Ngoài nộp các BCTC đầy đủ, đặc biệt là phải có báo cáo LCTT và một số bảng
kê chi tiết chi phí kết chuyển của các năm để xem xét DN có hạch toán đúng chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp không,. Thêm vào đó các báo cáo này phải
được kiểm toán đầy đủ nếu DN có uy tín không cao với NH, nhưng đồng thời cũng
cần đánh giá chính xác uy tín của DN đối với NH mà có thể tạo điều kiện cho DN
giảm thiểu các chi phí kiểm toán, từ đó mà duy trì quan hệ tín dụng lâu dài giữa NH
với các DN tốt.
Bên cạnh việc yêu cầu DN nộp đầy đủ các loại báo cáo tài chính khi xem xét
thông tin để phân tích trên các báo cáo tài chính, NH cần xem xét nợ phải trả để phục
vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu khả năng thanh toán, ngân hàng thường gặp khó
khăn do trong bảng cân đối kế toán không ghi rõ trong khoản nợ phải trả có bao nhiêu
là nợ các doanh nghiệp với nhau, bao nhiêu là nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác. Do đó NH sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác DN. Vì vậy, NH nên
yêu cầu các DN gửi kèm theo bản chi tiết các khoản nợ phải trả, thời hạn và lý do,
ngày phát sinh các khoản nợ phải trả đó, cũng như thời gian đáo hạn của nó.
Ngoài ra, trong quá trình nhân viên tín dụng xử lý nguồn thông tin thu thập
được từ DN, cần chú ý xem xét việc sử dụng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp,
xem xét cách thức sử dụng của DN bởi vì lợi nhuận kế toán trước thuế có một phần
dùng để trả nợ các khoản nợ cho ngân hàng.
3.2.4. Tăng cường điều tra thông tin thực tế.
Để có được nguồn thông tin chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà NH
nhận được từ DN, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu, kiểm tra thực tế, phỏng vấn trực tiếp
các kế toán viên của DN cũng như người lao động để đánh giá sự hiểu biết, trình độ
của họ. Tuy nhiên tùy thuộc vào cách thức thực hiện của cán bộ tín dụng mà công việc
này có mang lại hiệu quả hay không. Người tiến hành phỏng vấn phải biết chọn lọc
thông tin thu thập được phục vụ cho công tác phân tích của mình. Điều này yêu cầu
NH cần phải tìm cách nâng cao khả năng lấy thông tin cho các cán bộ điều tra thực tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên nhân chủ yếu là nhờ kết quả
HĐSXKD của DN rất tốt, kéo theo đa số các chỉ số đều ở mức cao hơn so với ngành.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chỉ phân tích số liệu ở CĐKT và kết quả
HĐSXKD là chưa đủ, để có nhiều thông tin hơn cho việc ra nhận xét liệu DN có thực
sự tốt, ta cần phân tích dòng tiền (hoặc phân tích nguồn và sử dụng nguồn nếu DN
không cung cấp báo cáo LCTT) cũng như đánh giá lịch sử quan hệ tín dụng của DN
mới có thể đưa ra nhật xét, đánh giá chính xác nhất trước khi đưa ra đề xuất.
2.2.1.3. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn.
Do DN X không cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên ta tiến hành phân tích
biến động TS, nguồn vốn của DN qua các năm thay cho việc phân tích dòng tiền. Việc
phân tích này nhằm mục đích xem xét, đánh giá việc bố trí nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn của DN như thế nào, cũng như phân tích sự hợp lý trong công tác tài trợ
vốn lưu động của DN qua các năm.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 47
Bảng 2.16: Phân tích biến động tài sản – nguồn vốn qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Hạng mục biến
động
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn % SD nguồn % Nguồn %
SD
nguồn % Nguồn %
SD
nguồn %
Tài sản 10.380 37,4 26.090 93,9 25.793 79,8 32.289 99,9 20.455 100 11.329 55,4
Tiền - - 25.137 90,5 25.793 79,8 - - - - 9.096 44,5
Khoản phải thu - - 1.666 6,0 - - 3.907 12,1 3.417 16,7 - -
Hàng tồn kho 10.372 37,3 - - - - 24.311 75,2 15.339 75,0 - -
TSNH khác - - 910 3,3 - - 2.569 7,9 1.685 8,2 - -
TS cố định - - 43 0,2 - - 1.477 4,6 - - 2.233 10,9
TSDH khác 8 0,0 - - - - 25 0,1 14 0,1 - -
Nguồn vốn 17.392 62,6 16 0,1 6.542 20,2 46 0,1 0 0% 9.126 44,6
Nợ ngắn hạng 7.579 27,3 - - 2.068 6,4 - - - - 2.233 10,9
Nợ dài hạn 15 0,1 - - 10 0,0 - - - - 67 0,3
Vốn CSH 9.798 35,3 - - 4.464 13,8 - - - - 6.816 33,3
Phí, Quỹ khác - - 16 0,1 - - 46 0,1 - - 10 0,0
Tổng 27.772 100 27.772 100 32.335 100 32.335 100 20.455 100 20.455 100
Từ bảng 2.16 ta thấy:
- Việc bố trí nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong năm 2010 của DN là chưa
tốt. Cụ thể, dòng tiền gia tăng trong năm này chủ yếu nhờ việc bán hàng tốt (hàng tồn
kho giảm), vay thêm nợ ngắn hạn và gia tăng vốn chủ sở hữu, các dòng tiền vào này
đều tốn chi phí, tuy nhiên, DN không sử dụng tốt dòng tiền này khi có đến 90% của
việc giảm dòng tiền là do DN để tiền trong két của DN. Khoản tiền này không tạo ra
giá trị nào cả. Như vậy, việc sử dụng vốn trong năm 2010 của DN là rất yếu kém. Bên
cạnh đó, vốn lưu động trong năm 2010 có tăng (dòng tiền giảm do TS ngắn hạn nhiều
hơn so với dòng tiền tăng). Việc tài trợ cho dòng tiền này được lấy từ việc tăng nguồn
vốn, mà chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn và gia tăng vốn chủ sở hữu. Tăng vốn lưu động
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 48
sẽ kéo theo sự gia tăng trong vốn lưu động thường xuyên. Khoản này được DN tài trợ
bằng việc gia tăng vốn CSH, tuy nhiên, việc gia tăng quá nhiều nguồn vốn dài hạn này
để tài trợ cho TS lưu động là một điều bất cập trong quyết định tài trợ của DN.
- Năm 2011, dòng tiền tăng chủ yếu nhờ vào việc giảm tiền trong ngân sách
(chiếm đến gần 80% của cash in) trong khi đó, dòng tiền ra gần như hoàn toàn là do sự
gia tăng của việc tăng TS (chủ yếu là TS ngắn hạn – hàng tồn kho). Có thể nói trong
năm 2011, DN đã tích cực xử lý khoản tiền “tồn đọng trong két” của năm 2010. Việc
sử dụng tiền nhàn rỗi để gia tăng sản xuất có thể là dấu hiệu tốt, song gia tăng sản xuất
mà không bán được thì sẽ là điều bất cập, không những không tạo ra lợi nhuận mà còn
mất chi phí lưu kho. Hàng tồn kho tăng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh
chung của DN, DN sử dụng vốn chưa hoàn toàn hợp lý. Bên cạnh đó, có thể thấy vốn
lưu động tiếp tục tăng mạnh, DN chủ yếu lấy nguồn tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn
(tiền). Bên cạnh đó, một phần nhỏ nguồn vốn được gia tăng nhằm tài trợ cho khoản
vốn lưu động thường xuyên tăng lên trong năm này. Qua đây, có thể nói, việc tài trợ
cho vốn lưu động của DN trong năm này là tốt với tỷ lệ hợp lý.
