Sau khi Hội đồng tín dụng quyết định cho vay thì CBTD cần tiếp tục thực
hiện các công việc sau:
- Lập hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh thực hiện việc quyết định hợp đồng
theo đúng quy chế thế chấp, cầm cố tài sản
- Thu bản gốc và các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp có công chứng
- Hoàn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố
- Hướng dẫn khách hàng ký tên lên các giấy tờ có liên quan
- Lập hợp đồng tín dụng và khế ước vay
- Trình hồ sơ lên trưởng phòng tín dụng xem lại trước khi giải ngân.
Tiếp đó, ngân hàng thực hiện đăng ký giao dich đảm bảo tài sản thế chấp với
chính quyền địa phương theo dõi tài sản thế chấp trước khi giải ngân
Tiến hành giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, CBTD lưu lại một bản hợp đồng để theo
dõi, một bản giao cho khách hàng và chuyển cho bộ phận giao dịch ngân quỹ 2 bản
hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó phòng tín dụng giao hồ sơ, hiện vật thế chấp cho
phòng ngân quỹ có sự chứng kiến kiểm tra giao nhận hồ sơ và lập phiếu nhập ngoại
bảng của bộ phận kế toán.
Giao dịch tín dụng tiến hành thủ tục giải ngân: lập phiếu lĩnh tiền cho khách
hàng (tên người nhận tiền phải khớp với người vay tiền. Phòng ngân quỹ có trách
nhiệm phát tiền vay cho khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi vay theo đúng định kỳ và giám sát tín dụng
Trước khi đến hạn thu nợ CBTD cần làm việc với khách hàng: nhắc nhở khách
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương Tín Kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình được diễn giải cụ thể ở phần Phụ lục 02 của
bài khóa luận
2.3.2. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.15: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Sacombank Huế giai đoạn
2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011 2012 2013
Trích lập dự
phòng rủi ro
8.525 6.000 5.066
Dự phòng cụ thể 3.705 2203 582
Dự phòng chung 4820 3797 4484
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của Sacombank Huế)
Biểu đồ 2.5: Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Sacombank Huế giai đoạn
2011 – 2013
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự
phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Trong khi dự phòng cụ thể
được dùng để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra từ các khoản nợ quá hạn thì dự
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 50
phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định
được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp
khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Trích lập dự phòng RRTD được xem là một trong những giải pháp quan trọng
giúp các ngân hàng tăng khả năng chống đỡ tổn thất từ các khoản vay không tốt, tạo
điều kiện cho ngân hàng có thể quản lý tốt chất lượng các khoản tín dụng, ổn định hiệu
quả kinh doanh trong trường hợp có tổn thất xảy ra.
Từ bảng số liệu về trích lập dự phòng rủi ro, ta thấy mức trích lập dự phòng
được ngân hàng thay đổi qua các năm để phù hợp với tiêu chuẩn của NHNN, điều kiện
kinh tế và tình hình hoạt động của ngân hàng. Năm 2011, trích lập dự phòng rủi ro của
Sacombank Huế là 8.515 triệu đồng, năm này nợ quá hạn khá lớn nên ngân hàng trích
lập dự phòng cao, trong đó: dự phòng cụ thể là 3.696 triệu đồng, còn dự phòng chung
là 4.819 triệu đồng. Đến năm 2012, mặc dù nền kinh tế Việt Nam còn chịu ảnh hưởng
từ sự khủng hoảng của kinh tế thế giới, tình hình SXKD trong nước còn khó khăn tuy
nhiên nhờ vào công tác thu hồi nợ tốt cùng với các hoạt động tín dụng hiệu quả (doanh
số thu nợ tăng gần 22% so với năm 2011), ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro ít
hơn, ở mức 4.959 triệu đồng. Sang năm 2013 trích lập dự phòng rủi ro ở mức 5.028
triệu đồng, trong đó dự phòng cụ thể đã giảm xuống đáng kể, chỉ còn 544 triệu đồng
do tình hình nợ quá hạn đã được cải thiện rõ rệt (giảm từ 3.849 triệu đồng trong năm
2012 xuống còn 1.845 triệu đồng).
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương
tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế:
2.4.1. Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng
2.4.1.1. Thông tin tín dụng chưa thực sự đầy đủ và còn thiếu tính xác thực
Thông tin tín dụng là yếu tố cần thiết để đánh giá khả năng trả nợ của người
vay. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, ngân hàng cần phải có những thông tin rõ
rang, các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
những thông tin tín dụng khác cần có tính xác thực cao, tránh tình trạng phát sinh rủi
ro do thiếu thông tin khi thẩm định và quyết định cho vay, từ đó dẫn đến những quyết
định cho vay sai lầm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 51
2.4.1.2. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà không quan tâm đúng mức đến quá trình kiểm tra, kiểm
soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần được
quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên trong thời gian
qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng của CBTD, một phần do hệ thống quản lý phục vụ
kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp đủ kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà NHTM yêu cầu.
2.4.1.3. Do sự yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng
Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một
CBTD non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả
năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi
suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài
ra, nếu CBTD không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi
hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì
việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, CBTD mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh
thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho
vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua
những điều kiện và thủ tục cần thiết.
2.4.1.4. Công tác kiểm soát nội bộ và sự giám sát của các cấp quản lý trong
ngân hàng còn thiếu sát sao
Các CBTD cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu
cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính
xác chưa thì nguy cơ RRTD sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, CBTD vẫn
phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có
vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do
vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với CBTD, hoạt động của các
CBTD sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và
thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của
ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 52
2.4.1.5. Quá chú trọng vào TSĐB của khách hàng
Hiện nay trên thực tế nhiều NHTM không có quản lý chặt chẽ về quy định
chính sách bảo đảm, cũng như công cụ quản lý thông qua hệ thống quy định, quy trình
bài bản, hợp đồng, biểu mẫu rõ ràng, không chú trọng đào tạo, tập huấn cho CBTD,
dẫn tới khi nhận TSĐB không thẩm định được nguồn gốc kỹ lượng về vấn đề sở hữu.
