Ở nước ta, tình hình cơ sở hạ tầng chưa được phát triển tốt, hệ thống đường xá
cầu cống chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, nhiều công trình giao thông mới đưa vào
sử dụng đã bị xuống cấp, chất lượng không đảm bảo. Mạng lưới điện quốc gia chưa
cung cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng, còn phải mua của nước ngoài trong khi đó, cơ
sở hạ tầng đống vai trò quan trọng đến quá trình sản xuất của nền kinh tế nói chung,
các doanh nghiệp nói riêng. Có cơ sở hạ tầng tốt, sẽ kích thích và tạo điều kiện tốt nhât
đến cho các doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả trong kinh doanh. Chính vì thế, nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất đầy đủ đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
của nền kinh tế, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, làm giàu, phát triển đất nước.
học Kinh tế Hu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn 2013 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h các chỉ tiêu thông qua
bảng sau:
Bảng 2.9: Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty
ĐVT: lần
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Chênh lệch
2014/20
13
2015/20
14
Chỉ số lợi nhuận hoạt động ( LN
thuần / DT) 0,0168 0,0219 0,0242 0,0051 0,0023
Doanh Thu/ Chi phí 1,0170 1,0224 1,0248 0,0054 0,0024
Lợi nhuận/ Chi phí 0,0170 0,0224 0,0248 0,0054 0,0024
Tỷ suất sinh lời VLĐ ( LN/ VLĐ ) 0,0145 0,0179 0,0227 0,0034 0,0048
Tỷ suất sinh lời VCĐ ( LN/ VCĐ ) 0,0671 0,0853 0,1076 0,0182 0,0023
Tỷ suất sinh lời VCSH ( LN/VCSH ) 0,1264 0,1704 0,2350 0,044 0,0646
Sức sinh lời của VKD ( LN/ VKD ) 0,0119 0,0148 0,0187 0,0029 0,0039
( Nguồn: Phòng kế toán – công ty TNHH Phát Đạt )
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
Từ bảng 2.9 ta thấy, năm 2013 chỉ số lợi nhuận hoạt động là 0,0168 lần điều này
có nghĩa cứ một đồng doanh thu sẽ đem lại 0,0168 đồng lợi nhuận thuần. Sang năm
2014, do hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nhanh nên chỉ số lợi nhuận hoạt
động tăng lên 0,0219 lần. Sang năm 2015, chỉ số lợi nhuận còn mang giá trị lớn hơn là
0,0243 lần tương ứng tăng 0,0023 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu so vơi năm
2014. Như vậy nhìn chung qua 3 năm công ty tăng trưởng một cách vượt bậc chỉ số lợi
nhuận hoạt động tăng nhanh, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty phát
triển cao.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 55
Doanh thu/ chi phí: Đây là chỉ tiêu cho biết hiệu quả chi phí của doanh nghiệp.
Năm 2013, chỉ số doanh/ chi phí đạt 1,0170 lần, điều này có nghĩa là cứ một đồng chi
phí sẽ tạo ra 1,017 đồng doanh thu. Sang năm 2014, chỉ số này là 1,0224 lần. Sang
năm 2015, chỉ số doanh thu/ chi phí là 1,0248 lần tương ứng tăng 0,0024 đồng doanh
thu trên một đồng chi phí. Như vậy, doanh thu trên một đồng chi phí đều tăng qua 3
năm. Chứng tỏ công ty đang sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
Lợi nhuận/ chi phí: Đây là chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng chi phí của doanh
nghiệp. Năm 2013, chỉ số LN/ chi phí đạt 0,0170 lần, điều này có nghĩa là cứ một
đồng chi phí sẽ tạo ra 0,017 đồng doanh thu. Sang năm 2014, chỉ số này là 0,0224 lần.
Sang năm 2015, chỉ số doanh thu/ chi phí là 0,0248 lần tương ứng tăng 0,0024 đồng
doanh thu trên một đồng chi phí. Như vậy, lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí
đều tăng qua 3 năm. Chứng tỏ công ty đang sử dụng chi phí có hiệu quả. Cần duy trì
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên vốn lưu động càng cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động của công ty
càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng 2.12, qua bảng ta thấy:
Năm 2014 cứ một đồng VLĐ tạo ra được 0,0179 đồng lợi nhuận, so với năm
2013 thì công ty sử dụng VLĐ hiệu quả cao hơn, bằng chứng là tỷ suất sinh lời VLĐ
năm 2014 tăng 0,0034% so với năm 2013 (năm 2013 tỷ suất sinh lời VLĐ là
0,0145%). Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận
(37,70%) nhanh hơn tốc độ tăng của VLĐ sử dụng (11,19%).Vào năm 2015, tỷ suất
sinh lời VLĐ tạo ra được 0,0227 đồng lợi nhuận, tăng 0,0048 đồng so với năm 2014
(một đồng VLĐ tạo ra được 0,0179 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân là do VLĐ tăng
12,94 % so với năm 2014 trong khi lợi nhuận lại tăng cao hơn 42,98%. Như vậy trong
năm 2015. Hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty sử dụng được vốn hiệu quả hơn
so với trước, tỷ lệ sinh lời VCĐ tăng lên, do đó trong những năm tiếp theo công ty cần
giảm bớt lượng vốn lãng phí bằng những cách thu hồi những khoản nợ, đồng thời đẩy
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 56
nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao hơn nữa.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất sinh lời vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty.
Từ bảng 2.12 có thể thấy giai đoạn 2013-2015 tỷ suất sinh lời VCĐ có xu hướng giảm
rõ rệt. Tình hình cụ thể như sau:
Năm 2014 cứ một đồng VCĐ tao ra được 0,0853 đồng lợi nhuận, so với năm 2013
thì công ty sử dụng VCĐ hiệu quả hơn rất nhiều, bằng chứng là tỷ suất sinh lời VCĐ
năm 2013 tăng 0,0182% so với năm 2013 ( năm 2013 tỷ suất sinh lời VCĐ là 0,0671%).
Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời VCĐ năm 2014 tăng là do tốc độ tăng của lợi
nhuận (37,70%) nhanh hơn tốc độ tăng của VCĐ sử dụng (Tốc độ tăng là 8,42%).
Vào năm 2015 cứ một đồng VCĐ tạo ra được 0,1076 đồng lợi nhuận, tăng
0,0023 đồng so với năm 2014 ( một đồng VCĐ tạo ra được 0,0853 đồng lợi nhuận).
Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời VCĐ tăng cao là do VCĐ tăng 13,36% so với
năm 2014 trong khi đó lợi nhuận năm 2015 tăng 42,98%. Như vậy, trong năm 2015
công ty sử dụng VCĐ hiệu quả hơn năm 2014. Tỷ lệ sinh lời VCĐ tăng nhanh do đó
trong những năm tiếp theo công ty cần phải nâng dần tỷ suất này lên.
