Khóa luận Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh nam sông hương tỉnh thừa thiên Huế

Hoạt động CVTD mới được đưa vào danh mục sản phẩm kinh doanh của các NHTM từ những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào năm 2002 trở lại đây. Hơn 10 năm qua, hoạt động CVTD của VN đã có những tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên vẫn chưa xứng với một thị trường tiềm năng tiềm năng như Việt Nam. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, mức sống người dân cũng ngày càng được cải thiện, điều kiện sống và thu nhập tăng lên khiến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên tương ứng, đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho các NHTM đẩy mạnh hoạt động CVTD. Vì vậy, đây chính là một xu thế tất yếu của CN nhằm đáp ứng nhu cầu của KH trên địa bàn, tăng lợi nhuận NH, đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro, tăng uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của CN.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh nam sông hương tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế khó khăn khiến nhu cầu hàng hóa xa xỉ bị thu hẹp lại, những người có tiền đầu tư vào NH kiếm lãi ngày càng cao. Nguyên nhân tiếp theo là do tình hình lãi suất biến động tăng khiến nhu cầu cung ứng vốn trung dài hạn gặp nhiều khó khăn, mà các khoản CVTD thường có kỳ hạn vay vốn trung dài hạn. Tuy nhiên, nếu xét theo mức tăng tuyệt đối thì năm 2012 đã có những dấu hiệu khá khả quan. Nhờ vào những nỗ lực kiềm chế lạm phát của Chính phủ, chính sách triệt để của NHNN, cơn sốt trên thị trường lãi suất giảm đáng kể khiến người dân có thể đáp ứng nhu cầu của mình dễ dàng hơn. Qua đó, doanh số CVTD năm 2012 đã tăng thêm 10.460 trđ so với năm 2011. Nhưng do thị trường mới ổn định trở lại nên lượng KH đến với CN chưa tăng đáng kể. Điều này sẽ được khắc phục nếu CN có những hình thức quảng cáo sản phẩm tốt hơn vì hiện nay mục đích vay vốn của KH khi đến với CN chưa thực sự đa dạng, CN nên tìm cách khai thác thị trường tiềm năng này một cách hiệu quả. 2.3.1.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Phòng tín dụng NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Nhìn vào bảng số liệu này, có thể thấy tỷ trọng dư nợ CVTD vào các năm 2010, 2011, 2012 chiếm lần lượt là 15,910%, 18,665% và 20,174% so với tổng dư nợ cho vay tại CN. Những con số trên cho thấy tỷ trọng CVTD trên dư nợ cho vay là không cao, tuy nhiên tốc độ tăng của dư nợ CVTD nhanh hơn so với tổng dư nợ cho vay. Quy mô các món vay thường tập trung ở nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà, thế nên mặc dù giá trị dư nợ CVTD khá cao nhưng số lượng các món vay chưa khả quan. CN cần có Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 48 những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động CVTD để thu hút KH đến NH với nhiều nhu cầu hơn. Giai đoạn 2010-2012, lãi suất các NHTM tăng mạnh khiến doanh số vay tiêu dùng tại CN năm 2012 tăng chậm hơn so với năm 2011. Bên cạnh đó, CN đã có công tác thu nợ tốt nhờ thực hiện tốt quy trình thẩm định KH, vì vậy, dư nợ CVTD năm 2012 tăng với tốc độ không nhanh bằng năm 2011, cụ thể chỉ tăng 48,477% tức là tăng 12.892 trđ trong khi năm cuối 2011 con số này là 11.115 trđ. Điều này chứng tỏ CN vẫn chưa khai thác được tối đa thế mạnh thị trường vay tiêu dùng trên địa bàn cũng như chưa tận dụng hết tiềm lực của CN trong CVTD. 2.3.2 Nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 2.3.2.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên nợ quá hạn cho vay Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ảnh chất lượng cho vay của các NHTM. Đặc biệt là đối với hoạt động CVTD, nợ quá hạn có đặc trưng là cao hơn so với các loại hình kinh doanh khác của NH. Bảng 2.13: Tỷ trọng nợ quá hạn CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) +/- % +/- % Nợ quá hạn cho vay 1.424 100 1.156 100 767 100 -268 -18,820 -389 -33,651 Nợ quá hạn CVTD 160 11,236 135 11,678 104 13,560 -25 -15,625 -31 -22,963 Có TSĐB 54,9 3,855 41,2 3,564 39 5,085 -13,7 -24,954 -2.2 -5,339 Không có TSĐB 105,1 7,381 93,8 8,114 65 8,475 -11,3 -10,752 -28,8 -30,704 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 49 Nợ quá hạn CVTD: CVTD là loại hình kinh doanh rủi ro nhất của NH. Nhìn vào Bảng 2.13, có thể thấy rằng nợ quá hạn cho vay của CN có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, nợ quá hạn CVTD năm 2010 là 160 trđ, năm 2011 là 135 trđ, năm 2012 giảm còn 104 trđ. Xét về số tương đối, nợ quá hạn CVTD giảm đến 22,963% vào năm 2012, điều này chứng tỏ CN đã thực hiện khá tốt công tác thu nợ khiến số nợ quá hạn CVTD giảm dần. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên nợ quá hạn cho vay nền kinh tế của CN vào các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 11,236%, 11,678%,13,560%. Trong đó, tỷ trọng nợ quá hạn CVTD ở năm 2012 cao nhất một phần là do số nợ không thể thu hồi được của các năm trước còn tồn đọng, một phần là do nguồn lực còn hạn chế và kinh nghiệm phát triển chưa dày dặn hơn các nước trên thế giới nên các NHTM ở Việt Nam đều chịu ảnh hưởng bởi các biến động từ bên ngoài. Đến năm 2012, do chính sách kiểm soát nợ xấu gắt gao của NHNN mà tốc độ giảm của nợ quá hạn cho vay giảm nhanh hơn nợ quá hạn CVTD. Trong đó, nợ quá hạn đối với các khoản vay không có TSĐB chiếm tỷ trọng cao hơn, cụ thể là 7,381% vào năm 2010, 8,114% vào năm 2011 và năm 2012 là 8,475%. Vì vậy NH cần đẩy mạnh công tác kiểm định khả năng tài chính cũng như nắm bắt thông tin thường xuyên của KH vay vốn bằng tín chấp. Nhưng nhìn chung thì CN đã có những bước tiến lạc quan trong việc đảm bảo an toàn vốn vay trong với tình hình nợ xấu của nền kinh tế. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 50 2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại CN giai đoạn 2010-2012 Bảng 2.14: Nợ quá hạn CVTD trên dư nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) +/- % +/- % Dư nợ CVTD 15.479 100 26.594 100 39.486 100 11.115 71,807 12.892 48,477 Nợ nhóm 1 15.319 98,966 26.459 99,492 39.382 99,737 11.140 72,720 12.923 48,842 Nợ nhóm 2 62 0,402 59 0,222 44 0,111 -3 -4,839 -15 -25,424 Nợ nhóm 3 60 0,388 39 0,147 39,6 0,101 -21 -35 0,6 -1.538 Nợ nhóm 4 26,9 0,174 18,6 0,070 15,2 0,038 -8,3 -30,855 -3,4 -18,279 Nợ nhóm 5 11,1 0,072 18,4 0,069 5,2 0,013 7,3 65,766 -13,2 -71,739 Nợ quá hạn CVTD 160 1,034 135 0,508 104 0,263 -25 -15,625 -31 -22,963 Nợ xấu CVTD 98 0,633 76 0,286 60 0,152 -22 -22,449 -16 -21,053 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 51 Nợ quá hạn CVTD: Theo thông tư 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010, nợ quá hạn là các khoản mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, gồm các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nhìn chung, tỷ trọng nợ quá hạn CVTD trong tổng dư nợ CVTD ở mức thấp. Năm 2010 chiếm tỷ trọng 1,034%, đến năm 2011 còn 0,508% và giảm lại còn 0,263% vào năm 2012. Qua những con số cụ thể này, có thể thấy được rằng mặc dù hoạt động CVTD của CN chưa thực sự phát triển mạnh nhưng nói về chất lượng các khoản vay thì các CBTD của CN đã hoàn thành khá tốt. Trong tổng số nợ quá hạn CVTD thì nợ thuộc nhóm 2 chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng hàng năm lần lượt là 0,402%, 0,222% và 0,111%. Nhìn chung thì nợ quá hạn CVTD giảm là do số nợ mỗi nhóm giảm dần qua các năm đồng nghĩa với việc nợ nhóm 1 tăng. Điều này cho thấy việc kiểm soát các khoản nợ CVTD của CN thực sự rất tốt. Nợ xấu CVTD: Để đánh giá chính xác hơn về khả năng thu hồi nợ quá hạn của CN ta nên dùng thêm chỉ tiêu nợ xấu. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, đối với nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) thì NH thường không còn bất cứ hy vọng gì trong việc thu hồi vốn, chính vì vậy mức dự phòng bắt buộc cho khoản nợ này là 100%. Tại CN, vào giai đoạn 2010-2012, tỷ trọng nợ xấu CVTD trên tổng dư nợ CVTD ở mức thấp và giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2010 là 98 trđ tương ứng chiếm 0,633%, đến năm 2011 giảm còn 76 trđ, tương ứng chiếm 0,286% và giảm xuống còn 60 trđ, chiếm 0,152% vào năm 2012. Điều này chứng tỏ tình hình kiểm soát tốt tình hình nợ xấu trong CVTD của CN, chiếm không quá 5% trong tổng dư nợ CVTD. 2.3.3 Vòng quay vốn, hệ số thu nợ CVTD Vòng quay vốn tín dụng CVTD phản ánh số vòng chu chuyển vốn CVTD. Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả trong công tác thu nợ và nó bổ sung cho chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để đánh giá hiệu quả tín dụng NH. Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ trong hoạt động CVTD của CN giai đoạn 2010-2012 được phản ánh qua bảng sau: Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 52 Bảng 2.15: Vòng quay vốn, hệ số thu nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 +/- % +/- % Thu nợ CVTD 11.342 14.971 23.654 3.629 31,996 8.683 57,999 Dư nợ CVTD bình quân 12.301 21.036,5 33.040 8.735,5 71,015 12.003,5 57,060 Doanh số CVTD 17.698 26.086 36.546 8.388 47,395 10.460 40,098 Vòng quay vốn CVTD (vòng) 0,922 0,711 0,716 -0,211 -22,816 5 0,598 Hệ số thu nợ CVTD (%) 64,086 57,391 64,724 -6,695 -10,447 7,333 12,777 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy vòng quay vốn CVTD những năm gần đây giảm dần. Vòng quay vốn CVTD các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 0,922, 0,711 và 0,716 vòng. Tuy nhiên, điều này cũng không cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong chất lượng CVTD của CN. Năm 2011, thu nợ CVTD chỉ tăng thêm 31,996% nhưng dư nợ CVTD bình quân lại tăng tới 71,015% nên vòng quay vốn CVTD giảm là điều hiển nhiên. Công tác thu nợ năm này chưa thực sự có hiệu quả nên mức dư nợ cho vay vẫn còn ở mức cao. Bên cạnh đó, đặc tính của các khoản CVTD là trung, dài hạn nên vòng vốn của khoản này thường không cao. Đến năm 2012, khi mà NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực trong việc giữ ổn định nền kinh tế, theo đó, tình hình kinh doanh của CN cũng vì thế mà khá lên. Những tháng đầu năm người dân vẫn muốn đợi xem diễn biến của lãi suất nên dư nợ CVTD không tăng nhiều. Tuy nhiên, trong khi các NHTM khác đang khốn đốn với tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, với vị trí là NHTM hàng đầu Việt Nam, các cán bộ của CN đã hoàn thành khá tốt công tác thu nợ. Vòng luân chuyển CVTD chỉ đạt 0,716 vòng nhưng nó cũng cho thấy các khoản CVTD mà CN cho vay các năm đều có thể thu hồi được. Hệ số thu nợ cho ta biết một đồng cho vay thì thu nợ được bao nhiêu đồng, qua đó ta có thể đánh giá được chất lượng cho vay của NH có đạt hiệu quả hay không. Hệ số thu nợ năm 2010 đạt 64,086%; năm 2011 đạt 57,391%, so với năm 2010 giảm Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 53 6,695% về mặt tuyệt đối hay giảm 10,447% về mặt tương đối; sang năm 2012 hệ số thu nợ tăng lên 64,724%, đã tăng 7,333% về mặt tuyệt đối hay tăng 12,777% về mặt tương đối. Phân tích cho thấy hệ số thu nợ CVTD của CN đã có bước khởi sắc vào năm 2012. Mặc dù doanh số thu nợ và doanh số cho vay đều tăng từ năm 2010 đến 2012, song vào năm 2011, tốc độ tăng của doanh số cho vay nhanh hơn so với của doanh số thu nợ, nên hệ số thu nợ vay giảm xuống là điều dễ hiểu. Đến năm 2012, do NHNN ban hành nhiều chính sách nhằm giúp thị trường tài chính ổn định hơn thì tốc độ tăng của doanh số thu nợ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay, điều này làm cho hệ số thu nợ tăng lên 64,724%. 2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển của hoạt động CVTD cả về số lượng và chất lượng. Việc nâng cao chất lượng CVTD chỉ có ý nghĩa khi nó được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng vốn CVTD của NH. Tỷ trọng về lãi thu từ những khoản CVTD trên dư nợ CVTD bình quân sẽ phản ánh vai trò của hoạt động này đối với mức thu nhập của CN. Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng vốn CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 +/- % +/- % Lãi thu từ hoạt động CVTD 1.909,79 3.298,01 4.719,5 1.388,22 72,689 1.421,49 43,101 Dư nợ CVTD bình quân 12.301 21.036,5 33.040 8.735,5 71,015 12.003,5 57,060 Hiệu quả sử dụng vốn CVTD(%) 15,5 15,7 14,3 0,2 0,979 -1,4 -8,887 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Lãi thu từ hoạt động CVTD trên mức dư nợ CVTD của CN giai đoạn 2010- 2012 trên Bảng 2.16 lần lượt là 15,5%, 15,7%, 14,3%. Những con số này cho ta thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay này đem lại ngày càng có xu hướng lạc quan. Từ việc đánh giá khả năng trả nợ của KH, các CBTD trong CN đã lựa chọn thời điểm trả nợ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 54 cũng như số tiền trả định kỳ cho KH một cách hợp lý, chiến lược này an toàn hơn là việc phải thu nợ nhanh chóng mà không cần biết KH có đủ năng lực trả nợ hay không. Như vậy sẽ đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài của CN trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay. Năm 2011, hiệu quả sử dụng vốn CVTD của CN đạt 15,7% bởi vì tốc độ tăng của số lãi thu đối với CVTD nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ CVTD bình quân. Bên cạnh đó, lãi suất tăng mạnh vào năm này khiến cho thu nhập từ CVTD ngày càng có khuynh hướng sẽ trở thành chiến lược phát triển lâu dài của CN. Tuy nhiên, vào năm 2012, hiệu quả sử dụng vốn vay tiêu dùng lại giảm chỉ còn 14,3%. Sự sụt giảm này là do NHNN áp mức trần lãi suất xuống làm tốc độ tăng lãi CVTD xuống còn 43,101%, cộng với việc giảm tốc độ dư nợ CVTD bình quân đối với hoạt động này xuống 57,060%. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tiêu dùng thì bên cạnh khâu thẩm định tốt CN cũng cần phải đề ra chiến lược phát triển lâu dài đối với hoạt động này. 2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 2.17: Tỷ trọng lãi thu từ hoạt động CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % Lãi thu từ hoạt động CVTD 1.909,79 3.298,01 4.719,5 1.388,22 72,689 1.421,49 43,101 Lãi thu từ hoạt động cho vay 10.087 21.010 25.901 10.923 108,288 4.891 23,279 Tỷ trọng(%) 18,933 15,697 18,221 -3,236 -17,092 2.524 16,079 (Nguồn: Phòng kế toán NHNoPTNT CN Nam Sông Hương) Tỷ trọng lãi thu từ hoạt động CVTD trong tổng thu lãi cho vay của CN các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt chiếm 18,933%, 15,697 % và 18,221 %. Những con số này cho thấy hoạt động CVTD đã và đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tăng nguồn thu cho CN. Thu lãi đối với hoạt động CVTD tăng bởi vì trong tất cả Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 55 các mảng kinh doanh của NH thì hoạt động này đem lại rủi ro cao nhất nhưng nó cũng là nguồn mang lại lợi nhuận cao nhất, bên cạnh đó, trong những năm vừa qua, tình hình nợ quá hạn của CN được kiểm soát tốt, doanh số CVTD tăng nên cùng với tốc độ tăng của doanh số cho vay nên lợi nhuận tăng là điều hiển nhiên. Trong những năm gần đây, do sự khó khăn trong các lĩnh vực SXKD đã khiến cho nhiều DN phải phá sản, tính đến đầu năm 2012 là 41.200 DN. Ngoài ra, vẫn có nhiều DN gặp khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Đã có nhiều DN vay vốn của các NHTM lên hàng chục tỷ đồng nhưng do thị trường nhà đất đóng băng khiến họ không có khả năng trả nợ. Để giảm thiểu rủi ro thì các NH càng khó khăn trong quyết định cho vay SXKD, trong lúc này thì CVTD là loại hình kinh doanh sẽ được các NH chú trọng vì nó có quy mô nhỏ và lợi nhuận mang lại cao hơn. Trong khi tổng lợi nhuận của CN vào năm 2010 là một số âm thì lãi thu mà hoạt động CVTD mang lại vẫn khá cao, nguyên nhân là vì CN đã tăng chi phí dự phòng rủi ro cho các khoản nợ khó đòi, nợ xấu, bên cạnh các loại chi phí khác của CN tăng mạnh khiến cho lợi nhuận âm. Năm 2011, thu lãi từ CVTD chiếm 15,697% so với thu lãi thu HĐCV của CN. Mặc dù lãi suất năm 2012 được NHNN kiểm soát tốt, đặt trần lãi suất thấp hơn nhằm giảm mức độ tăng lạm phát thì riêng đối với CN, nhờ hoàn thành tốt quy trình cho vay, khiến doanh số thu nợ CVTD tăng nhưng tốc độ tăng của doanh số CVTD không cao bằng tốc độ tăng của cho vay nói chung, nên lãi thu CVTD tăng chủ yếu là do lãi suất cao chứ số lượng các món vay không nhiều. Nhưng nhìn chung, con số này vào năm 2012 đã có nhiều chuyển biến tích cực, CVTD vẫn được xem là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho NH, nếu NH có những biện pháp quản lý tốt ngay từ bước đầu thì đây sẽ là hoạt động giúp NH giảm đến mức tối thiểu những khó khăn trong thời điểm hiện tại. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 56 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế NHNo&PTNT Việt Nam là NH lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống NH Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng KH. Năm 2013 và những năm tiếp theo, NH xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò NH hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính. Và để đạt được mục tiêu đã đề ra, NH đã đề ra những định hướng phát triển sau: - Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, truyền thông gắn với hoạt động an sinh xã hội, qua đó góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh v.v tiếp tục khẳng định vị thế, uy tín của NHTM lớn nhất Việt Nam. - Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và thu hồi, giảm nợ xấu trong CVTD. - Tập trung nghiên cứu và cho ra một số sản phẩm mới, tạo bước ngoặc cho ngành NH của Việt Nam, nâng cao thị phần dịch vụ tại đô thị. Tăng cường quảng bá các sản phẩm CVTD đến với nhiều tầng lớp trong xã hội. - Để theo kịp với nền công nghệ hiện đại, CN chú trọng đưa các phần mềm công nghệ vào quá trình xét duyệt, thẩm định cho vay, giúp tăng cường chất lượng CVTD. - Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, giúp cho CBTD cập nhập và hiểu rõ hơn các quy định về CVTD của hệ thống, nhằm nâng cao khả năng thích ứng với công nghệ mới. - NH mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách mở thêm các CN tại các khu vực đông dân cư sinh sống. Tại những khu vực này, NH có thể cho vay kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể và đặc biệt là CVTD đối những người có thu nhập cao. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 57 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong việc đối mặt với những khó khăn thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài nền kinh tế, với những chủ trương, giải pháp đúng đắn, kịp thời của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, NHNN đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần. Qua các năm 2010-2012, hệ thống NHNN nói chung và CN nói riêng đều có những thành công nhất định, tuy nhiên do nền kinh tế đang trên đà phục hồi nhưng lại gặp phải nhiều biến cố nên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn. Các NHTM phải luôn đặt chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng hoạt động CVTD nói riêng lên hàng đầu, tăng trưởng đi đôi với chất lượng dịch vụ. Và đối với NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh NSH Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng cần có những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, do vậy các biện pháp phải được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại CN: 3.2.1 Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, quản trị NH phải được thực hiện thường xuyên và đồng bộ. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm mục tiêu xem xét CN có thực hiện đúng quy định, quy chế cho vay hay không. Cán bộ quản lý phải điều hành hoạt động của CN một cách thích hợp, khoa học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Thường xuyên theo sát, đôn đốc, nhắc nhở nhân viên khi họ có thái độ làm việc không đúng. Chính các CBTD là người trực tiếp chịu trách nhiệm đối với các khoản cho vay, vì vậy họ phải luôn là người có năng lực, trách nhiệm và hoàn thành đúng quy định nhằm đảm bảo cho các khoản vay đạt chất lượng cao nhất. 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Thẩm định trong hoạt động CVTD là việc CBTD cần tìm hiểu KH ở các phương diện về năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự, mục đích sử dụng khoản vốn vay, thẩm định về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, thẩm định về giá trị của TSĐB Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 58 Nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định đối với các KH vay tiêu dùng tại CN, CBTD cần thận trọng hơn trong việc xét duyệt hồ sơ cho vay, đảm bảo thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các khâu trong thẩm định. Bởi vì hiện nay, nhiều KH lợi dụng sự bất cẩn của CBTD mà có các hành vi lừa đảo, hầu hết trường hợp này thường xảy ra đối với những KH có quy mô, ý đồ trước. Vì vậy, CN không nên chủ quan khi cho vay. Chất lượng tín dụng, hướng đến sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng, CN phải đổi mới cách thức quản lý thông qua việc áp dụng các công cụ đánh giá và kiểm soát rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, việc ban hành một quy trình tín dụng chuẩn cùng với mô hình chấm điểm tín dụng cũng góp phần giúp các CBTD giảm thiểu được rủi ro trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn. Về vấn đề này, hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đang bắt buộc chấm điểm tín dụng đối với tất cả các khoản vay lớn nhỏ. Xét về mặt hiệu quả, một quy trình chấm điểm tín dụng bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết liên quan đến KH như điều kiện gia đình, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, năng lực tài chính, khả năng trả nợ...Qua đó, NVTD có thể xem xét có nên cho vay hay không. Tuy nhiên, với tiêu chuẩn điểm khá cao như hiện nay, các NH rất khó khăn trong việc xét duyệt hồ sơ vay cho KH. Chính vì vậy, trong hệ thống NH thường chấm điểm sai lệch quá lớn so với thực tế, điều này làm cho việc chấm điểm tín dụng được xem như là một hình thức đối phó với chính sách của NH chứ không xuất phát từ việc đảm bảo lợi ích của NH. Trách nhiệm của các NVTD là phải khôn khéo trong việc chấm điểm tín dụng, một mặt có thể xác định được KH tiềm năng, mặt khác lại giảm thiểu được rủi ro ít nhất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn của NH. 3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Cho vay là một quá trình diễn ra lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, thẩm định KH cho tới khi KH hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho NH. Một điều khá phổ biến trong hệ thống các NH là việc lơ là đến công tác kiểm tra sau khi vay, điều này dẫn đến việc KH có thể sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho tài sản của NH. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng CVTD, CN không những cần thực hiện tốt khâu thẩm định trước khi cho vay mà còn phải có quá trình kiểm soát trong và sau khi Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 59 cho vay. Kiểm soát trong cho vay là việc CBTD phải theo sát trong quá trình KH sử dụng tiền vay để đáp ứng nhu cầu như đã cam kết trong hợp đồng, nếu người đi vay không thực hiện đúng mục đích vay thì CBTD có quyền hủy ngang hợp đồng. Bên cạnh đó, đánh giá tình hình SXKD, thực trạng tài chính của KH sau khi vay, quá trình sử dụng vốn vay, từ đó CN có thể đề ra sự can thiệp nhất định. 3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ Công tác thu nợ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của NH, hoạt động cho vay của CN chỉ thực sự có chất lượng khi CN thu được nợ. Thông thường, việc thu nợ là do KH tự đem đến NH trả, chừng nào KH quá hạn thì các CBTD