Từ các phân tích và đánh giá để đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các giải pháp đưa ra liên quan đến chính sách bán
hàng, sản phẩm, hoạt động xúc tiến tiêu thụ, nghiên cứu thị trường, chính sách nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Đề tài không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Do hạn chế về thời gian,
không gian và kinh phí thực hiện nên đề tài nghiên cứu chỉ mới thực hiện điều tra trên
phạm vi Huyện Diễn Châu. Trong khi đó thị trường của Công ty rộng lớn, với những
đặc điểm khác nhau của các thị trường nhỏ lẻ. Vì vậy, chưa mang tính đại diện cao cho
tổng thể. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài là mở rộng phạm vi
nghiên cứu hơn nữa, nhằm thu thập đầy đủ hơn những đánh giá từ các đại lý hơn. Từ
đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho mỗi thị trường, như vậy sẽ thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
2. Kiến nghị
2.1. Về phía Chính quyền
- Thực tế ngày hiện nay và xu thế trong tương lai nguyên liệu sản xuất giá thành
ngày càng cao, trong khi đó thuế suất GTGT đầu ra của hàng chế biến thủy sản theo
Luật thuế GTGT, số 13/2008/QH12 áp dụng từ ngày 01/01/2009 của Chính phủ là
10%. Bên cạnh đó thuế thu nhập hiện nay đang áp dụng là 25%. Trong tình hình khó
khăn như hiện nay thì việc Nhà nước ban hành các văn bản để giảm thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp là điều cần thiết để các Công ty nói chung và
Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu nói riêng có điều kiện để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Các cấp, các ngành có liên quan cần tham mưu cho nhà nước làm tốt công tác
thanh kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cụ thể và kiểm soát
cho ngành tránh tình trạng hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng
đến sức khỏe người tiêu dùng cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chính
đáng, cạnh tranh lành mạnh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Chính quyền địa phương cần có những chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh.
107 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nước mắm của công ty cổ phần thủy sản vạn phần Diễn Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến trong yếu tố Chính sách bán hàng của
các cửa hàng, đại lý đạt giá trị hài lòng)
H1 : µ # 4 (Mức độ hài lòng về các biến trong yếu tố Chính sách bán hàng của
các cửa hàng, đại lý khác giá trị hài lòng)
3. H0 : µ = 4 (Mức độ hài lòng về các biến trong yếu tố Nhân viên Công ty của các
cửa hàng, đại lý đạt giá trị hài lòng)
H1 : µ # 4 (Mức độ hài lòng về các biến trong yếu tố Nhân viên Công ty của các
cửa hàng, đại lý khác giá trị hài lòng)
4. H0 : µ = 4 (Mức độ hài lòng về các biến trong yếu tố Quan hệ trong kinh doanh
của các cửa hàng, đại lý đạt giá trị hài lòng)
H1 : µ # 4 (Mức độ hài lòng về các biến trong yếu tố Quan hệ trong kinh doanh
của các cửa hàng, đại lý khác giá trị hài lòng)
- Đánh giá về sản phẩm mước mắm
Bảng 2.19: Kiểm định One - sample T - Test về mức độ hài lòng đối với “Sản phẩm”
Biến quan sát
Giá trị kiểm định = 4
N Giá trị trung bình Sig.
Chất lượng tốt 44 4.7727 .000
Vị mặn vừa phải 44 2.5909 .000
Mùi nước mắm hấp dẫn 44 4.4545 .000
Màu sắc đẹp, bắt mắt 44 4.4318 .000
Giá cả phù hợp 44 4.4773 .000
Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin 44 4.2273 .006
Bao bì đẹp, bền, bảo quản tốt cho nước mắm 44 4.1591 .051
(Nguồn: Xử lý số liệu sơ cấp)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 70
Qua Bảng 2.19 ta thu thập được các đánh giá như sau:
- Giá trị trung bình mà các cửa hàng, đại lý đánh giá về Chất lượng sản phẩm nước
mắm là 4.7727, ứng với mức ý nghĩa quan sát sig = 0.000 < 0.05, có thể bác bỏ giả
thuyết H0 . Như vậy có thể nói sự đánh giá của các cửa hàng, đại lý đối với chất lượng
sản phẩm rất cao, họ hài lòng về chất lượng của nước mắm. Tương tự đối với các tiêu
chí khác như: “Mùi nước mắm hấp dẫn”, “Màu sắc đẹp, bắt mắt”, “Giá cả phù hợp”,
Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin, đẹp, bền, bảo quản tốt cho nước mắm đều nhận
được sự đánh giá cao của các cửa hàng đại lý.
- Bên cạnh đó đối với tiêu chí “Độ mặn của nước mắm” lại không được đánh giá
cao. Giá trị sig = 0.000, bác bỏ giả thiết H0 . Giá trị trung bình mà các cửa hàng, đại lý
đánh giá về Độ mặn của mước mắm là 2.5909. Như vậy các cửa hàng, đại lý hầu hết
cho rằng độ mặn của nước mắm hơi cao, đây cũng là những phản hồi từ người tiêu
dùng cuối cùng với họ. Tuy nhiên, do sản phẩm nước mắm của Công ty không sử dụng
chất bảo quản nên việc đảm bảo độ mặn cho nước mắm nhằm giúp cho nước mắm có
thể bảo quản được trong một thời gian mà không bị hư hỏng, vì vậy khó có thể tránh
khỏi đánh giá không hài lòng từ phía khách hàng.
- Đánh giá về chính sách bán hàng
Bảng 2.20 : Kiểm định One - sample T – Test về mức độ hài lòng
đối với “Chính sách bán hàng”
Biến quan sát
Giá trị kiểm định = 4
N
Giá trị
trung bình
Sig.
Chiết khấu bán hàng cao (chính sách trả lương phù hợp) 44 2.4318 .000
Giao hàng thuận tiện 44 4.2045 .002
Xử lý đơn hàng nhanh chóng 44 4.0682 .372
Phương thức thanh toán dễ dàng 44 4.0682 .372
Tạo điều kiện tốt trong thanh toán 44 2.4091 .000
Hỗ trợ bảng hiệu, vốn khi mới tham gia bán hàng 44 4.1136 .058
(Nguồn: Xử lý số liệu sơ cấp)
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 71
Qua Bảng 2.20 ta có những nhận xét như sau:
- Giá trị trung bình mà các cửa hàng, đại lý đánh giá về tiêu chí “Chiết khấu bán
hàng cao hay chính sách trả lương phù hợp” là 2.4318, ứng với mức ý nghĩa quan sát
sig = 0.000 < 0.05, có thể bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy có thể nói các cửa hàng, đại
lý không hài lòng đối với chiết khấu bán hàng và chính sách trả lương. Hầu hết các
đánh giá đưa ra là chiết khấu bán hàng quá thấp, bình thường các cửa hàng, đại lý chỉ
có lời 1000 đồng - 5000 đồng trên một sản phẩm bán ra, giá bán lẻ cũng đúng theo
niêm yết của Công ty nên họ không tự đẩy giá lên được. Chính vì thế hầu hết ở các đại
lý bản lẻ họ thường bán nhiều mặt hàng khác nhau, kể cả các loại nước mắm khác, nên
việc bán nước mắm Vạn Phần của họ không được chuyên tâm lắm. Ở các cửa hàng,
các nhân viên bán hàng cũng không hài lòng với mức trích lương của Công ty, tuy chỉ
bán mỗi sản phẩm của Vạn Phần và doanh thu cũng tương đối cao nhưng tiền lương họ
thu về không được nhiều. Tương tự đối với tiêu chí “Tạo điều kiện tốt trong thanh
toán” cũng không nhận được sự hài lòng của các cửa hàng, đại lý. Các nhận xét đưa ra
ở đây của họ là Công ty thường yêu cầu nộp tiền hàng đúng hạn, nếu nộp muộn quá so
với ngày đưa ra sẽ chịu tiền lãi, còn nếu thanh toán nhanh cũng không được hưởng
thêm chiết khấu.
