Việc thực hiện đầu tư Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm góp phần
vào phát triển KT – XH huyện Phú Lộc nói riêng và các tỉnh miền Trung nói riêng.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy qua
gần 10 năm hoạt động là một dự án có hiệu quả. Không chỉ tiềm năng về thị trường
đầu ra mà dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính. Điều này cho thấy dự án
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
- Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho Ngân sách Nhà nước và giải
quyết một lượng lớn lực lượng lao động.
- Đặc biệt, dự án ra đời giải quyết mối quan tâm lo lắng của người nông dân,
giúp họ cải thiện đời sống.
- Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho thấy dự án thực thi mang
lại hiệu quả ổn định.
2. Kiến nghị
Tuy việc xuất khẩu dăm gỗ giúp người trồng rừng bán được giá cao hơn những
vẫn là xuất khẩu nguyên liệu thô nên hiệu quả kinh tế không cao, các doanh nghiệp
trong nước thiếu nguyên liệu để sản xuất. Sản lượng xuất khẩu dăm lớn trong khi vẫn
phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu cho sản xuất bột giấy và ván nhân tạo. Để
hạn chế việc xuất khẩu tài nguyên thô này, Bộ Tài chính chủ trì tham khảo ý kiến của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các Hiệp hội ngành hang liên quan xem xét
chi tiết cụ thể mặt hang dăm gỗ, trước mắt đề nghị tang thuế xuất khẩu 5%.
Từ những bất cấp xuất hiện ngày càng rõ rệt, chúng tôi đưa ra những kiến nghị
sau:
2.1. Đối với nhà nước
- Cần nghiên cứu, xây dựng các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật hoàn
chỉnh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh đối với các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
ĐẠI HỌC KINH TÊ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy xuất khẩu tại khu công nghiệp chân mây tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp khách, chi phí bảo trì, bảo hiểm, quỹ phúc lợi, chi phí nguyên liệu, chi phí vận
chuyển, chi phí xuất cảng, chi phí khác
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn.
- Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 14%/năm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%
Các thông số giả định dựa trên kết quả kinh doanh của Công ty trong những
năm qua dùng để tính toán hiệu quả kinh tế:
b.Doanh thu từ dự án
Với quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cùng với việc tận
dụng nguồn nguyên liệu vốn có sẵn từ nơi khai thác và thị trường đầu ra ổn định. Doanh
thu từ dự án là xuất khẩu 100% sản phẩm dăm gỗ ra thị trường Đài Loan và Nhật Bản.
Doanh thu của dự án được tính theo đơn giá xuất khẩu dăm gỗ:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 46
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp doanh thu dự án (đơn vị: ngàn đồng)
Năm Đơn vị Số lượng Tỷ lệ tiêu thụ Đơn giá (USD/tấn) Thành tiền Thành tiền
2003 BDMT 20,000 100% 80 $1,600,000 32,000,000
2004 BDMT 53,000 100% 85 $4,505,000 90,100,000
2005 BDMT 58,000 100% 95 $5,510,000 110,200,000
2006 BDMT 65,000 100% 105 $6,825,000 136,500,000
2007 BDMT 73,000 100% 110 $8,030,000 160,600,000
2008 BDMT 85,000 100% 115 $9,775,000 195,500,000
2009 BDMT 93,000 100% 123 $11,439,000 228,780,000
2010 BDMT 98,000 100% 125 $12,250,000 245,000,000
2011 BDMT 108,000 100% 126 $13,608,000 272,160,000
2012 BDMT 110,000 100% 128 $14,080,000 281,600,000
2013 BDMT 100% 325,463,000
2014 BDMT 100% 352,775,000
2015 BDMT 100% 380,088,000
2016 BDMT 100% 400,040,000ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 47
Theo ta thấy, doanh thu hàng năm tăng dần đều nên có thể sử dụng phương
pháp dự báo theo xu thế để dự báo doanh thu năm 2013 đến 2016:
Biểu diễn các quan sát của chuỗi thời gian trên hệ trục tọa độ, có thể nhận thấy
hàm xu thế có dạng tuyết tính:
Xt = a0 + a1t.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm t Xt t*t t*Xt X^t (Xt-X^t)^2
2003 1 32,00 1 32,0 39,309 53,42
2004 2 90,10 4 180,2 76,137 194,96
2005 3 110,20 9 330,6 112,966 7,65
2006 4 147,00 16 588,0 149,794 7,81
2007 5 182,60 25 913,0 186,622 16,18
2008 6 213,90 36 1283,4 223,451 91,22
2009 7 272,32 49 1906,2 260,279 144,98
2010 8 302,38 64 2419,0 297,107 27,75
2011 9 335,79 81 3022,1 333,936 3,44
2012 10 364,08 100 3640,8 370,764 44,68
2013 11 407,593 407,593
Ma trận hệ số phương trình chuẩn:
T = 10
∑t = 55
∑t2 = 385
∑Xt = 2.050,37
∑t*Xt = 14.315,4
Các tham số ước lượng a0, a1 : Xt = a0 + a1t
10a0 + 55a1 = 2050,37
55a0 + 385a1 = 14315,4
a0 = 2,4803
a1 = 36,8284
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 48
Hàm Dự báo là: X^t =2,4803 + 36,8284*t
Dự báo năm 2013 với t= 11: Y^(2013) = 407,593
Tương tự, ta có thể tính doanh thu của năm 2014, 2015, 2016 ta có bảng 2.6 ở trên
c. Tính toán chi phí
Chi phí văn phòng: bao gồm chi phí văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước,
phí đường bộ xăng xe cho công nhân viên thực hiện giao dịch
Tính chi phí hàng năm dựa trên số ngày làm việc và sản lượng thành phẩm sản
xuất ra năm đầu tiên xây dựng dự án và hoạt động trong 6 tháng (bắt đầu từ tháng
6/2003) là 602 triệu đồng và năm thứ hai đi vào hoạt động là 598 triệu đồng do năm
đầu tiên phải trang bị các thiết bị văn phòng. Mỗi năm trung bình tăng 2% so với năm
trước.
Chi phí bảo trì:
Để máy móc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, chủ đầu tư trích
một khoảng 0,5% giá trị xây dựng, máy móc trang thiết bị.