mới điện thoại nhắc nhở, đôn đốc. Tuy nhiên, nếu theo tình hình này thì xảy ra trường hợp nhiều KH dây dưa không chịu trả gây thiệt hại cho NH. Giải pháp để ngăn ngừa tình trạng này là cứ đến gần kỳ trả nợ, các CBTD nên chủ động liên lạc với KH, một mặt là tạo mối quan hệ gần gũi với KH, mặc khác là kiểm soát tình hình thu nhập của KH, từ đó KH gợi nhắc cho KH khi đến kỳ trả nợ. Bên cạnh đó, đối với những KH vay vốn bằng tín chấp, từ lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác có đặc điểm là mang tính chu kỳ nhất định thì CN cần phân phối kỳ trả nợ hợp lý, phù hợp với khả năng hoàn trả của KH. 3.2.5 Hoàn thiện quy trình cho vay Hoàn thiện quy trình cho vay là việc NH thực hiện đầy đủ và thận trọng trong quá trình xét duyệt hồ sơ, thẩm định KH và hoàn thành các bước theo quy định. Trong môi trường ngày càng cạnh tranh giữa các NH buộc các NH phải đẩy nhanh tiến độ phân tích tín dụng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, đảm bảo lợi ích cho KH. Quy trình phân tích tín dụng phải được xây dựng thống nhất trên toàn bộ hệ thống NH, tránh xét duyệt dựa vào đánh giá chủ quan và phải được ban lãnh đạo quyết định và phổ biến đến các phòng ban có liên quan và CBTD. 3.2.6 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Bên cạnh việc tuyển thêm lao động nhằm đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ KH thì phía CN cũng cần phải chú trọng nhiều hơn nữa việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ NH. Tổ chức các lớp tập huấn, kiểm tra về kiến thức chuyên môn, nâng cao khả năng giao tiếp với KH. Đối với hoạt động CVTD, CN nên tổ chức Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 60 các buổi thuyết trình phổ biến những quy định, thay đổi trong hệ thống các chính sách, giúp các nhân viên tạo thành một thể thống nhất về quy tắc cho vay, tránh trường hợp mỗi người một ý kiến dẫn đến mâu thuẫn nội bộ. Bên cạnh đào tạo chất lượng nguồn nhân lực, CN cần có chính sách đãi ngộ tốt cũng như tổ chức các buổi liên hoan, giao lưu giúp nhân viên gắn bó với NH nhiều hơn, qua đó hỗ trợ nhau tốt hơn trong công việc. 3.2.7 Nâng cao chất lượng về hình thức đảm bảo các khoản vay Vay bằng tín chấp: Hiện nay, để kiểm soát một cách hiệu quả khả năng tài chính và thuận tiện cho công tác thu hồi nợ thì CN chỉ khuyến khích cho vay tập trung vào những đối tượng là công chức có mở thẻ lương tại NH. Việc KH đã mở thẻ tại hệ thống NH khác làm cho quá trình kiểm định gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, đối với những KH có thu nhập đều đặn, đặc biệt là đối với những nhân viên trong các cơ quan, đoàn thể uy tín thì phía NH cần tích cực và chủ động hơn trong quá trình kiểm định KH, thu hút KH vay vốn nhiều hơn vì cho vay chính là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận của NH. Vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Đối với NH, cho vay có cầm cố hoặc thế chấp là hình thức đảm bảo tốt nhất cho tài sản của NH. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, KH muốn vay nhưng không có thẻ lương hay bất cứ tài sản nào để cầm cố, thế chấp thì phần lớn các NH từ chối cho vay. Trong trường hợp này, NH nên tìm hiểu rõ hơn về KH, có thể họ không có tài sản để thế chấp nhưng khả năng tài chính của những đối tượng KH này ở mức tương đối thậm chí còn cao hơn những KH có TSĐB khác. Chính vì tài sản cầm cố, thế chấp chỉ là hình thức đảm bảo lợi ích cho NH chứ không phải là căn cứ chính để NH cho vay hay không, mà khả năng tài chính và đặc biệt là ý thức trả nợ của KH mới là nhân tố quan trọng. NH cần xem xét rõ hơn về nghề nghiệp, gia đình và phẩm chất của KH. 3.2.8 Xử lý TSĐB Đối với những KH vay có TSĐB, CN cần thẩm định kỹ lưỡng, phối hợp với cơ quan chức năng để xác thực về quyền sở hữu tài sản của cá nhân đó. Riêng đối với những KH vay bằng hình thức tín chấp, ngoài việc yêu cầu chữ ký của người bảo hộ, CN cần xác thực tính chính xác của nó. Tuy những điều này không phải là căn cứ duy Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 61 nhất để CN cho vay nhưng nó chính là hình thức góp phần đảm bảo cho lợi ích của CN khi KH không có khả năng hoặc không có nhã ý trả nợ. Khi đã quá thời hạn trả nợ theo quy định của NH mà KH không trả được nợ thì NH có quyền xử lý TSĐB. Tuy nhiên, các NH cũng không muốn xảy ra trường hợp này bởi công đoạn này rất phức tạp yêu cầu phía NH phải đề ra một chính sách hợp lý. Cụ thể là phải thành lập một hệ thống tổ chức tập trung vào việc xử lý TSĐB. Điều này phụ thuộc vào quyết định chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tuy nhiên nhiệm vụ trước mắt của CN là phải tập trung vào công tác kiểm tra, thẩm định giá trị TSĐB là công việc quan trọng hàng đầu. 3.2.9 Vấn đề đảo nợ đối với các khoản vay tiêu dùng Hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng đều có hoạt động đảo nợ. Hình thức đảo nợ đúng theo quy định của Pháp luật là thay món nợ mới thay cho món nợ cũ khi KH đã trả hết và có nhu cầu vay mới. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hình thức đảo nợ không hợp lý khi đối với những món nợ xấu, nợ không có khả năng thanh toán dẫn đến CN phải trích lập dự phòng tăng lên ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH, đồng thời cũng ảnh hưởng đến CBTD cho nên đã xảy ra nhiều trường hợp CBTD và KH bắt tay nhau thực hiện hành vi đảo nợ. Đặc biệt là trong hoạt động CVTD, là loại hình tiềm ẩn rủi ro cao nhất trong tất cả các loại hình kinh doanh của NH nên để tránh những thiệt hại do hình thức này mang lại, bản thân CBTD phải biết rõ trách nhiệm của mình để tránh gây thiệt hại cho NH. 3.2.10 Chuyên môn hóa hoạt động CVTD Chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng là điều cần thiết để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho hoạt động của CN. Thông thường, một CBTD phải đảm nhận hết toàn bộ một quy trình cho vay, từ tìm kiếm KH, thẩm