Thường xuyên bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện
chế độ luân chuyển công tác định kỳ.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, bảo đảm tính tuân thủ và cẩn
trọng. Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy chế cho vay và quản lý các giới hạn, cơ
cấu, tỷ trọng, tăng trưởng tín dụng.
- Thường xuyên tổng kết đánh giá những sai sót tồn tại trong nghiệp vụ tín dụng,
trong quản trị điều hành, tìm ra những nguyên nhân để rút kinh nghiệm, cảnh báo và có
các biện pháp chấn chỉnh ngăn ngừa.
- Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo
phương châm an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh, cho vay ngắn
hạn, cho vay bán lẻ, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hơn nữa.
3. Hướng phát triển mong muốn của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng
lực, trình độ, bài nghiên cứu của em còn có nhiều thiếu sót. Do đó, nếu có thêm điều kiện,
em mong được hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu theo các hướng sau:
- Mở rộng nghiên cứu toàn bộ thực trạng công tác kiểm soát của NHNo toàn tỉnh
Quảng Trị, trong đó, tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Bộ phận Kiểm soát nội
bộ tại Trụ sở NHNo tỉnh để có được một cái nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về công tác kiểm
soát cho vay của NHNo.
- Bổ sung thêm nhiều tiêu chí định tính và định lượng để làm cơ sở đánh giá chất
lượng công tác kiểm soát cho vay tại NH. Từ đó có thể nhận diện được các mặt hạn chế
một cách cụ thể, đầy đủ làm căn cứ để đưa ra các biện pháp khắc phục xác đáng, khả thi
hơn nữa.
- Song song tiến hành nghiên cứu đề tài này ở cả 3 NH: Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam (Vietinbank) và NHNo & PTNT Việt Nam để có thể so sánh, đối chiếu
hoạt động kiểm soát giữa các NH với nhau. Từ đó, rút ra được những điểm mạnh cũng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp Đông Hà, Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giải ngân, công việc tiếp theo của CBTD
đó là giám sát các khoản vay, đốc thúc KH trả nợ và xử lý rủi ro. Tại NHNo Đông Hà,
công việc này đã được các CBTD thực hiện tuân thủ đúng như quy định bao gồm việc gặp
gỡ KH để xác minh, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, theo dõi tình hình, khả năng trả
nợ và các diễn biến khác. Hồ sơ các khoản vay của KH và Biên bản kiểm tra sau khi cho
vay với đầy đủ chữ ký của cán bộ NH, KH được lưu giữ cùng với nhau theo thứ tự thời
gian để tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát sau này. Từ 2010, NHNo đã bỏ quy định
phải có “Sổ theo dõi cho vay” của CBTD vì hệ thống IPCAS cho phép khai thác số liệu
trên mạng, điều này đã cắt giảm được công việc không cần thiết cho nhân viên, tiết kiệm
thời gian, công sức của CBTD cũng như chi phí lưu trữ cho đơn vị mà vẫn đảm bảo được
tính kịp thời, đầy đủ trong công tác kiểm soát khi cần.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 69
Với chính sách kiểm tra hàng năm do các đoàn kiểm toán nội bộ thực hiện và hoạt
động kiểm tra định kỳ tại nội bộ Chi nhánh, hoạt động kiểm soát cho vay đã được đảm
bảo thực hiện đúng như quy định của NHNo Việt Nam.
3.1.1.2. Kết quả đạt được
Để có được cái nhìn khái quát hơn nữa về hiệu quả công tác kiểm soát cho vay tại
NHNo Chi nhánh Đông Hà, Quảng Trị, ta có thể tiến hành phân tích một vài số liệu thông
qua các chỉ tiêu đã được trình bày ở chương 1 như sau:
- Tỉ lệ nợ quá hạn:
Bảng 2.6. Tình hình phân loại nợ qua 3 năm tại NH:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(tr.đ)
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Tỉ lệ (%)
Nhóm 1 368.245,24 85,05 451.964,87 87,63 568.715,46 91,12
Nhóm 2 60.183,53 13,90 59.055,09 11,45 50.555,26 8,10
Nhóm 3,4,5
(nợ xấu)
4.546,24 1,05 4.745,04 0,92 4.868,28 0,78
Tổng 432.975 100 515.765 100 624.139 100
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ NHNo Đông Hà, Quảng Trị)
Qua bảng 2.6, qua 3 năm 2010, 2011, 2012, nợ nhóm 1, 2 luôn chiếm tỉ lệ cao (trên
90%): năm 2010 là 98,95%, năm 2011 là 99,08% và năm 2012 là 99,22%. Trong khi đó,
nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) năm 2010 là 1,05% nhưng đến năm 2011 đã được khống chế giảm
xuống còn 0,92%, và năm 2012 là 0,78%. Dựa vào những con số này mặc dù chưa thể kết
luận công tác kiểm soát cho vay là tốt hay không nhưng có thể thấy tỉ lệ nợ xấu giảm qua
các năm là một dấu hiệu lạc quan về hiệu quả công tác kiểm soát.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 70
- Dư nợ cho vay: dư nợ cho vay là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của
NH, thông qua đó cũng phản ánh hình kiểm soát hoạt động cho vay của NH qua hai tiêu
chí: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; tỉ lệ dư nợ
cho vay/tổng huy động vốn. Cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Từ
bảng 2.7, ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay/tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 năm 2011
và 2012 luôn lớn hơn (>) 1 tức là tốc độ tăng trưởng cho vay lớn hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế cho thấy chính sách cho vay được nới lỏng, khó kiểm soát, hoạt động kiểm soát sẽ
gặp khó khăn.