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp
khả năng sinh lời của công ty, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Từ bảng 2.12 cho thấy, trong năm 2014 cứ một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra
0,1704 đồng lợi nhuận, so với năm 2013 tăng 0,044 đồng. Nguyên nhân là do công ty
sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Sang giai đoạn từ năm 2014-2015, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có chiều
hướng tăng mạnh, cụ thể là năm 2015 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì đem lại 0,2350
đồng lợi nhuận ( tăng 0,0646 đồng so với năm 2014).
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 57
Như vậy qua quá trình phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
công ty ngày càng tăng cao nhất là vào năm 2015. Trong những năm tới công ty cần
giữ vững và nâng cao dần hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu lên.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Thông qua tính toán ta thấy sức sinh lời vốn kinh doanh của công ty năm
2013 còn thấp và tăng dần qua 2 năm 2014 và 2015. Năm 2013 sức sinh lời của vốn
kinh doanh là 0,0119 lần tức bỏ ra một đồng vốn kinh doanh công ty thu được 0,0119
đồng lợi nhuận, năm 2014 tăng lên đến 0,0148 đồng và năm 2015 tiếp tục tăng lên
0,0187 đồng. Như vậy vốn kinh doanh của công ty sử dụng hiệu quả tăng lên qua các
năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Khả năng sinh lời phát triển tạo điều kiện cho
công ty trong việc đầu tư phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tóm lại: qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta thấy
tỷ lệ sinh lời mà công ty tăng cao trong những năm qua, hiệu quả kinh doanh tăng lên
cho thấy sự phát triển nhanh chóng của Công ty. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
và khả năng sinh lời của công ty hiện nay đều có xu hướng tăng cao, nó phản ánh
chính xác tình hình kết quả kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Nguyên
nhân là do doanh thu của Công ty tăng với tốc độ lớn, tốc độ tăng của doanh thu phản
ánh công tác bán hàng có hiệu quả tăng cao, hoạt động Marketing được chú trọng,
công tác khai thác thị trường tìm kiếm khách hàng được triển khai rất tốt.
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH
Phát Đạt (2013 - 2015)
2.2.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động doanh thu của công ty Phát Đạt
* Do ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân và vốn kinh
doanh bình quân của doanh nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 58
Bảng 2.10: Ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn và tổng vốn kinh doanh đến
doanh thu của công ty TNHH Phát Đạt
ĐVT: nghìn đồng
Phạm vi
so sánh
Biến động của doanh
thu
Do ảnh hưởng của các nhân tố
Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh bình quân
Vốn SXKD bình quân
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2014/2013 516.468 5,44 -498.939 -5,26 1.015.407 10,70
2015/2014 2.941.122 29,39 1.639.172 16,38 1.301.950 13,01
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Phát Đạt)
Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy tổng doanh thu thuần của công ty tăng qua
các năm.
- Năm 2014 so với năm 2013, tổng doanh thu thuần tăng 516.468 nghìn đồng
tương ứng với tăng 5,44% là ảnh hưởng của 2 nhân tố: Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh giảm, làm doanh thu thuần giảm 498.939 nghìn đồng tương ứng với giảm
5,26%. Vốn SXKD bình quân tăng làm doanh thu thuần tăng 1.015.407 nghìn đồng
tương ứng với tăng 10,70%, đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả tăng doanh thu
thuần của doanh nghiệp. Như vậy, doanh thu tăng là do tổng vốn kinh doanh tăng, hiệu
suất sử dụng vốn làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp, đây là hướng phát triển
không tốt đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có giải pháp hợp lý trong việc sử
dụng vốn để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao doanh thu của doanh nghiệp
trong tương lai.
- Năm 2015 so với năm 2014, tổng doanh thu thuần tăng 2.941.122 nghìn đồng
tương ứng với tăng 29,39%. Có được kết quả đó là do sự tăng lên của 2 nguồn lực:
hiệu quả sử dụng vốn và tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, hiệu suất
sử dụng vốn tăng, làm tổng doanh thu thuần tăng 1.639.172 nghìn đồng tương ứng với
tăng 16,38%, Tổng vốn kinh doanh tăng làm doanh thu thuần tăng 1.301.650 nghìn
đồng tương ứng với tăng 13,01%. Như vậy, doanh thu thuần tăng lên là do hiệu suất sử
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 59
dụng vốn nhiều hơn tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty. Điều này chứng tỏ
công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đây là xu hướng phát triển tốt, cần duy trì để
công ty phát triển ổn định.
* Do ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và tổng lao động bình quân
của doanh nghiệp.
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của năng suất lao động và số lao động bình quân đến
doanh thu của công ty TNHH Phát Đạt
ĐVT: nghìn đồng
Phạm vi
so sánh
Biến động của doanh
thu
Do ảnh hưởng của các nhân tố
Năng suất lao động Số Lao động bình quân
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2014/2013 516.468 5,44 -1.381.185 -13,81 1.897.653 20,00
2015/2014 2.941.122 29,39 -393.790 -3,94 3.334.912 33,33
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Phát Đạt)
: Tổng doanh thu bán hàng năm 2014 so với năm 2013 tăng 516.468 nghìn
đồng,tương ứng với tăng 5,44% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Năng suất lao động giảm đã làm doanh thu giảm 1.381.185 nghìn đồng tương
ứng với giảm 13,81%. Năng suất lao động giảm rất lớn, ảnh hưởng xấu đến tổng
doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cần có giải pháp nâng cao năng suất lao động của
doanh nghiệp.
- Số lượng lao động bình quân tăng thêm 20% đã làm doanh thu tăng 20%
tương ứng tăng 1.897.653 nghìn đồng. Đây là nguyên nhân chính làm tăng doanh thu
của doanh nghiệp.
Như vậy, tổng doanh thu tăng là chiều hướng tốt. Tuy nhiên doanh thu tăng chủ
yếu là do số lao động bình quân tăng, năng suất lao động giảm. Điều này là không tốt,
công ty cần chú ý việc nâng cao năng suất lao động để tăng doanh thu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 60
Tổng doanh thu bán hàng năm 2015 so với năm 2014 tăng 2.941.122 nghìn
đồng,tương ứng với tăng 29,39% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Năng suất lao động giảm đã làm doanh thu giảm 393.790 nghìn đồng tương
ứng với giảm 3,94%.
- Số lượng lao động bình quân tăng thêm 33,33% đã làm doanh thu tăng
33,33% tương ứng tăng 3.334.912 nghìn đồng. Đây là nguyên nhân chính làm tăng
doanh thu của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh thu tăng chủ yếu là do số lao động tăng lên, năng suất lao động
giảm làm doanh thu giảm. Doanh nghiệp cần chú ý đẩy mạnh nâng cao năng suất lao
động hoặc giảm số lượng lao động một số bộ phận không cần thiết đảm bảo tăng năng
suất, giảm chi phí tiền lương, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận của công ty Phát Đạt (
2013 – 2015 )
* Do ảnh hưởng của sức sinh lợi vốn kinh doanh bình quân và tổng vốn linh
doanh bình quân.