định trước khi cho vay, chuẩn bị hồ sơ, thực hiện quyết định cho vay, giải ngân và chịu trách nhiệm thu hồi nợ. Quy trình này phải thông qua sự phê duyệt của cán bộ phụ trách hoạt động cho vay và cán bộ quyết định cho vay. Tuy nhiên, với một khối lượng KH đông đảo thì rất khó để đáp ứng được thời gian, nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Bên cạnh đó, nếu chỉ có CBTD phụ trách toàn bộ quy trình cho vay thì rất dễ có khả năng cho vay theo các mối quan hệ, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 62 cho vay. Chính vì vây, chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng là điều cần thiết, sẽ có một bộ phận chuyên tìm kiếm và thẩm định KH trước khi cho vay, một bộ phận lập hồ sơ, hoàn thiện thủ tục cho KH và sẽ có một bộ phận phụ trách công việc giải ngân, kiểm soát khoản vay cũng như thu hồi nợ. Tuy nhiên, nó cũng yêu cầu phải có sự kết nối và thống nhất giữa các bộ phận, giúp thực hiện công việc nhanh chóng và chất lượng nhất. 3.2.11 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Trong thời đại hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động NH là điều vô cùng cần thiết. Việc xử lý công việc nhờ vào các thiết bị hiện đại giúp NH tăng hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhanh chóng dịch vụ cho KH, đồng thời giúp giảm chi phí công nhân viên và thuận tiện trong việc xử lý số liệu, lưu trữ thông tin KH. Do vậy trong thời gian tới CN cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hơn nữa, bồi dưỡng cán bộ NH sử dụng hệ thống thông tin này một cách thành thạo. Bên cạnh đó, việc mỗi CN tự tạo trang Web cho riêng mình là một giải pháp tốt nhằm đưa hình ảnh của CN tới người dân một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Bởi vì việc sử dụng Internet hiện nay được người dân sử dụng rộng rãi, nhu cầu tìm kiếm thông tin trên mạng ngày càng tăng. Với việc giới thiệu đầy đủ thông tin về CN cũng như các hoạt động của CN trên mạng giúp KH có cái nhìn trực quan, sinh động hơn về CN. 3.2.12 Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với hoạt động cho vay tiêu dùng Được đặt địa điểm tại Trung tâm Thành phố, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh NSH Tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi có vị trí vô cùng thuận lợi cả về giao thông và lượng dân cư đông đảo. Để thu hút được hết lượng KH tiềm năng trong địa bàn thì CN cần có những chính sách khai thác thị trường hiệu quả và cạnh tranh lành mạnh như tăng cường quảng bá các sản phẩm CVTD để người dân được biết, tổ chức một bộ phận chuyên giải đáp thắc mắc cho KH có nhu cầu, đáp ứng yêu cầu của KH chu đáo và kịp thời, các nhân viên NH tận tâm đối với KH và dưới nhiều hình thức khác khiến cho KH khi đến với CN luôn cảm thấy được tiếp đón nhiệt tình, có như thế thì KH mới muốn gắn bó với NH nhiều hơn. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 63 Trong những năm vừa qua, với tiềm năng phát triển ngành du lịch, Tỉnh đã mạnh dạn đầu tư phát triển, trùng tu các khu du lịch nổi tiếng, thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư. Với lợi thế là NHTM Nhà nước, mạnh về nguồn vốn, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh NSH Tỉnh Thừa Thiên Huế nên nắm bắt thời cơ này để đầu tư các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn.... Khi nền kinh tế phát triển, tình hình lao động thất nghiệp giảm bớt, mức sống người dân được cải thiện, qua đó hoạt động CVTD sẽ phát triển, và khi đó CN cần đẩy mạnh các hình thức quảng bá rộng rãi nhằm thu hút người dân, góp phần tạo thêm thu nhập cho mình. Bên cạnh đó, muốn tăng khả năng cạnh tranh thì NH cần cho ra nhiều sản phẩm chất lượng. Hiện tại, nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KH khi đến với CN với các mục đích chủ yếu là xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, mua phương tiện đi lại hay thiết bị gia đình, qua đó cho thấy CN chưa phát huy tốt khả năng cạnh tranh của mình. Hầu hết các người dân đều có nhu cầu, tuy nhiên do không nắm rõ cách thức vay cũng như yếu tố tâm lý khi đến vay vốn tại NH mà họ thường vay từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, việc NH tổ chức các buổi gặp mặt người dân có nhu cầu vay vốn nhằm giải đáp thắc mắc của họ là điều vô cùng cần thiết, tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa KH và NH. 3.2.13 Giữ KH cũ và thu hút KH tiềm năng Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng, chiến lược giữ KH cũ và thu hút KH tiềm năng cũng là một xu hướng cạnh tranh của tất cả các NH trong thời buổi kinh tế thị trường khốc liệt như thế này. Đối với các loại hình cho vay, đặc biệt là CVTD, NH cần phải hiêu tâm lý của người sử dụng dịch vụ. Bản thân vấn đề về lãi suất là như nhau đối với các NHTM, tuy nhiên đối với NHNo&PTNT thì lãi suất cho vay luôn ở mức thấp nhất trong tất cả các hệ thống NH trong cả nước. Với thế mạnh này, cũng như đóng vai trò là một thành viên NHTM Nhà nước, CN luôn tạo được niềm tin đối với KH. Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay, các NH đua nhau trong việc huy động vốn từ người dân bằng nhiều hình thức khác nhau, hình thức quảng bá rất rầm rộ nhằm thu hút KH. Đối với hoạt động cho vay cũng vậy, NH không chỉ phải theo sát KH trong suốt quá trình vay vốn mà sau khi cho vay, CBTD có thể tạo mối quan hệ thân thiết với KH bởi vì nhu cầu con người không bao giờ là đủ. Đặc biệt đối với KH tiềm năng, Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 64 đó là những người đáng tin cậy, nguồn tài chính ổn định, NH nên biết khai thác những KH như thế để có thể đem lại các món vay chất lượng nhất, góp phần thúc đẩy HĐCV của NH. NH có thể thể hiện sự quan tâm đối với KH như thường xuyên thăm hỏi tình hình đời sống, tình hình SXKD, công việc của KH, tặng quà nhân các dịp lễ Tết đối với các KH có quy mô lớn, bên cạnh đó có thể gửi thiệp chúc mừng đến tất