Nâng cấp xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phương, nhằm rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bao
trùm thị trường và giao nhận hàng của các nhà phân phối, đồng thời cũng là tạo cơ hội phát
triển kinh tế cho các địa phương xa trung tâm.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp trong vai trò là nhà phân phối nói riêng.
- Đưa ra những quy định nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng
cho tất cả doanh nghiệp thương mại trên thị trường.
2.2 Đối với công ty TNHH Hùng Hoàng
- Nắm bắt chính sách của các cơ quan Nhà nước, các chuyển biến của thị
trường để có thể có những điều chỉnh phù hợp, đặc biệt là các quy định về giá cả thị
trường, các chương trình bình ổn giá của Nhà nước.
- Áp dụng các giải pháp cần thiết và phù hợp với điều kiện doanh nghiệp nhằm
nâng cao các đánh giá của khách hàng đối với các chính sách phân phối sản phẩm, làm
cơ sở để tăng cường sự hợp tác giữa Nhà phân phối và thành viên kênh, xây dựng một
kênh phân phối mạnh và vững chắc.
- Tiến hành lặp lại nghiên cứu theo hướng mở rộng phạm vi không gian, bao
gồm các thị trường mà Nhà phân phối đang tiến hành hoạt động kinh doanh để có
được kết luận tổng quát và có cơ sở xây dựng các chiến lược, giải pháp phù hợp có thể
ứng dụng trong toàn thị trường. Nghiên cứu tiếp theo cũng cần mở rộng cho các mảng
khách hàng khác để cho các chính sách xây dựng mới được đồng bộ và thống nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 67
Đại học Kinh tế Hu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm sữa dutch lady của công ty TNHH Hùng Hoàng giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông có sự phân biệt trong chính
sách thông tin bán hàng của công ty áp dụng đối với các khách lớn và khách hàng nhỏ.
- Với yếu tố nhân viên
Nhân viên bán hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng, vì thế yếu tố
này rất quan trọng trog việc hoạch định chính sách bán hàng của công ty. Dưới đây là
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
đánh giá khách hàng được điều tra về thái độ cũng như cung cách làm việc của nhân
viên công ty.
Bảng 30: Đánh giá của khách hàng đối với nhân viên
Tiêu chí
Mức đánh giá (%)
Giá trị trung bình
M1 M2 M3 M4 M5
Nhân viên am hiểu về sản phẩm 6,7 48,5 37,4 7,4 3,45
Nhân viên lịch sự, năng động, nhiệt tình 6,7 46,6 41,7 4,9 3,45
Nhân viên chăm só kệ hàng tốt 3,7 45,4 39,3 11,7 3,59
Tần suất chào hàng của nhân viên cao 2,5 46 39,3 12,3 3,61
Nhân viên giải đáp thắc mắc về sản phẩm 2,5 46 47,2 4,3 3,53
Chú thích thang đo Likert: M1 – rất không đồng ý M5 – rất đồng ý
(Nguồn xử lý spss)
Theo như bảng thống kê có thể thấy giá trị trung bình của các biến từ 3,45 đến
3,61. Khách hàng điều cảm nhận rằng thái độ cũng như nghiệp vụ bán hàng của nhân
viên khá tốt. Các biến được đánh giá nằm trên mức bình thường và dưới mức đồng ý,
mức đội hài lòng của các biến này đạt từ 37,4% đến 47,2%. Nhân viên của nhà phân
phối luôn có thái độ nhiệt tình trong công việc, sẵn sàng giải quyết các thắc mắc của
các đại lý, cung cấp các thông tin cần thiết về sản phẩm đang bán tại các cửa hiệu, tần
suất ghé thăm cao để nắm bắt tình hình bán buôn các mặt hàng sữa Dutch Lady tại các
đại lý, giúp các đại lý sắp xếp sản phẩm đẹp mắt hơn, tư vấn cho khách hàng trong
cách thức trưng bày sản phẩm.
+ kiểm định đánh giá của tổng thể khách hàng đối với nhóm nhân viên
Tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Independent – sample T – test để kiểm định
xem có sự khác nhau trong đánh giá của hai nhóm khách hàng lớn và khách hàng nhỏ
hay không.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 50
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Bảng 31: Bảng kiểm định đánh giá của tổng thể khách hàng với nhân viên công ty
Kiểm định
Levene sự bằng
nhau của
phương sai
Kiểm đinh t so sánh giá
trị trung bình
F Sig. T Df
Sig.
(2-phía)
NV am hiểu
về sản phẩm
Equal variances assumed ,003 ,956 ,283 161 ,778
Equal variances not assumed ,283 152,713 ,778
NV lịch sự,
năng động,
nhiệt tình
Equal variances assumed 1,349 ,247 -1,652 161 ,100
Equal variances not assumed
-1,671 157,954 ,097
NV chăm sóc
kệ hàng tốt
Equal variances assumed 1,466 ,228 ,550 161 ,583
Equal variances not assumed ,556 158,237 ,579
Tần suất
chào hàng
cao
Equal variances assumed ,865 ,354 -,037 161 ,971
Equal variances not assumed
-,037 156,839 ,970
NV giải đáp
thắc mắc
Equal variances assumed ,206 ,651 -,615 161 ,539
Equal variances not assumed -,619 155,594 ,537
(Nguồn xử lý spss)
Với độ tin cậy 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene >0,05 đối với các biến.
Ta có thể kết luận rằng phương sai giữa hai mẫu bằng nhau và sử dụng kết quả kiểm
định t ở phần Equal variances assumed. Giá trị Sig. trong kiểm định t của các biến
trên > 0,05 nên không đủ cơ sở để bác bỏ H0 có nghĩa là chưa đủ điều kiện để khẳng
định là đánh giá của khách hàng lớn và khách hàng nhỏ về nhân viên của công ty
giống nhau. Qua đó có thể thấy được không có sự phân biệt trong thái độ, nghiệp vụ
của nhân viên trong công ty đối với các đại lý lớn và đại lý nhỏ.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Bảng 32: Ý kiến chung của khách hàng về chính sách bán hàng của công ty
Tiêu chí
Mức đánh giá (%) Giá trị
trung bình M1 M2 M3 M4 M5
Mức độ hài lòng chung của khách hàng 1,2 54,0 44,2 0,6 3,44
Chú thích thang đo Likert: M1 – rất không đồng ý M5 – rất đồng ý
(Nguồn xử lý spss)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy đa số các nhà bán đánh giá về chính sách bán
hàng các sản phẩm sữa của công ty là tương đối (mức 3,44). Khách hàng đánh giá mức
bình thường (mức 3)chiếm 54,0%, mức hài lòng (mức 4) chiếm 44,2%. Tuy nhiên, hài
lòng của nhà bán lẻ khác hài lòng cá nhân. Đánh giá của khách hàng cá nhân ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi tiếp theo sau khi sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của doanh
nghiệp. Còn hành vi của các nhà bán lẻ chịu ảnh hưởng của người tiêu dùng cuối cùng.
Khách hàng mua nhiều, giá hợp lý thì các đại lý sẽ tiếp tục mua hàng của công ty vì
thế họ hài lòng hay không hài lòng về chính sách của công ty ít tác động đến hành vi
sau này. Yếu tố giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của đại lý nên vấn đề này rất được quan
tâm. Để đo lường mức độ hài lòng chung của nhà bán lẻ, tác giả đưa ra 3 biến hành vi
đo lường thái độ của nhà bán lẻ đối với chính sách bán hàng công ty như thế nào.
