Khóa luận Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ

Luận văn đã tiến hành khảo sát 10 địa phương trên tổng số 19 trạm về số liệu khí tượng. Tuy nhiên, số lượng địa phương khảo sát như vậy là vẫn còn quá ít. Cho nên học viên đề nghị, trong các nghiên cứu kế tiếp cần tiến hành khảo sát đầy đủ các trạm trong á vùng Nam Bộ. Thời gian mà số liệu lấy được chỉ trong 5 năm nên chưa đánh giá sâu sắc về điều kiện SKH á vùng Nam Bộ. Do đó, các nghiên cứu kế tiếp nên sử dụng số liệu với khoảng thời gian dài hơn (thời gian càng dài càng tốt)

pdf142 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương trong vùng ngoài việc xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng các chiến lược hoạt động kinh doanh du lịch phù hợp với điều kiện SKH thì còn cần phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân địa phương, của khách du lịch về “biến đổi khí hậu”. Định hướng cụ thể cho từng tiểu vùng và các địa phương trong vùng như sau: a. Tiểu vùng ĐNB Do sự phân hóa địa hình đã dẫn đến sự phân hóa khí hậu trong vùng ĐNB. Vùng vừa có kiểu khí hậu vùng núi (nhưng chủ yếu là núi thấp dưới 1000m), khí hậu miền biển và khí hậu đồng bằng; do đó điều kiện SKH của vùng có thể chia ra như sau: SKH miền núi, SKH miền biển – đảo và SKH khu vực đồng bằng nội địa. Các định hướng chính đối với du lịch của vùng ĐNB bao gồm: Tập trung phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng núi thuộc 2 địa phương: Bình Phước và Tây Ninh. Đây là 2 địa phương có điều kiện SKH tổng hợp đối với sức khỏe con người tốt nhất ở vùng ĐNB nói riêng và cả vùng Nam Bộ, thời gian thuận lợi, khá thuận lợi cho du lịch kéo dài trên 6 tháng, đặc biệt là Bình Phước thời gian có điều kiện SKH tốt cho du lịch rất dài. Tập trung phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, và phục hồi sức khỏe vùng biển đảo ở Vũng Tàu và Côn Đảo. Đây là 2 địa phương có điều kiện SKH biển đảo khá tốt và khá tiện nghi đối với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Theo nhiều kết quả nghiên cứu, thì Vũng Tàu và Côn Đảo là 2 địa điểm có SKH được xếp vào loại tốt nhất Việt Nam cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Đối với khu vực đồng bằng nội địa: Điều kiện SKH DI thuộc loại nóng và RSI thuộc loại khá bất tiện nghi, thời gian tương đối thuận lợi với du lịch ít. Do đó, một mặt tăng cường khai thác thời gian có điều kiện SKH tốt nhất; mặt khác, 101 cần kết hợp với các loại hình du lịch khác như: du lịch mua sắm, tham quan, du lịch văn hóa, tôn giáo, du lịch MICE, Đối tượng khách cần hướng đến: đó là những khách trong độ tuổi từ 30- 50; các khách đến từ thị trường Đông Bắc Á và Tây Âu, Bắc Mỹ để khai thác điều kiện nắng, gió, của vùng núi, biển ở ĐNB. Tuy nhiên, đối với những vị khách đến từng vùng ôn đới này, các địa phương trong vùng cần phải có một nguồn nhân lực du lịch, có hiểu biết về SKH người để hướng dẫn và giúp đỡ khách ít chịu tác động xấu của điều kiện SKH nhất (đặc biệt là những thời gian nắng gắt trong ngày dễ gây tổn hại cho những người da trắng: sạm da, ung thư da,những tháng có SKH ít thuận lợi). Thị trường khách du lịch nội địa cũng là một thị trường tiềm năng, do đó vùng cũng không thể bỏ qua thị trường hấp dẫn này, nhất là những khách có trình độ học vấn và khả năng chi trả cao. Thời gian thích hợp nhất cho du lịch vùng ĐNB là từ tháng XI-III (trừ khu vực đồng bằng nội địa thời gian ngắn hơn), nên đẩy mạnh khai thác tốt điều kiện SKH thuận lợi trong thời gian này; còn giai đoạn điều kiện SKH gay gắt nhất là tháng IV-VI, cần có các biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở cũng như giúp đỡ khách du lịch ít chịu tác động của các đặc trưng thời tiết khí hậu nhất. Với sự phân hóa địa hình, cũng như sự phân hóa khí hậu đã làm cho điều kiện SKH của các địa phương trong tiểu vùng ĐNB có sự khác nhau. Do đó, đối với mỗi địa phương trong vùng cũng có những định hướng khác nhau. Cụ thể như sau:  Bình Phước Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh vùng núi. Vùng lãnh thổ Bình Phước là cao nguyên ở phía Bắc và Đông Bắc, dạng địa hình đồi núi, thấp dần về phía Tây và Tây Nam, có núi Bà Rá (736m) là một trong những địa điểm nghỉ dưỡng núi hấp dẫn và có giá trị du lịch cao. 102 Điều kiện SKH cho phép Bình Phước phát triển du lịch gần như quanh năm. Do đó, địa phương cần tập trung khai thác lợi thế này để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh núi. Đối tượng khách cần hướng đến: Với địa hình núi trung bình và thấp, vùng núi ở Bình Phước phù hợp cho việc nghỉ dưỡng và chữa bệnh với những người có bệnh lý như sau: bệnh thiếu máu xanh xao ở các phụ nữ, người mới ốm dậy, mệt mỏi về trí óc và thể lực, những người làm việc quá sức ở mọi thể loại, người thiếu máu tiên phát, thứ phát, thiếu máu sau chảy máu, thiếu máu do các bệnh kí sinh trùng, các bệnh nhân bị lao ở dạng lao hạch lao da, lao phúc mạc, lao xương, lao khớp, lao phổi ở giai đoạn đầu và bệnh nhân còn trẻ tuổi, bệnh hen, ho gà, suy nhược thần kinh, loạn thần kinh, chức năng suy giảm.  Tây Ninh Tây Ninh cũng là địa phương có điều kiện SKH khá tốt và thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh vùng núi. Ở đây, có núi Bà Đen (986m) cũng là một trong những địa điểm lý tưởng cho việc xây dựng các khu nhà ở, các trại an dưỡng và phục hồi sức khỏe. Điều kiện SKH cho phép Tây Ninh khai thác du lịch trong thời gian khá dài (nhưng không bằng Bình Phước) từ tháng X-II. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khanh Vân (Viện Địa lý, Viện KH&CN Việt Nam) thì Tây Ninh là nơi có số ngày có thời tiết tốt cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe tương đối nhiều ở nước ta (233,8 ngày). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý giai đoạn tháng IV-VI, đây là giai đoạn SKH khá gay gắt. Do đó cần có các biện pháp giúp đỡ khách du lịch đến địa phương trong thời gian này. Đối tượng khách cần hướng đến: với địa hình núi trung bình và thấp, vùng núi ở Tây Ninh phù hợp cho việc nghỉ dưỡng và chữa bệnh với những người có bệnh lý như sau: bệnh thiếu máu xanh xao ở các phụ nữ, người mới ốm dậy, mệt 103 mỏi về trí óc và thể lực, những người làm việc quá sức ở mọi thể loại, người thiếu máu tiên phát, thứ phát, thiếu máu sau chảy máu, thiếu máu do các bệnh kí sinh trùng, các bệnh nhân bị lao ở dạng lao hạch lao da, lao phúc mạc, lao xương, lao khớp, lao phổi ở giai đoạn đầu và bệnh nhân còn trẻ tuổi, bệnh hen, ho gà, suy nhược thần kinh, loạn thần kinh, chức năng suy giảm.  