoàn tất, kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp trực tiếp. Công thức tính nhƣ sau: Thang Long University Library 83 Giá thành thực tế Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản khối lƣợng xây lắp = DD đầu kỳ + kinh doanh phát - xuất DDCK hoàn thành (Nếu có) sinh trong kỳ (nếu có) Khi công trình hoàn thành, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp các loại chi phí vào Bảng tổng hợp tính giá thành và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó, tiến hành ghi các sổ các TK liên quan nhƣ sau: Nợ TK 632 Có TK 154 84 BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH QUÝ IV/ 2009 Đơn vị tính: Đồng S T T Công trình Phát sinh trong kỳ Cộng CPDD đầu kỳ CPDD cuối kỳ Giá thành thực tế CP NVL CP NCTT CP MTC CP XSC 1. Dự án cải tạo chợ Hôm – Đức Viên 1.340.684.321 365.821.154 113.000.000 172.442.396 1.991.947.870 1.991.947.870 5.325.667.256 1.756.634.226 856.742.334 764.583.662 2.356.992.334 7.648.321.568 627.125.345 12.364.784.652 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Bảng 2.41: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm CÔNG TY CỔ PHẦN XDSX & TM GIA LỘC Thang Long University Library 85 Bảng 2.42. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty CP XDSX & TM Gia Lộc THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý III/2013 Tên công trình: Dự án Cải tạo chợ Hôm – Đức Viên Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Cộng chi phí Chi phí sản xuất thực tế NVL TT NCTT MTC SXC 1. CPSXKD dở dang đầu kỳ C 2. CPXSKD phát sinh trong 1.991.947.870 1.340.684.321 365.821.154 113.000.000 172.442.396 kỳ 3 . . CPSXKD dở dang cuối kỳ 4 . 4. Giá thành sản phẩm xây 1.991.947.870 lắp hoàn thành (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 86 Bảng 2.43: Sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG QUÝ III/2013 Đơn vị tính: đồng Ngày, Chứng từ Đã Số Số phát sinh tháng Diễn giải ghi hiệu Số hiệu Ngày Nợ Có ghi sổ sổ TK 02/07 PC05/07 02/07 Tạm ứng cho đội 141 100.000.000 xây dựng số 05 111 100.000.000 03/07 36N/07 03/07 Mua xi măng PCB 152 155.466.000 30 HP 133 7.773.300 141 163.239.300 10/07 29X/07 10/07 Xuất kho xi măng 621 53.149.500 PCB 30 HP 152 53.149.500 . 30/09 30/09 K/c CP NVLTT 154 1.340.684.321 sang CP SXKDDD 621 1.340.684.321 30/09 30/09 K/c CPNC sang CP 154 365.821.154 SX KDDD 622 365.821.154 30/09 30/09 K/c CPMTC sang 154 113.000.000 CPSXKDDD 623 113.000.000 30/09 30/09 K/c CPSXC sang 154 172.442.396 CPSX KDDD 627 172.442.396 K/c CPSX KDDD 632 30/09 30/09 CT Chợ Hôm – Đức 154 1.991.947.870 Viên 1.991.947.870 30/09 30/09 K/c CPSX KDDD CT Ủy ban nhân dân phƣờng Phạm Đình Hổ 632 154 8.532.644.705 8.532.644.705 Cộng phát sinh 39.145.796.320 39.145.796.320 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thang Long University Library 87 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) PHẦN 3: NHỮNG BIỆN PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI GIA LỘC 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng đầy thử thách nhƣ hiện nay, tìm đƣợc hƣớng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi , tự chủ về tài chính là điều kiện cần để tồn tại một doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc điều đó nên ngay từ những ngày đầu bƣớc vào sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của sở Xây dựng, các cấp ban ngành thành phố cũng nhƣ địa phƣơng, Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc đã và đang khẳng định vị thế trên thƣơng trƣờng, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu để từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng với việc xây dựng ngày càng nhiều các công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chất lƣợng kỹ, mỹ thuật các công trình của Công ty thi công ngày càng cao, tiến độ thi công ngày càng rút ngắn mang lại hiệu quả kinh tế cao và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Thị phần của công ty ngày càng đƣợc mở rộng. Uy tín và hình ảnh công ty đã đƣợc khẳng địnhvị thế trong làng xây dựng thủ đô. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc, đƣợc tìm hiểu và tiếp cận với thực tiễn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tuy còn hạn chế về khả năng nhận thức và kinh nghiệm thực tế nhƣng qua bài khóa luận này, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 3.1.1. Những ưu điểm - Về tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng có mối quan hệ chỉ đạo thống nhất từ trên xuống, đồng thời có sự liên kết, phối hợp, hỗ trợ qua lại giữa các phòng ban giúp cho Ban lãnh đạo Công ty thuận tiện trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 88 - Về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức tƣơng đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học, thêm vào đó lại có sự phân nhiệm rõ ràng đối với từng ngƣời tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp này cho phép công ty có thể kiểm soát đƣợc từng lần nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thƣờng có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, vật tƣ sử dụng để sản xuất gồm nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa trong một kỳ kế toán công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập xuất vật liệu đƣợc phản ánh thƣờng xuyên kịp thời cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cho phép tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tƣợng sử dụng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác, từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, do vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tại công ty. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc lập kế hoạch mua vật tƣ hàng tháng tại các đội xây dựng dựa trên tiến độ thi công công trình và mức lập dự toán ban đầu. Kho vật tƣ của công ty chỉ có thể chứa đƣợc một lƣợng nhỏ, mà vật liệu trong xây dựng thƣờng xuyên đƣợc cải tiến, xuất hiện những loại vật tƣ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong xâydựng nên việc dự trữ nguyên vật liệu dễ gây ra ứ đọng vốn, không hiệu quả nhiều khi lại gặp rủi ro biến động giá cả trên thị trƣờng. Hơn nữa, mỗi một công trình lại đƣợc thi công ở những nơi khác nhau nên công ty thƣờng thu mua nguyên vật liệu ở những chỗ gần nơi thi công vừa để giảm chi phí vận chuyển lại tránh đƣợc những hao hụt. Công ty tính giá nguyên vật liệu trực tiếp theo giá đích danh, đây là một phƣơng pháp tính giá rất phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp và phù hợp với sự biến động của giá thị trƣờng trong thời gian qua. Việc xuất, nhập vật tƣ đƣợc thủ kho, kế toán tại các đội theo dõi một cách chặt chẽ thông qua các chứng từ nhƣ Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hoá đơn GTGT, Thang Long University Library 89 Cuối tháng, các chứng từ đƣợc tập hợp chuyển lên công ty giúp kế toán công ty cập nhật số liệu dễ dàng và thuận lợi hơn. Và ban lãnh đạo công ty cũng nắm bắt đƣợc tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách kịp thời, chính xác để từ đó đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Chi phí nhân công trực tiếp Đội ngũ nhân công trực tiếp của công ty bao gồm công nhân thuộc biên chế và công nhân thuê ngoài. Đối với những công trình thi công ở xa, công ty thƣờng thuê nhân công bên ngoài để tham gia thi công công trình, nhằm tận dụng đƣợc chi phí nhân công. Khi đi thuê ngoài nhân công, công ty sẽ không phải tiến hành trích các khoản theo lƣơng. Vì vậy, công ty có thể hạ giá thành của sản phẩm. Quá trình tham gia lao động của các công nhân đƣợc theo dõi trực tiếp trên Bảng chấm công. Hàng tháng, căn cứ vào số công đã làm của từng công nhân trong đội, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lƣơng ghi rõ số tiền của từng ngƣời rồi chuyển lên công ty. Việc này giúp cho kế toán thu, chi lập Bảng tổng hợp tiền lƣơng thuận tiện hơn và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ cũng đƣợc chính xác hơn. + Chi phí sử dụng máy thi công Công ty thực hiện hạch toán tất cả chi phí liên quan đến công tác sử dụng máy móc cho hoạt động thi công công trình, hạng mục công trình vào TK 623 “CP SDMTC”. Toàn bộ chi phí nhƣ thuê máy thi công, chi phí vận chuyển phục vụ cho hoạt động thi công, chi phí xăng dầu cho máy thi công đều đƣợc Công ty hạch toán trực tiếp vào TK 623, không thực hiện phân bổ. Công ty thực hiện phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy phù hợp với điều kiện, mặt bằng và quy mô vốn của Công ty. Mặt khác, điều đó giúp Công ty đã tận dụng đƣợc những lợi thế của việc thuê ngoài máy thi công để giảm chi phí đầu tƣ mới máy móc, thiết bị đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp chi tiết theo từng yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí. Công ty thực hiện phân bổ công cụ, dụng cụ một lần vào chi phí sản xuất chung. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhƣ là giàn giáo, cốp pha thì công ty hay thuê bên ngoài để tránh đƣợc chi phí vận chuyển đến các công trình. Chi phí sản xuất chung đƣợc công ty tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng phƣơng pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp này rất phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành và quy trình sản xuất của công ty. Tại công ty, thời điểm tính giá thành sản phẩm đƣợc 90 tiến hành khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Kỳ hạch toán là quý rất hợp lý, cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giúp Ban giám đốc đƣa ra những điều chỉnh thích hợp. 3.1.2. Những hạn chế Nhìn chung phòng tài chính kế toán đã thực hiện tốt việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các thông tin cho ban lãnh đạo công ty. