Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển thì hoạt động tín
dụng cho vay còn mang một ý nghĩa đặc biệt là kênh dẫn vốn chủ lực trong huyết
mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công tác thẩm định không tốt sẽ dẫn đến
những quyết định sai lầm trong cho vay sẽ gây lãng phí đồng vốn đầu tư cũng như
chưa sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại lợi nhuận
cao nhất.
Với vai trò là NH lớn nhất trong hệ thống NHTM, NHNN&PTNT Việt Nam đã
không ngừng nâng cao chất lượng cũng như vai trò của mình. Cụ thể, tại chi nhánh
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã không ngừng nâng cao, nỗ lực để đạt những thành
tựu đáng kể.
Là một sinh vên theo học ngành kinh tế đầu tư, với những kiến thức ở trên trường
học cùng với khoảng thời gian thực tập tại NH, đã giúp tôi phần nào nắm được những
vấn đề liên quan đến công tác thẩm định và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, cũng như
các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được các thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác thẩm định cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nghi xuân - Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới dù 
khoảng cách không quá lớn. 
• Độ tuổi 
Khi tiến hành nghiên cứu về độ tuổi, tôi chia độ tuổi thành 4 nhóm : Từ 18 đến 
29 tuổi, 29 đến 45 tuổi, 45 đến 55 tuổi và cuối cùng là trên 55 tuổi. Việc phân ra các 
nhóm tuổi sẽ giúp cho kết quả được khách quan hơn. Dựa vào kết quả điều tra, ta thấy 
2 nhóm tuổi 29 đến 45 tuổi và 45 đến 55 tuổi chiếm đa số lần lượt là 50% và 25%. 
Điều này được giải thích đó là ở độ tuổi này thì phần lớn KH đã có công việc và thu 
nhập ổn định nên nhu cầu sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất của NH là lớn. Do 
đó chi nhánh nên chú trọng đến các nhóm KH này. 
• Nghề nghiệp 
Nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng, giúp NH xác định được nhóm KH mục 
tiêu mà NH hướng tới, điều này rất quan trọng. Việc xác định đúng KH mục tiêu giúp 
cho NH có thể đề ra những mục tiêu phát triển đúng đắn. KH tại chi nhánh đa số là 
cán bộ công nhân viên chức, chiếm 37,5%. Tiếp đó là lao động phổ thông với 30%. 
Hai nhóm KH này chiếm tỉ lệ cao do họ có nguồn thu nhập ổn định và tăng trưởng cao 
nên có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của bản thân và gia đình và công việc 
ổn định cũng giúp họ có khả năng để chi trả các khoản vay này. Còn đối với nhóm KH 
là nông dân chiếm 27,5%, thu nhập của họ còn thấp, họ vay vốn NH nhằm phục vụ 
nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Còn cán bộ hưu trí thì không đi vay ngân hàng, vì tuổi 
đã cao không được phép vay vốn theo quy định của NHNo Việt Nam. 
• Thu nhập 
Khi tiến hành điều tra về biến thu nhập của KH, tôi nhận thấy KH thường có 
thu nhập thường là ở 2 mức: từ 3đến 6 triệu chiếm tỉ lệ 52,5% và mức dưới 3 triệu 
chiếm tỉ lệ 30%. Điều này là khá hợp lý với các thống kê về độ tuổi và nghề nghiệp 
như đã nói trên vì phần lớn KH của NH đều đã ở độ tuổi lao động và có công việc khá 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 51 
Đạ
i 
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
ổn định, hầu hết là cán bộ công chức và nông dân nên hầu hết đều có mức thu nhập 
trung bình. 
2.4.1.2. Vấn đề mà khách hàng không hài lòng nhất trong hoạt động thẩm định của NH 
(Nguồn :Xử lí SPSS) 
Biểu đồ5: Vấn đề không hài lòng nhất của KH về hoạt động thẩm định 
Dựa vào biểu đồ ta thấy, có 35% KH cho rằng vấn đề mà họ không hài lòng nhất là 
thời gian thẩm định tại chi nhánh lâu, 7,5% cho rằng là vấn đề chi phí cao, 7,5% là do 
thái độ của cán bộ thẩm định và 50% còn lại là do những vẫn đề khác như: quy trình thẩm 
định phức tap, thủ tục giấy tờ thẩm định rườm rà,.. 
Từ những dữ liệu thu thập này có thể nhận định rằng thời gian thẩm định của chi 
nhánh là tương đối dài so với mức độ để KH có thể hài lòng, về chi phí thẩm định và 
thái độ của CBTĐ thì tương đối tốt. Song vẫn còn hạn chế và làm một số KH chưa hài 
lòng. Vấn đề mà KH không hài lòng nhất trong công tác thẩm định của chi nhánh là 
vấn đề khác trong các vấn đề đã nêu. Đó có thể là quy trình thẩm định hoặc các thủ tục 
giấy tờ 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 52 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2.4.1.3. Vấn đề mà khách hàng xem là quan trọng nhất trong hoạt động thẩm định của NH 
(Nguồn: Xử lí SPSS) 
Biểu đồ 6: Vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động thẩm định của 
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân 
Theo số liệu điều tra thì 47,5% ý kiến KH cho rằng vấn đề quan trọng nhất trong 
hoạt động thẩm định là thuộc về thông tin KH cung cấp, 17,5% ý kiến lại cho rằng là 
do đội ngũ cán bộ thẩm định, 27,5% cho rằng là chính sách và phương pháp và 7,5% 
còn lại là yếu tố khác. Như vậy, có thể nói rằng vấn đề quan trọng nhất trong công tác 
thẩm định của NH đó là thông tin KH cung cấp. 
2.4.2. Kiểm định One Sample T – Test về sự hài lòng của khách hàng 
Theo như bảng hỏi được phát ra cho các KH, về phần câu hỏi định tính KH đọc 
bảng hỏi, sau đó độc lập trả lời theo các mức độ đánh giá của họ: 
1. Rất không hài lòng 
2. Không hài lòng 
3. Bình thường 
4. Hài lòng 
5. Rất hài lòng 
Phương pháp phân tích: Kiểm định One Sample T-Test. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 53 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
 Kiểm định One Sample T-Test là phép kiểm định giả thiết về trung bình tổng 
thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa trung bình của 
một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định. 
 Phân tích kết quả điều tra theo đánh giá của các KH vay vốn tại NH. 
 Áp dụng kiểm định One Sample T-Test đối với giá trị trung bình của biến 
quan sát đối với các đánh giá về chất lượng thẩm định của NHNo Nghi Xuân. Ta có 
giả thiết cần kiểm định với độ tin cậy 95% là: 
 H0: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của các KH vay 
vốn tại NHNN&PTNT chi nhánh Nghi Xuânvề chất lượng thẩm định của NH bằng giá 
trị kiểm định. 
