Ngân hàng nhà nước chính là cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý vĩ mô về tài chính -
tiền tệ. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu
các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ,
chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo
luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước. Vì thế bất kỳ
một thay đổi trong chính sách của NHNN cũng có thể ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của ngân hàng trong đó có thẩm định. Em có một số kiến nghị đối với NHNN như
sau:
- Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò nhà quản lý vĩ mô, đưa ra những chiến lược, định
hướng mang tính khái quát và chung nhất cho các NHTM. Mỗi chính sách, qui định của
NHNN đều có những ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế trong đó có NHTM. Vì vậy,
NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách của mình nhằm tạo ra những chính sách lãi
suất, tỷ giá hối đoái, tín dụng mềm dẻo, linh hoạt nhưng cũng mang tính ổn định nhất
định. Đó sẽ là cơ sở để công tác thẩm định doanh nghiệp tại các ngân hàng diễn ra một
cách hiệu quả hơn.
- Trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước cần được hoàn thiện hơn nữa để cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan
hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng, với các doanh nghiệp khác.một
cách chính xác, nhanh chóng với một chi phí hợp lý hơn. Những thông tin này là cơ sở
rất quan trọng để ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
- Ngoài ra, NHNN cần tổ chức lại hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp
thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Bên cạnh đó, cần đào tạo và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách toàn diện hơn nữa.
2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu:
- Ngân hàng TMCP Á Châu cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với tình
hình kinh tế vĩ mô của từng thời kỳ. Bên cạnh đó Hội sở cần phải đặt ra kế hoạch kinh
doanh hàng năm cho ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế phù hợp với điều kiện,
Đại học Ki
79 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3986 | Lượt tải: 11
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá quy trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị từ nguồn thông tin mà do chính khách hàng cung
cấp. Vì vậy, trong suốt quá trình phỏng vấn khách hàng, nhân viên tín dụng cần tập
trung và ghi chép cẩn thận để có thể có được các thông tin cần thiết. Mục đích của việc
phỏng vấn khách hàng: Xác định rõ nhu cầu vốn thật sự; Xác định thời hạn cần vay;
Xác định mục đích sử dụng vốn; Xác định tính cạnh tranh, thị trường; Xác định khả
năng tài trợ; Tính pháp lý của tài sản đảm bảo.
+ Thu thập các nguồn thông tin từ bên trong: Các thông tin bên trong mà NVTD
có thể thu thập đó là:
i) Các thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn (uy tín trong thanh toán
công nợ) cũng như các thông tin về tài sản đảm bảo, khả năng kinh doanh, thị
trường
ii) Các mối quan hệ giao dịch của khách hàng vay vốn với các bộ phận khác
trong Ngân hàng; Các thông tin mà Ngân hàng đang lưu trữ trong các hồ sơ vay cũ; Các
nguồn thông tin khác sẵn có
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 46
+ Thu thập các nguồn thông tin từ bên ngoài: NVTD xác định khả năng thanh
toán và uy tín của khách hàng vay vốn thông qua các nguồn thông tin bên ngoài sau:
Thông tin qua trung tâm CIC, CIP; Tại các Ngân hàng bạn mà khách hàng vay vốn hiện
đang giao dịch; Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay vốn; Thông tin
từ các đối tác của khách hàng vay vốn; Thông tin trên báo chí hàng ngày; Các nguồn
thông tin khác
Bước 3: Thẩm định tín dụng khách hàng
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM/RO/RA/CA-1/CA-2/CA-L/CAM
- Nội dung công việc: Nội dung công việc của bước này chính là nội dung đã được trình
bày trong các mục 2.2.1.1, 2.2.1.2, 2.2.1.3 và 2.2.1.4. Trình tự công việc của bước này
được thực hiện như sau:
Thẩm định tư cách khách hàng -> Thẩm định năng lực khách hàng -> Thẩm định tài
chính khách hàng -> Thẩm định phương án vay vốn.
Bước 4: Chấm điểm tín dụng khách hàng.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM/RO/RA/CA-1/CA-2/CA-L/CAM
- Nội dung công việc:
+ Sau khi tiến hành thẩm định khách hàng, trên cơ sở những thông tin đã được
thẩm định và những đánh giá của mình, NVTD nhập thông tin theo mẫu có sẵn vào
phần mềm SCORING_DN của ngân hàng.
+ Phần mềm SCORING_DN dựa trên những thông tin mà NVTD đã nhập sẽ đưa
ra điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng.
Bước 5: Thẩm định TSĐB.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: AREV
- Nội dung công việc: Nội dung công việc của bước này được trình bày trong mục
2.2.1.5
Bước 6: Thẩm định thực tế khách hàng.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM/RO/RA/CA-1/CA-2/CA-L/CAM
- Nội dung công việc: sau khi đã hoàn thành việc chấm điểm tín dụng, NVTD phải đi
thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết rõ được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Việc thẩm định thực tế khách hàng còn giúp NVTD đánh giá được
tính thực tế và khả thi của phương án vay vốn.
Bước 7: Lập tờ trình thẩm định.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM/RO/RA/CA-1/CA-2/CA-L/CAM
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 47
- Nội dung công việc:
+ Chọn lựa các số liệu, thông tin cần thiết.
+ Dựa vào các hồ sơ mà khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin mà ngân
hàng thu thập được, nhân viên tín dụng lập tờ trình gồm các nội dung:
i) Giới thiệu khách hàng.
ii) Nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào đơn xin vay, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng, nhân viên
tín dụng nêu lên các nhu cầu, tình hình tài chính - kinh doanh của khách hàng. Nguồn
cung cấp:
- Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh.
- Bảng tự khai về tình hình tài chính.
- Nếu có thể lấy số liệu của hai năm gần nhất để so sánh.
iii) Quan hệ với ACB.
Nguồn số liệu:
- Do nhân viên quản lý hồ sơ vay, bảo lãnh L/C và bảo lãnh khác cung
cấp.
- Do nhân viên thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố đánh giá và cung cấp.
iv) Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn thông tin: Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng; Thu thập
được từ các ngân hàng bạn; Thu thập được từ CIC, CIP.
v) Nhận xét về khách hàng, phương án sử dụng vốn vay.
Nguồn thông tin: Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng; Thu thập
được từ các ngân hàng bạn; Thu thập được từ CIC, CIP; Các nguồn thu tin khác,
vi) Kiến nghị.
Bước 8: Tái thẩm định.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: CA-HS
- Nội dung công việc: Nội dung công việc của bước này được trình bày trong mục
2.2.1.6
Bước 9: Lập tờ trình tái thẩm định.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: CAM/CA-2/CA-1/CA-HS
- Nội dung công việc: Sau khi hoàn thành tái thẩm định, nhân viên tái thẩm định lựa
chọn các thông tin cần thiết để lập tờ trình tái thẩm định để trình lên cấp có thẩm quyền
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 48
phê duyệt. Nội dung của việc lập tờ trình tái thẩm định cũng tương tự nôi dung lập tờ
trình thẩm định.