Bằng việc sử dụng kiểm định One sample T-test, ta tiến hành kiểm định giá trị trung
bình từng biến hành vi của các nhà bán lẻ. Đó là các biến: “anh/chị vẫn tiếp tục nhận
phân phối từ công ty Hùng Hoàng”; “anh/ chị nói tốt về công ty cho người khác”;
“anh/ chị giới thiệu công ty cho bạn bè/ người thân”.
Thang đo đo lường biến quan sát này được xây dựng trên thang đo Likert 5
điểm. Các lựa chọn bắt đầu từ giá trị là 1 = “Rất không đồng ý” cho đến 5 = “Rất
đồng ý”. Mục tiêu đề tài là tìm hiểu khách hàng có hài lòng với chính sách bán hàng
đối với sữa Dutch Lady của công ty hay không? Và theo kỳ vọng khách hàng sẽ hài
lòng vì thế tác giả chọn giá trị kiểm định là mức 4 có nghĩa là mức độ hài lòng ở dạng
“Đồng ý.
Trước khi tiến hành kiểm định One Sample T – Test điều kiện bắt buộc là đảm
bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa
theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Ngọc, nếu số lượng mẫu lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp xỉ chuẩn. Trong các nghiên
cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100
mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu nghiên cứu tiến
hành thu thập được hợp lệ là 163 > 100. Do đó, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định
One_Sample T_test là hợp lệ.
Cặp giả thiết kiểm định:
+ H0: Đánh giá mức độ đồng ý của các nhà bán lẻ đối với chính sách bán hàng
của công ty ở mức độ hài lòng (M=4)
+ H1: Đánh giá mức độ hài lòng của các nhà bán lẻ đối với chính sách bán hàng
của công ty khác mức độ hài lòng (M ≠ 4)
Bảng 33: Kết quả kiểm định One_Sample T_test
Các chỉ tiêu N
Giá trị kiểm định = 4
Giá trị trung
bình
Mức ý nghĩa
(Sig.)
Tiếp tục nhận phân phối từ công ty 163 3,61 ,000
Nói tốt về công ty cho người khác 163 3,06 ,000
Giới thiệu cho bạn bè người thân 163 2,90 ,000
(Nguồn xử lý spss)
Với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả p-value nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là
đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1. Bên cạnh đó,
giá trị trung bình của kết quả khảo sát là bé hơn 4, như vậy có nghĩa là giá trị trung
bình của tổng thể bé hơn 4. Với biến “ tiếp tục nhận phân phối từ công ty” có giá trị
trung bình là 3,61 khá tốt. Biến “nói tốt về công ty cho người khác” có giá trị trung
bình là 3,06 gần như mức bình thường.
Biến “Giới thiệu cho bạn bè người thân” có giá trị trung bình bằng 2,90. Thấp
hơn so với mức trung lập, điều đó cho thấy việc giới thiệu công ty cho bạn bè người
thân của các nhà bán lẻ đang cần phải suy nghĩ khi có nhiều đối thủ đang cạnh tranh
với công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
2.2.2.3 Ý kiến của khách hàng để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa
Dutch Lady của công ty Hùng hoàng
Để có cơ sở đưa ra giải pháp tốt nhất, tác giả lấy ý kiến từ 163 khách hàng về
những góp ý để tăng cường hiệu quả bán hàng các mặt hàng sữa Dutch Lady. Kết quả
thu được ở bảng:
Bảng 34: Ý kiến khách hàng về việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sữa Dutch Lady
Tiêu chí Số KH Phần trăm
Tăng Tỷ lệ chiết khấu đơn hàng 81 49,7
Cung cấp hiệu quả đơn hàng không đặt trước 58 35,6
Phương thức thanh toán linh hoạt hơn 60 36,8
Hình thức thưởng nếu đại lý vượt doanh số 54 33,1
(Nguồn xử lý spss)
Giá là một yếu tố kích thích đến doanh số mua hàng của các nhà bán lẻ, vì thế
việc đưa ra ý kiến tăng tỷ lệ chiết khấu đơn hàng của phần đông khách hàng chiếm
49,7% với 81 người cho ý kiến. Có 58 người cho rằng việc cung cấp đơn hàng không
đặt trước phải hiệu quả hơn về số lượng, thời gian để đảm bảo cho việc bán hàng của
họ. Tiếp theo, có 60 người cho rằng phương thức thanh toán cần linh hoạt hơn không
chỉ thanh toán tiền trao nhận hàng mà còn được mua chịu, và có thể thanh toán qua tài
khoản ngân hàng. Việc áp dụng chính sách thưởng cho những đại lý vượt doanh số ít
được công ty quan tâm thường xuyên chủ yếu chỉ thực thi vào những ngày lễ tết nên
cũng được các đại lý đưa ra ý kiến với 54 người chiếm 33,1%.
Đây chỉ là những góp ý chưa mang tính đại diện cao nhưng cũng góp phần giúp
tác giả đề xuất những biện pháp tác động phù hợp, thúc đẩy hiệu quả tiêu thụ mặt hàng
sữa cho công ty.
2.2.3 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động bán hàng các sản phẩm sữa
Dutch Lady của công ty
Giai đoạn 2011– 2013 là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta gặp nhiều khó
khăn, việc kinh doanh các ngành hàng giảm sút, nhiều vụ việc liên quan đến chất
lượng sữa của các hãng nổi tiếng trên thế giới tạo tâm lý hoang mang của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, công ty Hùng Hoàng chuyên phân phối mặt hàng sữa Dutch Lady tại
Quỳnh Lưu và các huyện lân cận đã có nhiều nỗ lực để làm tốt công tác tiêu thụ sản
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 54
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
phẩm. Doanh thu và sản lượng của mặt hàng sữa tăng theo các năm mặc dù năm 2013
các nhóm mặt hàng sữa bột và sữa đặc giảm doanh thu và sản lượng so với năm 2012.
Công ty đã đạt được kế hoạch đề ra về sản lượng tiêu thụ sữa Dutch Lady, chiếm lĩnh
một số thị trường trọng điểm. Kết quả kinh doanh các mặt hàng sữa của công ty được
thể hiện khá tốt qua những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua phân
tích, doanh nghiệp cũng cần có những chính sách đặc biệt quan tâm đến sự biến động
doanh thu ở từng thị trường, từng tháng để đưa ra giải pháp thích hợp do những thay
đổi không đồng đều.
Việc bán hàng có hiệu quả hay không ngoài việc phân tích những con số về kết
quả hoạt động bán hàng cần tìm hiểu đánh giá khách hàng về chính sách bán hàng của
công ty như thế nào. Trên cơ sở điều tra 163 khách hàng nhận phân phối sản phẩm
sữa của công ty phân bố khá đều ở các thi trường Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Hoàng Mai,
Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn để suy rộng cho tổng thể. Các đại lý đánh giá khá cao về
chính sách bán hàng đối với các mặt hàng sữa của công ty áp dụng.