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất của công ty là tƣơng đối hợp lý, đầy đủ tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, những hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc, với những kiến thức đã đƣợc học em thấy công ty còn có những mặt hạn chế trong công tác kế toán nhƣ sau: - Về công tác tổ chức và tập hợp chứng từ kế toán Thông thƣờng, các chứng từ phát sinh sẽ đƣợc kế toán đội tập hợp và chỉ đến cuối tháng hoặc cuối quý mới đƣợc chuyển về phòng tài chính kế toán của công ty để vào sổ, nên có những chứng từ phát sinh trong tháng này, quý này phải đến tháng sau hoặc kỳ sau mới đƣợc chuyển lên. Điều này đã dẫn đến việc phản ánh không chính xác các chi phí phát sinh trong từng tháng, từng quý và khiến cho công tác kế toán không hoàn thành đồng bộ. Chính vì vậy, một khối lƣợng công việc rất lớn thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán, hoặc cuối niên độ kế toán. Khi giao nhận chứng từ chƣa có biên bản bàn giao giữa kế toán đội với kế toán tổng hợp, một số trƣờng hợp kế toán đội còn nhầm lẫn giữa các hóa đơn và chƣa lấy đủ những hóa đơn, chứng từ cần thiết cho việc hạch toán. - Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty chƣa chú trọng hạch toán thu hồi phế liệu, vật tƣ thừa nhập kho. Việc mua nguyên vật liệu đã đƣợc tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công nhƣng thực tế vẫn có vật liệu thừa, số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chƣa sử dụng hết cũng chiếm một lƣợng không nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chƣa đƣợc phản ánh chính xác. + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty không tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp. Nhƣ vậy, sẽ xảy ra trƣờng hợp trong một tháng nào đó số lƣợng công nhân nghỉ phép quá nhiều thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sẽ bị tăng lên đột ngột. + Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà lại giao cho các đội xây dựng tự quản lý và sử dụng các loại máy thi công. Mỗi đội chỉ có hai công nhân điều khiển Thang Long University Library 91 máy thi công mà mỗi đội chỉ quản lý một số loại máy thi công nhất định nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng máy của đội cần thì lại không có. Khi tiến hành mƣợn máy thi công giữa các đội thì việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý sẽ phức tạp. Tuỳ vào từng thời điểm, công ty có những máy thi công mà chƣa cần phải sử dụng đến ngày, nhƣng công ty cũng không tiến hành cho các doanh nghiệp khác thuê. Điều này dẫn đến sự lãng phí, làm mất một khoản doanh thu của công ty. + Kế toán chi phí sản xuất chung Đặc thù của ngành xây dựng là tài sản cố định thƣờng có giá trị lớn và đa dạng về chủng loại. Các loại máy móc hay tài sản sau một thời gian sử dụng thƣờng hay bị hỏng hóc nên cần phải đƣợc sửa chữa, nâng cấp, bảo dƣỡng mà chi phí để làm việc này lại không hề nhỏ. Hiện tại, công ty chƣa thực hiện việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, mọi chi phí liên quan đều đƣợc tập hợp trên TK 627 - Chi tiết từng đối tƣợng. Điều này là bất hợp lý bởi lẽ nếu chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh trong kỳ chỉ tập hợp một lần vào chi phí sản xuất chung sẽ khiến cho chi phí sản xuất chung trong kỳ bị tăng đột biến so với những kỳ khác và có thể gây ra mức chênh lệch lớn so với dự toán. + Về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp Hiện tại, công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc không lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho các công trình xây dựng. Điều này sẽ khiến công ty gặp khó khăn cho việc tìm kiếm thông tin về chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành bàn giao cho đối tác. 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần XDSX & TM Gia Lộc 3.