Bảng 2.12: Ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn và tổng vốn kinh doanh đến lợi
nhuận của công ty TNHH Phát Đạt
ĐVT: nghìn đồng
Phạm vi
so sánh
Biến động của lợi
nhuận
Do ảnh hưởng của các nhân tố
Sức sinh lợi vốn kinh
doanh bình quân Vốn SXKD bình quân
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2014/2013 59.950 37,70 42.973 27,02 16.977 10,68
2015/2014 94.108 42,98 65.715 30,01 28.393 12,97
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Phát Đạt)
Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy tổng lợi nhuận thuần của công ty tăng qua
các năm.
Năm 2014 so với năm 2013, tổng lợi nhuận thuần tăng 59.950 nghìn đồng tương
ứng với tăng 37,70% là ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 61
- Sức sinh lợi vốn kinh doanh bình quân ( lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình
quân) tăng làm doanh thu thuần tăng 42.973 nghìn đồng tương ứng với lợi nhuận tăng
27,02%. Vốn SXKD bình quân tăng làm doanh thu thuần tăng 16.977 nghìn đồng
tương ứng với tăng 10,68%. Như vậy, lợi nhuận tăng là do tổng vốn kinh doanh tăng,
sức sinh lợi VKD bình quân tăng, đây là hướng phát triển tốt đối với doanh nghiệp.
- Năm 2015 so với năm 2014, tổng lợi nhuận thuần tăng 94.108 nghìn đồng
tương ứng với tăng 42,98%. Có được kết quả đó là do sự tăng lên của 2 nguồn lực: sức
sinh lợi vốn kinh doanh bình quân và tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
đó, sức sinh lợi vốn kinh doanh bình quân tăng làm tổng lợi nhuận thuần tăng 65.715
nghìn đồng tương ứng với tăng 30,01%, tổng vốn kinh doanh tăng làm lợi nhuận thuần
tăng 28.393 nghìn đồng tương ứng với tăng 12,97%. Như vậy, doanh thu thuần tăng
lên là do hiệu suất sử dụng vốn nhiều hơn tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty.
Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đây là xu hướng phát
triển tốt, cần duy trì.
* Do ảnh hưởng của tỉ suất lợi nhuận tính theo lao động bình quân và tổng lao
động bình quân của doanh nghiệp.
Bảng 2.13: Ảnh hưởng của tỉ suất lợi nhuận tính theo lao động bình quân và số
lao động bình quân đến lợi nhuận của công ty TNHH Phát Đạt
ĐVT: nghìn đồng
Phạm vi
so sánh
Biến động của lợi
nhuận
Do ảnh hưởng của các nhân tố
Tỉ suất lợi nhuận tính
theo lao động bình quân Số Lao động bình quân
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2014/2013 59.950 37,70 28.150 17,70 31.800 20,00
2015/2014 94.108 42,98 21.125 9,65 72.983 33,33
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Phát Đạt
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 62
Tổng lợi nhuận thuần năm 2014 so với năm 2013 tăng 59.950 nghìn
đồng,tương ứng với tăng 37,70% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Tỉ suất lợi nhuận tính theo lao động tăng làm lợi nhuận tăng 28.150 nghìn
đồng tương ứng với tăng 17,70%.
- Số lượng lao động bình quân tăng làm lợi nhuận thuần tăng 20% tương ứng
tăng 31.800 nghìn đồng.
Như vậy, tổng lợi nhuận thuần tăng do tỉ suất lợi nhuận và số lao động bình quân
đều tăng, đây là chiều hướng phát triển khá tốt..
Tổng lợi nhuận thuần năm 2015 so với năm 2014 tăng 94.108 nghìn
đồng,tương ứng với tăng 42,98% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Tỉ suất lợi nhuận tính theo lao động tăng làm lợi nhuận tăng 21.125 nghìn
đồng tương ứng tăng 9,65%.
- Số lượng lao động bình quân tăng thêm 33,33% đã làm doanh thu tăng
33,33% tương ứng tăng 72.983 nghìn đồng. Đây là nguyên nhân chính làm tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận tăng chủ yếu là do số lao động tăng lên, tỉ suất lợi nhuận làm
tăng lợi nhuận chậm. Doanh nghiệp cần chú ý đẩy mạnh nâng cao tỉ suất lợi nhuận tính
theo lao động để đạt hiệu quả cao hơn, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 63
2.2.7. Dự báo giá trị doanh thu bán hàng của công ty TNHH Phát Đạt trong
giai đoạn 2016 – 2018 theo giá so sánh 2009
Bảng 2.14: Biến động doanh thu bán hàng của công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn
2009-2015
ĐVT: nghìn đồng
Năm
Doanh thu bán
hàng
Lượng tăng giảm tuyết đối
( nghìn đồng )
Tốc độ phát triển ( lần )
Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc
2009 6.211.727 - - - -
2010 7.021.688 809.961 809.961 1,1304 1,1304
2011 8.021.268 999.580 1.809.541 1,1424 1,2913
2012 8.631.211 609.943 2.419.484 1,0760 1,3895
2013 9.289.937 658.726 3.078.210 1,0763 1,4955
2014 9.756.145 466.208 3.544.418 1,0502 1,5706
2015 12.641.755 2.885.610 6.430.028 1,2958 2,0351
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Phát Đạt)
Biểu đồ 2.1: Đồ thị biểu hiện xu hướng phát triển giá trị doanh thu (2009 – 2015)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 64
Ta có dạng phương trình biểu hiện xu thế phát triển của giá trị doanh thu bán
hàng công ty TNHH Phát Đạt như sau:
= 929560*x + 5*106
Với x là số thứ tự của các năm, x=1,2,3,n trong đó x=1 tính từ năm 2009
là giá trị doanh thu bán hàng được dự đoán dựa vào hàm xu thế.
R= 0.9161 1 đo đó, hàm xu thế giải thích được 91,61% sự biến động của giá
trị doanh thu bán hàng của công ty Phát Đạt qua các năm. (với R là hệ số tương quan )
Với năm 2016, 2017, 2018, ta có các giá trị x lần lượt là: x=8, x=9, x=10. Khi đó
2016 = 929560* 8 + 5*106 = 12.436.480 ( nghìn đồng)
2017 = 929560*9 + 5*106 = 13.366.040 (nghìn đồng)
2018 = 929560*10 + 5*106 = 14.295.600 (nghìn đồng)
Như vậy, theo dự báo dựa vào hàm xu thế, ta có giá trị ước tính doanh thu của
công ty năm 2016, 2017, 2018 lần lượt là 12.436.480 nghìn đồng, 13.366.040 nghìn
đồng, 14.295.600 nghìn đồng.Tuy nhiên, với nền kinh tế hiện đại, sự cạnh tranh là
luôn luôn tồn tại và càng trở nên gay gắt hơn. Công ty không nên chủ quan, cần đưa ra
những giải pháp để không ngừng phát triển, mang lại kết quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 65
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT
3.1 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Phát Đạt
3.1.1 Giải pháp tăng doanh thu
Lý do: Doanh thu của công 3 năm gần đây đều tăng nhưng tốc độ tăng so với tốc
độ tăng của chi phí là không đáng kể. Chính vì thế, trong tương lai cần đẩy mạnh hơn
nữa doanh thu, nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Doanh thu của doanh nghiệp
được cấu thành bởi lượng bán và giá bán, vì thế, muốn tăng doanh thu thì phải tăng
một trong hai nhân tố trên hoặc là tăng cả hai. Tuy nhiên, trong xu thế cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp như hiện nay, việc tăng giá bán là một khó khăn, bất lợi so với các
đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực. Do đó, khối lượng bán ra của các doanh nghiệp được
khai thác triệt để nhất, hiệu quả nhất.