Ngoài ra các CBTD khi xem xét các khoản cho vay thông thường sẽ cho rằng có
TSĐB để đảm bảo cho các khoản vay không bị rủi ro. Điều này có thể đem lại nhiều
hệ lụy rất nguy hiểm bởi vì thực chất các khoản vay khi đến hạn phải được trả nợ bằng
dòng tiền và lợi nhuận tạo ra từ hoạt động SXKD chứ không phải từ tiền bán TSĐB;
TSĐB chỉ là phương án cuối cùng để ngân hàng sử dụng các khoản vay có “vấn đề”
phát sinh. Hơn nữa nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong quá trình xử
lý và phát mãi TSĐB. Trong những trường hợp này, giải pháp cuối cùng để ngân hàng
có quyền hợp pháp bán các TSĐB (như BĐS, nhà cửa, tài sản có giá trị lớn) để thu
nợ là ngân hàng phải khởi kiện ra tòa. Nhưng thực tế, thì phải trải qua nhiều công
đoạn, qua rất nhiều cấp xét xử như sơ thẩm, phúc thẩm, ngân hàng mới nhận được
một bản án, quyết định có hiệu lực làm căn cứ yêu cầu thi hành án xử lý TSĐB, thậm
chí không có gì bảo đảm chắc chắn ngân hàng thắng kiện để có thể xử lý các tài sản đó
2.4.1.6. Ngân hàng còn đặt nặng chỉ tiêu kinh doanh, quy mô phát triển
Khi mà thị trường đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay
thì nhiều ngân hàng trong đó có Sacombank Huế thường chú trọng đến các mục tiêu
như mở rộng mạng lưới, chạy đua chỉ tiêu, đa dạng hóa nhiều sản phẩm dịch vụ để
cạnh tranh khách hàng mà xem nhẹ các tiêu chuẩn và điều kiện an toàn khi cấp phát tín
dụng. Thậm chí nhiều ngân hàng còn sẵn sang giữ chân khách hàng bằng cách thả lỏng
quá trình thẩm định và phân tích tín dụng như đánh giá sơ sài hiệu quả các dự án đầu
tư, xem nhẹ việc đánh giá thường xuyên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, không thường xuyên giám sát các khoản vốn vay đối với các khách hàng ở các
xã, huyện nằm xa Chi nhánh. Tất cả điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 53
2.4.2. Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng đi vay
2.4.2.1. Do năng lực tài chính của khách hàng chưa thực sự được đảm bảo
Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Với năng lực tài chính như vậy nên để
hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia
vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản thì
ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác và
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho Sacombank
Huế khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất hình thức hơn thực chất. Cho nên
khi cán bộ quản lý rủi ro lập các bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực.
2.4.2.2. Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém của các doanh nghiệp
Qua các báo cáo nợ quá hạn của phòng kiểm soát rủi ro tại chi Sacombank Chi
nhánh Huế thì đa phần các khách hàng hoạt động khá hiệu quả khi còn ở quy mô vừa
và nhỏ, nhưng sau khi đầu tư phát triển lớn mạnh với nhiều dự án kinh doanh lớn thì
khả năng quản lý không theo kịp với tốc độ tăng trưởng và đã làm cho hoạt động
SXKD bị đình trệ, phát sinh những khoản chi phí, thiệt hại, ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Và cũng có một số doanh nghiệp đã xảy ra tình trạng
thường xuyên thay đổi người điều hành đơn vị, dẫn đến không theo dõi kịp quá trình
kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp nên đã làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại,
thậm chí thua lỗ, dẫn đến không trả được gốc lãi đúng hạn cho ngân hàng.
2.4.2.3. Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã
thẩm định thì đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng
mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng tiền về
đúng hạn trả nợ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này nên sau khi giải ngân,
Sacombank Huế luôn yêu cầu các CBTD định kỳ phải trực tiếp đi xuống doanh nghiệp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 54
giám sát tình hình sử dụng vốn vay và phải làm báo cáo thực tế để đảm bảo việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết và qua đó để biết tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng như thế nào? Có đảm bảo khả năng trả nợ vay cho ngân
hàng hay không? Tuy nhiên, sau khi kiểm tra thì không ít khách hàng cho biết một
phần vốn vay thực sự được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, phần khác thì dùng cho
mục đích khác như là: mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhânĐiều này sẽ
ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay
cho ngân hàng, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ xấu. Thậm chí còn có một số trường
hợp khách hàng xin vay ngắn hạn nhưng thực tế là sử dụng vào những công trình đầu
tư trung dài hạn, vì trong tình hình nền kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp thường
có nhu cầu đầu tư trung dài hạn để cải tiến mở rộng SXKD, trong khi nguồn vốn ngân
hàng duyệt cho vay thì có hạn và điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng
vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn mà không nghĩ đến việc nợ đến hạn sẽ
không trả được. Ngoài ra còn có cả trường hợp là sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh,
mặc dù có lợi nhuận nhưng khách hàng vẫn cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ nhằm
mục đích chiếm dụng vốn ngân hàng và điều này đã gây khó khăn cho CBTD trong
quá trình thu hồi nợ.
2.4.2.4. Do khách hàng gian lận:
Tính không minh bạch của thông tin còn xuất hiện trong quá trình cho vay với
hình thức gian lận. Cho dù không phải món cho vay thương mại nào cũng hàm chứa khả
năng gian lận, song thực tế đáng tiếc là chính hành vi gian lận đã gây nên những tổn thất
lớn cho ngân hàng. Gian lận có thể được coi là hậu quả xấu nhất khi thông tin không
minh bạch. Nếu chủ nợ có thể quan sát được rõ ràng và đầy đủ mọi việc doanh nghiệp
làm thì doanh nghiệp không thể gian lận được vì tất cả các hành động bất hợp pháp đều
có thể bị phát hiện và lôi ra ánh sáng. Vì vậy, đây là nỗi lo lớn của Sacombank chi
nhánh Huế và bản thân những người làm công tác tín dụng. Khi mà việc nắm bắt không
tốt thông tin của khách hàng luôn có nguy cơ đem lại tổn thất nặng nề.