Chi phí bảo hiểm, trợ cấp, thất nghiệp:
Chi phí này chiếm 23% chi phí lương.
Chi phí nguyên liệu đầu vào
Dựa trên thông tin thị trường thì giá 1 ster2 là dao động 440.000 đồng/ster2
(ster2 có nghĩa là cây dài 2m, sắp chặt cao 1m và ngang 1m)
Theo nhà máy thì ước tính thì 58.000 BDMT tương đương với lượng gỗ Bạch
Đàn và Keo lá tràm tiêu thụ là 140.000 ster2 gỗ (BDMT: Bone Dryed Metric Ton : có
nghĩa là tấn khô tuyệt đối sau khi trừ độ ẩm)
Chi phí vận chuyển:
Chủ đầu tư dự tính vận chuyển gỗ thu mua từ địa phương và các tỉnh lân cận
như Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Tri,
Chi phí xuất cảng:
Việc thâm dụng khả năng cảng Chân Mây (mỗi năm trung bình 13 đến 20
chuyến hang xuất, tàu GRT khoảng 18.000, cảng phí thu được 18.000*96 giờ* 0,0035
USD/giờ * số chuyến).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 49
Chi phí khác:
Chi phí này chiếm 11% từ các chi phí khác dành cho các chi phí phát sinh trong năm.
Tương tự doanh thu, ta có bảng chi phí từ năm 2003 đến 2010. Sử dụng hàm dự
báo xu thế để dự báo chi phí và nhu cầu lao động, lương. Ta có:
Bảng 2.7: Bảng Tổng hợp chi phí và tổng hợp tiền lương của dự án.
Năm Chi phí hoạt động của dự án Tổng hợp tiền lương
2003 34,255 5,557
2004 66,585 6,658
2005 78,904 6,872
2006 93,906 7,094
2007 112,669 7,323
2008 131,200 7,559
2009 153,498 7,804
2010 168,738 8,057
2011 187,059 8,318
2012 193,056 8,588
2013 219,288 8,956
2014 236,797 9,242
2015 254,609 9,528
2016 272,239 9,814
d. Các chỉ tiêu tài chính của dự án
Do nhà máy đã đi vào hoạt động được một thời dài nên đã dần ổn định và công
suất nhà máy đã được tận dụng tối đa. Nên tỷ suất của lợi nhuận trên doanh thu là khá
cao và tăng không đáng kể trong những năm gần đây.
Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vòng đời 13 năm kể từ
năm bắt đầu xây dựng và năm thanh lý kết thúc giai đoạn 1.
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hàng năm; nguồn thu từ vốn vay
ngân hàng; giá trị tài sản đã khấu hao hết trong vòng 13 năm (không tính giá trị thanh
lý cuối vòng đời dự án)
Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu mua sắm MMTB và chi phí
hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao), chi trả nợ vay ngân hàng gồm
cả lãi vay và vốn gốc, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 50
Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài
chính, và kết quả ta tính được NPV:
NPV là giá trị có được bằng chiết khấu tất cả dòng tiền vào và dòng tiền ra của
một dự án đầu tư vốn theo mứ chi phí vốn đã chọn hay theo tỷ suất lợi nhuận vốn mục
tiêu. Phương pháp NPV trong thẩm định dự án đầu tư so sánh giá trị hiện tại (PV) của
tất cả dòng tiền vào từ một khoản đầu tư với giá trị hiện tại (PV) của tất cả các dòng
tiền ra từ một dự án đầu tư.
Công thức tính là: NPV = PV của dòng tiền vào – PV của dòng tiền ra.
n
0i
i
ii
)r1(
CBNPV
Theo bảng Phụ Lục, ta có dòng tiền vào và dòng tiên ra qua các năm (2003 –
2016) với chi phí sử dụng vốn là 14% (Phụ Lục). Ta tính được:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV = 000 đồng >0
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Theo bảng Phụ Lục ta có:
Với r1 = 35% thì NPV1 = 3.030.478
r2 = 40% thì NPV2 = -7.485.879
)rr.(NPVNPV
NPVrIRR 12
21
1
1
IRR = 35 + (3.030.478/(3.030.478-(-7.485.879))(40-35)
IRR = 36,44%
Vậy Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 36,44%
Thời gian hoàn vốn tính là 6,4 năm (bao gồm cả năm đầu tư MMTB)
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho
thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ
ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi
vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 51
2.2.1.3. Phân tích độ nhạy dự án
Phân tích độ nhạy là nhằm xác định những thông số có ảnh hưởng đáng kể đến
tính khả thi của dự án và lượng hoá mức độ ảnh hưởng này.
Thực hiện phân tích độ nhạy của dự án sẽ giúp cho chủ đầu tư biết được dự án
nhạy cảm với yêu tố nào và xác định các yêu tố gây ra sự biến động nhiều nhất đến các
chỉ tiêu hiệu quả. Phân tích độ nhạy của chỉ tiêu hiệu quả tài chính đổi với từng yếu tố
có liên quan. Từ đó đánh giá sự thay đổi của chỉ tiêu NPV và IRR với sự thay đổi của
các tham số của nó.
Ở dự án này xác định rằng các biến ảnh hưởng đến dự án là sản lượng, giá bán,
, chi phí hoạt động và đời sống hoạt động đầu tư, tỷ suất chiết khấu...
Độ nhạy khi tăng/giảm tỷ suất chiết khấu và doanh thu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 52
Bảng 2.8: Bảng xét độ nhạy của dự án
(Đơn vị: triệu đồng.)
Tỷ suất
chiết khấu
Sản lượng
Đầu ra
10% 11% 12% 13% 14% 15% 16% 17%
+8% 52.353 46.953 41.897 37.158 32.711 28.535 24.609 20.916
+10% 107.293 98.642 90.567 83.052 75.971 69.369 63.185 57.386
+12% 167.234 155.001 143.604 132.975 123.055 113.786 105.119 97.006
+14% 232.605 216.429 201.377 187.356 174.284 162.086 150.692 140.040
Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 53
Qua bảng ta thấy, với mỗi thay đổi tỷ suất chiết khẩu và sản lượng đầu ra ta có
NPV thay đổi, NPV nhạy cảm với yếu tố sản lượng đầu ra và tỷ suất chiết khấu. Khi
sản lượng đầu ra hàng năm tăng từ 8 – 14% thì NPV tăng lên cao với mọi giá trị tỷ số
chiết khấu và càng giảm khi tăng giá trị chiết khấu.