Đối với nhóm nhân tố “ cung cấp hàng hóa” khách hàng không có ý kiến nhiều
về chính sách công ty đưa ra (mức trung lập). Tuy nhiên việc đáp ứng các đơn hàng
không đặt trước hiệu quả thì nhiều đại lý lại không đồng ý. Khách hàng đánh giá về
mức giá của công ty đưa ra cũng khá hợp lý, mức giá mang tính cạnh tranh tuy nhiên
nó không phải rẻ nhất so với công ty đối thủ như Hoàng Nguyên. Đối với nhóm nhân
tố “ hỗ trợ bán hàng” phần lớn đại lý không có ý kiến gì về chính sách này của công ty
vì chủ yếu những băng rôn, áp phích, biển hiệu quảng cáo đều phải được hỗ trợ từ
công ty Dutch Lady. Chính sách khuyến khích của công ty áp dụng cho các đại lý lớn
và nhỏ không có sự khác biệt nhiều, các chương trình khuyến mãi được áp dụng
thường xuyên. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa làm tốt công tác khuyến khích vượt doanh
số bán cho đại lý, Việc chia sẻ rủi ro cho các đại lý cũng chưa được quan tâm nhiều.
Nhân viên và phong cách làm việc của nhân viên được các đại lý tỏ ra khá hài lòng,
không có sự phân biệt trong thái độ cũng như nghiệp vụ bán hàng của nhân viên đối
với các khách hàng lớn và khách hàng nhỏ.
Việc phân tích và đánh giá một cách cụ thể hoạt động bán hàng các sản phẩm
sữa Dutch Lady là cơ sở để đưa ra định hướng và đề xuất những giải pháp giúp công ty
nâng cao khả năng tiêu thụ mặt hàng chủ lực của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM SỮA DUTCH LADY CỦA CÔNG TY
TNHH HÙNG HOÀNG
3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty TNHH Hùng
Hoàng về công tác bán hàng đối với sản phẩm sữa Dutch Lady
Số lượng khách hàng của công ty Hùng Hoàng về nhóm sản phẩm sữa Dutch
Lady tăng lên theo từng năm, mức độ bao phủ thị trường cao và trong những năm tới
nhà phân phối đang có mong muốn tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng, tăng
độ bao phủ thị trường, đặc biệt là các khu vực miền núi như Quỳ Châu, Quế Phong.
Tăng cường cập nhật các cửa hiệu mới ở khu vực ven biển Quỳnh Lưu và đặc biệt tập
trung lực lượng cho chi nhánh mới mở tại Nghĩa Đàn .
Củng cố hệ thống nhà phân phối làm nền tảng: giao hàng đúng đủ trong 24h,
100% hóa đơn được in từ hệ thống DMS.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhân viên bán hàng và khách hàng, giảm thiểu
các khiếu nại về nghiệp vụ bán hàng, cung cấp sản phẩm và giảm tỉ lệ trả hàng vì giao
không đúng mặt hàng hay không đảm bảo chất lượng.
Hoàn thiện hơn việc quản trị kênh phân phối, chuyên nghiệp hóa chương trình
DMS (phần mềm quản lý nhân viên bán hàng).
Tăng cường và áp dụng đồng đều các chính sách khuyến khích, tăng sự hài
lòng của các nhóm khách hàng.
Tiếp tục đào tạo nhân viên thị trường, nhân viên trưng bày, giao hàng giúp họ
có khả năng bán hàng cao và tiếp xúc với khách hàng tốt.
Chiến thắng tại 21 điểm “Hot Zone” thông qua việc kết hợp cùng với nhà sản
xuất, thực hiện tốt việc tuyên truyền, quảng cáo, trưng bày hàng hóa để vừa đẩy mạnh
lượng tiêu thụ vừa giúp người tiêu dùng thấy được tầm quan trọng của việc uống sữa.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Ma trận SWOT về hoạt động bán hàng sữa Dutch Lady của công ty
Từ việc phân tích và đánh giá ở trên, tác giả hệ thống lại những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động bán hàng các sản phẩm sữa Dutch
Lady bằng ma trận SWOT:
Bảng 35 : Ma trận SWOT về hoạt động bán hàng đối với sản phẩm sữa
Dutch Lady
Ma trận SWOT của công
ty TNHH Hùng Hoàng
3. các cơ hội O:
1. Quỳnh Lưu đang thu hút
nhiều dự án đầu tư phát
triển kinh tế là huyện có
nền kinh tế đang phát triển
mạnh.
2.Thị trường sữa trong
nước đang có nhu cầu tăng
mạnh.
3.Tiềm năng phát triển ở
những thị trường miền núi
phía Tây Nghệ An và vùng
biển Quỳnh Lưu.
4.Thu nhập của người dân
luôn được cải thiện.
5.Các cơ quan nhà nước
huyện Quỳnh lưu đang có
chính sách tích cực ưu tiên
phát triển kinh tế, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh.
6. Cơ hội xâm nhập thị
trường ngoài tỉnh như
Thanh Hóa.
4. các nguy cơ T:
1. giá thị trường sữa biến
động.
2. Lạm phát tăng.
3. Nền kinh tế biến động
khó lường.
4. Đối thủ cạnh tranh
trong huyện và ngoài
huyện ngày càng nhiều và
gay gắt.
5. Người tiêu dùng Việt
Nam có nhiều sự lựa chọn
đối với các loại sữa.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
1. Các điểm mạnh S:
1. công ty có uy tín và mối
quan hệ tốt với các đại lý.
2. Độ bao phủ trên hầu khắp
các xã ở huyện
QuỳnhLưu.
3. Hoạt động phân phối khá
hiệu quả: đáp ứng đơn hàng
chính xác, giao hàng kịp
thời và hỗ trợ vận chuyển
tốt.
4. Cung cấp hàng hóa đảm
bảo chất lượng, đa dạng
chủng loại.
5.Giá và mức chiết khấu khá
hợp lý và sự thay đổi giá
linh hoạt.
6.NVBH nhiệt tình, quan
tâm giải quyết các vấn đề về
sản phẩm, trả lời thắc mắc
của khách hàng tốt và sẵn
sàng nhận trả lại, đổi hàng
khi có yêu cầu chính đáng.
7.Công ty chủ động được
nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh.
8. Sự đoàn kết trong đội ngũ
cán bộ công nhân viên của
công ty.
9. Nguồn thông tin được
cung cấp đến khách hàng
kịp thời do tần suất chào
Phối hợp : SO
- Chiến lược mở rộng thị
trường: Do chủ động về
nguồn vốn, doanh nghiệp
đang từng bước phát triển
sang các huyện khác. Mở
rộng độ bao phủ thị phần
từ đô thị đến nông thôn.
- Chiến lược dẫn đầu thị
phần
Công ty là nhà phân
phối độc quyền nhãn hàng
sữa Dutch Lady trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu
Phối hợp : ST.
Chiến lược củng cố
thương hiệu: Phát huy sức
mạnh tiếp tục củng cố
thương hiệu, uy tín với
các đại lý tạo sức mạnh
cạnh tranh với các nhà
phân phối trong huyện và
ngoài huyện.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
hàng khá cao.
10. công ty nằm trên trục
đường giao thông chính
quốc Lộ 1A
2. Các điểm yếu W:
1.Chưa khai thác tốt vùng
miền núi phía Tây Nghệ An
và các huyện khách trong
tỉnh.
2.Chưa khai thác nhóm
khách hàng định chế, dinh
dưỡng.
3. quản lý, phân chia thị
trường cho nhân viên bán
hàng chưa tận dụng được
tối đa nguồn lực.
4. hình thức thanh toán chưa
đa dạng.
5. mức độ kiểm soát của
giám đốc còn lỏng lẻo.