2.2.2.2. Ba bước kiểm soát của quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
ACB:
Bước kiểm soát thứ nhất: Diễn ra sau khi tiếp nhận HSTD và trước khi tiến hành thu
thập thông tin, tiến hành thẩm định khách hàng.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM/RO/RA
- Nội dung công việc: NVTD tiến hành kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ
+ Đối với danh mục hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, các báo cáo tài chính trong thời thời gian gần nhất, các báo cáo tài chính dự
tính cho thời gian sắp tới, bảng kê các loại công nợ tại ACB và các tổ chức tín dụng
khác, bảng kê các khoản phải thu phải trả lớn, các hợp đồng kinh tế, PASXKD/ DAĐT.
Riêng đối với DAĐT, NVTD yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ dự án vay vốn.
Ngoài ra, NVTD kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với
ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp từ đó xem xét sự phù hợp với phương
án dự kiến đầu tư, ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động? Và xu hướng phát
triển của ngành trong tương lai.
+ Đối với danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay:
Trường hợp cho vay không có TSĐB: thông thường đây là những trường hợp theo chỉ
định của Chính phủ về cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng
Trường hợp bảo đảm bằng TS của khách hàng: Tuỳ từng lọai TS có các giấy tờ khác
nhau mà NVTD phải tìm hiểu kỹ lưỡng: Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu TS,
giấy chứng nhận bảo hiểm TS,
Trường hợp bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay: giấy cam kết thế chấp tài sản hình
thành từ vốn vay trong đó yêu cầu khách hàng phải nêu rõ quá trình hình thành TS.
Trường hợp bảo lãnh bằng TS của bên thứ ba: Thẩm định nội dung của cam kết bằng
TS của bên thứ ba để khách hàng vay vốn.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của doanh nghiệp
có phù hợp với đăng ký kinh doanh không. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay
vốn (đối chiếu nhu cầu vay vốn với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ
thương mại cấm theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay bằng ngoại tệ
thì kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối. NVTD
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 49
phải kiểm tra sự phù hợp của mục đích vay vốn với chính sách tín dụng hiện hành của
ACB.
Bước kiểm soát thứ hai: Diễn ra sau khi NVTD hoàn thành công tác thẩm định và lập
tờ trình thẩm định khách hàng.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: HCB/RM
- Nội dung công việc: Sau khi NVTD hoàn thành công tác thẩm định và lập tờ trình
thẩm định khách hàng, Trưởng bộ phận khách hàng doanh nghiệp hoặc Giám đốc quan
hệ khách hàng doanh nghiệp tiến hành xem xét, đánh giá HSTD và tờ trình thẩm định
khách hàng của NVTD. Nếu đạt, HSTD mới được trình lên cấp cao hơn để giải quyết.
Bước kiểm soát thứ hai: Diễn ra sau khi NVTD hoàn thành tờ trình tái thẩm định.
- Đơn vị, chức danh thực hiện: Ban giám đốc trung tâm thẩm định
- Nội dung công việc: sau khi hoàn thành tờ trình tái thẩm định, NVTD trình lên Ban
giám đốc trung tâm thẩm định. Ban giám đốc sẽ xem xét, đánh giá lại toàn bộ HSTD tái
thẩm định và tờ trình tái thẩm định của NVTD. Nếu đạt, HSTD mới được trình lên cấp
cao hơn để giải quyết.
2.2.3. Thẩm định tín dụng tại ACB – Chi nhánh Huế qua một vài con số:
2.2.3.1. Tình hình thẩm định tín dụng tại ACB – Chi nhánh Huế:
a) Tình hình nhân sự của Bộ phận khách hàng doanh nghiệp:
Bảng 2: Tình hình nhân sự của BP KHDN tại ACB – Chi nhánh Huế 2009-2011
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
Phân theo trình độ 5 3 4
Đại Học 5 3 3
Trên Đại học 0 0 1
Phân theo chức danh 5 3 4
HCB 1 1 1
RO 0 1 1
RA 4 1 2
Phân theo chuyên ngành 5 3 4
Chuyên ngành TCNH 3 1 2
Chuyên ngành khác 2 2 2
(Nguồn: BP KHDN ACB – Chi nhánh Huế)
Tình hình nhân sự của bộ phận KHDN tương đối ổn định. Sau một thời gian biến
động ở một số vị trí, đến nay Bộ phận KHDN của Chi nhánh gồm có 4 người. Tất cả
đều có trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác hơn 4 năm tại chi nhánh. Đặc
biệt, vị trí HCB của Bộ phận đã có gần 10 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính – ngân
Đại
học
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 50
hàng. Cùng với đó, năm 2011 vừa qua, một RA của Bộ phận cũng đã hoàn thành khóa
học Thạc sĩ của Học viện Tài chính. Với một đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh
nghiệm và trình độ ngày một nâng cao như vậy, đây là cơ sở để Chi nhánh nâng cao
hơn nữa hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói riêng
và công tác thẩm định tín dụng nói chung của toàn Chi nhánh.
b) Tình hình hồ sơ thẩm định:
Biểu đồ 3: Biểu đồ mô tả tình hình thẩm định và phê duyệt HSTD 2009-2011
Bảng 3: Tình hình thẩm định và phê duyệt HSTD của BP KHDN 2009-2011 (đvt:hồ sơ)
HỒ SƠ THẨM ĐỊNH
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL
Tỷ trọng
(%) SL
Tỷ
trọng
(%)
SL
Tỷ trọng
(%) SL % SL %
Số lượng hồ sơ thẩm định 360 100.00 385 100.00 524 100.00 25 6.94 139 36.10
Số lượng hồ sơ được duyệt 253 70.28 277 71.95 423 80.73 24 9.49 146 52.71
Số hồ sơ bị từ chối 107 29.72 108 28.05 101 19.27 1 0.93 -7 -6.48
(Nguồn: BP KHDN ACB – Chi nhánh Huế)
Số lượng hồ sơ thẩm định trong 3 năm từ 2009-2011 của khối KHDN tại ACB –
Chi nhánh Huế tăng trưởng mạnh. Cụ thể năm 2010 là 385 hồ sơ tăng 6,94% so với
năm 2009 và đặt biệt năm 2011 đạt con số kỷ lục từ khi thành lập Chi nhánh với số
lượng hồ sơ thẩm định là 524 hồ sơ tăng đến 36,10% so với năm trước. Đạt được số
lượng hồ sơ thẩm định ấn tượng như vậy, có thể kể đến những nguyên do sau:
Thứ nhất, từ cuối năm 2009, Chi nhánh bắt đầu đưa vào sử dụng phần mềm
CLMS. Phần mềm này trợ giúp cho nhân viên tín dụng rất hiệu quả trong quá trình lập
tờ trình tín dụng. Bộ phận kiểm soát là HCB hay giám đốc chi nhánh cũng có thể giám
sát tiến trình thẩm định của nhân viên thẩm định nhờ hệ thống mạng nội bộ đồng bộ, kết
nối nhanh.
0
100
200
300
400
500
600
2009 2010 2011
360 385
524
253 277
423
107 108 101
Số lượng hồ sơ
thẩm định
Số lượng hồ sơ
được duyệt
Số hồ sơ bị từ
chối
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 51
Thứ hai, giai đoạn này là giai đoạn phát triển và mở rộng của chi nhánh. Sau giai
đoạn đầu thành lập, tạo dựng các mối quan hệ. Đến nay, dựa trên uy tín đã tạo dựng,
khách hàng tìm đến ngân hàng ngày một nhiều hơn. Vì thế việc số lượng hồ sơ được
thẩm định tăng lên đột biến cũng là điều dễ hiểu.