 H1: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của KH vay vốn 
tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân về CLTĐ cho vay của NH khác giá trị 
kiểm định. 
 Nhằm kiểm định các giá trị trung bình trên có ý nghĩa thống kê hay không ta sử 
dụng công cụ One Sample T-Test để tính ra các giá trị trung bình (Mean) mà các khách 
hàng đã đánh giá khi được hỏi về CLTĐcho vay của NHNo Nghi Xuân. Dựa vào giá trị 
trung bình của từng biến mà ta có thể lựa chọn các giá trị kiểm định phù hợp. 
- Giá trị trung bình từ 1 đến 1,5 ta chọn giá trị là 1. 
- Giá trị trung bình từ 1,6 đến 2,5 ta chọn giá trị là 2. 
- Giá trị trung bình từ 2,6 đến 3,5 ta chọn giá trị là 3. 
- Giá trị trung bình từ 3,6 đến 4,5 ta chọn giá trị là 4. 
- Giá trị trung bình từ 4,6 đến 5 ta chọn giá trị là 5. 
 Để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thiết H0 ta sẽ dùng các kiểm định phù hợp. 
 Dựa vào giá trị P (p-value) (SPSS viết tắt p-value là sig.) để kết luận là chấp 
nhận hay bác bỏ giả thiết H0 
H0: p-value (sig.) < α (mức ý nghĩa) ta bác bỏ giả thiết H0. 
H1: p-value (sig.) ≥ α (mức ý nghĩa) ta chưa đủ cơ sở bác bỏ H0. 
Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu sig.(2-tailed) < 0.05 bác bỏ giả thiết H0 
Nếu sig (2-tailed) ≥ 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 54 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2.4.2.1. Mức độ tin cậy của khách hàng về NHNo Nghi Xuân. 
Bảng 8: Kiểm định T-test đánh giá mức độ tin cậy của KH về NHNo Nghi Xuân 
Các tiêu chí 
Giá trị 
trung bình 
Giá trị 
kiểm 
định 
Sig Độ lệch chuẩn 
Thông tin ngân hàng cung cấp đầy đủ 3,93 4 0,555 0,797 
NV NH thực hiện đúng cam kết ngay lần đầu 4,00 4 1,000 0,453 
NVNH tạo sự tin tưởng 4,05 4 0,534 0,504 
Vị thế và danh tiếng của NH 4,13 4 0,133 0,516 
(Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) 
NH là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Khi thoả mãn được 
nhu cầu của KH thì NH cũng thoả mãn được mục tiêu cho vay vốn của NH. Để hoạt 
động kinh doanh có hiệu quả, NH đã có chiến lược thu hút KH và thoả mãn một cách 
tốt nhất nhu cầu của KH. Thẩm định là khâu quan trọng thiết lập mối quan hệ tín dụng 
giữa NH và KH. Hiệu quả thẩm định đã làm tăng số KH đến với NH, tăng số dự án 
đầu tư, vốn được bỏ ra vào thời điểm thích hợp. 
Với giá trị trung bình lần lượt của các tiêu chí là 3,93; 4,00; 4,13; 4,05 tương đối 
cao và hệ số Sig lần lượt là 0,555; 0,133; 0,534 và 1,000 đều lớn hơn rất nhiều so với 
mức ý nghĩa 0,05.Nên kết luận, không đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 với mức độ tin 
cậy 95% và giá trị kiểm định là 4. Điều đó cho ta thấy, KH đa số là tin cậy vào NHNo 
Nghi Xuân. Việc KH tin cậy như này sẽ là cơ sở cho KH có thể tin tưởng và sử dụng 
những gói sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh nhiều hơn. 
2.4.2.2.Đánh giá về thông tin và khả năng xử lí thông tin của chi nhánh 
Bảng 9: Kiểm định T-test đánh giá của KH về thông tin và khả năng xử lí thông 
tin của NHNN&PTNT chi nhánh Nghi Xuân 
Các tiêu chí Giá trị trung bình 
Giá trị 
kiểm định 
Sig Độ lệch chuẩn 
Thông tin SPDV được cung cấp đầy đủ 3,98 4 0,767 0,530 
Cán bộ xử lý thông tin nhanh , tốt 3,85 4 0,110 0,580 
( Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 55 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Thông tin là một trong những vấn đề hàng đầu và là cơ sở để KH có thể biết đến 
NH một cách nhanh nhất. Việc cung cấp một cách đầy đủ các thông tin về các sản 
phẩm, dịch vụ của NH cho KH được biết sẽ làm tăng lòng tin và nhu cầu sử dụng sản 
phẩm của NH ở KH. Theo như đánh giá của KH thì thông tin mà NH cung cấp là đầy 
đủ. Với giá trị trung bình lần lượt là 3,85; 3,98 cao và xấp xỉ bằng với giá trị kiểm định 
và hệ số sig là 0.767; 0,110 lớn hơn mức ý nghĩa 5% nên không đủ cơ sở để bác bỏ giả 
thiết Ho. Có thể kết luận rằng thông tin và khả năng xử lí thông tin của chi nhánh 
được đánh giá cao và KH cơ bản hài lòng về những thông tin NH cung cấp và khả 
năng xử lí thông tin này. 
2.4.2.3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định 
Bảng 10 : Kiểm định T-test ĐÁNH giá về mức độ hài lòng của KH về năng lực 
của cán bộ thẩm định. 
Các tiêu chí 
Giá trị 
trung bình 
Giá trị 
kiểm 
định 
Sig 
Độ 
lệch 
chuẩn 
CBTĐ có kiến thức chuyên môn cao 4,03 4 0,812 0,660 
CBTĐ có kiến thức pháp luật tốt 3,98 4 0,812 0,660 
Thái độ làm việc rất nhiệt huyết 3,85 4 0,822 0,698 
CBTĐ giải quyết hết mọi thắc mắc 4,03 4 0,498 0,694 
( Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) 
Dù NH có những hoạch định về chiến lược kinh doanh hiệu quả đến mấy đi nữa 
nhưng thiếu đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và giỏi chuyên môn để thực hiện thì 
Ngân hàng không thể đạt được các mục tiêu đó. Đối với KH khi đến vay vốn tại NH 
việc được CBNH tận tình hướng dẫn là một trong những điều họ cảm thấy hài lòng 
đầu tiên. 