Bảng 2.7. Tổng dư nợ cho vay, huy động vốn qua 3 năm
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay (DNCV) 380.351 424.398 470.779
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
(TĐTTDNCV) (%)
- 11,58 10,93
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (TTKT) (%) 6,78 5,89 5,03
Tổng huy động vốn (HĐV) (tr.đ) 475.439 565.865 595.923
TĐTTDNCV/TTKT (lần) 1,97 2,17
DNCV/HĐV (%) 0,80 0,75 0,79
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ NHNo Đông Hà, Quảng Trị)
Tỉ lệ dư nợ cho vay/tổng huy động vốn: Năm 2010 tỉ lệ này là 0,8, năm
2011 và năm 2012 con số này tiếp tục được duy trì ở mức an toàn lần lượt là 0,75 và 0,79.
Ta thấy, tỉ lệ dư nợ cho vay/tổng huy động vốn trong 3 năm xem xét đều nhỏ hơn 1 nghĩa
là chính sách cho vay bảo thủ được áp dụng, điều này có nghĩa là NH lựa chọn chính sách
cho vay an toàn, do đó công tác hiểm soát giảm được nhiều áp lực, đồng nghĩa với việc
không có cơ hội phát huy hết khả năng. Một cách khách quan, đây thực sự chưa hẳn là
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 71
chính sách phù hợp với môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NH
cũng như của cả các TCTD như hiện nay. Để công tác kiểm soát được đánh giá cao, tỉ lệ
này được khuyến khích là bằng 1.
- Thu hồi nợ xấu: tình hình thu hồi nợ xấu phản ánh công tác khắc phục tổn thất
từ quyết định cho vay của cán bộ NH.
Bảng 2.8. Tình hình thu hồi nợ xấu qua 3 năm
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu hồi nợ xấu (tr.đ) 4.062,50 4.203,08 4.514,12
Nợ xấu (tr.đ) 4.546,24 4.745,04 4.868,28
Tỉ lệ thu hồi nợ xấu
(%)
89,36 88,58 92,73
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ NHNo Đông Hà, Quảng Trị)
Năm 2012, tình hình thu hồi nợ xấu đã có những bước tiến khả quan với tỉ lệ thu
hồi nợ xấu tăng 4,15%. Đây được xem là kết quả của công tác đốc thúc, quản lý thu hồi
nợ được đẩy mạnh; mặt khác, mặc dù năm 2012 là một năm mà nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nhưng công tác kiểm soát cho vay, thu hồi nợ vẫn được đảm bảo thực hiện.
- Tình hình cho vay có tài sản đảm bảo:
Bảng 2.9. Tình hình cho vay có tài sản đảm bảo qua 3 năm:
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số món
vay
%
Số món
vay
%
Số món
vay
%
Món vay có tài sản đảm bảo 361 78,82 324 81,41 409 82,62
Món vay không có tài sản đảm bảo 97 21,18 74 18,59 89 17,38
Tổng 458 100 398 100 512 100
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 72
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ NHNo Đông Hà, Quảng Trị)
Bảo đảm tiền vay giúp NH có đủ những cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai
khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Bảo đảm tiền vay gắn liền với trách
nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn vay tránh tình trạng KH sử
dụng vốn vay thiếu hiệu quả gây nên tổn thất và rủi ro cho NH. Ngoài ra đảm bảo tiền vay
còn để tránh tình trạng KH cố tình lơ là nghĩa vụ trả nợ của mình. Nhận thức được vai trò
của TSĐB như vậy, nên NHNo Đông Hà trong quá trình cho vay đã cố gắng hạn chế tối
đa những khoản vay không có TSĐB. Đây cũng là một trong những biểu hiện của chủ
trương cho vay an toàn.
Bảng 2.9 cho thấy, qua 3 năm, tình hình cho vay không có tài sản đảm bảo giảm
dần cho thấy dấu hiệu tích cực trong việc kiểm soát cho vay theo đúng chủ trương an
toàn, hiệu quả: năm 2010 tỉ lệ này là 21,18%, năm 2011 giảm còn 18,59% và năm 2012 là
17,38%.
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác kiểm soát cho vay nói trên của
Chi nhánh thì vẫn còn những mặt hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan
cần được xem xét để có phương án khắc phục, cải thiện.
3.1.2.1. Yếu tố chủ quan
- Yêu cầu về tính hợp lý, chặt chẽ đối với quy trình cho vay và chính sách tín
dụng của NH
Trước hết, để hạn chế nguy cơ KH không trả nợ đầy đủ và đúng hạn, NH cần phải
thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định KH. Thông thường công tác thẩm định
KH được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả
năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những KH đáp ứng
được đầy đủ những yêu cầu do NH đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết để ra quyết
định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 73
được sử dụng làm căn cứ để đánh giá KH, dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục
quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ
làm nản lòng KH hoặc có rất ít KH thoả mãn được yêu cầu của NH, gây cản trở cho NH
trong việc thu hút thêm KH, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra
không chặt chẽ có thể khiến NH mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho
vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Đây là một trong những mâu thuẫn lợi ích giữa lợi nhuận và
rủi ro đòi hỏi NH có phương hướng giải quyết phù hợp sao cho chất lượng tín dụng được
đảm bảo, rủi ro được hạn chế đến mức thấp mà vẫn không ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa NH-KH và cơ hội thu hút KH vay vốn của mình.
- Nhận thức về sự cần thiết của các thủ tục kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay
của CBTD
Bên cạnh đó, công tác kiểm soát sau khi giải ngân được cán bộ NH Chi nhánh
Đông Hà thực hiện đầy đủ nhưng còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi trọng công
tác này, do đó đã dẫn đến tình trạng các khoản cho vay có vấn đề như KH bỏ trốn, phá
sản, NH không thu hồi được nợ, không được phát hiện sớm để có thể đưa ra biện pháp
xử lý kịp thời.
- Hạn chế của việc ứng dụng công nghệ trong công tác kiểm soát
Mặc dù được sự hỗ trợ của phần mềm IPCAS trong công tác cho vay và kiểm soát
cho vay nhưng nhìn chung, hệ thống phần mềm IPCAS chỉ giúp NH quản lý hoạt động
cho vay trong nội bộ NHNo ở mức đơn giản như quản lý dư nợ, trả gốc, lãi, chứ chưa
có các phần mềm hỗ trợ CBTD trong việc ra quyết định cho vay.