TP.Hồ Chí Minh Là địa phương nằm trong nội địa, điều kiện SKH ít thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh bằng các địa phương khác. Tuy nhiên, với lợi thế là trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông,TP.Hồ Chí Minh có thể phát triển kết hợp với những loại hình du lịch khác như: du lịch MICE, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, Thời gian mà điều kiện SKH tốt nhất ở TP.Hồ Chí Minh là: XI-II. Các tháng khác, cần phải có các biện pháp hướng dẫn, tuyên truyền và giúp đỡ khách du lịch ít chịu tác động của các yếu tố thời tiết khí hậu, nhất là về nhiệt độ đối với các du khách ở vùng ôn đới (Tây Âu, Bắc Mỹ,). Đối tượng khách cần hướng đến: những vị khách có nhu cầu về vui chơi giải trí, về mua sắm, có trình độ học vấn và thu nhập cao.  Vũng Tàu Vũng Tàu là một trong những nơi có điều kiện SKH phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và tắm biển được xếp vào loại tốt nhất của Việt Nam. Với điều kiện SKH thuận lợi này, Vũng Tàu cần phải tập trung đẩy mạnh khai thác và phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng ven biển. Thời gian có điều kiện SKH tốt và thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở Vũng Tàu kéo dài từ tháng XI-III. Ngoài ra, Vũng Tàu là nơi có số ngày có thời tiết tốt cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe nhiều nhất nước ta (308,4 ngày). Tuy nhiên, khách du lịch khi đến đây, cũng cần lưu ý thời gian từ tháng IV-VI, đây là thời kỳ mà SKH khá khắc nghiệt. Do đó, địa phương cần phát 104 triển nguồn nhân lực du lịch hiểu biết về SKH để hướng dẫn và giúp đỡ du khách biết cách phòng tránh những tác động xấu của các yếu tố thời tiết đối với sức khỏe. Đối tượng khách cần hướng đến: khí hậu miền ven biển sẽ có tác dụng đối với những vị khách có các bệnh lí sau: những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,Tuy nhiên, vùng biển Vũng Tàu cũng chống chỉ định với một số bệnh sau: những cơ thể quá suy nhược về lao phổi, lao xương, lao khớp, những bệnh nhân thần kinh, khớp, những người bị kích thích, bệnh nhân tim, huyết áp cao sẽ bị nặng bệnh lên khi tiếp xúc với khí hậu biển.  Côn Đảo Côn Đảo cũng là một trong những nơi có điều kiện SKH phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và tắm biển được xếp vào loại tốt nhất của Việt Nam. Do đó, Côn Đảo cũng cần phải tập trung đẩy mạnh khai thác và phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng biển-đảo. Thời gian có điều kiện SKH tốt và thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở Côn Đảo kéo dài từ tháng XI-III. Ngoài ra, Côn Đảo cũng là nơi có số ngày có thời tiết tốt cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe nhiều của nước ta (306 ngày). Tuy nhiên, khách du lịch khi đến đây, cũng cần lưu ý thời gian từ tháng IV-VI, đây là thời kỳ mà SKH khá khắc nghiệt. Do đó, địa phương cần phát triển nguồn nhân lực du lịch hiểu biết về SKH để hướng dẫn và giúp đỡ du khách biết cách phòng tránh những tác động xấu của các yếu tố thời tiết đối với sức khỏe. Đối tượng khách cần hướng đến: khí hậu miền ven biển sẽ có tác dụng đối với những vị khách có các bệnh lí sau: những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao 105 khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,Tuy nhiên, vùng biển Côn Đảo cũng chống chỉ định với một số bệnh sau: những cơ thể quá suy nhược về lao phổi, lao xương, lao khớp, những bệnh nhân thần kinh, khớp, những người bị kích thích, bệnh nhân tim, huyết áp cao sẽ bị nặng bệnh lên khi tiếp xúc với khí hậu biển. b. Tiểu vùng ĐBSCL Về mặt cơ bản, địa hình của vùng ĐBSCL không có sự phân hóa rõ rệt như vùng ĐNB. ĐBSCL như là một dải địa hình bằng phẳng tương đối thấp, mặc dù, vẫn có núi ở An Giang và Hà Tiên, Phú Quốc nhưng vùng núi rất ít và thấp chưa đủ để tạo ra sự phân hóa khí hậu như vùng ĐNB. Qua thực tiễn cũng như kết quả nghiên cứu SKH, luận văn đã cho thấy vùng ĐBSCL có thể chia thành các vùng SKH sau: SKH miền biển – đảo và SKH khu vực nội địa. Các định hướng chính đối với du lịch của vùng ĐBSCL bao gồm: Tập trung phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, và phục hồi sức khỏe vùng biển đảo ở Sóc Trăng, Cà Mau và Phú Quốc. Cả 3 địa phương trên về cơ bản đều có điều kiện SKH biển đảo khá tốt và khá tiện nghi đối với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Đặc biệt là Phú Quốc, một trong những nơi hấp dẫn của Việt Nam đối với du lịch nghỉ dưỡng biển đảo và cũng là nơi đang được Nhà nước cũng như tỉnh Kiên Giang đầu tư mạnh mẽ do vị trí chiến lược của “hòn đảo ngọc” này. Đối với khu vực nội địa (An Giang và Cần Thơ): Điều kiện SKH tương đối thuận lợi với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh tương đối ngắn hơn so với các vùng khác. Tuy nhiên, ngoài việc tận dụng thời gian có điều kiện SKH tốt để khai thác du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh, vùng này cũng có thể kết hợp với các loại hình du lịch khác: du lịch tôn giáo, du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch MICE, 106 Đối tượng khách cần hướng đến: là những khách trong độ tuổi từ 30-50; các khách đến từ thị trường Đông Bắc Á và Tây Âu, Bắc Mỹ để khai thác điều kiện nắng, gió, của đồng bằng, ven biển và đảo ở ĐBSCL. Tuy nhiên, đối với những vị khách đến từng vùng ôn đới này, các địa phương trong vùng cần phải có một nguồn nhân lực du lịch, có hiểu biết về SKH người để hướng dẫn và giúp đỡ khách ít chịu tác động xấu của điều kiện SKH nhất. Thị trường khách du lịch nội địa cũng là một thị trường tiềm năng, do đó vùng cũng không thể bỏ qua thị trường hấp dẫn này, nhất là những khách có trình độ học vấn và khả năng chi trả trung bình, cao đến từ TP.Hồ Chí Minh, và các địa phương khác. Thời gian thích hợp nhất cho du lịch Tiểu vùng ĐBSCL là từ tháng XI- II (trừ khu vực đồng bằng nội địa thời gian ngắn hơn), nên đẩy mạnh khai thác tốt điều kiện SKH thuận lợi trong thời gian này; còn giai đoạn điều kiện