Có thể thấy trong thực tế thời gian qua khi mà hê thống CIC chưa thực sự hữu
ích để cung cấp chính xác các thông tin tín dụng, Sacombank Huế cũng như các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh thường gặp phải những hồ sơ xin vay gian lận. Những đơn này
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 55
có một số hình thức khác nhau từ các cá nhân sử dụng thông tin sai lệch để che giấu
một lịch sử tín dụng đầy các vấn đề tài chính và các khoản vay chưa thanh toán, cho
tới các công ty sử dụng gian lận kế toán để thổi phồng lợi nhuận nhằm làm cho một
khoản vay rủi ro có vẻ như là một khoản đầu tư có cơ sở chắc chắn đối với ngân hàng.
Đây là một tình trạng thường trực mà các CBTD cần phải xem xét kỹ lưỡng đối với
các khoản vay “có nguy cơ” nhằm hạn chế thiệt hại về tín dụng cho ngân hàng.
2.4.3. Các nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân từ môi trường kinh tế bên ngoài được xem là nhóm rủi ro
khách quan, gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của Sacombank chi nhánh Huế.
2.4.3.1. Nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thật sự ổn định và còn biến động
Biến động của nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng từ dư âm của cuộc
khủng hoảng tài chính ở Mỹ từ đầu năm 2008 đã tác động đến giá cả các loại nguyên
nhiên liệu đầu vào trong nước cũng như nguyên liệu ngành xăng dầu, sắt thép, nhựa . .
. gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả SXKD của khách hàng và
đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra, thị
trường chứng khoán trong nước vẫn còn yếu kém và thị trường BĐS thường xuyên
đóng băng cũng ảnh hưởng phần nào hoạt động SXKD của nhiều nhà đầu tư và doanh
nghiệp, gây ra tình trạng trì hoãn trả nợ, phát sinh nợ quá hạn, đem lại tổn thất cho
ngân hàng.
2.4.3.2. Rủi ro do sự can thiệp của Chính phủ, chính sách Nhà nước:
Để đối phó với khủng hoảng tài chính kèm theo những diễn biến phức tạp của
nền kinh tế thế giới trong năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có chính sách kiềm chế
lạm phát, chính sách này đã phát huy tác dụng đến mọi lĩnh vực trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, một số lĩnh vực như lĩnh vực tài chính, BĐS . . . gặp phải khó khăn. Trước hết
là lĩnh vực BĐS, chẳng hạn, trong 2 năm 2012, 2013 BĐS đã bị đóng băng nên khi
chính phủ thực hiện chính sách hạn chế cung tiền chống lạm phát khiến cho thị trường
suy giảm mạnh vì thị trường BĐS chủ yếu từ các nhà đầu cơ bán BĐS để trả nợ ngân
hàng, làm cho tính thanh khoản của thị trường này rất kém, ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 56
2.4.3.3. Rủi ro do môi trường pháp lý Việt Nam:
Trong điều kiện môi trường pháp lý của Việt Nam còn chưa đồng bộ, còn nhiều
bất cập với nhiều thủ thục hành chính rườm rà dẫn đến kê hoạch thu hồi nợ vay của
ngân hàng bị trì hoãn, chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác trả nợ của ngân hàng. Sự
chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan nhiều lúc
ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết rằng, cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực hiện nhanh
chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ
quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải
“treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp xin
vay vốn.
Có thể lấy một ví dụ đơn giản để minh họa cho rủi ro này:
Một doanh nghiệp X vay vốn tại Sacombank để sản xuất hàng hóa (chủ yếu là
nông sản và nhu yếu phẩm) tiến hành thủ tục xuất khẩu một lô hàng hóa sang bên
nước Y để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với doanh nghiệp nước ngoài. Theo
hợp đồng thì ngày 20/05/2014, lô hàng sẽ phải được chuyển tới tay doanh nghiệp nước
ngoài. Ngày 18/05/2014, lô hàng hóa được vận chuyển tới cảng biển. Song do chậm
trễ từ các thủ tục hải quan, lô hàng bị đình lại để tiến hành kiểm tra. Sự chậm trễ này
khiến doanh nghiệp X chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng. Và khi đó, đối tác của
họ có thể từ chối việc thực hiện hợp đồng và tiến hành phạt bồi thường hợp đồng. Qua
đó khoản vay vốn của doanh nghiệp X đối với Sacombank sẽ có nguy cơ không hoàn
trả được.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 57
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của NHTM Cổ phần Sài Gòn
Thương tín Việt Nam và Chi nhánh Huế
3.1.1. Định hướng chung của NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương tín Việt Nam
Qua hơn 22 năm hình thành và phát triển, Sacombank hôm nay có thể khẳng
định là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Đối mặt với thách
thức trong thời gian tới khi mà tình hình nền kinh tế nói nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc giải quyết tình trạng nợ xấu
của hệ thống ngân hàng, ngân hàng Sacombank đã đề ra nhữngđịnh hướng phát triển
như sau:
- Tiếp tục tái cơ cấu nguồn vốn, tập trung huy động phân tán; nâng cao năng lực
hoạt động thông qua phát triển mảng tài chính, công nghệ, quản lý rủi ro chặt chẽ.
- Tăng trưởng tín dụng thận trọng; tiếp tục tăng cường cho vay phân tán, nhỏ lẻ.
- Tái cơ cấu lực lượng cán bộ nhân viên, tăng nguồn lực bán hàng.
- Nâng cao hơn nữa năng suất và hiệu suất lao động; Quản trị chặt chẽ chi phí
điều hành.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ để tạo nền tảng thu nhập ổn định, tăng trưởng
không thấp hơn 20%.
- Công tác phân bổ, điều hành, đánh giá KH phải gắn liền với các chỉ tiêu về
năng suất, chất lượng hoạt động của các đơn vị và áp dụng cụ thể đến từng cán bộ
nhân viên.