- Thách thức trong công tác đào tạo nhân sự và chính sách tuyển dụng
Trong công tác thẩm định và kiểm soát cho vay từ trước đến nay, mỗi cán bộ tín
dụng đều có thể thực hiện cho vay đối với nhiều loại hình DN khác nhau, không phân biệt
lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của DN hay thời hạn của khoản vay. Mà mỗi ngành nghề
kinh doanh có những đặc điểm, những khó khăn thuận lợi riêng, chính sự không phân hoá
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 74
này sẽ làm cho CBTD biết được nhiều về hoạt động kinh doanh của nhiều ngành nghề
nhưng sự hiểu biết đó không sâu sắc, không đầy đủ nên sẽ dẫn đến phân tích, đánh giá
DN không kỹ lưỡng, thiếu chính xác. Thêm vào đó, CBTD cũng đảm nhận thẩm định
khoản vay cả ngắn hạn và trung, dài hạn-những khoản vay thường có dự án đầu tư phức
tạp, đòi hỏi CBTD phải có nhiều kinh nghiệm. Điều này đặt ra thách thức lớn cho NH
trong công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng CBTD. Trong những năm gần
đây, mặc dù NHNo Đông Hà đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng đội ngũ cán bộ thể
hiện qua việc tổ chức các đợt huấn luyện, đào tạo nhân viên, chính sách tuyển dụng cũng
được chú trọng đến trình độ, tuy nhiên, tình trạng đội ngũ cán bộ còn non trẻ, thiếu kinh
nghiệm, cần nhiều thời gian đào tạo vẫn là một thực tế không thể tránh khỏi, ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác kiểm soát cho vay của NH.
- Yêu cầu về sự chuyên môn hóa trong công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi
ro để hỗ trợ tốt cho hoạt động kiểm soát
Trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay, mặc dù đã có sự phân công trách
nhiệm nhưng sự phân công đó chưa được hợp lý: hiện nay, tại NHNo chi nhánh Đông Hà
chưa có phòng quản lý rủi ro, do đó công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro chưa
được thực hiện một cách chuyên biệt; mặt khác, mặc dù NH đã bố trí bộ phận làm công
tác nói trên nhưng bộ phận này chỉ tiến hành đánh giá rủi ro dựa trên sự tổng hợp số liệu
của toàn chi nhánh nên những rủi ro phát hiện được cũng chỉ mang tính chất chung, chưa
cụ thể được từng khoản vay để có thể quản lý khoản vay một cách hiệu quả, triệt để.
- Hạn chế trong khâu đánh giá tài sản thế chấp
Việc đánh giá TSĐB cả về giá trị và tính pháp lý của tài sản đôi khi chưa được
chính xác làm giảm chất lượng tín dụng. NHNo Đông Hà định giá TSĐB theo quy định
chung, và cũng tham khảo thêm giá trên thị trường của TS đó tại thời điểm định giá. Tuy
nhiên các TS thế chấp mà các DN sử dụng để đảm bảo tiền vay chủ yếu là đất đai, nhà ở,
máy móc thiết bị, mức giá của các loại TS này thường không ổn định nên việc định giá
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 75
đúng là rất khó khăn. Đối với các TS thuộc loại máy móc thiết bị, NH yêu cầu phải có
giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng trên thực tế, chúng được các DN mua đi bán lại
nhiều lần nên các DN thường không có giấy tờ sở hữu TS đó. Điều này một mặt gây khó
khăn cho CBTD trong công tác thẩm định, mặt khác còn ảnh hưởng đến việc mở rộng tín
dụng của NH đối với các KH thực sự có tiềm năng.
3.1.2.2. Các yếu tố khách quan
- Những rủi ro do sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng công
tác kiểm soát cho vay
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định KH được thực hiện tốt, giúp cho NH
lựa chọn được những KH đáng tin cậy, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì
đó cũng không phải là những điều kiện chắc chắn để có thể nói chất lượng công tác kiểm
soát cho vay của NH đạt mức cao bởi lẽ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời
gian dài luôn ẩn chứa trong nó những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án sản
xuất, phương án kinh doanh trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống
ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi
cho vay như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của KH; tình hình hoạt động
thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của
DN; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án trở nên thực sự cần thiết.
Tuy nhiên, để có thể kiểm soát một cách toàn diện những tình huống không tốt, những
biến động không lường trước kể trên đối với bản thân CBTD cũng như cán bộ NHNo
Đông Hà không phải là một công việc đơn giản.
- Hạn chế về trình độ phát triển kinh tế của các DN trên địa bàn nói riêng, của
tỉnh nhà nói chung
Xét về khía cạnh thông tin tín dụng, có thể nói thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần
thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động NH cũng không loại trừ
điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm định KH trước hết phải có thông tin về dự án, về KH
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 76
đó; để làm tốt công tác giám sát KH cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính
xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho NH trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi
việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp
NH xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh
hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, với đặc điểm của các DN, tổ chức kinh
doanh trên địa bàn Thành phố Đông Hà như hiện nay: đa phần là DN quy mô nhỏ, hoạt
động còn đơn giản, chưa có được những báo cáo tài chính thực sự minh bạch, do đó,
để có được thông tin đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy về DN là điều rất khó có thể đạt
được. Đây chính là một trong những trở ngại lớn cho CBTD và lãnh đạo NH trong việc
kiểm soát hiệu quả công tác cho vay.
3.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát cho
vay KHDN
Để công tác kiểm soát cho vay đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu hạn chế rủi ro tín
dụng, một số định hướng khắc phục những tồn tại đã nêu ra ở trên có thể được kể ra như
sau:
3.2.1. Giải pháp trong ngắn hạn
3.2.1.1. Đối với CBTD
Trong công tác kiểm soát cho vay, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề
nghiệp của CBTD được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu.