Nội dung giải pháp:
+ Tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường mục tiêu cho doanh
nghiệp:
Hoạch định các chiến lược nhằm thâm nhập và mở rộng thị trường. Do trên thị
trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nên doanh nghiệp cần tìm cho mình một thị
trường phù hợp cho mình. Công ty cần thu thập tìm kiếm cho mình những thị trường,
tránh bỏ sót những thị trường mà có thể đem lại doanh thu, thu nhập cho công ty như
các vùng huyện và các vùng của tỉnh lân cận chưa khai thác hết.
+ Tìm kiếm thông tin, tiếp cận thị trường và giữ các mối quan hệ đối với các
khách hàng cũ và tìm thêm các khách hàng mới:
Đối với khách hàng cũ có thể tăng các mức chiết khấu và thời gian thu tiền, các
ngày lễ tết trong năm có thể gửi thiệp, quà tri ân đến cho các khách hàng. Đối với các
khách hàng mới: bán chịu cho khách hàng lần đầu tiên có chiết khấu thanh toán trên
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 66
giá bán. Cho khách hàng chia tiền ra làm nhiều lần, chiết khấu khi trả trước thời hạn để
khuyến khích khách hàng trả tiền, làm tăng vòng quay vốn của công ty.
+ Thay đổi cơ cấu sản phẩm:
Cơ cấu sản phẩm của công ty hiện tại, sản phẩm chủ đạo là thiết bị nước. Bên
cạnh đó còn có thiết bị vệ sinh, thiết bị điện, hai mặt hàng này chiếm tỷ trọng ít hơn,
thiết bị chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng không làm tăng doanh thu công ty. Trong
tương lai, vẫn chú trọng mặt thiết bị nước; nên chú trọng hơn nữa vào hai mặt hàng
thiết bị vệ sinh và thiết bị điện, một số sản phẩm trong thiết bị nhà bếp nên loại bỏ
khỏi danh mục; có thể tăng thêm một vài mặt hàng có tiềm năng trên thị trường vào
danh mục công ty như mặt hàng thiết bị đồ gia dụng,..
+ Thực hiện chính sách khuếch trương, quảng bá năng lực của công ty, đẩy
mạnh Marketing:
Công ty có thể gửi mail, catalogue, thư chào hàng... để giới thiệu sản phẩm mới
tới các doanh nghiệp, tham gia vào các hội chợ triển lãm sản phẩm. Gửi bày bán sản
phẩm tại các siêu thị, chợ lớn trên các địa bàn. Thực hiện các chương trình quảng bá
cho công ty trên các phương tiện truyền thông như tivi, radio, các website, liên kết; nơi
công cộng có treo các biển hiệu quảng cáo, tham gia các triển lãm có liên quan để giới
thiệu sản phẩmtích cực tham gia các chương trình tình nguyện, ủng hộ có quy mô
lớn.
+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa đạt yêu cầu:
Có phiếu kiểm tra chất lượng trước khi xuất bán cho khách hàng. Thường xuyên
kiểm tra các thiết bị đo lường chất lượng
+ Tạo điều kiện mua hàng thuận lợi nhất cho khách hàng, tiết kiệm chi phí lưu
thông cho khách hàng:
Nhân viên bán hàng khi tiếp xúc với khách hàng phải thái độ niềm nở, tận tình,
chu đáo, không để khách hàng phải chờ đợi hay phiền lòng. Chủ động thực hiện các
dịch vụ sau bán như vận chuyển hàng hóa, giữ hộ hàng sau bán, có những chế độ
hậu mãi, giải đáp mọi kiến nghị hay thắc mắc của khách hàng.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 67
+ Giữ mối quan hệ tốt và phát huy hết khả năng của các kênh phân phối bán
hàng:
Khi có điều chỉnh tăng giá, thông báo cho các kênh phân phối trước tầm 15, 20
ngày để tránh hiện tượng bị lỗ. Thường xuyên gọi điện hỏi thăm khách hàng, các cửa
hàng đại lý tạo mối quan hệ tốt đẹp. Tích cực thưởng cho các đại lý, cửa hàng chuyên
doanh khi có lượng tiêu thụ lớn, nhất là các dịp lễ Tết cuối năm để khuyến khích bán
hàng và thể hiện được sự quan tâm của công ty tới các kênh phân phối.
+ Chính sách cho nhân viên:
Thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao tay nghề, kỹ thuật, rèn luyện ý thức
trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Có những chế độ đãi ngộ
hợp lý về tài chính như thưởng vào các dịp lễ tết, ngày nghỉ, cuối năm nếu kinh doanh
có hiệu quả có thể thưởng thêm tháng lương thứ 13 trong năm, nên tổ chức giao lưu,
tọa đàm về các ngày như 8/3, 20/10 với các chị em, tổ chức các cuộc thi đấu giữa các
anh chị em trong công ty như cầu lông, bóng bàn, bóng đá, tenis,.. tổ chức các chuyến
đi du lịch nghỉ mát để giao lưu mở rộng với các phòng ban để trong quá trình làm việc
có sự kết hợp chặt chẽ hơn. May đồng phục cho các cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân
viên bán hàng tạo ấn tượng tốt nhất cho khách hàng khi đến mua hàng của công ty.
Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện được các nội dung trên, cần xây dựng được kế hoạch cụ thể và rõ
ràng về nội dung thực hiện: về nhân lực, kinh phí thực hiện các do các phòng
marketing, kinh doanh và kế toán lập nên. Thông qua sự đồng ý và thống nhất của ban
lãnh đạo, các kế hoạch đề ra được phổ biến xuống các phòng ban chịu trách nhiệm
chính. Các phòng ban còn lại chịu trách nhiệm giám sát, hỗ trợ cho việc tiến hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những sự kiện bất thường hay ngoài kế
hoạch, kế hoạch đề ra không phù hợp nữa thì phải có những điều chỉnh thích hợp.