- Tập trung xử lý nợ xấu, nợ cơ cấu; tăng cường công tác ngăn chặn nợ quá hạn
phát sinh; Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; Bảo đảm kiểm soát các chỉ số an toàn hoạt
động như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) >10%, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn dưới 30%
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 58
- Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các hạn chế, tận dụng tất cả nguồn
lực để hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh trong giai đoạn tới. Năm 2014, ngân hàng phấn
đấu vượt kế hoạch đề ra: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) lần lượt đạt 1,5% và 14,5%;
đồng thời kiểm soát chi phí điều hành trên tổng thu nhập thuần dưới 50%
- Tập trung thực hiện việc tái cấu trúc ngân hàng theo hướng hiện đại, nâng cao
năng lực cạnh tranh, quy mô tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phấn đấu đưa Sacombank trở thành “Ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam và
khu vực Đông Nam Á” với mục tiêu “Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững”.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới của
NHTMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Huế
Bám sát định hướng chung của toàn ngành ngân hàng và NHTM Cổ phần Sài
gòn thương tín Việt Nam, NHTMCP Sài gòn thương tín Chi nhánh Huế đã nhận diện
được những điểm mạnh - yếu, khó khăn – thách thức của mình trong thời gian vừa
qua, từ đó ngân hàng đã đề ra những định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong
thời gian tới nhằm cân bằng giữa mục tiêu lợi nhuận và khống chế RRTD, đảm bảo
tổn thất luôn ở mức thấp nhất có thể, bao gồm các định hướng sau:
- Tiếp tục đổi mới hoàn thiện quy trình cấp tín dụng, nâng cao hiệu quả quản lý
các khoản nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và
hiệu quả
- Áp dụng các hệ thống chấm điểm tín dụng linh hoạt, kết hợp với việc thẩm
định các chỉ số tài chính và phi tài chính, những thông tin liên quan của khách hàng để
ra quyết định đúng đắn, chính xác trong việc cấp tín dụng.
- Từ những nguyên nhân phát sinh RRTD trên thực tế, kết hợp với những kinh
nghiệm nhận biết rủi ro để tập trung vào công tác phòng ngừa và giảm thiểu RRTD
theo hai hướng là từ phía ngân hàng và từ phía khách hàng
- Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng, các chuyên viên khách hàng cùng
tham gia trong các hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, các kiến
thức liên quan đến các sản phẩm dịch vụ hiện có và các sản phẩm dịch vụ mới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 59
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, nhằm thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Sài gòn thương
tín Chi nhánh Huế
Từ thực tế phân tích thực trạng RRTD và các nguyên nhân gây ra RRTD, việc
xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro là tiền đề để ngân hàng đề ra các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD. Từ năm 2002, Sacombank Việt Nam đã tiến hành
các cải cách đáng kể về mặt nghiệp vụ và đầu tư mạnh vào công nghệ nhằm tăng
cường các quy trình quản lý rủi ro cơ bản của mình. Cùng với đó, trong giai đoạn vừa
qua ngân hàng Sacombank chi nhánh Huế đã thực hiện khá nhiều giải pháp để hạn chế
rủi ro. Tuy nhiên, quản lý RRTD không phải là quá trình một sớm một chiều mà là
một quá trình phải được thực hiện liên tục nên để nâng cao khả năng chống chịu rủi ro
của ngân hàng thì cần phải không ngừng đề ra các giải pháp thiết thực nhằm giảm
thiểu một cách thấp nhất tổn thất từ hoạt động tín dụng.
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Từ sự phân tích về tình hình nợ xấu của Sacombank Huế, có thể thấy những
biện pháp trong thời gian qua của ngân hàng đã phần nào giải quyết được tình hình nợ
xấu (nợ xấu năm 2011 là 4103, đến năm 2013 chỉ còn 1305 triệu đồng) trong đó nợ
xấu đối với các khoản vay ngắn hạn và KHDN đang được cải thiện đáng kể khi có sự
sụt giảm ấn tượng. Mặc dù đối tượng KHCN chỉ đem lại một phần nhỏ trong tổng nợ
xấu tuy nhiên tỷ trọng này đang tăng lên (năm 2011 là 1,68% đến năm 2013 tăng lên
8,35% ) cho thấy chất lượng thẩm định đối với các KHCN của ngân hàng vẫn chưa
thực sự được đảm bảo. Đây là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế RRTD với
hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. vì vậy ngân hàng cần thực hiện:
- Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng,
đặc biệt là các KHCN thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ (có thể 6
tháng hoặc 1 năm).
- Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ
yếu tập trung phân tích rủi ro của phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các
giao dịch
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 60
- Cần phối hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng như lãi suất, tỷ
lệ vốn tự có tham gia các dự án, các TSĐB để đảm bảo các lợi ích thu được phải
tương xứng với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể gánh chịu.
Ngoài ra ngân hàng cần quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải
ngân và sau khi cho vay, thông qua việc thực hiện:
- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt,
đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu
vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và
hợp lệ.
- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế,
có đánh giá về việc sử dụng vốn, về TSĐB, đặc biệt chú trọng vào các KHCN của
khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý.
- Theo dõi chặt chẽ nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra
soát đối với từng loại vay
3.2.2. Theo dõi giám sát chặt chẽ các khoản vay sau khi giải ngân
Trên thực tế tình trạng các NHTM không theo dõi và giám sát chặt chẽ các
khoản cho vay sau khi cấp phát tín dụng gây ra rủi ro cho chính ngân hàng thông
thường hay xảy ra. Việc theo dõi, giám sát khoản vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp
thời những biến cố phát sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và kịp thời đề
xuất hướng giải quyết thích hợp
Công tác giám sát sử dụng vốn được thực hiện ngay khi khách hàng đã nhận
được vốn vay, CBTD sẽ xác định xem mục đích sử dụng vốn có đúng với thỏa thuận
ban đầu hay không. CBTD nên đến tận nơi ở hoặc nơi kinh doanh của khách hàng để
xác định lại những thông tin như: tiến trình thực hiện dự án, nguồn thu nhập, thực
trạng TSĐB Bởi vì trên thực tế có các doanh nghiệp có thể sử dụng khoản vay đó
vào một phương án SXKD với mức độ rủi ro cao hơn hay nghiêm trọng hơn nữa là sử
dụng sai mục đích so với ban đầu, điều này có thể khiến các doanh nghiệp rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, làm phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng. Chính vì vậy,
kiểm tra giám sát sau khi cho vay là điều vô cùng cần thiết.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 61
Hiện tại ở Chi nhánh Sacombank Huế các CBTD mỗi tháng đều phải có lập báo
cáo kiểm tra sau cho vay và thông thường được chia thành hai loại là cho vay phục vụ
SXKD và phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân.