- Để đảm bảo hiệu quả trong kiểm soát, trước hết, CBTD tham gia thẩm định phải
là người có đầy đủ trình độ, năng lực chuyên môn. Với những Cán bộ còn trẻ, ban lãnh
đạo cần tạo điều kiện cho họ có thời gian học hỏi, tập huấn, nghiên cứu kỹ công việc
trước khi để họ chính thức tham gia thẩm định các khoản vay. Với những CBTD chính
thức lâu năm, cần thường xuyên khuyến khích họ cập nhật kiến thức, chủ động nắm bắt
các quy định mới của NH khi có công văn, văn bản gửi về.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 77
- Bên cạnh đó, việc tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp cận
KH, khai thác, sàng lọc thông tin cho CBTD cũng nên được Ban lãnh đạo chú trọng hơn
nữa.
3.2.1.2. Cơ chế kiểm soát mối quan hệ giữa CBTD và KH
Tại NHNo Đông Hà, do thực hiện chủ trương một CBTD sẽ kiêm luôn toàn bộ quá
trình cho vay từ khâu tiếp nhận KH đến khâu thẩm định, theo dõi, giám sát khoản vay do
đó, việc CBTD cấu kết với KH là điều khó tránh khỏi.
Để hạn chế được điều này, lãnh đạo NH nên ban hành cơ chế kiểm tra chéo-các
CBTD kiểm tra các khoản vay của nhau từ khâu thẩm định đến khâu giám sát khoản vay.
Hoặc cũng có thể thực hiện cơ chế phân công ngẫu nhiên CBTD cho mỗi KH, khi họ có
nhu cầu vay vốn, sẽ có một người trực tiếp phỏng vấn KH, xem xét nhu cầu vay vốn cũng
như các điều kiện vay vốn của họ, sau đó phân công CBTD thực hiện thẩm định cho vay
KH này. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là Cán bộ tiếp nhận KH ban đầu phải là người có kỹ
năng giao tiếp tốt cũng như hiểu rõ điểm mạnh của từng CBTD để có thể quyết định chọn
CBTD tiếp nhận khoản vay phù hợp với năng lực của họ.
3.2.1.3. Hoàn thiện kỹ thuật định giá tài sản thế chấp
TSĐB là điều kiện bổ sung chứ không phải là yếu tố quyết định để CBTD đưa ra
quyết định cho KH vay hay không. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thẩm định,
CBTD đôi lúc đã quá coi trọng yếu tố TSĐB, đưa ra quyết định cho vay không an toàn.
Vì vậy, để công tác định giá TSĐB thực sự hiệu quả, điều quan trọng trước hết là CBTD
phải nhận thức được ý nghĩa của việc thẩm định tài sản thế chấp.
Khi tiến hành thẩm định TSĐB, CBTD chỉ nên thẩm định những TS có đầy đủ
chứng từ chứng minh về mặt pháp lý, cần tuân thủ tỷ lệ xác định cho vay tối đa do Trụ sở
chính qui định, chẳng hạn như: thẩm định vị trí, tính thanh khoản của quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền trên đất, hạn chế hoặc từ chối TSBĐ là hàng hóa, máy móc thiết bị khó
quản lý, tài sản có tính thanh khoản thấp, tránh trường hợp phát mại tài sản để bù đắp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 78
khoản nợ nhưng vẫn không thu hồi đủ vốn gốc do tài sản đã giảm giá trị hay chậm được
tiêu thụ trên thị trường.
Đặc biệt đối với những loại tài sản có tính biến động thất thường như nguyên vật
liệu, hàng hóa luân chuyển, hàng tồn kho, , CBTD nên thường xuyên thực hiện đánh
giá lại giá trị (khoảng 1 tháng 1 lần); đối với những tài sản thông thường khác, có thể thực
hiện công việc này 6 tháng/1 năm 1 lần.
3.2.1.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra
- Bên cạnh việc kiểm tra định kỳ, và chỉ chú trọng vào các khoản vay lớn, trong
nội bộ NH nên thực hiện kiểm tra đột xuất các khoản vay đối với các KH mới, nhằm tạo
áp lực cho CBTD trong thẩm định cho vay, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay cũng
như kịp thời phát hiện sai sót, ngăn ngừa rủi ro nếu có.
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay cũng nên chưa được chú trọng hơn nữa.
Thông qua việc đẩy mạnh giám sát sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình thu nhập của KH,
đảm bảo các nguồn trả nợ được duy trì (HTK, tình hình thi công xây dựng, máy móc
trang thiết bị, kiểm tra sổ sách chứng từ) CBTD sẽ có được sự chắc chắn hơn về một
khoản vay an toàn.
- Để việc kiểm soát thực sự có hiệu quả, định kỳ, cùng với việc kiểm tra tình hình
sử dụng vốn vay của KH, CBTD cũng nên tiến hành chấm điểm, xếp hạng tín dụng lại
KH để phát hiện kịp thời sự sụt giảm khả năng thanh toán, từ đó có biện pháp xử lý thích
hợp như yêu cầu KH bổ sung TSĐB, hoặc tạm ngưng giải ngân, thậm chí có thể thanh
lý hợp đồng trước hạn nếu cần thiết.
3.2.1.5. Xây dựng mối quan hệ gắn bó, gần gũi với KH
Xây dựng mối quan hệ tích cự với KH sẽ giúp NH nhận được sự hợp tác tích cực
của KH, khi đó từ việc thu thập thông tin để thẩm định cho đến khâu kiểm tra, giám sát
sau khi cho vay sẽ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 79
Một khi tạo được niềm tin ở KH, việc mở rộng quan hệ, thu hút thêm KH thông
qua các KH thân thiết cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn.