6. chưa đáp ứng tốt một số
đơn hàng không đặt trước.
Phối hợp: WO
- Bao phủ thị trường nông
thôn và miền núi phía Tây
Nghệ An, các xã ven biển
Quỳnh Lưu
- Mở rộng khách hàng:
phân phối cho nhóm khách
hàng định chế và dinh
dưỡng- thị trường tiềm
năng.
- Tổ chức quản lý hoạt
động của nhân viên chặt
chẽ hơn.
- Phân phối, tổ chức phân
phối hàng hiệu quả, đáp
ứng những đơn hàng đặt
trước kịp thời, đủ số lượng.
Phối hợp: WT
- Tập trung chi phí: tập
trung vào những ngành
hàng chủ lực của công
ty là phân phối sữa
Dutch Lady.
- Phân tuyến bán hàng
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bán hàng
Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá ở phần 2 và những định hướng cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả
năng bán hàng nhóm sản phẩm sữa Dutch Lady, cụ thể:
- Về cung cấp hàng hóa
Hiện tại những sản phẩm sữa nước (Cô Gái Hà Lan, Yomost, Friti, Fiso) đang
là những sản phẩm đóng góp doanh số cao nhất và là những sản phẩm bảo đảm 100%
độ phủ và sự hiện diện trên thị trường, vì vậy cần phải sử dụng những sản phẩm này
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
làm nền để kéo theo những sản phẩm khác trong kế hoạch bán hàng chẳng hạn như
bán kèm hàng, bán ghép hàng trong các chương trình khuyến mại... nếu vậy thị trường
luôn có được sự phong phú, đa dạng của sản phẩm và sự đóng góp doanh số của mỗi
sản phẩm vào tổng doanh số chung của doanh nghiệp.
Bán vào cửa hàng nhiều hơn: phần lớn nhân viên chỉ tập trung bán một vài sản
phẩm chủ lực vào cửa hàng. Như vậy, yêu cầu bán vào cửa hàng nhiều sản phẩm hơn
nhằm bảo đảm mức độ phân phối theo chiều sâu, tăng giá trị của đơn hàng, tăng được
thị phần sản phẩm, tăng hiệu quả bán hàng và tăng lợi thế cạnh tranh tại cửa hàng đó.
Trong nhóm nhân tố cung cấp hàng hóa thì việc kiểm tồn kho tại các điểm bán
lẻ là rất quan trọng. Nó sẽ giúp duy trì việc phân phối, luân chuyển hàng hóa và bán
thêm sản phẩm khi hết hàng tại các điểm bán, kiểm tất cả hàng trong kho, kiểm trên
kệ, kiểm các sản phẩm chủ lực để có kế hoạch đơn hàng, kiểm tra hàng đối thủ, các
hoạt động của họ để có kế hoạch ứng phó.
Tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm chủ lực trên thị trường, có mức độ
quan tâm cao tới nhóm sản phẩm sữa bột vì nhóm này dễ phát triển được doanh số (giá
của nhóm sữa bột rất cao).
Việc lưu kho tại doanh nghiệp phải được sắp xếp gọn gàng không chiếm nhiều
diện tích từ đó doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng của mình cho việc
lưu trữ sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng khi tới mùa cao điểm.
Trong mẫu điều tra, có tới 58 khách hàng đưa ra ý kiến cần đáp ứng đơn hàng
không đặt trước hiệu quả hơn vì những khách hàng này xa công ty nên việc phân phối
hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Các đơn hàng này thường nhỏ lẻ và đột xuất nên phải
tích đủ đơn hàng để vận chuyển thuận tiện nhằm đảm bảo tiết kiệm chi phí và thời
gian. Vì thế công tác này cần được công ty quan tâm hơn nữa thông qua việc tạo điều
kiện hàng đến tay đại lý kịp thời, đảm bảo số lượng và chất lượng. Trong trường hợp
cần thiết có thể gửi xe đò để đưa hàng cho đại lý.
Để gia tăng độ phủ ở thị trường nông thôn, công ty Hùng Hoàng nên tập trung
nguồn lực mở thêm một đại lý cấp 2 tại vùng ven biển Quỳnh Lưu. Ở đây có nhiều xã
gần nhau, phần lớn các cửa hàng đều nhận sản phẩm của công ty. Tại các huyện xa
của phía Tây nghệ An, công ty nên mở thêm chi nhánh ở đây, chi nhánh này có thể
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
đặt tại một số huyện có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao như: Quỳ Hợp (tốc độ tăng
trưởng doanh thu năm 2013/2012 là 188,1%), Thị xã Thái Hòa (tốc độ tăng trưởng
doanh thu 2013/2012 là 109,4%). Do chủ động về nguồn vốn cũng như tìm hiểu kỹ về
thị trường, năm 2013 công ty đã mở thêm chi nhánh tại huyện Nghĩa Đàn.
Công ty mới chỉ tập trung vào phân phối hai nhóm khách hàng phổ thông là đại
lý lớn và đại lý nhỏ. Tuy nhiên ở phân khúc khách hàng định chế và dinh dưỡng công
ty lại chưa chú ý tới. Nhóm khách hàng định chế bao gồm các trung tâm y tế, bệnh
viện, trung tâm tư vấn dinh dưỡng; nhóm Dinh Dưỡng trường tiểu học, các doanh
nghiệp, trường mầm non. Mặc dù những nhóm khách hàng này mua hàng không
thường xuyên nhưng giá trị đơn hàng khá cao, từ 50 triệu – 90 triệu/ tháng. Đây là thị
trường đầy tiềm năng, vì thế công ty cần quan tâm và tìm kiếm những đơn hàng để ký
hợp đồng lâu dài với những nhóm khách hàng này.
Ở khu vực đô thị, công ty cần tận dụng nguồn lực tối đa nhằm tối ưu hóa hệ
thống bao trùng sâu tại khu vực này bằng việc mở thêm cửa hàng tạp hóa nhỏ, tập
trung kênh phân phối tại Ngã Tư Giát, khu vực xung quanh chợ Giát, và một số xã có
trục đường giao thông thuận lợi.
- Về giá và mức chiết khấu
Kết quả phân tích tình hình bán hàng cho thấy trong ngắn hạn, giá bán không
phải là nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận nhiều hơn so với sản lượng. Vấn
đề công ty cần quan tâm là tìm hiểu đánh giá của đại lý về giá bán của đối thủ cạnh
tranh, để kịp thời có sự điều chỉnh hợp lý nhất với tình hình kinh tế của địa phương.
Các đại lý quan tâm đến mức chiết khấu nhiều vì theo điều tra có tới 81 khách hàng
đưa ra ý kiến tỷ lệ chiết khấu cao hơn.
Công ty cần cân nhắc giữa chi phí và doanh thu có thể thu được để ấn định mức
giá chiết khấu hợp lý nhất. Những công tác chung cho toàn công ty cần được thực hiện
nghiêm túc để có thể tiết kiệm chi phí, hỗ trợ tốt cho công tác bán hàng. Cán bộ kế
toán về chi phí cần phải chú trọng thực hiện tính toán chính xác và chi tiết các yếu tố
liên quan để đề xuất mức chiết khấu phù hợp theo định kỳ, có thể dựa theo tính mùa vụ
của sữa, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ trong những mùa thấp điểm.
Công ty cần theo dõi mức chiết khấu của đối thủ cạnh tranh mặc dù rất khó, để
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
từ đó có những điều chỉnh phù hợp nhằm giữ chân khách hàng.
