Khóa luận Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu the sho-Fe do hoạt động truyền thông trên mạng xã hội mang lại

Đối với các bộ Luật, Nhà nước cần ban hành chặt chẽ các bộ luật để bảo vệ thương hiệu cho các garage sale chống lại việc làm nhái trên thị trường. - Cơ quan chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi cấp giấy phép cho các hoạt động PR, tài trợ các chương trình truyền thông của garage sale . - Các cơ quan chức năng trong tỉnh liên kết chặt chẽ với garage sale làm tốt công tác bảo vệ bản quyền thương hiệu.

pdf91 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu the sho-Fe do hoạt động truyền thông trên mạng xã hội mang lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả kiểm định One sample T-Test về giá trị trung bình mức độ đồng ý của khách hàng về những yếu tố liên quan đến The Sho-fe trên mạng xã hội TT Phát biểu Trung bình Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa 1 Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đa dạng, phong phú 3,0463 4 0,000 2 Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe phù hợp với sở thích mua sắm của anh (chị) 2,9074 4 0,000 3 Chất lượng sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đúng với chất lượng thực tế 2,7963 2 0,000 4 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với giá gốc tại các shop 3,7593 4 0,001 5 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với các garage sale khác trong Tp. Hồ Chí Minh 2,6481 4 0,000 6 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe bằng với giá thực tế 2,8796 2 0,000 (Nguồn: xử lý số liệu điều tra) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 46 Nhìn vào bảng kết quả kiểm định One sample T-Test trên, ta có thể đưa ra kết quả kiểm định cho các cặp giả thuyết trên như sau: *Cặp giả thuyết 1: Ta có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đa dạng, phong phú” khác mức độ đồng ý (M≠4) Với phát biểu này, giá trị trung bình chúng ta thu được chỉ ở mức M=3,0463, tức là các khách hàng chỉ đánh giá các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội chỉ ở mức bình thường, chưa đa dạng, phong phú. Qua đó cho thấy, khách hàng còn chưa thấy được danh mục sản phẩm của The Sho-fe có nhiều lựa chọn để thu hút được họ. *Cặp giả thuyết 2: Ta có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe phù hợp với sở thích mua sắm của anh (chị)” khác mức độ đồng ý (M≠4). Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về ý kiến phát biểu trên ở mức M=2,9074, với giá trị trung bình còn thấp như thế này, chúng ta có thể thấy rằng thị hiếu của khách hàng vẫn chưa được đáp ứng. Ngày nay, giới trẻ có nhu cầu ngày càng phong phú, họ đòi hỏi phải có sự đa dạng trong các sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh. The Sho-fe cần có những biện pháp để theo đuổi kịp thị hiếu và làm hài lòng các khách hàng. *Cặp giả thuyết 3: Ta có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Chất lượng sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đúng với chất lượng thực tế” khác mức độ không đồng ý (M≠2). Đây là một điều đáng mừng cho The Sho-fe khi mà nhược điểm lớn nhất của truyền thông qua mạng xã hội là sự không đồng nhất giữa chất lượng thực tế và thế giới ảo được khắc phục. Giá trị trung bình đo lường được thông qua các câu trả lời đó là M=2,7963. Tuy nhiên, giá trị này vẫn còn thấp, do đó, doanh nghiệp cần có những biện pháp để chú trọng đến việc cân bằng giữa chất lượng thực tế và chất lượng được quảng bá thông qua mạng xã hội. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 47 *Cặp giả thuyết 4: Ta có giá trị Sig. = 0,001 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với giá gốc tại các shop” khác mức độ đồng ý (M≠4). Với phát biểu trên, giá trị trung bình thu được là M=3,7593, tuy chưa đồng ý với ý kiến này (M=4), nhưng giá trị trung bình cho thấy, với đặc điểm tiết kiệm, thì doanh nghiệp phần nào đã thuyết phục được khách hàng thông qua kênh truyền thông mạng xã hội. *Cặp giả thuyết 5: Ta có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với các garage sale khác trong Tp. Hồ Chí Minh” khác mức độ đồng ý (M≠4). Với giá trị trung bình M=2,6481, thì khách hàng có xu hướng không cho rằng giá cả tại The Sho-fe rẻ hơn so với giá tại các garage sale khác. Đây là một điều mà doanh nghiệp cần quan tâm, khi mà họ chưa cho rằng sản phẩm đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu (giả thuyết 1, 2), mặt khác, giá cả cũng không rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh, thì điều này có thể dẫn tới việc khách hàng sẽ dễ bị các đối thủ cạnh tranh thâu tóm. *Cặp giả thuyết 6: Ta có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, với độ tin cậy 95%, chúng ta đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của khách hàng với phát biểu “Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe bằng với giá thực tế” khác mức độ không đồng ý (M≠2). Cũng giống như chất lượng, khách hàng không cho rằng có sự khác biệt giữa giá cả thực tế và giá cả quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe, tuy nhiên, sự phủ định này vẫn còn chưa đủ, khi mà giá trị trung bình của kiểm định thu được là M=2,8796. Qua kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) các phát biểu liên quan đến mạng xã hội của The Sho-fe, chúng ta thấy, khách hàng chưa cho rằng các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe về mặt đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của họ. Mặt khác, họ cũng chưa đồng ý rằng giá bán sản phẩm tại The Sho-fe rẻ hơn giá gốc tại các shop, hay giá tại các garage sale khác. Một kết quả đáng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 48 mừng là, khách hàng được phỏng vấn không cho rằng chất lượng và giá bán thực tế khác so với chất lượng, giá bán đã được quảng bá trên mạng xã hội. Qua đó, nhược điểm lớn nhất của việc truyền thông trên mạng xã hội là tính không chính xác đã được hạn chế phần nào. 2.2.7. Nguyên nhân khách hàng không nhận biết thương hiệu The