3.1.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí
Tiết kiệm chi phí là điều kiện vô cùng quan trọng góp phần nâng cao lợi nhuận của
công ty. Mặt khác các khoản chi phí trong những năm gần đây của công ty tăng với tỷ lệ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 68
tăng khá cao, gần bằng tỷ lệ tăng của doanh thu. Do đó, việc tiết kiệm chi phí là vấn đề hết
sức quan trọng nhằm nhằm cao kết quả kinh doanh của công ty trong các năm tiếp theo.
Lý do: Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm soát
các loại chi phí giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ; chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các loại chi phí khác, đảm bảo các loại chi phí chi
ra một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất. Khi các chi phí này tăng cao, không kiểm soát
được thì cho dù doanh thu có cao thì lợi nhuận cũng không đáng kể. Do đó, để góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao kết quả kinh doanh cần phải kiểm
soát được các chi phí này ở mức thấp nhất có thể. Đề ra các giải pháp và thực hiện
nghiêm chỉnh các giải pháp đó.
Nội dung: Nhận biết được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí kinh doanh
của công ty. Nội dung phương pháp là tập trung vào việc tìm kiếm các biện pháp hữu
hiệu để cắt giảm bớt chi phí kinh doanh, từ đó tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao
lợi nhuận, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán.
Tiết kiệm chi phí mua hàng; thu mua hàng hóa với số lượng lớn để tiết kiệm chi
phí mua hàng và thỏa thuận với giá hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng hàng hóa đạt
tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu lượng hàng hóa cần cung ứng; tính toán lượng tồn kho
hợp lý để tiết kiệm chi phí lưu kho. Tiết kiệm chi phí mua hàng bằng cách ký hợp
đồng vận chuyến dài hạn, tránh hiện tượng chi phí tăng do giá cả nhiên liệu tăng.Thu
thập giá cả thị trường, chính sách mua hàng với số lượng thích hợp. Nếu thu thập
thông tin có liên quan đến giá cả tăng trong thời gian tới thì nên có chính sách mua với
số lượng lớn tránh tình trạng tăng giá. Mua với số lượng lớn để được chiết khấu và
giảm chi phí lưu thông, tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Đồng thời phân bổ
vốn cho các mặt hàng phù hợp, tránh tình trạng dư thừa ở mặt hàng này, ứ đọng ở mặt
hàng kia nhằm đảm bảo đủ cung cấp khi khách hàng cần và tránh tình trạng ứ đọng
vốn của công ty trong các mặt hàng tiêu thụ chậm làm tăng chi phí lưu kho.
+ Kiểm soát chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 69
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa đi bán, nhằm tránh được các biến động
nhiên liệu, giá cả xăng, dầu, để kiểm soát cần ký kết các hợp đồng dài hạn, tránh biến
động không tốt ảnh hưởng đến công ty. Chính sách tiết kiệm trong quản lý, kiểm tra
hoat động nhập, xuất hàng hóa.
+ Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhắc nhở nhân viên có ý thức tiết kiệm trong sử dụng tài sản, đồ dùng văn phòng
bằng cách đề ra khen thưởng, xử phạt trong sử dụng đồ dùng và tài sản công ty. Có
quy định cụ thể trong sử dụng điện, điện thoại tại đơn vị, tránh sử dụng cho mục đích
cá nhân. Các chi phí hội họp, tiếp khách rõ ràng, có quản lý chặt chẽ, tránh lãng phí tài
sản công. Ngoài ra, công ty cần quan tâm hơn về năng suất lao động, tránh tình trạng
sử dụng lao động dư thừa làm năng suất lao động giảm, tiết kiệm chi phí quản lý để
làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Điều kiện thực hiện: Có văn bản ra các chính sách, biện pháp tiết kiệm của công
ty, chuyển đến cho từng phòng ban có liên quan thực hiện. Hàng tháng lập kế hoạch
chi tiết các khoản chi, cuối tháng đối chiếu xem xét lại tình hình thực hiện trong tháng
so với kế hoạch, có thực hiện đúng với các điều khoản công ty đề ra để áp dụng hay
không. Thường xuyên cử người giám sát tình hình thực hiện, nếu không đúng cần phải
giải trình chi tiết. Phòng ban nào thực hiện tốt sẽ có chế độ khen thưởng hợp lý, nếu vi
phạm hay vượt quá quy định các khoản chi sẽ bị phạt.
3.1.3 Giải pháp về con người và năng suất lao động
Lý do: Từ những hạn chế cùa công ty, nắm được thực trạng sử dụng lao động của
công ty chưa hiệu quả. Để đạt đên mục tiêu kết quả kinh doanh cao, công ty ngày càng
mở rộng, phát triển bền vững, cần phải nâng cao năng suất lao động. Việc nâng cao
năng suất lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn, đối với công ty tăng năng suất lao động
đồng nghĩa với tăng lợi nhuận, tăng kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với
ngành: tăng năng suất lao động làm khả năng tái sản xuất tăng lên, từ đó quy mô
ngành cũng tăng cao, vị thế đóng góp đối với ngành cũng được cải tiến đối với người
lao động, tăng năng suất là tăng lượng gía trị mà người lao động tạo ra, từ đó thu nhập
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 70
và lợi ích vật chất khác cũng tăng theo. Nâng cao năng suất lao động làm cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp có xu hướng mở rộng về quy mô, chất lượng.
Nội dung: Các trường hợp xảy ra khi tiến hành tăng năng suất lao động ở công
ty, đó là:
Thứ nhất doanh thu tăng, số lao động bình quân không đổi, khi đó chi phí không
đổi, lợi nhuận công ty cao hơn trước nhưng quy mô không tăng.Thứ hai doanh thu
không đổi, số lượng lao động bình quân giảm, chi phí chi cho lao động giảm, lợi nhuận
công ty cao hơn trước nhưng quy mô công ty giảm.Thứ ba doanh thu tăng và số lao
động bình quân giảm, lợi nhuận trong trương hợp này là cao nhất, nhưng do số lượng
lao động giảm nên quy mô kinh doanh giảm.Thứ tư doanh thu tăng và số lao động
bình quân đều giảm, doanh thu giảm ít hơn so với mức tiết kiệm chi phí giảm từ lao
động. công ty thu được lợi nhuận , tuy nhiên cả doanh thu và quy mô đều giảm so với
trước.Thứ năm doanh thu và số lượng lao động đều tăng, nhưng doanh thu tăng nhiều
hơn so với mức chi phí tăng lên do lao động. lúc này cả doanh thu và quy mô đều tăng.
Đây chính là lựa chọn tối ưu cho công ty, phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Điều kiện thực hiện:
Để nhân viên của mình đạt được năng suất cao và luôn đạt thành công, các lãnh
đạo và những nhà nhân sự trong công ty cần đảm bảo họ luôn được khích lệ, cam kết
tổ chức, thi thoảng cần một cú hích để có thể cải thiện được năng suât, tinh thần của
nhân viên. Cần có những chính sách đãi ngộ thích hợp cả về vật chât, tinh thần cho đội
ngũ nhân viên để họ cảm thấy thoải mái, đầy đủ nhất để có thể cống hiến hết mình cho
công ty.
Thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao
trình độ, cũng như rèn luyện, phát triển và nâng cao những kỹ năng cần thiết.
Sắp xếp công việc phù hợp với trình độ kỹ năng của mỗi người, nhiều lãnh đạo,
nhà tuyển dụng đã bỏ qua yếu tố này khi phân công nhân sự. Sự phù hợp với công việc
có nhiều khía cạnh , để xác định được một cách hiệu quả mức độ phù hợp công việc
của một người, phải tìm hểu tính cách và sự ảnh hưởng những tính cách đó đến hiệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 71
suất làm việc và mối quan hệ với quản lý, phòng ban. Đây chính là công cụ vô giá gía
giúp tăng năng suất làm việc của nhân viên. Vì vậy, khi cân nhắc luân chuyển phòng
ban, vị trí hay tuyển thêm người mới cần phải tìm hiểu kỹ về tính cách, hành vi cốt yếu
và khả năng, sở thích để xếp đặt họ đúng vị trí, phát huy tối đa năng lực của bản thân.
3.1.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nếu quá trình sử dụng vốn không hiệu quả, không phát huy hết tiềm năng và
nguồn lực sẵn có thì kết quả kinh doanh sẽ không cao. DN cần xem xét quá trình sử
dụng vốn như thế nào để có những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tiết
kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý thu hồi công nợ
Lí do: nhận thấy các khoản phải thu tăng dần theo các năm, chứng tỏ công ty bị
chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Cần có những biện pháp thu
hồi công nợ.
Nội dung thu hồi công nợ: Công ty cần có bộ phận chuyên thẩm định rủi ro, uy
tín khách hàng. Đồng thời cần đánh giá kỹ những ảnh hưởng của chính sách bán chịu
đối với lợi nhuận công ty.
Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm
tra các thang bậc đánh giá từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, lịch sử thanh
toán, cơ sở vật chất từng khách hàng. Nếu khách hàng có uy tín thấp, công ty cũng
không nên quá rộng rãi nhằm tránh rủi ro. Khi ký hợp đồng kinh doanh với khách
hàng, trong hợp đồng ghi rõ thời hạn, phương thức thanh toán, luôn giám sát chặt chẽ
khách hàng thực hiện các điều khoản hợp đồng. Có chính sách ưu đãi đối với khách
hàng thanh toán trước thời hạn để khuyến khích trả nợ.Theo dõi thường xuyên các
khoản nợ khách hàng, tránh tình trạng nợ lâu khó đòi. Hàng tháng gửi cho các đơn vị
đối chiếu công nợ của mình. Điều động nhân viên đi thu nợ đối với những khoản nợ
quá hạn trong thanh toán hay đối với những khoản nợ phải thu khó đòi, tùy trường hợp
có thể gia hạn hay phạt theo quy định.
Đại
họ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 72
Lập quỹ dự phòng tài chính căn cứ vào tình hình thực tế qua các năm để có thể
bù đắp một phần nào đó các khoản mất khả năng thanh toán.
Điều kiện thực hiện: Công ty nên có bộ phận chuyên trách quản lý thu nợ và
theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý và giá
trị công nợ. Những nhân viên này phải được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện
thoại, thuyết phục khách hàng thanh toán hay cam kết thanh toán, cách xử lý tình
huống khó, sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ.
Công ty nên thiết kế phần mềm kế toán có hỗ trợ quản lý công nợ để có thể đưa
ra các báo cáo tổng hợp, báo cáo công nợ chi tiết đến khách hàng với các tiêu chí giúp
tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả nhân viên thu nợ.
Ngoài ra: việc lưu trữ lượng hàng tồn kho lớn trong công ty sẽ gây nên tình trạng ứ
đọng vốn, gây khó khăn trong công tác tiêu thụ và bảo quản hàng hóa trong kho. Do
vậy, trong tương lai, công ty cần thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tính toán
và xác định lượng hàng tồn kho thích hợp đảm bảo hiệu quả, đáp ứng lượng hàng hóa
phục vụ kinh doanh và tiết kiệm chi phí mua hàng cũng như chi phí bảo quản hàng hóa.
Chủ động trong việc xây dựng nhu cầu vốn lưu động:
Lí do: Một trong những điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp là phải có tiềm
lực về vốn, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn,
công ty Phát Đạt cũng không ngoại lệ, vốn của công ty chủ yếu là đi vay, làm ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Vì thế mà việc chủ động xây
dựng kế hoạch vốn nói chung, nhu cầu vốn lưu động nói riêng là một trong những biện
pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nội dung giải pháp: Trong năm phải xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc thù của ngành lương thực nên công ty cần
lượng vốn để thực hiện quá trình thu mua khi mùa vụ đến, cần tiếp cận nguồn tài chính
ưu đãi, nguồn vay hỗ trợ nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. Giám sát, kiểm soát tình
hình tài chính, đầu tư toàn công ty một cách hiệu quả, chính xác. Trên cơ sở nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên, tính toán xác định việc tổ chức huy động vốn tính đến sự
Đại
học
Ki
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 73
an toàn và chi phí sử dụng từng nguồn. cần tối đa hóa các nguồn lực bên trong công ty,
chủ động trong việc tăng nhanh VCSH bằng cách trích lợi nhuận sau thuế, tiết kiệm
chi phí lãi vay. Chú trong thực hiện biện pháp thu hút nguồn vốn, đảm bảo sử dụng có
hiệu quả, hoàn trả dúng kỳ hạn. tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh
doanh, tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa tồn kho, vốn chậm luân chuyển, phát sinh chi
phí không cần thiết.
Điều kiện và các giải pháp thực hiện:
- Thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế, tài chính của nhà nước,
quốc tế, khu vực, các chế độ, chính sách và những quy định quản lý tài chính
của ngành, công ty.
- Cần có bộ phận phân tích độc lập phân tích tình hình tài chính nắm bắt kịp thời
tình hình tài chính công ty năm trước, đưa ra những giải pháp, kế hoạch, chiến
lược huy động vốn trong tương lai.
- Công ty cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phân
tích và cần có những đãi ngộ thích hợp.
- Công ty cần đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động phân
tích, tạo điều kiện cho việc xây dựng nhu cầu vốn lưu động.