Năm 2012 lại cho ta thấy một tình hình khác khi có sự sụt giảm trong các nguồn
vốn. Các dòng tiền chủ yếu là do sự giảm xuống của TS hoặc nguồn vốn gây ra, Cash in
bằng 20.455 tỷ đồng và do sự sụt giảm của TS. Điều đáng chú ý ở đây là việc DN đã
giải quyết được vấn nạn hàng tồn kho tăng cao vào cuối năm 2011, nhưng điều này
không đi kèm với việc tăng tiền tương ứng. Có thể, doanh nghiệp chịu bán lỗ để giải
quyết hàng tồn kho. Bên cạnh đó, nguồn vốn trong năm này giảm mạnh. Vốn lưu động
trong năm 2012 của DN giảm mạnh. Việc giảm vốn lưu dộng đi cùng với giảm nguồn
vốn, mà chủ yếu là do giảm nguồn lợi nhuận chưa phân phối trong vốn chủ sở hữu. Như
vậy, trong năm 2012, việc DN tiến hành chia cổ tức và đã làm giảm vốn chủ sở hữu.
Tóm lại, qua việc phân tích biến động TS, nguồn vốn của DN X trong 3 năm từ
2010 đến 2012 có thể thấy việc bố trí nguồn vốn và sử dụng vốn của DN đang đi dần
vào ổn định và hợp lý hơn. Bên cạnh đó, công tác sử dụng nguồn tài trợ cho vốn lưu
động ngày càng hợp lý với tính chất kỳ hạn của các nguồn vốn.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 49
2.2.1.4. Đánh giá quan hệ tín dụng của DN với VCB - Huế và TCTD khác.
Theo như số liệu của chi nhánh về lịch sử quan hệ tín dụng thì tình hình vay
vốn và trả nợ của Công ty Dược phẩm X như sau:
- Trong 5 năm trở lại đây, công ty có 3 lần vay vốn của chi nhánh nhằm mở
rộng sản xuất và nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Công ty luôn trả nợ đúng hạn như hợp đồng, công tác thu nợ dễ dàng.
- Công ty luôn duy trì tài khoản tiền gửi tại chi nhánh.
- Doanh nghiệp không thuộc vào nhóm KH ưu đãi của chi nhánh.
- Doanh nghiệp vẫn còn tiềm năng phát triển rất lớn và nếu NH biết khai thác
thì DN X có thể trở thành khách hàng tiềm năng của chi nhánh.
Với những thông tin tốt ở trong hồ sơ khách hàng cho thấy đây là một khách
hàng uy tín và an toàn để cho vay.
2.2.1.5. Cán bộ phân tích tổng hợp và đưa ra nhận xét.
Qua quá trình phân tích TCDN của KH là Công ty Dược phẩm X ta thấy:
- Tình hình tài chính DN trong các năm qua rất tốt, đa số các chỉ tiêu đều ở
mức khá an toàn cho hoạt động của DN và cao hơn mức trung bình chung của ngành.
Nguyên nhân cốt lõi là do doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt động quá lớn dẫn đến
các chỉ tiêu thường vượt trội so với ngành.
- Khả năng vay vốn của DN vẫn còn nhiều, cụ thể, trong năm 2012, DN không
hề có vay nợ dài hạn, chi phí lãi vay qua các năm đều giảm và quan trọng hơn cả là chỉ
số thanh toán lãi vay của DN rất cao (trên 100 lần). Điều này đảm bảo cho khả năng
phát triển của DN dù ở trong điều kiện thiếu vốn tự có.
- Doanh nghiệp không có nợ quá hạn trong quá khứ, cụ thể, từ lịch sử quan hệ
tín dụng, điều tra từ các tổ chức tín dụng khác cũng như các tổ chức có quan hệ với
DN đều cho thấy điều này.
Đề xuất: Vậy đây là một DN có tình hình tài chính và quan hệ tín dụng lành
mạnh, nếu các chỉ tiêu khác của việc thẩm định cho kết quả tốt thì nên chấp nhận cấp tín
dụng theo hồ sơ vay của khách hàng. Ngoài ra, nếu có thể, chi nhánh nên xem xét để đặt
quan hệ tín dụng lâu dài với KH, điều này sẽ có lợi cho chi nhánh trong tương lai.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 50
2.3. Đánh giá hoạt động phân tích TCDN của Vietcombank – Huế.
2.3.1. Đánh giá định tính chất lượng của quá trình phân tích
2.3.1.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, trình độ quản lý.
Năng lực và kinh nghiệm nghiệp vụ của cán bộ phân tích tài chính tín dụng đáp
ứng được yêu cầu.
Phần lớn cán bộ tín dụng của ngân hàng VCB – Huế có trình độ đại học, có
trình độ nghiệp vụ, hăng hái, nhiệt tình trong công việc. Các cán bộ có thâm niên trên
5 năm mới được phân tích tài chính nên kinh nghiệm và thâm niên nghề nghiệp có
nhiều. Điều này cũng ảnh hưởng tích cực việc phân tích tài chính của khách hàng vay
vốn trong quá trình thẩm định. Bởi vì, đối với một cán bộ tín dụng thì ngoài trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn là điều rất quan trọng, nó giúp họ nhìn
nhận khách hàng một cách chính xác, ít gặp phải rủi ro tín dụng, nhất là đối với những
đối tượng khách hàng cố tình làm đẹp báo cáo tài chính của mình để lừa đảo chiếm
dụng vốn của ngân hàng. Và thực tế hiện nay khi mà các ngân hàng thương mại thực
sự bước vào một cuộc chạy đua để phát triển, chiếm lĩnh thị trường, thì yêu cầu đặt ra
với cán bộ càng cao.
Các nhân viên có thâm niên, năng lực và đóng góp lớn cho chi nhánh sẽ được
làm ở vị trí quản lý của chi nhánh. Với yêu cầu như vậy kéo theo trình độ quản lý của
cán bộ cấp cao là rất cao khi hiểu rõ năng lực của cấp dưới. Bên cạnh đó, tổ chức bộ
máy của chi nhánh được bố trí một cách khoa học giúp các giám đốc, phó giám đốc
vừa quản lý trực tiếp các phòng ban vừa quản lý theo chức năng.
Chưa thể khẳng định trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích là tốt bởi vì
trong quá trình phân tích, khi phân tích thấy ROA, ROE của DN quá cao nhưng cán bộ
phân tích không có nghi ngờ gì mà nghĩ nó là siêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, nếu một
DN quá tốt, cán bộ phân tích phải luôn đặt câu hỏi để xem xét nguyên nhân sâu xa của
mọi sự biến đổi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 51
2.3.1.2. Thời gian, quy trình và chi phí phân tích. Cơ sở vật chất phục vụ công tác
phân tích.
