Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua
việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra nhận định và dự báo
khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động TD để các NHTM
có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách TD của mình sao cho
vừa đảm bảo phát triển hợp lý vừa phòng ngừa được rủi ro.
Đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo
đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, hạn chế
các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM.
NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu,
tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản, nên có
hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Bên cạnh
đó nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời
các công cụ bảo hiểm cho hoạt động TD. Đồng thời phải thường xuyên tổ chức đào tạo,
hướng dẫn nghiệp vụ để các NHTM có thể đa dạng hóa sản phẩm TD cũng như phòng
ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động TD.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp
thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng. Chương
trình thanh tra cần xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ
lưỡng, tránh mang tính hình thức.
Cần xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp
vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật,
thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM,
mặt khác có thể đưa ra các nhận định giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Để quản trị rủi ro tốt thì hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật và chính xác.
Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh TD của các Tổ chức TD càng
Đại học K
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi
nhánh hoạt động có hiệu quả hơn năm 2009, lãi sau thuế tăng mạnh. Vì vậy đây thật sự là
một tín hiệu tốt của NH.
Qua năm 2011, lợi nhuận lại biến chuyển tăng trở lại đạt hơn 114 tỷ đồng, tăng 46,1
tỷ đồng, tương ứng 67,69% so với năm 2010. Nguyên nhân có thể dễ dàng nhìn thấy là
do sự gia tăng của tổng thu nhập thêm 140 tỷ đồng so với năm 2010 lớn hơn so với sự gia
tăng của tổng chi phí là gần 94 tỷ đồng. Vì vậy lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 đã
tăng trở lại. Bên cạnh đó % lợi nhuận/chi phí vẫn giữ mức ổn định gấp hơn 1.4 lần %lợi
nhuận/ thu nhập cho thấy sự phát triển vững mạnh của chi nhánh.
Qua những phân tích trên ta thấy rằng, trong giai đoạn 2009 – 2011 NH đã có rất
nhiều nỗ lực để tăng thu nhập giảm chi phí để từ đó tối đa hóa lợi nhuận đạt được. Đây là
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 34
một điểm mạnh của NH trong thời gian qua và NH cần phải thực hiện tốt hơn nữa hoạt
động TD để giảm thiểu nợ xấu, giảm bớt chi phí dự phòng rủi ro đồng thời đẩy mạnh các
hoạt động huy động vốn, nâng cao chất lượng các dịch vụ để từ đó đưa lợi nhuận của NH
ngày càng tăng cao.
2.2 Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế
2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại chi nhánh
2.2.2.1 Chính sách tín dụng của chi nhánh
Ngân hàng Thương mại CP Ngoại thương – chi nhánh Huế xây dựng chính sách TD
theo hướng đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong hoạt động thực tế nhằm nắm bắt tốt
nhất các cơ hội phát triển đầu tư tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh doanh từng thời
kỳ, đảm bảo mục tiêu quản trị rủi ro theo hướng không tập trung quá cao cho một nhóm
KH, những lĩnh vực ngành nghề có liên quan với nhau hay đối với một loại tiền tệ.
Chính sách tín dụng chú trọng tuân thủ các quy định của luật pháp có liên quan,
quan điểm bình đẳng hướng tới KH, không phân biệt thành phần kinh tế hay hình thức sở
hữu, các ưu đãi tín dụng chỉ áp dụng căn cứ vào năng lực tài chính và mức độ rủi ro cũng
như thiện chí trả nợ của từng KH. Chính sách tín dụng cũng chú trọng đề cao trách nhiệm
cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng.
2.2.1.2 Thực trạng tín dụng tại chi nhánh NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế
Trong những năm vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN, toàn hệ thống của
NHTM CP Ngoại thương tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro TD, kiểm soát chặt
chẽ. Bên cạnh việc khống chế tổng mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có chất lượng
tín dụng chưa tốt, kiên quyết hạ giới hạn TD đối với các KH có tình hình tài chính yếu
kém, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, NHTM CP Ngoại thương Việt Nam tiếp tục
hoàn thiện, sửa đổi các quy định về giới hạn TD cho phù hợp hơn với hoạt động thực
tiễn. Các chi nhánh trong đó có Chi nhánh Huế đã coi trọng lựa chọn danh mục KH và
ngành cho vay, thực hiện nghiêm túc tăng trưởng tín dụng lựa chọn theo vùng, luôn bám
sát và xử lý tốt các khoản nợ xấu, tăng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 35
* Doanh số cho vay
Bảng số liệu trên đã cho thấy, doanh số cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm và
xu hướng tăng ngày càng nhanh. Năm 2009 doanh số cho vay là gần 1.579 tỷ đồng, đến
năm 2010 doanh số cho vay đã tăng thêm đến hơn 466 tỷ đồng, đạt mức 2.045,319 tỷ
đồng. Xu hướng tăng này tiếp tục được duy trì ở năm 2011, mức tăng là hơn 657 tỷ đồng
tương ứng với 32.15%.