Sho-fe Nhằm mục đích làm rõ nguyên nhân khách hàng không nhận biết được thương hiệu The Sho-fe, ta theo dõi biểu đồ mô tả những nguyên nhân chủ yếu sau: 22.7 59.1 18.2 0 10 20 30 40 50 60 70 Chưa bao giờ nghe đến The Sho-fe Đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên không nhớ Không có nhu cầu mua sắm tại Garage sale nên không tìm hiểu % (Nguồn: xử lý số liệu điều tra) Biểu đồ 6. Nguyên nhân khách hàng không nhận biết được thương hiệu The Sho-fe. Biểu đồ cho chúng ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho khách hàng không thể nhận biết được thương hiệu The Sho-fe là do “đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên không nhớ”, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ cao nhất 59,1% tương ứng với 13 trong tổng số 22 người không nhận biết được The Sho-fe. Đây là nguyên nhân chủ yếu bởi vì tên gọi The Sho-fe không dễ để cho khách hàng hiểu và ghi nhớ khi nghe đến, họ không thể mường tượng ra được đây là một garage sale khi nghe tên gọi The Sho-fe (viết tắt của shopping festival). Khác với The Sho-fe, các garage sale khác làm người nghe hiểu và tiếp thu khi nghe đến tên gọi, ví như Saigon Flea Market có nghĩa: chợ trời Sài Gòn, VietS Corner: góc nhà Việt, 2day SALE: 2 ngày mua sắm (cuối tuần), Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 49 Lý do thứ hai đó là “chưa bao giờ nghe đến The Sho-fe” chiếm 22,7% (5 người) trong tổng số 22 người được phỏng vấn. Có 18,2% (4 người) đồng ý với phát biểu “Không có nhu cầu mua sắm tại garage sale nên không tìm hiểu”. Đây cũng được xem là những khách hàng tiềm năng, bởi vì hiện tại, họ chưa có nhu cầu nhưng có thể trong một ngày nào đó trong tương lai, khi có nhu cầu sử dụng hoặc được khơi gợi nhu cầu thì họ sẽ tìm hiểu về các garage sale trên địa bàn thành phố, khi đó thương hiệu mạnh sẽ là thương hiệu họ cân nhắc cho lần đầu tiên khi mua sắm. 2.2.8. Khả năng cân nhắc mua sắm tại The Sho-fe trong tương lai của các khách hàng không nhận biết thương hiệu Trong 31 người không nhận biết được The Sho-fe, để làm rõ hơn về khả năng cân nhắc mua sắm tại The Sho-fe trong tương lai, biểu đồ sau đây mô tả những hành vi có thể có của các khách hàng khi không nhận biết được thương hiệu. (Nguồn: xử lý số liệu điều tra) Biểu đồ 7. Khả năng mua sắm tại The Sho-fe trong tương lai Qua biểu đồ trên, ta thấy có đến 19 người, chiếm tỷ lệ 86,4% trong tổng số 22 người trả lời phỏng vấn sẽ cân nhắc về việc mua sắm tại The Sho-fe trong tương lai. 2 người, chiếm tỷ lệ 9,1% chắc chắn sẽ đến mua sắm tại The Sho-fe khi có nhu cầu, và chỉ 1 người (4,5%) từ chối mua sắm tại The Sho-fe trong tương lai. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 50 Chương III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU THE SHO-FE TRÊN CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI 3.1 Định hướng Khu vực thành phố Hồ Chí Minh là khu vực tập trung giới trẻ đông nhất cả nước, đây là khu vực thị trường chưa bão hòa cho các garage sale để khai thác tiềm năng. Vì vậy, The Sho-fe cần nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu, đặc biệt là mức độ nhận biết TOM, và mức độ nhận biết không cần trợ giúp. Tiếp tục xây dựng và phát triển công cụ truyền thông qua mạng xã hội một cách chuyên nghiệp, để hình ảnh thương hiệu The Sho-fe đến với khách hàng là tích cực, đồng thời, hình ảnh đó dễ dàng đi vào trí nhớ và được lưu giữ lại một cách sâu đậm nhất trong tiềm thức của khách hàng. Đối tượng khách hàng garage sale hiện nay không chỉ bó buộc trong phạm vi khu vực thành phố Hồ Chí Minh, khách hàng nước ngoài có thể xem là một đối tượng khách hàng tiềm năng trong tương lai mà The Sho-fe cần khai thác. Họ là những người thích đi du lịch với duy nhất một túi hành lý gọn nhẹ mang trên vai, và khi đến Việt Nam, họ nảy sinh nhu cầu mua sắm thêm trang phục, và có thể vứt bỏ hay tặng cho hội từ thiện trang phục đã mua và sử dụng khi trở về nhà. Chính vì vậy, lại một lần nữa, vấn đề nhận biết thương hiệu cần được nhấn mạnh, đều đầu tiên khi biến họ thành khách hàng đó là phải làm họ nhận biết được thương hiệu của garage sale. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng và ngày càng đa dạng của khách hàng, The Sho-fe cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, làm đa dạng, phong phú các loại hàng hóa tham gia mua bán cũng như các loại hình dịch vụ bổ sung. Nâng cao phong cách phục vụ cho nhân viên đối với khách hàng, để khách hàng cảm thấy thoải mái khi mua sắm và khơi gợi được hành vi mua sắm lặp lại ở họ. Ngày nay, doanh nghiệp không chỉ phải mang lại lợi ích cho khách hàng, mà điều cần làm thêm nữa đó là cần phải mang lại lợi ích cho xã hội, vì vậy The Sho-fe Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 51 phải luôn hướng đến mục tiêu vừa kinh doanh vừa tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Hoạt động vì lợi ích kinh tế trên cơ sở mang lại lợi ích cho xã hội. 3.2. Một số giải pháp nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe trên công cụ truyền thông mạng xã hội 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu The Sho-fe Trong các garage sale đang có mặt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, The Sho-fe là thương hiệu đi đầu trong công tác xây dựng một hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp với các thành phần thương hiệu rõ ràng, bao gồm: tên gọi, logo, slogan. Điều này sẽ giúp thương hiệu củng cố khả năng ghi nhớ thương hiệu trong tâm trí của khách hàng nhờ vào việc nâng cao khả năng bắt gặp các hình ảnh logo, hay nghe được, đọc được slogan của thương hiệu trên bất kỳ phương tiện, địa điểm nào. Tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương II, chúng ta thấy, khách hàng vẫn chưa hoàn toàn nhận biết được slogan cũng như logo của The Sho-fe, chỉ có 13,3% trong tổng số 128 khách hàng được phỏng vấn nhận ra được slogan, và có 42,1% người trả lời phỏng vấn phân biệt và chỉ ra được logo của thương hiệu. Qua đó, chỉ ra rằng, việc làm nâng cao mức độ nhận biết, ghi