Thời gian phân tích TCDN ở chi nhánh không được chỉ định cụ thể, nó nằm
trong tổng thời gian chung của quá trình thẩm định, điều này một phần giúp giảm áp
lực cho các nhân viên phân tích, một phần lại làm họ chủ quan về thời gian trong quá
trình phân tích dẫn đến ảnh hưởng tới tiến độ chung. Cụ thể về thời gian xem xét thủ
tục hồ sơ tối đa khi cho vay KH thể nhân là 3 ngày còn đối với KH doanh nghiệp là 7
ngày nếu vay vốn lưu động và 15 nếu vay vốn tín dụng dài hạn (kể từ khi nhận đầy đủ
hồ sơ). Có thể thấy đây là khung thời gian hợp lý để cán bộ phân tích chủ động trong
quá trình phân tích.
Hoạt động phân tích tài chính tại ngân hàng đã áp dụng công nghệ tin học điện
tử, từ đó giảm thiểu tối đa thời gian phân tích và nâng cao chất lượng phân tích tín
dụng. Mặt khác hầu hết các cán bộ tín dụng của ngân hàng đều có trình độ đại học nên
việc các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh tế các phương án kinh doanh hoặc dự án
đầu tư đều được tính toán trên các phần mềm cài đặt sẵn trên máy tính nên có độ chính
xác cao, nhanh gọn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức. Điều này giúp cho
thời gian phân tích được rút ngắn, các khách hàng của ngân hàng có thể nắm bắt thời
cơ và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và hiệu quả. Đây
cũng là thuận lợi cho ngân hàng trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng,
khi khách hàng đã thực sự tin tưởng vào sự tư vấn và hỗ trợ tài chính một cách nhanh
chóng từ ngân hàng.
Chi nhánh chưa có một quy trình phân tích TCDN cụ thể áp dụng cho toàn bộ cán
bộ phân tích, điều này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng phân tích theo hai hướng cụ thể:
- Không có một quy trình cụ thể có thể khiến cho quá trình phân tích đi theo
nhiều hướng làm tốn thời gian, chi phí phân tích. Ngoài ra có thể gây nhầm lẫn. Điều
này sẽ làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng quá trình phân tích nếu cán bộ phân tích
không có kinh nghiệp, chuyên môn vững chắc.
- Không có quy trình cụ thể nghĩa là các cán bộ phân tích có thể tự linh động
chọn cho mình một quy trình phù hợp với năng lực và kĩ năng của mình.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 52
Chi nhánh thường không đặt ra vấn đề chi phí phân tích TCDN đối với cán bộ
phân tích, nghĩa là tất cả chi phí được tính chung cho quá trình thẩm định. Điều này
giúp cho cán bộ phân tích không chịu áp lực về chi phí cũng như linh động hơn trong
công tác phân tích của mình. Tuy nhiên, một cách gián tiếp thì chi phí phân tích được
tính vào lương, thưởng vì nếu cán bộ làm việc không hiệu quả có thể bị giảm lương,
thưởng. Điều này giúp cán bộ phân tích có trách nhiệm hơn trong quá trình phân tích
và đặt yêu cầu phải làm việc tốt.
2.3.1.3. Mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập.
Số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung cấp nhiều khi không chính xác dẫn
đến chất lượng phân tích TCDN chưa cao.
Kết quả các chỉ tiêu tài chính phụ thuộc nhiều vào tài liệu mà doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng. Tuy nhiên nhiều khi số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng chỉ là những số liệu mang tính chất thống kê không thể nói lên xu thế phát
triển của doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không bắt buộc doanh nghiệp
phải nộp cho ngân hàng nên ngay cả khi doanh nghiệp có lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ thì việc phân tích dòng tiền cũng không được đánh giá đúng mức, việc phân tích rất
sơ sài thậm chí có thể bị bỏ qua, mặc dù đây là công việc quan trọng, nó giúp cán bộ
tín dụng hiểu sâu được dòng vận động tiền tệ của doanh nghiệp. Đó là chưa kể đến
trường hợp nhiều doanh nghiệp lập báo cáo tài chính với nhiều số liệu khác nhau. Các
báo cáo này được điều chỉnh và cung cấp cho các đối tượng khác nhau như ngân hàng,
thuế quan, nhà cung cấp, để đạt được mục đích của doanh nghiệp nên số liệu đưa ra
không chính xác làm ảnh hưởng tới chất lượng phân tích.
Ngân hàng rất coi trọng công tác tìm kiếm thông tin trên internet và thông tin từ
trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC. Ngân hàng đã tổ chức bộ phận quản lý
thông tin khách hàng riêng, các cán bộ tín dụng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin cần
thiết trên mạng nội bộ của ngân hàng.
2.3.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp phân tích được lựa chọn có đầy đủ và
phù hợp?
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp
khá đầy đủ và tổng quát.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 53
Trên thực tế cán bộ tín dụng chỉ tính toán các số liệu tài chính phục vụ cho việc
tính điểm và xếp hạng tín dụng. Nhiều cán bộ tín dụng khi phân tích TCDN chỉ chú
trọng đến phân tích hiệu quả dự án hay phương án kinh doanh và TS đảm bảo. Tuy
nhiên, công tác đánh giá ở chi nhánh rất đầy đủ các nhóm hệ số khả năng hoạt động,
cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu ở mức độ quan
trọng vừa phải cũng không bị bỏ qua như: khả năng thanh toán ngay, tỷ suất tự tài trợ,
hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay, hệ số nợ dài hạn Những hệ số này phản ánh
rõ hơn tình hình TCDN.
Tuy nhiên, chi nhánh chưa đưa ra những đánh giá đầy đủ về nội dung cần thiết
khác như: phân tích điểm hoà vốn. Đây là các chỉ tiêu nói lên sự an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh dưới góc độ tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính sử dụng mới chỉ đánh giá một cách chung nhất, chưa có
hệ thống chỉ tiêu phù hợp với từng khoản vay, từng thời kỳ xin vay nên việc đánh giá
đôi khi không cho kết quả chính xác vì thế rất có thể bỏ qua khách hàng tốt, ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính khá toàn diện.
Khi phân tích tài chính một doanh nghiệp cụ thể, cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào
số liệu báo cáo tài chính do doanh nghiệp nộp, tính toán và đánh giá về sự biến động
lên xuống của các chỉ tiêu, sau đó kết quả được so sánh, đánh giá trong mối tương
quan với những DN trong cùng lĩnh vực, cùng quy mô. Ngân hàng có sự so sánh tương
quan ngành. Tuy nhiên, nhóm các DN trong ngành có được chọn hợp lý cũng không
hề đơn giản. Hơn nữa so sánh, không như phân tích các chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho
những kết quả không giống nhau và không phản ánh được mối quan hệ tác động lẫn
nhau giữa các chỉ tiêu, chi nhánh luôn quan tâm đến việc tương quan giữa các chỉ tiêu
để giải thích lẫn nhau, điều này giúp chi nhánh dễ dàng tìm ra nguyên nhân gốc rễ của
tình hình chỉ tiêu.