SKH gay gắt nhất là tháng IV-VI, cần có các biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở cũng như giúp đỡ khách du lịch ít chịu tác động của các đặc trưng thời tiết khí hậu nhất. Sự khác nhau về điều kiện SKH giữa các địa phương ở tiểu vùng ĐBSCL nên mỗi địa phương trong vùng cũng có những định hướng khác nhau đối với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Cụ thể như sau:  An Giang An Giang là địa phương khá độc đáo ở tiểu vùng ĐBSCL, nơi đây phần lớn là địa hình đồng bằng nhưng vẫn có những dãy núi nhỏ xuất hiện: núi Cấm hay Thiên Sơn Cầm là ngọn núi cao nhất (710m); núi Sam có diện tích khoảng 280ha, với độ cao vừa 241m. Với địa hình như vậy và qua kết quả tính toán SKH, An Giang cần tập trung phát triển kết hợp các loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh vùng núi với đồng bằng. Thời gian thuận lợi nhất đối với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở An Giang là: từ tháng XII-II. Bên cạnh đó, du khách cần chú ý khi đi du lịch đến An 107 Giang vào thời kỳ IV-VI là giai đoạn có điều kiện SKH gay gắt nhất. Trong thời gian điều kiện SKH ít thuận lợi đối với việc nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe, địa phương cần có sự khai thác kết hợp với các loại hình du lịch khác như: du lịch lễ hội, tôn giáo (lễ hội Bà Chúa Xứ -Núi Sam Châu Đốc, lễ hội đua bò,), du lịch khảo cổ: khu di tích khảo cổ nền văn minh Óc Eo của dân tộc Phù Nam ở Thoại Sơn, Đối tượng khách cần hướng đến: + Địa hình núi thấp ở An Giang phù hợp cho việc nghỉ dưỡng và chữa bệnh với những người có bệnh lý như sau: bệnh thiếu máu xanh xao ở các phụ nữ, người mới ốm dậy, mệt mỏi về trí óc và thể lực, những người làm việc quá sức ở mọi thể loại, người thiếu máu tiên phát, thứ phát, thiếu máu sau chảy máu, thiếu máu do các bệnh kí sinh trùng, các bệnh nhân bị lao ở dạng lao hạch lao da, lao phúc mạc, lao xương, lao khớp, lao phổi ở giai đoạn đầu và bệnh nhân còn trẻ tuổi, bệnh hen, ho gà, suy nhược thần kinh, loạn thần kinh, chức năng suy giảm. + Với địa hình đồng bằng ở An Giang phù hợp với việc nghỉ dưỡng và chữa bệnh đối với khách du lịch có các bệnh lí sau: những bệnh nhân cao huyết áp, những người đau tim, những người thần kinh bị kích thích, những người mất sức, bệnh nhân phổi kinh diễn, những người xung huyết, bệnh nhân lao phổi không chịu được độ cao, nhất là bệnh nhân lao đang tiến triển, bệnh nhân lao khái huyết, khó thở và sốt.  Cần Thơ Cần Thơ cũng là địa phương có điều kiện SKH khá tốt và thuận lợi cho việc phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Điều kiện SKH thuận lợi cho phép Cần Thơ khai thác du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh từ tháng IX-III và cũng cần lưu ý giai đoạn tháng IV-VI, đây là giai đoạn 108 SKH khá gay gắt. Do đó cần có các biện pháp giúp đỡ khách du lịch đến địa phương trong thời gian này. Đối tượng khách cần hướng đến: phù hợp với việc nghỉ dưỡng và chữa bệnh đối với khách du lịch có các bệnh lí sau: những bệnh nhân cao huyết áp, những người đau tim, những người thần kinh bị kích thích, những người mất sức, bệnh nhân phổi kinh diễn, những người xung huyết, bệnh nhân lao phổi không chịu được độ cao, nhất là bệnh nhân lao đang tiến triển, bệnh nhân lao khái huyết, khó thở và sốt.  Sóc Trăng Là địa phương nằm ven biển phía đông Nam Bộ, điều kiện SKH tương đối thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Nếu so với các địa phương khác trong tiểu vùng ĐBSCL thì Sóc Trăng lại là nơi có điều kiện SKH thuận lợi nhất (chỉ có 3 tháng DI > 26); và nếu so với cả vùng Nam Bộ thì Sóc Trăng chỉ ít thuận lợi hơn so với Bình Phước và Tây Ninh mà thôi. Do đó, Sóc Trăng cần tập trung khai thác tốt điều kiện SKH để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Thời gian mà điều kiện SKH tốt nhất ở Sóc Trăng là: IX-III. Các tháng khác, nhất là giai đoạn tháng IV-V, thời kỳ mà điều kiện SKH khá gay gắt. Vào thời kỳ này, địa phương cần phải có các biện pháp hướng dẫn, tuyên truyền và giúp đỡ khách du lịch ít chịu tác động của các yếu tố thời tiết khí hậu, nhất là về nhiệt độ đối với các du khách ở vùng ôn đới (Tây Âu, Bắc Mỹ,). Đối tượng khách cần hướng đến: những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,và những người đau tim, những người thần kinh bị kích thích, 109  Cà Mau Cà Mau là một trong những nơi có điều kiện SKH ít thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh vùng ven biển so với các địa phương khác trong vùng Nam Bộ. Do đó, Cà Mau cần tập trung đẩy mạnh khai thác và phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng ven biển. Thời gian có điều kiện SKH tốt và thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở Cà Mau kéo dài từ tháng XI-II (khá ngắn). Thời kỳ điều kiện SKH khắc nghiệt nhất là tháng IV-VI. Do đó, địa phương cần phát triển nguồn nhân lực du lịch hiểu biết về SKH để hướng dẫn và giúp đỡ du khách biết cách phòng tránh những tác động xấu của các yếu tố thời tiết đối với sức khỏe. Đối tượng khách cần hướng đến: những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,  Phú Quốc Phú Quốc – “hòn đảo ngọc” phía Tây Nam nước ta, cũng là một trong những nơi có điều kiện SKH phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và tắm biển được xếp vào loại tốt của Việt Nam. Do đó, Phú Quốc cần tập trung đẩy mạnh khai thác và phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng biển-đảo. Thời gian có điều kiện SKH tốt và thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở Phú Quốc kéo dài từ tháng XI-III. Ngoài ra, Phú Quốc cũng là nơi có số ngày có thời tiết tốt cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe nhiều của nước ta (233,8 ngày). Tuy nhiên, khách du lịch khi đến đây, cũng cần lưu ý thời gian từ tháng IV-VI, đây là thời kỳ mà SKH khá khắc nghiệt. Ngoài ra, khi đi du lịch Phú Quốc du khách không thể không chú ý thời kì gió mạnh nhất (nhất là các tháng I-IV). Do đó, địa phương cần phát triển nguồn nhân lực du lịch hiểu biết về 110 SKH để hướng dẫn và giúp đỡ du khách biết cách phòng tránh những tác động xấu của các yếu tố thời tiết đối với sức khỏe. Đối tượng khách cần hướng đến: những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,Tuy nhiên, vùng