3.2.3. Vận dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng hiện tại ở Sacombank
Huế là hệ thống đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và ước
lượng mức độ rủi ro trong cấp phát tín dụng. với mục tiêu quan trọng trong việc ra
quyết định cho vay, giúp cho công tác quản lý và kiểm soát tín dụng, phát hiện kịp thời
những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay. Thông qua các tiêu chí định tính và định
lượng cùng với việc xếp hạng theo mức độ rủi ro của các khách hàng vay vốn, ngân
hàng có thể đánh giá tình hình hiện tại của khách hàng và đưa ra các quyết định đúng
đắn trong việc cấp phát tín dụng.
3.2.4. Củng cố và phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Đối với một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội ngũ
nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức. Trong quá trình giao
dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá
về chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn.
Do đó, để duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại cũng như khách hàng
trong tương lai, các ngân hàng nói chung, NHTM Cổ phần Sài gòn Thương tín nói
riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của mình:
- Ngân hàng cần xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính
xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu
cầu công việc. Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện
đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cần tổ chức các
buổi hội thảo trao đổi các bài học thực tiễn liên quan đến RRTD.
- Thực tế hiện nay cho thấy cường độ làm việc của các CBTD là tương đối cao
và nhiều áp lực. Điều này dẫn đến hạn chế của CBTD trong các hoặc động tiếp xúc
khách hàng, kiểm tra thẩm định các khoản vay, hoạt động giám sát sau khi giải ngân bị
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 62
xem nhẹ. Vì vậy, để đảm bảo tốt chất lượng tín dụng, ngân hàng nên đảm bảo đủ
nguồn nhân lực chất lượng và năng động để nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
- Ngân hàng phải có thái độ đúng đắn đối với các CBTD nhằm hạn chế các rủi
ro trong cho vay để đảm bảo hai khía cạnh quan trọng:
+ Phẩm chất đạo đức:đây có thể được xem là phẩm chất quan trọng nhất của
CBTD, các CBTD cần phải cần phải trung thực trong công việc, nêu cao ý thức trách
nhiệm, tránh đem lại rủi ro và tổn thất cho ngân hàng.
+ Năng lực công việc: các CBTD phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm
vững và thực hiện đúng các quy định về tín dụng NHNN và Sacombank Huế ban hành.
Ngoài ra, ngân hàng phải chú ý đến việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên
nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đảm trách các hoạt động tín dụng và
kiểm soát rủi ro của ngân hàng. Hiện nay, số lượng CBTD có kinh nghiệm và năng
lực thực sự ở hầu hết các NHTM trên địa bàn đang còn thiếu, nên việc xây dựng một
chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề thực sự cấp bách đối với các NHTM
nói chung và Sacombank Huế nói riêng.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có những
thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong hoạt động kinh koanh trên thị
trường Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng
cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây Trung
tâm Thông tin Tín dụng (CIC) của NHNN và trung tâm thông tin tín dụng của
Sacombank Huế đã có nhiều nỗ lực trọng việc tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp
vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành SXKD, làm cơ sở trong phân tích
tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này vẫn còn hạn chế.
3.2.6. Một số biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu hiệu quả
Qua số liệu thống kê của NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín trong 3 năm vừa
qua (2011-2013) ta thấy tình hình nợ xấu diễn biến theo xu hướng ngày càng giảm. Đó
là kết quả khả quan có xu hướng phát triển tốt cho ngân hàng trong việc sử dụng
nguồn vốn. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng một lượng vốn của ngân hàng bị chiếm dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 63
vì vậy ngân hàng cần xác định được nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu để có
những biện pháp xử lý hiệu quả.
Nếu khoản nợ để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu có TSĐB thì ngân hàng có thể
phát mãi TSĐB để thu hồi lại vốn gốc và lãi.
Với những khoản nợ không cóTSĐB, đây là những khoản tín dụng thường là
của các khách hàng có độ tín nhiệm cao, lâu năm nên có thể sử dụng biện pháp cơ cấu
lại nợ hoặc áp dụng thương lượng để thu được hiệu quả nhất định.
Nếu do nguyên nhân chủ quan, thì tùy từng trường hợp cụ thể để có những giải
pháp thích hợp như gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tư vấn SXKD
theo sự hiểu biết của CBTD, động viên khách hàng trả nợ cho ngân hàng, trường hợp
xử lý những khoản nợ này gặp nhiều khó khăn thì có thể xử lý bằng nguồn dự phòng
rủi ro. Ngoài ra để phòng ngừa tình trạng nợ xấu, ngân hàng cần phải yêu cầu khách
hàng của mình sử dụng các công cụ bảo hiểm như mua bảo hiểm trong quá trình xây
dựng, bảo hiểm công trình đầu tư, bảo hiểm hàng hóađể bảo đảm tiền vay.
Tóm lại, xử lý nợ xấu là công việc hết sức gian nan, mất nhiều thời gian, công
sức, đòi hỏi nhiều tâm huyết của CBTD nhưng cách tốt nhất vẫn là sự kiên trì bám trụ,
thường xuyên lui tới nhắc nhở, động viên của các CBTD thì việc thu hồi nợ cuối cùng
cũng sẽ đạt được hiệu quả.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 64
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận kết hợp với thực tiễn về tình hình cho
vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế, bài khóa luận thực tế đã
cung cấp nhiều kiến thức hữu ích về việc đánh giá thực trạng RRTD tại ngân hàng.
