Ưu tiên tập trung cho công tác thủy lợi trên tất cả các vùng sản xuất. Xin
nhà nước đầu tư cho một số công trình thủy lợi như cải tạo các đường cấp nước
NTTS ở Đình Đôi I + II và cồn Rau Câu đẻ sản xuất kinh doanh thích ứng với sự
biến đổi của môi trường, khí hậu phù hợp với quy trình nuôi tôm kết hợp.
- Tiến hành quy hoạch lại diện tích mặt nước đầm phá, lập lại trật tự kỷ
cương, bảo vệ vững chắc môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý Nhà
nước về nuôi tôm kết hợp trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo các trung tâm sản xuất giống, các cơ sở chế biến
thức ăn công nghiệp cho tôm. Quản lý chặt chẽ nguồn giống nhất là việc kiểm
dịch. Tăng cường kiểm tra các điểm bán thức ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, hóa
chất sử lý trong nuôi tôm.
- Thành lập, khuyến khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động, nâng cao năng
lực quản lý cho Nhà nước, thực hiện việc thu phí ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân
lực: tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến ngư nhằm đẩy mạnh việc chuyển
giao các tiến bộ khoa học công nghệ đến tận từng hộ ngư dân, từng trang trại, giúp
cho họ nắm được kỹ thuật nuôi trồng từng loại thủy sản trong từng điều kiện cụ
thể của vùng.
Trường Đại họ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vinh hưng, huyện Phú lộc, tỉnh thừa thiên Huế đại họ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cao so với lãi suất huy động tiền gửi ngân hàng. Điều này cộng thêm
việc chi phí đầu tư cho nuôi tôm kết hợp được dàn trải trong suốt vụ nuôi đã đảm bảo
cho việc lựa chon hình thức nuôi tôm kết hợp.
Lợi nhuận kinh tế trung bình trên một hộ là khoảng 17,87 triệu đồng/năm. Đối
với người dân sống chủ yếu nhờ vào thu nhập trong NTTS và nông nghiệp thì con số
này đã tạo điều kiện cho người dân phát triển tốt hơn về mọi mặt trong gia đình.
Trư
ờn
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 42
Đầu tư phát triển nuôi tôm kết hợp với mục đích giải quyết công ăn việc làm,
tạo thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho các hộ gia đình. Với kết quả nuôi trồng như trên,
các mục tiêu đặt ra đều đạt được, các hộ không những có sinh kế ổn định mà còn có
thêm thu nhập, dần dần thoát nghèo. Qua số liệu phân tích trên cho chúng ta thấy một
bức tranh tổng thể về kết quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp của các hộ điều tra tại địa
bàn nghiên cứu.
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm kết hợp của các hộ điều
tra
3.4.1.Mô hình sản xuất Cobb-Douglass
Để nghiên cứu tác động của các yếu tố có liên quan đến lợi nhuận kinh tế nuôi
tôm kết hợp. Tôi quyết định sử dụng mô hình Cobb-Douglass có dạng:
Y = αX1 β1X2β2 X3β3 X4β4 X5β5 X6β6 X7β7
Trong đó:
Y: Lợi nhuận kinh tế (1000đ/ha)
X1: Trình độ văn hóa của hộ (lớp)
X2: Số vụ nuôi (Vụ)
X3: Số lần tham gia tập huấn (lần)
X4: Lượng tôm giống (vạn con)
X5: Lượng cá giống (con)
X6: Lượng cua giống (con)
X7: Chi phí thức ăn (bao gồm thức ăn tươi và thức ăn công nghiệp) (1000đ/ha)
Logarit hóa 2 vế của mô hình Cobb-Douglass nói trên ta được mô hình tuyến tính sau:
lnY=lnα+ β1lnX1+ β2lnX2+ β3lnX3+ β4lnX4+ β5lnX5+ β6lnX6+ β7lnX7
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 43
Bảng 12 : Ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận kinh tế của nuôi tôm kết hợp
Chỉ tiêu Hệ số t P-value
Hệ số α -0,437 -0,416 0,679
Trình độ văn hóa (X1) 0,009 0,102 0,919
Số vụ nuôi (X2) 0,012 0,022 0,983
Số lần tham gia tập huấn (X3) 0,011 0,154 0,878
Lượng giống tôm (X4) 0.361 2,187 0,034
Lượng giống cá (X5) 0,485 2,191 0,033
Lượng giống cua (X6) 0,227 1,047 0,301
Chi phí thức ăn (X7) 0,332 1,984 0,053
Giá trị F 58,014
R2 0,896
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Hàm sản xuất của hình thức nuôi tôm kết hợp có dạng:
Y = -0,437X10,009X20,012 X30,011 X40,361 X50,485 X60,227 X70,332
Kiểm định mô hình F=58,014 ở mức ý nghĩa 95%, điều này cho ta kết luận bác
bỏ giả thuyết H0 ( giả thuyết tất cả các hệ số hồi quy riêng đều bằng 0) và chấp nhận
giả thuyết H1 ( giả thuyết không phải tất cả các hệ số hồi quy riêng bằng 0).
Hệ số tương quan R2 = 89,6% chứng tỏ các biến đưa vào mô hình giải thích
được 89,6% mức biến động của biến lợi nhuận kinh tế. Các biến còn lại ngoài mô hình
giải thích được gần 10,4% sự biến động. Như vậy mô hình đưa ra là hợp lý.
Hệ số hồi quy β1, β3 của biến X1, X3 lần lượt bằng 0,009, 0,011. Điều này có
nghĩa là: trong điều kiện các nhân tố đầu vào khác ở mức trung bình mẫu, nếu tăng X1
lên 1% từ mức trung bình của mẫu đó thì lợi nhuận sẽ tăng lên 0,009%, nếu tăng X3
lên 1% từ mức trung bình của mẫu đó thì lợi nhuận sẽ tăng lên0,011%. Như vậy nếu
trình độ văn hóa và số lần tham gia tập huấn của người dân càng tăng thì sẽ làm cho
lợi nhuận càng tăng.
Hệ số hồi quy β2 của biến X2 = 0,012. Điều này có nghĩa là khi tăng vụ nuôi lên
1% từ mức trung bình của mẫu trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi thì
lợi nhuận kinh tế sẽ tăng lên tương ứng 0,012%.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 44
Hệ số hồi quy β4, β5, β6 của biến X4, X5, X6 lần lượt bằng 0,361, 0,485, 0,227 .
Điều này có nghĩa là: trong điều kiện giữ nguyên các yếu tố đầu vào khác ở mức trung
bình của mẫu, nếu tăng X4 lên 1% từ mức trung bình của mẫu đó thì lợi nhuận sẽ tăng
0,361%, nếu tăng X5 lên 1% từ mức trung bình của mẫu đó thì lợi nhuận sẽ tăng
0,485% và nếu tăng X6 lên 1% từ mức trung bình của mẫu đó thì lợi nhuận sẽ 0,227%.
Như vậy, đối với hình thức nuôi tôm kết hợp, mật độ giống có ảnh hưởng tiêu cực đến
lợi nhuận kinh tế. Qua điều tra cho thấy, phần lớn các hộ nuôi tôm kết hợp đều thả
giống với lượng giống không cao lắm (tôm là 10 vạn/ha, cá 1000 con/ha và cua 1000
con/ha). Lượng giống thả này là tương đối hợp lý nên có thể tăng lượng giống lên để
tăng lợi nhuận.