Theo đó số lượng thành phẩm, sản lượng đầu ra ảnh hưởng không nhỏ đến NPV
và NPV có độ biến động đáng kể so với tăng/giảm tỷ suất chiết khấu. Trong quá trình
thực hiện dự án cần quan tâm đến các biện pháp nghiên cứu thị trường, dự báo nhu
cầu, tích cực tìm kiếm thị trường đầu vảo để đảm bảo sản lượng đầu ra phù hợp với tỷ
suất chiết khấu.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Một dự án hoạt động có hiệu quả phải được xem xét cả trên mặt khía cạnh kinh
tế và trên khía cạnh xã hội. Những năm qua, cùng với sự lớn mạnh các kết quả đạt
được, không thể không kể đến mức độ đóng góp của Công ty đối với xã hội thông qua
việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, hàng năm tạo việc làm ổn định cho hơn 100 lao
động, thực hiện tốt các vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Từ năm 2010 trở lại đây, hàng năm Công ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước
trên 30 tỷ đồng, năm sau cao hơn năm trước, mức tăng bình quân hàng năm là 4 tỷ
đồng từ các loại thuế. Nó đã làm tăng thu ngân sách cho tỉnh giúp cho Tỉnh Thừa
Thiên Huế giảm bớt khoản hỗ trợ ngân sách từ Trung Ương trong việc triển khai kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm có nhiều tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của
nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và của huyện Phú Lộc nói riêng. Nhà
nước, địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh
nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư.
2.2.2.1. Giải quyết vấn đề thu nhập, việc làm và gia tăng lao động
Không chỉ tiềm năng về mặt kinh tế mà dự án còn có giá trị to lớn về mặt xã
hội. Khi dự án đi vào hoạt động tiêu thụ một lượng lớn cây keo, cây lá tràm, tạo mối
an tâm đầu ra cho việc trồng cây của người nông dân miền núi. Trong những năm qua
nền kinh tế nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, bão lũ làm cho đời
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 54
sống người nông dân cơ cực. Mùa màng không có gì để thu hoạch, nhiều hộ nông dân
không có đủ điều kiện để sinh sống. Từ khi có chủ trương của nhà nước về việc trồng
cây keo thì đời sống của những người dân nơi đây đỡ cơ cực hơn. Tuy nhiên công sức
của người nông dân chưa được trả thỏa đáng cho giá mua cây keo tươi. Do đó dự án ra
đời là một bài giải cho những bài toán này.
Bên cạnh đó dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV =
96.096.139 ngàn đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 36,44% ; thời gian hoà vốn sau
6 năm 5 tháng kể từ năm 2003. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho
nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư
nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải
quyết một lượng lớn lực lượng lao động có trình độ cao và lao động không có trình độ
cho Tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.2.2.Tình hình nguồn nhân lực trực tiếp
Do đặc điểm vị trí địa lý hiểm trở, bốn bên là núi và đèo nên vấn đề thu hút
nguồn lao động vào làm việc tại công ty là tương đối khó khăn, đặc biệt là lao động có
trình độ chuyên môn cao. Tỷ lệ lao động Đại học chiếm tỷ lệ thấp, chỉ 10% tổng số lao
động. Hiện nay chủ yếu là lao động tại địa phương qua đào tạo tại chỗ chiếm tỷ lệ
tương đối cao và một số ít có bằng cấp làm công việc đòi hỏi chuyên môn cao trải đều
từ các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam. Tình
hình lao động của công ty đa số là công nhân lao động nên có trình độ thấp, chiếm
30% tổng số lao động.
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 2.9: Cơ cấu việc làm trước khi có dự án
Công việc Tần số Tỷ lệ (%)
Trồng trọt 1 3,3
Chăn nuôi 3 10,0
Đánh bắt thủy hải sản 7 23,3
Kinh doanh dịch vụ 3 10
Làm ở công ty khác 5 16,7
Đi học 7 23,3
Thất nghiệp 4 13,3
Nguồn số liệu: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 55
Trước khi có dự án đa số công nhân làm nông nghiệp hoặc thất nghiệp chiếm tỷ
lệ cao. Số lượng công nhân viên đã làm việc ở công ty trước chiếm 16,7%. Điều đó
cho thấy sự thu hút lao động có kinh nghiệm và tay nghề cao còn thấp. Chủ yếu công
nhân là người dân ở các vùng lân cận. Số lượng lớn là đánh bắt thủy hải sản nhờ địa
thế thuận lợi tại thị trấn Lăng Cô.
Như chúng ta đã biết, với một dự án như vậy ra đời sẽ giải quyết trước mắt số
lao động khá lớn trực tiếp, những người này sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình xây
dựng thi công công trình. Nếu không có dự án thì những người này có thể chưa có việc
làm hoặc làm nông nghiệp. Bởi công ty hoạt động với thời gian làm việc linh động đối
với công nhân và công việc sản xuất có thể thuê được những công nhân có tay nghề và
công nhân làm việc phụ nên người dân có thể tham gia vào công việc rất dễ dàng. Dự
án ra đời tạo công ăn, việc làm, thu nhập cho công nhân, giải quyết được một phần nhỏ
tình trạng thất nghiệp địa bàn huyện, Tỉnh...