Nếu như 17,5% ý kiến KH cho rằng đội ngũ cán bộ thẩm định là vấn đề quan 
trọng nhất trong việc đánh giá CLTĐ. Thì việc đánh giá của KH về đội ngũ cán bộ 
thẩm định của NH ở mức độ hài lòng là chủ yếu. Với giá trị trung bình lần lượt là 4,03; 
3,98; 3,85 đều cao, gần bằng với giá trị kiểm định và hệ số sig lần lượt là 0,498; 0,812; 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 56 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
0,822; 0,812 đều lớn hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 5% nên không có cơ sở để bác 
bỏ Ho. 
2.4.2.4. Đánh giá một số chỉ tiêu khác ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định 
Bảng 11: Kiểm định T-Test tổng hợp một số ý kiến đánh giá của KH về Chất 
lượng thẩm định của NHNo Nghi Xuân 
Các tiêu chí 
Giá trị 
 trung bình 
Giá trị 
kiểm định 
Sig 
Độ lệch 
chuẩn 
Chi phí thẩm định tương đối tốt và ổn định 3,93 4 0,412 0,572 
Các khoản chi phí được trình bày cụ thể 4,08 4 0,412 0,572 
Dự án được thẩm định đúng thời gian 3,93 4 0,446 0,516 
Thời gian thẩm định phụ thuộc vào quy mô dự án 3,78 4 0,027 0,620 
Quy trình thẩm định cụ thể hợp lí 4,05 4 0,534 0,504 
Hành lang pháp lí rõ ràng 4,10 4 0,160 0,441 
( Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) 
Ở câu hỏi định lượng, khi điểu tra lấy ý kiến KH về vấn đề mà KH không hài lòng 
nhất thì có đến 35% KH cho rằng vấn đề mà họ không hài lòng nhất là thời gian thẩm định 
của NH lâu. Ở đây, tiêu chí là thời gian thẩm định phụ thuộc vào quy mô dự án hệ số Sig là 
0,027 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0. Vậy ở đây KH đánh giá dưới mức 
độ hài lòng. 
Hai vấn đề mà không thể không kể đến khi nói về chất lượng thẩm định của NH đó 
là về quy trình thẩm định và hành lang pháp lý của chi nhánh. Quy trình thẩm định có thể 
dài hay ngắn. Tuy nhiên nó phải đầy đủ và đúng, kịp thời còn về hành lang pháp lý thì bất 
cứ một TCKT nào cũng phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý theo như quy 
định của pháp luật. KH khi đánh giá về hai vấn đề này đều hài lòng với hệ số Sig lần lượt 
là 0,534 và 0,160 cao hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 0,05 nên không có cơ sở để bác bỏ 
giả thiết Ho. Kết luận, KH đồng ý với các tiêu chí đó. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 57 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2.5. Những kết quả đạt được của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân 
trong hoạt động thẩm định. 
2.5.1. Kết quả đạt được 
Có thể thấy rằng, hoạt động thẩm định của NHH đã đạt được những bước tiến 
đáng khích. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, NHNN&PTNT 
chi nhánh huyện Nghi Xuân đã luôn chú trọng thực hiện tốt và nâng cao CLTĐ. Phát 
huy truyền thống, đẩy mạnh đổi mới toàn diện, chủ động sáng tạo phát huy nội lực 
ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. 
2.5.1.1.Về nguồn vốn huy động 
NHNo Nghi Xuân đã chú trọng và quan tâm tới công tác phát triển nguồn vốn. 
NH đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức khách nhau để phục vụ 
các tiện ích cho KH như: phát hành kì phiếu, tiết kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn trả lãi 
trước, trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng Đồng thời với những nguồn vốn lớn, chi 
nhánh tổ chức đến tận nhà và thực hiện tuyên truyền các dịch vụ tiện ích của NH để 
huy động nguồn vốn. 
Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng đều và ổn định. 
Đặc biệt là nguồn huy động từ tiền gửi dân cư. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng, 
giúp chi nhánh tận dụng để đảm bảo cho hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh 
doanh của mình. 
2.5.1.2.Về quy trình cho vay 
+ Quy trình thẩm định tại NHNN&PTNN chi nhánh Nghi Xuân thường xuyên đổi 
mới theo hướng đơn giản hóa cho KH song vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và khoa học. 
Bên cạnh đó quy trình thẩm định của NHNN&PTNT Việt Nam được chi nhánh Nghi 
Xuân vận dụng một cách linh hoạt, có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa các bộ phận, 
không có sự mâu thuẫn chồng chéo. 
+ Hệ thống lưu trữ thông tin khoa học giúp cho quá trình thẩm định thuận tiện và chính 
xác, theo dõi quá trình cho vay của KH đảm bảo hiệu quả cho vay tín dụng của NH 
+ Thời gian thực hiện hồ sơ vay vốn đối với KHCN khoảng một tuần. Thời gian 
nhanh giúp KH có được khoản tiền vay nhanh chóng để thực hiện mục đích vay vốn 
của mình. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 58 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
+ CBTĐ đã tập trung phân tích đánh giá và kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay vốn, đặc 
biệt là hồ sơ pháp lý và hồ sơ đảm bảo tiền vay nhằm giảm thiểu những rủi ro cho việc 
KH vi phạm hợp đồng dẫn đến khởi kiện. 
+ Hồ sơ cho vay và quy trình cho vay chặt chẽ và ít rủi ro vì việc xét duyệt cho 
vay được thực hiện nghiêm túc và cẩn thận. Đặc biệt là khâu kiểm tra cho vay được 
ngân hàng chú trọng như: kiểm tra các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay 
đúng chế độ và đúng thể lệ do nhà nước ban hành, kiểm tra số tiền vay có đúng mục 
đích vay vốn hay không 
+ CBTĐ thực hiện đúng quy trình mẫu trong việc thẩm định, công chính và đăng kí 
thế chấp tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH. 
2.5.1.3. Về nội dung thẩm định 
Nếu như trước đây, việc thẩm định chủ yếu chỉ xem đến khía cạnh tài chính thì 
giờ đây nội dung thẩm định cũng đã xem xét đến các khía cạnh khác như: tư cách pháp 
lý của người vay, lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, các yếu tố đầu 
vào, đầu ra của dự án, đành giá hiệu quả về kinh tế xã hội mà dự án mang lại, phân 
tích các rủi ro, phương diện kĩ thuật, phương diện tổ chức, Như vậy nội dung thẩm 
định đã có những thay đổi tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và sự đòi hỏi 
phát triển của nền kinh tế thị trường. 
2.5.1.4.Về tổ chức và phân cấp thẩm định 
Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hoá công 
tác thẩm định dự án, trong những năm gần đây phòng tín dụng đã ra đời. Phòng này 
chuyên trách đảm nhiệm việc thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Đây là 
một bước tiến đáng kể của chi nhánh. 