- Tuy nhiên đối với các tiêu chí còn lại thì giá trị trung bình đều có giá trị trung
bình lớn hơn 4, mức ý nghĩa quan sát sig = 0.000 > 0.05. Điều này cho thấy các cửa
hàng, đại lý hài lòng về chính sách giao hàng của Công ty, cách xử lý đơn hàng nhanh
chóng, phương thức thanh toán dễ dàng, cũng như hỗ trợ bảng hiệu và vốn khi mới
tham gia bán hàng cho Công ty.
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 72
- Đánh giá về nhân viên của Công ty
Bảng 2.21: Kiểm định One - sample T – Test về mức độ hài lòng
đối với “Nhân viên của Công ty”
Biến quan sát
Giá trị kiểm định = 4
N Giá trị trung bình Sig.
Thái độ nhiệt tình, vui vẻ 44 3.9545 .599
Cung cấp thông tin kịp thời 44 3.7273 .006
Có trình độ, kiến thức chuyên môn 44 3.6818 .002
(Nguồn: Xử lý số liệu sơ cấp)
Qua Bảng 2.21 ta thấy tiêu chí “Thái độ nhiệt tình, vui vẻ” và “Cung cấp thông
tin kịp thời” có giá trị sig > 0.05 như vậy không đủ cơ sở để bác bỏ các giả thuyết H0,
giá trị trung bình nhận được lần lượt ở đây là 3.9545 và 3.7272. Còn đối với tiêu chí
“Có trình độ, kiến thức chuyên môn” giá trị sig < 0.05 nhưng giá trị trung bình nhận
đươc là 3.6818 xấp xỉ giá trị 4. Vì vậy có thể nói rằng các tiêu chí trong yếu tố Nhân
viên bán hàng của Công ty tương đối nhận được được sự hài lòng của các cửa hàng và
đại lý. Công ty nên tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tốt hơn nữa.
- Đánh giá về Quan hệ kinh doanh
Bảng 2.22 : Kiểm định One - sample T - Test về mức độ hài lòng
đối với “Quan hệ trong kinh doanh”
Biến quan sát
Giá trị kiểm định = 4
N
Giá trị
trung bình
Sig.
Thực hiện đúng cam kết (uy tín) 44 4.3182 .000
Chính sách đãi ngộ tốt khi làm ăn lâu dài 44 3.6818 .005
Tổ chức đại hội, sự kiện tri ân khách hàng 44 3.6364 .001
Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài 44 4.3182 .000
(Nguồn: Xử lý số liệu sơ cấp)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 73
Qua bảng 2.22 ta thu thập được các đánh giá như sau:
- Giá trị trung bình mà các cửa hàng, đại lý đánh giá về “Uy tín trong kinh doanh”
là 4.3182, ứng với mức ý nghĩa quan sát sig = 0.000 < 0.05, có thể bác bỏ giả thuyết
H0 . Như vậy các cửa hàng, đại lý đánh giá rằng Công ty thực hiện đúng cam kết trong
kinh doanh, tạo được uy tín với họ. Tương tự với tiêu chí “Duy trì mối quan hệ làm ăn
lâu dài cũng nhận được sự hài lòng của các cửa hàng đại lý. Đối với hai tiêu chí còn lại
là “Chính sách đãi ngộ tốt khi làm ăn lâu dài” và “Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài”
mặc dù được đánh giá chưa cao nhưng giá trị trung bình cũng xấp xỉ đạt giá trị hài
lòng. Tất cả điều này giải thích mặc dù chiết khấu bán hàng được đánh giá thấp,
nhưng hầu hết số năm làm việc với Công ty là lâu dài, bởi vì Công ty xây dựng và duy
trì được mối quan hệ tốt đẹp với các cửa hàng và đại lý.
----------------
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã làm rõ được các vấn đề sau:
Nêu lên những nét khái quát về Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu. Tuy
đã thành lập từ khá lâu nhưng vốn kinh doanh của Công ty còn khá hạn hẹp, cơ sở vật
chất kỹ thuật đã có nhiều đổi mới so với trước đây nhưng đang còn lạc hậu gây nên
một số khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn nhưng
trong những năm qua Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể với nhiều giải
thưởng khác nhau, tình hình sản xuất kinh doanh đang có những biến chuyển tốt.
Thông qua phân tích các nội dung trong hoạt động tiêu thụ của Công ty và các
chỉ số đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm cho thấy tình hình tiêu thụ trong những
năm qua của Công ty đang có những chuyển biến tốt đẹp. Thị trường tiêu thụ ngày
càng được mở rộng. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng qua các năm, đặc biệt tăng
mạnh ở năm 2011. Nước mắm chủ yếu tiêu thụ mạnh vào dịp Tết, xu hướng tiêu thụ
các loại nước mắm đang có sự dịch chuyển sang tiêu thụ nhiều hơn các loại nước mắm
cao đạm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho đang có xu hướng gia tăng qua các năm;
Lượng nước mắm tiêu thụ cao, doanh thu tăng nhưng doanh lợi tiêu thụ sản phẩm lại
không cao bởi vì giá vốn hàng bán cao, các chi phí ngày một gia tăng, gây không ít
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các yếu tố trong tiêu thụ sản phẩm
hầu hết nhận được sự hài lòng từ phía các cửa hàng, đại lý đặc biệt là các chỉ tiêu trong
yếu tố sản phẩm. Bên cạnh đó, các cửa hàng đại lý không hài lòng về mức chiết khấu
hiện hành, cũng như việc công ty tạo điều kiện tốt trong thanh toán cho họ. Vì vậy
trong những năm tới Công ty cần đưa ra những chiến lược mới nhằm đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 75
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NƯỚC MẮM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN VẠN PHẦN DIỄN CHÂU
1. Mục tiêu phương hướng hoạt động trong những năm tới của Công ty CP thủy
sản Vạn Phần Diễn Châu
1.1. Những thuận lợi và khó khăn
1.1.1. Thuận lợi
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời ở Diễn Châu, nên Công ty hình
thành được mối quan hệ tốt đẹp do đó hoạt động kinh doanh của Công ty luôn được sự
quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các cơ quan lãnh đạo Địa phương.
Công ty xây dựng được uy tín đối với các cửa hàng, đại lý cũng như người tiêu
dùng, sản phẩm cũng được đánh giá là chất lượng cao, giành được nhiều giải thưởng
cao quý. Đó là động lực quan trọng để sản phẩm của Công ty ngày càng được ưa
chuộng nhiều hơn nữa.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty đa số là những người có kinh nghiêm, đoàn
kết, có trình độ chuyên môn, giúp đẩy mạnh hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ
Đối với các thị trường truyền thống của Công ty sản lượng tiêu thụ khá ổn định
theo chiều tăng lên, điều này cho thấy một khi khách hàng đã chấp nhận sử dụng nước
mắm Vạn Phần thị thường có xu hướng ưa thích và sử dụng lâu dài.