cả các KH đã giao dịch với NH. Điều đó giúp KH có thiện cảm với NH hơn, qua đó nếu họ có nhu cầu sẽ tìm đến NH. Ngoài ra, NH có thể thu hút KH tiềm năng bằng các hình thức quảng bá thương hiệu của NH, đưa thông tin về các sản phẩm của NH đến với người dân một cách thuận lợi nhất. CN nên tập trung vào những đối tượng có thu nhập ổn định như công nhân viên chức, những người có trình độ tri thức cao và đạo đức tốt, có trách nhiệm về các khoản đã vay của NH, qua đó NH có thể nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu cho NH. 3.2.14 Nâng cao hoạt động Marketing đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng Tăng cường quảng bá các sản phẩm CVTD trên các phương tiện truyền thông, băng-rông, áp phích, tờ rơi Tuyển những cộng tác viên đi tuyên truyền, quảng cáo cho hình ảnh của NH, qua việc gặp gỡ thực tiếp với người dân, NH có thể phần nào hỗ trợ cho họ về những thắc mắc khi họ có nhu cầu vay vốn, bên cạnh đó thu hút lượng tiền gửi của KH. Về lãi suất: Trên thực tế, người dân thường đi vay ở NHTM Nhà nước nhưng lại gửi tiền tại các NHCPTM khác nơi có lãi suất cao hơn. Chính vì vậy, NH cần phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt hơn, tránh để xảy ra tình trạng lãi suất chênh lệch quá lớn so với các NH khác trên cùng địa bàn. Các DN hiện nay muốn tìm kiếm lợi nhuận thì bên cạnh việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cũng đòi hỏi phải có những hoạt động mang tính xã hội. Vì thế, để xây dựng một hình ảnh đẹp và thân thiện trong mắt mọi người, CN cần tích cực tham gia các hoạt động do Tỉnh, Thành phố tổ chức, các phong trào thể thao, thi đua...; Tham gia công tác xã hội, đóng góp cho những chương trình từ thiện của Tỉnh nhà. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 65 PHẦN 3: KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được của đề tài Khái quát được những vấn đề lý luận về tín dụng NH, CVTD và chất lượng CVTD. Đánh giá được chất lượng dịch vụ CVTD tại NH từ những số liệu mà NH cung cấp thông qua các chỉ tiêu như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụngKết quả đánh giá từ những chỉ tiêu này là khá lạc quan, cho thấy CN đã thực hiện khá tốt công tác CVTD. Các giải pháp đưa ra đều dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, phát huy những điểm mạnh, những điểm lợi thế mà CN hiện có, đồng thời không ngừng cải thiện những điểm mà CN chưa làm tốt, từ đó nâng cao được chất lượng dịch vụ cho vay của CN, đáp ứng được nhu cầu vay ngày càng cao của KH. Thấy những kết quả đạt được của CN trong nỗ lực phát triển hoạt động CVTD, bên cạnh việc phân tích những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề ra một số phương án khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng CVTD của CN.  Mặc dù đạt được hầu hết các mục tiêu đề ra ban đầu nhưng trong quá trình nghiên cứu cũng gặp một số hạn chế sau: Hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức của người thực hiện nên đề tài không thể tránh được những thiếu sót và những phân tích, đánh giá chưa hợp lý. Do một số hạn chế về số liệu nên không thể có đầy đủ các tiêu chí đánh giá chất lượng CVTD như việc không thể tách chi phí của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng nên chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được từ hoạt động này không có.  Tất cả những hạn chế trên là cơ sở cho việc hướng tới những nghiên cứu tiếp theo trong thời gian sắp tới: Mở rộng việc nghiên cứu chất lượng CVTD ở cơ sở đánh giá nhận định của KH khi sử dụng dịch vụ tại NH. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 66 Tăng thời gian nghiên cứu. Không ngừng tìm hiểu, nâng cao kiến thức của bản thân về hoạt động NH nói chung cũng như tín dụng NH nói riêng để có cái nhìn toàn diện hơn về đề tài. 2. Kết luận Hoạt động CVTD mới được đưa vào danh mục sản phẩm kinh doanh của các NHTM từ những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào năm 2002 trở lại đây. Hơn 10 năm qua, hoạt động CVTD của VN đã có những tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên vẫn chưa xứng với một thị trường tiềm năng tiềm năng như Việt Nam. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, mức sống người dân cũng ngày càng được cải thiện, điều kiện sống và thu nhập tăng lên khiến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên tương ứng, đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho các NHTM đẩy mạnh hoạt động CVTD. Vì vậy, đây chính là một xu thế tất yếu của CN nhằm đáp ứng nhu cầu của KH trên địa bàn, tăng lợi nhuận NH, đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro, tăng uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của CN. Qua 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh NSH Tỉnh Thừa Thiên Huế, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, chú bác trong NH mà tôi đã hiểu biết thêm về hoạt động của NH, ứng dụng với một số thực tiễn mà ở nhà trường chưa được tiếp cận và hoàn thành tốt công việc được nhà trường giao. Qua đây cũng xin chân thành cảm ơn cô hương dẫn Ths. Đoàn Như Quỳnh và các cán bộ NH đã nhiệt tình giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này! Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại”, Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2010), NXB Phương Đông 2. Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Chủ biên PGS.TS Lê Văn Tề (2007), NXB Thống Kê 3. Giáo trình “ Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), NXB Thống Kê. 4. Giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), NXB Thống Kê, Hà Nội. 5. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo v/v ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 6. Thông tư 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010 của NHNN. 7. Luận văn “Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Huế”- La Thị Thủy Tiên K38 TCNH (2004-2008). 