Bên cạnh đó, NH đã có quy định rõ ràng đó là, đối với những dự án nhỏ có tổng 
mức vốn dưới 2 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với 
những dự án trên 2 tỷ, có tổng vốn đầu tư lớn, có tính chất phức tạp về mặt kinh tế- kỹ 
thuật thì thẩm quyền thẩm định phải thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm 
định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, 
không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro 
có thể gây ra những thiệt hại cho NH. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 59 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2.5.1.5.Về phương pháp thẩm định 
Phương pháp thẩm định mà chi nhánh áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. 
Phương pháp chủ yếu được chi nhánh sử dụng trong quá trình thẩm định là phương 
pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. 
Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và 
lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Chi nhánh cũng áp dụng các chỉ tiêu 
hiệu quả như: NPV, IRR, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn 
sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro. 
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh 
hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: Mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các 
bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng 
mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh 
giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của 
cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của KH với chi nhánh. 
Tuy nhiên, dù có linh hoạt đến đâu thì các CBTĐ vẫn luôn hướng sự phân tích đánh 
giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan, tổng thể và toàn diện 
nhất. 
2.5.1.6. Về đội ngũ nhân viên 
+ Trình độ của CBTĐ tại NHNN&PTNN chi nhánh Nghi Xuân ngày càng được 
nâng cao, tất cả đều có trình độ Đại học và trên Đại học. Ngoài ra, hàng năm đội ngũ 
CBTĐ thường xuyên được tham gia bồi dưỡng, đào tạo trong các chương trình nhằm 
bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác NH 
trong tình hình mới. 
+ Cán bộ, viên chức tại NHNN&PTNT chi nhánh Nghi Xuân lấy hiệu quả là mục 
tiêu, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng công việc được giao vì chất lượng 
công việc là thước đo tình độ và cống hiến của mỗi cán bộ nhân viên. 
+ Cán bộ, viên chức thực hiện công việc theo bản sắc văn hóa của NHNN&PTNT. Đó 
là: “ trung thực, kỉ cương, chất lượng hiệu quả” nhằm tạo ra giá trị công việc cao nhất, 
hiệu quả nhất. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 60 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2.5.2. Những hạn chế 
2.5.2.1.Về nguồn vốn huy động 
Nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu huy 
động vốn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỉ trọng thấp và ngày càng giảm khiến cơ 
cấu nguồn vốn mất cân đối. 
2.5.2.2. Về quy trình cho vay 
+ Nợ xấu vẫn gia tăng qua các năm do tình hình kinh tế bất ổn dẫn đến KH không 
thể trả lãi và vốn vay cho NH. 
+ Công tác tiếp thị đã có nhiều cải cách. Tuy nhiên, trong công tác thẩm định thì 
KH vẫn có xu hướng tìm đến NH để vay nhiều hơn. 
+ Trong hồ sơ pháp lý, độ tuổi cho vay của KH là đủ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với 
nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, thiết nghĩ nếu KH đủ năng lực trách nhiệm pháp 
lý và đủ năng lực tài chính thì việc giới hạn độ tuổi dẫn đến một lượng KH tốt. 
+ Thời gian vay nhanh chóng đối với các hồ sơ vay vốn. Tuy nhiên, đối với các 
hồ sơ vay bổ sung thì tiến hành thủ tục vẫn rườm rà. 
+ Tổng dư nợ tại chi nhánh tăng qua các năm, tình hình nợ xấu cũng vì thế cũng tăng 
khá cao. Như vậy, chi nhánh Nghi Xuân cần có chính sách thu hồi nợ thích hợp để làm 
giảm nợ xấu và nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định và cho vay của toàn chi nhánh. 
2.5.2.3. Về phương pháp thẩm định 
Chi nhánh chưa có sự kết hợp các phương pháp trong quá trình thẩm định. Mặt 
khác trong việc sử dụng từng chỉ tiêu cũng còn nhiều hạn chế: 
+ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến mà CBTĐ sử dụng 
nhiều nhất, tuy vậy việc so sánh đôi khi còn mang tính giản đơn. Các chỉ tiêu tổng hợp 
như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư hoặc các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng, 
nguyên vật liệu, nhân công, chưa có sự so sánh với các dự án tương tự, với các định 
mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ, ngành. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh 
nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa đối chiếu với 
các doanh nghiệp trong cùng ngành. Các tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị cũng chưa 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 61 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
có chuẩn mực nào để kiểm tra, đối chứng. Điều này một lần nữa chứng tỏ nguồn thông 
tin của Ngân hàng còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu thẩm định. 
+ Phương pháp dự báo vẫn chưa được áp dụng một cách khoa học. Các thông tin về 
cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị, mới chỉ được thu thập dựa 
trên sự cố gắng cao nhất của cán bộ thẩm định thông qua sách báo, tạp chí, các phương 
tiện thông tin đại chúng hàng ngày, các nguồn thông tin này nhiều khi không thực sự đầy 
đủ và cập nhật. Mặt khác, NH cũng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để 
phân tích và dự báo cung cầu thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng 
công tác dự báo, làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả. 
+ Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một 
dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau như: 
rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra, rủi ro do chậm tiến độ thi công, rủi ro về cung 
cấp dịch vụ công nghệ - kỹ thuật,Tuy nhiên CBTĐ ít khi dành nhiều thời gian và 
công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các 
biện pháp phòng ngừa. 
Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một trong 
những phương pháp phân tích hiện đại, tuy vậy vẫn chưa được NH sử dụng nhiều, nếu 
có cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích độ nhạy một chiều. Việc lựa chọn yếu tố dao 
động, khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của CBTĐ chứ 
không được NH quy định cụ thể trên cơ sở tổng kết các dự án đặc trưng ở các lĩnh vực 
SXKD khác nhau. 
2.5.3.Những nguyên nhân 
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 
CLTĐ không chỉ phụ thuộc vào bản thân NH mà còn phụ thuộc vào các nhân tố 
khách quan khác (như: môi trường luật pháp, kinh tế, xã hội, và phụ thuộc vào chính 
chủ đầu tư) 
- Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô: 
+ Pháp luật: Hệ thống luật pháp của chúng ta chưa đồng bộ, còn đang trong quá 
trình xây dựng và hoàn thiện. Pháp lệnh về kế toán thống kê vẫn chưa được thực hiện 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 62 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
một cách nghiêm minh. Hiện nay chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc, các số liệu về 
khả năng tiêu thụ, về thu nhập, chi phí hoạt động,chỉ mang tính ước tính mà chưa có 
sự kiểm chứng của bất kỳ một tổ chức kiểm toán nào. Do đó cán bộ tín dụng trong quá 
trình thẩm định rất khó xác định tình hình tài chính, tình hình thanh toán, kết quả 
SXKD của KH. 