Tuy nhiên, chi nhánh không tiến hành phân tích Dupont trong quá trình phân
tích. Điều này dẫn đến kết quả phân tích không tìm ra được nguyên nhân sâu xa của sự
biến đổi các nhân tố. Việc đánh giá trở nên khó khăn và kết quả phân tích không được
chi tiết.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 54
2.3.1.5. Mức độ chuyên nghiệp trong quá trình phân tích.
Việc phân tích TCDN của CN được phân công rõ ràng theo hướng chuyên
môn hoá cho từng cán bộ tín dụng đối với một nhóm khách hàng, một nhóm loại
hình kinh doanh.
Trong thực tế hoạt động tín dụng các doanh nghiệp xin vay vốn của ngân hàng
rất đa dạng và phong phú, với đủ mọi loại hình sản xuất kinh doanh. Và hiếm cán bộ
nào có khả năng hiểu biết sâu sắc tất cả hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động tài chính
của tất các loại hình kinh doanh, mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc thù riêng, có
những khó khăn và những thuận lợi riêng. Nếu ngân hàng thực hiện phân công chuyên
môn theo loại hình kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh cho các cán bộ tín dụng
như vậy sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tập trung chuyên môn và có điều kiện tìm hiểu
sâu sắc hơn về ngành nghề kinh doanh mà mình chịu trách nhiệm quản lý. Từ đó làm
cho quá trình thẩm định khách hàng trở nên nhanh chóng và chính xác hơn, bên cạnh
đó cũng giúp cho việc theo dõi sau cho vay và mở rộng quan hệ với khách hàng cũng
dễ dàng và thuận lợi hơn. Ngoài ra cũng tạo thuận lợi cho công tác quản lý của nhà
lãnh đạo. Hiện nay tại chi nhánh đã phân công rõ ràng đối với cán bộ tín dụng. Các cán
bộ tín dụng làm việc thường theo nguyên tắc là được phân chia phân tích theo từng
loại hình kinh doanh cụ thể như xây dựng, thương mại, dệt may,...tùy vào sở trường
của họ. Việc phân công công việc tại chi nhánh được cân nhắc hay chọn lọc đối với
các cán bộ tín dụng trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể. Điều này một mặt khác còn
giúp cho cán bộ phân tích tùy ứng để lựa chọn quy trình phân tích phù hợp với mình.
2.3.1.6. Việc kết hợp chặt chẽ giữa phân tích TCDN với các chuẩn mực kế toán của
DN hiện hành?
Phân tích tài chính doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với việc cập nhật chuẩn mực
kế toán mới nhất và với các giai đoạn khác của quy trình tín dụng.
Có thể nói các định chế tài chính của nước ta chưa có sự ổn định vì vậy các quy
định, chuẩn mực hay có sự điều chỉnh để phù hợp và hoàn thiện...Trong quá trình phân
tích của chi nhánh đã cập nhật các thay đổi đó dẫn tới kết quả các chỉ tiêu liên quan
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 55
thay đổi, hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng các chuẩn mực mới nhất được cập nhật
năm 2012. Bên cạnh đó, trong quá trình cấp tín dụng cán bộ tín dụng luôn theo dõi sát
sao tình hình diễn biến các khoản vay, gia hạn nợ, giá trị bảo đảm tiền vay chứ không
bị động lệ thuộc vào số liệu kế toán làm việc đánh giá phân loại nợ thiếu cơ sở chính
xác, hay việc giám sát khả năng hoàn trả của khách hàng thiếu tính kịp thời, cũng như
phát hiện dấu hiệu xấu đi trong hoạt động của khách hàng.
2.3.2. Đánh giá định lượng hiệu quả phân tích TCDN trong cho vay.
Để đánh giá hiệu quả của việc thẩm định cho vay thì một số chỉ tiêu định lượng
như doanh số cho vay, lợi nhuận hay nợ quá hạn là các chỉ tiêu có liên quan mật thiết
nhất và thường có quan hệ trực tiếp với quá trình thẩm định. Hoạt động phân tích
TCDN chỉ là một công đoạn trong quá trình thẩm định, do đó, các chỉ tiêu này cũng
chỉ liên quan và phản ánh chất lượng của hoạt động này ở mức độ nhỏ. Tuy không thể
từ các chỉ tiêu này để đánh giá trực tiếp hoạt động phân tích TCDN của chi nhánh là
tốt hay xấu nhưng thông qua các chỉ tiêu định lượng này để có thể rút ra một số cái
nhìn tổng quan.
2.3.2.1. Các chỉ tiêu về cho vay khách hàng.
Bảng 2.17: Đánh giá các chỉ tiêu cho vay KH.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số cho vay 2.035.430 1.578.862 2.045.319 2.702.858 2.813.970
Doanh số thu nợ 1.868.738 1.486.223 1.864.507 2.852.322 2.765.138
Tổng dư nợ tín dụng 1.441.854 1.534.493 1.714.305 1.564.841 1.613.673
Có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm và
đạt mức cao. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ cũng có xu hướng tăng qua các năm. Điều
này chứng tỏ hiệu quả của hoạt động phân tích tài chính của chi nhánh nói riêng và
quá trình thẩm định nói chung là tốt.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 56
2.3.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.18: Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập từ lãi 58.974,00 36.579,25 83.037,84 146.364,93 167.597,92
Thu nhập ngoài lãi -70.753,00 -7.113,77 -14.941,67 -48.711,77 -82.762,91
Thu nhập trước thuế -11.779,00 29.465,48 68.096,16 97.653,16 84.835,01
Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm đều phát sinh có là nhờ vào hoạt động cho
vay. Cho vay có lãi và tăng lên qua các năm, điều này cho thấy hoạt động cho vay của chi
nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao. Điều tất yếu để có được hiệu quả như vậy là nhờ vào
quá trình phân tích TCDN tốt, từ đó giảm thiểu chi phí, hạ thấp rủi ro cho chi nhánh.
2.3.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu
Đây là chỉ tiêu định lượng quan trọng nhất và liêu quan chặt chẽ nhất đến chất
lượng của quá trình thẩm định cho vay cũng như phân tích TCDN
Bảng 2.19 : Đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ quá hạn 49.561 9.042 6.513 3.619 5.970
- Ngắn hạn 26.343 5.914 4.260 655 2.510
- Trung dài hạn 23.218 3.128 2.253 2.964 3.460
Nợ xấu 45.373 3.578 4.336 26.560 37.780
Nợ quá hạn của chi nhánh hầu như liên tục giảm qua các năm và thường duy trì
ở mức rất thấp ở các năm gần đây. Điều này cho thấy được chất lượng của các khoản
vay là rất tốt khi rất ít trong số đó phát sinh nợ quá hạn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 57
Mặt khác, trong tình hình kinh tế khó khăn ở hai năm 2011 và 2012, nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng xấu về tài chính. Chi nhánh đã tiến hành phân tích lại
tình hình TCDN của khách hàng và đưa thêm nhiều khoản nợ chưa quá hạn vào nợ xấu
do tình trạng xấu của tình hình tài chính thông qua quá trình đánh giá định tính khách
hàng và các khoản vay (Điều 7 quyết định 493) . Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất khả
năng, chất lượng phân tích TCDN của chi nhánh. Việc đánh giá lại tình hình TCDN
của KH giúp chi nhánh chủ động trích lập các khoản dự phòng, tránh những tổn thất
bất ngờ ảnh hưởng đến hoạt động chung của chi nhánh.
