Khóa luận Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư dệt may thiên An Phát

Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp được bình đẳng như nhau trong quá trình SXKD. Việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát huy được năng lực hoạt động và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. - Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, xóa bỏ sự phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp cùng phát triển và đổi mới quy chế để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý cũng như thực hiện chuyển giao công nghệ với các đối tác nước ngoài. - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xử phạt, kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu qua biên giới làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và chính việc làm hàng giả khiến người tiêu dùng nhầm lẫn và bị thiệt hại, gây mất uy tín của doanh nghiệp.  Hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu - Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. - Thực hiện các chính sách ưu đãi trong hoạt động xuất nhập khẩu như: miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu,. Đồng thời, Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính đơn giản, hiệu quả, chấn chỉnh bộ máy hoạt động và hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài góp phần nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu cho cả nước. - Hiện nay, nhu cầu vốn đáp ứng cho hoạt động SXKD của các doanh nghiệp đang tăng lên. Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện vay vốn cho doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi, linh hoạt nhằm giúp cho daonh nghiệp có đủ nguồn vốn để phát triển sản xuất. ĐẠI HỌC

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư dệt may thiên An Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riệu đồng) Tuy nhiên, trong thực tế năm 2012 doanh thu của Công ty đạt được là 78.852,14 triệu đồng, như vậy sự gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng doanh thu của Công ty một lượng là: 78.852,14 – 74.906,73 = 3.945,41 (triệu đồng) Tương tự năm 2013, với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2012 là 1,77 và giá trị VCĐ bình quân năm 2013 là 49.138,77 triệu đồng thì doanh thu năm 2013 đạt được là: 1,77 * 49.138,77 = 86.975,62 (triệu đồng) Tuy nhiên, trong thực tế năm 2013 doanh thu đạt 89.939,44 triệu đồng, như vậy sự gia tăng của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng doanh thu một lượng là: 89.939,44 – 86.975,62 = 2.963,82 (triệu đồng)  Mức đảm nhiệm vốn cố định Trong 3 năm qua, mức đảm nhiệm VCĐ có xu hướng giảm dần. Qua bảng phân tích 11 ta thấy năm 2011, mức đảm nhiệm VCĐ là 0,59 lần, như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,59 đồng VCĐ. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,57 lần. Như vậy, Công ty đã tiết kiệm 0,02 đồng VCĐ so ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 56 với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 0,55 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng 0,55 đồng VCĐ. Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ có hiệu quả, đã tiết kiệm được nguồn VCĐ.  Mức doanh lợi của VCĐ Qua bảng 11, cho thấy mức doanh lợi của VCĐ có sự biến động trong 3 năm qua. Năm 2011, cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì mang lại 0,18 đồng lợi nhuận. Năm 2012 chỉ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận, giảm 0,06 đồng tương ứng giảm 33,33%. Nhưng đến năm 2013, một đồng VCĐ đầu tư thì mang lại 0,17 đồng lợi nhuận, tăng lên 0,05 đồng tương ứng với 41,67%. Là do lợi nhuận của Công ty năm 2012 giảm 17,72% trong khi đó VCĐ lại tăng lên 22,5% nên kéo mức doanh lợi của Công ty giảm xuống. Đến năm 2013, tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng lên của VCĐ nên đẩy chỉ số này tăng lên nhanh. Với thay đổi của chỉ số này trong 3 năm qua, cho thấy Công ty đã vượt qua khó khăn, tìm mọi cách để phục hồi và nâng cao sức sinh lợi của VCĐ, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho Công ty. Việc sử dụng VCĐ của Công ty trong những năm qua khá hiệu quả, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, Công ty cần đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng nguồn VCĐ cho phù hợp để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng VCĐ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 57 Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giai đoạn Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/Năm 2011 Năm 2013/Năm 2012 Tăng, giảm % tăng, giảm Tăng, giảm % tăng, giảm 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 61.294,38 78.852,14 89.939,44 17.557,76 28,64 11.087,30 14,06 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.376,44 5.246,66 8.394,05 -1.129,78 -17,72 3.147,39 59,99 3. Vốn cố định bình quân Triệu đồng 36.398,49 44.587,34 49.138,77 8.188,85 22,5 4.551,43 10,21 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) lần 1,68 1,77 1,83 0,09 5,36 0,06 3,39 5. Mức đảm nhiệm VCĐ (3/1) lần 0,59 0,57 0,55 -0,02 -3,39 -0,02 -3,51 6. Mức doanh lợi VCĐ (2/3) lần 0,18 0,12 0,17 -0,06 -33,33 0,05 41,67 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Tài chính-Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 58 - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, vòng quay các KPT và vòng quay HTK.  