nhớ, phân biệt slogan cũng như logo của The Sho-fe đối với khách hàng là điều cần thiết. Một số giải pháp chính để nâng cao mức độ nhận biết slogan, logo cũng như để hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của The Sho-fe là: -Slogan là phần cô đọng nhất của thương hiệu được gửi đến người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng hình dung thương hiệu và sản phẩm nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn. Chính vì vậy, việc xây dựng một slogan chuyên nghiệp là điều cần làm, nhất là đối với The Sho-fe khi tỷ lệ nhận biết slogan còn rất thấp. The Sho-fe nên có những nghiên cứu để xem xét rằng mẫu câu slogan hiện tại có mang lại hiệu quả trong công tác truyền thông thương hiệu hay không, nếu không mang lại hiệu quả, garage sale nên thuê công ty quảng cáo chuyên nghiệp để xây dựng một mẫu slogan mới dựa vào hai thành phần chính, đó là: giá trị thương hiệu và nhu cầu của khách hàng. Trong đó, giá trị thương hiệu là tất cả những thuộc tính, giá trị định tính và tinh thần mà thương hiệu muốn truyền tải; nhu cầu của khách hàng sẽ dựa trên những nghiên cứu chuyên nghiệp, khảo sát thực tế, tổng kết từ các chuyên gia trong lĩnh vực mà sản phẩm có Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 52 liên quan, sau đó, nhà tiếp thị cần phải tìm ra nhu cầu bên trong của các khách hàng và họ cần lựa chọn, đâu là nhu cầu quan trọng và tiềm năng nhất để đáp ứng. -Cũng giống như slogan, tỷ lệ nhận biết logo của khách hàng đối với thương hiệu The Sho-fe còn khá thấp. Phát biểu bởi ông Patrick Llewellyn, nguyên chủ tịch và giám đốc điều hành của 99Designs, một hãng thiết kế đồ họa; “Logo là bộ mặt xã hội của các doanh nghiệp”. “ Nếu một logo thất bại trong việc thể hiện rõ được bản chất cốt lõi của một thương hiệu, đã đến lúc nó cần một sự đổi mới”. Vì vậy, đây là lúc The Sho-fe nên xem xét rằng có nên thay đổi một mẫu logo mới khi mà tỷ lệ nhận biết logo của các khách hàng biết tới thương hiệu chưa đáng kể sau gần 2 năm hoạt động. The Sho-fe có thể tổ chức một cuộc thi thiết kế logo để có thể thu thập những ý tưởng thiết kế, đồng thời dựa trên những đặc điểm của mình để kết hợp tạo ra một mẫu logo dễ đi vào trí nhớ của khách hàng hơn. -Tổ chức một nhóm người chuyên trách về vấn đề thương hiệu, trong đó bao gồm các hoạt động: đảm bảo mẫu logo cũng như câu slogan của The Sho-fe chuẩn xác cho từng chiến dịch truyền thông, cho từng công cụ truyền thông, hay thậm chí là trên các vật dụng văn phòng: bao thư, giấy tờ, sổ sách, đồng phục nhân viên, hay trên các công cụ trợ giúp bán sản phẩm như mái che, hóa đơn, giá treo, móc quần áo, rèm che, -Trong các lần tổ chức hội chợ, The Sho-fe thường để lễ hội diễn ra trên nền nhạc các bài hát sôi động để không khí mua sắm được sôi động hơn. Vì vậy, ngoài các yếu tố như logo và slogan, The Sho-fe nên xây dựng cho mình một bản nhạc hiệu để khi khách hàng đến với garage sale sẽ nghe được và tiếp thu đoạn nhạc ấy, và với bất kỳ thời điểm nào khi mà khách hàng nghe đến bản nhạc hiệu ấy thì khách hàng lại nhớ đến thương hiệu, đây là một cách làm hiệu quả giúp khách hàng củng cố khả năng ghi nhớ thương hiệu, giúp garage sale luôn trong tiềm thức của khách hàng. -Xây dựng các chương trình truyền thông với nguồn ngân sách hợp lí để giúp các thành phần thương hiệu được ghi nhớ sau sắc hơn trong tâm trí khách hàng. 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công cụ truyền thông mạng xã hội của The Sho-fe Khách hàng biết đến thương hiệu The Sho-fe chủ yếu là thông qua mạng xã hội, ở đây là Facebook, chiếm tỷ lệ 84,4% trong tổng số 128 người nhận biết được thương hiệu. Số người đang sử dụng Facebook là 145 người trên tổng số 150 người được Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 53 phỏng vấn, đồng thời, thời gian họ bỏ ra dành cho việc online là khá nhiều, chủ yếu là từ 3 đến 8 tiếng mỗi ngày (chiếm tỷ lệ 65,8% trong tổng số 149 người có sử dụng mạng xã hội), do đó, có thể xem mạng xã hội là nền tảng cho việc truyền thông của doanh nghiệp. Chính vì vậy, garage cần tập trung vào công cụ truyền thông chính của mình là Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung. The Sho-fe có thể sử dụng một số cách để nâng cao hiệu quả truyền thông trên mạng xã hội như: -Sử dụng hình ảnh trong các bài viết cập nhật trạng thái Facebook. Theo Kissmetrics, so với những bài đăng chỉ có chữ, thì hình ảnh nhận được nhiều hơn 53% like, 104% comments và hơn 84% nhấp chuột vào đường dẫn. Đồng thời, dữ liệu của Wishpond cho biết: về tổng quát, bài viết kèm hình ảnh có được sự quan tâm cao hơn 120% so với bài viết bình thường, và album ảnh giúp tăng sự quan tâm lên đến 180%. -Sử sụng emoticons (biểu tượng cảm xúc) trong các bài đăng trên Facebook. Theo AMEX OPEN Forum, một diễn đàn chuyên dành cho các nhà khởi nghiệp và doanh nhân chia sẻ kinh nghiệm với nhau, thì các bài đăng có chứa các biểu tượng cảm xúc sẽ được người khác comment nhiều hơn 33% so với những bài chỉ có chữ truyền thống. Và cũng với biểu tượng cảm xúc, bạn sẽ nhận được lượt share (chia sẻ) nhiều hơn 33%, lượt like (thích) thì nhiều hơn 57%. Lý do của việc này là bởi biểu tượng cảm xúc góp phần làm cho bài đăng trở nên thân thiện hơn, và tất nhiên là có “cảm xúc” hơn nhiều so với những kí tự khô khan truyền thống. -Tăng cường các bài viết vào các ngày kề cuối tuần. Nghiên cứu của Buddymedia cho thấy rằng, so với những ngày khác trong tuần, tỷ lệ dành thời gian cho Facebook cao hơn 18% vào thứ Năm và thứ Sáu. Họ cho biết: “Họ càng làm việc ít thì họ càng dùng Facebook nhiều”. Trong các bài viết từ thứ Hai đến thứ Sáu, 86% sự gắn kết nằm ở những bài đăng vào thứ Năm và thứ Sáu. Nói một cách tổng quát, thời gian tốt nhất cho việc đăng bài viết mới là vào những ngày cuối tuần. Cuộc nghiên cứu này cũng cho thấy “chỉ số hạnh phúc” của người dùng Facebook tăng 10% vào thứ Sáu. Trung bình, số người chú ý các bài viết từ thứ Hai đến thứ Tư chỉ xấp xỉ 3.5% và tăng lên 18% vào thứ Bảy. Nghiên cứu cũng xem xét nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm thể thao, bán lẻ, mua bán ô tô và chăm sóc sức khỏe, để xem ngày nào là tốt nhất trong mỗi lĩnh vực. Mặc dù có sự khác nhau, nhưng hầu hết họ dùng Facebook vào Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 54 khoảng cuối tuần, từ thứ Tư đến thứ Sáu. Dường như không có lĩnh vực nào sử dụng Facebook vào thứ Hai hoặc thứ Ba. -Tổ chức các cuộc thi, các trò chơi trên trang Facebook của mình. Trong báo cáo của Buddymedia cho thấy 35% người dùng đã bấm like các trang Facebook mục đích chỉ để tham gia các cuộc thi. Hình thức thi “đặt tên cho bức ảnh” thật sự mang lại lượt comments cao gấp 5,5 lần so với các bài viết bình thường. Các từ khóa liên quan đến cuộc thi như người chiến thắng, điều kiện tham gia, cuộc thi, sự thúc tiến đều thu hút sự tham gia nhiều hơn. -Ngoài ra, để việc quảng bá thương hiệu The Sho-fe trên trang Facebook hiệu quả hơn nữa, The Sho-fe cũng nên chú trọng màu sắc, kích thước, cách bố trí các hình ảnh đại diện, ảnh nền cho trang mạng xã hội của mình thêm thu hút hơn nữa. Khi đưa ra các phát biểu để khách hàng đánh giá về sự quảng bá sản phẩm, thương hiệu trên mạng xã hội thì ý kiến của họ chủ yếu nằm ở ngưỡng bình thường. Cụ thể, khách hàng chưa đồng ý với ý kiến cho rằng: giá bán sản phẩm tại The Sho-fe rẻ hơn giá bán tại các shop và tại các garage sale khác, cũng như chưa đồng ý với ý kiến: các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu. Bên cạnh đó, một tín hiệu đáng mừng là khách hàng không cho rằng chất lượng, giá bán sản phẩm không đồng nhất với chất lượng và giá bán trên thực tế khi mua tại garage sale. Xét về tổng thể, truyền thông trên mạng xã hội của The Sho-fe chưa thực sự hiệu quả và chính xác. Để cải thiện công việc truyền thông trên Facebook, garage nên phân chia trách nhiệm, công việc cho các nhà quản trị trang (admin) một cách rõ ràng, mang tính chuyên môn hóa cao và theo đúng mục tiêu truyền thông cần hướng đến, để hình ảnh thương hiệu truyền tải cho khách hàng mang tính chuyên nghiệp, chính xác và sâu sắc hơn. Đồng thời, những hình ảnh sản phẩm được đăng tải, quảng bá trên Facebook cũng cần đúng với hình ảnh sản phẩm thực tế, không qua chỉnh sửa, hiệu ứng, để khách hàng có những cái nhìn khách quan hơn về sản phẩm của garage sale, không gây cho họ cảm giác thất vọng khi mua sắm tại garage sale. Qua biểu đồ thống kê các loại mạng xã hội đang phổ biến trong giới trẻ ngày nay, ta thấy, sau Facebook, Instagram, Youtube và Zing me cũng là những công cụ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 55 truyền thông mà doanh nghiệp cần nắm bắt để đưa khách hàng từ không biết thương hiệu đến biết, nhớ và nảy sinh hành vi mua sắm tại garage sale. Ngày nay, việc tạo ra một tài khoản trên hầu hết các mạng xã hội là miễn phí, do đó, The Sho-fe nên tạo ra tài khoản và tiến hành quảng bá thương hiệu trên mỗi công cụ này để giúp hình ảnh của mình đến với nhiều khách hàng hơn. Để việc giới thiệu các sản phẩm cũng như thương hiệu The Sho-fe đến với công chúng một cách chuyên nghiệp hơn, The Sho-fe cần xây dựng một trang website riêng với tên miền được đăng ký bảo hộ. Website sẽ giúp The Sho-fe tạo ra được hình ảnh về một doanh nghiệp được tổ chức khoa học và hiệu quả. Với việc tổ chức các thông tin trên website của mình hướng tới lợi ích của khách hàng thì khách hàng sẽ dễ dàng khai thác các thông tin trên website của garage sale hơn. Và khi khách hàng hài lòng thì garage đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp về mình trong tâm trí và tình cảm của khách hàng. Website chính là một văn phòng giao dịch kinh doanh toàn cầu luôn mở cửa 24h/ngày, 7 ngày/tuần và 365 ngày/năm. Bất kỳ ai, dù ở đâu đều có thể ghé thăm văn phòng của doanh nghiệp để thực hiện giao dịch. Và với các công nghệ và kỹ thuật hiện đại hiện nay thì chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng website chắn chắn là là một phương tiện truyền thông tốt nhất để The Sho-fe có thể thực hiện ý đồ của mình trong việc quảng bá và tiếp thị của mình một cách sinh động và hiệu quả nhất mà một phương tiện đơn lẻ khác không thể đáp ứng được. Bên cạnh kênh thông tin Facebook, khách hàng còn biết đến The Sho-fe qua các kênh thông tin phổ biến khác như: bạn bè, người thân, poster, tờ rơi, báo mạng, Trong đó kênh thông tin bạn bè, người thân là yếu tố mà doanh nghiệp không thể chủ động kiểm soát được, chính vì thế, để hạn chế tính truyền miệng tiêu cực cũng như phát huy tính truyền miệng tích cực thì The Sho-fe phải cố gắng đồng nhất việc phục vụ từng khách hàng, từ sản phẩm mua bán cho đến phong thái phục vụ khách hàng. Họ chính là trung gian để garage sale tiếp cận và tạo ra khách hàng mới trong tương lai. Ngày nay, khách hàng thường né tránh các luồng thông tin quảng cáo, truyền thống đến từ các doanh nghiệp lớn nhỏ chính vì sự quá tải thông tin. Mặc dù vậy, chúng ta cũng không thể phủ nhận hoàn toàn các hình thức truyền thông truyền thống như: tờ rơi, poster, báo mạng, báo giấy, trong công tác truyền thông đưa thương hiệu đến Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 56 gần hơn với khách hàng. Nếu biết cách kết hợp giữa các hình thức truyền thông với nhau, hay lựa chọn địa điểm truyền thông sao cho phù hợp tùy theo từng giai đoạn phát triển thương hiệu, thì hiệu quả là điều không thể phủ nhận. The Sho-fe có thể kết hợp với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực khác nhưng có cùng một đối tượng khách hàng (như coffe take away, cửa hàng thức ăn nhanh, .) để tiến hành phát tờ rơi, dán poster, có các chương trình khuyến mãi như: tặng voucher, phiếu giảm giá mua hàng, để khách hàng biết đến hay củng cố khả năng ghi nhớ thương hiệu trong tâm trí của họ. Một điều nữa mà The Sho-fe cần tiến hành đó là tham gia, tổ chức các chương trình PR tên tuổi thương hiệu, đây là một hình thức mang lại hiệu quả lớn mặc dù chi phí bỏ ra thấp. Các chương trình mà The Sho-fe có thể tham gia, tổ chức đó là các cuộc thi sắc đẹp của các trường phổ thông trung học, đại học, cao đẳng trong thành phố, các chương trình từ thiện áo ấm cho em, 3.2.3 Giải pháp cho công tác bảo vệ thương hiệu Công tác bảo vệ thương hiệu là một công tác hàng đầu trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, vì nó ảnh hưởng đến sự sống còn của thương hiệu. Tuy nhiên, The Sho-fe và hầu hết các garage sale khác trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên cả nước nói chung đều chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo hộ thương hiệu. Thực tế là các garage sale đều chưa đăng ký quyền bảo hộ thương hiệu, điều này dễ dẫn đến thương hiệu bị đánh cắp và bị làm giả, gây nên uy tín thương hiệu bị giảm sút và có thể bị đánh cắp vĩnh viễn.Vì vậy, The Sho-fe nên nghiên cứu và bám sát Luật sở hữu trí tuệ để kịp thời đăng ký bảo hộ và phát hiện những nguy cơ xấu đối với thương hiệu garage sale của mình. Với việc quảng bá hình ảnh thương hiệu chủ yếu thông qua mạng Internet, đây là một thế giới “ảo” với nhiều nguy cơ tiềm ẩn về việc đánh cắp tên miền, tài khoản thương hiệu. Do đó, việc đăng ký và bảo vệ tên miền trên mạng Internet cũng như đảm bảo an toàn tài khoản là việc cấp bách nên bắt tay vào thực hiện ngay đối với garage sale The Sho-fe. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 57 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu những thông tin, quan sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp khách hàng, tôi đã hoàn thành đề tài: “Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe do hoạt động truyền thông trên mạng xã hội mang lại”. Tôi đã rút ra được một số kết luận sau: Khách hàng là điều mà tất cả các doanh nghiệp, dù lớn hay bé, dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều cũng cần phải quan tâm, vì chính họ là khởi nguồn của việc kinh doanh. Để có được khách hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao mức độ nhận biết của họ đối với thương hiệu của mình, đặc biệt là thương hiệu nhớ đến đầu tiên của họ. Nhiều garage sale đã cố tìm kiếm cho mình một phong cách riêng để “gieo” vào tâm thức khách hàng một cách ấn tượng. Mỗi garage sale luôn tìm mọi cách nhằm tạo ra cho mình sự khác biệt hóa về các yếu tố trong thương hiệu giúp cho khách hàng có thể nhận biết được mình một cách dễ dàng và đó chính là bước đầu xây dựng niềm tin về thương hiệu trong lòng khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng nhận biết thương hiệu The Sho-fe của người trả lời phỏng vấn là thấp hơn so với các garage sale khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như: Saigon Flea Market, 2day SALE, Sale 4Share, VietS Corner. Tổng mức độ nhận biết thương hiệu của The Sho-fe chỉ cao hơn Weekend Market. Đồng thời, trong tổng số 128 người nhận biết thương hiệu thì tỷ lệ nhận biết thương hiệu cần đến trợ giúp còn khá cao: 102 người chiếm 68,0%. Đây có thể nói là một điểm hạn chế của thương hiệu The Sho-fe vì The Sho-fe khó có cơ hội xuất hiện trong những sự lựa chọn của khách hàng khi họ có nhu cầu mua sắm tại garage sale. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khách hàng còn chưa ấn tượng với các thành phần thương hiệu của The Sho-fe bao gồm hai yếu tố logo và slogan. Điều đó được chứng minh qua tỷ lệ trả lời đúng của khách hàng khi tham gia trả lời phỏng vấn: tỷ lệ nhận biết slogan là 13,3% và tỷ lệ nhận biết logo là 42,1% trong tổng số 128 người nhận biết được thương hiệu. Qua đó thể hiện công tác truyền thông cho thương hiệu còn yếu kém và chưa tốt. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 58 Kênh thông tin chủ yếu mà khách hàng biết tới The Sho-fe đó chính là mạng xã hội Facebook chiếm tỷ lệ 84,4% trên tổng số 128 câu trả lời. Qua đó, chúng ta càng thấy được rằng việc thực hiện nghiên cứu đề tài là điều cần thiết. Bên cạnh đó còn có các kênh thông tin giúp họ nhận biết được thương hiệu, đó là qua bạn bè, người thân, tờ rơi, poster và qua báo mạng. Đi sâu hơn trong việc nhận biết thương hiệu của khách hàng thông qua kênh Facebook, kết quả nghiên cứu cho thấy: Họ chưa cho rằng các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe về mặt đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của họ. Mặt khác, họ cũng chưa đồng ý rằng giá bán sản phẩm tại The Sho-fe rẻ hơn giá gốc tại các shop, hay giá tại các garage sale khác. Tuy nhiên, khách hàng được phỏng vấn không cho rằng chất lượng và giá bán thực tế khác so với chất lượng, giá bán đã được quảng bá trên mạng xã hội. Qua đó, nhược điểm lớn nhất của việc truyền thông trên mạng xã hội là tính không chính xác đã được hạn chế phần nào, đó là một tín hiệu đáng mừng cho The Sho-fe. Tôi hy vọng trong những năm tới The Sho-fe sẽ có những kế hoạch phù hợp nhằm phát huy khả năng nhận biết thương hiệu nhằm đưa thương hiệu The Sho-fe ngày càng đi xa hơn nữa. 2. Những hạn chế của đề tài và đề nghị đối với nghiên cứu tiếp theo Đề tài “Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe do hoạt động truyền thông trên mạng xã hội mang lại” ngoài những kết quả đạt được thì đề tài vẫn còn nhiều hạn chế: -Kinh nghiệm làm đề tài nghiên cứu chưa nhiều nên người thực hiện đề tài còn gặp nhiều thiếu sót trong phương pháp. -Với thời gian có hạn nên tôi chỉ thực hiện trên 150 khách hàng nên chắc chắn sẽ có một số vấn đề tôi chưa thể có đầy đủ thông tin để kết luận được. -Do hạn chế về mặt thời gian nên chưa đi sâu vào những khía cạnh của sự nhận biết thương hiệu khách hàng do công cụ mạng xã hội mang lại. Qua nghiên cứu cho thấy, ngoài kênh thông tin chính mà khách hàng biết tới thương hiệu The Sho-fe là Facebook, thì kênh thông tin bạn bè, người thân cũng là một kênh phổ biến để garage sale nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu. Bạn bè, người thân là một dạng điển hình của tính truyền miệng (WOM-Word of Mouth), một Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 59 yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát. Để có thể góp phần giảm thiểu tính truyền miệng tiêu cực và tăng tính truyền miệng tích cực, những đề tài