+ Kinh tế: Môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động gây khó 
khăn cho công tác dự báo. 
Hệ thống các NH hiện nay chưa hoàn thiện, thị trường chứng khoán chưa phát 
triển mạnh mẽ dẫn đến khó xác định mức lãi suất chiết khấu. Tỷ giá không thống nhất 
cũng gây bất lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. 
Sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra ngày càng găy gắt khiến cho nhiều 
doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản. 
Phân cấp quản lý dự án của nhà nước không rõ ràng khiến cho NH nhiều khi 
không xác định được chính xác thẩm quyền quyết định các dự án. Quản lý dự án đầu 
tư đôi khi còn chồng chéo giữa địa phương và các Bộ ngành liên quan. 
Do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh 
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế VN, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, nhiều doanh 
nghiệp phá sản, thu nhập của người lao động giảm sút, dẫn đến người dân chưa dám 
mạnh tay vay để mua sắm tài sản và mục đích tiêu dùng khác. 
Nhiều người dân chưa có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập: Hiện nay nhiều 
người dân lao động thực sự có nhiều nguồn thu nhập khác nhau từ lương, sản xuất 
kinh doanh, đầu tưnhưng không có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, trong khi 
NH khi cho vay đều yêu cầu KH chứng minh về mặt tài chính, nhiều KH thực sự có 
nhu cầu vay vốn nhưng không thể có giấy tờ chứng minh dẫn đến không thể tiếp cận 
được nguồn vốn vay. 
+ Môi trường xã hội: Hệ thống các cơ quan tư vấn về thẩm định dự án, đặc biệt là 
phương diện kỹ thuật, thị trường chưa phát triển. 
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 
- Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà phức tạp so với một số NHTM có vốn 
đầu tư nước ngoài, NH cổ phần khác 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 63 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
- NHNN&PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân chủ yếu tập trung cho vay tiêu 
dùng , đối tượng cho vay chủ yếu là sửa chữa nhà cửa, phương tiện vận chuyển, còn 
các đối tượng tiêu dùng khác chưa thực sự chú trọng cho vay. 
- Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng còn rất hạn chế, thực 
sự chưa có chương trình nào có sức lan tỏa lớn đến với khách hàng vay. 
- Chưa đẩy mạnh liên kết trong cho vay: Để phát triển mạnh cho vay tiêu dùng 
thì việc liên kết đối với các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp là một trong 
những yếu tố rất quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. Tuy 
nhiên, trên thực tế chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến liên kết đối với những đối 
tượng trên để mở rộng cho vay. 
- Tài sản đảm bảo tiền vay còn khá đơn điệu, tài sản nhận thế chấp chủ yếu là bất 
động sản, các loại tài sản khác còn hạn chế, chưa có chính sách phân loại ra từng loại 
khách hàng để cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc đảm bảo một phần dư nợ. 
- Trình độ của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh; 
còn một bộ phận cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong khi cho vay. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 64 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI 
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN NGHI 
XUÂN – TỈNH HÀ TĨNH 
3.1. Định hướng cho công tác thẩm định của Ngân hàng 
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam nói chung. 
Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, nó có quy mô lớn nhất. Tuy 
nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ 
càng. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định, NHNN&PTNT Ngi Xuân 
đã vạch ra những định hướng trong hoạt động cho vay đối vớiKHCN: 
- Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay, chủ động tìm kiếm đầu tư vào các 
phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng 
chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với cácKHcó tiềm ẩn 
rủi ro. 
- Mỗi CBTĐ trong chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung 
công tác thẩm định cho vay. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ sở quyết định tính 
khả thi của phương án kinh doanh, là căn cứ để NH cho vay đảm bảo thu hồi được gốc 
và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem 
xét, đánh giá. 
- Công tác thẩm định phải được tiến hành thường xuyên, đối với mọi món vay, từ 
trước khi cho vay đến khi giải ngân thu nợ. Có như vậy mới kịp thời phát hiện được 
những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, để có thể kịp thời khắc phục. 
- Tiếp tục xây dựng và củng cố quy trình và nội dung các bước thẩm định theo 
hướng ngày càng hợp lý, khoa học đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng 
bộ khi phân tích và đánh giá các khía cạnh của dự án. Đồng thời có sự phối hợp chặt 
chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới công 
tác thẩm định. 
- Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh để kịp thời phát hiện 
các sai phạm và khắc phục. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 65 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
- Thực hiện nghiêm túc quy định của ngành, của NHNN&PTNT Hà Tĩnh và các 
quy định của Nhà nước. Đặc biệt là tuân thủ quy trình thẩm định. 
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tại chi nhánh 
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định 
- Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn: 
Việc đánh giá các thông tin về KH vay vốn là một việc không đơn giản, bởi không 
phải lúc nào tình hình tài chính của các KH cũng được công khai. Do vậy trước mắt NH 
cần yêu cầu các báo cáo tài chính của KH nộp lên phải được kiểm toán. Bên cạnh đó, NH 
cũng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những 
đánh giá đầy đủ hơn về KH. 
- Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật: 
Để trợ giúp cho CBTĐ đánh giá kỹ thuật, chi nhánh cần sớm nghiên cứu ban 
hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (như 
các tiêu chuẩn về công nghệ, máy móc, thiết bị được sử dụng) làm cơ sở để CBTĐ 
tham chiếu. 
Trong trường hợp những dự án quá phức tạp, chi nhánh nên thuê các chuyên gia có 
chuyên môn phù hợp thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thẩm định. 
- Đối với nội dung phân tích thị trường: 
CBTĐ cần phân tích sâu hơn về phương diện thị trường của dự án, những đánh 
giá về tình hình cung - cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản phẩm cần được 
tính toán, định lượng một cách cụ thể, chứ không nên đánh giá chung chung theo cảm 
tính. 
3.2.2. Đơn giản hóa quy trình và thủ tục cho vay 
Quy trình thẩm định cho vay đối với KHCN tuy chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro 
tín dụng. Tuy nhiên, các CBTĐ cần linh hoạt trong cách thực hiện quy trình thực tế để 
nhanh chóng giúp KH tiếp cận nguồn vốn cho hoạt động SXKD. Cụ thể là xây dựng 
quy trình tín dụng đảm bảo một số tiêu chuẩn: 
- Tạo cho KH sự thuận lợi và thoải mái nhất trong việc giao dịch với NH. 
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 66 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
- Hỗ trợ và chăm sóc KH trong suốt quá trình KH giao dịch với NH 
- Cần chú trọng đến yếu tố thời gian làm thủ tục vay để nhanh chóng đáp ứng 
nhu cầu về vốn của KH. 