Kết luận: Từ việc đánh giá định tính và định lượng ở trên ta có thể thấy:
- Hoạt động phân tích TCDN của chi nhánh là rất tốt, góp phần lớn vào hoạt
động chung của chi nhánh được hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá đa số đều cho thấy
điều này.
- Bên cạnh đó, quá trình phân tích vẫn còn một số hạn chế nhất định: Chưa có
quy trình phân tích cụ thể để các nhân viên ít kinh nghiệm có thể học hỏi và làm theo.
Chi phí, thời gian phân tích chưa được quy định cụ thể để giúp các cán bộ phân tích có
thể chủ động hơn, hỗ trợ họ trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện khi phân tích.
Các cán bộ phân tích còn thiếu nhạy cảm với các DN có tình hình tài chính quá tốt.
Đại
học
Ki
tế H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TCDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUẾ
Từ việc đánh giá hoạt động phân tích TCDN của chi nhánh ở trên có thể thấy,
hoạt động của phân tích TCDN của chi nhánh vẫn chưa hoàn toàn tốt, chưa cân xứng
với tiềm năng của chi nhánh. Cần thiết phải có sự cái tiến và nâng cao hơn nữa trơng
thời gian tới nhằm đạt được những mục tiêu chung của toàn chi nhánh, và dần hoàn
thiện hoạt động phân tích TCDN nhằm phục vụ tốt nhất công tác tín dụng cũng như
quản lý rủi ro ở ngân hàng. Cụ thể, một số giải pháp phát triển hoạt động phân tích
TCDN tại chi nhánh Vietcombank - Huế để hoạt động này ngày càng đạt hiệu quả tốt
hơn như sau:
3.1. Xây dựng hoạt động phân tích TCDN hoàn thiện về nội dung, chặt chẽ và
khoa học về quy trình phân tích.
Đánh giá tình hình tài chính KH là vấn đề mà tất cả các NHTM luôn tìm các
biện pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng phân tích, và NH VCB - Huế cũng
không phải là ngoại lệ. Thực tế các phương pháp, chỉ tiêu thường xuyên thay đổi theo
sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính, đòi hỏi các NH phải có sự quan tâm để cập
nhật sự thay đổi, từ đó đảm bảo quá trình phân tích TCDN được chính xác và hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải luôn bám sát chính sách phát triển
kinh tế của nhà nước để đưa ra được các chuẩn mực đánh giá cụ thể cho công tác phân
tích tín dụng nói chung và công tác phân tích tình hình TCDN nói riêng.
Để hoàn thiện nội dung và quy trình công tác phân tích TCDN, NH có thể tập
trung vào những vấn đề lớn như sau:
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp phân tích cũng như thời
gian, chi phí phân tích.
Một hệ thống chỉ tiêu cụ thể và đầy đủ giúp cho việc phân tích chính xác và tiết
kiệm, do đó, chi nhánh cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu chung cho hoạt
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 59
động phân tích TCDN, cũng như hệ thống chỉ tiêu riêng cho từng khoản vay, theo loại
hình doanh nghiệp, mục đính sử dụng vốn, nhóm khách hàng, ... nhằm đạt được kết
quả tốt nhất cho quá trinh phân tích TCDN.
Phương pháp phân tích đầy đủ và hợp lý sẽ giúp việc phân tích có hiệu quả, tuy
nhiên, hiện nay chi nhánh vẫn chưa áp dụng được phân tích Dupont trong quá trình
phân tích. Phân tích Dupont có thể giúp cán bộ phân tích nhanh chóng tìm ra được
nguyên nhân sâu xa của sự biến đổi. Điều cần làm là chi nhánh nên vận dụng cách
phân tích này trong thời gian tới để kết quả phân tích được chi tiết và có ý nghĩa giải
thích hơn.
Tại chi nhánh, thời gian và chi phí phân tích không được quy định cụ thể, điều
này nếu tích cực sẽ việc giúp cán bộ phân tích tự linh động nhưng trong tường hợp tiêu
cực, nó khiến việc phân tích có phần thụ động, cán bộ phân tích có thể không nỗ lực
tối đa để tiết kiệm thời gian và chi phí. Xét cho cùng, chi nhánh vẫn nên đưa ra một
định mức thời gian và chi phí hợp lý nhất để áp dụng cho cán bộ phân tích. Điều này
sẽ giúp ích cho cán bộ phân tích trong việc lập kế hoạch phân tích, phân bổ chi phí
cũng như trong tiến trình phân tích.
3.1.2. Cần phát triển việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hồ sơ tài chính
của khách hàng.
Hầu hết các NH hiện nay, trong khi phân tích tình hình tài chính của KH, các
loại BCTC mà NH coi trọng là bảng CĐKT và báo cáo kết quả HĐSXKD. Ngân
hàng nên phân tích thêm báo cáo LCTT (nếu có). Bởi vì thực tế, báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng CĐKT chỉ là nhưng bản số liệu tổng hợp, nếu cán bộ tín dụng chỉ dựa
vào đó mà đánh giá thì sự chính xác sẽ không cao. Báo cáo LCTT thể hiện sự cụ thể
hoá các chỉ tiêu, phân tích luồng tiền thực tế, dòng vận động tài chính cuả DN, phản
ánh số tiền thực tế mà DN có để trả các khoản nợ cho NH. Vì vậy việc kết hợp đầy
đủ các loại BCTC của DN trong quá trình phân tích sẽ giúp cho việc đánh giá DN
chính xác hơn, nâng cao hiệu quả của quá trình phân tích nói riêng và công tác tín
dụng nói chung.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 60
3.1.3. Luôn luôn chú trọng việc thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học
và hiệu quả, đặc biệt trong khâu phân tích TCDN.
Mỗi NH luôn tự xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng, nếu quy trình
tín dụng NH nào đó không chặt chẽ chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác
tín dụng của NH.
Vì vậy, ngân hàng phải xây dựng quy trình tín dụng trong đó về phân tích
TCDN phải chỉ rõ các bước cần làm cụ thể, chi tiết cho tất cả các cán bộ tín dụng hiểu
và làm theo, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng mới thì đây là tài liệu vô cùng quan trọng
và cần thiết. Tránh việc cán bộ tín dụng khi phân tích, thẩm định KH làm theo cảm
tính và kinh nghiệm cá nhân dẫn tới sự sai lệch, tăng rủi ro tín dụng cho NH. Mặt
khác trong quá trình hoạt động ngân hàng phải thường xuyên hoàn thiện quy trình đó
sao cho có sự phù hợp và hiệu quả nhất.
Việt đưa ra được một quy trình hợp lý sẽ giúp NH giảm thiểu chi phí, thời gian
phân tích nhưng kết quả phân tích lại đầy đủ và có ý nghĩa hơn, bên cạnh đó, nó còn
giúp NH trong công tác đào tạo cán bộ trẻ phục vụ cho công việc này.