Bảng 2.10: Mô tả mức độ hài lòng về tác động TÍCH CỰC của dự án đến đời
sống KTXH cán bộ công nhân viên
Tiêu chí
Mức độ (*)
Mean Std.Deviation1 2 3 4 5
% % % % %
Tăng việc làm 0 0 0 60 40 4.4 0.49
Tăng thu nhập 0 0 0 56.7 43.3 4.43 0.504
Nguồn số liệu: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS
Theo điều tra khảo sát thì dự án cải thiện một phần không nhỏ đến thu nhập của
người dân địa phươngMức độ tăng việc làm và tăng thu nhập chiếm tỷ lệ cao. Trước
khi có dự án, người dân đa số là làm nông hoặc đánh bắt thuỷ hải sản. Do nguồn hải
sản ngày càng cạn kiệt và có một số quy định cấm khai thác trên đầm phá Lập An –
nơi đánh bắt thuỷ hải sản của đa số người dân ở đây – nên thu nhập của người dân
ngày càng giảm. Trung bình 1 ngày thu nhập từ 70 – 200 ngàn đồng ( kể cả chi phí
công cụ đánh bắt). Do công việc thu nhập không ổn định nên cuộc sống cũng không
tăng lên đáng kể. Sau khi có dự án, cuộc sống của công nhân đã tăng lên đáng kể. Với
thời gian làm việc 8 tiếng/ngày, các công nhân còn kinh doanh, sản xuất hoặc làm
nông nghiệp tại gia dẫn đến thu nhập đã tăng lên 2 triệu đến 4 triệu/ 1 tháng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 56
Do địa thế bất lợi nên việc thu hút lao động có tay nghề không cao. Trong các
năm qua, Công ty đã chú trọng đến vấn đề đào tạo năng lực chuyên môn đặc biệt là
các cán bộ quản lý và đào tạo. Với phong trào đọc sách ngày càng phát triển trong
Công ty đã giúp đại bộ phận CBCNV nâng cao năng lực bản thân và hiệu quả công
việc cho toàn Công ty. Với việc cải thiện về mặt bằng lương, đã cải thiện đáng kể cho
người lao động và ổn định tư tưởng làm việc tại Công ty của các bộ phận và cá nhân.
Ngoài việc điều chỉnh lương cơ bản Công ty còn đặc biệt quan tâm đến đời
sống vật chất của CBCNV cụ thể như sau:
- Chế độ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí công đoàn cho
người lao động có hợp đồng 3 tháng trở lên.
- Hỗ trợ hoàn toàn chi phí các suất ăn chính trong ca làm việc và 3 suất ăn
chính đối với CBCNV lưu trú tại khu vực KTX
- Chế độ bảo hiểm tai nạn cho người lao động, chế độ kiểm tra sức khoả định
kỳ và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Chế độ phép thường niên đối với người lao động có thời gian làm việc tại
Công ty trên 12 tháng.
- Chế độ trang cấp thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động làm việc tại
Công ty.
Qua đó, dự án ra đời đã cải thiện đời sống của người dân lao động trong địa
phương một cách rõ nét. Bên cạnh đó, công nhân còn được trang bị đầy đủ các loại
sách tại tủ sách của Công ty và một số như cầu giải trí khác như hệ thống tivi với
truyền hình kỹ thuật số đa dạng, máy tính kết nối Internet thuận tiện cho nhu cầu tìm
hiểu, học tập, .. phòng bida, karaoke .. phục vụ giải trí tinh thần sau thời gian làm việc.
Ngoài ra, với những người lao động làm việc xa gia đình hàng tháng Công ty có
những khoản trợ cấp đi lại theo từng địa phương.
Bên cạnh đó, với việc thu mua một số lượng lớn nguyên liệu gỗ keo, bạch đàn
từ các vùng lân cận, nhà máy đã tạo điều kiện gián tiếp cho người dân trồng rừng. Nhờ
có dự án nên người dân trồng rừng đã phần nào ổn định được cuộc sống. Giải quyết
được khó khắn của nhiều hộ nghèo trong địa bàn Tỉnh cũng như các vùng phụ cận.
Việc xuất khẩu dăm gỗ từ gỗ rừng trồng có thể nói đã giúp tháo gỡ khó khăn về
nhu cầu tiêu thụ rừng trồng trong dân từ hàng chục năm qua và cũng góp phần không
nhỏ vào việc tăng nhanh diện tích rừng trồng lên trên 2,5 triệu ha.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 57
2.2.2.4. Tác động dây chuyền
Sự ra đời của dự án không những tạo ra lợi ích kinh tế cho chính bản than dự án
mà còn tác động liên đới tới lợi ích của các cá thể khác trong xã hội.
Sự xuất hiện nhà máy sản xuất dăm gỗ từ gỗ rừng trồng đã giúp tháo gỡ khó
khăn về nhu cầu tiêu thụ rừng trồng trong dân hàng chục năm qua. Từ đó, diện tích đất
trồng phát triển mạnh trên địa bàn Tỉnh cũng như các vùng lân cận. Việc đẩy mạnh
trồng rừng đã góp phần đưa độ che phủ rừng tăng cao.
2.2.2.5. Tăng thu ngân sách Nhà nước
Theo dự án, Nhà nước sẽ thu được một khoản thuế tương đối lớn từ tổng vốn
đầu tư vào dự án. Như vậy nếu dự án thực hiện thì Nhà nước có thêm một khoản thu từ
đó làm tăng thêm ngân sách cho đất nước.
Ngoài ra, khi dự án hoạt động, thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) từ Công ty
góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, giải quyết một phần thâm hụt ngân
sách, cân đối ngân sách. Từ đó Nhà nước có thêm nguồn chi cho các hoạt động khác
trong xã hội
2.2.2.6. Hạn chế được những vấn đề an sinh xã hội
Theo điều tra khảo sát, dự án nhà máy ra đời đã giải quyết việc làm cho một số
lượng lớn người dân ở địa phương, đặc biệt là những người thất nghiệp. Với tính chất
công việc sản xuất đơn giản, hoặc lao công được thuê lượm lặt, nhà máy đã tạo thu
nhập cho người dân có điều kiện ổn định cuộc sống hơn. Điều đó dẫn đến sự giảm
đáng kể các vấn đề tệ nạn thưởng nảy sinh ở các thanh niên thất nghiệp.
Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ quan tâm đến đời sống vật chất công nhân
trong công ty với các chế độ chính sách đặc biệt kết hợp với đào tạo nhằm nâng cao
năng lực bản than cũng như đạo đức công nhân trong công ty. Thường xuyên tích cực
phát động phong trào đảm bảo an toàn an ninh, chú trọng đến đào tạo đạo đức, ý thức
người công nhân trong công ty. Qua đó, thể hiện sự văn minh trong công ty, giảm đáng
kể các tệ nạn của công nhân cả ở trong và ngoài công ty.