3.2.1.6. Phối hợp với công ty bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đối với TSĐB
Đảm bảo tính an toàn, giảm thiểu rủi ro bằng cách hợp tác với các công ty Bảo
hiểm bảo hiểm TSĐB là một chủ trương sáng suốt cần được NH chú trọng nhiều hơn nữa.
Bên cạnh đó, việc tìm kiếm thông tin thông qua các Công ty Bảo hiểm để có được những
thông tin chính xác, an toàn cũng nên được CBTD tận dụng tối đa.
3.2.1.7. Xây dựng phương án xử lý nợ xấu phù hợp
Tùy từng trường hợp, từng loại KH, một khi các khoản vay đã chuyển thành nợ
xấu, để giảm thiểu được những tổn thất cho NH, NH nên có các phương án xử lý phù hợp:
- Đối với KH dây dưa, cố tình lơ là trả nợ, thậ chí có dấu hiệu bỏ trốn, thoái thác
nghĩa vụ: tích cực gọi điện nhắc nhở, đôn đốc KH trả nợ, hoặc tìm đến sự giúp đỡ của cơ
quan chính quyền địa phương
- Còn đối với KH đang gặp khó khăn trong kinh doanh, sản xuất: trước hết, động
viên, quan tâm hỏi han để tìm cách tư vấn, giúp đỡ họ cải thiện tình trạng hiện tại; gia hạn
nợ, điều chỉnh lại Hợp đồng cho phù hợp
3.2.2. Trong dài hạn
3.2.2.1. Thiết lập một cơ chế chính sách cho vay đảm bảo an toàn, hạn chế được
rủi ro, phù hợp với chiến lược tín dụng của NH ở từng thời kỳ
NH có thể tiến hành hoàn thiện văn bản quy phạm hướng dẫn theo hướng điều
chỉnh các chính sách tín dụng và thiết kế lại thủ tục cho vay hợp lý: trong thời kỳ NH thực
hiện cơ chế nới lỏng tín dụng, khuyến khích cho vay thì chính sách cho vay có thể được
điều chỉnh linh hoạt hơn: chẳng hạn thay vì từ chối cho KH vay vì không thỏa mãn các
yêu cầu với mức vốn vay đề nghị của KH thì CBTD có thể tư vấn cho KH vay với mức
thấp hơn, lãi suất ổn định hơn, đảm bảo giữ chân KH mà vẫn không tăng thêm mức rủi
ro.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 80
Về nội dung thẩm định KH cần tổ chức chặt chẽ hơn, quy trình cho vay cần tăng
cường chất lượng của bộ phận thẩm định khoản vay bằng cơ chế kiểm tra chéo: các
CBTD sẽ luân chuyển hồ sơ khoản vay cho nhau để kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo rằng giữa
CBTD và KH không có sự thông đồng, cấu kết. Đây là thủ tục kiểm soát không mất nhiều
thời gian mà vẫn đảm bảo hạn chế được những sai sót, rủi ro không đáng có do sự bất
cẩn, thiếu sót của CBTD trong quá trình thẩm định.
3.2.2.2. Đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động tín dụng
Trong tương lai, NHNo nên đầu tư thêm các công cụ hỗ trợ công tác thẩm định cho
vay như mua các phần mềm, ứng dụng, hoặc nâng cấp phần mềm IPCAS hiện tại. Với
môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc NH tự xây dựng
cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó
cho phép NH có được nguồn thông tin nhanh chóng, đáng tin cậy giúp tiết kiệm thời gian
và chi phí, hỗ trợ cho hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác của NH nói
chung.
3.2.2.3. Chính sách nhân sự và tuyển dụng phù hợp với đặc trưng nghề nghiệp
CBTD giữ vai trò quan trọng cả số lượng và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ NH,
mối quan hệ giữa NH với KH. Do vậy, việc phát huy hết khả năng và vai trò của CBTD là
rất quan trọng, là đầu tàu cho sự phát triển của đơn vị. Vì vậy, hàng năm NHNo nên có
những lớp đào tạo nghiệp vụ để nâng cao tính chuyên nghiệp của CBTD, chuyên sâu kiến
thức về cho vay và những kiến thức bổ trợ khác cho công tác hàng ngày. Bên cạnh đó,
Chi nhánh cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, giao lưu giữa các chi nhánh
để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cần có chính sách thưởng phạt công bằng đối với
CBTD có dự nợ cao, xử lý nợ tốt cũng như cán bộ vi phạm kỷ luật. Điều này sẽ góp phần
tạo nên động lực khuyến khích CBTD tận tâm hơn với công việc được giao, gắn bó với
NH đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng lao động.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 81
Để đáp ứng với công việc thẩm định tín dụng luôn bận rộn, căng thẳng, nhiều áp
lực về thời gian và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, trong khâu tổ chức và bố trí nhân sự,
ban lãnh đạo NHNo Đông Hà nên chú trọng phân bổ CBTD sao cho hợp lý, tránh sự
chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm;
khi tiến hành phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế
mạnh của từng người để có thể tận dụng tối đa năng lực của mỗi cá nhân, đồng thời hạn
chế được những rủi ro, sai sót không đáng có do sự không ăn nhập giữa trình độ của nhân
viên và đòi hỏi của công việc.
3.2.2.4. Chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay
Ở một số NH Thái Lan như Bangkok Bank, Siam Commerical Bank có sự tách biệt
rất rõ ràng các công việc thẩm định cụ thể: Tiếp xúc KH – Phân tích tín dụng – Thẩm
định tín dụng – Đánh giá rủi ro – Quyết định cho vay – Thủ tục giấy tờ, hợp đồng – Đánh
giá chất lượng, xem lại khoản vay. Điều này giúp giảm thiểu các vấn đề tiêu cực, sai sót
do chủ quan phát sinh trong quá trình thẩm định cho vay.