Doanh số cho vay
2009 2010 2011
1,578,862
2,045,319
2,702,858
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của VCB – Huế giai đoạn 2009 – 2011
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VCB – Huế cung cấp
Dưới đây là Bảng số liệu phân tích Doanh số cho vay theo từng tiêu chí cụ thể
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 36
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của VCB – Huế giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 1.203.996,00 76,26 1.735.034,00 84,83 2.506.188,00 92,72 531.038,00 44,11 771.154,00 44,45
Trung dài hạn 374.866,00 23,74 310.285,00 15,17 196.670,00 7,28 -64.581,00 -17,23 -113.615,00 -36,62
Theo loại hình DN
Doanh nghiệp nhà
nước
1.026.418,19 65,01 1.027.568,27 50,24 1.276.559,83 47,23 1.150,08 0,11 248.991,57 24,23
CTCP, TNHH 393.768,18 24,94 792.561,11 38,75 1.153.309,51 42,67 398.792,93 101,28 360.748,40 45,52
Khác 158.675,63 10,05 225.189,62 11,01 272.988,66 10,10 66.513,99 41,92 47.799,04 21,23
Theo ngành kinh tế
Nông lâm, thủy sản 238.566,05 15,11 267.323,19 13,07 284.070,38 10,51 28.757,15 12,05 16.747,18 6,26
Công nghiệp, xây
dựng
864.269,06 54,74 1.295.300,52 63,33 1.828.483,44 67,65 431.031,46 49,87 533.182,91 41,16
Thương mại, dịch vụ 387.610,62 24,55 327.455,57 16,01 407.320,70 15,07 -60.155,05 -15,52 79.865,13 24,39
Khác 88.416,27 5,60 155.239,71 7,59 182.983,49 6,77 66.823,44 75,58 27.743,77 17,87
Tổng 1,.578.862,00 100,00 2.045.319,00 100,00 2.702.858,00 100,00 466.457,00 29,54 657.539,00 32,15
Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng NHTM CP Ngoại thương – Chi nhánh Huế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 37
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu cho thấy, Chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn, và xu
hướng này tăng qua các năm. Năm 2009, doanh số cho vay ngắn hạn là xấp xỉ 1.204 tỷ
đồng tương ứng 76.26%, doanh số cho vay dài hạn chỉ chiếm 23.74%. Năm 2010,
84.83% là doanh số cho vay ngắn hạn, đến năm 2011, tỷ lệ này càng cao hơn, lên đến
92.72%. Có thể thấy, cho vay ngắn hạn có vòng quay vốn cao hơn rất nhiều so với cho
vay dài hạn, vì vậy doanh số cho vay ngắn hạn cao cũng là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó, do
sự tác động của chính sách, trong thời gian gần đây Chi nhánh tập trung vào mảng cho
vay ngắn hạn nhiều hơn, trường hợp nguồn vốn dồi dào thì mới thực hiện cho vay những
dự án dài hạn. Đồng thời, Chi nhánh chủ yếu tập trung cho vay 3 loại hình doanh nghiệp
chính, đó là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Ba
loại hình này chiếm đến hơn 90% doanh số cho vay của Chi nhánh. Đây cũng là một vấn
đề dễ hiểu khi mà ba loại hình trên là những thành phần chủ yếu của nền kinh tế.
*Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ
2009 2010 2011
1,486,223
1,864,689
2,852,322
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
1 2 3
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ của VCB- Huế giai đoạn 2009 - 2011
Nguồn: Tổng hợp từ Số liệu do VCB Huế cung cấp
Nhìn vào biểu đồ ở trên chúng ta có thể thấy doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng
qua các năm. Năm 2009 thu được hơn 1.486 tỷ đồng, đến năm 2010 đã tăng lên hơn
1.864 tỷ đồng và năm 2011 là hơn 2.852 tỷ đồng. Kết hợp với bảng doanh số cho vay, ta
thấy rằng chất lượng thu nợ của Chi nhánh không những tăng về lượng mà còn tăng về cả
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 38
mặt chất, đây là một yếu tố tích cực. Đó là Chi nhánh không những thu hồi đầy đủ nguồn
vốn cho vay trong năm mà còn thu hồi được các khoản cho vay trong các năm trước, thể
hiện ở việc doanh số thu nợ các năm luôn xấp xỉ hoặc lớn hơn doanh số cho vay. Cụ thể
như sau: doanh số cho vay 2010 là khoảng 2.045 tỷ đồng, trong khi thu nợ là hơn 1.864
tỷ đồng; năm 2011 doanh số cho vay là hơn 2.702 tỷ đồng, thu nợ cũng đạt khoảng 2.852
tỷ đồng.