- Về hỗ trợ bán hàng
Việc thực hiện tốt nhóm nhân tố này sẽ giúp các đại lý bán ra nhiều hơn từ cửa
hàng. Để đạt được doanh số bán, ngoài các chương trình hỗ trợ bán hàng, nhân viên
phải tập trung trưng bày sản phẩm tại các vị trí đẹp của cửa hàng với yêu cầu dễ nhìn,
dễ lấy, dễ thấy để kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.
Thực tế trên thị trường hiện nay, việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản
phẩm điều do các Công ty đối tác (Công ty mẹ) thực hiện thông qua các hoạt động
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, Pano ngoài trời, tham gia hội chợ, đầu tư
trưng bày, tổ chức thông qua việc làm từ thiệnCác hoạt động này cũng đã và đang
mang lại hiệu quả về việc xây dựng hình ảnh sản phẩm rất lớn trên thị trường. Tuy
nhiên, nếu chỉ thụ động trông chờ vào Công ty đối tác như thế cũng không phải là giải
pháp xây dựng hình ảnh sản phẩm phù hợp với thị trường hiện nay.
Ngoài việc đầu tư trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng của Công ty đối tác,
công ty Hùng Hoàng nên lựa chọn các cửa hàng có doanh số lớn, tập trung nhiều dân
cư để đầu tư và xây dựng hình ảnh sản phẩm của mình tại đó, trưng bày vị trí đẹp và
đầy đủ các nhóm hàng.
Công ty Hùng Hoàng có trụ sợ chính và kho hàng nằm ngay trên đường quốc lộ
1A. Đây là vị trí thuận lợi cho việc phân phối cũng như trưng bày hàng hóa. Tuy
nhiên, công ty chưa tận dụng lợi thế này một cách hiệu quả. Trụ sở chính và kho chỉ có
biển hiệu ghi tên công ty và sữa Dutch Lady mà không trưng bày hàng hóa trong công
ty. Nhìn bên ngoài, khách hàng rất khó nhận ra đây là công ty chuyên phân phối ngành
hàng chính là sữa Ducth Lady. Vì vậy, việc xây dựng hình ảnh sản phẩm tại cơ sở kinh
doanh của Hùng Hoàng rất quan trọng, vừa tiện lợi, ít tốn chi phí, tận dụng nguồn lực,
mang lại hiệu quả cao, thu hút được người tiêu dùng.
- Về chính sách khuyến khích
Theo như đánh giá của khách hàng thì chính sách này được thực hiện không
được tốt ở một số yếu tố về hình thức thanh toán chưa đa dạng , chia sẻ rủi ro, hình
thức thưởng vượt doanh số.
Phương thức thanh toán chủ yếu là sử dụng tiền mặt, nhận hàng - trả tiền, có
trường hợp các đại lý sẵn tiền mặt để trả tiền hàng cho nhân viên giao hàng. Việc nợ
tiền hàng cũng khó khăn vì công ty cũng ít khi cho nợ. Doanh nghiệp cần xây dựng
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
chính sách tín dụng hợp lý, kết hợp đa dạng hình thức thanh toán. Đối với các nhóm
khách hàng khác nhau thực hiện chính sách tín dụng khác nhau, vì thế cần phân loại
khách hàng chính xác. Làm tốt công tác này thì sẽ duy trì được mối quan hệ với các
nhóm khách hàng.
Cần phải đặt ra chỉ tiêu thi đua mua hàng cho từng nhóm hàng trong một quý, chỉ
tiêu vượt doanh số trưng bày, hay vượt chỉ tiêu mua hàng trong tháng thì công ty Hùng
Hoàng sẽ đề xuất với Công ty đối tác để cùng hợp tác đầu tư. Với các hình thức đầu tư:
• Lắp đặt bảng hiệu lớn cho cửa hàng
• Trang trí kệ tường và kệ giữa cho cửa hàng
• Các thiết bị điện tử như máy tính tiền, Camera, máy soi tiền giả
Thưởng cho cửa hàng:
• Ưu tiên các chương trình hỗ trợ bán hàng
• Thưởng đạt trưng bày sản phẩm đúng và đẹp
• Thưởng đạt chỉ tiêu nhóm hàng hàng tháng, hàng quý
• Thưởng đạt chỉ tiêu hàng năm
Doanh nghiệp cần tổ chức các buổi họp mặt khách hàng định kỳ hàng quý và hàng
năm với các cửa hàng có doanh số lớn dưới hình thức hội nghị khách hàng với mục đích:
• Khen thưởng cho các cửa hàng đạt được các chỉ tiêu
• Lắng nghe ý kiến khách hàng để kịp thời giải quyết và cải thiện dịch vụ
doanh nghiệp cung cấp
• Tạo các chương trình bán hàng ưu đãi trong hội nghị nhằm tăng lợi nhuận
cho cửa hàng
• Có các chính sách ưu đãi về công nợ cho cửa hàng
Bằng các chiến lược xây dựng mối quan hệ khách hàng như trên sẽ giúp cho
doanh nghiệp luôn giữ được khách hàng, tạo được sự ổn định trong kinh doanh mặt
khác còn giúp cho doanh nghiệp định hướng được kế hoạch kinh doanh của mình.
- Về thông tin bán hàng
Nguồn thông tin là quan trọng đối với các cửa hàng bán lẻ khi mà họ phải cập
nhập biến động giá, biến động thị trường trong nước và thế giới, cũng như thông tin về
chương trình khuyến mãi, sản phẩm mới.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Theo đánh giá khách hàng thì công tác thông tin của công ty khá tốt vì thế công
ty cần làm tốt hơn nữa để đưa thông tin mới và đáng tin cậy cho khách hàng.
Tăng cường cập nhập thông tin từ phía đối tác nhằm thông tin kịp thời đến các đại
lý về chương trình khuyến mãi, sản phẩm mới để các đại lý có sự điều chỉnh phù hợp.
- Nhân viên
Công ty Hùng Hoàng có 6 nhân viên chào hàng, phụ trách từng khu vực bán
hàng khác nhau, tuy nhiên công tác phân tuyến bán hàng của công ty làm chưa tốt.
Trong một khu vực thị trường có tất cả các nhân viên chào hàng, điều này dẫn đến sự
trùng lặp khách hàng, gây nên sự rắc rối, phiền toái cho các đại lý.
Có thể thấy rõ, riêng chỉ trong địa bàn huyện quỳnh Lưu chia thành 3 khu
vực chính: thị trấn Cầu Giát, ven biển Quỳnh Lưu (xã Quỳnh Long, Quỳnh
Phương, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Tiến, Quỳnh Dị, Quỳnh Bảng) và vùng nông thôn
(Quỳnh Lâm, Quỳnh Hồng, Quỳnh Giang, Quỳnh Thạch, Quỳnh Hậu,Quỳnh
văn). Các nhân viên bán hàng của công ty đều có mặt ở tất cả các điểm bán. Vì
vậy để thuận tiện hơn trong chào hàng, nhận đơn hàng, cung cấp thông tin cho
khách hàng, tiết kiệm chi phí vận chuyển, công ty nên phân tuyến bán cho nhân
viên chuyên trách về một vài thị trường cụ thể có vị trí gần nhau trong huyện.