1.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, còn nhiều khó khăn đang tồn tại ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các khó khăn tồn tại chủ yếu là:
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường là một yếu tố đáng lo ngại nhất, với sự phát
triển của ngày càng nhiều loại nước mắm trên thị trường, cùng với đó là hàng nhái
hàng giả, kém chất lượng bán với giá rẻ. Trong khi chi phí sản xuất của Công ty cao,
nên việc Công ty mở rộng được thị trường và lôi kéo người tiêu dùng về phía mình
găp rất nhiều khó khăn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 76
Thị trường nguyên liệu đầu vào nhiều biến động, với chất lượng không ổn định
gây ảnh hưởng tới chất lượng nước mắm đầu ra. Giá mua nguyên liêu cũng là một khó
khăn, đặc biệt với nguyên liệu cá chượp, giá cả thường biến động lên xuống theo mùa,
nên việc duy trì giá bán sản phẩm ổn định là rất khó.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là rộng lớn, các thị trường miền núi có địa hình
hiểm trở, giao thông khó khăn gây trở ngại cho vận chuyển hàng hóa.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn chủ yếu là áp dụng cách làm truyền
thống, chủ yếu các giai đoạn trong sản xuất là thủ công chứ chưa có dây chuyền, thiết
bị hiện đại.
Chính sách khuếch trương, Marketing của Công ty còn yếu kém, chưa áp dụng triệt
để được các công cụ xúc tiến bán hàng nên sản phẩm chưa được nhiều người biết đến.
Tất cả các khó khăn trên hầu hết bắt nguồn từ tiềm lực tài chính của Công ty còn
yếu. Giá thành sản xuất cao cùng với giá bán có chênh lệch không cao, thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập doanh nghiệp cao nên lợi nhuận thu về không cao. Do sự thiếu hụt về
vốn đã làm cho Công ty mất đi sự tự chủ trong kinh doanh, không tạo ra được những
ưu đãi trong thanh toán để có thể thu hút được khách hàng cũng như chủ động được
nguồn nguyên liệu.
Một khó khăn nữa đối với Công ty là nguồn nhân lực chưa thật sự năng động,
sáng tạo trong công việc, đặc biệt trong nghiên cứu thị trường và công tác Marketing.
1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tới
1.2.1. Mục tiêu
Trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay, để duy trì và phát triển được
khả năng tiêu thụ sản phẩm Công ty đặt ra những mục tiêu và phương hướng hoạt
động để phấn đấu. Mục tiêu của những năm tới là mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, đặc biệt là mở thêm các đại lý trên thị trường Hà Tĩnh. Giảm chi phí sản xuất và
tiêu thụ nhằm bình ổn giá trên thị trường, đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 77
1.2.2. Phương hướng hoạt động
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng suất. Nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn tay nghề cho
cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Chú trọng đầu tư cho mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thêm các cửa hàng,
đại lý trên các thị trường mục tiêu.
Tiếp tục đầu tư, tăng ngân sách cho hoạt động xúc tiến của Công ty, xây dựng
chỗ đứng các sản phẩm của Công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
2. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm nước mắm của Công ty
2.1. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường
Như đã phân tích ở trên, công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự được
Công ty đầư thực hiện nhiều. Trong thời gian tới Công ty cần quan tâm hơn nữa tới
hoạt động này và có những phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường thích hợp, phù
hợp với khả năng, chi phí của Công ty. Để thực hiện được việc đó đòi hỏi cần có một
bộ phận chuyên phụ trách tìm hiểu thị trường, thu thập các thông tin phản hồi từ phía
khách hàng về sản phẩm, giá cả, dịch vụ của Công ty và thông tin về giá cả, sản phẩm,
dịch vụ... của đối thủ cạnh tranh trên thị trường và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
Một điều thuận lợi của Công ty là sản phẩm có đối tượng người tiêu dùng giống
nhau, đều là các hộ gia đình tiêu dùng nước mắm cho bữa ăn hàng ngày. Vì thế, việc tổ
chức nghiên cứu thị trường theo tiêu thức địa lý là phù hợp với Công ty, tùy mỗi thị
trường mà phân phối từng sản phẩm khác nhau, phù hợp với thói quen ăn uống và thu
nhập từng phân khúc. Chẳng hạn như có những phân khúc mà người tiêu dùng thường
có thói quen thích ăn nước mắm mặn, đậm đà, nhưng có phân khúc lại ưa thích độ mặn
nhạt hơn. Các thị thường có thu nhập cao có nhu cầu cao hơn đối với các sản phẩm
nước mắm có độ đạm cao, và ngược lại đối với các thị trường thấp, họ thường chấp
nhận các loại nước mắm giá rẻ. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm thị trường và có những
biện pháp xúc tiến đẩy mạnh tiêu thụ cho từng phân khúc thị trường là điều cần thiết
cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 78
Lượng hàng tồn kho của Công ty đang có xu hướng tăng dần, lượng hàng tồn
kho cao gây tốn kém chi phí bảo quản và dự trữ, đồng thời hao hụt sản phẩm do quá
hạn sử dụng,... Vì vậy việc nghiên cứu thị trường cũng là cách để đưa ra các dự báo
chính xác nhất nhu cầu của thị trường. Từ đó có những chỉ tiêu sản xuất phù hợp, dự
trữ hợp lý, nâng cao lợi nhuận.
2.2. Hoàn thiện chính sách bán hàng
Qua đánh giá nhận xét của các cửa hàng, đại lý cho thấy trong chính sách bán
hàng có những chính sách được đánh giá cao, nhưng có những chính sách không nhận
được sự hài lòng. Để nhân viên bán hàng và các đại lý nhiệt tình với công việc bán
hàng cho Công ty thì phải mang lại sự thõa mãn cho họ. Một trong những thỏa mãn
hàng đầu đó là chiết khấu bán hàng, tuy nhiên mức chiết khấu bán của Công ty được
đánh giá thấp (giá trị trung bình đánh giá chỉ đạt giá trị 2,3418), một số đại lý cho biết
họ bán hàng cho Công ty vì mối quan hệ kinh doanh, sự gắn bó lâu năm, chứ bán hàng
cho Công ty không có lãi bằng các mặt hàng kinh doanh khác. Chính vì vậy một số
nhân viên về hưu và các đại lý hết hạn hợp đồng không còn bán hàng cho Công ty nữa
hay là bán nhưng không có tâm huyết với sản phẩm của Công ty. Trong thời gian tới,
Công ty nên đưa ra mức chiết khấu cao hơn cho các đại lý và chiết khấu trả lương cao
hơn cho các nhân viên bán hàng nhằm khuyến khích họ nhiệt tình và gắn bó lâu dài
hơn nữa với Công ty hơn. Các biện pháp có thể tính tới là áp dụng công nghệ sản xuất
mới, sử dụng lao động theo tính chất thời vụ, tìm nguồn nguyên liệu có giả rẻ hơn để
giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản xuất hoặc có thể tăng giá bán sản phẩm
lên mức cho phép, bởi vì giá bán được đang được khách hàng đánh giá là ở mức vừa
phải cho nên giả sử nếu tăng 1000đồng/1 chai nước mắm thì người tiêu dùng vẫn có
thể chấp nhận được mà lại được sự hài lòng của các cửa hàng, đại lý.