Cùng với việc số lượng hồ sơ thẩm định tăng lên thì số lượng hồ sơ được duyệt
vay cũng tăng, thậm chí tăng mạnh hơn so với số lượng hồ sơ thẩm định. Cụ thể, năm
2009 tỷ trong hồ sơ được duyệt là 70,28%, năm 2010 là 71,95% và năm 2011 đạt một
con số ấn tượng là 80,73% hồ sơ trình lên được duyệt vay. Trong điều kiện các hồ sơ
tín dụng ngày càng bị kiểm soát gắt gao hơn, việc tỷ trọng hồ sơ tín dụng được duyệt
tăng mạnh thể hiện sự đánh giá cao của Ban tín dụng Hội sở và Hội đồng tín dụng Hội
sở đối với tính chính xác, khách quan và hoàn chỉnh của các hồ sơ thẩm định mà nhân
viên tín dụng ở chi nhánh trình lên.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tín dụng KHDN 2009-2011
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL %
Tỷ lệ hồ sơ thẩm định/NVTD (đvt: hồ sơ) 72 128.33 131 56 78.24 3 2.08
Tỷ lệ hồ sơ được duyệt/NVTD (đvt:hồ sơ) 51 92 106 42 82.48 13 14.53
Thời gian trung bình sử lý 1 hồ sơ của 1 NVTD
(đvt: ngày)
5.07 2.84 2.79 -2 -43.90 0 -2.04
Số lượng hồ sơ thẩm định tăng lên, tỷ trọng hồ sơ được duyệt cũng tăng lên
trong khi số lượng nhân viên tín dụng doanh nghiệp của chi nhánh lại không tăng, thậm
chí năm 2010 giảm đến 2 nhân viên. Điều này thể hiện nổ lực, tính chuyên nghiệp và
kinh nghiệm đã được đúc kết nhiều năm của tập thể nhân viên tín dụng Bộ phận KHDN
tại Chi nhánh. Ta có thể thấy được điều đó thông qua những con số ấn tượng ở bảng
trên. Cụ thể, Thời gian trung bình thẩm định 1 hồ sơ của nhân viên tín dụng đã giảm
gần 1 nữa trong giai đoạn 2009-2011 tư 5,07 ngày/hồ sơ năm 2009 xuống còn 2,79
ngày/hồ sơ năm 2011. Số hồ sơ tín dụng trung bình được nhân viên tín dụng thẩm định
cũng tăng từ 72 hồ sơ/1 NVTD năm 2009 lên 131 hồ sơ/1 NVTD năm 2011. Đặc biệt
năm 2010 so với năm 2009, tỷ lệ này tăng một cách ấn tượng gần 80%.
Nguyên nhân để đạt được kết quả tốt đẹp này, ngoài việc đưa vào ứng dụng các
phần mềm mới và hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ còn là việc NVTD không ngừng
học tập năng cao kỹ năng nghiệp vụ thẩm định, tích lũy kinh nghiệm giúp cho công tác
thẩm định tín dụng tại chi nhánh diễn ra được hiệu quả và nhanh chóng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 52
c) Tình hình cho vay của Bộ phận khách hàng doanh nghiệp:
Bảng 5: Tình hình cho vay của BP KHDN 2009-2011 (đvt: triệu đồng)
Bảng thống kê các số liệu liên quan đến BP KHDN 2010/2009 2011/2010
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 SL % SL %
DOANH SỐ CHO VAY 154,825 175,048 336,161 20,223 13.06% 161,113 92.04%
Công ty 111,025 132,714 269,859 21,689 19.54% 137,145 103.34%
DNTN 43,800 42,334 66,302 -1466 -3.35% 23,968 56.62%
THU NỢ 101,490 150,853 249,538 49,363 48.64% 98,685 65.42%
Công ty 70,990 109,009 189,844 38,019 53.56% 80,835 74.15%
DNTN 30,500 41,844 59,694 11,344 37.19% 17,850 42.66%
DƯ NỢ 166,640 194,257 217,253 27,617 16.57% 22,996 11.84%
Công ty 113,311 140,438 156,826 27,127 23.94% 16,388 11.67%
DNTN 53,329 53,819 60,427 490 0.92% 6,608 12.28%
(Nguồn:Phòng giao dịch và ngân quỹ-Bộ phận kế toán)
Cùng với việc hồ sơ thẩm định tăng lên, thì doanh số cho vay và dư nợ tại chi nhánh
cũng tăng nhanh trong giai đoạn 2009-2011. Ấn tượng nhất chính là việc doanh số cho
vay trong năm 2011 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2009 từ 175.048 triệu đồng lên
336.161 triệu đồng. Dư nợ cũng tăng trung bình trên 12% trong giai đoạn này. Tuy
nhiên tốc độ tăng của dự nợ lại thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh số cho vay.
Có thể giải thích cho điều này là do các khoản cho vay tại ACB – Chi nhánh Huế chủ
yếu là cho vay ngắn hạn. Vì thế thời gian từ khi cho vay đến khi thu nợ ngắn. Thậm chí,
doanh số cho vay có thể cao gấp nhiều lần giá trị của hợp đồng tín dụng trong trường
hợp khoản cho vay là cấp HMTD bổ sung vốn lưu động.
Biểu đồ 4: Biểu đồ mô tả diễn biến Doanh số cho vay/1HSTD 2009-2011
Tỷ số trung bình Doanh số cho vay / Hồ sơ được duyệt cũng tăng lên. Năm 2009 là 612
triệu đồng/hồ sơ, năm 2010 là 632 triệu đồng/hồ sơ và đến năm 2011 lên đến 795 triệu
đồng/hồ sơ. Về cơ bản có thể thấy qui mô của các bộ hồ sơ tín dụng đã tăng lên theo
từng năm. Tuy nhiên để khẳng định chắc chắn được điều này cần phải có số liệu về
tổng giá trị các hợp đồng tín dụng qua các năm. Ngân hàng không cung cấp những số
0
500
1000
2009 2010 2011
612 632
795
Doanh số cho
vay/Hồ sơ
được duyệtĐại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 53
liệu về vấn đền nay. Nên dựa trên những số liệu sẵn có, ta có thể tạm kết luận rằng qui
mô của các hồ sơ thẩm định đang tăng lên.
Vì doanh số cho vay tăng mạnh kéo theo doanh số cho vay bình quân trên một NVTD
cũng tăng theo một cách nhanh chóng từ gần 31 tỷ đồng/NVTD năm 2009 đến hơn 84
tỷ đồng /NVTD năm 2011. Dư nợ bình quân của một có giảm đột biết trong năm 2011
từ gần 65 tỷ đồng/NVTD năm 2010 về mức trên dưới 54 tỷ đồng/NVTD. Nguyên nhân
như đã giải thích ở trên là do các khoản vay đa số là ngắn hạn, thời giai từ khi cho vay
đến khi thu hồi ngắn hoặc các khoản cấp HMTD có doanh số cho vay cao hơn nhiều giá
trị hợp đồng tín dụng.