3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện phương pháp thẩm định 
Phòng thẩm định đã sử dụng một số phương pháp thẩm định chủ yếu như: 
phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp dự 
báo, phương pháp phân tích rủi ro. Tuy nhiên, cần đổi mới và hoàn thiện phương pháp 
thẩm định, việc nên áp dụng phương pháp nào là chủ yếu theo từng dự án cần phải linh 
hoạt hơn, cụ thể: 
- Đối với dự án tương tự với những dự án mà phòng đã thẩm định thì nên chú 
trọng phương pháp so sánh đối chiếu để so sánh với các dự án trước. Đánh giá khả 
năng cạnh tranh sản phẩm của dự án so với những dự án tương tự. 
- Đối với dự án mà mới so với NH nhưng lại quen thuộc so với thị trường thì nên 
sử dụng phương pháp quy trình và phân tích độ nhạy để so sánh lợi thế cạnh tranh trên 
thị trường. Phương pháp phân tích độ nhạy cần được quan tâm nhiều hơn, nhất là nên 
áp dụng phân tích độ nhạy hai chiều trong việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố 
đến kết quả. Việc xác định yếu tố nào để đưa vào phân tích cần phải được nghiên cứu 
kĩ lượng. 
- Còn những dự án mà vừa mới với NH cũng là mới trên thị trường thì ta nên kết 
hợp chặt chẽ giữa các phương pháp, và đặc biệt chú trọng đến phương pháp dự báo. 
Để công tác dự báo được chính xác thì NH cần thu thập nhiều thông tin trên thị trường 
và nên áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để kết quả dự báo có độ chính xác 
cao hơn. 
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định 
CBTĐ là những người trực tiếp làm việc với KH, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay 
vốn và ảnh hưởng đến việc KH có vay vốn hay không. CBTĐ phải có trình độ chuyên 
sâu về nghiệp vụ, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân 
tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra quyết định cho vay. Chính vì vậy việc nâng cao chất 
lượng thẩm định là vấn đề cần được đặt ra hàng đầu. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 67 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Để nâng cao chất lượng CBTĐ, chi nhánh cần đẩy mạnh các phong trào thi đua, 
thường xuyên tổ chức các cuộc thi nhằm khuyến khích cán bộ thực hiện tốt công việc 
của họ, đặc biệt chú ý đến công tác khen thưởng cũng như chính sách đãi ngộ thỏa 
đáng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi 
để CBTĐ trau dồi kiến thức chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ thông qua các 
lớp huấn luyện lại kĩ năng khi tình hình kinh tế thay đổi. 
3.2.5. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin và xử lý thông tin 
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất lượng 
công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. 
Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng có độ chính 
xác cao. Do đó, NH một mặt cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin, mặt khác cần 
tìm cách thu thập và xử lý thông tin một cách có hiệu quả. 
Đối với những thông tin liên quan phương án/dự án của KH, CBTĐ không chỉ 
căn cứ vào các tài liệu KH gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn KH. Đồng thời kết 
hợp với việc tham quan khảo sát ở địa phương. CBTĐ có thể tham khảo các thông tin 
từ chính quyền địa phương nơi KH cư trú. Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có 
thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng 
mà Ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia KT - KT, 
các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan. 
Tuy nhiên việc thu thập các nguồn thông tin trên nhiều khi khá khó khăn do 
phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung cấp 
thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi CBTĐ bị giới hạn về thời gian. Do 
đó các CBTĐ cần lưu ý thường xuyên thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học. 
CBTĐ cần cập nhật các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Đồng 
thời tiến hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì 
lưu trữ dưới dạng văn bản như hiện nay. 
Mặt khác, để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho 
công tác thẩm định có hiệu quả hơn, NH nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng. 
Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 68 
Đạ
i 
ọc
Ki
nh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các CBTĐ trong việc tìm kiếm các thông tin cần 
thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định. NH cũng cần sớm xây dựng một hệ thống cơ sở 
dữ liệu riêng cho mình. 
3.2.6. Hiện đại hóa thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định 
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại nói chung và đòi hỏi 
của ngành NH nói riêng, NHNN&PTNN chi nhánh Nghi Xuân cần tăng cường đầu tư 
đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được 
trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng. 
Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc 
lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của CBTĐ. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học 
kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho 
mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai 
Ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal 
Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định 
từ các công ty trong và ngoài nước. 
CBTĐ nên khai thác triệt để các tính năng ưu việt của hệ thống máy tính, tránh 
trường hợp tính toán thủ công mà không sử dụng những phần mềm để tính toán, làm 
mất thời gian mà độ chính xác lại thấp. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 69 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1.Kết luận 
Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển thì hoạt động tín 
dụng cho vay còn mang một ý nghĩa đặc biệt là kênh dẫn vốn chủ lực trong huyết 
mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công tác thẩm định không tốt sẽ dẫn đến 
những quyết định sai lầm trong cho vay sẽ gây lãng phí đồng vốn đầu tư cũng như 
chưa sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại lợi nhuận 
cao nhất. 
Với vai trò là NH lớn nhất trong hệ thống NHTM, NHNN&PTNT Việt Nam đã 
không ngừng nâng cao chất lượng cũng như vai trò của mình. Cụ thể, tại chi nhánh 
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã không ngừng nâng cao, nỗ lực để đạt những thành 
tựu đáng kể. 
Là một sinh vên theo học ngành kinh tế đầu tư, với những kiến thức ở trên trường 
học cùng với khoảng thời gian thực tập tại NH, đã giúp tôi phần nào nắm được những 
vấn đề liên quan đến công tác thẩm định và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 
Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, cũng như 
các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được các thầy cô và 
các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. 
2. Kiến nghị 
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi đưa ra một số kiến nghị sau để nâng cao chất 
lượng thẩm định dự án đầu tư nói chung và các dự án cho vay KHCN nói riêng. Tôi hy 
vọng rằng những kiến nghị đó sẽ góp phần giúp NHNN&PTNT chi nhánh huyện Nghi 
Xuân có thể nâng cao chất lượng thẩm định trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế cũng 
như quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. 
- Về công tác đào tạo cán bộ : cần mở rộng các lớp tập huấn nghiệp vụ và hỗ trợ 
kinh phí cho các cán bộ giỏi đi tu nghiệp ngắn hạn tại nước ngoài, tài trợ cho các cán 
bộ tiếp tục học lên học vị cao hơn nhằm nâng cao chất lượng cán bộ trong chi nhánh. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 70 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
- Đơn giản hóa quy trình, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho KH nhưng vẫn đảm bảo đầy 
đủ các yêu cầu cần thiết và tuân theo quy định của NHNN và pháp luật. 