tiếp theo nghiên cứu về thương hiệu The Sho-fe nên nghiên cứu sự truyền miệng (WOM) trong công tác truyền thông thương hiệu. 3. Kiến nghị Việc xây dựng thương hiệu cho một doanh nghiệp cần có những chiến lược và kế hoạch cụ thể, và cần được thực hiện trong một thời gian dài vì thương hiệu có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số kiến nghị: 3.1. Đối với nhà nước và chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh - Đối với các bộ Luật, Nhà nước cần ban hành chặt chẽ các bộ luật để bảo vệ thương hiệu cho các garage sale chống lại việc làm nhái trên thị trường. - Cơ quan chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi cấp giấy phép cho các hoạt động PR, tài trợ các chương trình truyền thông của garage sale . - Các cơ quan chức năng trong tỉnh liên kết chặt chẽ với garage sale làm tốt công tác bảo vệ bản quyền thương hiệu. 3.2. Đối với The Sho-fe -Hoàn thiện các yếu tố còn yếu của thương hiệu như slogan, logo, tiếp tục phát triển các yếu tố thương hiệu mới là nhạc hiệu; xây dựng thông điệp, hình ảnh thương hiệu một cách đồng bộ, rõ ràng và chuyên nghiệp. -Nâng cao khả năng quản lý các công cụ truyền thông xã hội sao cho chính xác và an toàn. -Nâng cao phong cách phục vụ của nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để khách hàng hài lòng. -Tiến hành các chiến dịch bảo hộ thương hiệu để bảo vệ thương hiệu tránh khỏi sự đánh cắp, sao chép thương hiệu. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aaker, D.A. (1992), Managing Brand Equity; capitalizing on the value of a brand name. The Free Press, New York. 2. Amber, T. & C. Styles. (1996), Brand Development versus New Product Development: Towards a process Model of Extension, Marketing intelligence & Planning. 3. Bennett, P.D. (ed.). (1995), Dictionary of Marketing Term. 4. Bùi, Hữu Đạo. (26/04/2005). Báo thương mại số 33. 5. Dương, Hữu Hạnh. 2005. Quản trị tài sản thương hiệu ( Brand Equity Managent)- Cuộc chiến dành vị trí trong tâm trí khách hàng. Nhà xuất bản Thống Kê. 6. Hankinson, G. & P. Cowking (1996), The reality of Global Brands, London: McGraw-Hill. 7. Hoàng, Trọng & Chu, Nguyễn Mộng. 2002. Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Thống Kê. 8. Kotler, Phillip. 2005. Marketing căn bản. Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải. 9. Lê, Thị Mộng Kiều. (2009). Đánh giá mức độ nhận biết Thương hiệu Eximbank An Giang tại TP Long Xuyên. Khóa luận tốt nghiệp khoa QTKD- Đại học An Giang. 10. Phan, Đình Quyền. (n.d). Quản trị Marketing. Nhà xuất bản Đại học kinh tế Luật Thành Phố Hồ Chí Minh. 11. Phan, Thị Thanh Thủy. (2012). Quản trị Thương Hiệu. Bài giảng bộ môn Marketing – Trường ĐH Kinh Tế Huế. 12. Phạm, Thị Lan Hương. (2008). Quản trị Thương hiệu. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Đà Nẵng. 13. Sorrento, Matthew. (2006). Review of “Yardsale”. 14. Tôn, Thất Nguyễn Thiên. (n.d). Dấu ấn thương hiệu - tập 1. Nhà xuất bản Trẻ. 15. Tôn, Thất Nguyễn Thiên. (n.d). Dấu ấn thương hiệu - tập 2. Nhà xuất bản Trẻ. 16. Trịnh, Văn Sơn. 2007. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà xuất bản Đại Học Huế. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing 61 *Danh mục các website: www.baomoi.com www.brandsvietnam.com www.dna.com www.ebizmba.com www.egaragesales.com.au www.emarketer.com www.gazzasgaragesales.com.au www.infographiclist.com www.interbrand.com www.internetworldstats.com www.kenh14.vn www.marketing.edu.vn www.marketingpower.com www.moneysavingmom.com www.myweb.vn www.onlinemarketing-trends.com www.oxforddictionaries.com www.radioaustralia.net.au www.seo.iclick.vn www.socialnetworksolutions.co.uk www.tapchimarketingonline.com www.techinasia.com www.thegioithuonghieu.com www.tiin.vn www.vi.wikipedia.org www.vietnamsurvey.com www.vnnic.vn www.whatissocialnetworking.com www.wipo.int www.yardsales.net Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing PHỤ LỤC Phụ lục 1: Thông tin về mẫu điều tra. Do tuoi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Tu 15 den 18 36 24.0 24.0 24.0 Tu 19 den 22 96 64.0 64.0 88.0 Tu 23 den 30 18 12.0 12.0 100.0 Total 150 100.0 100.0 Gioi tinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 19 12.7 12.7 12.7 Nu 131 87.3 87.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 Thu nhap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Duoi 2 trieu/thang 17 11.3 11.3 11.3 Tu 2 den 5 trieu/thang 99 66.0 66.0 77.3 Tren 5 trieu/thang 34 22.7 22.7 100.0 Total 150 100.0 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 2: Thông tin về tình trạng sử dụng mạng xã hội của mẫu điều tra. Tinh trang su dung mang xa hoi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 149 99.3 99.3 99.3 Khong 1 .7 .7 100.0 Total 150 100.0 100.0 Anh (chi) dang su dung Facebook Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 145 96.7 97.3 97.3 Khong 4 2.7 2.7 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Anh (chi) dang su dung Twitter Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 4 2.7 2.7 2.7 Khong 145 96.7 97.3 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Anh (chi) dang su dung Google+ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 3 2.0 2.0 2.0 Khong 146 97.3 98.0 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Anh (chi) dang su dung Zing me Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 9 6.0 6.0 6.0 Khong 140 93.3 94.0 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Anh (chi) dang su dung Instagram Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 93 62.0 62.4 62.4 Khong 56 37.3 37.6 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Anh (chi) dang su dung Youtube Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 44 29.3 29.5 29.5 Khong 105 70.0 70.5 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Thoi gian anh (chi) dung de len mang xa hoi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Duoi 3 tieng/ngay 13 8.7 8.7 8.7 Tu 3 den 8 tieng/ngay 98 65.3 65.8 74.5 Tren 8 tieng/ngay 38 