Bên cạnh tăng chiết khấu bán hàng, Công ty nên tạo điều kiện tốt hơn trong
thanh toán cho các Cửa hàng, đại lý (Đây là tiêu chí không được đánh giá cao, giá trị
trung bình nhận được =2.4091). Để đảm bảo cho quay vòng vốn sản xuất kinh doanh,
Công ty cần thực hiện tốt nghiệp vụ thu tiền. Muốn các cửa hàng, đại lý thanh toán
nhanh chóng tiền hàng thì Công ty nên đưa ra một mức chiết khấu nhỏ cho họ khi
thanh toán nhanh. Đặt ra một thời hạn thanh toán, trong đó quy định khoảng thời gian
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 79
nào được hưởng chiết khấu thanh toán, bắt buộc trả trong thời hạn thanh toán, nếu quá
hạn sẽ phải nộp thêm tiền lãi. Bên cạnh việc bị phạt do thanh toán chậm, họ được
thưởng (bằng chiết khấu thanh toán) nếu như thanh toán nhanh như vậy sẽ tạo nên sự
công bằng, hài lòng và khuyến khích các cửa hàng, đại lý thanh toán tiền nhanh hơn
chứ không mang tính chất ép buộc như hiện nay.
2.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Công ty tương đối nhận được sự hài lòng từ các của hàng và đại lý. Như vậy có
thể nói Công ty đã làm khá tốt việc bán hàng cho khâu trung gian, họ sẽ giúp Công ty
bán hàng và quảng cáo về hình ảnh tới khách hành. Tuy nhiên với thị trường rộng lớn
và càng mở rộng trong tương lai thì việc chỉ quáng bá thông qua các phần tử trung
gian là không đủ. Đối tượng tiêu dùng nước mắm cuối cùng là các khách hàng cá
nhân, các hộ gia đình vì thế các công cụ xúc tiến hiện tại không thúc đẩy được tiêu thụ
sản phẩm. Công ty chỉ mới chú trọng vào các trung gian phân phối, chứ chưa tạo sự
hiểu biết sâu rộng tới người tiêu dùng cuối cùng. Một khi người tiêu dùng đã nắm bắt
được thông tin về sản phẩm, sẽ hình thành nhu cầu muốn được sử dụng , từ đó tạo nên
sự thiếu hụt nhu cầu và hành động mua để được thỏa mãn, khi đó họ sẽ chủ động tìm
đến mua sản phẩm của Công ty. Như vậy trong tình hình hiện nay Công ty nên thực
hiện chiến lược “kéo” thay vì chiến lược “đẩy” vẫn dùng từ trước tới nay.
Mặc dù nguồn ngân sách eo hẹp, nhưng Công ty nên trích nguồn lợi nhuận để
đầu tư vào xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. Công ty có thể tận dụng triệt để các công cụ
phương tiện ít tốn kém nhất. Cụ thể như sau:
- Quảng cáo
Quảng cáo là một công cụ hiệu quả nhất trong việc truyền tải thông tin tới khách
hàng. Công ty làm khá tốt đối với quảng cáo bên trong Doanh nghiệp. Tuy nhiên đối
với các phương tiện quảng cáo bên ngoài lại chưa được chú trọng. Công ty chỉ mới
quảng cáo qua truyền hình thông qua Gameshow, quảng cáo qua Intermet nhưng tất cả
làm được còn ít và chưa mang lại hiệu quả cao.
+ Quảng cáo qua truyền hình có sức lan tỏa rộng và nhanh, nhưng chi phí lại tốn
kém nhất. Công ty có thể quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương như : Đài
truyền hình Diễn Châu, Đài truyền hình Nghệ An với tuần suất cao hơn trước đây.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 80
+ Quảng cáo qua Radio là phương tiện có chi phí thấp hơn truyền hình rất nhiều,
nhưng lại chưa được sử dụng. Radio tuy có hạn chế về mặt hình ảnh nhưng với sự lặp
đi lặp lại cũng sẽ tạo nên sự ghi nhớ cao nơi khách hàng. Trong thời gian tới, Công ty
nên thực hiện quảng cáo thông qua radio, vì ngày nay không chỉ có người cao tuổi mới
nge Radio mà một lượng lớn giới trẻ cũng ưa thích phương tiện này.
+ Theo báo cáo toàn cảnh 15 năm của hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) cho
thấy đến tháng 9/2012, số lượng người sủa dụng Internet tại Việt nam đã đạt trên 31
triệu, chiếm 35,49% dân số cả nước, còn theo Bộ Thông Tin và Truyền Thông thì tính
đến tháng 7/2012 việt nam đã có tới 16 triệu thuê bao 3G, cùng hàng triệu điện thoại
thông minh dùng để lướt Web. Như vậy có thể nới quảng cáo qua Internet là một là
một hình thức có nhiều cơ hội được nhều người tiêu dùng biết đến, chi phí rẻ, có thể
miễn phí ở một số phương tiện.
Công ty nên chú trọng đầu tư phát triển trang Website, đăng tải các thông tin
mới nhất trong hoạt động của mình và các bài báo liên quan được người tiêu dùng
quan tâm.
Quảng cáo thông qua các báo điện tử cũng là một cách làm tốt. Với sự phát triển
của công nghệ thông tin như hiện nay, thì hầu hết mọi người đều đọc báo điện tử (theo
VIA thì việc truy cập Internet để đọc tin tức chiếm 84% trong tổng số lượng truy cập)
nên việc chèn những thông tin quảng cáo về sản phẩm ở các Website của các bảo điện
tử sẽ giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm nhiều hơn. Công ty có thể lựa chọn các
đầu báo có số lượng truy cập cao, các báo về tiêu dùng để đăng ký quảng cáo, như vậy
sẽ nâng cao hiệu quả.
Mạng xã hội cũng là một công cụ nên được chú ý. Sức lan tỏa trong mạng xã hội là rất
cao, và người dùng có thể sử dụng miễn phí, nên vận dụng mạng xã hội như một phương tiện
quảng cáo sẽ mang lại hiệu quả cho việc quảng bá sản phẩm của Vạn Phần.
+ Quảng cáo thông qua các tạp chí chuyên ngành, báo giấy
- Khuyến mãi
Khuyến mãi để kích cầu mới được tập trung vào các trung gian bán mà chưa có
các chương trình giành cho người mua cuối cùng. Vào các tháng có mức tiêu thụ thấp,
Công ty nên áp dụng các chương trình khuyến mãi như tặng kèm một sản phẩm nào đó
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 81
hay giảm giá bán trực tiếp trên giá bán khi mua với khối lượng nhiều hơn, hay sưu tầm nắp
chai đổi giải thưởng,... Với các tháng cao điểm như vào dịp tết Nguyên Đán việc khuyến
mãi cũng mang lại sức mua cao hơn. Trong thời gian tới Công ty nên thực hiện các chương
trình khuyến mãi “mua nhiều tặng nhiều” cho đối tượng người mua cuối cùng.