Dự án đầu tư chế biến gỗ dăm tạo điều kiện cho người dân địa phương và các
tỉnh miền Trung nói riêng tham gia trồng rừng đặc biệt là các hộ nghèo ở miền núi.
Những khu rừng trồng có giá trị to lớn trong việc cải thiện sinh kế các hộ trồng rừng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 58
Điều này làm giảm đi một số lượng đáng kể tỷ lệ hộ nghèo cũng như thất nghiệp ở các
xã miền núi, theo đó cũng giảm các tệ nạn xã hội thường xảy ra ở đây. Thấy được giá
trị to lớn của việc trồng rừng, ở các địa phương cũng có các chính sách ưu đãi cho các
hộ dân như: vay vốn ưu đãi để trồng rừng, các hộ dân được cấp quyền sử dụng đất
trồng rừng các dự án phát triển để đầu tư trồng rừng. Cuộc sống của người dân dần
ổn đinh, các vấn đề tệ nạn cũng giảm đi đáng kể ở các địa phương vùng lân cận.
2.2.3. Tác động của dự án đến môi trường
2.2.3.1. Giới thiệu chung
Nhà máy Sản xuất gỗ dăm được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Chân Mây
Tỉnh Thừ Thiên Huế với tổng diện tích 80 000m2 đất.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy Sản xuất và khu vực lân cận, để
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi
trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho Nhà máy Sản xuất gỗ dăm
khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
2.2.3.2. Điều kiện tự nhiên
Công ty đóng tại vùng ven của Tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp giáp với Tp Đà Nẵng
bốn bên là núi và đèo. Địa hình tương đối bằng phẳng vì khu đất nằm trong khu quy
hoạch tập trung khu công nghiệp . Xây dựng nhà máy được chính quyền địa phương
tập trung san lấp và điều chỉnh để thuận tiện cho mọi doanh nghiệp thi công xây dựng
nhà máy.
2.2.3.3. Tác động của dự án tới môi trường
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực
trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián
đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự
báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai
đoạn khác nhau:
- Giai đoạn thi công xây dựng.
- Giai đoạn vận hành.
- Giai đoạn ngưng hoạt động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 59
a. Tác động tích cực
Dự án nhà máy ra đời đã giúp giải quyết khó khăn về tiêu thụ rừng trồng của
người dân. Bên cạnh đó còn khuyến khích người dân trồng rừng. Rừng trồng đóng một
vai trò quan trọng trong việc tăng tỷ lệ che phủ rừng trong cả nước, tạo cảnh quan sinh
thái góp phần bảo vệ môi trường.
b. Tác động tiêu cực
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ TIÊU CỰC của dự án ảnh hưởng đến công nhân
và người dân
Tiêu chí
Mức độ (*)
Mean
Std.
Deviation
1 2 3 4 5
% % % % %
Chất thải trong quá trình
vận hành DA gây ảnh hưởng
đến môi trường sống
0 0 33.3 46.7 20 3.8 0.73
Quá trình thi công hệ thống
sản xuất tạo ra bụi đất gây ô
nhiễm không khí
0 0 16.7 66.7 16.7 4.0 0.58
Nguồn số liệu: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS
Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy rằng, dự án gây ảnh hưởng đến môi
trường sống và ô nhiễm không khí xung quanh công ty. Việc thực hiện dự án và hoạt
động sản xuất dăm gỗ tác động tiêu cực đến môi trường.
Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
Đất đá do các hoạt động đào hào xây dựng nhà máy và các công trình phụ trợ khác.
Rác thải trong quá trình thi công xây dựng.
Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị
chuyên dụng đến nơi xây dựng.
Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công của
cán bộ nhân viên vận hành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 60
Chất thải khí
Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể
phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật
liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
Khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công, xây dựng công
trình cụng như khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
Khí thải phát sinh từ động cơ của máy móc, phương tiện khác phục vụ công tác do
hoạt động kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các hạng mục khác của công trình.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực
trạm gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận.
Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống
các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do vậy kiểm
soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn
Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường sau
nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu chuẩn quy
định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
Trong quá trình lao động như gò, hàn, vận chuyển vật liệu
Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện ..
Bụi và khói
Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh về
đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được sinh ra từ
những lý do sau:
Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
Từ các đống tập kết vật liệu.
Từ các hoạt động đào bới san lấp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 61
Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến môi trường vật lý
- Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực trạm sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt
động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo dỡ công
trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng chú ý nhất. Khí
thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2....Lượng khí
thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không
đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh
hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là
tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan
được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật.
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng
nước. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có chứa chất nhiễm
bẩn cao gồm các hoá chất được sử dụng trong quá trình hàn cắt, vết dầu mỡ rơi vãi từ
các động cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công
nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm cho nguồn nước.
Lượng nước thải phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và sinh hoạt
của cán bộ nhân viên vận hành công trình nếu được thu gom và xử lý sẽ ít có khả năng
gây ảnh hưởng đến nguồn nước.
- Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây dựng
lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo
những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường
xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân công
làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ quan hô
hấp, dị ứng, viêm mắt ....
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 62
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ khi
công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao
động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây
căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường ngày
của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến cơ quan thính giác.
c. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực đến dự án môi trường
Giảm thiểu lượng chất thải
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi.
Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản
lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh.
Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu
lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên
nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá
trình thi công.
Thường xuyên kiểm tra, có chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục công trình
nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Thu gom và xử lý chất thải:
Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt
buộc đối với các khu vực trạm. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải
được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào vận hành và quá trình tháo dỡ ngưng
hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực
xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công bao gồm đất,
đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom,
phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 63
sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái
chế. Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa
công trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để
vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Các chất thải rắn phát sinh trong qúa trình sản xuất, bảo dưỡng các hạng mục
như: khăn lau, vòng đệm ... phải được thu gom vào phương tiện hay thiết bị chứa thích
hợp, sau đó được xử lý ở bãi thải theo tiêu chuẩn quy định. Các phương tiện vận
chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi
trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường
được sạch đẹp.