Hệ số hồi quy β7 của biến X7=0,332. Điều này có nghĩa khi ta tăng chi phí thức
ăn lên 1% từ mức trung bình của mẫu trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không
đổi thì lợi nhuận kinh tế sẽ tăng lên tương ứng 0,332%. Kết quả hàm sản xuất cho
thấy, chi phí thức ăn có ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế của các hộ nuôi. Do đó, trên
cơ sở mật độ nuôi hợp lý, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho ăn, các hộ cần tăng
cường đầu tư tăng thêm chi phí thức ăn nhằm tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận.
Từ kết quả trên cho thấy cần tăng cường công tác khuyến ngư cho người dân, tổ
chức thêm các lớp tập huấn cũng như khuyến khích người dân tham gia các lớp tập
huấn này vì rất cần thiết cho các hộ nuôi để cải thiện hiệu quả của hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản. Người nuôi cũng nên chú trọng xử lý, tu bổ ao hồ trước khi nuôi, đảm
bảo loại bỏ yếu tố dịch bệnh từ vụ trước và tạo môi trường nuôi mới để sử dụng các
yếu tố đầu vào có hiệu quả hơn. Các địa phương cần quy hoạch lại vùng nuôi để đảm
bảo tăng hiệu quả và phát triển nuôi thủy sản bền vững.
3.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và kết quả nuôi tôm kết hợp
ở xã Vinh Hưng
3.4.2.1. Diện tích, quy mô nuôi trồng
Cũng giống như những ngành sản xuất nông nghiệp khác, đất đai, mặt nước là
tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong nuôi trồng thủy sản và có ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô sản lượng nuôi trồng, từ đó có ảnh hưởng quan trọng tới
kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 45
Để đánh giá ảnh hưởng của nhân tố này đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi
tôm kết hợp, tôi đã tiến hành phân tổ các hộ sản xuất. Các hộ được chia làm 4 tổ tương
ứng với các mức diện tích ao nuôi khác nhau. Ảnh hưởng của diện tích ao nuôi đến kết
quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp được thể hiện ở bảng 13
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 46
Bảng 13: Ảnh hưởng của diện tích đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp năm 2012
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Diện tích (m2) Số hộ DT bình
quân/hộ (m2)
GO
(1000đ/ha)
MI
(1000đ/ha)
GO/TC lần MI/TC lần
Hộ %
1000-5000 17 28,3 2911,76 66936,97 29652,56 1,10 0,47
5000-10000 21 35,0 9404,76 63441,52 33247,49 1,64 0,87
10000-15000 13 21,7 13846,15 70299,67 38562,36 1,74 0,95
15000-20000 9 15,0 19111,11 68331,98 35484,65 1,77 0,93
Bình quân chung 60 100,0 11318,45 67252,54 34236,77 1,56 0,80
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 47
Qua bảng trên dễ dàng nhận thấy giá trị sản xuất biến động theo diện tích. Giá
trị sản xuất bình quân của ao có diện tích nhỏ (1000-5000 m2) lớn hơn 3,5 triệu đồng
so với ao có diện tích trung bình (5000-10000 m2), và nhỏ hơn 3,3triệu đồng so với ao
có diện tích khá lớn (10000-15000 m2) và 1,4 triệu đồng so với ao có diện tích lớn
(15000-20000 m2). Sự biến động các chỉ tiêu kết quả (Giá trị sản xuất, thu nhập hỗn
hợp) đã kéo theo sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả đối với diện tích ao nuôi. Các
chỉ tiêu GO/TC, MI/TC của nhóm ao có diện tích càng lớn càng cao nhưng khi diện
tích quá lớn thì sẽ giảm dần. Nguyên nhân là do ao có diện tích nhỏ và vừa sẽ có điều
kiện chăm sóc tốt hơn. Và phần lớn các hộ điều điều sản xuất với diện tích dưới 15000
m2 sẽ cho giá trị cao nhất.
3.4.2.2. Chi phí thức ăn
Trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng
trọng của vật nuôi. Song điều này không có nghĩa là cứ tăng mãi thức ăn lên thì năng
suất sẽ tăng lên và hiệu quả sản xuất tăng lên. Căn cứ vào mức đầu tư chi phí thức ăn
khác nhau giữa các hộ gia đình, tôi tiến hành phân thành 5 tổ, xem xét các chỉ tiêu
phản ánh kết quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp khi tăng chi phí thức ăn lên và được thể
hiện ở bảng 13.
Trong giai đoạn đầu, ta thấy đầu tư càng nhiều thức ăn càng thu được lãi lớn và
hiệu quả càng cao. Khoảng cách về giá trị sản xuất giữa tổ I so với tổ II, tổ III so với tổ
II, tổ III so với tổ VI lần lượt là 5,1 triệu đồng, 12,9 triệu đồng, 3,6 triệu đồng và tổ V
so với tổ IV là 16,7 triệu đồng. Tổ IV, V tuy giá trị sản xuất cao nhưng chi phí thức ăn
cũng nhiều nên thu nhập hỗn hợp của tổ IV và V là thấp so với 3 tổ còn lại. Và hộ nuôi
đạt lợi nhuận cao nhất với mức thức ăn khoảng 5-15 triệu đồng/ha. Vì thế các hộ cần
có kiến thức về lượng thức ăn để cho ăn phù hợp tránh cho ăn nhiều gây chi phí tăng
cao nhưng sản lượng vẫn không tăng làm lãng phí và còn có thể gây ô nhiễm nguồn
nước khi thức ăn thừa còn lại lâu ngày.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 48
Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí thức ăn đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp năm 2012
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Chi phí thức ăn
(1000đ)
Số hộ Chi phí bình
quân/hộ
(1000đ)
GO
(1000đ/ha)
MI
(1000đ/ha)
GO/TC lần MI/TC lần
Hộ %
<5000 3 5,00 3455,33 62574,03 41560,33 1,96 1,21
5000-10000 34 56,67 6190,84 57509,04 34703,53 1,85 0,94
10000-15000 18 30,00 11030,24 70502,92 42237,07 2,05 1,12
15000-20000 3 5,00 15091,67 64451,70 25457,25 0,95 0,38
>20000 2 3,33 20,375 81225,00 27225,68 0,97 0,35
Bình quân chung 60 100,0 11228,62 67252,54 34236,77 1,56 0,80
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 49
3.4.2.3. Công lao động
Nuôi trồng thủy sản đòi hỏi phải có sự tác động thường xuyên của người lao
động trong suốt quá trình sản xuất. Trong nuôi trồng thủy sản, người lao động bỏ công
ra từ khi nạo vét, chuẩn bị ao nuôi, chăm sóc, bảo vệ cho đến khi thu hoạch. Để xem
xét ảnh hưởng của công lao động tới kết quả và hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi
tôm kết hợp, tôi tiến hành tìm hiểu sự khác biệt trong đầu tư công lao động, lựa chọn
mức phân tổ đầu tư công lao động trung bình/ha. Ảnh hưởng công lao động đến kết
quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp được thể hiện ở bảng 15.
