Khóa luận Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình

Đối với UBND huyện Bố Trạch và các ngành chức năng - Đổi mới các khâu trong quy trình quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB từ khâu lập kế hoạch vốn, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn. - Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND huyện thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục công trình; thành lập các ban quản lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng. - Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn. - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng vốn NSNN. - UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ cán bộ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước trên những lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư. - Thực hiện tốt cơ chế, chính sách của Nhà nước. - Không ngừng cải thiện và tạo ra môi trường đầu tư tốt để thu hút VĐT từ bên ngoài. ĐẠI HỌC KINH TẾ

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán vốn. +Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư: Căn cứ kế hoạch VĐT đã được UBND quyết định, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án, thông báo gửi các cơ quan chức năng trong huyện, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn. Trường hợp dự án không đủ thủ tục đầu tư xây dựng hoặc việc phân bổ kế hoạch chưa đúng với quy định, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản báo cáo UBND đồng cấp để chỉ đạo hoàn tất thủ tục theo quy định. Chủ đầu tư phải gửi phòng Tài chính - kế hoạch các cấp các tài liệu cơ sở của các dự án trong kế hoạch để thẩm tra, thông báo danh mục thanh toán vốn của các dự án đầu tư. Trong công tác thẩm định Đối với các dự án sử dụng ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện (hoặc xã), phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Bố Trạch phối hợp với các phòng, ban chuyên ngành thuộc huyện thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật trình UBND huyện (hoặc gửi kết quả thẩm định cho UBND xã) phê duyệt. Về công tác đấu thầu Chủ tịch UBND huyện, xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình trên cơ sở trình duyệt của chủ đầu tư và kết quả thẩm định của các tổ chức tư vấn đấu thầu, của phòng Tài chính -Kế hoạch huyện hoặc tổ chấm thầu do UBND huyện thành lập. Về công tác thanh toán vốn đầu tư Kho bạc nhà nước thanh toán cho chủ đầu tư theo hợp đồng xây lắp giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 - Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu. - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư. - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm). - Giấy rút vốn đầu tư. Đối với khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu, Kho bạc nhà nước căn cứ vào tiến độ thực hiện do chủ đầu tư và nhà thầu xác định trên cơ sở hợp đồng và khối lượng nghiệm thu để thanh toán. Về công tác quyết toán vốn đầu tư Chủ đầu tư thực hiện quyết toán theo hướng dẫn của phòng Tài chính-Kế hoạch, hoặc ban tài chính xã theo các quy định, hướng dẫn của thông tư 33/2007/TT-BTC về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Về thẩm tra, phê duyệt quyết toán UBND huyện phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình trên cơ sở kết quả thẩm tra của phòng Tài chính-Kế hoạch. Phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện và các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp xã nếu nhận được yêu cầu bằng văn bản của cấp xã. Chủ tịch UBND xã phê duyệt quyết toán trên cơ sở kết quả thẩm tra của ban tài chính xã, hoặc kết quả thẩm tra quyết toán của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư. Về công tác thanh tra, kiểm tra UBND huyện, xã chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 2.3. Một số kết quả và hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2009 - 2013 2.3.1. Một số kết quả đạt được Nguồn vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch trong giai đoạn 2009 -2013 đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, phát triển kết cấu hạ tầngKT - XH, tăng năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Huyện Bố Trạch đã có nhiều giải pháp tích cực nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN và vốn đầu tư XDCB, từng bước đưa công tác quản lý vào nề nếp, thể hiện qua một số mặt sau: - Lấy việc quản lý công trình bằng đơn giá định mức thay cho thực thanh thực chi trước đây. Việc sử dụng mặt bằng đơn giá định mức đã hạn chế thất thoát, lãng phí vốn NSNN được tương đối nhiều. - Huyện đã có chủ trương phân cấp, phân quyền cho các ngành trong việc phê duyệt các dự án, dự toán và chọn thầu một số công trình đã có tổng dự toán vừa phải và có quy trình kỹ thuật phổ thông, đơn giản như công trình xây dựng các trường học, các trụ sở làm việc. - Ngoài ra UBND huyện còn chủ trương khen thưởng các công trình XDCB có chất lượng cao. Đối với các đơn vị thi công vừa có tác dụng động viên, vừa tạo ra thêm tiêu chuẩn khi họ tham gia đấu thầu các công trình khác. - UBND huyện chỉ đạo thống nhất các huyện, các ngành để quản lý vốn đầu tư từ NSNN, tránh tham nhũng, ăn chia quyền lợi mà năng lực không có hoặc không sâu. - Với một số chính sách cơ chế thích hợp, huyện đã tạo ra môi trường và điều kiện tốt hơn để khai thác các nguồn vốn trong nước và ngoài NSNN để đầu tư XDCB. -Huyện cũng là một trong số ít địa phương đi đầu về một số giải pháp mới trong huy động vốn cho đầu tư phát triển. Huyện đã có chủ trương đúng đắn về quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB, có hiệu quả cao hơn thời kỳ trước đây, góp phần tích cực thực hiện chiến lược phát triển KT - XHcủa huyện, làm tăng trưởng GDP với nhịp độ cao hơn, tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự phát triển KT - XHcủa huyện trong thời kỳ mới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 Cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong huyện. Đó là sự tập trung đầu tư cao độ vào các công trình CSHT như điện lực và các công trình phúc lợi công cộng khác, với nhiều công trình đã được xây dựng bằng kiến trúc và kỹ thuật hiện đại kiểu dáng đẹp. - Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB đã có nhiều bước đổi mới và tiến bộ hơn, áp dụng được một số chính sách và cơ chế mới góp phần tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB và nâng cao hiệu quả vốn NSNN. - Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB được đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng. UBND huyện đã chú trọng hướng dẫn chỉ đạo các ban ngành có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. 