Biểu đồ 5: Biểu đồ mô tả hiệu quả làm việc của 1 NVTD 2009-2011
d) Tình hình nợ xấu của Bộ phận khách hàng doanh nghiệp:
Bảng 6: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn của BPKHDN 2009-2011 ( đvt: triệu đồng)
Bảng thống kê các số liệu liên quan đến BP KHDN 2010/2009 2011/2010
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 SL % SL %
NỢ QUÁ HẠN 300 300 150 0 0.00 -150 -50.00
Công ty 300 300 150 0 0.00 -150 -50.00
DNTN 0 0 0 0 0
NỢ XẤU 300 300 150 0 0.00 -150 -50.00
Công ty 300 300 150 0 0.00 -150 -50.00
DNTN 0 0 0 0 0
(Nguồn:Phòng giao dịch và ngân quỹ-Bộ phận kế toán)
Nợ quá hạn và nợ xấu tại ACB – Chi nhánh Huế luôn duy trì ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu
trong 3 năm từ 2009-2011 lần lượt là 0,18%; 0,15%; 0,07%. Tỷ lệ nợ xấu này thấp hơn
nhiều so với các ngân hàng khác và cũng thấp hơn nhiều so với bình quân trong toàn hệ
thống ACB. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thông ACB trong năm 2011 vừa qua là khoảng
2%. Thậm chí theo thông tin được cung cấp từ các nhân viên tín dụng Chi nhánh thì
trong các năm từ 2009-2011 không phát sinh thêm một khoản nợ xấu nào. Thậm chí
trong năm 2011 một phần nợ xấu 150 triệu còn được thu hồi. Để đạt được một tỷ lệ nợ
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
2009 2010 2011
30,965
58,349
84,040
33,328
64,752 54,313 Doanh số cho
vay/NVTD
Dư nợ/NVTD
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 54
xấu thấp như vậy cần phải ghi nhận sự nỗ lực, tin thần trách nhiệm và tính chuyên
nghiệp của đội ngũ nhân viên tín dụng của Bộ phận KHDN trong công tác thẩm định hồ
sơ vay cũng như trong công tác quản lý các khoản cho vay.
Bảng 7: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu 2009-2011
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL %
Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ 0.18% 0.15% 0.07% - -14.22 - -55.29
Tỷ lệ nợ xấu/Dư nợ 0.18% 0.15% 0.07% - -14.22 - -55.29
Nhận xét chung:Đánh giá một cách tổng quát có thể kết luận rằng tình hình thẩm định
tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Huế đang ngày một hiệu quả
hơn. Hồ sơ thẩm định, tỷ trọng hồ sơ được duyệt, dư nợ và doanh số cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp đều tăng trong khi tỷ lệ nợ xấu, thời gian trung bình xử lý hồ
sơ lại giảm qua các năm. Tất cả điều đó cho thấy, quy trình thẩm định tín dụng tại Chi
nhánh ngày một hoàn thiện hơn, kết quả thẩm định ngày một chính xác hơn và thời gian
thẩm định cũng ngày một được rút ngắn hơn. Mỗi NVTD, mỗi chức danh vị trí dường
như đã thích nghi và hòa mình vào guồng quay tại chi nhánh giúp cho công tác thẩm
định ngày càng nhanh hơn, hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh. Tựu chung
lại giúp cho Chi nhánh gia tăng lợi ích một cách ổn định. Lợi nhuận năm 2011 của Chi
nhánh đạt hơn 14 tỷ đồng giúp Chi nhánh lọt vào top G20 các chi nhánh có lợi nhuận
cao nhất toàn hệ thống ACB là minh chứng đặc sắc cho những gì mà tập thể nhân viên
tín dụng làm được trong hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng và trong tất cả các hoạt
động của chi nhánh nói chung.
2.2.3.3. Tình hình thẩm định TSĐB tại ACB – Chi nhánh Huế:
a) Tình hình nhân sự của Bộ phận AREV:
Bảng 8: Tình hình nhân sự Bộ phận thẩm định tài sản
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
Phân theo trình độ 1 2 2
Đại Học 1 2 2
Trên Đại học 0 0 0
Phân theo chuyên ngành 1 2 2
Chuyên ngành Thẩm định giá 0 1 1
Chuyên ngành khác 1 1 1
(Nguồn:Bộ phận thẩm định tài sản)
Đại
học
Kin
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 55
Bộ phân thẩm định tài sản tại ACB – Chi nhánh Huế là bộ phận trực thuộc công ty thẩm
định tài sản Á Châu, tên tiếng Anh gọi tắt là AREV. Công ty này là công ty con của
Ngân hàng TMCP Á Châu và được thành lập từ năm 2009.
Khi mới được thành lập, bộ phận AREV tại ACB – Chi nhánh Huế chỉ có một nhân
viện không được đào tạo trong chuyên ngành thẩm định thẩm định giá nhưng lại có
kinh nghiệm nhiều năm và nắm rất vững địa bàn Thừa Thiên Huế. Đến năm 2010 thì bộ
phận AREV được bổ sung thêm một nhân viên được đào tạo bải bản đúng chuyên
ngành thẩm định tài sản. Một nhân viên có kinh nghiệm kết hợp với một nhân viên có
trình độ. Đây là cơ sở để bộ phận AREV phát huy hiệu quả công việc mà mình được
giao.
b) Tình hình thẩm định TSĐB:
Bảng 9: Tình hình thẩm định tài sản tại bộ phận AREV
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL %
HỒ SƠ THẨM ĐỊNH
Số lượng tài sản thẩm định
(đvt: hồ sơ)
324 558 749 54 10.76 191 34.23
Giá trị tài sản thẩm định
(đvt: triệu đồng)
224,496 373,075 541,219 48,579 21.64 268,144 98.19
CHI PHÍ THẨM ĐỊNH
Đối với bất động sản
(đvt: ngàn đồng)
200 300 300 100 50.00 0 0.00
Đối với động sản
(đvt: ngàn đồng)
60 80 80 0 0.00 0 0.00
(Nguồn:Bộ phận thẩm định tài sản)
Có thể thấy số lượng hồ sơ thẩm định tài sản cao hơn nhiều so với số lượng hồ
sơ thẩm định tín dụng và giá trị tài sản thẩm định cũng cao hơn nhiều so với doanh số
cho vay. Có thể lý giải cho điều này như sau:
Thứ nhất, số lượng hồ sơ thẩm định tài sản cao hơn nhiều số lượng hồ sơ thẩm
định tín dụng là do một hồ sơ tín dụng có thể gồm nhiều tài sản cần thẩm định giá.
Thứ hai, bộ phận AREV không chỉ thẩm định tài sản cho ACB – Chi nhánh Huế
mà còn thẩm định tài sản cho bất cứ chi nhánh ACB nào có tài sản cần thẩm định tại
Thừa Thiên Huế.
Thứ ba, tỷ lệ tài sản đảm bảo luôn phải cao hơn giá trị cho vay, thông thường giá
trị khoản vay chỉ bằng 80% giá trị tài sản đảm bảo. Mặt khác giá trị tài sản thẩm định ở
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 56
đây bao gồm tài sản của hồ sơ được duyệt và tài sản của hồ sơ không được duyệt. Vì thế
việc giá trị tài sản thẩm định cao hơn nhiều doanh số cho vay là điều có thể hiểu được.
Chi phí thẩm định tài sản tương đối ổn định, tuy có tăng trong năm 2010 nhưng
đây cũng là điều hợp lý. Nếu so sánh việc bỏ ra 300 ngàn đồng để biết được giá BĐS
hay 80 ngàn đồng để biết được giá một Động sản với việc bỏ ra 160 ngàn đồng để lấy
một tin từ CIC thì quả thật chi phi thẩm định tài sản vẫn là rẻ khi cần biết rằng TSĐB là
điều kiện cần để bất cứ doanh nghiệp nào muốn vay vốn tại ngân hàng. TSĐB đóng vai
trò như nguồn trả nợ cuối cùng của khách hàng giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro.