Riêng ở huyện Quỳnh Lưu, dọc theo tuyến đường quốc lộ 1A thì sẽ có nhân viên
phụ trách một nhóm bao gồm các xã sau: Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang, Quỳnh Lâm,
Thị trấn Cầu Giát, Quỳnh Hồng, Quỳnh Bá, Quỳnh Hưng, Quỳnh Mỹ. Nhóm ven
biển sẽ phân chia cho nhân viên khác phụ trách. Ngoài ra, các xã khác ngoài
huyện cũng phân chia nhân viên theo từng huyện tránh chồng chéo khách hàng và
tiết kiệm chi phí vận chuyển giao hàng, hạn chế rủi ro đối với hàng hóa.
Công ty cũng có thể xem xét áp dụng phương pháp phân tuyến bán hàng dựa
vào nguyên lý Pareto (Quy luật 80/20). Chọn cửa hàng có doanh số lớn ( gọi là Key
shop), Tổng doanh số hàng tháng của các cửa hàng này chiếm 80% tổng chỉ tiêu doanh
số được giao hàng tháng hoặc hàng năm. Sắp xếp nhân viên bán hàng xuất sắc phụ
trách những cửa hàng này. Số cửa hàng còn lại (gọi là Non key shop), chiếm 20% tổng
chỉ tiêu doanh số được giao hàng tháng hoặc hàng năm. Sắp xếp cho những nhân viên
bán hàng khác phụ trách. Việc chia tuyến bán hàng cũng phải dựa vào địa bàn là lãnh
thổ, ngoài ra có thể phân nhân viên phụ trách các cửa hàng chuyên bán sữa bột hoặc
chuyên bán sữa nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Tần suất viếng thăm các cửa hàng của nhân viên càng nhiều thì việc nắm bắt thị
trương tiêu thụ ở từng khu vực càng cao. Đồng thời điều này cũng thể hiện được mức
độ quan tâm của nhà phân phối đến tình hình bán hàng của các cửa hiệu. Đồng thời
bảo đảm quản lý cửa hàng luôn được chặt chẽ. Điều này rất có ích trong mối quan hệ
mua bán sau này của nhà phân phối. Vì vậy, việc xây dựng bảng tần số viếng thăm các
cửa hiệu rất quan trọng.
Bán thêm cửa hàng (trong tuyến): không chỉ giới hạn nhân viên chỉ tập trung
bán vào các cửa hàng đã có sẵn trong danh sách tuyến bán hàng mà phải mở thêm cửa
hàng trên tuyến bán hàng mình quản lý (nếu có) như vậy vừa bảo đảm mức độ phân
phối chiều rộng, độ phủ hàng trên khắp thị trường, vừa tạo ra cơ hội kinh doanh cho
cửa hàng và cho doanh nghiệp. Không những thế, nhân viên bán hàng còn phải cố
gắng bán càng nhiều mặt hàng trong một cửa hàng càng tốt. Như vậy mức độ bao phủ
thị trường của từng nhóm sẽ tăng lên.
Các nhân viên bán hàng cần phải thực hiện tốt quy trình bán hàng đã được nhà
sản xuất đề xuất. Muốn đạt được các chỉ tiêu bán hàng tại cửa hàng nhân viên bán
hàng phải làm tốt và đúng quy trình bán hàng như sau: Kiểm tra hàng tồn kho tại cửa
hàng; Thuyết trình đơn hàng dự kiến bán; Chốt lại đơn hàng với cửa hàng; Trưng bày
hàng tại cửa hàng. Các bước quy trình bán hàng có mối liên hệ logic với nhau, mỗi
công việc trên điều có ý nghĩa riêng của nó.
Doanh nghiệp phải tổ chức mở lớp huấn luyện cho toàn bộ nhân viên của mình
với mục đích truyền đạt cho nhân viên hiểu:
• Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
• Quy trình làm việc của nhân viên
• Phát triển kỹ năng và năng lực làm việc của nhân viên
• Cách tính lương và các chế độ lương, thưởng mà nhân viên được nhận
Khi được huấn luyện như thế nhân viên sẽ biết được những yêu cầu bắt buộc
mà họ cần phải thực hiện, từ đó họ cũng xác định được những kỹ năng mà còn hạn chế
để khắc phục và nâng cao năng lực làm việc mỗi ngày.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 65
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công ty TNHH Hùng Hoàng với hơn 5 năm hoạt động trong lĩnh vực phân phối
các sản phẩm ngành hàng tiêu dùng nhanh đã có những bước phát triển vượt bậc, và
mức độ bao phủ thị trường cao. Tuy nhiên, trong thị trường năng động, để có thể giữ
vững được tốc độ phát triển như hiện nay thì công ty phải xây dựng được một kênh
phân phối vững chắc, trong điều kiện các đòi hỏi và yêu cầu của khách hàng ngày càng
khắt khe. Do đó, công ty cần thiết phải đưa ra các chiến lược và giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao hơn nữa sự hợp tác bền chặt với các đại lý, đặc biệt đối với nhóm sản
phẩm sữa Dutch Lady, nhóm hàng chủ lực của công ty.
Đề tài : “Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm sữa Dutch
lady của công ty TNHH Hùng Hoàng giai đoạn 2011-2013”. Sau khi điều tra thực tế
đối tượng nhóm khách hàng chủ yếu của nhà phân phối (lẻ lớn, lẻ nhỏ), ta có thể đưa
ra các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của nhà bán lẻ. Theo khách hàng họ đánh
giá chính sách bán hàng ở mức tương đối..
Vì vậy, công ty Hùng Hoàng cần phải đưa ra các biện pháp cụ thể đối với
những khó khăn từng nhóm tác nhân, nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của nhà bán
lẻ trong kênh phân phối sữa Dutch Lady, làm cơ sở để tăng cường sự hợp tác trong
kênh, tạo ra một kênh phân phối vững chắc hơn.
Hạn chế của đề tài
Do những sự thiếu hụt về nguồn lực cũng như kinh nghiệm, khả năng nghiên
cứu của bản thân tác giả và sự hạn chế trong việc cung cấp các số liệu, thông tin bí mật
của công ty, đề tài còn gặp phải một số hạn chế sau:
- Phạm vi nghiên cứu còn nhỏ hẹp, số mẫu điều tra còn chưa cao, Nên khi đưa
ra kết luận cho khách hàng trong khu vực toàn huyện Quỳnh Lưu, và các huyện lân
cận còn bị hạn chế.
- Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một phạm vi nhất định của
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, cũng như còn tuỳ thuộc vào các điều kiện về
chính sách và chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
2.Kiến nghị
2.1 Đối với tỉnh huyện Quỳnh Lưu
- Nâng cấp xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phương, nhằm rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bao
trùm thị trường và giao nhận hàng của các nhà phân phối, đồng thời cũng là tạo cơ hội phát
triển kinh tế cho các địa phương xa trung tâm.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp trong vai trò là nhà phân phối nói riêng.
- Đưa ra những quy định nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng
cho tất cả doanh nghiệp thương mại trên thị trường.
2.2 Đối với công ty TNHH Hùng Hoàng
- Nắm bắt chính sách của các cơ quan Nhà nước, các chuyển biến của thị
trường để có thể có những điều chỉnh phù hợp, đặc biệt là các quy định về giá cả thị
trường, các chương trình bình ổn giá của Nhà nước.