- Tham gia hội chợ triễn lãm
Hội chợ triễn lãm là cơ hội để Công ty quảng bá sản phẩm, tìm hiểu thị trường
và đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì tham gia các hội chợ triển lãm là điều cần thiết
Công ty nên làm.
- Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là công cụ giúp cho doanh nghiệp tạo ra hình ảnh tốt đẹp
của Công ty trước người tiêu dùng, từ đó gây được thiện cảm và thúc đẩy hành vi mua.
Đây là công cụ ngày càng được nhiều doanh nghiệp vận dụng, đây không chỉ là một
chiến lược kinh doanh mà còn là một công cụ mang tính nhân văn, tính cộng đồng cao
cả. Công ty có thể học hỏi các cách làm của các doanh nghiệp như Vinamilk- Vươn
cao Việt Nam uống sữa để ủng hộ trẻ em nghèo, áo trắng ngời sáng tương lai của
Omo...Đây đều là những chương trình PR thành công, được người tiêu dùng đón nhận
và đánh giá cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trên đều là những doanh nghiệp lớn có
tiềm lực tài chính mạnh, đối với Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu thì để thực
hiện được các chương trình lớn như thế sẽ nằm ngoài khả năng vì vốn hoạt động còn
ít. Vì thế, Công ty nên bắt đầu từ các hoạt động nhỏ trên thị trường truyền thống. Hiện
nay ở Nghệ An có rất nhiều trẻ em nghèo và tàn tật tại nhiều tổ chức từ thiện, Công ty
có thể ủng hộ trẻ em nghèo và tàn tật bằng cách kêu gọi khách hàng khi mua một sản
phẩm là đã trích một khoản tiền nhỏ trong số tiền chi trả để ủng hộ trẻ em. Xây dựng
quỹ ủng hộ cho trẻ em tàn tật, trẻ em nghèo vượt khó thông qua sự ủng hộ của công
nhân viên trong cơ quan. Như vậy sẽ thúc đẩy việc bán hàng, đồng thời có thể giúp đỡ
các trẻ em có hoàn cảnh éo le.
Quan hệ công chúng kết hợp quảng cáo là sự kết hợp tốt nhất để Công ty quảng
bá hình ảnh của mình, tạo nên thiện cảm đối với người tiêu dùng. Không những thế
còn tạo nên một hình ảnh tốt trong ký ức của các em nhỏ, như thế Công ty sẽ có được
các khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 82
Tất cả các công cụ xúc tiến đều cần tới tiềm lực nguồn vốn và nguồn nhân lực
thực hiên. Vì thế Công ty cần trích quỹ hoạt động để phục vụ cho xúc tiến sản phẩm,
đây là việc làm cần thiết để đẩy mạnh tiêu thụ mang lại lợi nhuận cho Công ty. Để
thực hiện tốt công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Công ty cần xây dựng các kế hoạch
cụ thể, phù hợp, nằm trong khả năng cho phép và hiệu quả nhất.
2.4. Không ngừng nghiên cứu để nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vũ khí để tạo dựng sự tin tưởng, gắn bó lâu dài nhất từ
phía khách hàng. Một sản phẩm kém chất lượng sẽ bị khách hàng nhanh chóng quay
lưng. Việc liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên quan trọng với mọi
doanh nghiệp sản xuất để có chỗ đứng trên thị trường. Mặc dù đã áp dụng công nghệ
sản xuất nước mắm mới, nhưng công nghệ đã được áp dụng từ lâu, từ năm 2003 cho
nên dây chuyền sản xuất hiện tại đã trở nên lỗi thời. Các công cụ để sản xuất đang còn
thô sơ, chủ yếu sử dụng sức người trong các công đoạn nên năng suất lao động chưa
cao, chất lượng sản phẩm chưa thật sự đạt như mong đợi. Độ mặn nước mắm được
khách hàng đánh giá là khá mặn. Vì vậy, cải tiến công nghệ sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm cần được Công ty đầu tư trong thời gian tới để nâng cao chất lượng và
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
Cùng với áp dụng cải tiến kỹ thuật thì việc mở rộng thị trường thu mua nguyên
liệu đầu vào cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng nước mắm đầu ra. Hiện nay,
thị trường thu mua của Công ty chủ yếu là ở các huyện ven biển của Nghệ An. Công ty
nên tìm hiểu các vùng nguyên liệu mới để so sánh giá cả để mua được những con cá
tươi ngon và rẻ nhất đưa vào sản xuất. Hàng năm giá vốn hàng bán đã chiếm phần lớn
trong doanh thu thuần, điều này làm cho lợi nhuận phân phối của Công ty sụt giảm,
trong khi đó giá thu mua ngày càng có xu hướng tăng lên. Nhằm giảm giá thu mua và
nâng cao chất lượng sản phẩm thì ngoài việc tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng
trước đây thì Công ty nên mở rộng thị trường nguyên liệu hơn nữa.
Cải tiến nhãn mác bao bì sản phẩm cũng là một cách để đẩy mạnh tiêu thụ. Đối
với khách hàng thì bất cứ sự cải tiến nào từ sản phẩm từ chất lượng, mùi vị cho đến
nhãn mác bao bì đều được gọi là một sản phẩm mới. Bao bì sản phẩm hiện tại của
Công ty được đánh giá là khá đẹp mắt và đầy đủ thông tin, tốt, bền. Tuy nhiên để tạo
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 83
sự mới lạ cho sản phẩm thì Công ty nên thỉnh thoảng có sự thay đổi về nhãn mác và
kiểu giáng chai thay vì giữ nguyên như hiện tại. Ngoài ra cần in giá trị dinh dưỡng, các
giải thưởng và quy chuẩn chất lượng sản xuất lên bao bì đầy đủ để “Người bán hàng
thầm lặng” này phát huy tốt hơn vai trò thông tin của mình. Đây cũng là cách (ngoài
việc dán tem kiểm định chất lượng) giúp Công ty tránh được làm hàng nhái, hàng giả
từ các cơ sở sản xuất khác.
2.5. Tăng cường phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu có thị trường tiêu thụ ngày càng
đươc mở rộng, vì vậy việc phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty là hợp
lý. Song vấn đề quan trọng là làm sao phải lựa chọn được các phần tử trong kênh phân
phối một cách tối ưu nhất. Hơn nữa việc điều phối sản phẩm vào kênh thuận tiện, kịp
thời, nhanh chóng, tránh qua nhiều trung gian đảm bảo chi phí vận chuyển thấp nhất.
Đồng thời phải đảm bảo dự trữ sản phẩm tại các đầu mối trong kênh hợp lý, giảm chi
phí dự trữ bảo quản.
Trong những thời gian tới, Công ty cần phải mở rộng các phần tử trong các
kênh tiêu thụ của Công ty bao gồm cả lực lượng bán hàng của Công ty và bán hàng
qua các đại lý, các nhà trung gian phân phối mới...Đặc biệt là việc sử dụng các đại lý,
các nhà trung gian của các đối thủ cạnh tranh... bởi vì đây là những phần tử có khả
năng tiêu thụ tốt do họ có khách hàng, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Để đạt được như vậy Công ty phải có chính sách, dành cho họ những lợi ích
nhất định để lôi kéo họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
Việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ làm cho công tác quản lý, điều
khiển các kênh tiêu thụ gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt đối với lực lượng bán hàng
không thuộc lực lượng bán hàng cơ hữu của Công ty. Họ có thể đầu cơ tích trữ sản
phẩm gây nhiễu thị trường hay việc bán các sản phẩm đã quá hạn sử dụng, sản phẩm
đã hư hỏng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng cuối cùng từ đó ảnh hưởng
đến uy tín của Công ty trên thị trường.