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài sản 2009-2011
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
Số lượng hồ sơ TĐTS/1 nhân viên AREV 324 279,13 374,66
Giá trị trung bình 1 hồ sơ TĐTS 692,89 668,29 722,28
Thời gian trung bình sử lý 1 hồ sơ của nhân viên AREV 1,13 1,31 0,97
Đến này, sau khi thành lập được 3 năm, khi đã nắm vững địa bàn, công việc dần
ổn định thì công tác thẩm định tài sản cũng ngày càng nhanh chóng hơn. Thời gian
trung bình để xử lý 1 hồ sơ của 1 nhân viên AREV năm 2011 chỉ còn là 0,97 ngày so
với năm 2009 là 1,13 ngày và năm 2010 là 1,31 ngày. Thẩm định tài sản nhanh chóng,
chính xác là cơ sở để rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng giúp ngân hàng tạo được uy
tín và niềm tin nới khách hàng.
2.3. Đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong công tác thẩm
định tín dụng doanh nghiệp tại ACB:
Về cơ bản, có thể đánh giá chung quy trình thẩm định tín dụng doanh ngiệp tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế như sau:
Xem PHỤ LỤC 7: BẢNG ĐÁNH GIÁ CHUNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI ACB
Sau đây là những đánh giá chi tiết về những mặt đạt được và những mặt hạn chế của
quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Huế:
2.3.1. Những kết quả đã đạt được:
- Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ACB là tương đối toàn diện. Dựa trên
nguyên tắc 6C được rất nhiều ngân hàng hàng đầu của thế giới áp dụng, các phương
diện đánh giá và nội dung cần đánh giá được ACB xây dựng là khoa học và hợp lý. Từ
đánh giá tư cách khách hàng đến đánh giá năng lực khách hàng, từ đánh giá PA/DA đến
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 57
đánh giá tài sản đảm bảo, tất cả đều tương đối cụ thể và rõ ràng. Đây là cơ sở để nhân
viên thẩm định có thể thẩm định khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
- Các bước của quy trình tín dụng được bố trí tương đối hợp lý, các bước, các công việc
được phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng chức danh cụ thể thực hiện.
Cùng với đó, việc đưa vào các phần mềm tin học ngân hàng hiện đại trong thời gian gần
đây, cụ thể là phần mềm TCBS năm 2006, phần mềm SCORING năm 2008 và phần
mềm CLMS năm 2009 đã giúp cho công tác thẩm định được hiệu quả và nhanh chóng
hơn.
- Có sự tách biệt giữa thẩm định khách hàng về phương án sản xuất kinh doanh và thẩm
định tài sản đảm bảo thông qua Tờ trình thẩm định khách hàng và Phiếu thẩm định bất
động sản. Thay vì là gộp chung trong cùng một Tờ trình dự án. Tuy tách biệt nhưng
giữa chúng có mối quan hệ với nhau, thông qua quá trình thẩm định bất động sản mà
nhân viên tín dụng có thể biết được tài sản đảm bảo mà khách hàng đem thế chấp với
ngân hàng có thế chấp cầm cố hay sang nhượng cho đối tượng khác hay không, kiểm
tra các chứng từ pháp lý về tài sản đảm bảo đó, nơi toạ lạc, diện tích, chủ sở hữucủa
bất động sản có đúng như khách hàng cung cấp hay không. Những thông tin này sẽ bổ
sung cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và
kết quả của nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay.
- Trong quá trình thẩm định, từ thẩm định các tỷ số tài chính đến thẩm định hiệu quả tài
chính dự án, các tỷ số thẩm định đều tập trung vào đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay
của doanh nghiệp vay vốn. Việc xây dựng các tỷ số tài chính để thẩm định doanh
nghiệp như vậy của ACB là hoàn toàn hợp lý và hết sức khoa học. Vì đứng trên quan
điểm ngân hàng khi cho vay thì điều quan trọng nhất chính là khả năng hoàn trả nợ vay
của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính tập trung vào vấn đề này sẽ giúp cho nhân viên
thẩm định dễ dàng hơn trong việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp và giúp
cho người ra quyết định có được một quyết định tín dụng chính xác.
- Trong suốt quy trình thẩm định, hồ sơ tín dụng phải trải qua đến 3 vòng kiểm soát đó
là: bước kiểm tra các điều kiện ngay sau khi nhận được HSTD, bước kiểm tra HSTD
sau khi nhân viên tín dụng hoàn thành Tờ trình thẩm định và bước kiểm tra Tờ trình tái
thẩm định. Việc kiểm tra này sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro đạo đức của
người thẩm định và lựa chọn đối nghịch trong quyết định tín dụng.
- Trong quá trình xét duyệt tín dụng. đối với những món vay lớn hoặc những món vay
có nghi vấn, Hội đồng tín dụng có thể yêu cầu tái thẩm định. Việc tái thẩm định sẽ giúp
Đại
học
Kin
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 58
cho ngân hàng giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro mà vẫn không để mất khách hàng
tiềm năng có thể mang lại lợi ích cho ngân hàng.
- Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ đã trợ giúp tích cực cho cán bộ thẩm định khai thác
thu thập thông tin một cách thuận lợi và nhanh chóng. Trình độ cán bộ đã được nâng
cao rõ rệt để đáp ứng được nhu cầu công việc và sử dụng tốt các trang thiêt bị mới của
ngân hàng, giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu và đánh giá dự án trở nên đơn giản chính
xác hơn.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong qui trình thẩm định thì bản thân nó cũng mang
một số hạn chế nhất định:
- Việc đánh giá tư cách khách hàng đôi khi bị xem nhẹ. Đặc biệt là đối với những khách
hàng lâu năm, công việc này dường như đã bị bỏ qua. Đây là một sai lầm của nhân viên
tín dụng. Vì việc đánh giá tư cách khách hàng là rất quan trọng, là bước khởi đầu trong
bất kỳ một công việc thẩm định nào. Nó cho người thẩm định biết được mục đích vay
vốn và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp là ra sao. Thậm chí nó có thể quyết định việc
có tiếp tục thẩm định nữa hay chấm dứt thẩm định để kiếm tìm một khách hàng mới có
tư cách tốt hơn.
- Một điểm yếu nữa trong công tác thẩm định tại ACB – Chi nhánh Huế là nhân viên tín
dụng chưa quan tâm đúng mức đến tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình cụ thể của từng
ngành, tình hình sản xuất kinh doanh trong địa bàn Điều này có thể dẫn đến việc
khách hàng trả nợ quá hạn. Việc trả nợ quá hạn có thể là do nguyên nhân khách quan.
Nhưng đánh giá một cách thấu đáo, thì nguyên nhân sâu xa là do nhân viên tín dụng
không đánh giá đúng tình hình dẫn đến cho vay không đúng thời điểm.
- Trong quá trình lập DA, để đạt mục tiêu vay được vốn ngân hàng, các chủ đầu tư
thường đưa ra những số liệu không đầy đủ và thiếu chính xác. Chủ đầu tư sẵn sàng lập
những báo cáo phản ánh sai lệch thực trạng sản xuất kinh doanh. Điều này gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc xử lý thông tin. Mặt khác các cán bộ thẩm định cũng rất
khó khăn trong việc thu thập thông tin, từ đó việc phòng ngừa rủi ro sẽ bị ảnh hưởng,
làm cho việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án gặp khó khăn.