3.1.4. Tổ chức đánh giá công tác phân tích TCDN một cách định kỳ, thường xuyên
để khắc phục những tồn tại, ngày càng nâng cao hiệu quả.
Hàng năm, NH cần phải tiến hành xây dựng chương trình hoạt động đối với
công tác phân tích TCDN các KH có quan hệ tín dụng với NH. Chương trình sẽ bao
gồm việc đánh giá kết quả đã đạt được, chỉ ra những vướng mắc, tồn tại, từ đó rút ra
kinh nghiệm về công tác năm trước, đồng thời vạch ra kế hoạch năm tiếp theo để nâng
cao hơn nữa công tác phân tích TCDN phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Thông qua công tác đánh giá đó NH rút ra những tồn tại để khắc phục và quan
trọng hơn cả là phải nâng cao tinh thần tự giác của cán bộ tín dụng khắc phục tình
trạng chỉ tính toán các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác tính điểm và xếp loại
DN một cách sơ sài, các nguyên nhân tạo ra sự biến động đó chỉ mang tính hình thức.
Cán bộ tín dụng phải đánh giá đúng vai trò của công tác phân tích tài chính trong hoạt
động tín dụng từ đó áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả quy trình tín dụng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 61
3.2. Giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin đảm bảo chất lượng đáp
ứng được yêu cầu của phân tích TCDN.
Phân tích TCDN, chủ yếu là phân tích thông tin trên các BCTC. Thông tin càng
đầy đủ, chính xác và cụ thể càng giúp cho cán bộ tín dụng phân tích và đưa ra nhận
định chính xác về KH, từ đó có những quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng cho KH
hay không, đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng thông tin là
điều cần thiết và để có chất lượng thông tin tốt cần có một số giải pháp sau:
3.2.1. Nâng cao khả năng đánh giá tính chính xác của thông tin cho cán bộ tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng, cán bộ phân tích là người đầu tiên trực tiếp tiếp xúc với
các số liệu của KH cung cấp và đồng thời là người xử lý các thông tin này. Việc cán
bộ phân tích có sự nhạy cảm và khả năng nhận biết những sai sót trong số liệu được
cung cấp là điều hết sức quan trọng. Điều này giúp cho NH giảm được chi phí cũng
như thời gian phân tích các số liệu không đúng với tình hình tài chính thực tế của KH.
Để làm được điều này, không cách nào khác là phải thường xuyên huấn luyện,
nâng cao kỹ năng cho các nhân viên tín dụng. Lựa chọn các cán bộ tín dụng phù hợp
cho công tác phân tích TCDN. Những KH lớn với các hồ sơ, số liệu phức tạp hay
khoản vay lớn cần phải để cho các cán bộ có thâm niên cao phân tích.
3.2.2. NH cần có một hệ thống cung cấp thông tin về KH, xây dựng hệ thống thu
thập xử lý và lưu trữ dữ liệu riêng phục vụ cho công tác phân tích.
Đó là một bộ phận trong NH được cung cấp đầy đủ về phương tiện, trang thiết bị
hiện đại để nghiên cứu, dự báo thông tin. Để tiến hành kiểm tra chính xác tính xác thực
của các báo cáo TCDN, NH phải có một bộ phận chuyên trách kiểm tra, xác minh tính
chính xác, trung thực của các BCTC để phân tích DN được toàn diện và chính xác.
Việc phối hợp chặt chẽ giữa NH mình với các NHTM khác, với ngân hàng Nhà
nước, với trung tâm thông tin tín dụng, các bộ ngành cơ quan, chính quyền địa
phương, và các cơ quan chức năng có liên quan cũng là một biện pháp hữu ích giúp
ngân hàng có được nguốn thông tin về doanh nghiệp toàn diện và chính xác, nâng cao
chất lượng của nguồn thông tin.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 62
3.2.3. NH nên yêu cầu các DN có nhu cầu tín dụng phải nộp đầy đủ các tài liệu
liên quan.
Ngoài nộp các BCTC đầy đủ, đặc biệt là phải có báo cáo LCTT và một số bảng
kê chi tiết chi phí kết chuyển của các năm để xem xét DN có hạch toán đúng chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp không,... Thêm vào đó các báo cáo này phải
được kiểm toán đầy đủ nếu DN có uy tín không cao với NH, nhưng đồng thời cũng
cần đánh giá chính xác uy tín của DN đối với NH mà có thể tạo điều kiện cho DN
giảm thiểu các chi phí kiểm toán, từ đó mà duy trì quan hệ tín dụng lâu dài giữa NH
với các DN tốt.
Bên cạnh việc yêu cầu DN nộp đầy đủ các loại báo cáo tài chính khi xem xét
thông tin để phân tích trên các báo cáo tài chính, NH cần xem xét nợ phải trả để phục
vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu khả năng thanh toán, ngân hàng thường gặp khó
khăn do trong bảng cân đối kế toán không ghi rõ trong khoản nợ phải trả có bao nhiêu
là nợ các doanh nghiệp với nhau, bao nhiêu là nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác. Do đó NH sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác DN. Vì vậy, NH nên
yêu cầu các DN gửi kèm theo bản chi tiết các khoản nợ phải trả, thời hạn và lý do,
ngày phát sinh các khoản nợ phải trả đó, cũng như thời gian đáo hạn của nó.
Ngoài ra, trong quá trình nhân viên tín dụng xử lý nguồn thông tin thu thập
được từ DN, cần chú ý xem xét việc sử dụng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp,
xem xét cách thức sử dụng của DN bởi vì lợi nhuận kế toán trước thuế có một phần
dùng để trả nợ các khoản nợ cho ngân hàng.
3.2.4. Tăng cường điều tra thông tin thực tế.
Để có được nguồn thông tin chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà NH
nhận được từ DN, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu, kiểm tra thực tế, phỏng vấn trực tiếp
các kế toán viên của DN cũng như người lao động để đánh giá sự hiểu biết, trình độ
của họ. Tuy nhiên tùy thuộc vào cách thức thực hiện của cán bộ tín dụng mà công việc
này có mang lại hiệu quả hay không. Người tiến hành phỏng vấn phải biết chọn lọc
thông tin thu thập được phục vụ cho công tác phân tích của mình. Điều này yêu cầu
NH cần phải tìm cách nâng cao khả năng lấy thông tin cho các cán bộ điều tra thực tế.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 63
Ngoài ra, để có thông tin tốt cần thiết phải nâng cao kinh nghiệm của cán bộ
phân tích trong quá trình nhận định các thông tin mà KH cung cấp trong các báo tài
chính. Điều này vừa làm tăng chất lượng quá trình phân tích vừa tiết kiếm thời gian,
chi phí phân tích.