- Rút ngắn thời gian thẩm định, làm hồ sơ giúp cho khách hàng tiết kiệm thời 
gian, đảm bảo thực hiện được các phương án SXKD đúng với kế hoạch để đạt được 
hiệu quả tốt nhất. 
- Cung cấp cho khách hàng các thông tin về dịch vụ hồ sơ vay vốn; giải thích 
những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. 
- Cần hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trong mỗi phòng ban tại chi 
nhánh Nghi Xuân nhằm có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra xử lý 
thông tin một cách chính xác và nhanh chóng hơn. 
- Chú trọng công tác chăm sóc KH thân thuộc thông qua các chính sách ưu đãi về 
lãi suất cho vay hay các chính sách ưu đãi khác nhằm giữ lượng KH tốt cho chi nhánh. 
- Không ngừng cải thiện, đổi mới các sản phẩm, dịch vụ cho vay đối với KHCN 
đem lại sự phục vụ tốt nhất cho KH của mình. 
- Chi nhánh nên xây dựng hình ảnh theo bản sắc văn hóa của NHNN & PTNT 
nhằm tạo nên một chi nhánh uy tín, chất lượng và trung thực trong lòng KH. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 71 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bài giảng: Thẩm định dự án đầutư của Thạc sĩ Mai Chiếm Tuyến, trường ĐHKT 
Huế.. 
3. Bài giảng: Kinh tế đầu tư của Thạc Sĩ Hồ Tú Linh, trường ĐHKT Huế. 
4. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng – Luật số 47/2010/QH12. 
5. Quyết định số 836/QĐ – NHNo – HSX ngày 07/08/2014. Quyết định ban hành 
quy trình cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNN&PTNT 
Việt Nam 
6. Nguyễn Minh Kiều (2008): “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB 
Lao động xã hội 
7. Sổ tay tín dụng của NHNN&PTNT Việt Nam 
8. Số liệu tổng hợp về tình hình huy động vốn và cho vay tại NHNN&PTNT chi 
nhánh Nghi Xuân giai đoạn 2012 – 2015 
9. Luận văn tốt nghiệp của khóa trước thuộc chuyên ngành Kế Hoạch Đầu Tư. 
10. Một số trang Wed: 
 - Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn 
 - Tin nhanh Việt Nam: www.vnexpress.net 
 - Trang web của NHNN&PTNT Việt Nam: 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 72 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát 
PHIẾU KHẢO SÁT 
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ 
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG 
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH 
Xin kính chào quý khách hàng! 
Tôi là Đậu Thị Mai Phương 
Sinh viên lớp: K46 Kế hoạch - đầu tư. 
Trường Đại Học Kinh Tế Huế. 
Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận : “Đánh giá công tác thẩm 
định cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát 
Triển Nông Thôn – chi nhánh huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”. 
Rất mong quý khách vui lòng dành chút thời gian để điền vào phiếu khảo sát này, 
những ý kiến đóng góp của quý khách là nguồn thông tin vô cùng quý giá giúp tôi 
hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính chất 
phục vụ cho mục tiêu học tập và nghiên cứu, không vì mục đích nào khác và tôi xin 
cam kết giữ bí mật mọi thông tin quý khách cung cấp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
1. Thông tin cá nhân 
Họ tênngười được điều tra: Giới tính: Nam □; Nữ □ 
Trình độ chuyên môn:□Sơ cấp□ Trung cấp,Cao đẳng □ Đại học □ Sau đại học 
Số điện thoại:. 
Tuổi: 
18 đến 29 tuổi 29 đến 45 tuổi 
45 đến 55 tuổi Trên 55 tuổi 
Thu Nhập: 
Dưới 3 triệu 3 đến 6 triệu 
6 đến 9 triệu Trên 9 triệu 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Nghề nghiệp : 
Học sinh, sinh viên Lao động phổ thông 
Nông dân Cán bộ công chức 
Cán bộ hưu trí Khác 
2. Khảo sát chất lượng thẩm định cho vay đối với khách hàng cá nhân tại 
NHNN và PTNT – chi nhánh huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 
( quý khách chọn một đáp án duy nhất ) 
a. Sốlần mà quý khách đã vay vốn tại ngân hàng cho đến thời điểm này là 
bao nhiêu? 
□ 1 
□ 2 
□ 3 
□ Ý kiến khác. Cụ thể  
b. Trong quá trình thẩm định, vấn đề khiến quý khách không hài lòng nhất là gì? 
□ Thời gian thẩm định lâu 
□ Chi phí thẩm định cao 
□ Thái độ của các cán bộ thẩm định không tốt 
□ Khác. 
c. Theo quý khách, yếu tố nào quan trọng nhất trong công tác thẩm định cho 
vay của Ngân hàng: 
□ Thông tin khách hàng cung cấp 
□ Đội ngũ cán bộ thẩm định. 
□ Chính sách và phương pháp. 
□ Yếu tố khác. Cụ thể 
d. Xin anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị về những phát biểu dưới 
đây: ( vui lòng đánh dấu “X” vào cột tương ứng cho từng câu hỏi) 
Trong đó: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. không đồng ý, 3. bình thường, 
4. Đồng ý 5. hoàn toàn đồng ý 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5) 
Mức độ tin cậy 
1. Thông tin về các sản phẩm , dịch vụ 
của Ngân hàng được cung cấp cho 
khách hàng một cách đầy đủ. 
2. Ngân hàng thực hiện đúng dịch vụ 
cam kết ngay lần đầu tiên. 
3. Nhân viên của Ngân hàng tạo sự tin 
tưởng cho quý khách 
4. Vị thế và danh tiếng của Ngân 
hàng. 
 Thông tin và khả 
năng xử lý thông tin 
1. Thông tin về sản phẩm dịch vụ 
được cung cấp đầy đủ 
2.Cán bộ xử lý thông tin nhanh, tốt 
 Năng lực và kinh 
nghiệm của cán bộ 
thẩm định 
1. Các cán bộ thẩm định phần lớn là 
những ngườii có kiến thức chuyên 
môn và kỹ nãng làm việc tốt. 
2. Ngoài những kiến thức chuyên môn 
họ còn hiểu nhiều về các kiến thức 
pháp luật xã hội. 
3. Thái độ làm việc của họ rất nhiệt 
huyết 
4. Các cán bộ có thể giải quyết hết 
những vấn đề quý khách thắc mắc. 
Chi phí thẩm định 1. Chi phí thẩm định của Ngân hàng 
tương đối tốt và ổn định. 