- Đa số các doanh nghiệp vay vốn tại ACB – Chi nhanh Huế hiện nay đều là doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì thế các báo cáo tài chính không được kiểm toán. Khi cung cấp
BCTC thường là những BCTC Thuế. Trong những BCTC này, doanh nghiệp đã dùng
nhiều thủ thuật khác nhau để “trốn thuế” hay “tránh thuế”. Điều này sẽ gây khó khăn
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 59
cho nhân viên tín dụng trong việc thẩm định tính chính xác của BCTC nhằm đưa ra một
BCTC phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp.
- Tất cả các hệ số tài chính và điểm hoà vốn, muốn tính toán phải dựa trên các báo
cáo tài chính và số liệu đã có trong quá khứ của các năm đã qua để dự đoán. Điều này
sẽ gặp khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các dự án kinh doanh mới, vì
đối với những dự án này khách hàng không thể cung cấp số liệu tài chính qua nhiều
năm để cán bộ tín dụng có thể tính toán hệ số để so sánh mà chỉ có số liệu dự toán mà
thôi. Bên cạnh đó, việc tính toán các hệ số tài chính dựa trên số liệu quá khứ rồi lại dựa
trên những chỉ số đó để đánh giá có thể đẩy người thẩm định vào những quyết định sai
lầm.
- Trong quá trình thẩm định PA/DA, nhiều khi bỏ qua một số khâu như đánh giá công
nghệ kỹ thuật, thị phần của sản phẩm Nên có thể dẫn đến việc thiếu chính xác trong
đánh giá tính khả thi của dự án, gây ra những rủi ro không lường trước được.
- Khi tính toán xong các hệ số tài chính, việc đánh giá cũng gặp những khó khăn nhất
định. Nguyên nhân là do nhiều hệ số tài chính người thẩm định chưa có một chuẩn đánh
giá cụ thể, hiện nay ở Việt Nam cũng không có dữ liệu bình quân ngành để so sánh.
Điều này làm giảm đi phần nào ý nghĩa trong việc đánh giá tình hình tài chính công ty.
- Nhiều người tin tưởng một cách nhằm lẫn rằng, trong trường hợp các hệ số đã được
phân tích trên những giá trị của công ty vượt trội hơn so với con số trung bình ngành thì
xem như là tốt. Tuy nhiên quan điểm càng lớn càng tốt này có thể sai lầm. Thường thì
giá trị của một hệ số dù có lớn, nhưng sự biến động tăng so với thông thường đó, nếu
được phân tích một cách cẩn thận hơn nó có thể biểu thị những bất ổn và những bất ổn
này xem ra còn nguy hiểm hơn là hệ số này có giá trị thấp.
- Việc phân tích tài chính trong phương án kinh doanh khi thẩm định, nhân viên thẩm
định đôi khi quá chú trọng vào lợi nhuận hay doanh thu khi đánh giá và tính toán một số
hệ số để so sánh mà không quan tâm đến dòng ngân lưu. Điều này sẽ không phản ánh
chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy sẽ không phản ánh một cách chính
xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
- Có những HSTD, do ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý, cán bộ thẩm định đã chỉ coi trọng
tài sản thế chấp mà không quan tâm đánh giá tính khả thi của dự án và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp có ổn định và hiệu quả hay không.
- Việc chấm điểm tín dụng tại ACB mà cụ thể là ACB – Chi nhánh Huế chủ yếu mang
tính chất đối phó. Tức là việc chấm điểm diễn ra khi nhân viên tín dụng đã có quyết
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 60
định của riêng mình mới tiến hành chấm điểm và khi đó nhân viên tín dụng cố gắng
điều chỉnh kết quả chấm điểm phù hợp với quyết định mà mình đã đề ra.
- Việc hiện nay nhân viên quan hệ khách hàng cũng chính là người thẩm định khách
hàng có thể giúp cho ngân hàng giảm được chi phí thẩm định nhưng lại dẫn tới rủi ro
đạo đức. Việc khách hàng được chính nhân viên quan hệ khách hàng đó thẩm định có
thể sẽ dẫn đến tình trạng nhân viên tín dụng dùng một vài thủ thuật lầm đẹp hồ sơ để
giúp cho khách hàng được vay vốn. Rủi ro đối với ngân hàng lúc này sẽ tăng lên, đặc
biệt là đối với những HSTD không được tái thẩm định.
Tất cả những hạn chế trên điều dẫn đến kết cục không khả quan từ đó là đưa ra quyết
định cho vay sai lầm và dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
_________________________
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ
Từ những hạn chế và nguyên nhân đã nêu ở trên, trên sở đã được tìm hiều thực trạng
công tác thẩm định và qui trình thẩm định thực tế tại ACB – Chi nhánh Huế trong thời
gian thực tập hơn 3 tháng, em xin có một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định tại Chi nhánh như sau:
- Thứ nhất, nhân viên tín dụng phải tìm hiểu và nắm vững địa bàn. Bên cạnh đó, nhân
viên tín dụng cũng cần phải nắm vững tình hình kinh tế vĩ mô, những biến động có thể
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Các chính sách
của chính phủ, của ngân hàng nhà nước, các biến động về lãi suất, tỷ giá, giá vàng,
chứng khoánĐiều này sẽ giúp nhân viên thẩm định tiết kiệm được cả thời gian và chi
phí.
- Thứ hai, nhân viên tín dụng cần tạo dựng được mối quan hệ tốt với nhân dân địa
phương, nơi địa bàn mình phụ trách và với các cán bộ địa phương, để có thể thu thập
được những thông tin về khách hàng một cách đáng tin cậy và kịp thời. Điều này giúp
cho nhân viên tín dụng đánh giá một cách đúng đắn và toàn diện về tư cách khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 61
- Thứ ba, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên tín dụng.
Để thực hiện việc đánh giá các chỉ tiêu và các tỷ số tài chính đòi hỏi cán bộ thẩm định
phải có trình độ nhất định trong việc phân tích các chỉ tiêu này. Tuỳ vào từng dự án mà
cán bộ thẩm định sử dụng linh hoạt những chỉ tiêu đánh giá, phân tích cụ thể. Chính vì
vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thẩm định là hoàn toàn cần
thiết để hỗ trợ cho nghiệp vụ, cho công việc khó khăn và quan trọng của họ.
- Thứ tư, cần tiếp tục trọng dụng các nhân viên tín dụng có kinh nghiệm trong chi
nhánh. Bên cạnh yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì yếu tố nhạy bén và kinh
nghiệm nghề nghiệp là rất quan trọng, vì nó có thể giúp nhân viên tín dụng thấy được
những điều mà khách hàng che đậy.
- Thứ năm, đề cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng. Đạo đức nghề nghiệp
của nhân viên tín dụng cũng cần phải đặt lên hàng đầu. Bởi một nhân viên tha hóa có
thể làm sai lệch kết quả thẩm định. Ban lãnh đạo phải thường xuyên sâu sát, quan tâm
đến đội ngũ nhân viên tín dụng, có những chế độ đãi ngộ, lương thưởng hợp lý nhằm
động viên kịp thời họ yên tâm công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao, tránh những
suy nghĩ sai lệch trong tư tưởng.