Ta dễ nhận thấy xu thế biến động tăng giảm giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp
đối với công lao động mà các hộ đầu tư. Giá trị sản xuất nhóm II (90-120 ngày-công)
giảm so với nhóm I (<90 ngày-công) là 5,5 triệu đồng nhưng nhóm III (120-150 ngày-
công) lại tăng 8,9 triệu so với nhóm II và cao hơn nhóm IV (>15 ngày-công) 1,5 triệu
đồng. Và tương ứng các chỉ tiêu kinh tế khác cũng tăng giảm như thế. Như thế ta cần
phân bố lao động cho phù hợp với diện tích nuôi trồng. Vì khi diện tích lớn mà lao
động nhỏ thì không thể chăm sóc được làm cho giá trị sản xuất giảm và lao động phù
hợp cho 1 ha là 120-150 công chăm sóc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 50
Bảng 15: Ảnh hưởng của công lao động đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm kết hợp năm 2012
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Công lao động
(ngày-người)
Số hộ Lao động
bình quân/hộ
(ngày-người)
GO
(1000đ/ha)
MI
(1000đ/ha)
GO/TC lần MI/TC lần
Hộ %
<90 21 35,00 78,52 67363,89 29393,58 1,36 0,65
90-120 11 18,33 112,27 61788,94 33458,53 1,61 0,86
120-150 13 21,67 134,01 70684,77 39157,96 1,66 0,99
>150 15 25,00 173,87 69172,56 34936,99 1,59 0,7
Bình quân chung 60 100,0 124,67 67252,54 34236,77 1,56 0,80
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 51
3.4.2.4. Thị trường tiêu thụ
Đây là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và
cả nghề nuôi trồng thủy sản nói riêng. Tuy nhiên hiện nay, thị trường tiêu thụ và
kênh phân phối tại địa bàn nghiên cứu còn khá đơn điệu. Người dân chủ yếu bán
cho thương lại trực tiếp tại hồ.
Bảng 16: Tình hình tiêu thụ tôm của các hộ điều tra
Nơi bán Tần số %
Tại chợ 0 0
Tại hồ 60 100
Tổng 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Người dân chủ yếu bán cho thương lái tơi thu mua tại hồ. Khi được mùa,
tôm thỏa mãn kích cở, đẹp thì thương lái săn đón mua với giá cao. Nhưng khi tôm
mắc bệnh, phải thu hoạch gấp thì họ ép giá. Hơn nữa sự hợp tác, móc mối giữa
thương lái đẩy người dân vào tình cảnh là họ chỉ biết chấp nhận giá mà họ đưa ra.
Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất tôm. Hơn nữa trên địa
bàn vẫn chưa hình thành được một nhà máy chế biến nào càng khiến sự lựa chọn
của người dân ít đi. Người dân sản xuất nhưng không yên tâm về thị trường,
không biết rõ được sản phẩm của mình sẽ bán cho ai, giá cả có chắc chắn hay
không.
4. Thị trường đầu ra của tôm nuôi hiện nay ở Thừa Thiên Huế
Theo Tổng cục Thủy sản, năm 2012 Việt Nam xuất khẩu tôm sang 92 thị
trường, với tổng giá trị ước đạt 2,25 tỷ USD, giảm khoảng 6,3% so với năm 2011.
Đây là lần đầu tiên trong vòng năm năm qua xuất khẩu tôm của Việt Nam giảmTr
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 52
giá trị. Năm qua nổi bật là xuất khẩu tôm sú đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 56,1% tổng
giá trị xuất khẩu tôm cả nước, tôm chân trắng đạt 676,6 triệu USD, chiếm 32,8%.
Trong tốp 10 thị trường nhập khẩu tôm chính của Việt Nam (chiếm 95,2%
tỷ trọng giá trị xuất khẩu tôm cả nước), có tới 5 thị trường giảm mạnh nhập khẩu
tôm từ Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu tôm sang các thị trường chính như Mỹ, EU,
ASEAN đều sụt giảm mạnh.Tính đến hết tháng 10/2012, giá trị xuất khẩu tôm
sang Mỹ chỉ đạt 383 triệu USD, giảm 16,1%; EU đạt gần 260 triệu USD, giảm
25,8%;Và ASEAN đạt 30 triệu USD, giảm 19,9%.
Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm nước ta còn phải cạnh tranh về giá bán với các
nguồn cung khác trên thị trường thế giới như Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan...
Thông tin từ các công ty nhập khẩu cho thấy, so sánh với giá tôm của các
nước cung cấp khác như Indonesia, Malaysia hay Ấn Độ, giá tôm Việt Nam
thường cao hơn từ 10 - 18%. Giá cả luôn là yếu tố cạnh tranh quan trọng, nhất là
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế. Giá trở thành yếu tố sống còn bởi phần lớn
người tiêu dùng luôn nhìn vào giá để quyết định lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên,
việc hạ giá bán để cạnh tranh với các đối thủ khác trong điều kiện hiện nay là vô
cùng khó đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam do giá thành sản xuất
trong nước ngày càng tăng cao.
Hiện nay, thị trường đầu ra vẫn còn bị bỏ ngõ thị trường nhập khẩu tôm
Việt Nam giảm mạnh gây thiệt hại lớn cho triển nuôi tôm của tỉnh. Phần lớn lượng
tôm trong tỉnh sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ bởi các doanh nghiệp ngoài tỉnh
như Đà Nẵng, Nha Trang, Nghệ An, Thanh HóaThông qua các doanh nghiệp
này con tôm ở Thừa Thiên Huế được xuất khẩu ra ngoài. Trước tình hình tôm
trong nước xuất khẩu ra nước ngoài giảm thì tôm trong tỉnh cũng khó tiêu thụ và
xuất khẩu ra nước ngoài.
5.Một số kết quả xã hội môi trường của nuôi tôm kết hợp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 53
Trong thời gian qua, mô hình nuôi ghép hay nuôi kết hợp cá rô phi với tôm
đang trở nên phổ biến vì những hiệu quả thiết thực mà loài cá này mang lại cho
tôm nuôi. Theo Giáo sư Kevin Michael, cá rô phi có tập tính đảo trộn các tầng
nước trong ao, giúp đáy ao và nguồn nước ao nuôi tốt hơn. Cá rô phi cũng ăn mùn
bã hữu cơ trong ao, từ đó giúp giảm lượng chất thải trong ao nuôi, hạn chế sự phát
triển của vi khuẩn có hại, kích thích sự phát triển các loại tảo có lợi. Ngoài ra, cá
rô phi còn có tác dụng tiêu diệt một số vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ăn
cả xác tôm chết, từ đó giúp hạn chế sự lây lan mầm bệnh trong ao nuôi giúp giảm
mầm bệnh trong môi trường ao nuôi
Mô hình nuôi tôm kết hợp hạn chế được vấn đề rủi ro do độc canh. Thêm
vào đó, nuôi tôm kết hợp không cần phải sử dụng nhiều hóa chất như nuôi tôm bán
thâm canh nên mô hình này được người dân cho rằng đã góp phần cải thiện vấn đề
ô nhiễm nguồn nước NTTS.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 54
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
NUÔI TÔM KẾT HỢP Ở XÃ VINH HƯNG, PHÚ LỘC
1.Định hướng để phát triển nghề nuôi tôm kết hợp
1.1. Chính sách nhà nước
Để mô hình nuôi tôm kết hợp phát triển theo hướng bền vững, hàng năm
Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh phối hợp với phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn các huyện tổ chức tập huấn, hội thảo đầu bờ hướng dẫn người nuôi
chọn giống, kỹ thuật nuôi.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường để giúp cho các cơ sở sản xuất cập
nhật được các thông tin cần thiết liên quan đến thị trường đầu vào và thị trường
tiêu thụ sản phẩm, từ đó chủ động trong sản xuất, xây dựng và nâng cấp hệ thống
chợ trong vùng; Hình thành một số trung tâm thương mại ở các tiểu vùng nhằm
đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất
khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh các loại hình du lịch, dịch vụ có
lợi thế như du lịch biển, nghỉ dưỡng, văn hóa, sinh thái... tạo môi trường hấp dẫn
du khách trong và ngoài nước. Đây cũng là một thị trường xuất khẩu tại chỗ rộng
lớn đối với nhiều mặt hàng có lợi thế trong vùng.
Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân
lực: tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến ngư nhằm đẩy mạnh việc chuyển
giao các tiến bộ khoa học công nghệ đến tận từng hộ ngư dân, từng trang trại, giúp
cho họ nắm được kỹ thuật nuôi trồng từng loại thủy sản trong từng điều kiện cụ
thể của vùng.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 55
Khuyến khích và chuyển giao kỹ thuật nuôi cá nước mặn, lợ, ngọt và các
loài thuỷ sản khác như cua, ghẹ... nhằm đa dạng hóa các loài thủy sản nuôi trồng.
Xây dựng các đề án về chính sách hỗ trợ sản xuất và cung ứng giống tốt,
sạch bệnh cho người nuôi; đào tạo và nâng cao năng lực cho lực lượng làm công
tác cộng đồng nghề cá; đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành thú y thủy
sản cho lực lượng thú y viên; xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc môi trường và
phòng chống dịch bệnh thủy sản; hỗ trợ người dân khi thực hiện giải tỏa và sắp
xếp vùng nuôi chắn sáo, nuôi ao hạ triều và cao triều
Hỗ trợ đầu tư các công trình kênh thoát nước tự nhiên, hệ thống xử lý nước
thải tập trung, hệ thống kênh cấp và thoát nước tập trung; hỗ trợ giải toả, sắp xếp
để làm thông thoáng luồng lạch, vùng bảo vệ đê đầm phá, các khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
1.2: Mục tiêu
Năm 2013, thống nhất kế hoạch sản xuất tôm nước lợ đạt 655.000 hecta
(giảm 0,6%), sản lượng 530.000 tấn (tăng 11,24%). Để giải quyết những khó khăn
trong nuôi tôm nước lợ nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất tôm năm 2013,
cần tập trung tối đa nguồn lực ngay từ đầu năm nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân
gây nên dịch bệnh trên tôm nước lợ; tổng kiểm tra chất lượng chế phẩm sinh học
trên thị trường; kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống, rà soát điều kiện sản xuất
các trại tôm giống; tổ chức lại hệ thống thống kê và dự báo nhanh từ Tổng cục
Thủy sản đến các chi cục, các hiệp hội; đẩy mạnh nuôi tôm theo mô hình
VietGAP, hướng dẫn, nhân rộng các mô hình nuôi hiệu quả ở các địa phương;
nhanh chóng giải quyết rào cản Ethoxyquin tại thị trường Nhật Bản, sớm có hướng
dẫn kỹ thuật nuôi, sử dụng thức ăn để khắc phục vấn đề Ethoxyquin...
Để định hướng chiến lược phát triển ngành thủy sản, trong đó có phát triển
nghề nuôi tôm, ngày 16-9-20210, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 56
số 1690/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2012. Quyết
định 1690/QĐ-TTg đã định hướng phát triển tôm càng xanh vùng nước ngọt và
tôm sú vùng nước lợ. Phải hình thành vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung có quy
mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice) phù hợp với
từng thị trường tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao. Duy trì và phát triển
các hình thức nuôi tôm thâm canh, nuôi tôm sinh thái, nuôi quảng canh cải tiến để
đảm bảo đạt năng suất cao, chất lượng và bền vững.
Nhằm định hướng cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản, ngày 03-03-
2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam đến năm 2020. Đề án đặt ra mục tiêu
“Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản xuất
chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, bảo đảm an sinh
xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển,
đảo của Tổ quốc. Chỉ tiêu cụ thể, đến năm 2020: tôm sú (tôm nước lợ) đạt 700.000
tấn, tăng trưởng trung bình là 5,76%/năm, tôm càng xanh đạt 60.000 tấn, tăng
trưởng trung bình là 11,6%/năm.
*Mục tiêu chung của tỉnh Thừa Thiên Huế: Phát triển nuôi tôm kết hợp có
hiệu quả cao, ổn định và bền vững trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm
năng, lợi thế về đất và mặt nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, tạo sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân nông thôn,
miền núi.
*Mục tiêu cụ thểTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 57
- Đến năm 2015, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 19.516 tấn, trong đó
tôm chân trắng đạt 9.316 tấn; tôm sú đạt 2.700 tấn; các loại cua, cá nước lợ,
nhuyễn thể,... đạt 2.500 tấn và sản lượng thủy sản nước ngọt đạt 5.000 tấn.
- Đến năm 2020, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 24.116 tấn, trong đó
tôm chân trắng đạt 12.116 tấn; tôm sú đạt 3.000 tấn; các loại cua, cá nước lợ,
nhuyễn thể,... đạt 3.000 tấn và sản lượng thủy sản nước ngọt đạt 6.000 tấn.
2. Một số giải pháp chủ yếu
2.1. Quy hoạch và quy hoạch lại diện tích nuôi tôm kết hợp
Phong trào nuôi tôm ở xã Vinh Hưng những năm qua đã tạo ra nhiều vấn đề
bất cập trong công tác quản lý và sản xuất. Mặc dù bước đầu đã hình thành những
vùng chuyên canh, tập trung sản xuất theo hướng hàng hóa nhưng do ý thức cộng
đồng chưa cao nên gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động khai thác và nuôi
trồng của một số hộ khác. Tình trạng này còn dẫn tới việc hủy hoại giá trị tài
nguyên vùng đầm phá, ách tắc luồng lạch cản trở giao thông Xuất phát từ lý do
đó, quy hoạch tổng thể và quy hoạch lại vùng nuôi được xem như là một trong
những giải pháp hàng đầu để gải quyết tình trạng trên. Tiến hành quy hoạch và
quy hoạch lại đất đai phải dựa trên cơ sở khoa học cũng như tập quán nuôi trồng
của địa phương, đồng thời phải tạo sự thuận tiện trong quá trình sản xuất cho
người dân, xác định được một cách chính xác vùng nào được khoanh vùng nào
không được khoanh, tạo khoảng cách hợp lý giữa các ao nuôi. Việc làm này sẽ
khắc phục được sự tranh chấp, xung đột giữa các nhóm nghề, giữa các hộ nuôi và
lợi ích đối với việc sử dụng tài nguyên chung, từ đó phát triển bền vững vùng đầm
phá cũng như nâng cao năng suất cây trồng của các hộ nuôi. Bên cạnh đó tạo nên
một hệ thống giao thông thông thoán cho nhu cầu đi lại, vận chuyển nguyên liệu,
sản phẩm và có khả năng thoát lũ tốt. Quy hoạch tổng thể vùng nuôi sẽ giúp cho
các cơ quan chức năng và ban ngành có liên quan có cơ sở để đưa ra các định
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 58
hướng, gải pháp cho việc tổ chức quản lý sản xuất và điều tiết quá trình nuôi cho
phù hợp với mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định cũng như hạn chế được tối đa
những tiêu cực nảy sinh.