Vòng quay vốn lưu động Qua bảng 12, ta thấy số vòng quay vốn lưu động của Công ty có sự biến động nhẹ qua các năm. Cụ thể: Năm 2011, số vòng quay vốn lưu động là 2,54 vòng, thì sang năm 2012 là 2,39 vòng giảm 0,15 vòng hay giảm tương ứng là 5,91%. Nếu năm 2011, cứ một đồng VLĐ tạo ra được 2,54 đồng doanh thu thì sang năm 2012 giảm còn 2,39 đồng. Để đạt được doanh thu năm 2012 và với số vòng quay VLĐ của năm 2011 thì cần một lượng VLĐ là: 78.852,14 / 2,54 = 31.044,15 (triệu đồng) Nhưng thực tế, Công ty đã sử dụng 32.957,07 triệu đồng VLĐ, như vậy Công ty đã lãng phí một lượng VLĐ là: 32.957,07 – 31.044,15 = 1.912,92 (triệu đồng) Đến năm 2013, số vòng quay VLĐ của Công ty là 2,49 vòng, tăng 0,1 vòng tương ứng tăng 4,18% so với năm 2012. Với số vòng quay VLĐ năm 2012, để đạt được doanh thu năm 2013 thì cần lượng VLĐ là: 89.939,44 / 2,39 = 37.631,56 (triệu đồng) Thực tế, Công ty đã sử dụng 36.121,69 triệu đồng, như vậy Công ty đã tiết kiệm được một lượng là: 37.631,56 – 36.121,69 = 1.509,87 (triệu đồng) Có sự biến động nhẹ trong vòng quay VLĐ của Công ty trong những năm qua, bên cạnh sự sụt giảm thì có dầu hiệu của sự phục hồi trong năm trở lại, cho thấy sự nổ lực của Công ty trong quản lý VLĐ.  Mức đảm nhiệm vốn lưu động Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2012, mức đảm nhiệm VLĐ là 0,42 lần, tăng 0,03 lần hay tăng 7,69% so với năm 2011, điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 thì Công ty đã lãng phí 0,03 đồng VLĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Sang năm 2013, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty chỉ sử dụng 0,4 đồng VLĐ, tức là Công ty đã tiết kiệm được 0,02 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Điều này cho ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 59 thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đã có bước cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.  Mức doanh lợi vốn lưu động Mức doanh lợi VLĐ trong 3 năm qua có sự biến động mạnh, thể hiện: Năm 2011, mức doanh lợi VLĐ là 0,26 lần nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,26 đồng lợi nhuận. Đến năm 2012, mức doanh lợi VLĐ giảm nhanh với tốc độ 38,46% hay giảm 0,1 lần so với năm 2011, nghĩa là lợi nhuận tạo ra trên một đồng VLĐ năm 2012 chỉ 0,16 đồng. Nhưng đến năm 2013, chỉ số này đạt 0,23 lần, tăng 43,75% so với năm 2012 hay lợi nhuận tạo ra trên một đồng VLĐ tăng 0,07 đồng. Là do sự biến động của lợi nhuận và VLĐ trong 3 năm qua không ổn định làm ảnh hưởng đến sức sịnh lời của VLĐ Công ty.  Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Qua bảng 12, cho thấy: Trong 3 năm qua, vòng quay các KPT có xu hướng giảm dần, đây là điều không tốt cho Công ty. Thể hiện: Năm 2011, chỉ số này đạt 6,53 lần, tức bình quân 1 đồng các KPT trong năm thì thu được 6,53 đồng doanh thu. Năm 2012, chỉ số này giảm xuống còn 5,61 lần, tức giảm 0,92 lần tương ứng với 14,09% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ sồ này còn 4,93 lần hay giảm 12,12% so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong những năm qua, tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các KPT nên làm vòng quay các KPT giảm. Chứng tỏ, tốc độ thu hồi nợ của Công ty chậm, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt thấp, sự chiếm dụng vốn của khách hàng ngày càng nhiều. Điều này làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Tuy nhiên cũng cho thấy Công ty đang ngày càng có nhiều hợp đồng, đơn hàng từ khách hàng làm tăng doanh thu của Công ty và các KPT chiếm tỷ lệ càng lớn trong Công ty, đây cũng là đặt tính của hoạt động SXKD của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 60  Vòng quay hàng tồn kho Chỉ số này cho biết tốc độ quay vòng của HTK nhanh hay chậm trong kỳ. Vòng quay HTK trong 3 năm qua có xu hướng tăng dần. Chỉ số này đạt 4,23 lần vào năm 2011 và đạt 4,43 lần vào năm 2012 tương ứng với tăng 4,73%. Đến năm 2013, chỉ số này tăng lên nhanh với tốc độ 50,79% so với năm 2012 tức đạt 6,68 lần. Hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng lên cho thấy tốc độ luân chuyển HTK trong kỳ tăng lên, Công ty bán hàng nhanh hơn và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy tăng lên nhưng chỉ số này vẫn còn thấp, tốc độ tăng của năm 2012 so với năm 2011 còn thấp nhiều so với tốc độ tăng của năm 2013 so với năm 2012. Là do HTK năm 2013 giảm mạnh với mức 25,34% trong khi năm 2012 HTK vẫn tăng nhanh 31,42%, tốc độ tăng của HTK nhỏ hơn tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán nên làm chỉ số này tăng. Vì vậy, Công ty cần đẩy mạnh công tác quản lý HTK phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả HTK và nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 61 Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2011-1013 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/Năm 2011 Năm 2013/Năm 2012 Tăng, giảm % tăng, giảm Tăng, giảm % tăng, giảm 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 61.294,38 78.852,14 89.939,44 17.557,76 28,64 11.087,30 14,06 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.376,44 5.246,66 8.394,05 -1.129,78 -17,72 3.147,39 59,99 3. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 24.146,28 32.957,07 36.121,69 8.810,79 36,49 3.164,62 9,6 4. Các khoản phải thu bình quân Triệu đồng 9.383,20 14.068,11 18.254,06 4.684,91 49,93 4.185,95 29,75 5. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 42.572,10 58.575,33 65.934,23 16.003,23 37,59 7.358,90 12,56 6. Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 10.053,68 13.212,35 9.864,10 3.158,67 31,42 -3.348,25 -25,34 7. Vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 2,54 2,39 2,49 -0,15 -5,91 0,1 4,18 8. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1) lần 0,39 0,42 0,4 0,03 7,69 -0,02 -4,76 9. Mức doanh lợi VLĐ (2/3) lần 0,26 0,16 0,23 -0,1 -38,46 0,07 43,75 10. Vòng quay các KPT (1/4) Vòng 6,53 5,61 4,93 -0,92 -14,09 -0,68 -12,12 11. Vòng quay HTK (5/6) Vòng 4,23 4,43 6,68 0,2 4,73 2,25 50,79 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Tài chính-Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 62 Bảng 13 : Tình hình vốn dự phòng của Công ty giai đoạn 2011-2013 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/Năm 2011 Năm 2013/Năm 2012 Giá trị % chiếm Giá trị % chiếm Giá trị % chiếm Tăng, giảm % Tăng, giảm Tăng, giảm % Tăng, giảm Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 85,14 7,17 126,62 6,63 143,17 10,78 41,48 48,72 16,55 13,07 Dự phòng nợ phải thu khó đòi 525,35 44,25 862,44 45,14 625,90 47,14 337,09 64,16 -236,54 -27,43 Dự phòng giảm giá HTK 576,72 48,58 921,51 48,23 558,73 42,08 344,79 59,78 -362,78 -39,37 Tổng vốn dự phòng 1.187,21 100 1.910,57 100 1.327,8 100 723,36 60,93 -582,77 -30,5 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Tài chính-Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 63 - Tình hình biến động của vốn dự phòng Từ bảng 13, cho thấy vốn dự phòng của Công ty có sự biến động trong 3 năm qua. Thể hiện: Năm 2011, vốn dự phòng đạt 1.187,21 triệu đồng; sang năm 2012, vốn dự phòng là 1.910,57 triệu đồng tăng 60,93% so với năm 2011. Và đến năm 2013, vốn dự phòng là 1.327,8 triệu đồng giảm 30,5% tương ứng với 2.364,82 triệu đồng. Vốn dự phòng của Công ty bao gồm các khoản: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá HTK. Sự biến động của chúng ảnh hưởng đến vốn dự phòng của Công ty, được thể hiện qua bảng 13. - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: Là khoản dự phòng cho phần giá bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán đầu tư mà Công ty đang nắm giữ có thể xảy ra. Khoản dự phòng này tăng dần trong 3 năm qua là do thị trường chứng khoán trong những năm qua biến động liên tục, cổ phiếu giảm giá nên Công ty phải lập dự phòng nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Đồng thời, hoạt động đầu tư tài chính của Công ty không nhiều nên khoản dự phòng này chiếm tỷ lệ khá thấp. Thể hiện: Năm 2012, khoản dự phòng này đạt 126,62 triệu đồng tăng 41,48 triệu đồng tương ứng tăng 48,72% so với năm 2011. Đến năm 2013 tăng 16,55 triệu đồngtương ứng tăng 13,07%. - Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng Công ty có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán. Khoản dự phòng này có sự biến động trong những năm qua và chiếm tỷ lệ khá lớn. Thể hiện: Năm 2012 so với năm 2011, dự phòng nợ phải thu khó đòi tăng 337,09 triệu đồng tương ứng tăng 64,16%. Là do trong năm qua, các khoản nợ quá hạn thanh toán của Công ty tăng lên, nền kinh tế khó khăn làm cho một số khách hàng gặp hạn chế trong thanh toán, hơn nữa để có thêm nhiều đối tác làm ăn Công ty đã nhận các hợp đồng, đơn hàng từ họ mà đã xem nhẹ việc tìm hiểu về tình hình trạng của khách hàng nên để thận trọng trong kinh doanh thì Công ty phải lập thêm dự phòng góp phần bổi sung lượng vốn lưu động cần thiết giúp hoạt động sản xuất diễn ra liên tục làm cho khoản này tăng lên. Nhưng đến năm 2013, khoản này giảm 236,54 triệu đồng tương ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 64 ứng giảm 27,43% so với năm 2012. Là do công ty hợp tác được nhiều khách hàng uy tín, công tác tìm hiểu khách hàng tốt hơn nên giảm được lượng dự phòng. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho của Công ty bị giảm (bao gồm cả HTK bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển). Sự biến động giảm giá HTK thể hiện: Năm 2011, khoản dự phòng giảm giá HTK là 576,72 triệu đồng chiếm 48,58%. Năm 2012 tăng 344,79 triệu đồng tương ứng tăng 59,78% so với năm 2011,chiếm 48,23%. Đến năm 2013, khoản dự phòng giảm 362,78 triệu đồng tương ứng giảm 39,37% so với năm 2012. Với đặc tính hoạt động trong ngành dệt may nên HTK của Công ty khá lớn, những biến động giảm giá HTK đã ảnh hưởng đến khoản dự phòng được trích lập. 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động sao cho có hiệu quả là mối quan tâm của các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động cho thấy việc bố trí sử dụng lao động như thế nào để đạt kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu như: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuân trên chi phí tiền lương để phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 14:  Năng suất lao động Năng suất lao động đã tăng lên trong 3 năm qua với các tốc độ khác nhau. Năng suất lao động tạo ra năm 2011 đạt 44,84 lần; sang năm 2012, NSLĐ tăng lên 14,79% tương ứng với tăng 6,63 lần và đến năm 2013, chỉ số này tăng nhẹ 7,27% tương ứng với 3,74 lần. Cho thấy sức sản xuất của một lao động đã tăng lên, đây là điều tốt cho Công ty trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.  Tỷ suất lợi nhuận lao động Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận lao động của Công ty là 4,66 lần, nghĩa là bình quân một lao động tham gia sản xuất sẽ mang lại 4,66 đồng lợi nhuận. Đến năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 65 2012, chỉ tiêu này giảm còn 3,42 lần hay giảm 26,61% so với năm 2011 là do năm 2012 lợi nhuận của Công ty giảm tới 17,72% nhưng số lao động bình quân lại tăng lên với 12,07% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Và sang năm 2009,chỉ số này tăng lên nhanh đạt 5,15 lần hay tăng 50,58%, nghĩa là một lao động năm 2013 tạo ra 5,15 đồng lợi nhuận là do trong năm 2013 lợi nhuận tăng mạnh (59,99%) lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của số lao động bình quân (6,33%) nên đẩy chỉ số này tăng cao. Qua đó, cho thấy sức sinh lợi trên một lao động năm 2013 có sự cải thiện và tốt hơn năm 2012 là dầu hiệu tốt về việc sử dụng nguồn lực của Công ty.  Chỉ tiêu doanh thu/Chi phí tiền lương Trong 3 năm qua, chỉ tiêu này tương đối ổn định với những biến động không đáng kể. Chỉ tiêu này năm 2011 đạt 6,49 lần, đến năm 2012 đạt 6,45 lần giảm 0.62% so với năm 2011 và năm 2013 đạt 6,5 lần tăng 0.78% so với năm 2012. Vì những năm qua tốc độ tăng của doanh thu và chi phí tiền lương chênh lệch nhau không nhiều nên làm chỉ số này tương đối ổn định trong những năm qua. Với sự tăng lên của doanh thu thì tiền lương người lao động cũng tăng lên cho thấy sự quan tâm của Công ty trong việc bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và chăm lo đến đời sống công nhân viên nhằm kích thích tinh thần làm việc công nhân viên và góp phần tăng NSLĐ cho Công ty.  Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế/Chi phí tiền lương Năm 2011, lợi nhuận sau thuế/Chi phí tiền lương của Công ty là 0,68 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 0,68 đồng lợi nhuận. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,25 lần hay giảm 36,76% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên 0,18 lần hay tăng 41,86% so với năm 2012. Với tốc độ tăng lên của chi phí tiền lương, sự biến động không ổn định của lợi nhuận đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tiền lương của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 66 Bảng 14: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2011-2013 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/Năm 2011 Năm 2013/Năm 2012 Tăng, giảm % tăng, giảm Tăng, giảm % tăng, giảm 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 61.294,38 78.852,14 89.939,44 17.557,76 28,64 11.087,30 14,06 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.376,44 5.246,66 8.394,05 -1.129,78 -17,72 3.147,39 59,99 3. Số lao động bình quân Người 1.367,00 1.532,00 1.629,00 165,00 12,07 97,00 6,33 4. Chi phí tiền lương Triệu đồng 9.445,70 12.232,55 13.840,68 2.786,85 29,5 1.608,13 13,15 5. Năng suất lao động (1/3) lần 44,84 51,47 55,21 6,63 14,79 3,74 7,27 6. Tỷ suất lợi nhuận lao động (2/3) lần 4,66 3,42 5,15 -1,24 -26,61 1,73 50,58 7. DT/CPTL (1/4) lần 6,49 6,45 6,5 -0,04 -0,62 0,05 0,78 8. LNST/CPTL(2/4) lần 0,68 0,43 0,61 -0,25 -36,76 0,18 41,86 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Tài chính-Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 67 Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Công ty đã quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng, nâng cao đời sống của người lao động. Tuy nhiên, năm 2012 sự sụt giảm của lợi nhuận đã làm ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu hiệu quả lao động trong năm nhưng năm 2013 kết quả đã cho thấy sự nổ lực của Công ty trong công tác kiểm soát chi phí, quản lý và sử dụng lao động. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có hiệu quả hơn. 2.2.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả tài chính thông qua một số chỉ tiêu như: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của Công ty trong 3 năm qua (2011- 2013). - Một số chỉ tiêu về Tỷ suất lợi nhuận  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Qua bảng 15, kết quả phân tích cho thấy Tỷ suất lợi nhuận trên Chi phí của Công ty qua 3 năm có sự biến động. Năm 2011, Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 0,12 lần, sang năm 2012 giảm xuống còn 0,07 lần, có nghĩa là nếu năm 2012 Công ty đầu tư một đồng chi phí thì mang lại 0,07 đồng lợi nhuận, giảm 0,05 đồng so với năm 2011 là do năm 2012, lợi nhuận giảm nhưng chi phí lại tăng nhanh. Nhưng sang năm 2013, chỉ số này tăng 0,04 lần hay đạt 0,11 lần so với năm 2012, đây là dấu hiệu tốt cho Công ty trong việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 là 0,1 lần nghĩa là lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu năm 2011 là 0,1 đồng. Đến năm 2012, con số này giảm xuống còn 0,07 lần. Và năm 2013, con số này tăng 28,57% tức đạt 0,09 lần. Sự biến động của chỉ số này tuy có giảm nhưng đã tăng lên trong năm trở lại cho ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 68 thấy Công ty đã kịp thời có những biện pháp khắc phục để gia tăng Tỷ suất lợi nhuận cho Công ty.  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư vào hoạt động SXKD. Chỉ số này đạt 0,11 lần năm 2011 và 0,07 lần vào năm 2012 tức giảm 36,36% tương ứng với 0,04 lần so với năm 2011 có nghĩa là lợi nhuận thu về trên một đồng tài sản năm 2012 giảm 0,04 đồng so với năm 2011. Sự sụt giảm này là điều không tốt cho thấy Công ty chưa khai thác tốt hiệu quả của tài sản Công ty. Nhưng điều đó đã không còn lo ngại khi bước sang năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng trở lại42,86% đạt 0,1 lần. Đây là bước đi tốt về việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ số này là thước đo tốt về khă năng sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty và là mối quan tâm của các nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư quan trọng. Năm 2012, chỉ số này đạt 0,23 lần giảm 0,08 lần so với năm 2011, có nghĩa là một đồng VCSH được đầu tư sẽ mang lại 0,23 đồng lợi nhuận trong năm 2012 giảm 0,08 đồng so với năm 2011. Là do lợi nhuận năm 2012 giảm 17,72% trong khi VCSH tăng lên 12,31% nên kéo chỉ số này giảm xuống. Đến năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH tăng lên 0,07 lần và đạt 0,3 lần so với năm 2012. Tình hình này sẽ là tín hiệu tốt cho Công ty khi các nhà đầu tư tin tưởng vào khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn VCSH và tạo cơ hội cho Công ty trong việc gia tăng nguồn vốn từ hoạt động đầu tư, góp vốn của các cổ đông và nhà đầu tư khác. Nhìn chung, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận có chiều hướng biến động tích cực nhưng giá trị của các chỉ tiêu còn thấp nên Công ty cần có những giải pháp để gia tăng các chỉ số, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 69 Bảng 15: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Năm 2012/Năm 2011 Năm 2013/Năm 2012 Giá trị Giá trị Giá trị Tăng, giảm % tăng, giảm Tăng, giảm % tăng, giảm 1. Tổng chi phí triệu đồng 54.209,45 73.022,45 79.446,88 18.813,00 34,7 6.424,43 8,8 2. Tổng doanh thu triệu đồng 61.294,38 78.852,14 89.939,44 17.557,76 28,64 11.087,30 14,06 3. Tổng tài sản triệu đồng 60.544,76 77.544,42 85.260,46 16.999,66 28,08 7.716,04 9,95 4. Vốn chủ sở hữu triệu đồng 20.520,64 23.046,09 27.848,34 2.525,45 12,31 4.802,25 20,84 5. Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 6.376,44 5.246,66 8.394,05 -1.129,78 -17,72 3.147,39 59,99 6. Hàng tồn kho triệu đồng 10.053,68 13.212,35 9.864,10 3.158,67 31,42 -3.348,25 -25,34 7. Nợ ngắn hạn triệu đồng 16.941,12 27.574,23 32.941,70 10.633,11 62,77 5.367,47 19,47 8. Vốn lưu động triệu đồng 24.146,27 32.957,08 36.121,69 8.810,81 36,49 3.164,61 9,6 9. TSLN trên chi phí (5/1) lần 0,12 0,07 0,11 -0,05 -41,67 0,04 57,14 10. TSLN trên doanh thu (5/2) lần 0,1 0,07 0,09 -0,03 -30 0,02 28,57 11. TSLN trên tổng tài sản (5/3) lần 0,11 0,07 0,1 -0,04 -36,36 0,03 42,86 12. TSLN trên VCSH (5/4) lần 0,31 0,23 0,3 -0,08 -25,81 0,07 30,43 13. KNTT hiện thời (8/7) lần 1,43 1,2 1,1 -0,23 -16,08 -0,1 -8,33 14. KNTT nhanh ((8-6)/7) lần 0,83 0,72 0,8 -0,11 -13,25 0,08 11,11 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Tài chính-Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 70 - Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty. Trong 3 năm qua, chỉ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn. Tuy nhiên, chỉ số này còn thấp và có xu hướng giảm dần. Năm 2011, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty là 1,43 lần, có nghĩa là Công ty có 1,43 đồng vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Năm 2012, chỉ số này giảm 16,08% tương ứng với giảm 0,23 lần so với năm 2011 và năm 2013 giảm 8,33% so với năm 2012. Là do trong những năm qua tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động nên làm giảm khả năng thanh toán hiện thời. Điều này phản ánh khả năng tài chính của Công ty ngày càng giảm. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần nâng cao hơn nữa tốc độ tăng của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao khả năng tài chính đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường.  Khả năng thanh toán nhanh Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty mà không cần dùng tới hàng tồn kho. Trong 3 năm qua, Công ty chưa đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ vì chỉ tiêu này trong 3 năm đều nhỏ hơn 1. Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 0,83 lần, đến năm 2012 là 0,72 lần và năm 2013 là 0,8 lần cho biết lần lượt 0,83, 0,72, 0,8 đồng tài sản lưu động thanh khoản cao đảm bảo trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Kết quả tính toán cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng thanh toán nhanh của Công ty, giảm hiệu quả luân chuyển vốn lưu động. Tuy nhiên, đây là một đặc thù chung của các Công ty dệt may nên Công ty cần có chính sách nhằm nâng cao khả năng thanh toán nhanh cho Công ty, giúp Công ty linh hoạt hơn trong hoạt động SXKD. Nhìn chung, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn còn thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh Công ty chưa đảm bảo sẵn sang chi trả cho các khoản nợ khi đến hạn. Vì vậy, Công ty cần có giải pháp trong kiểm soát các khoản nợ và huy ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 71 động thêm các tài sản có tính thanh khoản cao nhằm nâng cao khả năng thanh toán, tăng khả năng tài chính cho Công ty. 2.2.4. Phân tích độ nhạy của hoạt động sản xuất kinh doanh Trong kết quả SXKD của Công ty thì doanh thu và chi phí là 2 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến lợi nhuận trước thuế của Công ty. Để dự phòng các rủi ro có thể xảy ra đối với công ty và có biện pháp phòng ngừa kịp thời thì em xin phân tích theo hướng các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động SXKD của Công ty làm cho chi phí tăng lên và doanh thu giảm xuống. Giả sử cho doanh thu biến động giảm trong khoảng 5% đến 20% đồng thời Chi phí biến động tăng trong khoảng 5% đến 20% và ta xem xét sự ảnh hưởng của 2 yếu tố này làm cho lợi nhuận của Công ty biến động như thế nào qua bảng 16. Qua bảng 16, ta thấy lợi nhuận của Công ty rất nhạy cảm với sự biến động của doanh thu và chi phí. Sự biến động nhẹ của 2 biến số này theo hướng bất lợi cho Công ty thì lợi nhuận giảm mạnh và thậm chí âm liên tục. Trong năm 2011 và năm 2013, khi doanh thu giảm 5% và chi phí tăng lên 5% thì lợi nhuận của Công ty vẫn đạt được nhưng giảm mạnh so với giá trị ban đầu. (Năm 2011 đạt 1.309,74 triệu đồng giảm 5.775,19 triệu đồng và năm 2013 đạt 2.023,24 triệu đồng giảm 8.469,32 triệu đồng). Nhưng khi doanh thu và chi phí biến động trên 10% thì lợi nhuận mang lại trong 2 năm 2011 và 2013 là giá trị âm. Còn năm 2012, mỗi sự biến động của doanh thu và chi phí thì giá trị lợi nhuận mang lại đều âm. Điều này cho thấy, lợi nhuận của Công ty vẫn còn nhiều rủi ro khi có sự biến động của các yếu tố liên quan, đồng thời cho thấy doanh thu và chi phí là 2 yếu tố ảnh hưởng lớn và mang tính quyết định đến kết quả SXKD của Công ty. Do đó, Công ty nên quản lý, kiểm soát và sử dụng tốt nguồn chi phí, đồng thời cần có giải pháp nhằm tăng doanh thu nhằm mang lại kết quả tốt cho hoạt động SXKD của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 72 Bảng 16: Phân tích độ nhạy của lợi nhuận trước thuế với sự biến động của doanh thu và chi phí ĐVT: triệu đồng Năm 2011 CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20% 7084,93 56919,92 59630,4 62340,87 65051,34 DT giảm 5% 58229,66 1309,74 -4382,25 -13774,04 -28174,78 DT giảm 10% 55164,94 -38317,97 -47390,44 -62360,01 -85313,35 DT giảm 15% 52100,22 -100060,35 -114520,96 -138380,95 -174966,28 DT giảm 20% 49035,5 -194851,02 -217899,78 -255930,23 -314243,58 Năm 2012 CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20% 5829,62 76673,65 80324,77 83975,9 87627,02 DT giảm 5% 74909,53 -1764,11 -9431,48 -22082,62 -41481,06 DT giảm 10% 70966,93 -54791,55 -67012,56 -87177,23 -118096,39 DT