- Thứ sáu, trong quá trình thẩm định, yêu cầu nhân viên thẩm định phải thực hiện đúng
nguyên tắc và tiến trình của công tác này đòi hỏi, không nên bỏ qua hay nhảy bước.
Đặc biệt là việc chấm điểm tín dụng, cần phải thực hiện trước khi lập tờ trình và cần
phải thực hiện một cách thực chất hơn.
- Thứ bảy, cần tách biệt vị trí thẩm định và vị trí quan hệ khách hàng trong quy trình
thẩm định. Trong điều kiện hiện nay, nếu tách biệt hoàn toàn giữa thẩm định và quan hệ
khách hàng sẽ dẫn đến việc chi phí hoạt động tăng cao. Vì vậy em kiến nghị giải pháp
thẩm định chéo. Tức là khách hàng được nhân viên tín dụng này đem về sẽ được nhân
viên tín dụng khác thẩm định và ngược lại.Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 62
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
1.1. Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra:
Trong thời gian thực tập tại ACB – Chi nhánh Huế và qua nghiên cứu tài liệu, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Về cơ bản, bài khóa luận đã đạt được những kết quả
sau:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về thẩm định tín dụng như:
Chức năng và vai trò của thẩm định, Các nguyên tắc thẩm định, Các yếu tố ảnh hưởng
đến thẩm định.
- Đã cơ bản nêu ra được một số chỉ tiêu giúp đánh giá quy trình thẩm định tín dụng
doanh nghiệp của ngân hàng. Đó là các chỉ tiêu về thời gian, về chi phí và về tính khoa
học của quy trình thẩm định.
- Tổng hợp được các nguồn thông tin thu thập trong quá trình thực tập, trên cở sở thực
tế, đã khái quát được quy trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp với các bước,
các nội dung được nêu cụ thể mà ACB – Chi nhánh Huế đang áp dụng. Dựa trên số liệu
mà khách hàng cung cấp và xác minh của bản thân, đã khái quát và đánh giá thực trạng
công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Huế một cách khách
quan.
- Qua việc phân tích thực trạng, chỉ ra những hạn chế của công tác thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Huế, trên cơ sở tổng hợp những kiến thức về mặt lý
luận mà em đã tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường và những kiến thức thực
tế trong ba tháng thực tập tại ACB – Chi nhánh Huế, em đã mạnh dạn đề ra một số giải
pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
1.2. Một số hạn chế của đề tài:
Bên cạnh những kết quả đạt được, với vốn kiến thức lẫn kinh nghiệm còn hạn chế, thời
gian thực tập và nghiên cứu ngắn, bài khóa luận cũng không tránh khỏi một số hạn chế
sau:
- Công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp là mảng rộng và phức tạp. Với thời gian
thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em còn một số điểm
sơ sài, chưa đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào trong quy trình tín dụng.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 63
- Nhiều đánh giá, nhận định trong bài dựa trên quan sát thực tế. Tuy nhiên do thời gian
tiếp xúc, sâu sát với thực tế lại chưa được nhiều, kinh nghiệm bản thân sinh viên còn
hạn chế nên nhiều đánh giá còn mang tính chủ quan và có thể chưa thực sự chính xác.
- Trong quá trình thu thập số liệu, còn một số báo cáo mà Chi nhánh cung cấp chưa thật
sự chính xác, khách quan làm ảnh hưởng đến chất lượng phân tích của bài khóa luận.
- Chưa có điều kiện để nghiên cứu, tổng hợp các vấn đền liên quan của các ngân hàng
khác nhằm đưa ra so sánh và có một cái nhìn khách quan hơn.
1.3. Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu vấn đề thẩm định tín dụng tại ngân hàng là một lĩnh vực nghiên cứu có tính
chất thực tiễn rất cao. Những kết quả trong nghiên cứu có thể là cơ sở tốt để ngân hàng
đổi mới, nâng cao chất lượng thẩm định. Nếu được tiếp tục thực hiện đề tài này với một
quy mô và phạm vi rộng hơn, tôi xin đề xuất một số hướng nghiên cứu sau:
- Đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong thẩm định tín dụng doanh nghiệp,
chẳng hạn như: nghiên cứu về phân tích hệ số tài chính, thẩm định dự án, thẩm định tài
sản đảm bảo hay mô hình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu từ thẩm định tín dụng doanh nghiệp nói riêng sang thẩm
định tín dụng nói chung. Trong thẩm định tín dụng bao gốm thẩm định tín dụng doanh
nghiệp và thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu đối với tất cả các NHTM khác trên địa bàn tỉnh, nhằm
có cơ sở đánh giá về hiệu quả thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Á Châu cũng như có thể tham khảo các giải pháp nâng cao quy trình thẩm định tín dụng
từ các ngân hàng khác một cách hiệu quả nhất.
2. KIẾN NGHỊ:
2.1. Kiến nghị với Nhà nước:
Nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật và hàng loạt cơ chế chính sách, vì vậy mà
bất kỳ sự thay đổi nào của Nhà nước cũng sẽ gây ra những tác động tích cực hay tiêu
cực đối với toàn xã hội. Đối với ngân hàng thì sự ảnh hưởng này là rất lớn, nó có thể
làm cho hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn nhưng cũng có thể gây ra những bất lợi
làm tổn thất không nhỏ. Vì thế em có một số kiến nghị đối với nhà nước như sau:
- Tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định, công bằng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế là rất lớn, nhưng khả năng
đáp ứng các nhu cầu đó còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 64
phồn thịnh của đất nước. Trong việc thực hiện các dự án của mình thành phần này luôn
gặp nhiều khó khăn vì các thủ tục hành chính rắc rối, phức tạp. Các NHTM thường ngại
khi cho họ vay vốn bởi độ rủi ro lớn, không an toàn. Vì vậy, Nhà nước cần có những
quy chế, chính sách tích cực hơn nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân,
liên doanh phát triển, tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng và một sự cạnh tranh
lành mạnh với các thành phần kinh tế quốc doanh. Nhà nước cần ban hành những quy
chế mới nhằm thu hút thêm các nhà đầu tư mới cả trong và ngoài nước, khuyến khích
xuất khẩu, ưu đãi đối với một số lĩnh vực kinh doanh chủ chốt để tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp tự do cạnh tranh, đồng thời tránh rắc rối phiền toái cho ngân hàng
trong hoạt động của mình cũng như trong công tác thẩm định dự án.
- Xây dựng hệ thống pháp lý chặt chẽ, thống nhất
Một vấn đề bức xúc hiện nay được nhiều ngành nghề quan tâm đó là tình trạng
thiếu sót, mâu thuẫn giữa các bộ luật, các quy chế gây ra nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ví như các vấn đề liên quan đến luật đất đai. Các dự
án luôn gắn liền với cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải nên vấn đề đất đai cũng ảnh
hưởng khá lớn đến việc thực hiện dự án và xác định vốn đầu tư. Về mặt lý thuyết thì
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể sử dụng đất, nhưng trên thực
tế để có được quyền sử dụng đất doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt các thủ tục rắc
rối, phức tạp qua nhiều khâu trung gian. Như vậy, chủ đầu tư sẽ mất rất nhiều thời gian
và tiền bạc để hợp pháp hóa các vấn đề của mình. Còn ngân hàng thì việc thẩm định
cũng phải được rà soát kỹ lưỡng cẩn thận có thể làm chậm tiến độ của dự án.