Do đó để đảm bảo quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được tốt, Công ty phải
thường xuyên kiểm tra chặt chẽ lực lượng bán hàng này đồng thời phải tìm hiểu kỹ
lưỡng khi có những đơn đặt hàng, mua hàng lớn và dành cho họ những lợi ích nhất
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 84
định. Hơn nữa Công ty phải không ngừng dùng các biện pháp truyền thông để họ hiểu
rõ về đặc tính sản phẩm.
2.6. Nâng cao trình độ, kiến thức của công nhân viên
Con người là yếu tố hàng đầu tạo nên thành công cho mỗi doanh nghiệp, đào tạo
con người sẽ đem đến nguồn lợi to lớn cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nằm trong chiến lược của Công ty, phải được xem là nhiệm vụ trọng tâm,
hàng đầu của doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lưc chất lượng cao mới thưc hiện được
tất cả mọi việc trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với nhân viên bán hàng
Có thể nói quá trình tuyển chọn nhân viên bán hàng của Công ty rất kỹ càng, việc
tuyển chọn đáp ứng đước các yêu cầu của một nhân viên bán hàng là năng nổ ,có tinh
thần trách nhiệm, nhiệt huyết, lòng yêu nghề và có khả năng bán hàng. Tuy nhiên,
công tác bổ trợ các kiến thức cho nhân viên bán hàng sau khi được tuyển chọ lại bị bỏ
ngõ. Đa phần các nhân viên bán hàng của Công ty đều xuất thân từ nông ngư nghiệp,
bán hàng dựa trên kinh nghiệm của bản thân, chứ chưa qua đào tạo trường lớp nào. Vì
vậy, không phải bất cứ nhân viên nào cũng làm tốt nghiệp vụ bán hàng, đặc biệt là
những nhân viên mới vào nghề. Nhân viên bán hàng là bộ mặt của Công ty, là
“phương tiện” quảng cáo hữu hiệu cho hình ảnh, sản phẩm của Công ty. Do vậy, Công
ty nên mở các lớp nghiệp vụ bán hàng , chia sẽ kinh nghiệm để bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, giúp nhân viên hiểu rõ về đặc tính sản phẩm từ đó họ có thể thay Công ty
giải đáp các thắc mắc từ phía khách hàng, giúp họ làm tốt hơn nữa công việc của mình
và cũng là để thu lại doanh thu cao hơn cho Công ty. Đây là cách tốt nhất để cho các
nhân viên mới làm quen với công việc và gắn bó lâu dài với Công ty.
- Đối với các nhân viên ở các phòng ban trong Công ty
Đa phần đội ngũ cán bộ trong Công ty là những người làm việc lâu năm, có
thâm niên nghề nghiệp cao nên có kinh nghiệm trong công việc. Tuy nhiên bên cạnh
đó lại có hạn chế là thiếu sự phát huy sáng tạo trong công việc, thiếu sự táo bạo trong
kinh doanh. Vì vậy việc đào tạo các cán bộ công nhân viên là việc hết sức quan trọng
đối với Công ty lúc này. Nguồn nhân lực quyết định đến khả năng hoạt động kinh
doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một bộ máy hoạt động tốt cần
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 85
có những con người nhiệt tình với công việc, có trình độ kiến thức chuyên môn, khả
năng làm việc tốt. Vì vậy đối với các nhân viên cả cũ lẫn mới, tùy theo năng lực hiện
tại và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu nguồn lực ở một số bộ phận mà Công ty nên cử đi
học để nâng cao nghiệp vụ. Để có một bộ máy làm việc hiệu quả, Công ty cần chú
trọng vào khâu tuyển dụng nguồn nhân lực đầu vào, lựa chọn nguồn nhân lực có chất
lượng, có khả năng làm việc sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí đào tạo, giúp Công ty
phát triển hơn, tránh tình làm việc không hiệu quả.
Ngoài ra việc sắp xếp, sử dụng lao động đúng vị trí đúng chuyên môn nghề
nghiệp giúp họ phát huy được điểm mạnh của mình là một điều cũng cần được ban
quản lý nguồn nhân lưc quan tâm và thực hiện tốt. Công tác này đòi hỏi khả năng quan
sát từ phía lãnh đạo và năng suất lao động cũng như nguyện vọng của mỗi người để
sắp xếp thật hợp lý. Bên cạnh đó cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người có đóng
góp và cống hiến nhiều cho sự phát triển doanh nghiệp, chế độ thưởng phạt rõ ràng,
tránh gây bất dồng trong công nhân viên. Bên cạnh dó cần quan tâm đến đời sống của
nhân viên để kịp thời động viên những lúc khó khăn, tổ chức các hoạt động văn hoá
văn nghệ như tổ chức thi đấu thể thao, liên hoan văn nghệ. Tất cả những việc này sẽ
giúp cho cán bộ công nhân thêm gắn bó vói Công ty và đồng nghiệp, tạo ra môi trường
thân thiện và yên tâm công tác, làm tốt nhiệm vụ của mình.
----------------
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nêu lên những khó khăn và thuận lợi của Công ty trong tình hình hiện nay và
những mục tiêu phương hướng hoạt động trong những năm tới. Đưa ra các giải pháp
thiết thực nhằm góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
khốc liệt, hoạt động tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình thị trường khó khăn đòi
hỏi Công ty phải đưa ra những chính sách thích hợp, nhằm thúc đẩy bán hàng, mang
lại hiệu quả trong kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một đề tài được nhiều
người quan tâm. Hiện nay không ít doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn trong giải
quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm, đây là một đề tài thiết thực và cần thiết đối với Công
ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu trong tình hình hiện nay.
Đề tài: “ Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nước mắm của Công ty cổ
phần thuỷ sản Vạn Phần Diễn Châu” đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được một
số vấn đề sau:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nêu lên tình hình hiện tại của thị trường nước mắm tại Việt Nam và một số bài học
kinh nghiệm trong tiêu thụ sản phẩm.
Nêu lên quá trình hình thành và phát triển cũng như các đặc điểm của Công ty.
Phân tích các nội dung trong tiêu thụ sản phẩm, từ đó cho thấy cái nhìn khái quát về
hoạt động tiêu thụ mà Công ty đã làm được. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thông qua các chỉ số về đánh giá hiệu quả bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Bằng cách thu
thập dữ liệu thông qua bảng hỏi và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, đề tài cũng nêu
rõ các đánh giá từ phía các cửa hàng, đại lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù
những năm gần đây doanh thu của Công ty đã tăng đáng kể, hoạt động tiêu thụ có
chuyển biến tốt, sản phẩm có những bước tiến mới ra thị trường nước ngoài nhưng lại
chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Chính sách bán hàng về chiết khấu và thanh toán
còn chưa nhận được sự hài lòng từ phía các của hàng, đại lý; Nước mắm còn được
đánh giá là hơi mặn. Thị trường trong nước vẫn chưa được khai thác triệt để. Ngay cả
ở các thị trường truyền thống nước mắm Vạn Phần cũng chưa bao phủ được hết.