Tại Chi nhánh, việc chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay có thể được thực
hiện theo hướng: phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận như bộ phận quan hệ KH,
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, bộ phận tác nghiệp. Trong đó, bộ phận quan hệ KH tập
trung vào các hoạt động tiếp xúc KH, tạo lập khoản vay; bộ phận quản lý rủi ro tín dụng
tập trung vào việc thẩm định, đưa ra các ý kiến về khoản vay và giám sát hoạt động tạo
lập khoản vay của bộ phận quan hệ KH; bộ phận tác nghiệp thực hiện các thủ tục lưu giữ
hồ sơ, nhập liệu và quản lý khoản vay. Việc phân tách các bộ phận giúp cho cán bộ thẩm
định có điều kiện tập trung chuyên môn, đầu tư thời gian và công sức trong việc thực hiện
thẩm định cho vay. Việc chuyên môn hóa các bộ phận cùng với quá trình quản lý hệ
thống giúp NH kiểm soát tốt hoạt động cho vay trên cơ sở “kiểm soát lẫn nhau”.
Khó khăn trong công tác kiểm soát thẩm định cho vay là việc am hiểu các lĩnh vực
kinh doanh của KH để từ đó đảm bảo thực hiện tốt các nội dung thẩm định như đánh giá
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 82
năng lực hoạt động của KH cũng như đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư. Do đó, việc
hình thành bộ phận chuyên gia tư vấn về các lĩnh vực kinh tế sẽ giúp cho các CBTD có cơ
sở để đưa ra các quyết định chính xác. Bộ phận này có chức năng định kỳ đưa ra các báo
cáo đánh giá về tình hình kinh tế, thị trường, xu hướng phát triển cũng như ảnh hưởng của
nó đến hoạt động cho vay của NH. Đây là cơ sở cho bộ phận thẩm định tiến hành các
phân tích, đánh giá khả năng tiềm ẩn những mục đích xin vay vốn không hợp lý của KH.
Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ tư vấn hoặc liên hệ tư vấn về các vấn đề kỹ thuật
liên quan đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh trong hồ sơ vay vốn của KH.
Ngoài ra, chi nhánh nên thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay
theo từng ngành, nhóm ngành. Khi hiểu rõ về ngành có nhu cầu vay vốn thì việc thẩm
định và đánh giá rủi ro sẽ chính xác hơn. Việc thẩm định chính xác sẽ giúp việc kiểm soát
thực hiện nhanh chóng hơn.
3.2.2.2. Khắc phục những tác động của yếu tố khách quan, thông tin tín dụng
Trong khâu thẩm định, để đưa ra kết luận cho vay hay không một cách chính xác
nhất, khi thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án, ngoài việc phân tích các chỉ tiêu
NPV, IRR CBTD cần phải phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này
không chỉ giúp CBTD xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có
lãi mà còn xác định được nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả, từ đó kiểm soát chặt
chẽ sự biến động của các nhân tố đó trong quá trình cho vay.
Trường hợp thẩm định KH vay vốn, yếu tố cần quan tâm là khả năng tài chính của
DN, các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số tự tài trợ, được xét trong một khoảng thời gian nhất
định. Bên cạnh việc phân tích những con số đó, CBTD cũng nên xác định được chiều sâu
phát triển của DN được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy
quản lý, chú trọng tới độ bền của bộ máy quản trị, quan điểm lãnh đạo của người đứng
đầu và khả năng tài chính của DN.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 83
Trước những hạn chế về nguồn cung cấp thông tin không minh bạch thì điều cần
thiết là CBTD phải khai thác tốt thông tin từ bên ngoài. Muốn làm được điều này NH phải
tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội DN. Bởi đây là tổ chức nắm rất rõ về tình
hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của từng DN. Việc hợp tác này giúp NH có
nguồn thông tin đáng tin cậy, kịp thời; đồng thời các tổ chức này sẽ chuyển tải những
thông tin về hoạt động của NH với các DN, tạo ra mối liên hệ thường xuyên giữa NH với
KH.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 84
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất của các NH hiện nay.
Kiểm soát công tác thẩm định tín dụng cho vay đối với KH đóng vai trò then chốt trong
việc duy trì lợi ích của từng NH nói riêng, và sự an toàn của hệ thống tiền tệ Việt Nam nói
chung. Nhận thức được tầm quan trọng đó em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu
quả công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Đông Hà, Quảng Trị” và sau một thời gian học tập, tìm hiểu tại Chi
nhánh, em đã hoàn thành đề tài.
Với đề tài nói trên, trong nội dung khóa luận của em đã giải quyết được các vấn đề
cơ bản đề ra ngay từ đầu trong mục tiêu nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Hệ thống lại lý thuyết về công tác kiểm soát, mở rộng hiểu biết về hoạt động tín
dụng tại NH.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại NHNo chi nhánh
Đông Hà. Kết quả cho thấy nhìn chung công tác kiểm soát cho vay đã theo dõi tương đối
chặt chẽ, an toàn tài sản, tiền vốn của NH. Chi nhánh đã ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kiểm soát, nhờ vậy giảm thiểu được gánh nặng công việc cho nhân viên, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho KH cũng như NH, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Thông
qua việc tìm hiểu, căn cứ vào những gì thu nhận được để đánh giá điểm mạnh và điểm
yếu của hoạt động này. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
thẩm định cho vay.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, trong đó chủ yếu là hạn chế về mặt
thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên khoá luận vẫn còn những hạn chế nhất định
sau:
- Thứ nhất, khoá luận gặp phải những hạn chế về bảo mật thông tin từ phía NH.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 85
- Thứ hai, trong quá trình thực tập không có điều kiện đi thẩm định thực tế, không
tham gia các cuộc kiểm tra, kiểm soát cùng nhân viên NH để thấy được công việc diễn ra
như thế nào, học hỏi kinh nghiệm thực tế.
2. Kiến nghị
2.1. Nhận diện một số thuận lợi và khó khăn của NHNo Đông Hà trong thời
gian tới
2.1.1. Thuận lợi
- Thương hiệu được xem là điểm mạnh của Agribank so với các NH khác.