Đánh giá chung: Rủi ro tín dụng thường xảy ra nhiều nhất trong khâu thẩm định,
trong đó có phân tích TCDN. Vì vậy, công tác này rất được các NHTM chú trọng và đặt
ra yêu cầu ngày càng khắt khe hơn. Nhưng thực tế cho thấy, hiện nay, công tác phân tích
TCDN còn nhiều hạn vế về mặt nội dung, quy trình, phương pháp phân tích,.. và điều
này yêu cầu cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa. Đặc biệt ở chi nhánh VCB - Huế, yêu
cầu cấp thiết hiện nay là thực hiện ngay các giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những tồn
tại, hoàn thiện hoạt động phân tích TCDN, phát triển hoạt động này sao cho tương xứng
với tiềm năng của DN và giúp ích cho hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng cũng
như hoạt động của toàn bộ hệ thống VCB - Huế nói chung.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 64
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Huế, được tìm hiểu về NH nói chung và công tác phân tích TCDN trong hoạt
động tín dụng nói riêng tại NH. Tôi đã viết đề tài: ‘‘ Đánh giá hoạt động phân tích
TCDN tại Vietcombank - Huế ’’. Đề tài là sự đánh giá tổng quát về công tác phân tích
TCDN trong hoạt động tín dụng cũng như tái thẩm định khả năng trả nợ tại ngân hàng,
những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, từ đó tôi xin đưa ra một số đánh giá
và giải pháp. Trong sự hạn chế về mặt thời gian, kiến thức, đề tài đã đạt được một số
yêu cầu đề ra, bên cạnh đó, vẫn còn nhiều tồn tại và thiếu sót.
1. Đánh giá những kết quả đạt được
Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tín dụng, phân tích TCDN cũng như vai
trò và tầm quan trọng của phân tích TCDN trong hoạt động NH hiện nay.
- Hệ thống hóa được các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích TCDN
tại ngân hàng Vietcombank – Huế.
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phân tích TCDN về
cả định lượng và cả định tính.
- Chỉ rõ được thực trạng công tác phân tích TCDN tại Vietcombank – Huế.
- Đưa ra được một số đánh giá cũng như giải pháp để phát triển hoạt động
phân tích TCDN tại chi nhánh.
2. Những hạn chế và thiếu sót của đề tài
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế và thiếu sót:
- Chỉ hệ thống được các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích TCDN của chi
nhánh, đề tài vẫn chưa làm rõ được hết tất cả các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích
TCDN của NHTM. Trường hợp một NH khác không sử dụng hệ thống chỉ tiêu của chi
nhánh thì đề tài sẽ thiếu cơ sở để so sánh.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 65
- Tuy chỉ rõ thực trạng của công tác phân tích TCDN của chi nhánh, xong thực
trạng chỉ được chỉ ra bởi phân tích một công ty đặc thù. Mỗi công ty ở mỗi loại hình
DN khác nhau sẽ có phương pháp, nội dung phân tích khác nhau cho phù hợp. Vì vậy,
thực trạng được nêu trong đề tài không thể hiện được hết toàn bộ quy trình, nội dung
phân tích TCDN của chi nhánh.
- Hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng, tổng hợp một cách chủ quan của người
viết. Chưa có cơ sở rõ ràng làm giảm độ tin cậy của đề tài.
- Các đánh giá và giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan của người viết.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, việc đánh giá và đưa ra giải
pháp nhiều lúc không chính xác.
- Đề tài vẫn chưa cập nhật được các thông tin kinh tế chính trị mới nhất của
Thế giới, trong nước cũng như trong địa phương.
3. Hướng phát triển đề tài trong tương lai.
Với những kết quả đạt được cũng như thiếu sót và hạn chế nêu trên, trong tương
lai, đề tài có thể phát triển hơn nữa để có thể mang lại nhiều lợi ích hơn. Cụ thể:
- Xây dựng một hệ thống cơ sở lý thuyết đầy đủ và chính xác hơn. Có thể thiết
lập bảng hỏi để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá
được chắc chắn và bám sát thực tế hơn.
- Lựa chọn công ty điển hình thể hiện rõ nhất tất cả nội dụng, phương pháp
phân tích TCDN của chi nhánh, hoặc cần thiết phân tích nhiều công ty ở nhiều lĩnh
vực khác nhau.
- Đưa ra đánh giá, giải pháp gắng liền với tình hình kinh tế chính trị ở địa
phương cũng như trong nước và thế giới.
Tuy còn nhiều hạn chế và thiếu sót nhưng với những kết quả đạt được và định
hướng phát triển đề tài trong tương lai, rất mong đề tài của tôi sẽ là một đóng góp nhỏ
giúp cho hoạt động phân tích TCDN trong hoạt động chi nhánh Vietcombank – Huế
tốt hơn, có hiệu quả cao hơn.
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
2. PGS.TS. Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống
Kê, TPHCM.
3. TS. Bùi Hữu Phước (chủ biên), Tài chính doanh nghệp. Nhà xuất bản tài chính.
4. PGS TS.Trần Ngọc Thơ (chủ biên) (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà
xuất bản Thống kê.
5. TS. Nguyễn Thành Liêm (2007), Quản trị tài chính. Nhà xuất bản Thống kê.
6. ThS. Ngô Kim Phượng (chủ biên), Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
7. ThS. Nguyễn Hải Sơn (2007), Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
Luận văn:
8. Vũ Thị Nguyệt Hằng – Học viện Ngân Hàng, “Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội”.
9. Đinh Thị Vân Nhung – Học viện Ngân Hàng, “Nâng cao hiệu quả phân tích tài TCDN
trong cho vay DN vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình”.
10. Nguyễn Thị Hường – ĐH Kinh tế Quốc Dân, “Hoàn thiện phân tích TCDN trong
cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành”.
11. Trần Văn Định – Học viện Ngân Hàng, “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích
TCDN phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch NHĐT & PTVN”.
Websites:
- www.vietcombank.com.vn
- www.vietcombankhue.com.vn
- www.sbv.gov.vn/
- www.vneconomy.com.vn
- www.saga.vn
-
-
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May 67
Khác:
12. NHNN Việt Nam 2012, Quy định mới về quy chế bảo lãnh và cho vay, thẩm định
tín dụng, phân tích tài chính. NXB Tài chính.
13. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
14. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Thông tư số 02/2013
TT-NHNN ngày 21/1/2013 để thay thế cho quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
15. Tạp chí, thời báo: Kinh tế Sài Gòn (www.thesaigontimes.vn), Thời báo kinh doanh
(www.vnbusiness.vn), Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Ngoại Thương Huế,...