2.3.2. Một số hạn chế, trở ngại và nguyên nhân của nó 2.3.2.1. Một số hạn chế, trở ngại Tuy công tác quản lý và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB đã có một số tiến bộ và đạt được những thành quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bức xúc: quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế hoạch đầu tư theo ngành chưa gắn chặt với vùng địa phương; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải còn phổ biến; thất thoát lãng phí xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực, trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng; nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng; hiệu quả đầu tư thấp...Đi sâu vào từng giai đoạn, từng khâu, từng chủ thể của đầu tư XDCB có thể thấy được còn rất nhiều bất cập, tồn tại cần giải quyết. Cụ thể như sau: - Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế: Đối với các dự án quy hoạch mang tính định hướng như quy hoạch phát triển KT - XHtrong thời gian tới của huyện ít được quan tâm. Đối với các quy hoạch xây dựng cho các dự án, các công trình chưa được quan tâm đúng mức, trên địa bàn huyện trong thời gian qua mới chỉ đề cập đến công tác quy hoạch của các khu công nghiệp, quy hoạch thị trấn, và công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 tác quy hoạch này nhiều khi được lập sau khi đã có một số các dự án công trình cụ thể đã được đầu tư như : khu công nghiệp thị trấn Hoàn Lão. Công tác giải phóng mặt bằng đang thực sự gặp rất nhiều khó khăn: vốn đền bù GPMB chiếm tỷ trọng lớn, công tác GPMB của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển khai một cách quyết liệt, còn có nhiều khó khăn về cơ chế, chính sách do liên quan đến nhiều phòng, ban, thủ tục đền bù GPMB chưa đồng bộ, giá đền bù và phương thức đền bù chưa được người dân ủng hộ... điển hình là các dự án phải sử dụng đất nông nghiệp như thuỷ sản, chăn nuôi, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án mở rộng đường giao thông như các dự án: Quy hoạch thị trấn Phong Nha, thị trấn Thanh Hà, mở rộng thị trấn Hoàn Lão - Công tác đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập: Đấu thầu chưa thực sự công khai, công bằng, thông tin về đấu thầu còn hạn chế, tổ chức xét duyệt kết quả đấu thầu còn khuất tất...thậm chí một số gói thầu chưa đấu thầu đã biết đơn vị trúng thầu...Việc lựa chọn nhà thầu chủ yếu dựa trên tiêu chí giá dự thầu, giá thấp thì trúng thầu chứ chưa thực sự chú ý đến các tiêu chí kỹ thuật, năng lực nhà thầu... Kết quả đấu thầu vẫn bị chi phối bởi những sự can thiệp của các thế lực khác nhau. - Về trình độ đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế: Trình độ và phẩm chất một số cán bộ quản lý trong lĩnh vực đầu tư còn hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện kỷ cương phép nước, công tác kiểm tra, thanh tra còn buông lỏng, nhiều người có trọng trách trong quản lý dự án đầu tư nhưng không có bằng cấp chuyên môn trong lĩnh vực mình đảm nhận. Một số cán bộ quản lý dự án đầu tư bị tác động tiêu cực của thị trường, sút kém phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. - Công tác quyết toán còn chậm và kéo dài: Vì chủ đầu tư báo cáo quyết toán công trình hoàn thành chậm so với quyết định nên thời gian phê duyệt quyết toán dự án công trình hoàn thành của các cấp có thẩm quyền bị kéo dài. Do đó hiện nay có nhiều dự án đưa vào sử dụng nhưng chưa được quyết toán theo đúng quy định. - Về công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế: Tuy đã có nhiều cố gắng song chưa thường xuyên, qua thanh tra, kiểm tra chưa phát hiện được nhiều sai phạm để uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, góp phần đưa công tác quản lý vào nề nếp. Trong điều kiện hiện nay công tác kiểm tra, thanh tra chưa thực sự thể hiện được hết vai trò và ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 chức năng của mình, chưa xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm làm thất thoát vốn của Nhà nước, làm buông lỏng kỷ cương phép nước và đó cũng là nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn NSNN không mang lại hiệu quả mong đợi. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, trở ngại Để có thể giải quyết các tồn tại, hạn chế trong đầu tư XDCB cần thẳng thắn và nhận thức một cách toàn diện, sâu sắc các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó. Có thể kể ra một số nguyên nhân quan trọng và trực tiếp như sau: - Việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm, sai phạm xảy ra trong nhiều khâu của quá trình đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau, đối tượng tham gia vào đầu tư XDCB đa dạng về ngành nghề và hình thức cho nên rất khó kiểm soát; trong quản lý nhà nước về đầu tư XDCB cũng còn rất nhiều vấn đề, không ít cán bộ quản lý, điều hành thiếu trách nhiệm, phẩm chất đạo đức yếu kém, lợi dụng chức trách, nhiệm vụ bớt xén, tham nhũng... .