Trư
ờn
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 87
Từ các phân tích và đánh giá để đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các giải pháp đưa ra liên quan đến chính sách bán
hàng, sản phẩm, hoạt động xúc tiến tiêu thụ, nghiên cứu thị trường, chính sách nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Đề tài không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Do hạn chế về thời gian,
không gian và kinh phí thực hiện nên đề tài nghiên cứu chỉ mới thực hiện điều tra trên
phạm vi Huyện Diễn Châu. Trong khi đó thị trường của Công ty rộng lớn, với những
đặc điểm khác nhau của các thị trường nhỏ lẻ. Vì vậy, chưa mang tính đại diện cao cho
tổng thể. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài là mở rộng phạm vi
nghiên cứu hơn nữa, nhằm thu thập đầy đủ hơn những đánh giá từ các đại lý hơn. Từ
đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho mỗi thị trường, như vậy sẽ thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
2. Kiến nghị
2.1. Về phía Chính quyền
- Thực tế ngày hiện nay và xu thế trong tương lai nguyên liệu sản xuất giá thành
ngày càng cao, trong khi đó thuế suất GTGT đầu ra của hàng chế biến thủy sản theo
Luật thuế GTGT, số 13/2008/QH12 áp dụng từ ngày 01/01/2009 của Chính phủ là
10%. Bên cạnh đó thuế thu nhập hiện nay đang áp dụng là 25%. Trong tình hình khó
khăn như hiện nay thì việc Nhà nước ban hành các văn bản để giảm thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp là điều cần thiết để các Công ty nói chung và
Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu nói riêng có điều kiện để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Các cấp, các ngành có liên quan cần tham mưu cho nhà nước làm tốt công tác
thanh kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cụ thể và kiểm soát
cho ngành tránh tình trạng hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng
đến sức khỏe người tiêu dùng cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chính
đáng, cạnh tranh lành mạnh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Chính quyền địa phương cần có những chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại 88
2.2. Về phía công ty
- Nghiên cứu tổ chức lại sản xuất cải tiến công tác quản lý thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, xây dựng kế hoạch sát với nhu cầu thị trường, tăng cường điều độ để
đảm bảo cho sản xuất theo kịp yêu cầu thị trường.
- Làm tốt hơn nữa công tác tiếp thị cả trong và ngoài nước, tăng cường thông
tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tổ chức đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu
dùng trong cả nước. Đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu.
- Tích cực phòng chống hàng giả, hàng nhái là nguy cơ lớn ảnh hưởng đến công
tác tiêu thụ và uy tín của công ty.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị ở những khâu then chốt trong dây chuyền sản
xuất, chọn thiết bị công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, tăng cường
sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tổ chức phát động thi đua hoàn thành kế hoạch 2013
- Có chế độ lương, thưởng, phân phối phúc lợi cho người lao động hợp lý.
- Cần tăng cường giám sát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các đại lý, tránh tình
trạng đại lý tự tăng giá để thu lợi nhuận ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan - K43 Thương Mại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Thanh Nga, (2011), Bài giảng quản trị doanh nghiệp thương mại,
Trường đại học Kinh Tế Huế.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh
3. Hồ Thị Tân (2010), Giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm xi măng
Hoàng Mai, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế Huế.
4. Ths. Nguyễn văn Chương (2011), Bài giảng Quản trị Tài chính, Trường đại
học Kinh tế Huế.
5. PGS. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Marketing Thương Mại, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
6. Số liệu thô qua 3 năm (2010-2012) của Công ty CP thủy sản Vạn Phần Diễn Châu.
7. Các Website tham khảo:
Trang thông tin điện tử báo mới,
Trang thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử nước mắm Phú Quốc,
Trang thông tin điện tử nước mắm Vạn Phần Diễn Châu,
Trang thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC A
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Cô (bác), anh (chị) !
Tôi là: Nguyễn Thị Lan, sinh viên lớp K43 Thương mại, Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế. Tôi đang thực hiện đề tài “Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nước
mắm của Công ty Cổ phần Thuỷ sản Vạn Phần Diễn Châu” làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp của mình nhằm thu thập những ý kiến đánh giá của cô ( bác), anh (chị) đối
với hoạt động tiêu thụ nước mắm của công ty . Với mục đích đó, tôi rất mong nhận
được sự giúp đỡ của quý vị và cam kết chỉ sử dụng những thông tin này vào mục đích
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của cô (bác), anh (chị)!
Câu 1. Cô (bác), anh (chị) là nhân viên bán hàng hoặc đại lý cho công ty được bao lâu
rồi?
1. Dưới 5 năm 3. Từ 5-10 năm
2. Từ 10-15 năm 4. Trên 15 năm
Câu 2. Trong quá trình bán hàng Cô (bác), anh (chị) nhận thấy khoảng thời gian nào
trong năm có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất? (có thể chọn nhiều đáp án)
1. Tháng 1, 2, 3 3. Tháng 7, 8, 9
2. Tháng 4, 5, 6 4. Tháng 10, 11, 12
Câu 3. Trong 1 năm thì doanh số bán nước mắm của Cô ( bác), anh (chị) khoảng được
bao nhiêu?
1. Dưới 100 triệu 3. Từ 200 - 300 triệu
2. Từ 100 - 200 triệu 4. Trên 300 triệu
Câu 4. Ở cửa hàng( đại lý) của Cô( bác), anh( chị) những loại nước mắm nào bán chảy
nhất (có thể chọn nhiều đáp án)
1. Nước mắm loại 1 (150N) 5. Nước mắm đặc biệt 280N
2. Nước mắm loại 2 (100N) 6. Nước mắm cao đạm 320N
3. Nước mắm thượng hạng 200N 7. Nước mắm cao đạm 320 hạ thổ
4. Nước mắm thượng hạng 230N
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xin vui lòng khoanh tròn vào câu trả lời cô (bác), anh (chị) lựa chọn (từ câu 5 đến câu 25) :
1: Hoàn toàn không hài lòng
2: Không hài lòng
3: Trung lập
4: Hài lòng
5: Hoàn toàn hài lòng
YẾU TỐ CÁC BIẾN GIẢI THÍCH 1 2 3 4 5
SẢN PHẨM
5. Chất lượng tốt 1 2 3 4 5
6. Vị mặn vừa phải 1 2 3 4 5
7. Mùi nước mắm hấp dẫn 1 2 3 4 5
8. Màu sắc đẹp, bắt mắt 1 2 3 4 5
9. Giá cả phù hợp 1 2 3 4 5
10. Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin 1 2 3 4 5
11. Bao bì đẹp, bền, bảo quản tốt cho nước mắm 1 2 3 4 5
CHÍNH
SÁCH BÁN
HÀNG
12. Chiết khấu bán hàng cao (chính sách trả
lương phù hợp) 1 2 3 4 5
13. giao hàng thuận tiện 1 2 3 4 5
14. Xử lý đơn hàng nhanh chóng 1 2 3 4 5
15. Phương thức thanh toán tiền dễ dàng 1 2 3 4 5
16. Tạo điều kiện tốt trong thanh toán( trả chậm,
tăng chiết khấu bán hàng khi thanh toán nhanh) 1 2 3 4 5
17. Hỗ trợ bảng hiệu, vốn khi mới tham gia bán
hàng cho Công ty 1 2 3 4 5
NHÂN VIÊN
CỦA CÔNG
TY
19. Thái độ nhiệt tình, vui vẻ 1 2 3 4 5
20. Cung cấp thông tin kịp thời 1 2 3 4 5
21. Có trình độ, kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5
QUAN HỆ
TRONG
KINH
DOANH
22. Thực hiện đúng cam kết trong kinh doanh
(uy tín) 1 2 3 4 5
23. Chính sách đãi ngộ(tặng quà, tăng chiết khấu
bán hàng, ) tốt khi làm ăn lâu dài 1 2 3 4 5
24. Tổ chức các đại hội sự kiện, tri ân khách hàng 1 2 3 4 5
25. Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng 1 2 3 4 5
Cô(bác), anh(chị) có kiến nghị gì để công ty làm tốt hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm
..................................................................................................................................