Chất thải khí
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển và từ các thiết bị, hoạt động trạm vì vậy cần phải có những
biện pháp để làm giảm lượng chất thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể
dùng là:
Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác
cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm
lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định
và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục
kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Sử dụng các van cô lập, khi đấu nối với các thiết bị hiện hữu tránh hiện tượng
khí đọng lại gây cháy nổ.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống
thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực trạm. Nước thải có chứa chất ô nhiễm
sẽ được thu gom và đưa về khu xử lý nước thải còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ
thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngoài.
Trong giai đoạn vận hành, nước thải từ trạm sẽ được thu gom qua hệ thống
mương được đặt quanh khu vực trạm đê bao ngăn cháy và chảy về hầm chứa được đặt
tại góc của đê bao ở vị trí thấp nhất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 64
Tiếng ồn
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công như
dụng cụ bảo hộ tai, bảo hộ mắt .... sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức
độ ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong khu vực nhà máy và ở khu vực lân cận là
nhỏ nhất.
Sử dụng các vật liệu cách âm bọc quanh các động cơ phát ra độ ồn lớn nhất, sử
dụng các gối đỡ bệ máy băng lò xo, cao su có tính đàn hồi cao để làm giảm độ rung
của máy móc, thiết bị.
Bụi và khói
Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố gây ảnh hưởng
nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả năng lao động. Để
khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau:
Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng khói
bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi công
dự án.
d. Kết luận
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể thấy
quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực nhà máy và
khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có chăng chỉ là
những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động về lâu dài.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 65
2.2.5. Kết luận chung
Bảng 2.12: Mô tả mức độ đánh giá hiệu quả chung của dự án
Tiêu chí
Mức độ (*)
Mean
Std.
Deviation
1 2 3 4 5
% % % % %
Mang lại hiệu quả thiết thực 0 0 0 90 10 4.1 0.31
Tác động tích cực đến đời
sống công nhân
0 0 0 80 20 4.2 0.41
Nên tiếp tục dự án GĐ 2 0 0 10 66.7 23.3 4.1 0.57
Nguồn số liệu: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS
Theo điều tra khảo sát thực tế, ta thấy dự án ra đời mang lại hiệu quả cao cho
đời sống công nhân cũng như người dân địa phương. Dự án xây dựng nhà máy sản
xuất gỗ dăm có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung và của huyện Phú Lộc nói riêng. Nhà nước, địa phương có nguồn thu ngân sách
từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động và thu nhập cho chủ đầu tư. Dự án nên tiếp tục giai đoạn 2 để tạo thêm việc làm
cho người dân cũng như ổn định nguyên liệu đầu vào cho Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 66
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
3.1. Thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện dự án
3.1.1. Những kết quả đạt được
Dự án nhà máy đã được đi vào hoạt động và dần ổn định SXKD với sự phát
triển có hiệu quả rõ rệt qua từng năm.
Công ty liên doanh trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy xuất khẩu là một
trong số ít các doanh nghiệp hoạt động phát triển trên địa bàn Huyện Phú Lộc với
doanh thu năm sau thường cao hơn năm trước và hoạt động kinh doanh có lãi. Công ty
đang đứng vững và có xu hướng phát triển là một thành công đáng khích lệ không chỉ
đối bản thân Công ty mà còn củng cố lòng tin đối với công nhân lao động, với địa
phương và với bạn hàng.
Là một dự án liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan, vì dự án được phía đối tác
nước ngoài bao tiêu sản phẩm và giúp mở LC đỏ, thanh lý LC khi nhận được hàng nên
không có trở ngại về việc cân đối ngoại tệ.
Sau vài năm hoạt động Công ty đã tạo lập được một cơ sở vật chất đáp ứng
các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động SXKD cùng với sự đào tạo đội ngũ công
nhân lành nghề ngày càng tăng. Đã vận hành được những dây chuyền công nghệ hiện
đại vào hoạt động góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của
Nhà máy.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thiết lập tương đối gọn nhẹ, phù hợp với
qui mô sản xuất, lĩnh vự kinh doanh. Điều này thể hiện cơ cấu các phòng ban chức
năng của Công ty hoạt động một cách độc lập nhưng có mối lien hệ và phối hợp chặt
chẽ nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công ty đã cải thiện đáng kể vấn đề lương của CBCNV dần phù hợp với mặt
bằng lương của khu vực, góp phần tang thu nhập đáng kể cho người lao động. Công ty
cũng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế với Nhà nước trừ các loại thuế đã được
miễn, đóng góp vào quỹ phúc lợi góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu ngân sách cho địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 67
3.1.2. Khó khăn
3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Tuy việc xuất khẩu dăm gỗ giúp người trồng rừng bán được giá cao hơn nhưng
vẫn là xuất khẩu nguyên liệu thô nên hiệu quả kinh tế không cao, các doanh nghiệp
trong nước thiếu nguyên liệu để sản xuất dẫn đến tình trạng cạnh tranh thu gom
nguyên liệu, khai thác rừng non để băm dăm, chu kỳ trồng rừng bị rút ngắn, sản lượng
dăm xuất khẩu lớn trong khi vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu cho sản
xuất bột giấy và ván nhân tạo.
Trong những năm qua, những nhà máy chế biến dăm gỗ xuất khẩu thi nhau mọc
lên. Càng có nhiều nhà máy, nguồn gỗ rừng trồng ngày càng “hút hàng”, nhiều nhà
máy phải sản xuất cầm chừng vì không đủ nguyên liệu. Bên cạnh đó còn nảy sinh hiện
tượng tranh mua nguyên liệu, đến cả cây non cũng mua tất, khiến chất lượng sản phẩm
giảm, bị khách hàng ép giá. Do phát triển nhiều nhà máy quá ồ ạt, lại thiếu nguyên liệu
trầm trọng dẫn đến ảnh hưởng lớn đến sản xuất. (Bảng 2.3, Bảng 2.4) Doanh thu năm
2012 giảm so với năm 2011 và tỷ trọng phí cũng giảm do doanh thu giảm mặc dù chi
phí cũng giảm nhưng không đáng kể.
Bên cạnh đó, do nhà máy mới thực hiện giai đoạn 1, chưa chủ động được
nguyên liệu sản xuất nên việc thu mua ngày càng khó khăn. Dự báo nguồn nguyên liệu
sẽ ngày càng trở nên thiếu hụt và khan hiếm.