- Do trình độ phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch còn thấp; cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng VĐT huy động được còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư; hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp. Đầu tư vẫn còn tình trạng dàn trải chưa hợp lý. - Môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa thực sự được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút VĐT nước ngoài còn nhiều bất cập, chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi góp VĐT. - Chưa thực sự làm tốt công tác quy hoạch, quy hoạch không phù hợp với thực tế, chất lượng quy hoạch tổng thể KT - XH thấp, quy hoạch chủ yếu là để đủ thủ tục phê duyệt dự án dẫn đến thường phải điều chỉnh quy hoạch khi dự án đi vào thực hiện, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhiều khi không đúng thẩm quyền. - Năng lực của một số chủ đầu tư tuy đã có chuyển biến, nhưng chưa theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ được giao, thiếu những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, nên triển khai các thủ tục XDCB còn lúng túng mất nhiều thời gian trong khâu thủ tục hành chính. Một số chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm, có hiện tượng giao phó bỏ mặc cho đơn vị tư vấn triển khai chuẩn bị dự án. Mặt khác khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN không thể bỏ qua yếu tố trình độ chuyên môn trong quản lý đầu tư XDCB. Đây là vấn đề cần quan tâm nhất trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư XDCB. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH 3.1. Định hướng phát triển đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch đến năm 2020 3.1.1. Định hướng chung Với những quan điểm, đường lối của Đại hội Đảng toàn quốc dựa vào khả năng sản xuất, tiềm năng và lợi thế của ngành, trên cơ sở định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 của huyện Đảng bộ đề ra trong Nghị quyết tại đại hội lần XX, huyện đã xác định mục tiêu phát triển thời kì 2010 – 2020 của huyện như sau: Mục tiêu tổng quát của huyện là huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển, trước hết cho tăng trưởng kinh tế, thoát khỏi tụt hậu, đạt trên mức trung bình của toàn tỉnh ở mọi lĩnh vực; tạo cơ sở nền tảng cho mục tiêu đưa huyện Bố Trạch trở thành một trong những huyện có KT - XHphát triển của tỉnh Quảng Bình. Thời kì 2010 – 2020 là thời kì có ý nghĩa quyết định đến công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn trên toàn quốc. Mục tiêu chính là đến năm 2020 huyện có cơ cấu kinh tế theo thứ tự ưu tiên như sau: Thương mại - dịch vụ; Công nghiệp - xây dựng; nông, lâm nghiệp - thủy sản. Chú trọng phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, du lịch, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, và các lĩnh vực văn hoá xã hội; đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành cơ bản, tương đối đồng bộ các kết cấu hạ tầng trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XHcủa huyện. - Mở rộng xây dựng hạ tầng hệ thống đô thị của thị trấn Hoàn Lão thành đô thị loại 4. Hình thành thêm 2 thị trấn mới là Phong Nha và Hà Thanh. Đầu tư xây dựng phát triển 7 thị tứ trung tâm của 7 tiểu vùng kinh tế - sinh thái. - Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100% mặt đường trục chính liên xã, từng bước nâng cấp, cứng hóa – nhựa hóa hệ thống đường giao thông liên thôn với chủ trương nhà nước và nhân dân cùng đầu tư xây dựng nông thôn mới. Mở tuyến đường giao thông ven biển nối các xã. Xây dựng cầu, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 hệ thống kênh mương, chủ động tưới tiêu trên 90% diện tích. Tu bổ thường xuyên đê sông, đê biển. - Kiên cố hóa cao tầng 100% trường lớp, các trạm y tế và bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa. - Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho 4 thị trấn và 7 thị tứ. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt ở các xã đến năm 2020 có 100% xã, khu dân cư có đử nước sinh hoạt đạt chuẩn nước sạch, đảm bảo vệ sinh. 3.1.2. Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm 3.1.2.1. Mạng lưới giao thông Phát triển mạng lưới giao thông vận tải có hiệu dụng và hiệu quả cùng với các cơ sở hạ tầng khác là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển tương lai của huyện. Hệ thống giao thông cần được đầu tư phát triển trước một bước để tạo tiền đề phát triển KT - XH, phục vụ CNH-HĐH, góp phần củng cố ANQP. - Đến năm 2020, huyện phấn đấu có 100% số xã có đường ô tô từ trung tâm huyện lỵ về tận trung tâm xã được cứng hóa. Bảo đảm giao thông bằng phương tiện cơ giới thông suốt trong cả 4 mùa (Kể cả mùa mưa bão), đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT - XH và đảm bảo ANQP. - Hoàn thành việc khôi phục, nâng cấp hệ thống đường hiện có, đặc biệt là các dự án đang thực hiện hoặc đã cam kết bằng nguồn vốn ODA để từng bước đua hệ thống đường của huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia. - Đến năm 2020 đảm bảo 100% đường liên xã và 80% đường liên thôn, ngõ xóm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. - Nâng cấp tuyến đường 20 và Cửa khẩu Cà Roòng – Noọng Ma thành cửa khẩu chính, nâng cấp đường nội thị Hoàn Lão, đường nội thị Phong Nha, xây dựng cầu sông Dinh, đường quốc lộ 1A đi Lý Nhân, đường Phú Định đi Hoàn Lão, đường nối từ Hồ Chí Minh vào trung tâm Phong Nha-Kẻ Bàng... 3.1.2.2. Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản Mục tiêu chính đến năm 2020 của ngành nông, lâm nghiệp là làm cho sản xuất phát triển liên tục và đáp ứng lương thực, thực phẩm cho đầy đủ toàn xã hội và đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 thời tạo cơ sở làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa. Phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của toàn ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2011 – 2015 là 6,17% và giai đoạn 2016 – 2020 là 6,59%. 3.1.2.3. Phát triển mạng lưới cấp điện Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng. Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện bao gồm đường dây và trạm trung, hạ thế để giảm bớt tổn thất điện năng. Xây dựng 2 trạm biến áp 2x25MVA gồm trạm Bắc Đồng Hới - Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê. Lập kế hoạch cung cấp điện cho khu đan cư và chợ cửa khẩu Thượng Trạch trong những năm tới. 3.1.2.4. Phát triển thông tin liên lạc Phát triển viễn thông phục vụ tốt yêu cầu phát triểnKT - XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, công tác tìm kiếm, cứu nạn... Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet. Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo mật độ điện thoại cố định bình quân đạt 12-15 máy/100 dân, bình quân có 90-95% số hộ có máy điện thoại. 3.1.2.5. Phát triển các ngành dịch vụ - Phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn là nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020. Ưu tiên phát triển nhanh ngành du lịch, tạo bước đột phá, tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tốc độ phát triển đến năm 2020 đạt 17,24%. Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm hàng năm của ngành giai đoạn 2011 – 2015 là 15,7% -16,3%, giai đoạn 2016 – 2020 là 14,3% - 16,8%. Tỷ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 trọng trong tổng giá trị tăng thêm của huyện đến năm 2020 là 51,2% - 53,2%. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm, khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến tham quan. - Khuyến khích phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề truyền thống. - Chú trọng phát triển dịch vụ du lịch nhằm khai thác các tiềm năng của Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, bãi tắm Đá Nhảy - Xây dựng các siêu thị hạng II, hạng III tại thị trấn Hoàn Lão, Phong Nha, thị trấn Nông trường Việt Trung. - Phát triển mạnh dịch vụ vận tải trên tất cả các loại phương tiện đường bộ đường sắt, đường thủy và đường biển. Chú trọng nâng cấp, mở mới các tuyến vận chuyển phục vụ khách du lịch. 3.1.2.6. Phát triển hạ tầng đô thị Xây dựng và hình thành mạng lưới thị trấn, thị tứ phân bố hợp lý trên toàn huyện với mục tiêu thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn. Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Đến năm 2020, toàn huyện sẽ có 5 thị trấn: thị trấn Hoàn Lão, thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Phong Nha, thị trấn Thanh Hà, thị trấn Troóc. Phát triển 6 thị tứ gắn với 6 tiểu vùng kinh tế - sinh thái của huyện: thị tứ Lý Hòa, thị tứ Chánh Hòa, thị tứ Khương Hà, thị tứ Thọ Lộc, thị tứ Nam Cầu Gianh, thị tứ Phú Định. 3.1.2.7. Hạ tầng các cụm khu công nghiệp Tập trung thu hút VĐT, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ, tác phong công nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Hoàn Lão, khu công nghiệp thị trấn nông trường Việt Trung, khu công nghiệp thị trấn Thanh Hàcác cụm công nghiệp Lý Hòa, Chánh Hòa, Nam Cầu Gianh 3.1.2.8. Các lĩnh vực xã hội - Về giáo dục đào tạo: Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học. Tăng cường xã hội hóa giáo dục – đào tạo. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề. Phấn đấu đến năm 2020, có 80-85% số trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; 40-45% tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. - Về y tế: Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị y tế, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho bệnh viện đa khoa huyện Bố Trạch để giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương. - Về văn hóa, thông tin, thể thao: Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình: trung tâm thể dục thể thao thị trấn Hoàn Lão, trung tâm văn hóa và thư viện tại thị trấn Nông trường Việt Trung, Phong Nha, Thanh Hà, xây dựng cung văn hóa thiếu nhi tại thị trấn Hoàn Lão. 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch 3.2.1. Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn trong đầu tư XDCB hàng năm Việc phân bổ khối lượng VĐT bao nhiêu cho một ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu quả trong việc phân bổ vốn, huyện có thể tập trung vào một số biện pháp sau: - Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 - Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí dàn trải cho các công trình. Nhất là bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C. - Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án không phù hợp kế hoạch phát triển KT - XH. - Nâng cao tỷ lệ vốn chi cho đầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu Lựa chọn nhà thầu trong các công việc: lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Hiệu quả thể hiện không chỉ về mặt kinh tế mà cả tiến độ thi công, thanh quyết toán công trình, giảm tiêu cực và lãng phí. Huyện cần phải lựa chọn được các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp, có giá hợp lý; đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch theo quy định của Luật đấu thầu. Cần làm tốt công tác: -Thực hiện tốt trình tự thực hiện đấu thầu. - Đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu được quy định trong Luật đấu thầu. - Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Giải quyết dứt điểm các kiến nghị trong đấu thầu nếu có. 3.2.3. Quản lý tốt việc cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư Cấp phát vốn, thanh toán và quyết toán VĐT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả. Trên thực tế, công tác giải ngân của huyện còn chậm. Tiến độ của dự án và các công trình bị trì trệ do việc thanh toán, quyết toán không đúng quy định và không kịp thời. Vì vậy, giải pháp cụ thểnhư sau: - Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan cấp phát, thanh toán vốn và đơn vị chủ đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62 - Thưởng phạt một cách nghiêm minh, cương quyết đối với những dự án chậm giải ngân. - Đẩy nhanh bồi thường GPMB. - Nghiệm thu công trình kịp thời để thanh toán vốn. - Tiến hành quyết toán vốn theo định kỳ. 3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý và sử dụng công khai vốn NSNN trong đầu tư XDCB Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý VĐT là rất cần thiết. Giải pháp cụ thể: - Thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính. Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra thường xuyên, kết hợp kiểm tra theo định kỳ và kiểm tra bất kỳ.Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch. - Thanh tra huyện phải có kế hoạch thanh tra trên địa bàn của mình. 3.2.5. Đổi mới công tác cán bộ quản lý và hoàn thiện bộ máy quản lý, sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB Trong tất cả các yếu tố, con người luôn là nhân tố quan trọng nhất và rất cần thiết cho những thành quả đạt được trong quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy phải không ngừng thường xuyên nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư. Đó là: - Cán bộ công chức Nhà nước thực hiện quản lý vốn phải có kiến thức chuyên môn nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức tốt. - Đào tạo, huấn luyện cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề bằng cách mở các lớp tập huấn, thường xuyên bồi dưỡng, học tập và trau dồi kinh nghiệm. - Cần có quy định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người, từng cán bộ công chức trong công tác quản lý và sử dụng vốn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 63 - Có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, kiên quyết và cứng rắn; cơ chế tiền lương, phần thưởng, thu nhập hợp lý, ổn định và thỏa đáng để các cán bộ yên tâm công tác và có trách nhiệm cao trong công việc; có chế tài về kinh tế để hạn chế những hành vi tiêu cực của cán bộ. - Chỉ tuyển chọn những cán bộ có bằng cấp, có năng lực thật sự và đạo đức tốt. 3.2.6. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB - Xây dựng chính sách, biện pháp linh hoạt, hấp dẫn trong thu hút đầu tư, thực hiện quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn để giải quyết những yêu cầu rất lớn về vốn trong một vài năm tới. - Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ và các Sở, Ngành để đầu tư các dự án lớn và các dự án bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư. - Rà lại các dự án kém hiệu quả, dàn trải, chưa cần thiết để kiên quyết cắt giảm, dành vốn cho những dự án, công trình hiệu quả. - Hạn chế chuyển vốn không thực hiện được năm nay sang năm sau một cách tràn lan, hạn chế vay tồn ngân và ứng vốn khi chưa cần thiết và khi tồn quỹ NSNN còn nhiều. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 64 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý và sử dụng vốn NSNN trongđầu tư XDCBlà vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn VĐT và nguồn lực tài chính trọng yếu của quốc gia.VĐT XDCB là yếu tố đóng vai trò quyết định để tiến hành hoạt động đầu tư XDCB. Với một lượng VĐT từ NSNN có hạn, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn là yêu cầu bức thiết với huyện Bố Trạch và toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Là một huyện của tỉnh Quảng Bình, Bố Trạch có vị trí quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh. Trong những năm qua, huyện và toàn tỉnh đã có bước phát triển đáng kể vềKT - XH nói chung và đầu tư XDCB nói riêng. Giai đoạn 2009 – 2013, VĐT phân theo các huyện, thành phố trong toàn tỉnh tăng lên, từ 5.601.000 tr.đồng lên 12.238.000 tr.đồng. VĐT trong XDCB của tỉnh cũng tăng từ 1.522.824 tr.đồng lên 1.954.452 tr.đồng. Giai đoạn 2009 - 2013, số vốn dự án, nguồn vốn và lượng vốn đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch tăng lên đáng kể, tăng từ 217.135tr.đồng lên 272.583tr.đồng. Hoạt động xây dựng trên địa bàn ngày càng nhiều, số dự án tăng đáng kể, tăng từ 117dự án lên 146dự án. VĐT XDCB/dự án cũng tăng theo, từ 1.855,85 tr.đồng/dự án tăng lên 1.867,01 tr.đồng/dự án.Các dự án đầu tư đúng hướng, đang phát huy hiệu quả. Vốn chi cho đầu tư XDCB chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi ngân sách, từ 41,41% - 75,77%. Huyện đã có chủ trương cho các ngành trong phê duyệt các dự án; khen thưởng và động viên những công trình XDCB có chất lượng cao; chỉ đạo tốt các ngành tránh tham nhũng; tạo ra môi trường tốt để khai thác các nguồn vốn cho XDCB; áp dụng tốt cơ chế, chính sách vào quản lý vốn và đầu tư. Nhờ đó mà hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn được nâng lên, hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn được kiểm soát tốt hơn, góp phần phát huy vai trò của nguồn lực tài chính này thúc đẩy phát triển KT - XH ở địa phương. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện còn không ít hạn chế, trở ngại trong quản lý và sử dụng vốn NSNNtrong đầu tư XDCB. Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế. Công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn. Đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế. Việc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 65 giải ngân cho các dự án còn thấp so với kế hoạch, chỉ từ 60,87% - 86,24% trong giai đoạn 2009 - 2013. Công tác quyết toán còn chậm và kéo dài; thanh tra và kiểm tra còn hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế này có cả từ phía chủ quan các chủ thể quản lý vốn NSNN, nhưng cũng do từ phía cơ chế, chính sách và môi trường hoạt động. Từ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chếrút ra, đã giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn NSNNtrong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2009 - 2013.Nâng cao hiệu quả trong việc cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn trong đầu tư XDCB hàng năm.Lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu.Quản lý tốt việc cấp phát, thanh toán và quyết toánVĐT.Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý và sử dụng công khai vốn NSNN trong đầu tư XDCB.Đổi mới công tác cán bộ quản lý và hoàn thiện bộ máy quản lý.Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. 