biển Phú Quốc cũng chống chỉ định với một số bệnh sau: những cơ thể quá suy nhược về lao phổi, lao xương, lao khớp, những bệnh nhân thần kinh, khớp, những người bị kích thích, bệnh nhân tim, huyết áp cao sẽ bị nặng bệnh lên khi tiếp xúc với khí hậu biển. 3.1. Giải pháp sử dụng điều kiện SKH để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ Đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, có trình độ hiểu biết sâu sắc về SKH để tư vấn và hướng dẫn du khách đi du lịch vào những thời gian có SKH tốt nhất đến từng địa phương trong vùng hoặc khi muốn đi du lịch đến vùng Nam Bộ; bên cạnh đó, còn biết cách hướng dẫn tư vấn cho khách du lịch biết cách thích ứng và hạn chế những tác động xấu của các yếu tố thời tiết. Tuyên truyền và nâng cao kiến thức của khách du lịch về SKH, biết chọn lựa thời điểm, địa điểm cũng như sử dụng quần áo phù hợp với thời tiết, với sức khỏe của mình trước khi lựa chọn chuyến đi du lịch đến các địa phương trong vùng. Lựa chọn địa điểm và các kiến trúc xây dựng các khu nhà ở, khách sạn, resort phù hợp với điều kiện SKH của á vùng Nam Bộ. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, liên ngành giữa các ngành khoa học: y học, sinh thái học, khí hậu học và kinh tế học. Tăng cường trồng cây xanh ở những địa điểm du lịch vì thực vật có tác dụng hấp thu các tia tử ngoại. 111 Với tình trạng biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra (ĐBSCL và ĐNB là những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất ở Việt Nam), sẽ làm cho điều kiện khí hậu đối với sức khỏe khách du lịch nói riêng, đối với hạt động du lịch nói chung sẽ khắc nghiệt hơn, cho nên các địa phương trong vùng cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau; cũng như cần phải phối hợp với các vùng khác, các tổ chức quốc tế để ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu một cách phù hợp nhất. 112 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ۞Kết luận Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số kết luận sau: SKH á vùng Nam Bộ phần thuộc loại nóng, khá bất tiện nghi (theo tiêu chuẩn DI và RSI). Tuy nhiên, nếu so sánh phân tích các yếu tố thời tiết riêng lẻ đến sức khỏe con người, cũng như đặt các chỉ số này phân tích trong trường hợp đối với người đã thích nghi khí hậu (người Việt Nam, và những khách du lịch ở vùng nhiệt đới) và người bình thường (trong độ tuổi từ 15-50) thì điều kiện SKH vùng Nam Bộ nhìn chung là thuận lợi đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. Thời gian có điều kiện SKH thuận lợi đối với du lịch khá dài. Có sự khác nhau về điều kiện SKH ở á vùng Nam Bộ giữa 2 tiểu vùng: ĐNB và ĐBSCL và giữa các địa phương trong vùng. Nhìn chung, SKH ở vùng ĐNB thuận lợi đối với du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh hơn đối với vùng ĐBSCL; đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh khu vực đồi núi và khu vực biển đảo. Các địa điểm thuận lợi nhất đối với phát triển du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi Nam Bộ là: Bình Phước và Tây Ninh. Các địa điểm thuận lợi đối với phát triển du lịch nghỉ dưỡng ở vùng ven biển – đảo là: Vũng Tàu, Côn Đảo. Khu vực Cà Mau và Phú Quốc ít thuận lợi hơn. Các địa điểm thuận lợi đối với phát triển du lịch nghỉ dưỡng ở vùng đồng bằng nội địa là: Sóc Trăng, Cần Thơ. Khu vực TP.Hồ Chí Minh kém thuận lợi hơn. 113 An Giang là khu vực khá đặc biệt: vừa có khả năng phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh vùng núi, vừa có tiềm năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh miền đồng bằng. ۞Kiến nghị Luận văn đã tiến hành khảo sát 10 địa phương trên tổng số 19 trạm về số liệu khí tượng. Tuy nhiên, số lượng địa phương khảo sát như vậy là vẫn còn quá ít. Cho nên học viên đề nghị, trong các nghiên cứu kế tiếp cần tiến hành khảo sát đầy đủ các trạm trong á vùng Nam Bộ. Thời gian mà số liệu lấy được chỉ trong 5 năm nên chưa đánh giá sâu sắc về điều kiện SKH á vùng Nam Bộ. Do đó, các nghiên cứu kế tiếp nên sử dụng số liệu với khoảng thời gian dài hơn (thời gian càng dài càng tốt). Do thời gian cũng như khả năng có hạn, luận văn chưa xây dựng bản đồ thích nghi SKH á vùng Nam Bộ, đề nghị các nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện nội dung này. Khi nghiên cứu SKH cần có sự phối hợp cũng như sự tham khảo ý kiến của các nhà khí hậu học, sinh thái học và y học và các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan. Chỉ số SKH tổng hợp RSI mặc dù cũng cho thấy sự khác biệt về SKH giữa các địa phương trong á vùng Nam Bộ nhưng sự khác biệt này không rõ lắm (do các địa phương trong vùng nhất là các địa phương thuộc tiểu vùng ĐBSCL gần như có sự tương đồng nhau về địa hình và khí hậu). Do đó, trong các nghiên cứu kế tiếp, học viên đề nghị nên sử dụng các chỉ số khác để tính toán điều kiện SKH vùng Nam Bộ 114 Luận văn tuy chỉ nghiên cứu SKH của 10 địa phương ở á vùng Nam Bộ và với số liệu chỉ trong khoảng thời gian là 5 năm, nhưng nội dung của luận văn đã làm rõ hơn về nội dung SKH; luận văn cũng đã đưa ra và tính toán một số chỉ số đánh giá SKH tổng hợp, nên luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giảng dạy về SKH, làm cơ sở tham mưu cho quy hoạch cũng như tổ chức các hoạt động du lịch ở vùng Nam Bộ. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Xây Dựng (2008), Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Số liệu Điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng – Phần I, Hà Nội. 2. Công văn số 2473/QĐ-TTg (30/12/2011), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 3. Nguyễn Duy Chinh, Trương Đức Trí (tháng 02-2004), Điều kiện khí hậu tỉnh Bắc Kạn với hoạt động du lịch vùng hồ Ba Bể, Tạp chí khí tượng thủy văn. 4. Nguyễn Duy Chinh (tháng 05-2011), Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch, Tạp chí khí tượng thủy văn. 5. Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ (2012), Số liệu khí tượng, TP.Hồ Chí Minh. 6. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan,Trịnh Thị Thanh (2010), Giáo trình Cơ sở môi trường không khí, NXB Giáo dục Việt Nam. 7. Phạm Đức Nguyên (2011), Kiến trúc sinh khí hậu – Thiết kế Sinh khí hậu trong kiến trúc Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội. 8. Đào Ngọc Phong (1978), Xây Dựng, NXB Y học. 9. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn (tháng 7- 2011), Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên-Huế, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh. 10. Hoàng Huy Thắng (2010), Kiến trúc nhiệt đới ẩm, NXB Xây dựng, Hà Nội. 11. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk (2011), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam. 12. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam – Bioclimatic diagrams of Vietnam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 13. Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sư phạm. 116 14. Nguyễn Khanh Vân (2008), “Sử dụng phương pháp thang điểm có trọng số đánh giá tổng hợp tài nguyên khí hậu cho du lịch, nghỉ dưỡng (tại một số trung tâm du lịch ở Việt Nam)”, Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, T 30, N°4/2008, trang 356-362. 15. Nguyễn Khanh Vân, Hoàng Bắc, Hoàng Thị Kiều Oanh (2010), “Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển – đảo bờ đông và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Biển toàn quốc lần thứ 5, 20-22/10/2011, Viện KHCN Việt Nam, tr.4. 16. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Báo cáo tổng hợp Đề án phát triển du lịch ĐBSCL đến 2020, Hà Nội. 17. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2005), Báo cáo thực trạng và định hướng phát triển du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 18. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên), Phạm Hồng Long (2009), Tài nguyên du lịch tự nhiên, NXB Giáo dục. Tiếng Anh 19. A.Tejeda, Martinez, O.R.Garcia, Cueto (2002), A comparative simple method for human bioclimatic condition applied to seasonally hot/warm cities of Mexico, Atmósfera, Vol 15, pp 55-66. 20. Yoram Epstein, Daniel S.Moran (2006), Themal Comfort and the Heat Stress Indices, Industrial Health, Vol 44, pp 388-398. 21. Toshiaki Ichinose, Olaf Matuschek (2009), Today’s Biometeorology for Tourism/Recration, Global Environmental Research, V.13, pp 79-85, printed in Japan. 22. Nguyen Khanh Van (2007), “Bioclimatic Assessment for Sea Vacation Tourism in Coastal Zone of Vietnam” Ukrainian Geographical Journal, National Academy of Science Ukrainian, Kiev, Vol 58, No 2 (2007), pp 60-64. 23. Nguyen Khanh Van (2008), “Classification and asessment of bioclimstic conditons for tourism, health resort and some weather therapies in Vietnam” VNU Journal of Science, Earth Science, No 24, pp 145-152. 24. Các trang web: www.scribd.com; https://docs.google.com,... 117 PHỤ LỤC 1. Kết quả tính toán e (hPa) TRẠM BÌNH PHƯỚC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 18,18 17,23 17,63 19,00 19,16 21,20 21,48 22,50 22,77 22,52 21,05 20,15 2008 17,89 18,16 17,02 18,70 19,84 21,68 21,11 21,27 21,92 22,86 21,43 20,64 2009 17,74 16,46 18,92 19,46 20,68 20,90 21,30 21,92 21,43 23,06 21,56 18,99 2010 17,45 17,61 17,77 16,78 19,18 19,52 20,65 21,32 21,94 21,00 21,76 19,92 2011 16,10 16,47 17,54 18,69 20,75 21,64 21,57 21,36 22,71 21,30 19,12 17,62 TRẠM TÂY NINH Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 17,36 18,58 19,37 18,73 21,63 21,66 21,51 21,97 22,02 21,19 20,26 18,58 2008 18,35 17,84 18,97 19,96 21,59 21,59 21,31 21,97 22,21 22,02 20,84 18,47 2009 18,11 19,91 19,84 21,39 21,84 21,36 21,76 21,63 22,72 22,00 19,47 18,62 2010 18,84 18,72 18,16 18,81 19,64 21,21 21,34 21,79 21,60 22,18 20,66 18,82 2011 17,03 18,88 18,01 19,15 20,95 21,33 21,28 21,33 22,00 21,99 20,27 18,01 TRẠM TÂN SƠN HÒA Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 17,68 17,41 18,39 18,04 20,74 29,71 21,33 21,07 21,33 21,04 19,42 18,49 2008 18,18 17,68 18,31 19,01 20,89 20,18 20,39 21,33 21,33 20,86 20,23 18,65 2009 17,75 18,76 18,46 19,77 20,94 20,00 20,35 20,69 21,31 20,56 18,85 18,99 2010 18,19 18,08 17,69 18,33 18,46 19,76 20,39 20,59 19,66 20,27 20,23 18,72 118 2011 17,88 17,19 17,29 18,16 19,51 19,90 20,33 20,66 21,88 20,60 19,84 17,92 TRẠM VŨNG TÀU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 18,58 19,29 19,57 19,22 20,97 20,23 20,37 20,83 20,86 20,85 19,69 19,64 2008 19,36 18,31 19,42 19,47 20,65 20,45 20,39 20,59 20,57 20,66 20,50 19,40 2009 18,70 19,90 19,15 20,02 21,66 20,98 21,33 20,97 21,09 21,28 20,27 19,61 2010 19,82 20,20 19,36 19,79 19,70 20,57 20,92 21,36 20,95 21,78 21,27 20,09 2011 19,77 19,29 19,47 20,04 20,75 21,16 21,34 21,14 21,08 21,34 20,56 20,09 TRẠM CÔN ĐẢO Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 18,58 19,29 19,57 19,22 20,97 20,23 20,37 20,83 20,86 20,84 19,69 19,64 2008 19,36 18,31 19,42 19,47 20,65 20,44 20,39 20,59 20,57 20,66 20,50 19,40 2009 18,70 18,89 19,15 20,02 21,66 20,98 21,33 20,97 21,09 21,28 20,27 19,61 2010 19,82 20,20 19,36 19,79 19,70 20,57 20,92 21,36 20,95 21,78 21,27 20,15 2011 19,71 20,48 20,63 21,19 20,71 20,42 20,40 20,60 20,56 20,86 20,77 20,05 TRẠM AN GIANG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 20,21 20,68 18,79 19,28 20,77 21,71 21,79 20,89 21,60 21,39 21,04 19,79 2008 20,06 19,78 20,27 21,73 21,63 20,84 21,34 21,57 21,55 21,12 19,66 19,79 2009 20,84 20,39 20,63 22,03 21,13 21,68 21,04 21,70 21,55 20,29 20,03 20,68 2010 20,60 19,19 19,15 20,12 21,73 22,49 21,55 21,60 21,87 21,48 20,15 20,35 2011 19,24 20,56 19,74 20,10 21,22 21,84 21,31 21,33 21,54 21,83 20,81 19,03 119 TRẠM CẦN THƠ Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 20,27 20,03 20,29 20,20 21,89 20,10 20,00 22,48 22,27 22,46 21,10 20,63 2008 20,53 19,54 19,46 20,40 22,04 21,79 21,52 22,19 22,41 20,04 21,40 21,00 2009 20,05 20,39 19,89 20,72 21,84 21,39 21,99 21,84 22,00 22,00 20,51 20,12 2010 20,30 20,20 19,11 19,77 20,11 21,39 22,05 22,26 21,83 21,97 21,44 20,87 2011 20,01 19,33 19,47 19,59 21,95 21,79 21,51 21,55 21,73 21,10 21,03 20,05 TRẠM SÓC TRĂNG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 20,75 20,20 20,50 20,18 22,34 22,12 22,48 22,72 22,74 22,48 21,35 20,79 2008 20,72 19,01 19,66 20,37 22,27 22,31 22,46 22,43 22,46 22,75 22,11 21,18 2009 20,80 21,05 20,57 21,21 22,37 22,12 22,72 22,08 22,46 22,50 21,22 20,56 2010 20,54 20,92 19,82 20,23 20,60 22,16 22,29 22,51 22,51 22,64 22,42 22,59 2011 20,24 19,99 19,70 20,30 21,91 