3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Hiện nay, thị trường tiêu thụ dăm gỗ của nhà máy chủ yếu dựa vào thị trường
Đài Loan và Nhật Bản. Và giá cả phụ thuốc rất lớn vào các đối tác này. Do tình trạng
nguyên liệu không đảm bảo và một số sơ suất trong sản xuất của công nhân nhà máy
nên các đối tác đã bắt đầu ép giá vì cho rằng gỗ dăm không đạt chất lượng. Khi giá gỗ
dăm rớt cũng ảnh hưởng khó khăn đến việc thu mua nguyên liệu gỗ tươi từ người dân.
Bên cạnh đó, công tác thiết bị chưa được chú trọng, trong khhi các thiết bị
tương đối nhiề dẫn đến chi phí sữa chữa chiếm tỷ lệ quá cao trong chi phí sử dụng máy
móc thiết bị.
Do vị trí địa lý đóng tại vùng ven của Tỉnh bốn bên là núi đèo nên vấn đề thu
hút lao động đặc biệt khó khăn, nhất là lao động có trình độ chuyên môn cao. Hiện
nay, lao động phổ thông của Công ty chủ yếu từ nguồn lao động tại địa phương qua
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 68
đào tạo tại chỗ chiếm tỷ lệ tương đối cao và một số ít có bằng cấp làm công việc đòi
hỏi chuyên môn cao. Năm nay, số lượng lao động trực tiếp ở khối công nhân cũng
giảm do khồn đạt yêu cầu đề ra của công việc (lớn tuổi hoặc sức khoẻ yếu). Bên cạnh
việc giảm nhân sự ở bộ phận sản xuất thì khối văn phòng số lượng nhân viêcn sụt giảm
do đơn phương chấm dứt hợp đồng và bị kỷ luật sa thải.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dự án
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi dự án khi đưa ra đều phải xem xét trên giác độ
hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội. Đó chính là cơ sở cho việc tài trợ vốn cũng như đưa
ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề có liên quan đến dự án.
3.2.1. Phương hướng, mục tiêu
3.2.1.1. Về mặt hành chính
Trên cơ sở những tồn tại đã nêu ra ở trên, công tác quản lý hành chính năm
2013 và sau này cần xây dựng những nội dung sau:
- Triển khai việc đánh giá kết quả công tác định kỳ trong năm để kịp thời đánh
giá hiệu quả trong công tác của từng bộ phận đồng thời khen thưởng cho các cá nhân
xuất sắc động viên tinh thần làm việc và phê bình kỷ luật những trường hợp yếu kém.
- Đề ra các kế hoạch thi đua thường xuyên và định kỳ trong năm, xây dựng chế
độ hiệu suất công việc, khen thưởng phân minh, làm theo năng lực và xét duyệt những
cá nhân xuất sắc hàng quý và cả năm để nhận phần thưởng của Công ty.
- Rà soát lại những chi phí sử dụng trong năm để giảm thiểu những chi phí quá
định mức, để việc sử dụng chi phí đảm bảo tính tiết kiệm nhưng cũng mang lại hiệu
quả tốt nhất trong công việc.
- Tiếp tục tuyển chọn những người lao động có năng lực vào làm việc và có kế
hoạch đào tạo nâng cao trình độ các CBCNV hiện nay đang làm việc tại Công ty.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nội quy lao động, quy trình vận hành máy
sản xuất để hạn chế mức thấp nhất tình trạng vi phạm nội quy lao động và các rủi ro có
thể xảy ra.
3.2.1.2. Về mặt sản xuất
Trên cơ sở các thông tin về thị trường khu vực và trên thế giới, để thực hiện
thành công định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của địa
phương; đồng thời để tồn tại và phát triển trong điều kiện mới, Công ty lien doanh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 69
trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy xuất khẩu Huế căn cứ vào khả nâng nội tại đã
đề ra định hướng chiến lược với những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Tiếp tục nâng cao uy tín, vị thế của Công ty nhằm tạo lợi thế trong công tác
mở rộng thị trường đầu ra xuất khẩu.
- Củng cố và tăng cường năng lực hoạt động SXKD củanhà máy trồng và chế
biến cây nguyên liệu giấy.
- Mở rộng hoạt động liên doanh lien kết với dự án đầu tư trồng rừng nhằm ổn
định nguyên liệu để phát triển SXKD của nhà máy. Đặc biệt coi trọng kiểm tra công
tác nghiệm thu xuất khẩu nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư thêm công nghệ, một số thiết bị chuyên dùng để nâng cao năng lực
SXKD của Công ty.
- Đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu sản phẩm, đặc biệt chú trọng đến giai đoạn 2
do nguồn nguyên liệu được dự báo là khan hiếm và thiếu hụt trong tương lai.
- Phấn đấu doanh thi năm 2013 đạt 22.500.000 USD; tốc độ tăng trưởng doanh
thu bình quân trong giai đoạn 2010 – 2015 đạt 10 – 15%.
3.2.2. Giải pháp
Qua thời gian thực tập tìm hiểu một phần thực trạng công tác kế toàn tại công
ty, do đó tôi cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn về công
tác SXKD nói riêng cũng như hiệu quả dự án nói chung.
Thứ nhất: Vấn đề cấp bách hiện nay là nguồn nguyên liệu gỗ tươi. Để đảm bảo
nguyên liệu chế biến, Công ty cần liên doanh, lien kết với người dân trồng rừng
nguyên liệu. Cụ thể, phải ký được hợp đồng trực tiếp với các chủ rừng (là tổ chức hoặc
cá nhân) để trồng rừng và chăm sóc rừng trồng, có sự giám sát chặt chẽ, thực hiện
đúng quy định của pháp luật về vấn đề kinh tế. Việc làm này sẽ tạo nguồn nguyên liệu
ổn định cho SXKD, nâng cao giá trị sản phẩm.