2. Kiến nghị Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh CNH-HĐH trong cả nước cũng như tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng, đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo dựng cơ sở vật chất, kinh tế cho xã hội; là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa phương; thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế; nhu cầu, quy mô và hình thức vốn đầu tư XDCB ngày càng tăng. Do vậy, đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn, trong quá trình nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị:  Đối với Nhà nước - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Nhà nước cần ban hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý vốn có tính ổn định, thống nhất, nhất là trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Nhà nước cần đổi mới chính sách thu hút sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ NSNN, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 66 góp phần sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo hoàn vốn ngân sách thông qua các chính sách thuế. - Đổi mới các khâu trong quy trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN từ khâu lập kế hoạch vốn, cấp phát vốn, thanh toán đến quyết toán. Do đó cần bổ sung một số nội dung quản lý đồng bộ và chặt chẽ hơn. - Công tác giám định đầu tư: công tác giám định đầu tư hiện nay chưa khách quan. Ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư. - Công tác đấu thầu: Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm. Theo quy định, chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (Nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành). Nhưng trong thực tế, vấn đề này hầu như không thực hiện được, vì chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. - Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động huy động, phân phối và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.  Đối với UBND tỉnh Quảng Bình và các ngành chức năng - UBND tỉnh cần có những quy định cụ thể hơn về việc thực hiện quy chế đấu thầu dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Kế hoạch đấu thầu và nhân sự đấu thầu phải được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. - Việc nhân sự thành lập tổ chuyên gia hoặc phải thuê tư vấn tổ chuyên gia này độc lập với chủ đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Nhà nước. - Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định cho giá đất ở. - UBND tỉnh cần phải tăng cường nhiệm vụ và trách nhiệm, quyền hạn của hội đồng đấu thầu, hội đồng thẩm định kết quả đấu thầu và trình lên UBND tỉnh quyết định không cần qua sở kế hoạch – đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 67  Đối với UBND huyện Bố Trạch và các ngành chức năng - Đổi mới các khâu trong quy trình quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB từ khâu lập kế hoạch vốn, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn. - Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND huyện thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục công trình; thành lập các ban quản lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng. - Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn. - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng vốn NSNN. - UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ cán bộ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước trên những lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư. - Thực hiện tốt cơ chế, chính sách của Nhà nước. - Không ngừng cải thiện và tạo ra môi trường đầu tư tốt để thu hút VĐT từ bên ngoài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, Các thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB và CTMT giai đoạn 2010 – 2020. 2. Bộ Xây dựng (2009), Các thông tư hướng dẫn về quản lý chi phí, hợp đồng trong hoạt động xây dựng giai đoạn 2010 – 2020. 3. ThS. Hồ Tú Linh (2012),Bài giảng Kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Huế. 4. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch (2013), Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013. 5.Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch (2013), Báo cáo tình hình thực hiện quyết toán dự án hoàn thành năm 2013. 6. Phòng Thống kê huyện Bố Trạch (2012), Niên giám thống kê huyện Bố Trạch năm 2012. 7. Quốc Hội nước CHXHCNVN (2002,2003,2005), Luật NSNN năm 2002, Luật Xây dựng năm 2003, Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật đầu tư năm 2005, Luật đấu thầu năm 2005, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội. 8. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 60/2010/QĐ-TTg về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư XDCB. 9. UBND huyện Bố Trạch (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đếm năm 2020. 10.UBND huyện Bố Trạch (2011), Tạp chí vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. 11.UBND tỉnh Quảng Bình (2011, 2012, 2013), Báo cáo quyết toán tình hình vốn đầu tư công trình hoàn thành đã quyết toán. 12. UBND tỉnh Quảng Bình (2010, 2011, 2012, 2013), Nghị quyết HĐND tỉnh về phân bổ vốn đầu tư của tỉnh Quảng Bình. 13.UBND tỉnh Quảng Bình (2011, 2012, 2013), Quyết toán chi XDCB của ngân sách cấp tỉnh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 69 14. Các website ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 70 PHỤ LỤC ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 71 Phụ lục 1: Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch năm 2010 STT Danh mục các dự án đầu tư I. C«ng tr×nh tr¶ nî + chuyÓn tiÕp §iÖn níc Giao th«ng - Thuû lîi 1 Bã vÜa tr­êng TH sè 2 Hoµn L·o ®i tßa ¸n 2 §­êng B¾c Chî Trung Tr¹ch 3 CÇu Ph­êng Bón 4 §­êng tõ cÇu phêng bón ®i Ga Hoµn L·o 5 N/C ®êng GTNT vµo b¶n Rµo Con 6 N©ng cÊp ®­êng GTNT vµo b¶n Kµ Roßng 7 ®­êng bª t«ng vµo trung t©m Thîng Tr¹ch II. C«ng tr×nh Y tÕ -GD vµ CT d©n dông 1 Quy ho¹ch më réng TT Hoµn L·o III. X©y dùng c«ng tr×nh míi Giao th«ng - Thuû