3.1.5 Tổ chức bộ phận chuyên trách thống kê
Nội dung giải pháp:
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác phân tích các hoạt động kinh tế, công ty cần
tổ chức ra một bộ phận thống kê chuyên trách, có kiến thức chuyên môn và khả năng
nắm bắt nghiệp vụ để có thể đảm nhiệm công tác phân tích các hoạt động kinh tế của
công ty. Việc tổ chức này cần được tiến hành cành nhanh càng tốt, nếu nguồn kinh phí
công ty vẫn chưa cho phép mở một phòng ban riêng để thực hiện công tác phân tích thì
phòng kế toán tài chính của công ty phải cử cán bộ phụ trách phần phân tích này và có
báo cáo trong từng tháng, từng quý. Cán bộ phụ trách này phải được đào tạo một cách
khoa học, bài bản để nắm vững về công tác phân tích, đánh giá trong doanh nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 74
Điều kiện thực hiện:
Để có thể thực hiện được việc tổ chức riêng một bộ phận đảm nhiệm công việc
thống kê phân tích thì công ty cần có một nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất, trang
bị kỹ thuật cũng như tuyển và đạo tạo nhân viên có kiến thức am hiểu chuyên sâu về
các nghiệp vụ phân tích kinh tế. Thường xuyên mở các lớp huấn luyện, cử đi học các
lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn về phân tích.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Công ty TNHH Phát Đạt phát triển đi lên từ những điều kiện ban đầu rất khó
khăn về mọi mặt. Số vốn ban đầu không có nhiều, nhưng qua một thời gian hoạt động
công ty đang từng bước phát triển mở rộng thị trường và dần hoàn thiện hơn bộ máy
quản lý doanh nghiệp của mình. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập giao
lưu với nền kinh tế thế giới là cơ hội tốt để công ty phát triển hơn đồng thời cũng đặt
ra không ít những khó khăn thách thức cho Công ty. Cùng với sự chuyển mình của nền
kinh tế Công ty TNHH Phát Đạt ngày càng phát triển hơn và có những thay đổi đáng
kể. Qua năm năm phát triển Công ty đã có những lỗ lực đáng khích lệ, cơ sở vật chất
ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện. Năm năm phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được nhiều
thành công. Mặc dù phải đối mặt với sự đấu tranh quyết liệt không ngừng của thị
trường công ty hiểu rõ được rằng “ thương trường là chiến trường” và phải lỗ lực bằng
chính sức lực của mình với một quyết tâm cao độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Điều này khiến công ty đã đặt ra cho mình không ít những kế hoạch để phát
triển công ty.
Trong quá trình thực tập học hỏi kinh nghiệm chuyên môn tại công ty TNHH
Phát Đạt và đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của công
ty sau đó tiến hành đánh giá kết quả đạt được cho thấy kết quả kinh doanh của công ty
biến động theo xu hướng tăng trưởng qua các năm, doanh thu thuần và lợi nhuận trước
thuế tăng cao, đặc biệt là trong 3 năm vừa qua.
Trong những năm qua, sự phát triển của ngành kinh doanh các thiết bị điện,
nước, vệ sinh, nha bếp tương đối mạnh. Có thể nói lượng hàng cung ứng trên thị
trường nước ta gần đây là rất lớn, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh trong lĩnh vực này là rất cao. Do đó, tình hình diễn biến của mối quan hệ cung
cầu trên thị trường là rất phức tạp, từ đó kéo theo nhiều kiểu cạnh tranh đặc biệt là
cạnh tranh về giá cả và cách thanh toán giữa các bên mua và bán hàng hóa.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 76
Vì vậy, các doanh nghiệp khi tham gia quản lý tốt tình hình công nợ, tránh tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây mất hiệu quả trong kinh doanh, mặt khác đảm bảo
uy tín của mình đối với bạn hàng và các tổ chức khác khi tham gia hoạt động tổ chức
kinh doanh trên thị trường. Trên cơ sở nhận biết được thực tế vấn đề và đánh giá thực
trạng hoạt động chúng tôi đã đưa ra một số ý kiến riêng của mình nhằm góp phần cải
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới.
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với công ty
Chính sách nhân viên.
Nhân viên chính là tài sản quý báu nhất của doanh nghiệp, vì thế công ty cần coi
trọng và có những chính sách đào tạo cũng như đãi ngộ đến nhân viên. Về đào tạo,
thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất, xem xét sự cần thiết về kỹ năng, trình độ
của công việc, mở các lớp tập huấn, trau dồi để đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu
quả nhất, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bố trí, sắp xếp hợp lý để
nhân viên được làm đúng chuyên môn, sở trường, phát huy tối đa năng lực của bản
thân trong quá trình làm việc. Về đãi ngộ, kết hợp hợp lý đãi ngộ tài chính và phi tài
chính. Về tài chính, đảm bảo mức lương đầy đủ, xứng đáng với năng lực và cống hiến
của người lao động, đủ cho mức chi tiêu của họ đảm bảo cuộc sống. Có những chính
sách đãi ngộ, thưởng phạt cho nhân viên khi có thành tích tích cực hay vi phạm quy
đinh chung của công ty.Về đãi ngộ phi tài chính, thường xuyên tổ chức các buổi giao
lưu, tọa đàm hay tổ chức các chuyến du lịch, nghỉ mát trong năm cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Giúp toàn thể nhân viên gắn kết với nhau, hiểu nhau, phối
hợp ăn ý với nhau trong công việc hơn, hơn thế nữa họ có thời gian thư giãn sau những
giờ phút căng thẳng trong công việc. Có những chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ giúp nhân
viên gắn kết với tổ chức, tin tưởng và cống hiến hết mình, xây dựng công ty ngày càng
phát triển bền vững.
Chính sách mua, bán hàng hóa.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 77
Để tiết kiệm và tuân thủ đúng các quy trình mua bán hàng hóa, công ty cần phải
xây dựng một chính sách mua, bán hàng hàng hóa hợp lý, hiệu quả, sát sao. Trong quá
trình thực hiện các khâu mua, bán hàng hóa, có kế hoạch mua, bán hàng hóa cụ thể,
song song với việc giám sát quá trình thực hiện xem có tuân thủ các chính sách đó
không, để đảm bảo thực hiện tốt các quy trình thủ tục, đạt hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Biện pháp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Để góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cần tiến hành gia tăng sô lượng
hàng hóa bán ra của công ty, để kích cầu cần điều chỉnh giá bán hợp lý cho phù hợp với
người tiêu dùng, với giá bán có thể chấp nhận được sẽ giúp cho lượng mua vào tăng,
nâng cao doanh thu tiêu thụ. Mở rộng mạng lưới kinh doanh: công ty có chuỗi hệ thống
cửa hàng và chi nhánh trong mạng lưới kinh doanh của mình. Để công ty ngày một phát
triển và mở rộng hơn nữa thì việc mở rộng mạng lưới hơn nữa là điều tất nhiên. Việc mở
rộng mạng lưới kinh doanh giúp công ty có thể cung cấp, kinh doanh hàng hóa ở nhiều
nơi, nhiều địa điểm hơn cho người tiêu dùng. Thương hiệu nhà phân phối Phát Đạt sẽ
được biết đến và tiêu dùng nhiều hơn, uy tín chất lượng sẽ ngày càng được khẳng định,
tiêu thụ nhiều hơn đồng nghĩa với việc doanh thu bán hàng sẽ tăng, kết quả kinh doanh
của công ty sẽ tăng. Trong tương lai, công ty nên mở rộng thêm địa bàn hoạt động của
mình, các chi nhánh ra các tỉnh miền Trung, tiến hành sản xuất thêm các phụ kiện đi
kèm các thiết bị để cung cấp cho sản phẩm mà công ty kinh doanh.