Thông tin cá nhân
Họ và tên ..................................................................................................................
Địa chỉ.......................................................................................................................
Số điện thoại .............................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC B
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS
Phụ lục 1: Phân tích thống kê mô tả
1.1 Thống kê về thời gian làm cửa hàng đại lý và doanh thu 1 năm của các
cửa hàng đại lý
Statistics
Thoi gian lam dai ly, cua
hang
Doanh thu 1 nam
N Valid 44 44
Missing 0 0
Thoi gian lam dai ly, cua hang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid duoi 5 nam 8 18.2 18.2 18.2
5-10 nam 12 27.3 27.3 45.5
10-15 nam 9 20.5 20.5 65.9
tren 15 nam 15 34.1 34.1 100.0
Total 44 100.0 100.0
Doanh thu 1 nam
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid Duoi 100 trieu 6 13.6 13.6 13.6
100-200 trieu 10 22.7 22.7 36.4
200-300 trieu 13 29.5 29.5 65.9
tren 300 trieu 15 34.1 34.1 100.0
Total 44 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
1.2 Thống kê về các tháng tiêu thụ nhiều nhất trong năm và các loại nước mắm
tiêu thụ nhiều nhất
Case Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
$C2a 44 100.0% 0 .0% 44 100.0%
$C4a 44 100.0% 0 .0% 44 100.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
$C2 Frequencies
Responses Percent of
CasesN Percent
Thang tieu thu
nhieu nhata
Tieu thu nhieu nhat vao
thang 1, 2, 3
44 88.0% 100.0%
Tieu thu nhieu nhat vao
thang 4, 5, 6
1 2.0% 2.3%
Tieu thu nhieu nhat vao
thang 7, 8, 9
2 4.0% 4.5%
Tieu thu nhieu nhat vao
thang 10, 11, 12
3 6.0% 6.8%
Total 50 100.0% 113.6%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
$C4 Frequencies
Responses Percent of
CasesN Percent
Loai nuoc mam
tieu thu nhieua
Nuoc mam loai 1 chay nhat 9 10.7% 20.5%
Nuoc mam 20N chay nhat 3 3.6% 6.8%
Nuoc mam 23N chay nhat 34 40.5% 77.3%
Nuoc mam 28N chay nhat 2 2.4% 4.5%
Nuoc mam 32N chay nhat 24 28.6% 54.5%
Nuoc mam 32N ha tho chay nhat 12 14.3% 27.3%
Total 84 100.0% 190.9%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Phụ lục 2: Kiểm định One Sample T-Test đối với thang đo
2.1 Kiểm định One Sample T – Test về Sản phẩm
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean
Chat luong 44 4.7727 .42392 .06391
vi man 44 2.5909 .49735 .07498
Mui nuoc mam 44 4.4545 .50369 .07593
Mau sac 44 4.4318 .50106 .07554
Gia ca 44 4.4773 .50526 .07617
Bao bi day du thong tin 44 4.2273 .52223 .07873
Bao bi ben, bao quan tot 44 4.1591 .52576 .07926
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Chat luong 12.091 43 .000 .77273 .6438 .9016
vi man -18.793 43 .000 -1.40909 -1.5603 -1.2579
Mui nuoc mam 5.986 43 .000 .45455 .3014 .6077
Mau sac 5.717 43 .000 .43182 .2795 .5842
Gia ca 6.266 43 .000 .47727 .3237 .6309
Bao bi day du thong tin 2.887 43 .006 .22727 .0685 .3860
Bao bi ben, bao quan tot 2.007 43 .051 .15909 -.0008 .3189Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
2.2 Kiểm định One Sample T – Test về Chính sách bán hàng
One-Sample Statistics
N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Chiet khau ban hang 44 2.4318 .66114 .09967
Giao hang thuan tien 44 4.2045 .40803 .06151
Xu ly don hang nhanh 44 4.0682 .50106 .07554
Phuong thuc thanh toan de dang 44 4.0682 .50106 .07554
Tao dieu kien tot trong thanh toan 44 2.4091 .49735 .07498
Ho tro bang hieu, von 44 4.1136 .38675 .05831
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig.
(2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Chiet khau ban hang -15.734 43 .000 -1.56818 -1.7692 -
1.3672
Giao hang thuan tien 3.325 43 .002 .20455 .0805 .3286
Xu ly don hang nhanh .903 43 .372 .06818 -.0842 .2205
Phuong thuc thanh toan
de dang
.903 43 .372 .06818 -.0842 .2205
Tao dieu kien tot trong
thanh toan
-21.218 43 .000 -1.59091 -1.7421 -
1.4397
Ho tro bang hieu, von 1.949 43 .058 .11364 -.0039 .2312
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
2.3 Kiểm định One Sample T – Test về Nhân viên của Công ty
One-Sample Statistics
N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Thai do nhiet tinh,
vui ve
44 3.9545 .56874 .08574
cung cap thong tin
kip thoi
44 3.7273 .62370 .09403
Co trinh do, kien
thuc
44 3.6818 .63878 .09630
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Thai do nhiet tinh,
vui ve
-.530 43 .599 -.04545 -.2184 .1275
cung cap thong tin
kip thoi
-2.901 43 .006 -.27273 -.4624 -.0831
Co trinh do, kien
thuc
-3.304 43 .002 -.31818 -.5124 -.1240
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
2.4 Kiểm định One Sample T – Test về Quan hệ trong kinh doanh
One-Sample Statistics
N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
Thuc hien dung cam
ket
44 4.3182 .47116 .07103
Chinh sach dai ngo 44 3.6818 .70785 .10671
To chuc dai hoi su
kien
44 3.6364 .68509 .10328
Duy tri moi quan he
lau dai
44 4.3182 .47116 .07103
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Thuc hien dung cam ket 4.480 43 .000 .31818 .1749 .4614
Chinh sach dai ngo -2.982 43 .005 -.31818 -.5334 -.1030
To chuc dai hoi su kien -3.521 43 .001 -.36364 -.5719 -.1554
Duy tri moi quan he lau
dai
4.480 43 .000 .31818 .1749 .4614
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hoat_dong_tieu_thu_san_pham_nuoc_mam_cua_cong_ty_co_phan_thuy_san_van_phan_dien_chau_9349.pdf