giảm 15% 67024,32 -137484,92 -156964 -189104,46 -238386,52 DT giảm 20% 63081,71 -264632,29 -295679,98 -346908,67 -425459,34 Năm 2013 CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20% 10492,56 83419,22 87391,57 91363,91 95336,26 DT giảm 5% 85442,47 2023,24 -6318,68 -20082,85 -41187,91 DT giảm 10% 80945,5 -56063,68 -69359,87 -91298,58 -124937,94 DT giảm 15% 76448,52 -146564,49 -167757,28 -202725,4 -256343,18 DT giảm 20% 71951,55 -285501,21 -319280,41 -375016,09 -460477,46 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu các bảng trước) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 73 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 3.1.1. Thuận lợi của Công ty - Hoạt động SXKD của Công ty có lãi trong 3 năm qua giúp Công ty có thêm nguồn lực tài chính mới để đầu tư phát triển, bổ sung nguồn vốn kinh doanh và góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời, tạo động lực đầu tư, liên doanh của các tổ chức, cá nhân bên ngoài có nguồn lực tài chính mạnh. - Các sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2008. Bên cạnh đó, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền và chứng nhận về trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA-8000) của các khách hàng lớn tại Mỹ như: Perry Ellis, Sears, Regatta. Điều này đã tạo nên danh tiếng và uy tín của Công ty trên thương trường. Nhờ đó, Công ty đã giữ chân được nhiều khách hàng thân thiết và có thêm nhiều khách hàng mới. - Công ty có môi trường làm việc tốt, được đầu tư các thiết bị, máy móc hiện đại, luôn đổi mới và tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. - Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển giúp Công ty gia tăng nhiều đơn đặt hàng lớn và có giá trị. - Lao động của Công ty ngày càng được nâng cao về trình độ và tay nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động cho Công ty. - Thực hiện các đơn hàng may mặc xuất khẩu cho các nước tiên tiến sẽ giúp Công ty học hỏi được nhiều kỹ năng, kinh nghiệm trong thiết kế, mở rộng được thị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 74 trường nguyên vật liệu và có điều kiện tiết cận với khoa học công nghệ hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho Công ty trong phát triển mặt hàng FOB sau này. - Những năm qua Công ty được sự quan tâm, hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước như: chính sách miễn thuế xuất khẩu, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ vay vốn và nhiều ưu đãi khác cho ngành dệt may nhằm tạo điều kiện cho Công ty hoạt động hiệu quả. 3.1.2. Khó khăn của Công ty - Nguyên vật liệu trong nước không đủ cung cấp, nên chủ yếu Công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ bên ngoài. Do đó sự biến động về giá cả NVL trên thế giới đã tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, qua đó ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. - Tốc độ thu hồi các KPT còn chậm, khả năng thanh toán của Công ty còn rất thấp và hàng tồn kho khá cao. - Nguồn vốn vay của Công ty khá lớn nên những biến động lãi suất bên ngoài sẽ tiềm ẩn rủi ro cho Công ty, đồng thời ảnh hưởng đến tính chủ động của Công ty trong hoạt động SXKD. - Khả năng tự thiết kế của Công ty còn thấp, phần lớn Công ty may gia công theo các hợp đồng, các đơn đặt hàng trong nước và xuất khẩu nên giá trị mang lại chưa cao. - Số lao động đông nhưng lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn thấp. Bên cạnh đó, mức độ ổn định của nguồn lao động trong Công ty may mặc không cao khiến cho Công ty thường xuyên phải quan tâm đến việc tuyển dụng lao động mới. - Quá trình hội nhập và hợp tác diễn ra ngày càng sâu rộng đã tạo ra cơ hội nhưng cũng đem lại nhiều thách thức, khó khăn cho Công ty. Tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt,Công ty không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 75 - Cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài cùng với sự gia nhập tràn lan không có tổ chức của các mặt hàng may mặc, các mặt hàng khác từ Trung Quốc đã làm cho nền kinh tế nước ta gặp nhiều bất lợi, các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI - Phấn đấu ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, với mức tăng trưởng ổn định và hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. - Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động nhằm tối đa sản lượng, doanh thu và lợi nhuận. - Chủ động hơn về nguồn nguyên vật liệu sản xuất, đồng thời tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất lượng. - Đẩy mạnh hình thức sản xuất hàng FOB nhằm mang lại giá trị cao cho Công ty. - Không ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Thực hiện tốt cơ chế quản lý, xây dựng và thực hiện tốt các nội quy, quy chế trong sản xuất kinh doanh. - Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng, tay nghề và trình độ cho người lao động. Đồng thời phải cải thiện, nâng cao đời sống vật vật tinh thần cho người lao động tạo động lực kích thích sản xuất phát triển. - Tăng cường cải tiến công nghệ kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Để thực hiện những định hướng, Công ty đã đưa ra mục tiêu sau năm 2014: Bảng 17: Mục tiêu của Công ty trong năm 2014 ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị 1 Tổng sản lượng nghìn sản phẩm 8.200 2 Tổng doanh thu tiêu thụ triệu đồng 120.550,10 3 Tổng lợi nhuận triệu đồng 10.460,20 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 76 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng nổ lực khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi để đạt được những kết quả nhất định trong SXKD. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết nhằm đưa Công ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới thì em xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu sau: 3.3.1. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng Khoản phải thu chiếm khá cao trong vốn lưu động của Công ty, cho thấy khách hàng đã chiếm dụng vốn của Công ty tương đối nhiều, điều này cũng là một trở ngại đối với Công ty, làm cho Công ty thiếu vốn kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần có kế hoạch như: - Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ, công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. - Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 77 3.3.2. Tăng cường công tác quản lý HTK Do đặc thù kinh doanh của Công ty nên HTK chiếm tỷ lệ khá lớn trong nguồn vốn lưu động. HTK quá nhiều sẽ làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho, thất thoát, hư hỏng, ứ đọng vốn trong kinh doanhNhưng HTK quá ít thì thiếu hàng cung ứng cho thị trường khi nhu cầu tăng. Vì vậy, Công ty cần theo dõi thường xuyên sự biến động giá cả và nhu cầu thị trường để đưa ra mức tồn kho tối ưu. Bên cạnh đó, Công ty cần tổ chức tốt công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc kiểm kê HTK định kỳ cũng như thực hiện tốt công tác tiêu thụ nhằm hạn chế tối đa tình trạng hư hao hay mất mát. 3.3.3. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh Khả năng này ảnh hưởng lớn đến uy tín của Công ty trên thương trường, vì thế nếu Công ty không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng, các nhà đầu tư và cả nội bộ công nhân viên của Công ty. Vì vậy, Công ty cần cải thiện tình hình này bằng cách: Định kỳ kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ, kết hợp so sánh thu chi của các kỳ trước để lập kế hoạch dự đoán trước lượng tiền mặt cần sử dụng, đồng thời cần duy trì lượng tiền hợp lý để có thể thanh toán những khoản bất ngờSong song với những hoạt động đó thì Công ty cũng có thể tìm cách gia tăng doanh số bán ra, thu được lợi nhuận nhiều hơn bù đắp những khoản thiếu hụt, xác định nhu cầu cần thiết để kịp huy động bổ sung vốn kịp thời. 3.3.4. Gia tăng việc huy động vốn Công ty cần huy động nhiều vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mở rộng sản xuất. Và để hạn chế huy động vốn từ các ngân hàng với lãi suất cao, mạo hiểm cho Công ty thì việc tăng nguồn VCSH là phương án đơn giản nhất và ít tốn chi phí, có thể là huy động từ các cổ đông Công ty vì phát huy nội lực Công ty là tốt hơn cả. Ngoài ra, Công ty có thể huy động bằng việc tham gia thị trường chứng khoán; liên doanh, liên kết với Công ty khác, các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính để có thêm nguồn vốn cho hoạt động SXKD. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 78 3.3.5. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí Chi phí của Công ty tăng lên liên tục qua các năm làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, vì vậy ta cần có biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí trong SXKD như: - Quản lý tốt tài sản, trang thiết bị nhằm giảm bớt chi phí mua sắm, sửa chữa. Tận dụng tối đa công suất máy móc, phương tiện vận tải để đẩy nhanh tốc độ thực hiện công việc, tiết kiệm một phần chi phí. - Sắp xếp, bố trí lại bộ máy làm việc cũng như quản lý sao cho giảm thiểu được chi phí, phân công đúng người đúng việc. Cần xây dựng chính sách thưởng phạt về tiết kiệm hay lãng phí tài sản Công ty để nâng cao ý thức của nhân viên trong việc sử dụng tiết kiệm, hạn chế sử dụng tài sản chung vào công việc riêng. - Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn để sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao và hạn chế tối đa phế phẩm. - Tìm kiếm các nhà cung ứng ổn định với mức giá cả cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và quy cách theo yêu cầu. Thương lượng với nhà cung ứng về giá cả hàng hóa nhập về để góp phần giảm giá thành sản phẩm. - Đối với các khoản chi phí bất thường, Công ty cần thường xuyên kiểm tra tình hình chi phí nhằm phát hiện nguyên nhân và tìm ra biện pháp giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết. 3.3.6. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ của Công ty Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ được sản phẩm Công ty mới có doanh thu, lợi nhuận. Đây là doanh thu chính của Công ty nên Công ty cần gia tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách: - Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường giúp Công ty nắm bắt được nhu cầu thị trường, sự thay đổi của thị trường để từ đó lập kế hoạch dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trường, đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 79 - Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh thu. Do đó, Công ty cần phát huy vai trò của mình vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng bằng hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng hay tham gia các hoạt động triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước. Ngoài ra, còn áp dụng các hình thức chiết khấu , giảm giá cho khách hàng nhằm kích thích hành vi mua hàng. 3.3.7. Chuyển đổi hình thức gia công sản phẩm Hình thức gia công hiện tại của Công ty chưa mang lại giá trị cao cho Công ty do chưa chủ động được khâu thiết kế và NVL nên trong thời gian tới Công ty nên đầu tư, tuyển dụng các chuyên gia thiết kê giỏi, mở rộng thị trường NVL để chuyển sang hình thức sản xuất hàng FOB nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm Công ty. 3.3.8. Nâng cao chất lượng lao động Người lao động cần phải được kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề để có sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chưa có trình độ phải tiến hành đào tạo để người lao động làm quen được với công việc của Công ty. Trình độ, tay nghề của lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập và nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, Công ty nên tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan các nhà máy khác để học hỏi kinh nghiệm SXKD. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 80 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Công ty cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát là một trong những doanh nghiệp dệt may lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế, chuyên sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc trong nước và trên thế giới, sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng chấp nhận và tin dùng vì mang lại chất lượng cao. Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, sức ép hội nhập ngày càng tăng cao, môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng với sự nổ lực vượt qua khó khăn của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đưa Công ty đạt được những kết quả nhất định, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua đều có lãi, tạo lợi nhuận cho các cổ đông,tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đề ra của Công ty, từ đó có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế và toàn xã hội. Trong 3 năm qua (2011-2013) hoạt động SXKD của Công ty đã mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại chưa cao vào năm 2012 với sự biến động của các chỉ tiêu theo hướng bất lợi nhưng sang năm 2013, tình hình đã chuyển biến theo hướng tốt lên mang lại hiệu quả cao trong SXKD, đây là dấu hiệu tốt cho sự phục hồi và phát triển của Công ty, phản ánh năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vào SXKD.Công ty không ngừng phát huy hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô, mua sắm nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại, với các sản phẩm có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty còn tồn tại một số hạn chế như tốc độ thu hồi các KPT còn chậm, hàng tồn kho lớn, khả năng thanh toán còn thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh chưa đảm bảo cho Công ty thanh toán các khoản mục bất ngờ. Nên trong thời gian tới Công ty nên xem xét và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục hạn chế, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 81 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương  Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh - Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp được bình đẳng như nhau trong quá trình SXKD. Việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát huy được năng lực hoạt động và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. - Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, xóa bỏ sự phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp cùng phát triển và đổi mới quy chế để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý cũng như thực hiện chuyển giao công nghệ với các đối tác nước ngoài. - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xử phạt, kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu qua biên giới làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và chính việc làm hàng giả khiến người tiêu dùng nhầm lẫn và bị thiệt hại, gây mất uy tín của doanh nghiệp.  Hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu - Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. - Thực hiện các chính sách ưu đãi trong hoạt động xuất nhập khẩu như: miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu,.. Đồng thời, Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính đơn giản, hiệu quả, chấn chỉnh bộ máy hoạt động và hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài góp phần nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu cho cả nước. - Hiện nay, nhu cầu vốn đáp ứng cho hoạt động SXKD của các doanh nghiệp đang tăng lên. Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện vay vốn cho doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi, linh hoạt nhằm giúp cho daonh nghiệp có đủ nguồn vốn để phát triển sản xuất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 82 - Thường xuyên tổ chức hội chợ dệt may và thiết lập mạng lưới xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia và có nhiều cơ hội đêt tìm kiếm thị trường, các đối tác đầu tư và ký kết các hợp đồng xuất khẩu. 2.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY - Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Cần nâng cao tốc độ thu hồi các KPT, dự trữ HTK ở mức hợp lý, tăng khả năng thanh khoản cho Công ty. - Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. - Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng suất lao động. - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động markting để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. - Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác như: Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp, cổ đông sáng lập là Công ty Dệt may Huế,..Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Trịnh Thị Mỹ - K44B KHĐT 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các tài liệu, số liệu thu thập được từ Công ty 2. ThS. Bùi Đức Tuân (2005). Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, Trường Đại học kinh tế quốc dân. 3. GS.TS. Phan Thức Huân (2006). Bài giảng Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 4. TS. Võ Văn Nhị (2007). Giáo trình nguyên lý kế toán 5. TS. Nguyễn Ngọc Quang (2006). Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp 6. Các báo cáo, luận văn khác của Trường Đại học Kinh Tế Huế. 7. Các trang web: hang-det-may-tren-thi-truong-the-gioi.html 443d105-ffda-415f-bbb2-4a0beab0593f&ID=532&Web=c00daeed-988b-468d- b27c-717ca31ae3ff doan-2011-2013-va-trien-vong-2014-2015- 1971.html CEIVABLETURNOVER.aspx 1&ContentID=10712 cua-doanh-nghiep/14abdd40#.U0wpqlV_te8 x?ItemID=16455 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrinh_thi_my_4424.pdf
Luận văn liên quan