Để có quy hoạch vùng nuôi hoàn chỉnh, an toàn và hiệu quả, trước mắt các
cấp chính quyền và các đơn vị chức năng có liên quan cần đẩy mạnh hơn nữa các
chương trình quy hoạch trọng điểm và đang được triển khai thực hiện. Trong đó
nhiệm vụ trọng tâm là thiết lập lại trật tự quản lý, làm tiền đề phát triển bền vững
sản xuất thủy sản để ổn định sinh kế của người dân, góp phần sắp xếp phân bố lại
dân cư, thực hiện một bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Để phát triển nuôi tôm hiệu quả và bền vững phải có quy hoạch đồng bộ mà
trước hết cần phải: quy hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp hiệu quả thấp và nhiễm
mặn sang nuôi trồng thủy sản; quy hoạch vùng đất cát bãi ngang ven biển sang
nuôi trồng thủy sản; quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở diện tích đất có mặt nước
ven đầm phá như nuôi hạ triều, nuôi chắn sáo.
Qui hoạch lại 2 vùng nuôi tôm tập trung là vùng Đình Đôi – Rau Câu Đại
Thắng là 175 ha và vùng Bách Thắng 70 ha. Duy trì và điều chỉnh lại một số diện
tích của các vùng nuôi tôm phân tán ở các cồn như: Cồn Trại, Cửa Cạn, Cồn Trại-
Cồn Ta, Cồn Tơi
2.2. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường ao
Ba năm trở lại, UBND tỉnh thành lập 9 khu bảo vệ thủy sản, nhằm bảo vệ
và khai thác thủy sản ở đầm phá ngày một tốt hơn.
Hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai và Lăng Cô có diện tích khoảng 22 ngàn
ha, là điều kiện rất thuận lợi cho hàng ngàn hộ ngư dân nuôi trồng và khai thác
thủy sản. Do chưa có sự quản lý chặt chẽ thời gian qua có nhiều người dân đánh
bắt thủy sản trái phép, khiến nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt. Ba năm qua,
UBND tỉnh có quyết định thành lập 9 khu bảo vệ thủy sản. Việc cấm hoàn toàn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 59
các hoạt động kinh tế trong các khu bảo vệ thủy sản tạo điều kiện cho thực vật
thủy sinh phát triển tốt, vừa làm nơi trú ẩn an toàn vừa là tạo nguồn thức ăn cho
động vật thủy sinh, tôm cá và cải thiện môi trường nước. Tỉnh nghiêm cấm hoàn
toàn các hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên và môi
trường thủy sinh, bao gồm khai thác, nuôi trồng thủy sản, chăn thả gia cầm, trâu,
bò và các động vật khác; xây dựng các công trình sản xuất (kể cả công trình nhà
ở). Bên cạnh đó, các hoạt động có điều kiện khác như khai thác thủy sản để nghiên
cứu khoa học và hoạt động tiêu diệt thủy sản địch họa trong khu bảo vệ phải có
giấy phép của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản của tỉnh theo quy
định pháp luật. Hoạt động giao thông thủy, không được dừng tàu thuyền trong khu
bảo vệ; hoạt động du lịch sinh thái được phép khi có sự tham gia và giám sát của
cộng đồng ngư dân địa phương.
Tại Khu bảo vệ thủy sản Cồn Cát xã Điền Hải, trữ lượng rong mái chèo,
rong cỏ ngựa phát triển gấp đôi; rạm, lươn, cua giống khai thác được nhiều lần so
với trước. Có thời điểm như từ ngày 13 đến 15/10/2011, bà con ngư dân khai thác
được 3 tấn cá dìa.Tại Khu bảo vệ thủy sản đập Tây - Chùa Ma xã Vinh Giang, trữ
lượng rau câu phát triển tốt, ngư dân khai thác được khoảng 250 vạn con cá dìa.
Tại các vùng ngư trường xung quanh nơi có thành lập khu bảo vệ thủy sản, ngư
dân khai thác được nhiều cua giống và rau câu. Sau khi có hệ thống các khu bảo
vệ thủy sản, nguồn cá dìa giống và dìa thịt phát tán ra bên ngoài được ngư dân
khai thác, bán với trị giá 5 tỷ đồng.
Phải giữ vệ sinh chung trong và ngoài vùng nuôi tôm tập trung; rác thải,
bùn hữu cơ trong quá trình cải tạo, làm vệ sinh sau khi thu hoạch tôm thương
phẩm phải đưa đi xa vùng nuôi và đổ tại nơi qui định. Quá trình vận chuyển chất
thải phải không để rơi vãi. Tuyệt đối không vứt các chất thải, hóa chất độc hại
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,) ở trong vùng nuôi.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 60
Quá trình nuôi, khi phát hiện tôm nuôi (ươm) có hiện tượng nhiễm bệnh,
chủ ao nuôi phải báo cho tổ (đội, hợp tác xã, Chi hội nghề cá,), các tổ chức, cơ
quan trực tiếp quản lý vùng nuôi trên địa bàn (UBND xã, Trạm Thú y, Trạm
Khuyến nông lâm ngư,).
2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật vùng nuôi tôm
Hệ thống ao nuôi
- Ao nuôi phải có diện tích mặt nước tối thiểu 3.000 m2 đối với các ao nuôi
vùng thấp triều, 2.500 m2 đối với các ao ở vùng nuôi cao triều và 2.000 m2 đối với
các ao nuôi có lót bạt ở vùng trên cát ven biển. Đối với các ao nuôi tôm thâm
canh, độ sâu từ đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối thiểu 2,0m.
- Ao phải có cống cấp và thoát nước riêng biệt, đảm bảo chắc chắn không
rò rỉ. Cống cấp phải có lưới chắn lọc nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác
khi cấp nước vào ao.
Hệ thống xử lý nước cấp và chất thải
- Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và xen ghép với các đối tượng nuôi khác
vùng đầm phá: cơ sở, vùng nuôi tôm phải có khu chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết
lượng bùn thải trong quá trình cải tạo, khu chứa bùn thải có bờ ngăn không để bùn
và nước bùn thoát ra môi trường xung quanh.
+ Ao chứa (lắng): Dùng để trữ nước và xử lý làm sạch nước trước khi cấp
cho các ao nuôi; diện tích ao chứa chiếm từ 15 - 20% tổng diện tích mặt nước của
cơ sở, vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu.
+ Hệ thống xử lý nước thải: Các cơ sở, vùng nuôi tôm cần có hệ thống xử
lý nước thải từ ao nuôi tôm trước khi thải ra môi trường.
- Khu chứa bùn thải: cơ sở, vùng nuôi tôm phải có khu chứa bùn thải đảm
bảo xử lý hết lượng bùn thải sau mỗi đợt nuôi, khu chứa bùn thải có bờ ngăn
không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường xung quanh.
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 61
Hệ thống kênh cấp và kênh thoát nước: Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và
xen ghép với các đối tượng nuôi khác vùng hạ triều đầm phá: Tùy điều kiện của
từng vùng, đảm bảo việc lấy nước vào ao nuôi không cùng thời điểm với xả nước
từ ao nuôi ra môi trường xung quanh.
Khu vực sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu sau thu hoạch: Khuyến khích
các cơ sở, vùng nuôi đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện tại Thông tư
45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn “Khu vực sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu sau thu hoạch phải cách ly với
khu vực nuôi tôm”.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ: Tùy theo điều kiện của từng vùng, cơ sở và
vùng nuôi thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phụ trợ đảm bảo bảo quản thức ăn, thuốc
thú y thủy sản, các sản phẩm xử lý môi trường, chế phẩm sinh học đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật và sản xuất có hiệu quả.
Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dung
- Cơ sở, vùng nuôi phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, máy móc, dụng cụ
chuyên dùng cho vận hành sản xuất.
-Cơ sở, vùng nuôi tôm sú phải được trang bị hệ thống máy bơm và xây
dựng hệ thống cấp, thoát nước cho cả vùng.
-Đối với các cơ sở, vùng nuôi tôm cao triều ven đầm phá, khuyến khích
cộng đồng người nuôi thực hiện xây dựng hệ thống kênh cấp, thoát nước và hệ
thống máy bơm cho cả vùng.
-Động cơ và thiết bị dùng trong nuôi tôm phải đảm bảo kỹ thuật, không
được rò rỉ xăng dầu gây ô nhiễm môi trường.
2.4. Thực hiện đồng bộ các chính sách
Cán bộ quản lý và các hộ nuôi phải cùng nhau thực hiện nghiêm túc và
đồng bộ các chính sách của nhà nước đẻ đem lại hiệu quả như:
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 62
Công tác quy hoạch:
- Quy hoạch các vùng sản xuất giống tôm nhằm có được nguồn con giống
sạch bệnh cung cấp cho người nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát quy hoạch lại diện tích mặn lợ trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với
tình hình phát triển, xây dựng các khu chứa chất thải ở các vùng nuôi tập trung.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống kênh cấp và tiêu nước riêng biệt
trong vùng nuôi.
- Xây dựng khu xử lý bùn và chất thải.
-Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản và
quy chế quản lý các vùng nuôi tập trung; tổ chức công bố các quy chế để các tổ
chức, cá nhân, đơn vị, địa phương tuân thủ thực hiện theo quy định của quy
chế; tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ thực hiện theo quy hoạch đã
được phê duyệt và theo đúng quy chế quản lý vùng nuôi tập trung.
-Trên cơ sở quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh, các địa
phương cấp huyện triển khai rà soát điều chỉnh và bổ sung quy hoạch chi tiết
nuôi trồng thủy sản của địa phương mình; lập các dự án nuôi trồng thủy sản để
cụ thể hóa định hướng quy hoạch; ban hành các quy định chi tiết để các địa
phương, tổ chức và hộ gia đình nuôi trồng thủy sản thực hiện đúng quy hoạch;
tổ chức cắm mốc và giải tỏa các diện tích vi phạm quy hoạch được duyệt.
Công tác quản lý:
-Tăng cường sự kiểm tra, giám sát và phối hợp của các cơ quan ban ngành
từ tỉnh xuống địa phương.
-Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh cho các
vùng nuôi.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 63
-Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, kiểm dịch chặt chẽ chất lượng
con giống và vùng nuôi trồng. Xử lý nghiêm những tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh tôm giống không chấp hành quy định của nhà nước.
2.5: Biện pháp đối với hộ nuôi
Để nuôi tôm kết hợp đạt hiệu quả kinh tế cao, các hộ nuôi cần phải thực
hiện đảm bảo các quy trình kỹ thuật
Thời vụ: Tuân thủ dung lịch thời vụ bố trí nuôi tôm sẽ hạn chế được dịch
bệnh đồng thời giảm được việc ồ ạt đi mua giống dẫn đến nguồn giống kém hiệu
quả, mặt khác trong vụ thu hoạch khoi bị tư thương ép giá. Lịch thời vụ sẽ được
thông báo vào đầu vụ nuôi.
Giống: Chọn giống tốt, sạch bệnh ở các cơ sở sản xuất có uy tín đảm bảo
giá thành hợp lý để ươm nuôi. Nuôi bền vững bằng sử dụng chế phẩm sinh học
Mật độ: Chọn mật độ thả tôm hợp lý với khả năng thâm canh của từng hộ
để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cũng như hiệu năng suất. Nếu mật độ quá thấp sẽ
gây lãng phí diện tích, công chăm sóc và ngược lại nếu mật độ quá cao mà
không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật thì tôm giống sẽ bị thất thoát và phát triển
kém.
Cải tạo đáy ao và xử lý môi trường:
Công tác chuẩn bị ao nuôi đầu vụ có ý nghĩa tiên quyết đến toàn bộ kết quả
và hiệu quả của vụ nuôi. Do đó cần phải làm tốt khâu xử lý ao như nạo vét đáy,
diệt tạp khử trùng, đắp bờ kiên cố, xử lý kỹ nguồn nước trước khi đưa vào ao.
Đối với những ao hồ quá sâu, không có khả năng phơi đáy và khi bơm tát
có thể làm vỡ đê, giải pháp tốt nhất là dùng sáo để thẩy (bắt) hoặc lưới kéo bớt cá
tạp rồi thả thẳng tôm 45 ngày tuổi, cá kình, cua với mật độ thưa.
Kỹ thuật nuôi: Ngoài kinh nghiệm của bản thân, tập quán nuôi trồng của
địa phương, các hộ nuôi cần tích cực nâng cao kiến thức của mình bằng cách tham
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 64
gia các lớp tập huấn, giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ khuyến ngư,
các hộ nuôi khác để có thể áp dụng những kỹ thuật nuôi thích hợp và tiến bộ vào
trong hoạt động sản xuất của mình.
Thức ăn: Tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp. Khi sử dụng thức ăn
công nghiệp các hộ nuôi cần chọn loại thức ăn có chất dinh dưỡng đầy đủ, cân đối
không mua thức ăn kém chất lượng. Phải mua thức ăn có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng và đảm bảo an toàn. Thức ăn phải cho ăn phù hợp với từng giai đoạn sinh
trưởng và đúng yêu cầu kỹ thuật.
Quản lý và phòng trừ dịch bệnh:
- Các hộ cần phải quan tâm ngay từ đầu việc phòng trừ dịch bệnh và xem
đây là công việc có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự thất bại của quá
trình nuôi. Các hộ cần phải thực hiện tốt các biện pháp trong khâu này, bao gồm:
bón vôi định kỳ, sử dụng các chế phẩm sinh học thay thế cho thuốc kháng sinh
trong phòng trị bệnh. Đồng thời trong quá trình nuôi cần thường xuyên theo dõi
tình hình phát triển của thủy sản nuôi, các chỉ số môi trường để điều chỉnh có thích
hợp, đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho thủy sản nuôi.
- Nước thải và chất thải: Không thải nước thải từ ao nuôi ra ngoài môi trường
vào thời điểm các ao nuôi xung quanh lấy nước vào ao nuôi, hoặc tôm trong ao có
các dấu hiệu bệnh lý như bỏ ăn, dạt bờ,và tôm trong ao nuôi đang bị bệnh. Chất
thải rắn và bùn đáy ao phải được đưa vào khu chứa riêng biệt theo quy định.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luậnTrư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 65
Qua quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã
Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, tôi rút ra được một số kết luận
sau:
Xã vinh Hưng là nơi có ưu thế về diện tích phát triển nuôi trồng thủy sản,
nhất là các đối tượng nuôi nước lợ. Trong đó việc đầu tư phát triển nuôi tôm kết
hợp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất đai mặt nước góp phần cải tạo bộ mặt kinh tế
- xã hội củ địa phương là định hướng đúng đắn. Nghề nuôi trồng thủy sản ở xã
Vinh Hưng đang từng bước phát triển theo hướng bền vững, đặc biệt là vài năm
gần đây, việc phát triển hình thức nuôi tôm kết hợp có tác động tích cực đến môi
trường vùng đầm phá đang được nhân rộng.