22,31 22,29 22,29 22,21 21,33 21,49 20,57 TRẠM CÀ MAU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 20,32 20,11 20,07 20,00 21,70 21,68 22,29 22,05 22,07 22,26 22,90 19,93 2008 20,33 19,36 19,73 20,45 21,87 20,10 21,79 22,05 22,24 22,79 21,68 20,84 2009 20,17 20,92 20,18 20,10 21,66 20,98 20,02 21,65 22,24 21,81 20,77 19,90 2010 19,87 19,76 19,15 19,31 20,15 21,21 21,84 21,84 21,60 22,18 21,70 20,66 2011 19,58 19,34 19,49 19,83 21,23 21,63 21,33 21,36 22,02 20,88 21,30 20,11 120 TRẠM PHÚ QUỐC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 18,14 18,81 20,06 20,43 21,45 21,95 22,27 22,34 22,32 21,76 20,09 19,13 2008 19,14 19,13 20,50 20,89 21,91 22,10 21,86 22,05 22,27 22,05 19,70 17,09 2009 17,70 21,16 20,83 21,24 21,89 21,74 22,08 21,71 22,53 22,04 19,27 19,13 2010 19,66 19,74 19,66 20,52 20,89 21,55 21,87 21,89 21,89 21,73 20,01 18,66 2011 17,50 19,14 19,06 20,36 21,04 21,95 21,90 21,87 22,32 20,86 20,09 17,40 2. Cơ sở dữ liệu tính toán DI và RSI TRẠM BÌNH PHƯỚC tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,3 25,8 26,9 27,6 26,9 26,9 25,4 25,5 25,6 25,6 24,3 25,0 2008 25,0 25,2 26,1 27,3 26,3 26,7 26,3 25,7 25,0 26,1 25,1 24,9 2009 23,9 25,7 27,0 27,2 26,8 26,6 25,9 26,6 25,1 25,8 25,9 25,7 2010 25,5 26,8 28,0 28,3 28,9 27,6 26,6 26,0 26,7 25,6 25,6 25,1 2011 24,8 25,8 26,2 27,2 27,3 26,4 26,0 26,3 25,2 25,9 26,6 24,9 tu (0C) 2007 22,7 22,6 23,2 24,1 24,0 24,9 24,1 24,4 24,6 23,2 22,1 19,7 2008 20,1 21,2 22,3 24,2 24,0 23,9 24,4 23,6 23,8 24,1 23,2 20,1 2009 18,1 20,1 23,5 23,9 24,3 24,2 24,3 25,1 23,7 24,0 22,4 20,7 2010 20,8 22,2 23,0 24,6 25,4 24,5 24,4 24,2 24,0 24,5 23,9 21,2 2011 19,7 20,2 22,0 23,1 24,7 24,4 24,1 23,8 24,0 23,7 23,2 21,1 Độ ẩm (%) 2007 72 67 69 74 75 83 85 89 90 89 84 80 2008 71 72 67 73 78 85 83 84 87 90 85 82 2009 71 65 74 76 81 82 84 86 85 91 85 75 2010 69 69 69 65 74 76 81 84 86 83 86 79 2011 64 65 69 73 81 85 85 84 90 84 75 70 121 TRẠM TÂY NINH tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 26,8 26,4 28,4 29,4 28,0 28,2 27,2 27,0 27,2 26,8 25,7 26,4 2008 26,6 26,6 27,4 28,9 27,7 27,7 27,6 26,9 26,8 27,2 26,2 25,6 2009 24,8 26,8 28,1 28,1 27,7 27,9 27,2 28,0 26,8 27,1 27,3 26,7 2010 26,4 27,4 28,0 29,2 29,3 28,6 27,8 27,4 27,8 26,6 26,7 26,3 2011 26,2 26,7 27,9 28,7 28,6 27,7 27,4 27,7 27,1 27,0 27,5 25,9 tu (0C) 2007 21,1 20,8 23,7 25,5 25,8 26,1 24,7 25,1 25,3 24,7 23,2 22,6 2008 21,4 21,1 24,0 25,4 25,6 25,9 25,0 25,2 25,4 25,3 24,1 22,2 2009 20,8 23,0 24,4 25,8 25,5 25,6 24,9 25,8 25,1 25,0 23,7 22,7 2010 23,0 23,5 24,9 25,7 26,2 26,7 25,7 25,3 25,5 25,1 24,3 23,1 2011 21,1 23,3 23,6 24,9 25,5 25,2 25,1 25,4 25,1 25,3 24,4 22,3 Độ ẩm (%) 2007 68 73 75 72 84 84 84 86 86 83 80 73 2008 72 70 74 77 84 84 83 86 87 86 82 73 2009 72 78 77 83 85 83 85 84 89 86 76 73 2010 74 73 70 72 75 82 83 85 84 87 81 74 2011 67 74 70 74 81 83 83 83 86 86 79 71 TRẠM TÂN SƠN HÒA (TP.HỒ CHÍ MINH) tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 27,3 27,2 28,8 30,1 28,9 28,7 27,7 27,7 27,7 27,5 26,9 27,6 2008 27,2 27,3 28,2 29,5 28,2 28,6 28,3 27,7 27,7 28,0 27,2 26,9 2009 25,9 27,7 29,3 29,4 28,5 29,2 28,0 28,6 27,6 27,7 28,4 27,5 2010 27,3 28,4 29,4 30,3 31,3 29,3 28,3 27,9 28,6 27,5 27,2 27,4 2011 26,9 27,5 28,3 29,0 29,4 28,5 27,9 28,4 28,1 28,0 28,1 27,2 tu (0C) 2007 21,5 22,2 23,1 25,5 26,2 25,7 25,0 25,2 25,4 24,6 23,7 23,2 2008 22,1 23,1 24,0 25,7 25,6 25,8 25,1 25,3 25,6 25,2 23,6 23,3 2009 22,0 23,8 25,1 26,1 25,6 25,7 25,4 26,2 25,2 25,4 23,8 24,1 122 2010 23,3 24,3 24,9 25,9 26,8 25,8 25,5 25,4 25,2 24,8 25,0 23,2 2011 22,8 22,9 23,7 24,7 25,9 25,3 25,0 25,6 25,5 25,2 25,7 23,0 Độ ẩm (%) 2007 69 68 71 69 80 80 83 82 83 82 76 72 2008 71 69 71 73 81 78 79 83 83 81 79 73 2009 70 73 71 76 81 77 79 80 83 80 73 74 2010 71 70 68 70 70 76 79 80 76 79 79 73 2011 70 67 67 70 75 77 79 80 81 80 77 70 TRẠM VŨNG TÀU tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 26,4 26,0 28,0 29,2 28,7 29,0 28,2 27,8 28,0 27,9 27,0 26,7 2008 26,5 26,3 26,9 29,1 28,3 28,7 28,3 27,9 27,8 28,4 27,3 26,8 2009 25,4 26,7 28,7 29,3 28,2 28,8 27,7 28,7 27,8 27,4 27,5 26,5 2010 26,2 27,0 28,3 29,5 30,7 29,5 28,4 27,9 28,6 27,3 27,3 26,3 2011 25,8 26,0 27,3 27,7 29,0 28,3 27,8 28,2 27,8 27,8 27,7 26,3 tu (0C) 2007 23,2 22,9 23,7 25,5 26,1 26,3 25,4 25,3 25,7 25,2 23,8 23,0 2008 23,3 22,7 23,9 25,8 25,9 25,9 25,7 25,0 25,3 25,8 24,4 23,7 2009 22,2 23,9 25,2 26,1 26,4 26,5 25,7 26,3 25,7 25,6 24,8 23,2 2010 23,4 24,2 24,7 25,9 27,2 26,7 26,0 26,2 25,8 25,5 25,2 23,9 2011 23,0 22,9 24,1 24,8 26,3 25,8 25,6 25,7 25,4 25,4 25,0 23,6 Độ ẩm (%) 2007 73 76 76 74 81 78 79 81 81 81 77 77 2008 76 72 76 75 80 79 79 80 80 80 80 76 2009 74 78 74 77 84 81 83 81 82 83 79 77 2010 78 79 75 76 75 79 81 83 81 85 83 79 2011 78 76 76 78 80 82 83 82 82 83 80 79 123 TRẠM CÔN ĐẢO tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,6 25,9 27,1 28,6 28,6 28,3 27,7 27,9 27,9 27,5 26,6 26,2 2008 25,6 25,6 26,2 28,1 28,5 28,1 28,0 27,9 27,6 27,5 27,5 26,3 2009 25,0 25,8 27,6 29,1 28,2 29,1 28,2 28,5 28,1 28,0 27,4 26,7 2010 26,5 27,2 27,9 29,0 30,1 28,8 27,8 27,7 27,5 27,1 26,9 26,1 2011 25,4 25,5 26,5 26,8 28,7 28,5 28,4 28,0 27,7 28,0 27,4 26,0 tu (0C) 2007 22,5 22,7 23,7 25,6 26,0 26,1 25,4 25,2 25,3 25,7 25,4 23,1 2008 22,7 23,0 23,5 25,2 26,1 25,7 25,5 25,1 25,4 26,0 25,2 22,9 2009 22,0 23,8 25,5 26,0 25,9 26,3 26,0 26,1 25,6 24,9 25,1 23,9 2010 23,6 24,3 25,2 26,1 27,0 26,7 25,8 26,5 25,8 25,4 25,0 23,9 2011 22,6 23,0 24,0 24,6 26,0 25,6 25,4 25,4 25,1 25,4 24,9 23,3 Độ ẩm (%) 2007 79 80 81 79 82 83 83 80 81 83 80 79 2008 80 77 80 81 80 81 79 81 82 85 81 78 2009 76 82 82 78 84 78 80 81 80 81 80 77 2010 79 79 78 78 78 83 84 84 86 86 86 81 2011 78 81 81 83 80 79 79 80 80 81 81 79 TRẠM AN GIANG tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,4 26,8 27,9 29,6 29,1 28,5 27,4 28,2 27,8 28,1 27,5 26,0 2008 26,1 25,9 27,5 28,6 28,0 27,9 27,8 27,6 27,5 28,0 26,8 26,0 2009 24,6 26,6 28,2 28,9 28,1 28,3 27,5 28,4 27,5 27,6 27,6 26,8 2010 26,3 27,1 28,7 29,0 29,3 28,5 27,5 27,8 27,9 27,0 26,7 26,3 2011 25,7 26,0 27,4 28,1 28,7 27,7 27,6 27,7 27,4 27,6 27,7 26,0 tk (0C) 2007 22,7 24,1 24,3 25,4 25,2 25,7 25,5 25,3 24,8 25,4 