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước cần bổ sung thêm một số điều luật cần
thiết về thời gian thuê đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, xóa bỏ những quy định
chồng chéo gây phiền hà trong khâu thủ tục
- Quản lý chế độ kế toán hiệu quả
Nhiều doanh nghiệp còn chưa coi trọng công tác kế toán, sử dụng các hình thức
thiết lập sổ sách kế toán để đối phó với các cơ quan chức năng. Điều này đã gây khó
khăn cho Nhà nước trong việc quản lý tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng
như các cán bộ thẩm định sẽ phải vất vả hơn khi kiểm tra số liệu, sổ sách của doanh
nghiệp.
Ở các nước phát triển, ngân hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng vào tính trung
thực về tình hình tài chính của khách hàng khi họ đã có dấu chứng thực của các cơ quan
kiểm toán và nếu có tiêu cực xảy ra thì trách nhiệm thuộc về cơ quan kiểm toán. Tuy
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 65
nhiên ở Việt Nam, Nhà nước đã không ban hành những quy định cụ thể về việc thống
nhất một chế độ kiểm toán nên làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Vì vậy, Nhà nước
cần có phương pháp quản lý kế toán hiệu quả hơn, góp phần tạo thuận lợi cho ngân
hàng trong quá trình thẩm định dự án .
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng nhà nước chính là cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý vĩ mô về tài chính -
tiền tệ. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu
các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ,
chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo
luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước... Vì thế bất kỳ
một thay đổi trong chính sách của NHNN cũng có thể ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của ngân hàng trong đó có thẩm định. Em có một số kiến nghị đối với NHNN như
sau:
- Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò nhà quản lý vĩ mô, đưa ra những chiến lược, định
hướng mang tính khái quát và chung nhất cho các NHTM. Mỗi chính sách, qui định của
NHNN đều có những ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế trong đó có NHTM. Vì vậy,
NHNN cần hoàn thiện cơ chế chính sách của mình nhằm tạo ra những chính sách lãi
suất, tỷ giá hối đoái, tín dụngmềm dẻo, linh hoạt nhưng cũng mang tính ổn định nhất
định. Đó sẽ là cơ sở để công tác thẩm định doanh nghiệp tại các ngân hàng diễn ra một
cách hiệu quả hơn.
- Trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước cần được hoàn thiện hơn nữa để cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan
hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng, với các doanh nghiệp khác...một
cách chính xác, nhanh chóng với một chi phí hợp lý hơn. Những thông tin này là cơ sở
rất quan trọng để ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
- Ngoài ra, NHNN cần tổ chức lại hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp
thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Bên cạnh đó, cần đào tạo và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách toàn diện hơn nữa.
2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu:
- Ngân hàng TMCP Á Châu cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với tình
hình kinh tế vĩ mô của từng thời kỳ. Bên cạnh đó Hội sở cần phải đặt ra kế hoạch kinh
doanh hàng năm cho ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế phù hợp với điều kiện,
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 66
đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn. Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả thẩm định,
tránh chạy theo doanh số không đúng lúc rồi bỏ quên thẩm định.
- Tăng cường công tác trao đổi thông tin trong toàn hệ thống. Đây cũng là nguồn cung
cấp thông tin quan trọng cho thẩm định và tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống. Bên
cạnh những thông tin về DN, ngân hàng TMCP Á Châu cần xây dựng những chuẩn
đánh giá trong từng thời kỳ cụ thể đối với từng ngành nghề cụ thể để nhân viên tín dụng
của các chi nhánh có cơ sở để thẩm định được hiệu quả hơn.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngân hàng để các nhân
viên ở các chi nhánh thuộc các tỉnh thành khác nhau có thể học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm. Có chính sách thu hút và giữ chân những cán bộ giỏi. Thường xuyên quan tâm
tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét
chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới đảm bảo
được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
- Để đáp ứng nhịp độ phát triển như ngày nay, bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng
cần có sự hỗ trợ của máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác. Mặc dù trong thời gian
qua Chi nhánh đã có sự hổ trợ của Hội sở để nâng cấp và bổ sung một số máy móc thiết
bị, tuy nhiên với nhịp độ phát triển của khối lượng khách hàng và sự cạnh tranh như
hiện nay đòi hỏi Chi nhánh cần có sự đầu tư hơn nữa để có thể trang bị, nâng cấp và
thay thế những thiết bị không còn đáp ứng nhu cầu phục vụ do tính lạc hậu và không
thuận tiện trong quá trình sử dụng.
- Số lượng khách hàng ngày một gia tăng tại trụ sở trung tâm của Chi nhánh, theo em
Chi nhánh cần có biện pháp để phân tán lượng khách hàng bằng cách mở các phòng
giao dịch rải rác ở các tuyến huyện có khối lượng khách hàng khá.
- Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa tích cực của công tác thẩm định
theo em Chi nhánh nên lập một tổ thẩm định vì nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày
càng tăng. Tổ thẩm định này có thể chuyên tổ chức thẩm định nhất là các dự án lớn, các
dự án trung - dài hạn, vì với những dự án này ngân hàng phải đầu tư một số vốn lớn và
sau một thời gian dài mới thu lại được. Do đó, nếu thẩm định không kỹ Ngân hàng sẽ
khó có khả năng thu hồi được nợ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trương Hoàng Linh – K42TCNH 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại,
NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh.
[2] TS. Bùi Hữu Phước (2007), Giáo trình Tài Chính Doanh nghiệp, NXB Lao Động
Xã Hội, TP Hồ Chí Minh.
[3] PGS TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài Chính – Tiền Tệ Ngân Hàng,
NXB Thồng Kê, TP Hồ Chí Minh.
[4] Brian Coyle (2000), Corporate Credit Analysis, Fitzroy Dearborn Publisher,
Chicago and New York.
[5] Mai Thị Lan Hương (2009), Khóa luận “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân”,
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
[6] Phi Thị Hồng Vân (2009), Khóa luận “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại
ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thái Nguyên”, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
[7] Nguyễn Thị Thanh Thúy (2010), Khóa luận “Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Hà Nội”, Đại học Kinh tế Quốc Dân.
[8] Ngân hàng TMCP Á Châu (2009), Tài liệu thẩm định tín dụng ACB, Tp. HCM.
[9] Ngân hàng TMCP Á Châu (2010), Văn bản hướng dẫn quy trình cho vay khách
hàng doanh nghiệp, Tp. HCM
[10] Ngân hàng TMCP Á Châu (2010), Tài liệu tập huấn tín dụng ACB, Tp. HCM
[11] Website Ngân hàng Á Châu, Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Á Châu, Xem ngày
09/02/2012,
[12] Website Saga, Mô hình 5C trong phân tích tín dụng, Xem ngày 10/02/2012,
[13] Website GiangBlog, Quy tắc cơ bản 6C trong tín dụng, đó là gì?, Xem ngày
10/02/2012, Đại
học
Kin
h tế
Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da_nh_gia_quy_tri_nh_tha_m_di_nh_ti_n_du_ng_do_i_vo_i_kha_ch_ha_ng_doanh_nghie_p_cu_a_ngan_ha_ng_tmc.pdf