Qua 3 năm 2010-2012, hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi chịu tác động tổng
hợp của các nhân tố chủ yếu là: năng lực sản xuất của hộ, diện tích thả nuôi, công
lao động, chi phí trung gian, mật độ thả nuôi các vật nuôi Trong đó chi phí trực
tiếp có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của các hộ nuôi.
Hiện nay, trở ngại lớn nhất của vấn đề nuôi tôm kết hợp trên địa bàn xã
Vinh Hưng đó là: về khách quan, do hệ thống kênh mương dẫn nước, cống điều
tiết, đường giao thông chưa thật sự thuận lợi phù hợp với yêu cầu cung cấp, thải
nước đi lại. Hầu hết hộ nuôi thua lỗ liên tiếp vì dịch bệnh nên thiếu vốn sản xuất.
Mặt khác về phía chủ quan, có thể thấy tính hợp tác giữa các hộ nuôi còn hạn chế.
Thể hiện qua việc chấp hành thời vụ, chấp hành quy trình kỹ thuật (nhất là trong
cấp, thải nước) việc xem nhẹ lợi ích chung của vùng nuôi. Sự quan tâm của
chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng chưa đầy đủ, thể hiện ở chổ chưa đưa
ra các giải pháp cụ thể trong việc hỗ trợ người nuôi cũng như việc sử lý các vi
phạm về bảo vệ hệ thống kinh mương, bảo vệ môi trường nuôi
Công tác phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết có nhiều
thay đổi khác thường, môi trường vùng nuôi thủy sản không thuận lợi,chất lượng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 66
con giống không tốt lắm. Thức ăn phục vụ nuôi tôm kết hợp chủ yếu là thức ăn
công nghiệp nhưng do hạn chế về hiểu biết về kỹ thuật chăm sóc nên một bộ phận
không nhỏ các hộ nuôi cho ăn còn tùy tiện và chưa kiểm soát chặt chẽ. Một phần
thức ăn nhỏ được các hộ nuôi sử dụng cho ăn là thức ăn tươi nó cũng ảnh hưởng
đến nguồn nước do thức ăn còn sót lại trong hồ sẽ làm ô nhiễm nguồn nước gây
bệnh cho tôm làm ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi. Lao động nuôi thủy sản tuy dồi
dào nhưng trong đó không ít người chưa nắm bắt chặt chẽ kỹ thuật của từng mô
hình nuôi, đối tượng nuôi, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm của bản thân.
Năng lực quản lý điều hành của một số cán bộ còn yếu, hoạt động chỉ
đạo sản xuất còn cầm chừ, ngại khó, né tránh
Vì vậy, để hoạt động nuôi tôm kết hợp ở xã Vinh Hưng thật sự có hiệu
quả, thật sự là sinh kế bền vững làm giàu cho người nông dân thì điều cấp thiết
nhất hiện nay đó là cần thực hiện một cách triệt để, đồng bộ các giải pháp được đặt
ra, bên cạnh đó cần có sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc, thực tế hơn nữa của các cấp
các ngành.
2.Kiến nghị
2.1: Đối với Ủy Ban Nhân Dân tỉnh.
- Có nguồn cung ứng giống thủy sản tốt, uy tín như: Xây dựng trại sản xuất
giống, đánh giá nghiêm ngặt chất lượng giống của các cơ sở sản xuất tư nhân.
- Đề nghị tỉnh được miễn phí kiểm tra chất lượng giống thủy sản, được hỗ
trợ vật tư, quỹ phòng chống dịch bệnh sớm để chủ động thực hiện.
- Đề nghị tỉnh tăng cường bố trí vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp thủy sản
(khuyến ngư, kiểm dịch, nghiên cứu khoa học)
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ
động trong công tác kiểm dịch PCR, xây dựng và phê duyệt chính sách phòng và
dập dịch trong nuôi tôm kết hợp
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 67
- Hỗ trợ kinh phí hằng năm cho các địa phương còn lại quy hoạch chi tiết
nuôi tôm kết hợp để có kế hoạch đầu tư đồng bộ.
- Hỗ trợ giá để khuyến khích các trại giống trong tỉnh đầu tư sản xuất giống
chất lượng cao, sạch bệnh.
2.2: Đối với Ủy Ban Nhân Dân huyện, xã.
- Ưu tiên tập trung cho công tác thủy lợi trên tất cả các vùng sản xuất. Xin
nhà nước đầu tư cho một số công trình thủy lợi như cải tạo các đường cấp nước
NTTS ở Đình Đôi I + II và cồn Rau Câu đẻ sản xuất kinh doanh thích ứng với sự
biến đổi của môi trường, khí hậu phù hợp với quy trình nuôi tôm kết hợp.
- Tiến hành quy hoạch lại diện tích mặt nước đầm phá, lập lại trật tự kỷ
cương, bảo vệ vững chắc môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý Nhà
nước về nuôi tôm kết hợp trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo các trung tâm sản xuất giống, các cơ sở chế biến
thức ăn công nghiệp cho tôm. Quản lý chặt chẽ nguồn giống nhất là việc kiểm
dịch. Tăng cường kiểm tra các điểm bán thức ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, hóa
chất sử lý trong nuôi tôm.
- Thành lập, khuyến khích các Hội nghề cá cơ sở hoạt động, nâng cao năng
lực quản lý cho Nhà nước, thực hiện việc thu phí ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân
lực: tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến ngư nhằm đẩy mạnh việc chuyển
giao các tiến bộ khoa học công nghệ đến tận từng hộ ngư dân, từng trang trại, giúp
cho họ nắm được kỹ thuật nuôi trồng từng loại thủy sản trong từng điều kiện cụ
thể của vùng.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 68
- Phân công cán bộ về sát địa bàn phối hợp với các thôn, các tổ để theo dõi
chặt chẽ diễn biến nuôi trồng ở khu vực mình được phân công để có hướng chỉ
đạo giải quyết.
- Lập các dự án đề nghị UBNN huyện, UBNN tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho vùng nuôi. Đặc biệt là hệ thống đê ngăn mặn và đường giao
thông ở vùng đầm phá.
- Phải phát hiện kịp thời các vùng tôm bị dịch bệnh và nhanh chóng tiến
hành phòng trừ để nhằm tránh ảnh hưởng đến các vùng nuôi khác xung quanh trên
địa bàn.
2.3. Đối với bản thân hộ nuôi.
- Chọn giống tôm tốt, tôm giống trước khi ươm phải có kiểm dịch của
ngành thú y, tôm ươm phải kiểm tra chất lượng qua PCR trước khi xuất ra nuôi đại
trà.
- Tăng cường học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao kiến thức nuôi tôm
kết hợp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn, hội thảo hằng năm do huyện và sở
thủy sản tổ chức đồng thời tham khảo qua sách, báo, truyền hình để kịp thời nắm
bắt được các kỹ thuật tiên tiến, cũng như các loại dịch bệnh để có biện pháp phòng
trừ kịp thời.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế nuôi trồng thủy sản, pháp lệnh bảo vệ
nguồn lợi thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên.