25,1 24,1 2008 22,9 22,7 24,1 25,1 25,5 25,1 26,2 25,2 25,1 25,7 25,3 23,7 2009 23,3 23,5 24,4 25,7 25,9 26,2 26,0 25,5 25,2 25,8 24,8 23,5 2010 23,8 24,1 24,7 26,0 26,3 26,1 25,9 25,5 25,9 26,0 24,9 24,0 2011 22,1 24,2 24,6 25,1 26,4 26,2 26,1 25,1 24,2 25,3 24,9 22,2 124 Độ ẩm (%) 2007 80 81 73 74 80 84 85 81 84 83 82 78 2008 79 78 79 84 84 81 83 84 84 82 77 78 2009 83 80 80 85 82 84 82 84 84 79 78 81 2010 81 75 74 77 83 87 84 84 85 84 79 80 2011 76 81 77 78 82 85 83 83 84 85 81 75 TRẠM CẦN THƠ tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,8 25,9 27,6 28,8 28,0 27,7 27,1 26,9 27,2 26,8 26,2 26,5 2008 25,8 26,0 27,2 28,4 27,3 27,4 27,3 26,7 26,5 27,3 26,5 25,6 2009 24,3 26,6 28,4 28,8 27,7 28,1 27,0 27,7 27,1 27,1 27,4 26,5 2010 26,0 27,0 28,4 29,4 30,0 28,1 27,4 27,1 27,6 26,9 26,8 26,4 2011 25,8 26,3 27,3 28,1 28,5 27,4 27,2 27,5 27,0 27,9 27,4 26,0 tu (0C) 2007 23,5 23,1 23,9 25,4 25,3 25,4 25,5 25,1 24,9 25,0 23,8 23,3 2008 23,3 23,2 24,0 25,0 26,0 25,1 25,2 24,9 24,9 25,1 24,1 23,1 2009 21,6 23,8 25,0 25,8 25,5 25,7 24,9 25,8 25,9 25,0 25,3 23,6 2010 23,4 24,0 25,0 25,9 26,8 26,0 25,4 25,5 25,4 25,3 24,4 23,6 2011 23,0 23,0 24,1 24,7 26,0 25,3 25,1 25,3 25,1 25,3 25,0 23,3 Độ ẩm (%) 2007 80 79 79 78 85 86 86 88 87 88 83 81 2008 81 77 76 79 86 85 84 87 88 86 84 83 2009 80 80 77 80 85 83 86 85 86 85 80 79 2010 80 79 74 76 77 83 86 87 85 86 84 82 2011 79 76 76 76 82 85 84 84 85 82 82 79 125 TRẠM SÓC TRĂNG tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,6 25,3 27,3 28,6 27,6 27,8 26,9 26,8 26,9 26,9 26,2 25,9 2008 25,4 25,8 26,8 28,2 27,2 27,4 26,8 26,6 26,5 27,0 26,2 25,7 2009 24,3 25,9 27,8 28,6 27,8 27,8 26,8 27,6 26,8 27,0 27,0 26,0 2010 25,9 26,7 27,9 29,0 29,7 28,1 27,3 27,1 27,1 26,3 26,5 26,1 2011 25,6 25,6 27,1 27,7 28,1 27,4 27,3 27,3 26,8 27,7 27,1 26,1 tu (0C) 2007 22,3 21,5 24,8 25,6 25,9 26,0 25,5 24,9 25,8 25,3 23,5 23,1 2008 22,9 22,0 23,5 25,0 25,4 26,0 25,4 25,0 24,9 25,2 24,9 22,7 2009 22,2 23,7 25,2 25,9 26,2 26,1 25,5 26,0 24,7 25,3 24,8 23,1 2010 23,4 24,2 24,8 26,2 26,8 26,1 25,4 25,8 25,8 24,9 24,7 23,5 2011 23,1 22,2 23,5 23,9 25,8 24,4 25,3 25,2 23,6 25,3 25,0 24,9 Độ ẩm (%) 2007 82 80 80 78 87 86 88 89 89 88 84 82 2008 82 75 77 79 87 87 88 88 88 89 87 84 2009 83 83 80 82 87 86 89 86 88 88 83 81 2010 81 82 77 78 79 86 87 88 88 89 88 85 2011 80 79 77 85 87 87 87 87 87 83 84 81 TRẠM CÀ MAU tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 26,1 26,4 27,9 29,2 28,4 28,3 27,3 27,4 27,5 27,1 26,6 26,9 2008 26,2 26,5 27,3 28,7 27,9 27,7 27,4 27,4 27,0 27,2 26,7 26,2 2009 25,1 26,7 28,6 28,9 28,2 28,8 27,2 28,1 27,0 27,5 27,4 26,7 2010 26,5 27,5 28,7 29,8 30,2 28,6 27,7 27,7 27,8 26,6 26,8 26,7 2011 26,3 26,4 27,4 28,0 28,7 28,0 27,7 27,9 27,2 28,1 27,5 26,4 tu (0C) 2007 23,3 22,9 24,1 24,8 25,2 25,1 25,7 25,5 25,9 26,0 24,8 23,8 2008 23,4 22,3 23,7 25,0 25,1 25,3 24,8 25,0 25,2 26,0 24,9 25,1 2009 23,0 24,1 24,9 25,3 25,1 25,3 25,8 26,2 25,7 25,9 24,6 22,7 2010 23,3 24,1 24,3 25,4 26,1 25,5 25,7 25,7 25,9 25,6 25,4 24,0 2011 22,9 23,4 23,7 24,7 26,2 25,7 25,5 25,3 25,4 25,9 24,8 22,9 126 Độ ẩm (%) 2007 80 79 78 77 84 84 87 86 86 87 82 78 2008 80 76 77 79 85 86 85 86 87 89 85 82 2009 80 82 76 81 84 81 86 84 87 85 81 78 2010 78 77 74 74 77 82 85 85 84 87 85 81 2011 77 76 76 77 82 84 83 83 86 82 83 79 TRẠM PHÚ QUỐC tk (0C) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 26,9 26,2 27,8 28,6 28,5 28,4 27,2 27,6 27,5 27,2 26,3 26,7 2008 26,8 26,7 27,3 28,2 28,1 27,7 27,8 27,4 27,2 27,4 27,1 26,7 2009 25,5 26,6 27,8 28,8 28,0 28,7 27,6 28,5 27,2 27,3 27,7 26,7 2010 26,8 27,4 28,6 29,2 29,9 29,1 27,9 28,0 28,0 27,0 27,5 27,0 2011 226,5 26,8 28,0 28,1 29,2 28,4 28,1 27,9 27,5 28,0 28,0 27,1 tu (0C) 2007 23,1 23,8 24,4 25,8 26,2 26,4 25,7 26,0 25,9 25,3 23,7 23,0 2008 23,3 24,0 24,5 26,0 26,3 25,9 26,0 25,8 25,4 25,9 24,7 22,4 2009 21,7 24,2 25,3 26,5 26,1 26,6 26,0 26,3 25,2 25,6 24,4 23,1 2010 23,4 24,3 25,1 26,3 27,1 27,0 26,2 26,2 26,0 25,4 23,7 22,9 2011 22,3 23,5 24,4 25,3 26,6 26,4 26,1 26,0 25,7 25,4 24,9 22,8 Độ ẩm (%) 2007 71 74 78 79 83 85 87 87 87 85 79 75 2008 75 75 80 81 85 86 85 86 87 86 77 67 2009 70 83 81 82 85 84 86 84 88 86 75 75 2010 77 77 76 79 80 83 85 85 85 85 78 73 2011 69 75 74 79 81 85 85 85 87 81 78 68 tk: Nhiệt độ không khí khô; tu: Nhiệt độ không khí ướt 127 3. Kết quả tính toán DI và RSI các năm CHỈ SỐ DI TRẠM BÌNH PHƯỚC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,0 24,2 24,8 25,5 25,2 25,5 24,6 24,8 24,5 24,4 23,4 22,7 2008 22,8 23,4 24,2 25,4 24,9 25,0 25,1 24,5 24,3 24,9 24,1 22,8 2009 21,6 23,1 25,0 25,3 25,2 25,1 24,9 25,5 24,3 24,7 24,1 23,4 2010 23,3 24,4 25,2 25,9 26,5 25,6 25,3 24,9 25,1 24,8 24,6 23,3 2011 22,6 22,7 24,1 24,9 25,6 25,1 24,9 24,8 24,8 24,6 24,7 23,2 TRẠM TÂY NINH Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 23,9 23,7 25,6 26,8 26,3 26,5 25,6 25,6 25,8 25,4 25,4 24,4 2008 24,0 23,9 25,4 26,5 26,1 26,2 25,8 25,6 25,7 25,6 24,9 23,9 2009 23,1 24,7 25,8 26,4 26,1 26,2 25,6 26,3 25,6 25,6 25,2 24,4 2010 24,6 25,2 26,4 27,1 27,0 26,9 26,2 25,9 25,5 25,5 25,2 24,6 2011 23,7 24,8 25,4 26,2 26,4 25,9 25,8 26,1 25,7 25,8 25,5 24,1 TRẠM TÂN SƠN HÒA Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,3 24,6 25,6 27,1 26,8 26,6 25,9 25,9 26,1 25,6 25,0 25,1 2008 24,5 24,9 25,7 26,9 26,3 26,6 26,2 26,0 26,1 26,1 25,1 24,9 2009 23,9 25,4 26,6 27,0 26,4 26,8 26,2 26,7 25,9 26,1 25,7 25,4 2010 25,1 25,9 26,5 27,3 28,1 26,8 26,3 26,1 26,3 25,7 25,3 25,0 2011 24,7 24,9 25,6 26,3 26,9 26,3 25,9 26,4 26,2 26,1 25,9 24,9 128 TRẠM VŨNG TÀU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,6 24,2 25,5 26,7 26,7 26,9 26,2 26,1 26,3 26,0 25,1 24,7 2008 24,7 24,4 25,1 26,8 26,5 26,6 26,4 25,9 26,0 26,5 25,5 25,0 2009 23,8 25,0 26,4 26,9 26,6 26,9 26,2 26,8 26,2 26,0 25,7 24,7 2010 24,7 25,3 26,0 26,9 27,9 27,3 26,6 26,4 26,6 25,9 25,8 24,9 2011 24,3 24,5 25,8 26,2 27,1 26,7 26,5 26,4 26,1 26,3 26,2 24,7 TRẠM CÔN ĐẢO Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,4 24,3 24,9 26,7 26,7 26,8 26,2 26,0 26,1 26,2 25,8 24,7 2008 24,5 24,5 24,9 26,5 26,6 26,6 26,3 26,0 26,1 26,6 25,8 24,7 2009 23,7 25,0 26,5 26,9 26,4 26,8 26,3 26,7 