- Áp dụng các giải pháp cần thiết và phù hợp với điều kiện doanh nghiệp nhằm
nâng cao các đánh giá của khách hàng đối với các chính sách phân phối sản phẩm, làm
cơ sở để tăng cường sự hợp tác giữa Nhà phân phối và thành viên kênh, xây dựng một
kênh phân phối mạnh và vững chắc.
- Tiến hành lặp lại nghiên cứu theo hướng mở rộng phạm vi không gian, bao
gồm các thị trường mà Nhà phân phối đang tiến hành hoạt động kinh doanh để có
được kết luận tổng quát và có cơ sở xây dựng các chiến lược, giải pháp phù hợp có thể
ứng dụng trong toàn thị trường. Nghiên cứu tiếp theo cũng cần mở rộng cho các mảng
khách hàng khác để cho các chính sách xây dựng mới được đồng bộ và thống nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 67
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức
2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), thống kê ứng dụng trong
kinh tế- xã hội, nhà xuất bản thống kê
3.ThS. Nguyễn Thị Phương Thanh, Giáo trình quản trị bán hàng, Trường Đại
Học Kinh Tế - Đại học Huế.
4. Tôn Thất Hải; Hà Thị Thùy Dương, Quản trị bán hàng, Trường Đại học mở
TP Hồ Chí Minh.
5. James M.Coner; Lê Thị Hiệp Thương, Nguyễn Việt Quyên, (2002), Quản trị
bán hàng, NXB TP HCM
6. Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội
7. Báo cáo và các số liệu của đơn vị thực tập
8. Khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước
10. Các website:
- www.dutchlady.com.vn
-
-
PHỤ LỤC
A - PHIẾU ĐIỀU TRA
Mã phiếu.
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Kính chào quý cửa hàng, tôi là sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện tại tôi
đang nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm
sữa Dutch Lady của Công ty TNHH Hùng Hoàng giai đoạn 2011-2013”. Để hoàn
thành đề tài nghiên cứu này rất mong quý cửa hàng vui lòng trả lời một số câu hỏi
được nêu dưới đây. Toàn bộ thông tin sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý cửa hàng.
PHẦN A. NỘI DUNG
Câu 1: Xin vui lòng cho biết thời gian hoạt động của quý cửa hàng
Dưới 1 năm 1 – dưới 3 năm
3 – 5 năm Trên 5 năm
Câu 2: Anh (chị) lấy sản phẩm sữa Dutch Lady của công ty Hùng Hoàng được bao lâu?
Dưới 1 năm 1 – dưới 3 năm
3 – 5 năm Trên 5 năm
Câu 3: doanh số mua hàng bình quân trong tháng của cửa hàng
dưới 8 triệu đồng trên 8 triệu đồng
Câu 4: Cửa hiệu của quý khách hiện đang bán các sản phẩm nào của Dutch Lady dưới
đây? (được chọn nhiều phương án)
Nhóm sữa bột ( sữa bột CGHL, Friso)
Nhóm sữa tiệt trùng (Fristi, sữa CGHL tiệt trùng)
Nhóm sữa đặc (Trường Sinh, Hoàn Hảo, Dutch Lady cao cấp)
Nhóm Yomost ( Fristi, Yomost)
Nhóm Ovaltine
Câu 5: Nhóm sữa nào được tiêu thụ nhiều nhất tại cửa hàng của anh (chị):
..
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Câu 6: Quý cửa hàng vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các phát biểu về
nhà phân phối Hùng Hoàng bằng cách đánh dấu nhân (X) vào các ô điểm tương ứng
1. Rất không đồng ý 4. Đồng ý
2. Không đồng ý 5. Rất đồng ý
3. Trung lập
I Cung cấp hàng hóa 1 2 3 4 5
1 Sản phẩm cung cấp đa dạng, nhiều chủng loại
2 Sản phẩm đảm bảo chất lượng
3 Công ty giao hàng đúng như thỏa thuận
4 Công ty giao hàng kịp thời
5 Đáp ứng hiệu quả các đơn hàng không đặt trước
II Giá và mức chiết khấu 1 2 3 4 5
6 Cung cấp sản phẩm với giá cả rẻ nhất
7 Tỷ lệ chiết khấu giá hấp dẫn
III hỗ trợ bán hàng 1 2 3 4 5
8 Hỗ trợ công cụ bán hàng cho các đại lý
9 Hỗ trợ đầy đủ công cụ quảng cáo cho các đại lý
10 Hỗ trợ trưng bày hàng hóa trong cửa hàng tốt
IV Chính sách khuyến khích 1 2 3 4 5
11 Phương thức thanh toán áp dụng linh hoạt
12 Chương trình khuyến mãi áp dụng thường xuyên
13
Chia sẻ rủi ro với các cửa hàng ( hàng ứ đọng, hàng gần
hết hạn sử dụng)
14
Thực hiện tốt hình thức thưởng vượt doanh số,trưng bày
hàng hóa cho các đại lý
V Thông tin bán hàng 1 2 3 4 5
15 Cung cấp đủ thông tin về sản phẩm đang bán tại đại lý
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
16 Cung cấp kịp thời thông tin về sản phẩm mới
17 Cung cấp kịp thời thông tin về chương trình khuyến mãi
18 Tư vấn đại lý nhằm giúp cửa hàng bán được nhiều hàng
VI Nhân viên 1 2 3 4 5
19 Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm
20 Nhân viên lịch sự,năng động,nhiệt tình
21 Nhân viên chăm sóc kệ hàng tốt
22 Tần suất chào hàng của nhân viên bán hàng cao
23 Nhân viên giải đáp thắc mắc về sản phẩm
Câu 7: Quý cửa hàng vui lòng cho biết mức độ hài lòng chung về chính sách bán
hàng của nhà phân phối Hùng Hoàng?
Rất không hài lòng Hài lòng
Không hài lòng Rất hài lòng
Trung lập
Câu 8: Quý cửa hàng vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các phát biểu về
nhà phân phối Tuấn Việt bằng cách đánh dấu nhân (X) vào các ô điểm tương ứng
1. Rất không đồng ý 4. Đồng ý
2. Không đồng ý 5. Rất đồng ý
3. Trung lập
STT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG 1 2 3 4 5
8.1 Quý cửa hàng tiếp tục nhân phân phối sản phẩm từ nhà
phân phối Tuấn Việt
8.2 Quý cửa hàng sẽ nói tốt với người khác về nhà phân phối
Tuấn Việt
8.3 Quý cửa hàng sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân về nhà
phân phối Tuấn Việt
Câu 9: Theo quý cửa hàng, nhà phân phối Hùng Hoàng nên làm gì để có thể đẩy mạnh
hoạt động bán hàng của mình trên thị trường?
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
PHẦN B. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên (Chủ cửa hàng): ...............,,,,,
2. Tên cửa hàng (Nếu có):
3. Địa chỉ: ... SĐT:
-----------------------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn quý cửa hàng!