Bài khóa luận đã phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về RRTD, đưa ra
một hệ thống các chỉ tiêu định lượng, định tính giúp đánh giá, xác định chính xác hơn
về chất lượng tín dụng ở ngân hàng. Trên cơ sở đó, bài báo cáo đi sâu vào phân tích và
đánh giá thực trạng RRTD tại Sacombank Huế trong 3 năm gần đây nhất, những kết
quả đạt được, một số tồn tại cũng như vướng mắc để rồi từ đó đưa ra các giải pháp,
định hướng phù hợp, khả thi hơn cho phía ngân hàng giúp ngân hàng có thể cạnh tranh
tốt với nhiều ngân hàng TMCP khác.Tuy nhiên với khả năng phân tích chưa sâu sắc,
thời gian tìm hiểu và nghiên cứu ở ngân hàng không nhiều nên vẫn còn nhiều vấn đề
chưa tiếp cận được một cách chặt chẽ, đó là nhược điểm của đề tài
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Huế
Là một trong những ngân hàng lớn mạnh nhất Việt Nam, trong suốt những năm
hoạt động trong ngành tài chính của mình Sacombank luôn cố gắng nỗ lực hết mình
nhằm đem lại cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, với tình hình khó khăn
của ngành ngân hàng hiện nay, trong những năm tới đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Huế nhất thiết phải có các hoạt động thiết thực nhằm mục đích
nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn tỉnh, với mục tiêu hạn chế RRTD ở mức
thấp nhất, cụ thể là:
- Ngân hàng cần phải xây dựng những chính sách, tiêu chuẩn tối ưu đối với hoạt
động cho vay trên địa bàn. Những chính sách cho vay này phải phù hợp với thực trạng
và đặc điểm của từng đối tượng khách hàng trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 65
- Ngân hàng cần thành lập ra một phòng ban cụ thể chịu trách nhiệm riêng trong
việc giám sát và quản lý các hoạt động cho vay của ngân hàng. Bộ phận này có nhiệm
vụ tìm kiếm khách hàng và đưa ra các tiêu chuẩn cho vay phù hợp với từng đối tượng
khách hàng riêng biệt thông qua việc giám sát, kiểm tra công tác cho vay trong cả toàn
hệ thống.
- Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị, các lớp tập huấn
về nghiệp vụ cho vay cho các CBTD nhằm mục tiêu tuyên truyền công tác phòng ngừa
RRTD. Thông qua các đợt tập huấn, các CBTD sẽ trau dồi một khối kiến thức chuyên
môn vững chắc để làm việc hiệu quả hơn. Thông qua các chương trình này, nhiều cán
bộ sẽ có được một cái nhìn toàn diện về các hoạt động tài chính để có thể nâng cao
được các kỹ năng quản lý, phân tích và xử lý các tình huống trong hoạt động cấp phát
tín dụng.
- Ngân hàng cần tiến hành cải thiện và đa dạng hóa hơn trong các loại hình dịch
vụ để khách hàng có thể có nhiều phương án khi tiến hành dịch vụ của ngân hàng.
- Ngân hàng cần phải hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin về các đối
tượng khách hàng để mỗi phòng ban có thể tham khảo thông tin khách hàng trước khi
cho vay. Nguồn thông tin cần phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt và tài liệu nước ngoài được dịch sang tiếng việt
a. Sách
[1] Nguyễn Minh Kiều (2008), Giáo trình Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê.
[2] Trần Huy Hoàng & cộng sự (2010), Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
[3] Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng , Nhà xuất bản
Thống kê.
[4] Trương Quốc Doanh (2007), Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp phòng ngừa,
[5] PGS.TS Trần Thị Xuân Hương - ThS Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), Giáo trình Nghiệp
vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[6] Trương Quốc Cường (2010), Rủi ro tín dụng Thương mại ngân hàng – Lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
[5] Frederic S. Miskin (1999), Giáo trình Tiền tệ, Ngân hàng & Thị trường tài chính
(Bản dịch của Nguyễn Quang Cư & Nguyễn Đức Dỵ), Nhà xuất bản Khoa học
& Kĩ thuật
b. Quyết định, Nghị định của Chính phủ
[1] Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành
[2] Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN: “Quy định về việc phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng”
[3] Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc
“Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”
[4] Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN:
“Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 67
c. Website
[1]
[2]
[3]
[4] http:// wikipedia.com
.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
PHỤ LỤC 01
QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ RỦI RO - ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG CHẤM
ĐIỂM TÍN DỤNG XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TẠI NHTMCP SÀI THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH HUẾ
*ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Xếp
hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi
ro
Cấp tín dụng
Giám sát sau
khi cho vay
1
-Tình hình tài chính mạnh
-Năng lực quản trị cao
-Hoạt động đạt hiệu quả cao
-Triển vọng phát triển lâu
dài
Rất vững vàng trước những
tác động của môi trường
xung quanh
-Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất Ưu tiên đáp ứng tối
đa nhu cầu tín dụng
với mức ưu đãi về
lãi suất, phí, thời hạn
và biện pháp đảm
bảo tiền vay (có thể
cho vay tín chấp)
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
nhằm cập nhật
thông tin và
tăng cường mối
quan hệ với
khách hàng
2
-Khả năng sinh lời tốt
-Hoạt động hiệu quả và ổn
định
-Quản trị tốt
-Triển vọng phát triển lâu
dài
-Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng
về dài hạn
cao hơn
khách hàng
hạng 1
Ưu tiên đáp ứng tối
đa nhu cầu tín dụng
với mức ưu đãi về
lãi suất, phí, thời hạn
và biện pháp bảo
đảm tiền vay
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
nhằm cập nhạt
thông tin và
tăng cường mối
quan hệ với
khách hàng
3
-Tình hình tài chính ổn định
nhưng có những hạn chế
nhất định
-Hoạt động hiệu quả nhưng
không ổn định như khách
hàng hạng 2
Thấp Ưu tiên đáp ứng nhu
cầu tín dụng, đặc
biệt là các khoản tín
dụng từ trung hạn trở