Agribank là định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, mạng lưới được xây dựng rộng khắp
trên cả nước và cùng với quá trình hoạt động lâu dài, có hiệu quả đã tạo dựng được niềm
tin cũng như uy tín trong lòng KH.Vì vậy, số lượng KH đến với Agribank khá lớn. Chi
nhánh cần nắm bắt lợi thế này để khai thác tối đa nhu cầu vay vốn của KH và xây dựng cơ
chế hoạt động hiệu quả.
- Kinh tế-xã hội trên địa bàn phát triển với tốc độ tăng trưởng khá đã ảnh hưởng
tốt đến quá trình huy động và sử dụng vốn của NH.
- Công tác điều hành về KH, lãi suất của NHNo Việt Nam linh hoạt, phù hợp từng
thời gian đã kích thích việc huy động vốn và tăng trưởng tín dụng.
- Sự quan tâm của NH cấp trên và cấp ủy, chính quyền địa phương.
- Một số cơ chế, quy định nghiệp vụ của NHo Việt Nam và NHNo tỉnh đã dần
được hoàn thiện như cơ chế tiền lương, cơ chế kế hoạch, cơ chế quản lý kinh doanh ngoại
hối, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2.1.2. Khó khăn
- Công tác phân vùng, quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh chưa hoàn thiện nên
việc kế hoạch hóa nguồn vốn đầu tư của NHNo cũng gặp nhiều hạn chế.
- Trình độ phát triển của KH-các DN trong địa bàn tỉnh còn có nhiều hạn chế,
trong đó, công tác tổ chức bộ máy, kế toán còn thiếu sót dẫn đến các BCTC mà DN cung
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 86
cấp cho NH thiếu tính chính xác, minh bạch, gây khó khăn cho cán bộ NH trong quá trình
thẩm định.
- Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay thì nợ xấu là một vấn đề đáng
quan tâm lo ngại của toàn hệ thống NH và NHNo Đông Hà cũng không phải là ngoại lệ.
- Công tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát đôi khi còn thiếu tính kịp thời do bị hạn chế
về thời gian, nguồn nhân lực... nên tình trạng sai phạm vẫn xảy ra.
2.2. Một số kiến nghị
2.2.1. Đối với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Là một công cụ quan trọng trong quản trị điều hành, công tác kiểm tra, kiểm
soát cần phải được tiến hành thường xuyên, ở tất cả các cấp, tạo ra được nhận thức đồng
bộ, môi trường kiểm soát với tinh thần tự giác cao trong toàn hệ thống.
- Tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với kiện toàn mô hình tổ chức hoạt
động của hệ thống kiểm soát, trong đó lưu ý công tác đào tạo cán bộ mới, chú trọng đào
tạo tại chỗ, đào tạo theo chuyên đề đối với các cấp cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng
quản lý cũng như năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát.
- Đi đôi với nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai sót; khi xảy ra vi phạm thì việc xử
lý, khắc phục các sai sót đã phát hiện phải được thực hiện triệt để, có các chế tài xử lý
nghiêm khắc. Xử lý các đơn vị cá nhân có vi phạm, sai phạm lớn, sai phạm điển hình, kể
cả việc không chủ động và chậm khắc phục các tồn tại, sai sót sau thanh tra, kiểm tra, cần
cương quyết kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, khắc phục tình trạng sai sót được kiểm tra
phát hiện nhưng không chấn chỉnh khắc phục, sai phạm tái diễn.
- Đối với các đơn vị cá nhân có thành tích trong việc kiểm tra, kiểm soát, phát
hiện ngăn ngừa sai sót, các cá nhân đơn vị có ý thức tốt, chủ động thực hiện chấn chỉnh,
khắc phục kịp thời các sai sót, vi phạm thì kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng,
động viên.
2.2.2. Đối với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông
Hà, Quảng Trị
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 87
- Thường xuyên bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện
chế độ luân chuyển công tác định kỳ.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, bảo đảm tính tuân thủ và cẩn
trọng. Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy chế cho vay và quản lý các giới hạn, cơ
cấu, tỷ trọng, tăng trưởng tín dụng.
- Thường xuyên tổng kết đánh giá những sai sót tồn tại trong nghiệp vụ tín dụng,
trong quản trị điều hành, tìm ra những nguyên nhân để rút kinh nghiệm, cảnh báo và có
các biện pháp chấn chỉnh ngăn ngừa.
- Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo
phương châm an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh, cho vay ngắn
hạn, cho vay bán lẻ, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hơn nữa.
3. Hướng phát triển mong muốn của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng
lực, trình độ, bài nghiên cứu của em còn có nhiều thiếu sót. Do đó, nếu có thêm điều kiện,
em mong được hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu theo các hướng sau:
- Mở rộng nghiên cứu toàn bộ thực trạng công tác kiểm soát của NHNo toàn tỉnh
Quảng Trị, trong đó, tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Bộ phận Kiểm soát nội
bộ tại Trụ sở NHNo tỉnh để có được một cái nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về công tác kiểm
soát cho vay của NHNo.
- Bổ sung thêm nhiều tiêu chí định tính và định lượng để làm cơ sở đánh giá chất
lượng công tác kiểm soát cho vay tại NH. Từ đó có thể nhận diện được các mặt hạn chế
một cách cụ thể, đầy đủ làm căn cứ để đưa ra các biện pháp khắc phục xác đáng, khả thi
hơn nữa.
- Song song tiến hành nghiên cứu đề tài này ở cả 3 NH: Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam (Vietinbank) và NHNo & PTNT Việt Nam để có thể so sánh, đối chiếu
hoạt động kiểm soát giữa các NH với nhau. Từ đó, rút ra được những điểm mạnh cũng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 88
như hạn chế trong khâu kiểm soát cho vay của các NH để có đầy đủ cơ sở xây dựng một
hệ thống kiểm soát thực sự chặt chẽ, hiệu quả.