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
B – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TỪ PHẦN MỀM SPSS 16.0
Phụ lục 1: thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
1. Thời gian hoạt động của cửa hàng
thoi gian hoat dong cua cua hang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 1 nam 17 10.4 10.4 10.4
1 - duoi 3 nam 57 35.0 35.0 45.4
3 - 5 nam 63 38.7 38.7 84.0
tren 5 nam 26 16.0 16.0 100.0
Total 163 100.0 100.0
2. Thơi gian nhận phân phối hàng
thoi gian nhan phan phoi hang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 1 nam 27 16.6 16.6 16.6
1 - duoi 3 nam 59 36.2 36.2 52.8
3 - 5 nam 60 36.8 36.8 89.6
tren 5 nam 17 10.4 10.4 100.0
Total 163 100.0 100.0
3. Doanh số bình quân mua hàng tháng
doanh so mua binh quan hang thang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 8 trieu 72 44.2 44.2 44.2
tren 8 trieu 91 55.8 55.8 100.0
Total 163 100.0 100.0
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
4. nhóm sữa được tiêu thụ nhiều nhất
nhom sua tieu thu nhieu nhat
Frequenc
y
Percen
t
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Vali
d
sua
bot 51 31.3 31.3 31.3
sua
tiet
trung
111 68.1 68.1 99.4
sua
dac 1 .6 .6 100.0
Total 163 100.0 100.0
Phụ lục 2: Kiểm định Independent Sample Test
Independent Samples Test doi voi nhom nhan to cung cap hang hoa
Levene's Test
for Equality
of Variances t-test for Equality of Means
F Sig. T Df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Differenc
e
Std. Error
Differenc
e
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lowe
r
Uppe
r
san
pham
cung
cap
da
dang
Equal
variance
s
assumed
5.676 .018 1.224 161 .223 .103 .084 -.063 .269
Equal
variance
s not
assumed
1.202 139.613 .232 .103 .086 -.066 .273
san
pham
dam
bao
Equal
variance
s
assumed
1.572 .212 1.226 161 .222 .130 .106 -.079 .339
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 74
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
chat
luong
Equal
variance
s not
assumed
1.221 149.860 .224 .130 .106 -.080 .340
cong
ty
giao
hang
dung
nhu
thoa
thuan
Equal
variance
s
assumed
2.067 .152 .192 161 .848 .022 .113 -.201 .245
Equal
variance
s not
assumed
.196 160.141 .845 .022 .111 -.197 .240
cong
ty
giao
hang
kip
thoi
Equal
variance
s
assumed
.034 .855 -.816 161 .416 -.097 .119 -.332 .138
Equal
variance
s not
assumed
-.812 150.020 .418 -.097 .120 -.333 .139
dap
ung
hieu
qua
cac
don
hang
khon
g dat
truoc
Equal
variance
s
assumed
2.050 .154 .174 161 .862 .022 .127 -.229 .273
Equal
variance
s not
assumed
.172 143.829 .864 .022 .129 -.233 .277
Independent Samples Test doi voi nhom nhan to gia va muc chiet khau
F Sig. t Df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lower Upper
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
phuong
thuc
thanh
toan
linh
hoat
Equal
variances
assumed
.306 .581 -.350 161 .727 -.041 .117 -.271 .190
Equal
variances
not
assumed
-
.347 146.404 .729 -.041 .118 -.274 .192
chuong
trinh
khuyen
mai ap
dung
thuong
xuyen
Equal
variances
assumed
1.347 .248 -.968 161 .335 -.104 .107 -.316 .108
Equal
variances
not
assumed
-
.974 155.921 .331 -.104 .107 -.315 .107
Independent Samples Test doi voi nhom nhan to chinh sach khuyen khich
F Sig. t Df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lower Upper
phuong
thuc
thanh
toan
linh
hoat
Equal
variances
assumed
.334 .564 -.412 161 .681 -.044 .108 -.257 .168
Equal
variances
not
assumed
-.414 154.625 .679 -.044 .107 -.256 .168
chuong
trinh
khuyen
mai ap
dung
thuong
xuyen
Equal
variances
assumed
1.798 .182 -2.103 161 .037 -.236 .112 -.458 -.014
Equal
variances
not
assumed
-
2.091 148.936 .038 -.236 .113 -.460 -.013
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
chia se
rui ro
voi cac
cua
hang
Equal
variances
assumed
.757 .386 -.852 161 .396 -.088 .103 -.292 .116
Equal
variances
not
assumed
-.865 159.394 .388 -.088 .102 -.289 .113
thuc
hien tot
hinh
thuc
thuong
vuot
doanh
so
Equal
variances
assumed
.135 .714 .075 161 .940 .008 .110 -.209 .225
Equal
variances
not
assumed
.075 150.628 .941 .008 .110 -.210 .226
Independent Samples Test voi nhom nhan to thong tin ban hang
Levene's
Test for
Equality
of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t Df
Sig.
(2-
tailed
)
Mean
Differenc
e
Std. Error
Differenc
e
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lowe
r
Uppe
r
cung
cap
day du
thong
Equal
variance
s
assumed
.556 .457 1.620 161 .107 .202 .125 -.044 .449
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
tin ve
san
pham
dang
ban
Equal
variance
s not
assumed
1.636 157.383 .104 .202 .124 -.042 .446
cug
cap kip
thoi
thong
tin v
san
pham
dang
ban
Equal
variance
s
assumed
.262 .609 .946 161 .345 .119 .126 -.129 .367
Equal
variance
s not
assumed
.954 156.584 .342 .119 .125 -.127 .365
cung
cap kip
thoi
thong
tin ve
chuong
trinh
khuyen
mai
Equal
variance
s
assumed
.984 .323 1.106 161 .270 .125 .113 -.098 .349
Equal
variance
s not
assumed
1.114 155.944 .267 .125 .113 -.097 .348
tu van
cho
cac dai
ly
Equal
variance
s
assumed
1.111 .293 -.843 161 .400 -.085 .101 -.285 .114
Equal
variance
s not
assumed
-.836 147.076 .405 -.085 .102 -.286 .116
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
Independent Samples Test doi voi nhom nhan to nhan vien
Levene's
Test for
Equality
of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. T df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lower Upper
cung
cap
day du
thong
tin ve
san
pham
dang
ban
Equal
variances
assumed
.556 .457 1.620 161 .107 .202 .125 -.044 .449
Equal
variances
not
assumed
1.636 157.383 .104 .202 .124 -.042 .446
cug
cap kip
thoi
thong
tin v
san
pham
dang
ban
Equal
variances
assumed
.262 .609 .946 161 .345 .119 .126 -.129 .367
Equal
variances
not
assumed
.954 156.584 .342 .119 .125 -.127 .365
cung
cap kip
thoi
thong
tin ve
chuong
trinh
khuyen
mai
Equal
variances
assumed
.984 .323 1.106 161 .270 .125 .113 -.098 .349
Equal
variances
not
assumed
1.114 155.944 .267 .125 .113 -.097 .348
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Thị Ngọc Anh
tu van
cho
cac dai
ly
Equal
variances
assumed
1.111 .293 -.843 161 .400 -.085 .101 -.285 .114
Equal
variances
not
assumed
-.836 147.076 .405 -.085 .102 -.286 .116
Phụ lục 3: kiểm định one sample T-test đối với mức độ hài lòng của nhà bán lẻ
One-Sample Test
Test Value = 4
t Df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
tiep tuc nhan phan phoi
tu cua cong ty -6.747 162 .000 -.387 -.50 -.27
Test Value = 4
t Df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
noi tot ve cong ty cho
nguoi khac
-
16.319 162 .000 -.945 -1.06 -.83
Test Value = 4
T Df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
gioi thieu ban be nguoi
than ve cong ty
-
22.568 162 .000 -1.104 -1.20 -1.01
SVTH: Nguyễn Thị Thiên Nga 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_ban_hang_doi_voi_san_pham_sua_dutch_lady_cua_cong_ty_tnhh_hung_hoang_gia.pdf