xuống. Không yêu
cầu cao về biện pháp
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
để cập nhật
thông tinTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
-Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
bảo đảm tiền vay
4
-Hoạt động hiệu quả và có
triển vọng trong ngắn hạn
- Tình hình tài chính ổn định
trong ngắn han, có một số
hạn chế về tài chính và năng
lực quản lý và có thể bị tác
động mạnh bởi các điều kiện
kinh tế, tài chính
Khá Có thể mở rộng tín
dụng. Đánh giá kỹ
về chu kỳ kinh tế và
tính hiệu quả khi cho
vay dài hạn
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
để cập nhật
thông tin
5
-Tiềm lực tài chính trung
bình, có những nguy cơ tiềm
ẩn
-Hoạt dộng kinh doanh tốt
trong hiện tại nhưng đễ bị
tổn thương bởi những biến
động lớn trong kinh doanh
Trung bình Tập trung vào các
khoản tín dụng ngắn
hạn với các biện
pháp đảm bảo tiền
vay hiệu quả. Đánh
giá kỹ về chu kỳ
kinh tế, tính hiệu quả
và khả năng trả nợ
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
để cập nhật
thông tin
6
-Khả năng tự chủ tài chính
thấp, dòng tiền biến động
-Năng lực tài chính yếu
-Năng lực quản lý yếu
Dưới trung
bình
Tập trung vào các
khoản tín dụng ngắn
hạn với các biện
pháp đảm bảo tiền
vay hiệu quả. Đánh
giá kỹ về chu kỳ
kinh tế, tính hiệu quả
và khả năng trả nợ
Cú trọng kiểm
tra việc sử
dụng vốn, tình
hình TSĐB
7
-Hiệu quả hoạt động thấp,
kết quả kinh doanh nhiều
biến động
Cao Hạn chế mở rộng tín
dụng
Tăng cường
kiểm tra khách
hàng để thu hồi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
-Năng lực tài chính yếu
-Năng lực quản lý yếu
nợ và giám sát
hoạt động
8
-Hiệu quả hoạt động thấp
-Năng lực tài chính yếu, đã
có quá hạn
-Năng lực quản lý yếu
Cao Hạn chế mở rộng tín
dụng, tập trung thu
hồi nợ
Tăng cường
kiểm tra khách
hàng, tìm cách
bổ sung TSĐB
9
-Hiệu quả hoạt động rất
thấp, bị thua lỗ, không có
triển vọng hồi phục
-Năng lực tài chính yếu, đã
có quá hạn
-Năng lực quản lý yếu
Rất cao Không mở tín dụng,
tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ, kể cả
việc xử lý sớm
TSĐB
Tăng cường
kiểm tra khách
hàng, xem xét
phương án phải
đưa ra tòa
10
-Các khách hàng này bị thua
lỗ kéo dài, có nợ khó đòi,
năng lực quản lý kém
Đặc biệt cao Không mở tín dụng,
tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ, kể cả
việc xử lý sớm
TSĐB
Xem xét
phương án phải
đưa ra tòa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
*ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Xếp
hạng
Mức độ rủi
ro
Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay
A Thấp nhất Đáp ứng tối đa nhu cầu tín
dụng
Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm
cập nhật thông tin và tăng cường
mối quan hệ với khách hàng
B Thấp Cấp tín dụng với hạn mức
tùy thuộc vào phương án
đảm bảo tiền vay
Kiểm tra khách hàng định kỳ để
cập nhật thông tin
C Trung binh Có thể cấp tín dụng nhưng
phải xem xét kỹ lưỡng hiệu
quả phương án vay vốn và
đảm bảo tiền vay
Kiểm tra khách hàng định kỳ để
cập nhật thông tin
D Dưới trung
binh
Cấp tín dụng hạn chế,
thường xuyên kiểm tra,
giám sát vốn vay
Chú trọng kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, tình hình TSĐB
E Cao Không khuyến khích mở
rộng tín dụng mà tập trung
thu nợ
Tăng cường kiểm tra khách hàng,
tìm cách bổ sung TSĐB
<E Từ chối cấp tín dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
PHỤ LỤC 02
QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NHTM CP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH HUẾ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng. Để hạn chế rui ro tín dụng ở mức thấp nhất, NHTM cổ phần Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh Huế đã thực hiện theo đúng quy trình tín dụng của mình,
bao gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1:Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu của khách hàng - Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ - Nhận hồ sơ và Xác minh tính xác thực của các thông tin mà
khách hàng cung cấp
Hoạt động tín dụng bao giờ cũng bắt đầu từ việc tiếp xúc khách hàng. Đây là
một công việc không kém phần quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của
ngân hàng
Tiếp xúc với khách hàng
Tất cả các khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp) khi có nhu cầu vay
vốn phải đến giao dịch tại ngân hàng và được tiếp xúc trực tiếp với trưởng phòng tín
dụng hoặc CBTD.
Khi tiếp xúc với khách hàng, CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp những thông
tin cần thiết liên quan đến phương án vay vốn theo từng đối tượng khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
Sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng thì CBTD của ngân hàng hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định của NH. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan
trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở thực hiện các khâu sau, đặc biệt là
khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại hình tín dụng, quy mô tín
dụng mà CBTD hướng dẫn Kh lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau.
Xác minh tính xác thực của các thông tin mà khách hàng cung cấp
- Xác minh tình trạng kinh doanh thực tế của khách hàng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
- Xác minh tình trạng thực tế của BĐS
- Định giá BĐS
Bước 2: Thẩm định xét duyệt
Đây là bước quan trọng trong quy trình tín dụng. Bước này ảnh hưởng đến việc
sinh lợi nhuận hay xảy ra rủi ro của ngân hàng. Vì vậy trong bước này đòi hỏi CBTD
phải thẩm định phương án SXKD của khách hàng thật kỹ, cụ thể là về:
- Xem xét khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay
- Phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
- Uy tín của khách hàng
- Thẩm dịnh TSĐB - thế chấp
Bước 3: Lập tờ trình đề xuất về hồ sơ vay của khách hàng trình lên
Trưởng phòng tín dụng hoặc BGĐ để ra quyết định phê duyệt cấp tín dụng hay
không cấp tín dụng.