8. Luận văn “Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng cá nhân vay vốn tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” – Trần Viết Vũ K38 TCNH (2004-2008). 9. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. Website của ngân hàng và các nguồn dữ liệu, website khác từ Internet. https://www.google.com.vn/ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH PHỤ LỤC QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM SÔNG HƯƠNG - T.T.HUẾ Quy trình chấm điểm tín dụng KH cá nhân được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với NH Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng Bước 1: Thu thập thông tin CBTD tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về KH từ các nguồn: - Hồ sơ do KH cung cấp: giấy tờ pháp lý (CMND, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ chức quản lý và chi trả thu nhâp, xác nhận của chính quyền địa phương, văn bằng, chứng chỉ,...) - Phỏng vấn trực tiếp KH - Các nguồn khác Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản NH áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng sau để chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản: Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH Bảng 2.1: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản STT Chỉ tiêu 1 Tuổi 18-25 tuổi 25-40 tuổi 40 - 60 tuổi Trên 60 Điểm 5 15 20 10 2 Trình độ học vấn Trên đại học Đại học / cao đẳng Trung học Dưới trung học/thất học Điểm 20 15 5 -5 3 Nghề nghiệp Chuyên môn / kỹ thuật Thư ký Kinh doanh Nghỉ hưu Điểm 25 15 5 0 4 Thời gian công tác Dưới 6 tháng 6 tháng - 1 năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 5 Thời gian làm công việc hiện tại Dưới 6 tháng 6 tháng - 1 năm 1 – 5 năm > 5 năm Điểm 5 10 15 20 6 Tình trạng nhà ở Sở hữu riêng Thuê Chung với gia đình Khác Điểm 30 12 5 0 7 Cơ cấu gia đình Hạt nhân Sống với cha mẹ Sống cùng 1 gia đình hạt nhân khác Sống cùng 1số gia đình hạt nhân khác Điểm 20 5 0 -5 8 Số người ăn theo Độc thân 5 người Điểm 0 10 5 -5 9 Thu nhập cá nhân hàng năm (đồng) > 120 triệu 36 – 120 triệu 12 – 36 triệu < 12 triệu Điểm 40 30 15 -5 10 Thu nhập của gia đình (đồng) > 240 triệu 72 – 240 triệu 24 – 72 triệu < 24 triệu Điểm 40 30 15 -5 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH CBTD tổng hợp điểm của KH theo biểu điểm trên, nếu KH đạt tổng điểm <0 thì chấm dứt quá trình chấm điểm và từ chối cấp tín dụng. Nếu KH đạt tổng điểm >0 thì tiếp tục. Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với NH NH áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng sau để chấm điểm tiêu chí quan hệ với NH Bảng 2.2: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với NH STT Chỉ tiêu 1 Tình hình trả nợ với NHNo & PTNT Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ quá hạn Thời gian quá hạn < 30 ngày Thời gian quá hạn > 30 ngày Điểm 0 40 0 -5 2 Tình hình chậm trả lãi Chưa giao dịch vay vốn Chưa bao giờ chậm trả Chưa bao giờ châm trả trong 2 năm gần đây Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây Điểm 0 40 0 -5 3 Tổng nợ hiện tại (VND hoặc tương đương) < 100 triệu 100 – 500 triệu 500 triệu - 1 tỷ > 1 tỷ Điểm 25 10 5 -5 4 Các dịch vụ khác sử dụng tại NH Chỉ gửi tiết kiệm Chỉ sử dụng thẻ Tiết kiệm và thẻ Không sử dụng dịch vụ gì Điểm 15 5 25 -5 5 Số dư tiền gửi trung bình (đồng) tại NHNo & PTNT VN > 500 triệu 100 – 500 triệu 20 – 100 triệu < 20 triệu Điểm 40 25 10 0 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng CBTD tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm chấm trong bảng 2.2. Sau khi tổng hợp điểm, CBTD xếp hạng KH như sau: Loại Số điểm đạt được Aaa >= 401 Aa 351 – 400 a 301 – 350 Bbb 251 – 300 Bb 201 – 250 b 151 – 200 Ccc 101 – 150 Cc 51 – 100 c 0 – 50 d < 0 Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH Sau khi hoàn tất việc xếp hạng KH cá nhân, CBTD lập tờ trình đề nghị Giám đốc NH phê duyệt. Tờ trình phải được Trưởng phòng tín dụng kiểm tra và ký trước khi trình lên Giám đốc. Nội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản sau: - Giới thiệu thông tin cơ bản về KH - Phương pháp/mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng - Nhận xét/đánh giá của CBTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng KH. Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của NH. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH Bước 6: Áp dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH trong việc ra quyết định cấp tín dụng Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH cá nhân được NH ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng như hướng dẫn trong bảng sau: STT Cấp tín dụng Aaa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng Aa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng a Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng Bbb Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án bảo đảm tiền vay Bb Có thể mở rộng tín dụng nhưng phải xem xét kỹ lưỡng hiệu quả phương án vay vốn và bảo đảm tiền vay b Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ Ccc Từ chối cấp tín dụng Cc Từ chối cấp tín dụng c Từ chối cấp tín dụng d Từ chối cấp tín dụng Chú ý: NH phải đánh giá lại hạng KH mỗi năm 1 lần Hạng KH phải phản ánh chính xác tình trạng rủi ro của mỗi KH. Vì vậy hạng KH được đánh giá mỗi năm 1 lần. Ngoài ra, các CBTD phải đánh giá lại hạng KH bất kỳ lúc nào có sự kiện xảy ra có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH, và nếu cần thiết thì hạng KH phải được điều chỉnh kịp thời. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đơn vị thực tập: NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Sông Hương – TP.Huế Xác nhận sinh viên: Trần Thị Thanh Thúy Lớp : K43B TCNH Trường: Đại học Kinh tế, Đại học Huế .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Ngày . thángnăm 2013 ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet_nam_chi.pdf
Luận văn liên quan