25.3 25.5 100.0 Total 149 99.3 100.0 Missing System 1 .7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 3: Sự nhận biết các thương hiệu Garage sale trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của khách hàng. Statistics Saigon Flea Market 2day SALE The Sho- fe VietS Corner Sale 4Share Weekend Market N Valid 150 150 150 150 150 150 Missing 0 0 0 0 0 0 Saigon Flea Market Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 87 58.0 58.0 58.0 Nhan biet khong can tro giup 57 38.0 38.0 96.0 Nhan biet co tro giup 6 4.0 4.0 100.0 Total 150 100.0 100.0 2day SALE Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 22 14.7 14.7 14.7 Nhan biet khong can tro giup 98 65.3 65.3 80.0 Nhan biet co tro giup 27 18.0 18.0 98.0 Khong nhan biet 3 2.0 2.0 100.0 Total 150 100.0 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing The Sho-fe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 1 .7 .7 .7 Nhan biet khong can tro giup 25 16.7 16.7 17.3 Nhan biet co tro giup 102 68.0 68.0 85.3 Khong nhan biet 22 14.7 14.7 100.0 Total 150 100.0 100.0 VietS Corner Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 10 6.7 6.7 6.7 Nhan biet khong can tro giup 81 54.0 54.0 60.7 Nhan biet co tro giup 54 36.0 36.0 96.7 Khong nhan biet 5 3.3 3.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 Sale 4Share Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 25 16.7 16.7 16.7 Nhan biet khong can tro giup 95 63.3 63.3 80.0 Nhan biet co tro giup 25 16.7 16.7 96.7 Khong nhan biet 5 3.3 3.3 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Sale 4Share Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet dau tien 25 16.7 16.7 16.7 Nhan biet khong can tro giup 95 63.3 63.3 80.0 Nhan biet co tro giup 25 16.7 16.7 96.7 Khong nhan biet 5 3.3 3.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 Weekend Market Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhan biet khong can tro giup 41 27.3 27.3 27.3 Nhan biet co tro giup 84 56.0 56.0 83.3 Khong nhan biet 25 16.7 16.7 100.0 Total 150 100.0 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 4: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe và giới tính của khách hàng. Gioi tinh * The Sho-fe Crosstabulation Count The Sho-fe Total Nhan biet dau tien Nhan biet khong can tro giup Nhan biet co tro giup Khong nhan biet Gioi tinh Nam 0 1 9 9 19 Nu 1 24 93 13 131 Total 1 25 102 22 150 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2- sided) Pearson Chi-Square 19.067a 3 .000 Likelihood Ratio 14.955 3 .002 Linear-by-Linear Association 13.166 1 .000 N of Valid Cases 150 a. 4 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 5: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe và độ tuổi. Do tuoi * The Sho-fe Crosstabulation Count The Sho-fe Total Nhan biet dau tien Nhan biet khong can tro giup Nhan biet co tro giup Khong nhan biet Do tuoi Tu 15 den 18 0 6 28 2 36 Tu 19 den 22 1 17 65 13 96 Tu 23 den 30 0 2 9 7 18 Total 1 25 102 22 150 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2- sided) Pearson Chi-Square 11.644a 6 .070 Likelihood Ratio 10.456 6 .107 Linear-by-Linear Association 3.990 1 .046 N of Valid Cases 150 a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 6: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe và thu nhập. Thu nhap * The Sho-fe Crosstabulation Count The Sho-fe Total Nhan biet dau tien Nhan biet khong can tro giup Nhan biet co tro giup Khong nhan biet Thu nhap Duoi 2 trieu/thang 0 2 13 2 17 Tu 2 den 5 trieu/thang 1 19 72 7 99 Tren 5 trieu/thang 0 4 17 13 34 Total 1 25 102 22 150 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2- sided) Pearson Chi-Square 20.623a 6 .002 Likelihood Ratio 18.104 6 .006 Linear-by-Linear Association 5.467 1 .019 N of Valid Cases 150 a. 6 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 7: Sự nhận biết các thành phần thương hiệu The Sho-fe của khách hàng. Statistics Anh (chi) cho biet slogan hien tai cua The Sho-fe Bieu tuong logo cua The Sho-fe la hinh N Valid 128 128 Missing 22 22 Anh (chi) cho biet slogan hien tai cua The Sho-fe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Be prettier for less 17 11.3 13.3 13.3 Shopping festival for all 94 62.7 73.4 86.7 Always in style 17 11.3 13.3 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Bieu tuong logo cua The Sho-fe la hinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hinh 1 38 25.3 29.7 29.7 Hinh 2 7 4.7 5.5 35.2 Hinh 3 54 36.0 42.2 77.3 Hinh 4 29 19.3 22.7 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 8: Kênh thông tin giúp khách hàng nhận biết được thương hiệu The Sho-fe. Statistics Anh (chi) biet den The Sho-fe qua ban be, nguoi than Anh (chi) biet den The Sho-fe qua to roi, poster Anh (chi) biet den The Sho-fe qua Facebook Anh (chi) biet den The Sho-fe qua Youtube Anh (chi) biet den The Sho-fe qua bao mang N Valid 128 128 128 128 128 Missin g 22 22 22 22 22 Anh (chi) biet den The Sho-fe qua ban be, nguoi than Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 82 54.7 64.1 64.1 Khong 46 30.7 35.9 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Anh (chi) biet den The Sho-fe qua to roi, poster Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 59 39.3 46.1 46.1 Khong 69 46.0 53.9 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Anh (chi) biet den The Sho-fe qua Facebook Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 108 72.0 84.4 84.4 Khong 20 13.3 15.6 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Anh (chi) biet den The Sho-fe qua Youtube Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 8 5.3 6.3 6.3 Khong 120 80.0 93.8 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Anh (chi) biet den The Sho-fe qua bao mang Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 43 28.7 33.6 33.6 Khong 85 56.7 66.4 100.0 Total 128 85.3 100.0 Missing System 22 14.7 Total 150 100.0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Phụ lục 9: Đánh giá thông tin thương hiệu The Sho-fe mà khách hàng tiếp