Trên cơ sở các dữ liệu đã có, CBTD lập “Tờ trình đề xuất” trình lên cấp trên xét
duyệt. Trong tờ trình đề xuất bao gồm các nội dung như sau:
- Giới thiệu về khách hàng vay
- Số tiền, thời hạn xin vay
- Mục đích sử dụng vốn
- Tình hình tài chính, nguồn thu nhập, kế hoạch trả nợ
- Định giá tài sản thế chấp
- Nhận xét đánh giá và đề nghị
Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ mà quyền phán quyết tín dụng được trao
cho Hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết
những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn.
- Nếu món vay vượt quá hạn mức phán quyết cho vay đối với một khách hàng
của Phòng giao dịch thì trình lên Hội đồng tín dụng của chi nhánh xét duyệt.
- Nếu món vay vượt quá phán quyết của hội đồng tín dụng chi nhánh thì chi
nhánh lập tờ trình gởi lên hội đồng tín dụng cấp trên xét duyệt
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
Sau khi xem xét hồ sơ vay và tờ trình đề xuất của CBTD mà người có quyền
quyết định hồ sơ đó sẽ ra quyết định tín dụng là chấp nhận hay từ chối cho vay. Nếu
chấp thuận cho vay thì CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và
làm tiếp các bước tiếp theo.
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành thủ tục công chứng, đăng
ký giao dich đảm bảo tài sản thế chấp, hoàn chỉnh hồ sơ và tiến hành giải ngân
Sau khi Hội đồng tín dụng quyết định cho vay thì CBTD cần tiếp tục thực
hiện các công việc sau:
- Lập hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh thực hiện việc quyết định hợp đồng
theo đúng quy chế thế chấp, cầm cố tài sản
- Thu bản gốc và các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp có công chứng
- Hoàn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố
- Hướng dẫn khách hàng ký tên lên các giấy tờ có liên quan
- Lập hợp đồng tín dụng và khế ước vay
- Trình hồ sơ lên trưởng phòng tín dụng xem lại trước khi giải ngân.
Tiếp đó, ngân hàng thực hiện đăng ký giao dich đảm bảo tài sản thế chấp với
chính quyền địa phương theo dõi tài sản thế chấp trước khi giải ngân
Tiến hành giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, CBTD lưu lại một bản hợp đồng để theo
dõi, một bản giao cho khách hàng và chuyển cho bộ phận giao dịch ngân quỹ 2 bản
hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó phòng tín dụng giao hồ sơ, hiện vật thế chấp cho
phòng ngân quỹ có sự chứng kiến kiểm tra giao nhận hồ sơ và lập phiếu nhập ngoại
bảng của bộ phận kế toán.
Giao dịch tín dụng tiến hành thủ tục giải ngân: lập phiếu lĩnh tiền cho khách
hàng (tên người nhận tiền phải khớp với người vay tiền. Phòng ngân quỹ có trách
nhiệm phát tiền vay cho khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi vay theo đúng định kỳ và giám sát tín dụng
Trước khi đến hạn thu nợ CBTD cần làm việc với khách hàng: nhắc nhở khách
hàng trả nợ vay và vốn gốc đúng hạn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu thu lãi và thu lãi cộng với vốn
gốc (tùy theo phương thức trả nợ vay.
Trong trường hợp đơn vị, khách hàng gặp khó khăn và xin gia hạn nợ thì CBTD
tìm hiểu nguyên nhân, căn cứ vào tình hình luân chuyển vốn của khách hàng và thể lệ
tín dụng lập tờ trình để Giám đốc xét duyệt và gia hạn nợ cho khách hàng.
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, CBTD phải thực hiện công tác kiểm tra
sau khi cho vay – giám sát. Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm đảm bảo
mục tiêu tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát RRTD, phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Việc này được thực hiện như sau:
- Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích
không và theo dõi chặt chẽ tình hình SXKD, tình hình tài chính, tình hình công nợ của
khách hang
- Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, nhắc nhở khách hàng trả lãi vay và vốn gốc
đúng hạn.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng -
Sau khi khách hàng trả đủ vốn và lãi cho ngân hàng, giao dịch viên và kế toán
cho vay báo cáo với Trưởng phòng tín dụng, nhân viên phụ trách hồ sơ hoàn tất hồ sơ
vay và trình Giám đốc duyệt để giải chấp cho khách hàng. Trong trường hợp khách
hàng có nhu cầu vay lại thì vẫn giữ nguyên toàn bộ hồ sơ tài sản thế chấp và làm lại
giấy tờ cần thiết khác.
Bước 7: Giải chấp các TSĐB cho khách hàng - Lưu trữ hồ sơ tín dụng
Tiếp đó, ngân hàng tiến hành giải chấp các TSĐB cho khách hàng
- Đối với tài sản thế chấp:
CBTD lập tờ trình giải chấp và văn bản gửi phòng công chứng nhà nước, cơ
quan đăng ký tài sản thế chấp, đề nghị giải chấp tài sản và ngân hàng trả toàn bộ giấy
tờ sở hữu tài sản cho khách hàng.
- Đối với tài sản cầm cố:
CBTD lập tờ trình giải chấp thông qua Trưởng phòng tín dụng để làm căn cứ
xuất tài sản cầm cố.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
Lưu trữ hồ sơ tín dụng:
Khi các khoản vay được khách hàng trả hoàn tất, CBTD đối chiếu với kê toán
để ghi rõ trên hợp đồng và khế ước vay là “TẤT TOÁN”. Hồ sơ tát toán được lưu tại
Chi nhánh trong vòng một năm, sau đó chuyển về kho lưu trữ theo thứ tự quy định. Để
cuối năm lập bảng liệt kê các hồ sơ tín dụng đã hoàn tất gửi vào kho lưu trữ của ngân
hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_sai_gon_thuong_tin_chi_nhanh_hue_4703.pdf