Bên cạnh đó, cần thúc đẩy lượng bán bằng các chương trình khuyến mãi đặc biệt,
áp dụng các chương trình tri ân khách hàng, có những ưu đãi với những khách hàng
thân thiết, lâu năm. Có những chính sách thanh toán, chiết khấu thanh toán đối với
những khách hàng thanh toán nhanh. Nâng cao chất lượng phục vụ, giao nhận hàng
hóa nhanh chóng, đáp ứng mọi nhu cầu; đào tạo nhân viên bán hàng có năng lực, trách
nhiệm, niềm nở, mang lại cho khách hàng sự hài lòng nhất khi mua hàng. Có đội ngũ
tư vấn viên, giải đáp các thắc mắc, yêu cầu và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Song song với các biện pháp nâng cao mức tiêu thụ, công ty cần sử dụng mọi
biện pháp để tiết kiệm các khoản: chi phí giá gốc hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính; chi phí khác.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 78
Coi trọng công tác phân tích thống kê.
Công tác phân tích thống kê là một công tác quan trọng trong bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Qua phân tích, sẽ biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như
thế nào, kết quả kinh doanh, về doanh thu và lợi nhuận ra sao, những nhân tố nào tác
động đến nó. Từ đó, giúp các nhà lãnh đạo biết được xu hướng của nó trong tương lai,
qua đó đề xuất ra những biện pháp để đối phó với tình hình và khắc phục những hạn
chế còn tồn tại trong quá khứ. Khi đã nhận ra tầm quan trọng của công tác phân tích
nói chung, phân tích kết quả kinh doanh nói riêng, công ty cần tổ chức lại bộ phận
phân tích thống kê của doanh nghiệp. Bộ phận phân tích thống kê trong doanh nghiệp
phải được tổ chức thành một bộ phận riêng trong doanh nghiệp, tách riêng với phòng
ban kế toán- tài chính, các cán bộ phải tuyển dụng, đào tạo lại về chuyên môn và kỹ
năng đáp ứng và phục vụ tốt nhất cho các lãnh đạo ra quyết định.
Ngoài ra, nguồn thông tin kế toán dựa trên còn là nguồn thông tin kế toán tài chính,
chưa vận dụng thông tin kế toán quản trị đưa vào để có những phương án sản xuất kinh
doanh phù hợp nhất, có lợi nhất cho sự phát triển của công ty. Trong tương lai, công ty
cần tiến hành công tác kế toán quản trị để có những tham mưu hợp lý giúp nhà lãnh đạo
đưa ra quyết định đúng đắn, giúp nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Đối với nhà nước
Chính sách thuế:
Trong quá trình thực hiện lưu chuyển chứng từ của công ty, do có các chi nhánh ,
hàng tháng phải tập hợp các hóa đơn chuyển lên công ty, cuối tháng, việc tập hợp hóa
đơn còn chậm, nhiều khi không tập hợp hết. Nếu tập hợp không đủ, kê khai thuế thiếu
sót sẽ bị phạt vi phạm hành chính. Nhà nước cần đưa ra giải pháp để giúp doanh nghiệp
nói chung, công ty nói riêng tháo gỡ khó khăn này.
Hiện nay, nhà nước vẫn đang còn hạn chế các mức trích tối đa cho các chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng mô giới; chi tiếp tân, tiếp khách hội nghị,
chi hỗ trợ trực tiếp chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
không trích vược quá 10% tổng số chi được trừ thuộc khoản chi không được trừ khi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 79
xác định thu nhập chịu thuế. Khoản trích này còn thấp, trong quá trình sản xuât, kinh
doanh nhiều khi các khoản chi này cao hơn để phục vụ tốt nhất cho việc bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm. Do vậy, nhà nước cần quan tâm để đưa ra khung hợp lý hơn cho các
khoản này.
Nền kinh tế chung hiện tại giờ đang khó khăn, vì thế mà việc giảm tỷ lệ thuế thu
nhập doanh nghiệp và giản thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp là việc cần thiết,
khuyến khích giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn.
Quan tâm đến cơ sở hạ tầng:
Ở nước ta, tình hình cơ sở hạ tầng chưa được phát triển tốt, hệ thống đường xá
cầu cống chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, nhiều công trình giao thông mới đưa vào
sử dụng đã bị xuống cấp, chất lượng không đảm bảo. Mạng lưới điện quốc gia chưa
cung cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng, còn phải mua của nước ngoài trong khi đó, cơ
sở hạ tầng đống vai trò quan trọng đến quá trình sản xuất của nền kinh tế nói chung,
các doanh nghiệp nói riêng. Có cơ sở hạ tầng tốt, sẽ kích thích và tạo điều kiện tốt nhât
đến cho các doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả trong kinh doanh. Chính vì thế, nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất đầy đủ đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
của nền kinh tế, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, làm giàu, phát triển đất nước.
Huy động vốn, các thủ tục cho vay.
Hiện tại, việc vay vốn trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, do việc nợ xấu tăng
cao làm ảnh hưởng nhiều đến các ngân hàng, vì thế các khâu thẩm định, cho vay và
các thủ tục tiến hành của các ngân hàng hiện nay rất ngặt nghèo, điều kiện cho vay rất
chặt chẽ. Nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn để quay vòng sản xuất nhưng không đủ
giá trị tài sản thế chấp dẫn đến tình hình kinh doanh bị ngưng trệ. Để giải quyết vấn
đề này, ngân hàng nhà nước cần hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mặt bằng
của lạm phát, có biện pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng tín dụng đối với
một số doanh nghiệp đặc thù. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy nhanh tiến độ phê
Đại
học
Ki
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 80
duyệt cấp tín dụng với những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, khả năng thu hồi
vốn cao, doanh nghiệp trong sạch và có đủ kế hoạch về tiến độ kinh doanh sắp tới.
Kiềm chế lạm phát.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay đang ở mức hai con số. Tuy trong 2
năm gần đây con số này có giảm nhưng vẫn chưa thật sự ổn định, việc kiềm chế lạm
phát là vấn đề bức thiết hiện nay. Cần chủ động linh hoạt các công cụ chính sách tiền
tệ, đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, phương tiện thanh toán hợp lý để thực
hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Vượng
SVTH: Trần Thị Thu Sương 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Trần Ngọc Phát, Giáo trình Lý thuyết thông kê, NXB Thống kê, 2006
2. PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học
Huế, 2005
3. Một số khóa luận của sinh viên khóa trước, trường ĐH Kinh Tế Huế
4. Một số website của:
- Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
- Bộ công thương :www.moit.gov.vn
- Bộ tài chính : www.mof.gov.vn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thusuong_5912.pdf