lîi 1 ®­êng tõ tßa ¸n ®i trung t©m chÝnh trÞ 2 Nèi dµi ®êng V¹n Tr¹ch S¬n Léc 3 KÐo dµi ®êng 36m lªn phÝa Nam 4 S/C ngÇm trµn kµ Roßng 1 – 2 5 N/C ®êng GTNT vµo b¶n Rµo con G§2 6 Kh¾c phôc söa ch÷a níc sinh ho¹t b¶n Kµ Roßng X©y dùng c«ng tr×nh d©n dông 1 Nhµ líp häc 2 tÇng 6 phßng, san ñi mÆt b»ng Trung t©m d¹y nghÒ 2 KÌ bê t©y nhµ v¨n hãa trung t©m C«ng tr×nh GPMB 1 CÇu Phêng Bón ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 72 2 Trung t©m d¹y nghÒ huyÖn Bè Tr¹ch VP UBND huyÖn: 1 Trung t©m giao dÞch mét cöa LT HuyÖn BT Phßng TC-KH: 1 ChuÈn bÞ ®Çu t®­êng H¶i-Phó-V¹n-Phó §Þnh BQL c¸c CTCC: 1 §iÖn chiÕu s¸ng ThÞ trÊn Hoµn L·o TT VHTT huyÖn: 1 S÷a ch÷a nhµ v¨n hãa trung t©m huyÖn 2 SC hµng rµo nhµ ®Ó xe nhµ VHTT Tr­êng THPT sè 1BT: 1 Phßng häc THPT Sè 1 Bè Tr¹ch Ban CHQS huyÖn: 1 XD nhµ ¨n, nhµ bÕp ban CHQS huyÖn Quy ho¹ch sö dông ®Êt toµn huyÖn UBND x· Thanh Tr¹ch: 1 Tr­êng MÇm non Thanh Tr¹ch 2 Tr­êng THCS Thanh Tr¹ch 3 ®­êng tõ xãm 1 ®Õn xãm 4 th«n TiÒn Phong x· Thanh Tr¹ch UBND x· Hưng Tr¹ch: 1 Tr­êng mÇm non Kh¬ng Hµ 2 Tr­êng THCS Hng Tr¹ch 3 Tr­êng TH sè 4 Hng Tr¹ch 4 Chî Kh¬ng Hµ 5 Chèng s¹t lì ®åi tæng hîp 6 ®­êng néi vïng khu t¸i ®Þnh c Khe Su x· Hng Tr¹ch UBND thÞ trÊn Hoµn L·o: 1 Tr­êng THCS Qu¸ch Xu©n Kú ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 73 2 ®­êng tõ Cçu Phêng Bón ®i nhµ VH TK 4 3 ®­êng QHPL ®Êt phÝa Nam TH sè 1 Hoµn L·o UBND x· Hoµn Tr¹ch: 1 Nhµ chøc n¨ng Tr­êng TH Hoµn Tr¹ch 2 Nhµ chøc n¨ng Tr­êng mÇm non Hoµn Tr¹ch 3 ®­êng tõ Tr­êng TH ®i th«n 8 4 ®­êng më réng khu d©n c UBND x· Cù NÉm: 1 Tr­êng mÇm non Cù NÉm 3 Chî Cù NÉm 3 ®­êng GTNT Cù NÉm tuyÕn Th«n Hßa S¬n 4 Tr­êng MN Kh­¬ng S¬n ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 74 Phụ lục 2: Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch năm 2011 STT Danh mục các dự án đầu tư Ban quản lý các dự án 1 Trường THPT số 1 nối đường 32m 2 Cầu Phường Bún 3 Sửa chữa Ngầm tràn Kà Roòng 1 - Kà Roòng 2 4 Sửa chữa mố cầu đường Vạn Trạch đi Sơn Lộc 5 Sửa chữa đường liên xã Hoàn Lão đi Hoà Trạch 6 Sửa chữa đường Vực Chèo đi Lâm Trạch 7 Khắc phục đường TK 4 đi Chợ Ga (Bão lụt) 8 Đường GTNT Nội vùng Bản Rào Con GĐ 2 9 Nhà lớp học 2T6P + san ủi MB Trung tâm DN B.Trạch 10 Đường Trung Đông ra biển 11 Đường sau KBNN đến Bưu điện huyện 12 Bồi thường THGPMB đường từ Toà án đi T. tâm CT 13 Nước sinh hoạt Bản Rào Con 14 Bồi thường thiệt hại GPMB đường từ TK4 đi Chợ Ga 15 Kè Bờ tây Nhà văn hoá Trung tâm 16 Khắc phục, sửa chữa nước sinh hoạt bản Cà Roòng 17 Bó vĩa từ trường TH số II Hoàn Lão đi Toà án 18 Nối dài đường Vạn Trạch đi Sơn Lộc 19 Đường phía nam ao cá 20 Đường giao thông vào Bản Cờ Đỏ xã Thượng Trạch 21 Khảo sát địa hình, quy hoạch chi tiết khu vực Bàu Ri 22 Đường từ nhà Ông Cẩm đến nhà Ông Nam 23 Đường Cồn Sải 24 Kéo dài đường 36m 25 Đường 32m thị trấn Hoàn Lão ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 75 26 Đập Bàu Đội xã Hoà Trạch 27 Thoát nước Chợ Hoàn Lão 28 Đường Bắc Chợ Trung Trạch 29 Cải tạo sửa chữa Trụ sở UBND huyện 30 Quy hoạch chung XD trung tâm thị trấn NTVT 31 Đường từ Tóa án đi Trung tâm chính trị Ban quản lý các công trình công cộng 1 Điện chiếu sáng thị trấn Hoàn Lão Văn phòng HĐND-UBND huyện 1 Quy hoạch sử dụng đất toàn huyện 2 Trung tâm GD 1 cữa liên thông huyện Bố Trạch 3 Quy hoạch SDĐ đến năm 2020 và KH SDĐ 5 năm 4 Cải tạo Nhà vệ sinh trụ sở UBND huyện Bố Trạch 3 Huyện ủy 1 Trụ sở cơ quan Huyện uỷ 4 Trạm thú y huyện 1 Nhà Kho vật tư Trạm Thú Y 5 BCH Quân sự huyện 1 Hổ trợ xây dựng Nhà ăn Huyện đội 6 Trường THPT số 4 Bố Trạch 1 Trường THPT số 4 Bố Trạch 7 Thị trấn Hoàn Lão 1 Trường MN Hoàn Lão 2 Đường TK 9:Tuyến Quán Ô.Thảo đến nhà Ô. Giáo 3 Đường TK 12 - Tuyến nhà Ô. Hiếu đến nhà Ô. Tầm 4 Đường TK 6 - Tuyến nhà Ô. Quý đến nhà bà. Hạnh 8 Xã Phúc Trạch 1 Trường TH số II Phúc Trạch 2 Đường vào Chợ Troóc 3 Trường TH số II Phúc Trạch ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 76 4 Nhà Hiệu bộ 6 phòng 2 tầng trường THCS Phúc Trạch 5 Đường GTNT từ Trung Tâm xã đi Bàu Sen 9 Xã Lâm Trạch 1 Trường Mầm non Lâm Trạch 2 Trường TH Lâm Trạch 3 Trụ sở UBND xã Lâm Trạch 10 Xã Xuân Trạch 1 Đường nội vùng quy hoạch đất ở Đồng Ru Lô 2 Nhà vệ sinh trường TH số II Xuân Trạch 11 Xã Sơn Trạch 1 Trường TH số I Sơn Trạch 2 Trường TH số IV Sơn Trạch 3 Nghĩa trang liệt sỹ Sơn Trạch 4 Đường GTNT tuyến Đường HCM đi thôn Cù Lạc 2 5 Trụ sở UBND xã Sơn Trạch 12 Xã Hưng Trạch 1 Đường Nội thôn Cổ Giang 2 Đường GTNT xã Hưng Trạch 3 Nhà Hiệu bộ 6 phòng trường TH & THCS Hưng Trạch 4 Nhà Hiệu bộ 4 phòng trường MN Khương Hà 5 San ủi cục bộ để làm nhà ở GĐ 2 khu TĐC di dân 6 Cứng hoá mặt đường và XD GT NV khu TĐC Khe Su 7 Đường Nội vùng khu Tái định cư Khe Su xã Hưng Trạch 13 Xã Liên Trạch 1 Hội trường kiêm trụ sở làm việc UBND xã Liên Trạch 2 Khắc phục SC Hồ chứa nước Cây Tắt xã Liên Trạch ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 77 Phụ lục 3: Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch năm 2012 STT Danh mục các dự án đầu tư 1 Trường THCS Hải Trạch 2 Trường THCS Bắc Trạch 3 Trường THCS Tây Trạch 4 Nhà CN 6 P Trường THCS Vạn Trạch (BS QĐ 5287) 5 Trường TH số 4 Sơn Trạch 6 Trường THCS Trung Trạch 7 Trường MN Khương Hà 8 Nhà lớp học 3P ở khu Tam Tang xã Lâm Trạch 9 Trường MN Thanh Sen 10 Trường THCS Cự Nẫm 11 Trường THCS Vạn Trạch 12 Trường TH số II Đại Trạch 13 Trường TH Đức Trạch 14 Trường TH và THCS Nhân Trạch 15 Trường MN Hoàn Trạch 16 Trường TH &THCS Hưng Trạch 17 Trường THCS Lưu Trọng Lư (Nhà hiệu bộ ) 18 Nhà hiệu bộ Trường TH Trung Trạch 19 Cải tạo trụ sở Huyện uỷ 20 Hội trường kiêm trụ sở làm việc xã Vạn Trạch 21 Hội trường kiêm trụ sở làm việc xã Bắc Trạch 22 Hội trường kiêm trụ sở làm việc xã Hoà Trạch 23 Bảo trì, sơn mặt ngoài trụ sở Mặt trận 24 Hệ thống GTNT xã Bắc Trạch. HM: Gồm 05 tuyến đường thuộc xã Bắc Tr 25 Đồng Trạch:HT GTNT xã ĐT gồm 18 tuyến đường ĐA ̣I ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 