2. Các khoản chi phí được trình bày 
một cách cụ thể 
 Thời gian thẩm 
định 
1. Các dự án được thẩm định đúng và 
kịp thời với thời gian quy định. 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
2. Thời gian thẩm định ngắn hay dài 
tùy thuộc vào quy mô của dự án. 
 Quy trình và 
phương pháp thẩm 
định 
1. Quy trình thẩm định cụ thể và hợp 
lý. 
Tính pháp lý 1. Hành lang pháp lý cho hoạt động 
thẩm định vay vốn rõ ràng. 
4. Quý khách có đề xuất, ý kiến gì đến các cơ quan chức năng về công tác thẩm định 
cho vay tại ngân hàng không? 
Về hồ sơ,thủ tục thẩm định: 
Về thời gian thẩm định: 
Về thông tin được cung cấp: 
Về tác phong, thái độ của cán bộ thẩm định:..................................................................... 
..
. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Phụ lục 2: Kiểm định Frequency table về thông tin khách hàng 
gioi tinh cua khach hang 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid nam 19 47.5 47.5 47.5 
nu 21 52.5 52.5 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
trinh do chuyen mon 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid so cap 18 45.0 45.0 45.0 
trung cap, cao dang 13 32.5 32.5 77.5 
dai hoc 8 20.0 20.0 97.5 
sau dai hoc 1 2.5 2.5 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
tuoi cua khach hang 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid 18 den 29 6 15.0 15.0 15.0 
29 den 45 20 50.0 50.0 65.0 
45 den 55 10 25.0 25.0 90.0 
tren 55 4 10.0 10.0 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
nghe nghiep cua khach hang 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid Lao dong pho thong 12 30.0 30.0 30.0 
Nong dan 11 27.5 27.5 57.5 
Can bo cong chuc 15 37.5 37.5 95.0 
Can bo huu tri 1 2.5 2.5 97.5 
khac 1 2.5 2.5 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
thu nhap cua khach hang 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid duoi 3 trieu 12 30.0 30.0 30.0 
3 den 6 trieu 21 52.5 52.5 82.5 
6 den 9 trieu 6 15.0 15.0 97.5 
tren 9 trieu 1 2.5 2.5 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
so lan khach hang vay von 
Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid 1 16 40.0 40.0 40.0 
2 16 40.0 40.0 80.0 
3 6 15.0 15.0 95.0 
y kien khac 2 5.0 5.0 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Phụ lục 3: Kiểm định Frequency table về vấn đề KH không hài lòng nhất trong 
công tác thẩm định của chi nhánh 
van de khach hang khong hai long 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid thoi gian tham dinh lau 14 35.0 35.0 35.0 
chi phi tham dinh cao 3 7.5 7.5 42.5 
thai do cua can bo tham 
dinh khong tot 
3 7.5 7.5 50.0 
khac 20 50.0 50.0 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
Phụ lục 4: Kiểm định Frequency table về vấn đề KH xem là quan trọng nhất 
trong công tác thẩm định của chi nhánh 
yeu to quan trong trong cong tac tham dinh 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid thong tin khach hang 
cung cap 
19 47.5 47.5 47.5 
doi ngu can bo tham 
dinh 
7 17.5 17.5 65.0 
chinh sach va phuong 
phap 
11 27.5 27.5 92.5 
yeu to khac 3 7.5 7.5 100.0 
Total 40 100.0 100.0 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
Phụ lục 5: Kiểm định One- Sample Statistics về chất lượng thẩm định của chi 
nhánh 
One-Sample Statistics 
N Mean Std. Deviation 
Std. Error 
Mean 
thong tin ve san pham,dich vu nh cung cap 40 3.93 .797 .126 
ngan hang thuc hien dung cam ket 40 4.00 .453 .072 
nhan vien tao su tin tuong 40 4.05 .504 .080 
vi the va danh tieng cua ngan hang 40 4.13 .516 .082 
thong tin duoc cung cap day du 40 3.98 .530 .084 
xu ly thong tin nhanh 40 3.85 .580 .092 
CBTD co kien thuc chuyen mon va ki 
nang tot 
40 4.03 .660 .104 
CBTD hieu kien thuc phap luat xa hoi 40 3.98 .660 .104 
thai do lam viec nhiet huyet 40 4.03 .698 .110 
CBTD giai quyet het van de thac mac 40 4.08 .694 .110 
chi phi tham dinh tot va on dinh 40 3.93 .572 .090 
chi phi duoc trinh bay cu the 40 4.08 .572 .090 
du an duoc tham dinh dung thoi gian 40 3.93 .616 .097 
TGTD ngan dai tuy thuoc quy mo DA 40 3.78 .620 .098 
quy trinh tham dinh cu the hop ly 40 4.05 .504 .080 
hanh lang phap li ro rang 40 4.10 .441 .070 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
One-Sample Test 
Test Value = 4 
t df 
Sig. (2-
tailed) 
Mean 
Difference 
95% Confidence 
Interval of the 
Difference 
Lower Upper 
thong tin ve san 
pham,dich vu nh 
cung cap 
-.595 39 .555 -.075 -.33 .18 
ngan hang thuc hien 
dung cam ket 
.000 39 1.000 .000 -.14 .14 
nhan vien tao su tin 
tuong 
.628 39 .534 .050 -.11 .21 
vi the va danh tieng 
cua ngan hang 
1.533 39 .133 .125 -.04 .29 
thong tin duoc cung 
cap day du 
-.298 39 .767 -.025 -.19 .14 
xu ly thong tin 
nhanh 
-1.637 39 .110 -.150 -.34 .04 
CBTD co kien thuc 
chuyen mon va ki 
nang tot 
.240 39 .812 .025 -.19 .24 
CBTD hieu kien 
thuc phap luat xa 
hoi 
-.240 39 .812 -.025 -.24 .19 
thai do lam viec 
nhiet huyet 
.227 39 .822 .025 -.20 .25 
CBTD giai quyet 
het van de thac mac 
.684 39 .498 .075 -.15 .30 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
chi phi tham dinh 
tot va on dinh 
-.829 39 .412 -.075 -.26 .11 
chi phi duoc trinh 
bay cu the 
.829 39 .412 .075 -.11 .26 
du an duoc tham 
dinh dung thoi gian 
-.771 39 .446 -.075 -.27 .12 
TGTD ngan dai tuy 
thuoc quy mo DA 
-2.296 39 .027 -.225 -.42 -.03 
quy trinh tham dinh 
cu the hop ly 
.628 39 .534 .050 -.11 .21 
hanh lang phap li ro 
rang 
1.433 39 .160 .100 -.04 .24 
SVTH: Đậu Thị Mai Phương 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
dau_thi_mai_phuong_3801.pdf