thu được thông qua mạng xã hội. One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Cac san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe da dang, phong phu 108 3.0463 .93113 .08960 Cac san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe Phu hop voi so thich mua sam cua anh (chi) 108 2.9074 .87046 .08376 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe re hon so voi gia goc tai cac shop 108 3.7593 .74721 .07190 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe re hon so voi cac garage sale khac trong Tp HCM 108 2.6481 .83515 .08036 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing One-Sample Test Test Value = 4 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Cac san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe da dang, phong phu -10.644 107 .000 -.95370 - 1.1313 -.7761 Cac san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe Phu hop voi so thich mua sam cua anh (chi) -13.044 107 .000 -1.09259 - 1.2586 -.9265 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe re hon so voi gia goc tai cac shop -3.348 107 .001 -.24074 -.3833 -.0982 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe re hon so voi cac garage sale khac trong Tp HCM -16.822 107 .000 -1.35185 - 1.5112 - 1.1925 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Chat luong san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe dung voi chat luong thuc te 108 2.7963 .90439 .08703 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho- fe bang voi gia thuc te 108 2.8796 .79387 .07639 One-Sample Test Test Value = 2 t df Sig. (2- tailed) Mean Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Chat luong san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe dung voi chat luong thuc te 9.150 107 .000 .79630 .6238 .9688 Gia san pham duoc quang ba tren mang xa hoi cua The Sho-fe bang voi gia thuc te 11.515 107 .000 .87963 .7282 1.0311 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Số phiếu PHIẾU ĐIỀU TRA Kính chào anh (chị)! Tôi là sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện tại tôi đang thực hiện một cuộc thăm dò khảo sát về vấn đề "Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu The Sho-fe do hoạt động truyền thông trên mạng xã hội mang lại". Kết quả từ cuộc điều tra này sẽ là cơ sở để thực hiện đề tài. Vì vậy rất cần sự giúp đỡ của anh (chị) bằng việc tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Mọi đóng góp của quý khách đều thật sự rất có giá trị đối với tôi. Xin chân thành cám ơn! (Hướng dẫn :  : chọn 1 đáp án  : có thể chọn nhiều đáp án) *Câu hỏi sàng lọc: Bạn có biết garage sale (hội chợ mua sắm) không? A. THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Câu 1: Khi nhắc đến garage sale ở TP. Hồ Chí Minh, anh (chị) nghĩ ngay đến garage sale nào đầu tiên? Câu 2: Ngoài ra, anh (chị) còn nghĩ đến những garage sale nào khác? Câu 3: Anh (chị) biết đến các garage sale này không? ( Nêu tên những thương hiệu chưa được chỉ ra ở câu 1,2). NHẬN BIẾT ĐẦU TIÊN NHẬN BIẾT KHÔNG TRỢ GIÚP NHẬN BIẾT CÓ TRỢ GIÚP KHÔNG NHẬN BIẾT Saigon Flea Market 2day SALE The Sho-fe VietS Corner Sale 4Share Weekend Market Khác :.. ( Nếu chưa nhận biết được vui lòng chuyển qua câu 4, nếu nhận biết được vui lòng chuyển qua câu 6) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing Câu 4: Anh (chị) chưa nhận biết được thương hiệu The Sho-fe vì :  Chưa bao giờ nghe đến The Sho-fe  Đã từng nghe nhưng không ấn tượng nên không nhớ  Không có nhu cầu mua sắm tại garage sale nên không tìm hiểu  Khác:.. Câu 5: Trong tương lai, nếu có nhu cầu anh (chị) có mua sắm tại The Sho-fe:  Chắc chắn không  Có thể có  Chắc khắn có Câu 6: Anh (chị) đã tham gia mua sắm tại The Sho-fe bao nhiêu lần?  Chưa từng  Từ 1-2 lần  Từ 3 lần trở lên Câu 7: Anh (chị) vui lòng cho biết Slogan hiện nay của The Sho-fe :  Be prettier for less  Shopping festival for all  Always in style  Khác :. Câu 8: Theo anh (chị), biểu tượng logo của The Sho-fe là hình nào sau đây? (Cho đối tượng phỏng vấn xem showcard)  Hình 1  Hình 3  Hình 2  Hình 4 Câu 9: Anh (chị) biết đến The Sho-fe qua nguồn thông tin nào?  Qua bạn bè, người thân  Qua tờ rơi , poster Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing  Qua báo mạng  Qua Facebook (Tiếp tục phỏng vấn)  Qua Youtube (Tiếp tục phỏng vấn)  Khác: Câu 10: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình với các phát biểu sau về The Sho-fe trên mạng xã hội: 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý STT Các phát biểu Mức độ đồng ý 1 Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đa dạng, phong phú 1 2 3 4 5 2 Các sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe phù hợp với sở thích mua sắm của anh (chị) 1 2 3 4 5 3 Chất lượng sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe đúng với chất lượng thực tế 1 2 3 4 5 4 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với giá gốc tại các shop 1 2 3 4 5 5 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe rẻ hơn so với các garage sale khác trong Tp. Hồ Chí Minh 1 2 3 4 5 6 Giá sản phẩm được quảng bá trên mạng xã hội của The Sho-fe bằng với giá thực tế 1 2 3 4 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing B. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA 11. Giới tính:  Nam  Nữ 12. Độ tuổi:  15-18  23-30  19-22  Trên 30 13. Thu nhập:  < 2 triệu/tháng  2 triệu-5 triệu/tháng  > 5 triệu/tháng 14. Anh (chị) hiện có sử dụng mạng xã hội nào không?  Có (Tiếp tục phỏng vấn)  Không (Dừng phỏng vấn) 15. Mạng xã hội mà anh (chị) đang sử dụng:  Facebook  Zing me  Twitter  Instagram  Google + Youtube  Khác: . 16. Thời gian anh (chị) bỏ ra để online trên mạng xã hội:  Dưới 3 tiếng/ngày  Từ 3-8 tiếng/ngày  Từ 8 tiếng trở lên/ngày CÁM ƠN ANH (CHỊ)! Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Lê Văn Nhâm – K44 Marketing i

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_muc_do_nhan_biet_thuong_hieu_the_sho_fe_do_hoat_dong_truyen_thong_tren_mang_xa_hoi_mang_lai.pdf
Luận văn liên quan