78 26 Đường GTNT Tuyến 1 xã Vạn Trạch 27 Đường GTNT theo tiêu chí XD NTM. HM: gồm 95 cống hộp thuộc 8 thôn xã Hoàn Trạch 28 Hệ thống đường GTNT theo tiêu chí NTM: HM Gồm 06 tuyến đường GTNT xã Hạ Trạch 29 Đường GTNT Thôn 3 xã Trung Trạch 30 Kênh tiêu úng Hồ Bàu Mạ xã Trung Trạch 31 Đường từ Mỏ Cát Mù O ra biển xã Trung Trạch 32 Mương tiêu nước từ Mỏ O ra Bầu Vàng thôn 2 xã Trung Trạch 33 Hệ thống đường GTNT theo tiêu chí NTM: HM Gồm 05 tuyến đường, 02 tuyến kênh mương và 07 cống hộp xã Trung Trạch 34 Đường GTNT xã Đại Trạch (Tuyến 1) 35 Đường GTNT xã Đại Trạch (Tuyến 2) 36 GPMB CT Kéo dài đường 36m tại xã Trung Trạch và TT HL 37 Chợ Đồng Trạch 38 Trường TH Hòa Trạch 39 Trường TH Bắc Trạch 40 Trường MN Hải Trạch 41 Trụ sở làm việc UBND xã Mỹ Trạch 42 Trường TH số I Sơn Trạch 43 Trường MN Lâm Trạch 44 Nhà hiệu bộ Trường TH Hòa Trạch 45 Hàng rào Trường TH Hòa Trạch 46 Nhà chức năng Trường THCS Bắc Trạch 47 Tuyến điện từ nhà Ô Hiệp đi nhà VH TK3 48 Tuyến điện từ QL1A đi TK11 49 Cải tạo mở rộng trụ sở làm việc Huyện ủy 50 Trụ sở làm việc Thị trấn NT Vtrung 51 Tuyến từ ngã ba BV đi Ga Kẻ Rấy ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 79 52 Tuyến từ Bưu điện huyện đi Chợ Hoàn Lão 53 Tuyến từ nhà Anh Thịnh đi nhà anh Quý 54 Đường giao thông nội vùng chợ Tróc Phúc Trạch 55 Tuyến từ ngã ba Hoàn Lão QL1A đến quán cà phê Cây Phượng (Tk 3) (QD 2156-9/8) 56 Đường THPT số 1 đi đường 32m (QD 2156-9/8) 57 Kéo dài đường 36m (QD 2156-9/8) 58 Đường từ Toà án đi Trung tâm Chính trị 59 Đập Bàu Đội xã Hoà Trạch (QD 2156-9/8) 60 Cải tạo nhà vệ sinh Trụ sở UBND huyện 61 KP TH di dời Trạm biến áp CT: Đường sau KBNN đến Bưu điện)(QĐ 827- 03/05) 62 Tuyến điện từ nhà Ô Hiệp đi nhà VH TK3 (QĐ 1478-29/5) 63 Tuyến điện từ QL1A đi TK11 (QĐ 1478-29/5) 64 Đường TK12, Tuyến Nhà Ô Hùng đi nhà Bà Miến (QĐ 3293-27/09) 65 Đường nội vùng khu TĐC Khe su xã Hưng Trạch 66 Đình chợ Khương Hà xã Hưng Trạch 67 Nhà chức năng Trường THCS Đồng Trạch 68 Nhà hiệu bộ Trường TH Trung Trạch (Mức 2) 69 Trường TH Hạ Trạch (6 phòng) 70 Bồi thường thiệt hại GPMB đường TK4 đi chợ Ga 71 BS cứng hóa mặt đường GTXD Đường GTnv khu tái ĐC Khe Su, Hưng Trạch 72 San ủi cục bộ để làm nhà ở GDD khu TĐC di dân khẩn cấp 73 Đường từ nhà Ông Cẩm đi nhà Ông Nam- Tiểu khu 3 74 Nhà lớp học (2 tầng, 6 phòng), san ủi mặt bằng TT dạy nghề 75 XD bãi tắm biển- xã Trung Trạch(tuyến cuối cùng đường trung đông ra biển) 76 Nhà lớp học 2T6P Trường TH Nhân Trạch ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 80 77 Nhà chức năng Trường THCS Đại Trạch 78 Trường THCS Phúc Trạch (Nhà hiệu bộ 2 tầng 6P) 79 Tuyến từ đường HCM đi thôn Cù Lạc Xã Sơn Trạch 80 Tuyến thôn Nguyên Sơn vào nhà VH thôn Xã Cự Nẫm 81 Đường GT xã Hoàn Trạch: NCSC kênh cấp 1 Bến Táng; tuyến Phú Canh-Cữa Mụ 82 Tuyến Cát Trạng thôn 1 Xã Trung Trạch 83 Đường GT từ xóm 16,17 đi thôn Phúc tự Tây Xã Đại Trạch 84 QH SD đất đến năm 2020, KH sử dụng đất 5 năm 2011-2015 85 GPMB CT Kéo dài đường 36m tại xã Trung Trạch và TT HL 86 Nhà chức năng Trường THCS Quách Xuân Kỳ 87 CBĐT Trường MN Xuân Trạch 88 CBĐT Trường MN Phúc Trạch (KV thôn Chày Lập) 89 Đường vào Trung tâm Dạy nghề huyện 90 Đường thôn 8 Trung Trạch- Nhà Ô Mai TK2 HL 91 Cổng, hàng rào BQL dự án huyện 92 Cấp điện Trung tâm Dạy nghề huyện 93 Nhà để xe Trung tâm dạy nghề huyện 94 Bó vĩa từ Trường TH số II HL đi Tòa án huyện 95 Khắc phục đường TK4 chợ ga Hoàn lão 96 Sữa chữa mố cầu Vạn Trạch - Sơn Lộc 97 Sữa chữa đường liên thôn Hoàn lão - Hòa Trạch 98 Nối dài đường Vạn Trạch - Sơn Lộc 99 Đường Trung Đông ra biển 100 NC, SC trụ sở sân cơ quan UBND huyện 101 Trường MN Thanh Trạch 102 Trường MN Khương Hà ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 81 Phụ lục 4: Danh mục các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB của huyện Bố Trạch năm 2013 STT Danh mục các dự án đầu tư B UBND x· Thanh Tr¹ch 1 ®­êng quy ho¹ch san lÊp khu ®Êt ë Hµ Låi - ®­êng th«n Thanh Vinh ®i C¶ng Thanh Tr¹ch - ®­êng th«n Thanh Vinh ®i Quèc lé 1A - Tr­êng mÇm non Thanh Tr¹ch - H¹ng môc: S©n bª t«ng +khu«n viªn - Tr­êng THCS Thanh Tr¹ch - H¹ng môc: Nhµ líp häc chøc n¨ng - Tr­êng THCS Thanh Tr¹ch, H¹ng môc: L¸t g¹ch phßng häc vµ phßng chøcn¨ng - Tr­êng THCS Thanh Tr¹ch - H¹ng môc: QuÐt v«i vµ söa ch÷a nÒn nhµ líp häc2T, 8P - ®­êng quy ho¹ch + San lÊp khu ®Êt ë khu vùc Hµ Låi (giai ®o¹n 2) - ®­êng vµo xãm 7 th«n TiÒn Phong - ®­êng GTNT x· Thanh Tr¹ch - TuyÕn: tõ ®êng ra c¶ng Gianh ®i th«n ThanhH¶i - ®­êng vµo chïa Thanh Quang - UBND x· H¶i Tr¹ch 2 Tr­êng mÇm non H¶i Tr¹ch - H¹ng môc: Nhµ líp häc 3 phßng - Söa ch÷a ®êng vµo khu nghÜa trang - Tr­êng THCS H¶i Tr¹ch - H¹ng môc: Nhµ líp häc 6 phßng - ®­êng néi vïng th«n Néi H¶i - UBND x· B¾c Tr¹ch 3 ®­êng GTNT x· B¾c Tr¹ch - TuyÕn 1: Quèc lé 1A ®i nhµ v¨n hãa th«n 10;TuyÕn 2: KÐo dµi tuyÕn th«n 6 - ®­êng GTNT x· B¾c Tr¹ch - TuyÕn 1: Quèc lé 1A ®i nhµ v¨n hãa th«n 3;TuyÕn 2: Quèc lé 1A ®i nhµ VH th«n 4; TuyÕn 3: KÐo dµi tuyÕn th«n 6 - UBND x· Cù NÉm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 82 4 Tr­êng mÇm non Cù NÉm - H¹ng môc: Nhµ líp häc 2 phßng t¹i khu vùc trungt©m x· - Tr­êng mÇm non Cù NÉm - H¹ng môc: Nhµ líp häc 4 phßng khu vùc Kh¬ngS¬n - UBND x· S¬n Léc 5 ®­êng giao th«ng liªn th«n (TuyÕn 1 + TuyÕn 2) - Tr­êng tiÓu häc S¬n Léc - H¹ng môc: Nhµ chøc n¨ng - UBND x· §øc Tr¹ch 6 Tr­êng mÇm non §øc Tr¹ch - H¹ng môc: Nhµ líp häc 4 phßng - §×nh lµng x· §øc Tr¹ch - H¹ng môc: S©n bª t«ng v¨n hãa thÓ dôc thÓ thao khuvùc Trung §«ng - NghÜa trang LiÖt Sü x· §øc Tr¹ch - H¹ng môc: L¸t g¹ch phÇn s©n sau mé vµsöa ch÷a hµng rµo - UBND x· T©y Tr¹ch 7 San lÊp mÆt b»ng t¹o quü ®Êt ®Ó cho thuª kinh doanh dÞch vô - ®­êng tõ xãm RÉy ®i Bµu Xanh - HÖ thèng ®êng GTNT theo tiªu chÝ x©y dùng NTM - H¹ng môc: gåm 09 tuyÕn®êng thuéc x· T©y Tr¹ch ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_thu_ha_7314.pdf
Luận văn liên quan