Thứ hai: Về mặt công ty, cần phải tiếp tục đào tạo và phát triển nhân lực nhăm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý bằng cách:
- Công ty thường xuyên tìm kiếm các loại sách về quản lý, sách chuyên ngành
và tất cả các loại sách liên quan hỗ trợ cho công việc của CBCNV trong Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 70
- Tăng cường phong trào đọc sách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực bản
thân và kiến thức chuyên môn, đồng thời giới thiệu và đài thọ chi phí cho các trưởng
bộ phận tham gia một số khoá đào tạo ngắn ngày về các nội dung như quản trị nguồn
nhân lực, các chính sách đổi mới về thuế, chương trình học nấu ăn ngắn hạn dành cho
người nội trợ
- Đối với các lực lượng lao động trực tiếp và cán bộ quản lý sản xuất, Công ty
tổ chức các buổi đọc nội quy lao động, một số buổi tập huấn về an toàn sản xuất và tổ
chức tập huấn quy trình trong sản xuất cho toàn bộ công nhân nhà máy.
Thứ ba: Tăng cường bảo đảm an ninh tài chính cho Công ty, quản lý tài chính
tốt cho Công ty do có nhiều nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, đặc biệt là
ảnh hưởng từ giá cả của yếu tố đầu vào.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 71
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Việc thực hiện đầu tư Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm góp phần
vào phát triển KT – XH huyện Phú Lộc nói riêng và các tỉnh miền Trung nói riêng.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy qua
gần 10 năm hoạt động là một dự án có hiệu quả. Không chỉ tiềm năng về thị trường
đầu ra mà dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính. Điều này cho thấy dự án
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
- Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho Ngân sách Nhà nước và giải
quyết một lượng lớn lực lượng lao động.
- Đặc biệt, dự án ra đời giải quyết mối quan tâm lo lắng của người nông dân,
giúp họ cải thiện đời sống.
- Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho thấy dự án thực thi mang
lại hiệu quả ổn định.
2. Kiến nghị
Tuy việc xuất khẩu dăm gỗ giúp người trồng rừng bán được giá cao hơn những
vẫn là xuất khẩu nguyên liệu thô nên hiệu quả kinh tế không cao, các doanh nghiệp
trong nước thiếu nguyên liệu để sản xuất. Sản lượng xuất khẩu dăm lớn trong khi vẫn
phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu cho sản xuất bột giấy và ván nhân tạo. Để
hạn chế việc xuất khẩu tài nguyên thô này, Bộ Tài chính chủ trì tham khảo ý kiến của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các Hiệp hội ngành hang liên quan xem xét
chi tiết cụ thể mặt hang dăm gỗ, trước mắt đề nghị tang thuế xuất khẩu 5%.
Từ những bất cấp xuất hiện ngày càng rõ rệt, chúng tôi đưa ra những kiến nghị
sau:
2.1. Đối với nhà nước
- Cần nghiên cứu, xây dựng các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật hoàn
chỉnh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh đối với các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 72
- Chính phủ phải có nhiều biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện
cho Công ty sản xuất, kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
được an toàn và hiệu quả.
2.2. Đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Với tư cách là cơ quan ra quyết định thành lập, UBND Tỉnh cần nghiên cứu,
tìm hiểu và xúc tiến cơ hội phát triển dự án đầu tư đối với Công nghiệp xuất khẩu dăm
gỗ.
- Xây dựng các cơ chế thông thoáng cho Công ty hoạt động ngày càng phát triển
lớn mạnh.
- UBND Tỉnh và Huyện Phú Lộc cần có sự phối hợp để tạo điều kiện, hỗ trợ
trong việc cấp đất, giải phóng mặt bằng để công ty sớm thực hiện giai đoạn 2, nhằm ổn
định nguồn nguyên liệu, nâng cao hiệu quả SXKD, giải quyết việc làm cho người lao
động trong Tỉnh mà trước hết là tại địa bàn Huyện Phú Lộc.
2.3. Đối với Công ty Liên doanh Trồng và chế biến cây Nguyên liệu giấy xuất
khẩu – Huế
- Phải nhận thức được một cách sâu sắc bất cập thị trường trong hiện tại cũng
như tương lai và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD. Xem đó là vấn đề có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Dự án trong thời gian tới.
- Cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh; coi công tác
ổn định đầu vào, chất lượng sản phẩm là cơ sở xác định phương án sản xuất, xác định
như cầu về vốn, về lao động, về máy móc, thiết bị và lựa chọn công nghệ sản xuất
- Cần triển khai nhanh chóng, kịp thời các kế hoạch, các chương trinhg hành
động. Thường xuyên đôn đốc, giám sát và kiểm tra về tiến độ và hiệu quả của việc
triển khai thực hiện các kế hoạch, các chương trình hoạt động đó để có biện pháp xử
lý tối ưu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: TS. Tröông Chí Hieáu
SVTH. Nguyeãn Thò Yeán Haûi 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Từ Quang Phương. “ Giáo trình quản lý dự án đầu tư” – NXB Giáo Dục.
2. Th.s Đinh Thế Hiển. “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư” –
NXB Thống Kê. Viện kinh tế TPHCM – trung tâm ứng dụng kinh tế thành phố.
3. PTS Phạm Văn Vận chủ biên. “ Giáo trình Chương trình dự án”.
4. Ths Vũ Thị Thảo chủ biên. “ Đầu tư và thẩm định dự án”. Trường ĐHKTQD
NXB Thống kê 2002.
5. TS Nguyễn Trường Sơn. Ths Đào Hữu Hoà. “ Giáo trình quản trị dự án đầu
tư” NXB Thống kê 2002.
6. TS Nguyễn Bạch Nguyệt. “Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư” . NXB HN
2000.
7. Belli chủ biên. “Phân tích kinh tế và các hoạt động đầu tư”. Công cụ phân tích
và ứng dụng thực tế. NXB Văn Hoá – Thông tin 2002.
8. Nguyễn Tấn Bình (2000) “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
9. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2004) “Giáo trình Lập dự án đầu tư” Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. TS. Nguyễn Năng Phúc (2003) “Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
11. Các tài liệu phòng Tài chính Công ty Liên doanh Trồng và chế biến cây nguyên
liệu giấy xuất khẩu Huế. (năm 2012)
12. www.google.com “Sự bất cập về xuất khẩu dăm gỗ ở nước ta hiện nay”ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- k43a_khdt_nguyen_thi_yen_hai_0328.pdf