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triên bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vừa làm tăng thu nhập vừa là vũ khí cạnh tranh cuả doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt đƣợc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng sẽ giúp cho nhà quản lý kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh ở 92 từng bộ phận, tính toán chính xác giá thành sản phẩm và đƣa ra đƣợc những phƣơng án sản xuất kinh doanh thích hợp Thực tế tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn tồn tại nhiều nhƣợc điểm, kế toán thiệt hại trong sản xuất chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Vì vậy, công tác hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là yêu cầu mang tính chiến lƣợc cho sự phát triển của công ty. 3.2.2 Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc Việc hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng cần dựa trên những cơ sở sau: - Thứ nhất: đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp với chế độ kế toán chung. Bởi vì mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, do đó vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, hợp lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tích chất hoạt động và quy mô của mình sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. - Thứ hai: đảm bảo sự tuân thủ thống nhất, chặt chẽ giữa những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, trong chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành với chế độ kế toán đặc thù ngành sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả trong việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp. Muốn vậy, phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để chất lượng công tác kế toán đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. - Thứ tư: đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho nhà quản lý vì mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn. 3.2.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc - Kiến nghị về công tác tổ chức, tập hợp chứng từ kế toán Hiện nay, mặc dù công ty đã có quy định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty nhƣng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ đƣợc chuyển lên rất chậm. Điều này đã gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí nhƣ ghi thiếu, ghi nhầm, và việc hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ càng khó khăn. Vì vậy, việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán là không chính xác, ảnh hƣởng đến Thang Long University Library 93 việc đƣa ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công thƣờng ở xa công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía các đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. Về điểm này, em xin kiến nghị công ty nên có biện pháp đối với việc luân chuyển chứng từ từ phía các kế toán đội, yêu cầu phải nộp các chứng từ đúng thời gian quy định, nhắc nhở hoặc tạm thời không cấp tiếp vốn nếu vẫn chƣa hoàn thành việc chuyển chứng từ lên công ty. Công ty cần có sự phối hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán đội trong việc giao nhận và lƣu trữ chứng từ. Kế toán cần lập biên bản giao nhận chứng từ theo mẫu sau: Biểu 3.1. Biên bản giao nhận chứng từ Công ty CP XDSX & TM Gia Lộc BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Công trình: (Ngày tháng năm ....) BÊN GIAO: Ông/ bà BÊN NHẬN: Ông /bà Chức vụ: .. Chức vụ: Công ty: Công ty: . Địa chỉ: Địa chỉ: .. STT Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Giá trị Ghi chú - Kiến nghị về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc mua nguyên vật liệu đã đƣợc tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công nhƣng thực tế số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chƣa sử dụng hết cũng chiếm một lƣợng không nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chƣa đƣợc phản ánh chính xác. Kế toán công ty cần yêu cầu các nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu thừa chƣa sử dụng hết ở công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh. Để lập bảng kê này, nhân viên thống kê đội cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định khối lƣợng vật liệu còn lại tại công trƣờng để tiến hành tính toán ghi vào bảng kê. Bảng kê đƣợc lập theo từng công trình hoặc hạng mục công trình tại thời điểm hoàn thành. Công việc này cũng có thể thực hiện vào cuối tháng (nếu điều kiện cho phép). 94 Thang Long University Library 95 Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu tham khảo sau: Bảng 3.2: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ Công trình: Ngày.. thángnăm.. STT Tên vật liệu Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tổng cộng Đồng thời cần có các biện pháp nhằm khuyến khích việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, chú trọng công tác thu hồi vật tư thừa, phế liệu nhập kho nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm NVL, công ty nên có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với những công nhân sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL. Thường xuyên quan tâm chú ý nhắc nhở người lao động nên có ý thức tiết kiệm trong lao động. Đây cũng là một biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Kiến nghị về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty không tiến hành trích trƣớc lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này thực sự phát sinh mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp. Nhƣ vậy, nếu tháng nào, kỳ nào mà số lƣợng công nhân nghỉ phép nhiều thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sẽ bị tăng lên bất thƣờng. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để tạo nên sự ổn định, tránh sự tăng bất thƣờng của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể việc thực hiện trích trƣớc nhƣ sau: Đầu kỳ, thực hiện việc trích trƣớc mức tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 96 Mức trích trƣớc tiền lƣơng Tiền lƣơng thực tế phải trả Tỷ lệ trích nghỉ phép của công nhân trực = * tiếp sản xuất cho công nhân sản xuất trƣớc Ta có tỷ lệ trích trƣớc: Tổng lƣơng phép theo kế hoạch năm của CNTT SX Tỷ lệ trích trƣớc = Tổng lƣơng chính kế hoạch năm của CNTT SX Trong kỳ, khi phát sinh chi phí thực tế phải trả về tiền lƣơng nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Trƣờng hợp số trích trƣớc > số phải trả: Nợ TK 335 Có TK 334 Có TK 622 Trƣờng hợp trích trƣớc < số phải trả: Nợ TK 335 Nợ TK 622 Có TK 334 - Kiến nghị về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty nên tiến hành cho thuê các loại máy khi chƣa cần dùng đến, điều này sẽ giúp cho công ty có đƣợc một khoản thu nhập khác, đồng thời cũng giúp công ty tiết kiệm đƣợc một phần chi phí. Khi bỏ không nhƣ vậy có thể dẫn tới tình trạng máy móc bị hao mòn, hỏng hóc do điều kiện thời tiết. Do đó, khi tiến hành cho thuê, công ty sẽ không cần chịu chi phí trông nom máy. - Kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất chung Công ty không tiến hành trích trƣớc việc sửa chữa lớn tài sản cố định nên nếu trong kỳ có tiến hành sửa chữa sẽ làm tăng giá thành sản xuất khiến cho việc cung cấp thông tin bị sai lệch cho công tác quản lý tại công ty. Do vậy, để hợp lý chi phí thực tế phát sinh, kế toán nên tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa. Việc trích trƣớc này trƣớc hết giúp công ty hạn chế đƣợc các khoản tăng chi phí bất thƣờng , sau đó là giúp công ty có kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định. Đối với những tài sản thuộc quản lý của đội, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung và TK 335 - Chi phí phải trả để hạch toán: Thang Long University Library 97 Nợ TK 627 Có TK 335 Trong kỳ, khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, kế toán ghi: Nợ TK 2413 Có TK 111, 112, 331 Khi hoàn thành việc sửa chữa lớn, kế toán tiến hành ghi bút toán: Nợ TK 335 Có TK 2413 Trƣờng hợp số phải trả > số trích trƣớc Nợ TK 627 Có TK 335 Trƣờng hợp số phải trả < số trích trƣớc Nợ TK 335 Có TK 627 98 KẾT LUẬN Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học tập ở trƣờng vào công tác thực tế và cũng đã bổ sung đƣợc rất nhiều kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có đƣợc đặc biệt là trong phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp. Trên đây em đã trình bày một số hiểu biết của em về quá trình hình thành và phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty, về công tác kế toán và việc ứng dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào công tác kế toán của Công ty đặc biệt là việc tổ chức công tác kế toán phần hành kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc. Trong luận văn tốt nghiệp này em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty. Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, chú kế toán trƣởng và các anh chị kế toán cũng nhƣ sự góp ý của các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Mai Thanh Thuỷ, chú kế toán trƣởng và các anh chị kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Trần Thị Thùy Dung Thang Long University Library 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính. 2010. “Chế độ kế toán Việt Nam Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán”. Hà Nội: NXB Thống kê 2. Bộ tài chính. 2010. “Chế độ kế toán Việt Nam Quyển 2 Báo cáo tài chính và sổ kế toán sơ đồ kế toán”. Hà Nội: NXB Thống kê. 3. PGS. TS. Võ Văn Nhị. 2009. “Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”. Hà Nội: NXB Tài chính. 4. Các tài liệu của công ty CP XDSX & TM Gia Lộc. 5. Luận văn của các anh chị khóa trên. 100 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thị Thùy Dung Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18117_511.pdf
Luận văn liên quan