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P1
PHỤ LỤC
Bảng 1: Tình hình tăng giảm Tài sản nguồn vốn qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tăng, giảm
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
Tài sản 17,28 565,67 352,35 205,00
- Tiền mặt 24,6 -13,29 0,7 13,73
- TG tại NHNN -1,46 -13,98 5,51 -6,55
- Tín dụng KH 92,64 179,82 -149,47 48,83
- Sử dụng vốn khác 3,03 22,11 -20,15 29,89
- TS cố định -1,12 -2,84 5,01 -1,51
- Quan hệ trong hệ thống -100,41 393,85 510,75 120,61
Nguồn vốn 17,28 565,67 352,35 205,00
- Tiền gửi của các TCTD -0,64 2,54 -0,2 -0,9
- Huy động từ KH 205,64 395,13 172,54 193,49
- Kỳ phiếu, trái phiếu 0,7 -0,37 0,25 0,03
- Vốn và các quỹ -9,57 20,66 69,4 13,31
- Quan hệ trong hệ thống -178,85 147,71 110,36 -0,93
- Nguồn vốn khác - - - -
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P2
Bảng 2: Tình hình tăng giảm các chỉ tiêu cho vay.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
+/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%)
Doanh số cho vay -456.568 -22,43 466.457 29,54 657.539 32,15 111.112 4,11
Doanh số thu nợ -382.515 -20,47 379.284 25,52 986.815 52,90 -87.184 -3,06
Tổng dư nợ tín
dụng
92.639 6,42 179.812 11,72 -149.464 -8,72 48.832 3,12
Bảng 1: Tình hình tăng giảm các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
+/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%)
Thu từ lãi -57.789 -29,39 64.373 46,37 170.451 83,89 1.242 0,33
Chi trả lãi -35.395 -25,72 17.915 17,52 107.124 89,16 -19.991 -8,80
Thu nhập
từ lãi
-22.395 -37,97 46.459 127,01 63.327 76,26 21.233 14,51
Thu ngoài
lãi
-5.595 -20,06 1.654 7,42 1.073 4,48 -6.404 -25,60
Chi phí
ngoài lãi
-69.234 -70,19 9.481 32,24 34.844 89,60 27.647 37,50
Thu nhập
ngoài lãi
63.639 -89,95 -7.828 110,04 -33.770 226,01 -34.051 69,90
Thu nhập
trước thuế
41.244 -350,15 38.631 131,10 29.557 43,40 -12.818 -13,13
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P3
Bảng 4: Tình hình tăng giảm các kết quả huy động vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
+/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%)
Theo loại tiền 205.681 15,12 395.336 25,25 172.334 8,79 193.693 9,08
- VND 135.726 13,86 316.618 28,40 230.846 16,12 301.239 18,12
- Ngoại tệ (qui ra VND) 69.955 18,37 78.718 17,46 -58.511 -11,05 -107.546 -22,83
Theo tính chất tiền gửi 205.681 15,12 395.336 25,25 172.334 8,79 193.693 9,08
- Tổ chức kinh tế -23.047 -5,92 142.259 38,85 106.797 21,01 53.784 8,74
- Tiền gửi dân cư 328.728 37,74 253.077 21,10 65.538 4,51 139.908 9,21
Theo kỳ hạn 205.681 15,12 395.336 25,25 172.334 8,79 193.693 9,08
- KKH 78.218 41,08 90.316 33,62 -13.721 -3,82 76.765 22,24
- <12 -160.695 -13,90 253.828 25,50 353.884 28,33 100.678 6,28
- >=12 288.158 2118,56 51.192 16,96 -167.829 -47,55 16.250 8,78
Bảng 5: Tình hình tăng giảm nợ và nợ xấu.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
+/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%)
Nợ xấu -41.795 -92,11 758 21,19 22.224 512,55 11.220 42,24
Ngắn hạn -15.553 -85,75 912 35,29 -2.841 -81,26 1.855 283,21
Trung dài hạn -26.242 -96,35 -154 -15,49 25.065 2983,93 9.365 36,15
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P4
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán trong 4 năm 2009 – 2012.
(Đã được kiểm toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Tài Sản MS 2009 2010 2011 2012
A – TS NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
26.604 43.945 48.939 37.593
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 2.525 27.662 1.869 10.965
1.Tiền 111 2.525 6.089 1.869 10.965
2. Các khoản tương đương tiền 112 21.574
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 2.699 4.365 8.272 4.855
1. Phải thu khách hàng 131 - - - -
2. Trả trước cho người bán 132 3.132 4.899 8.822 5.390
3. Các khoản phải thu khác 135 1 106 5 19
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (433) (640) (554) (554)
IV. Hàng tồn kho 140 21.164 10.792 35.103 19.764
1. Hàng tồn kho 141 21.164 10.792 35.103 19.764
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. TS ngắn hạn khác 150 216 1.126 3.695 2.010
1. Thuế GTGT được khấu trừ 152 212 1.126 3.685 2.000
2. TS ngắn hạn khác 158 4 10 10
B - TS DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+ 260)
200 8.346 8.381 9.883 12.102
I- Các khoản phải thu dài hạn 210 - - - -
II. TS cố định 220 8.338 8.381 9.858 12.091
1. TS cố định hữu hình 221 8.338 8.079 9.858 12.091
- Nguyên giá 222 13.106 14.087 17.325 21.272
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (4.768) (6.008) (7.467) (9.180)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 302
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - - - -
V. TS dài hạn khác 260 8 - 25 11
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 8 25 11
2. TS dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TS (270=100+200) 270 34.950 52.326 58.822 49.695
NGUỒN VỐN MS 2009 2010 2011 2012
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P5
A – NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 17.837 25.430 27.509 25.208
I. Nợ ngắn hạn 310 17.794 25.373 27.441 25.208
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 13.500 23.466 4.166 15.999
2. Phải trả người bán 312 370 -
3. Người mua trả tiền trước 313 3.515 - 20.828 -
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 276 1.011 2.136 2.843
5. Phải trả người lao động 315 92 680 15 18
6. Chi phí phải trả 316 3 76 2.418
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
319 42 134 221 3.929
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330 42 57 67 -
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Vay và nợ dài hạn 334
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 42 57 67 -
4. Dự phòng phải trả dài hạn 337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400 17.114 26.896 31.314 24.488
I. Vốn chủ sở hữu 410 16.981 26.779 31.243 24.427
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.760 10.760 15.000 15.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Cổ phiếu quỹ (*) 414
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 661
5. Quỹ đầu tư phát triển 417 300
6. Quỹ dự phòng tài chính 418 501 755 1.076 2.231
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 5.719 14.303 15.165 7.196
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 133 117 71 61
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 133 117 71 61
2. Nguồn kinh phí 432
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440=300+400)
440 34.950 52.326 58.821 49.695
(Nguồn:Phòng Khách hàng, Vietcombank – Huế)
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức
SVTH: Đặng Phước May P6
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
(Đã được kiểm toán)
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU MS 2009 2010 2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 01 536.748 624.814 659.828 699.581
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 611 - 586
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 536.137 624.814 659.828 698.995
4. Giá vốn hàng bán 11 415.325 510.254 560.357 580.647
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 120.812 114.560 99.471 118.348
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 190 453 1.125 1.382
7. Chi phí tài chính 22 1.688 1.372 1.847 973
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1.232 968 930 746
8. Chi phí bán hàng 24 17.330 46.021 18.695 32.366
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.418 4.710 4.246 4.803
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) -
(24 + 25)}
30 99.565 62.910 75.808 81.588
11. Thu nhập khác 31 77 420 865 1.049
12. Chi phí khác 32 992 2.817 -
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 77 (572) (1.952) 1.049
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40) 50 99.642 62.338 73.856 82.637
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 278 1.016 2.742 2.575
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 99.364 61.323 71.114 80.062
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
(Nguồn:Phòng Khách hàng, Vietcombank – Huế)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hoat_dong_phan_tich_tcdn_tai_ngan_hang_tmcp_ngoai_thuong_viet_nam_chi_nhanh_hue_5006.pdf