26,6 25,7 25,8 24,9 2010 24,7 25,3 26,2 27,1 27,9 27,3 26,5 26,6 26,6 25,9 25,7 24,8 2011 24,0 24,2 25,0 25,4 26,1 26,6 26,3 26,1 25,9 26,2 25,7 24,5 TRẠM AN GIANG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,1 25,2 25,7 26,8 26,5 26,5 25,9 26,2 25,8 26,2 25,8 24,8 2008 24,4 25,1 25,4 26,3 26,2 26,0 26,0 25,9 25,8 26,3 25,6 24,7 2009 23,9 24,8 25,8 26,6 26,4 26,6 26,2 26,4 25,9 26,2 25,8 24,9 2010 24,8 25,3 26,2 27,2 27,4 26,6 26,2 26,1 26,3 26,0 25,4 24,9 2011 23,9 25,4 25,9 27,4 26,9 26,4 26,3 25,9 25,4 25,9 25,8 24,1 129 TRẠM CẦN THƠ Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 25,5 24,4 25,4 26,5 26,1 26,1 25,8 25,6 25,6 25,5 24,8 24,7 2008 24,4 24,5 25,3 26,2 26,1 25,8 25,6 25,4 25,4 25,8 25,1 24,3 2009 24,3 24,9 26,3 26,6 26,1 26,3 25,6 26,2 26,0 25,6 25,9 24,8 2010 24,6 25,2 26,2 26,9 27,5 26,5 25,9 25,8 26,0 25,7 25,4 24,8 2011 24,3 24,5 25,8 26,2 27,1 26,7 26,5 26,4 26,1 26,3 24,7 23,2 TRẠM SÓC TRĂNG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 23,9 23,5 25,7 26,5 26,2 26,3 25,8 25,6 25,9 25,7 24,7 24,4 2008 24,2 23,9 24,9 26,1 25,8 26,1 25,7 25,4 25,4 25,7 25,2 24,1 2009 23,4 24,6 25,2 26,6 26,4 26,4 25,7 26,3 25,4 25,7 25,5 24,4 2010 24,5 25,2 25,9 26,9 27,4 26,5 25,9 25,9 25,9 25,3 25,3 24,6 2011 24,3 23,9 25,1 25,4 26,4 25,5 25,8 25,7 25,5 26,0 25,7 24,7 TRẠM CÀ MAU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,6 24,5 25,7 26,4 26,2 26,2 26,0 25,9 26,1 26,1 25,4 25,1 2008 24,6 24,3 25,2 26,3 26,0 26,0 25,7 25,8 25,7 26,1 25,4 25,3 2009 24,1 25,1 26,2 26,5 26,1 26,4 26,0 26,5 26,6 26,2 26,0 24,6 2010 24,7 25,4 26,0 26,9 27,3 26,5 26,2 26,2 26,3 25,7 25,7 25,1 2011 24,5 24,2 25,1 25,9 26,8 26,3 26,1 26,1 25,8 26,2 25,7 24,5 130 TRẠM PHÚ QUỐC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 24,8 24,8 25,7 26,6 26,7 26,7 25,9 26,24 26,2 25,8 24,8 24,7 2008 24,8 25,1 25,5 26,6 26,5 26,3 26,3 26,1 25,8 26,1 25,5 24,4 2009 23,7 25,1 26,0 26,9 26,4 26,9 26,3 26,7 25,8 25,9 25,6 24,7 2010 24,9 25,5 26,3 27,0 27,6 27,2 26,4 26,5 26,4 25,8 25,3 24,8 2011 24,3 24,5 25,8 26,2 27,2 26,7 26,5 26,4 26,1 26,3 26,2 24,8 CHỈ SỐ RSI TRẠM BÌNH PHƯỚC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,14 0,15 0,18 0,22 0,19 0,21 0,16 0,17 0,18 0,17 0,12 0,14 2008 0,13 0,13 0,15 0,19 0,17 0,21 0,19 0,17 0,15 0,19 0,15 0,14 2009 0,09 0,14 0,19 0,20 0,19 0,19 0,18 0,20 0,15 0,19 0,18 0,16 2010 0,14 0,18 0,21 0,22 0,25 0,22 0,19 0,18 0,21 0,16 0,17 0,14 2011 0,09 0,14 0,16 0,19 0,22 0,19 0,18 0,19 0,16 0,18 0,18 0,12 TRẠM TÂY NINH Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,17 0,17 0,24 0,26 0,25 0,25 0,22 0,22 0,22 0,21 0,16 0,17 2008 0,18 0,17 0,21 0,26 0,24 0,24 0,23 0,21 0,21 0,20 0,18 0,15 2009 0,12 0,19 0,23 0,25 0,24 0,24 0,22 0,25 0,22 0,22 0,21 0,18 2010 0,17 0,20 0,24 0,28 0,29 0,26 0,24 0,23 0,24 0,21 0,19 0,17 2011 0,16 0,18 0,21 0,24 0,26 0,25 0,22 0,23 0,22 0,22 0,22 0,15 131 TRẠM TÂN SƠN HÒA Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,19 0,19 0,24 0,27 0,27 0,26 0,24 0,23 0,23 0,22 0,19 0,21 2008 0,19 0,19 0,22 0,27 0,26 0,25 0,25 0,24 0,24 0,24 0,21 0,19 2009 0,16 0,21 0,25 0,27 0,25 0,27 0,23 0,26 0,23 0,23 0,23 0,20 2010 0,19 0,22 0,25 0,28 0,31 0,27 0,24 0,23 0,25 0,22 0,21 0,20 2011 0,18 0,19 0,22 0,24 0,27 0,24 0,23 0,25 0,25 0,24 0,23 0,19 TRẠM VŨNG TÀU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,17 0,16 0,23 0,26 0,26 0,26 0,24 0,23 0,24 0,24 0,19 0,19 2008 0,18 0,17 0,19 0,26 0,25 0,25 0,24 0,24 0,23 0,25 0,21 0,19 2009 0,14 0,19 0,24 0,27 0,25 0,27 0,24 0,26 0,23 0,22 0,22 0,18 2010 0,17 0,20 0,23 0,27 0,31 0,28 0,25 0,24 0,26 0,23 0,22 0,18 2011 0,17 0,16 0,21 0,22 0,27 0,25 0,24 0,25 0,24 0,24 0,23 0,18 TRẠM CÔN ĐẢO Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,17 0,16 0,23 0,26 0,26 0,26 0,24 0,23 0,24 0,23 0,19 0,19 2008 0,18 0,17 0,19 0,26 0,25 0,26 0,24 0,24 0,23 0,25 0,22 0,19 2009 0,14 0,19 0,24 0,27 0,25 0,27 0,23 0,26 0,23 0,22 0,22 0,18 2010 0,17 0,21 0,23 0,27 0,31 0,28 0,25 0,24 0,26 0,23 0,22 0,19 2011 0,15 0,16 0,19 0,21 0,26 0,25 0,25 0,24 0,23 0,24 0,22 0,17 132 TRẠM AN GIANG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,15 0,19 0,22 0,24 0,27 0,27 0,23 0,25 0,24 0,25 0,22 0,17 2008 0,17 0,17 0,22 0,27 0,25 0,24 0,23 0,23 0,23 0,24 0,19 0,16 2009 0,13 0,19 0,23 0,28 0,24 0,26 0,22 0,26 0,25 0,22 0,22 0,19 2010 0,18 0,19 0,24 0,29 0,32 0,27 0,23 0,24 0,25 0,21 0,19 0,18 2011 0,16 0,18 0,21 0,24 0,27 0,24 0,23 0,23 0,23 0,24 0,23 0,16 TRẠM CẦN THƠ Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,16 0,17 0,22 0,26 0,25 0,22 0,20 0,22 0,23 0,22 0,17 0,19 2008 0,17 0,17 0,20 0,25 0,23 0,23 0,22 0,21 0,20 0,21 0,19 0,16 2009 0,12 0,190 0,24 0,26 0,24 0,25 0,22 0,24 0,22 0,22 0,22 0,18 2010 0,17 0,20 0,24 0,27 0,29 0,25 0,23 0,23 0,24 0,21 0,21 0,19 2011 0,16 0,17 0,20 0,23 0,27 0,23 0,22 0,23 0,22 0,24 0,22 0,17 TRẠM SÓC TRĂNG Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,16 0,15 0,21 0,25 0,24 0,25 0,22 0,22 0,22 0,22 0,19 0,17 2008 0,15 0,16 0,19 0,24 0,23 0,24 0,22 0,21 0,21 0,23 0,19 0,17 2009 0,12 0,18 0,23 0,26 0,25 0,25 0,21 0,24 0,22 0,22 0,21 0,17 2010 0,17 0,19 0,23 0,26 0,29 0,25 0,23 0,22 0,23 0,19 0,21 0,19 2011 0,16 0,16 0,19 0,23 0,25 0,24 0,23 0,23 0,21 0,24 0,21 0,18 133 TRẠM CÀ MAU Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,17 0,18 0,23 0,27 0,26 0,26 0,23 0,23 0,24 0,22 0,19 0,19 2008 0,18 0,18 0,21 0,26 0,25 0,24 0,22 0,23 0,22 0,23 0,21 0,18 2009 0,15 0,19 0,25 0,25 0,25 0,27 0,22 0,25 0,22 0,23 0,22 0,19 2010 0,18 0,12 0,24 0,28 0,23 0,26 0,24 0,23 0,24 0,21 0,21 0,19 2011 0,17 0,18 0,21 0,23 0,27 0,25 0,23 0,24 0,22 0,24 0,23 0,18 TRẠM PHÚ QUỐC Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 2007 0,18 0,17 0,17 0,25 0,27 0,26 0,23 0,24 0,38 0,22 0,17 0,18 2008 0,19 0,18 0,21 0,25 0,25 0,25 0,24 0,23 0,23 0,23 0,19 0,17 2009 0,14 0,19 0,23 0,27 0,250 0,27 0,24 0,23 0,23 0,24 0,19 0,18 2010 0,19 0,19 0,25 0,27 0,29 0,28 0,25 0,25 0,25 0,22 0,22 0,19 2011 0,17 0,19 0,22 0,24 0,28 0,26 0,25 0,25 0,24 0,24 0,23 0,18

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_dieu_kien_sinh_khi_hau_phuc_vu_cho_du_lich_nghi_duong_va_du_lich_chua_benh_o_a_vung_nam_bo.pdf
Luận văn liên quan