- Nâng cao ý thức cá nhân về việc bảo vệ tài nguyên đầm phá. Phát huy
trách nhiệm, quyền dân chủ trong cộng đồng và thực hiện đúng các quyết định,
nghị định của nhà nước của địa phương về quản lý và sản xuất.
- Nuôi trồng thủy sản đúng khung thời vụ, nuôi thưa và cần áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào để tăng năng suất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 69
- Ao ươm, ao nuôi tôm có dấu hiệu bị bệnh chủ ao phải đóng cống kĩ, báo
cáo với cộng đồng, với tổ chức HTX và chịu trách nhiệm kiểm tra tôm bệnh, nếu
ao tôm bị bệnh đốm trắng, đầu vàng thì chủ ao phải tự bỏ kinh phí mua hóa chất
để xử lý đúng quy trình kỹ thuật, thời gian xử lý chậm nhất là sau 1 ngày xác định
bệnh (nếu tôm nuôi có giá trị sản phẩm thì chủ ao được thu hoạch) có sự giám sát
của hội đồng và HTX.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế thủy sản (ThS. Tôn Nữ Hải Âu)
2. Giáo trình Thống kê nông nghiệp (PGS.TS Hoàng Hữu Hòa)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 70
3. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (TS. Trần Văn Hòa)
4. Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh
thực phẩm (Ban hành kèm theo quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07
tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
5. Khóa luận tốt nghiệp đại học “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi thủy sản xen
ghép tại xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (Trương
Quang Dũng)
6. Các báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh cuối năm giai đoạn 2010-2012 của
xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Báo cáo tình hình đất đai, kinh tế xã hội năm 1012 xã Vinh Hưng, huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
8. www.gso.gov.vn ( Tổng cục thống kê)
9. www.fistenet.gov.vn (Trang thông tin khoa học – công nghệ, kỹ thuật thủy
sản)
10. Các trang web khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 71
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TÔM KẾT HỢP
Xin chào cô chú, con là sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện nay
con đang thực tập làm về đề tài Dánh giá hiệu quả mô hình nuôi tôm kết ở xã Vinh
Hưng. Xin cô chú vui lòng dành cho con ít thời gian để trả lời một số câu hỏi con
đã nêu ra sẵn. Xin chân thành cám ơn cô chú.
Số phiếu:
Tên người được phỏng vấn:Tuổi: .
Thôn:..
Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
Trình độ văn hóa: Lớp ............................................................................................
Trình độ chuyên môn:
1. Chưa qua đào tạo 2. Sơ cấp 3.Trung cấp, cao đẳng, ĐH 4.Trên ĐH
1.Anh/chị có nuôi tôm kết hợp không:
1. Có (chuyển sang câu tiếp theo) 2. Không ( Xin dừng tại đây, cám ơn)
2.1.Số người trong độ tuổi lao động..................................... người
2.2.Số người trong hộ tham gia NTTS.................................... người
3.1 Số năm kinh nghiệm của chủ hộtrong NTTS: ................................. năm
3.2. Số năm nuôi tôm kết hợp:................................. năm
4. Số lần tham gia tập huấn ........................ lần
5.1. Diện tích đất NTTS: ................................ m2
5.2. Diện tích nuôi tôm kết hợp ...................................... m2
6.Tư liệu sản xuất phục vụ nuôi tôm kết hợp
Loại tư liệu sản
xuất
Số lượng Năm mua Nguyên giá
(Trđ)
Giá trị hiện
còn (Trđ)
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 72
7.Tình hình nuôi tôm kết hợp:
Số vụ nuôi Hình thức nuôi vụ 1 Hình thức nuôi vụ 2
Ao 1
Ao 2
Ao 3
8.Chi phí nuôi tôm kết hợptrong năm 2012
8.1 Chi phí về giống:
Ao 1 Ao 2 Ao 3
Tôm
Số lượng (vạn con)
Thành tiền (Tr.đ)
Cá
Số lượng (con)
Thành tiền (Tr.đ)
Cua
Số lượng (con)
Thành tiền (Tr.đ)
8.2 Chi phí thức ăn:
Ao 1 Ao 2 Ao 3
1. Thức ăn tươi Số lượng (kg)
1. Máy bơm nước
2. Thuyền ghe
3. Chài lưới
4. Khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 73
Thành tiền (Tr.đ)
Trong đó: Lượng mua ngoài (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
2.Thức ăn công
nghiệp
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
Loại:
No00
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
No01
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
No02
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
No03
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
No04
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
No05
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
8.3 Chi phí lao động
Giá lao động thuê: .....( 1000 đ/ ngàycông)
ĐVT: 1000 đ
Ao 1 Ao 2 Ao 3
Lao động gia đình
Lao động thuê ngoài
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 74
Cụ thể:
Thường xuyên:
Thời vụ
8.4 Chi phí khác ĐVT: 1000 đ
Ao 1 Ao 2 Ao 3
Chi phí tu bổ ao hồ,
nạo vét ao
Tự có
Thuê ngoài
Chi phí vôi Mua
Chi phí điện và nhiên
liệu
Mua
Chi phí khác
Tự có
Mua
9.Thu hoạch
Ao 1 Ao 2 Ao 3
Tôm
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
Cá
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
Cua
Số lượng (kg)
Thành tiền (Tr.đ)
10. Tiêu thụ sản phẩm:
10.1. Bán ở đâu: 1.Tại chợ 2.Tại hồ 3. khác
10.2. Bán cho ai: 1. Người tiêu dùng 2. Tư thương 3. Khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 75
11.Ý kiến của người được phỏng vấn:
Ông bà cảm thấy việc nuôi tôm kết hợp cua, cá của mình có những thuận
lợi, khó khăn gì. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động nuôi tôm kết hợp
của gia đình
Thuận lợi:
.
Khó khăn:
..
Các giải pháp:
..
CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÔ CHÚ RẤT NHIỀU
PHỤ LỤCTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 76
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 tong chi phi thuc
an, Trinh do van
hoa, So vu nuoi
Ao 1, So lan tham
gia tap huan, Mat
do tom, Mat do
ca, Mat do cuaa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: tong so tien thu duoc
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 110.714 7 15.816 58.014 .000a
Residual 12.814 47 .273
Total 123.527 54
a. Predictors: (Constant), tong chi phi thuc an, Trinh do van hoa, So vu nuoi Ao 1, So lan tham
gia tap huan, Mat do tom, Mat do ca, Mat do cua
b. Dependent Variable: tong so tien thu duocTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 77
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .947a .896 .881 .52214
a. Predictors: (Constant), tong chi phi thuc an, Trinh do van hoa, So
vu nuoi Ao 1, So lan tham gia tap huan, Mat do tom, Mat do ca, Mat
do cua
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) -.437 1.050 -.416 .679
Trinh do van hoa .009 .090 .005 .102 .919
So lan tham gia tap huan .011 .073 .008 .154 .878
So vu nuoi Ao 1 .012 .550 .001 .022 .983
Mat do tom .361 .165 .266 2.187 .034
Mat do ca .485 .221 .331 2.191 .033
Mat do cua .227 .217 .160 1.047 .301
tong chi phi thuc an .332 .167 .224 1.984 .053
a. Dependent Variable: tong so tien thu duoc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
[Lê Thị Thanh Nhàn – K43 KDNN] 78
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_nuoi_tom_ket_hop_tai_xa_vinh_hung_huyen_phu_loc_tinh_thua_thien_hue_3548.pdf