Trên đây là một số hướng mở rộng nghiên cứu đề tài, hy vọng nếu có cơ hội và
điều kiện, đề tài của em sẽ được hoàn thiện hơn nữa cả về chiều sâu nội dung lẫn sự hấp
dẫn về hình thức.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 89
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................................................12
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................................13
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................................13
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................13
6. Kết cấu khóa luận ..............................................................................................................................14
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................15
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM .....................................................................................................15
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ...............................................................................................15
1.1.1. Khái niệm “cho vay”.................................................................................................................15
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay ................................................................................................15
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay ...................................................................................................17
1.1.3.1. Theo mục đích sử dụng vốn vay .........................................................................................18
1.1.3.2. Theo thời hạn cho vay ...........................................................................................................18
1.1.3.3. Theo đối tượng cho vay.........................................................................................................19
1.1.3.4. Theo hình thức cho vay .........................................................................................................19
1.1.3.5. Theo hình thức đảm bảo .......................................................................................................20
1.1.4. Quy trình cho vay của NHTM .................................................................................................20
1.2. Kiểm soát hoạt động cho vay...................................................................................................24
1.2.1. Các khái niệm ..............................................................................................................................24
1.2.1.1. Kiểm soát và vai trò của kiểm soát ....................................................................................24
1.2.1.2. Kiểm soát hoạt động cho vay ..............................................................................................25
1.2.1.3. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay ........................................26
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 90
1.2.2. Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay ................................................................................27
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM
..........................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................27
1.2.3.1. Nợ quá hạn................................................................................................................................27
1.2.3.2. Dư nợ cho vay..........................................................................................................................28
1.2.3.3. Thu hồi nợ xấu.........................................................................................................................29
1.2.3.4. Số trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro ...................................................................29
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại NHTM ............30
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ...................................................................................30
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ...................................................................................31
1.2.4.3. Các yếu tố bên trong ..............................................................................................................32
1.3. Tính mới của đề tài..23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NHNo) CHI NHÁNH
ĐÔNG HÀ, QUẢNG TRỊ ..................................................................................................................37
2.1. Giới thiệu về NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank chi nhánh
Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo chi nhánh Đông Hà, Quảng Trị...........37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NH .................................................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NH ............................................................................................................38
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban............................................................................39
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp ...............................................................................................40
2.1.6. Nguồn lực của Ngân hàng ........................................................................................................41
2.1.6.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................................................41
2.1.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn ............................................................................................43
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong 3 năm gần đây (2010-2012)............45
2.1.7.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................................................45
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 91
2.1.7.2. Hoạt động tín dụng..37
2.1.7.3. Khái quát kết quả kinh doanh của NHNo Đông Hà trong 3 năm 2010-2012 .........53
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay ...........................................................55
2.2.1. Hoạt động kiểm soát cho vay theo quy trình cho vay của NHNo chi nhánh Đông
Hà, Quảng Trị ..........................................................................................................................................55
2.2.1.1. Giai đoạn trước khi cho vay..................................................................................................55
2.2.1.2. Giai đoạn giải ngân .................................................................................................................59
2.2.1.3. Giai đoạn sau giải ngân ..........................................................................................................60
2.2.2. Nhận xét ........................................................................................................................................64
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHO VAY TẠI NHNo CHI NHÁNH
ĐÔNG HÀ, QUẢNG TRỊ ..................................................................................................................65
3.1. Đánh giá hoạt động kiểm soát cho vay ................................................................................65
3.1.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................................................65
3.1.1.1. Đánh giá chung.........................................................................................................................65
3.1.1.2. Kết quả đạt được ......................................................................................................................69
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân .............................................................................................................72
3.1.2.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................................................72
3.1.2.2. Các yếu tố khách quan ...........................................................................................................75
3.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát cho vay
KHDN........................................................................................................................................................76
3.2.1. Giải pháp trong ngắn hạn.........................................................................................................76
3.2.1.1. Đối với CBTD ..........................................................................................................................76
3.2.1.2. Cơ chế kiểm soát mối quan hệ giữa CBTD và KH ........................................................77
3.2.1.3. Hoàn thiện kỹ thuật định giá tài sản thế chấp ..................................................................77
3.2.1.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra ..........................................................................................78
3.2.1.5. Xây dựng mối quan hệ gắn bó, gần gũi với KH .............................................................78
3.2.1.6. Phối hợp với công ty bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đối với TSĐB...........................79
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Văn Thị kiều Trang 92
3.2.1.7. Xây dựng phương án xử lý nợ xấu phù hợp ....................................................................79
3.2.2. Trong dài hạn ..............................................................................................................................79
3.2.2.1. Thiết lập một cơ chế chính sách cho vay đảm bảo an toàn, hạn chế được rủi ro,
phù hợp với chiến lược tín dụng của NH ở từng thời kỳ..............................................................79
3.2.2.2. Đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động tín dụng..........................................80
3.2.2.3. Chính sách nhân sự và tuyển dụng phù hợp với đặc trưng nghề nghiệp .................80
3.2.2.4. Chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay.................................................................81
3.2.2.2. Khắc phục những tác động của yếu tố khách quan, thông tin tín dụng....................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................84
1. Kết luận ...............................................................................................................................................84
2. Kiến nghị ............................................................................................................................................85
2.1. Nhận diện một số thuận lợi và khó khăn của NHNo Đông Hà trong thời gian tới ....
..........................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................85
2.1.1. Thuận lợi.......................................................................................................................................85
2.1.2. Khó khăn .......................................................................................................................................85
2.2. Một số kiến nghị ............................................................................................................................86
2.2.1. Đối với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..........................................86
2.2.2. Đối với NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Hà,
Quảng Trị ..................................................................................................................................................86
3. Hướng phát triển mong muốn của đề tài nghiên cứu........................................................87
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
H T
Ế -
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_thi_kieu_trang_4672.pdf