Phân tích doanh số thu nợ theo các tiêu chí như kỳ hạn, loại hình doanh nghiệp,
thành phần kinh tế được trình bày ở bảng 2.4.
Dựa vào Bảng 2.4, có thể nhận xét tổng quát như sau:
Nhìn chung, cùng với xu hướng của doanh số cho vay, cơ cấu của doanh số thu nợ
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Bên cạnh đó,
nếu xét theo loại hình DN thì doanh số thu nợ của các DN nhà nước có xu hướng tăng
nhẹ, còn doanh số thu nợ của các CTCP, TNHH lại tăng vào năm 2010 và giảm lại vào
năm 2011. Nguyên nhân chính là do trong hai năm 2009 và 2010, công tác thu nợ của chi
nhánh đạt được hiệu quả do tình hình kinh doanh của các DN có xu hướng tốt lên, nhưng
bước sang năm 2011, với điều kiện kinh doanh có nhiều biến động, ảnh hưởng từ các yếu
tố vĩ mô bất ổn cũng như tình hình thế giới vì thế phần lớn các DN kinh doanh thua lỗ.
Chính vì vậy tình hình thu nợ của bộ phận này chưa được tốt, chưa tương xứng với mức
tăng trưởng của doanh số cho vay. Nếu xét theo thành phần kinh tế: Nhìn chung thì
doanh số thu nợ của các thành phần kinh tế không có dấu hiệu gì đặc biệt, chúng thể hiện
đúng xu hướng của cơ cấu cho vay. Như bộ phận “công nghiệp, xây dựng” chiếm tỷ
trọng lớn, và có xu hướng tăng; bộ phận “nông lâm, thủy sản” thì có xu hướng giảm. Tuy
nhiên, bộ phận “thương mại, dịch vụ” là biến động không cùng chiều với xu hướng cho
vay, trong khì doanh số cho vay bộ phần này giảm qua các năm cả về con số lẫn tỷ trọng,
nhưng doanh số thu nợ thì lại có xu hướng tăng.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 39
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ của VCB – Huế giai đoạn 2009 -2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 1.260.833 84,83 1.614.742 86,60 2.508.410 87,94 353.909,00 28,07 893.668,00 55,34
Trung dài hạn 225.390 15,17 249.947 13,40 343.912 12,06 24.557,00 10.,90 93.965,00 37,59
Theo loại hình DN
Doanh nghiệp
nhà nước
612.323,88 41,20 775.710,62 41,60 1.575.622,67 55,24 163.386,75 26,68 799.912,05 103,12
CTCP, TNHH 727.208,91 48,93 983.064,04 52,72 1.003.161,65 35,17 255.855,13 35,18 20.097,61 2,04
Khác 146.690,21 9,87 105.914,34 5,68 273.537,68 9,59 -40.775,87 -27,80 167.623,34 158,26
Theo ngành kinh tế
Nông lâm,
thủy sản
319.537,95 21,50 282.873,32 15,17 427.277,84 14,98 -36.664,62 -11,47 144.404,51 51,05
Công nghiệp,
xây dựng
634.617,22 42,70 914.629,95 49,05 1.452.402,36 50,92 280.012,73 44,12 537.772,41 58,80
Thương mại,
dịch vụ
227.392,12 15,30 466.731,66 25,03 765.277,99 26,83 239.339,54 105,25 298.546,34 63,97
Khác 304.675,72 20,50 200.454,07 10,75 207.363,81 7,27 -104.221,65 -34,21 6.909,74 3,45
Tổng 1.486.223,00 100,00 1.864.689,00 100,00 2.852.322,00 100,00 378.466,00 25,46 987.633,00 52,97
Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng NHTM CP Ngoại thương – Chi nhánh Huế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 40
* Dư nợ:
Bảng 2.5: Tổng dư nợ của VCB – Huế giai đoạn 2009 -2011
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng NHTM CP Ngoại thương – Chi nhánh Huế
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 474.122 30,91 594.414 34,67 592.192 37,84 120.292,00 25,37 -2.222 -0,37
Trung dài hạn 1.059.553 69,09 1.119.891 65,33 972.649 62,16 60.338,00 5,69 -147.242 -13,15
Theo loại hình DN
Doanh nghiệp nhà nước 439.136,00 28,63 690.993,64 40,31 391.930,80 25,05 251.857.64 57,35 -299.062,84 -43,28
CTCP, TNHH 927.113,00 60,45 736.610,07 42,97 886.757,93 56,67 -190.502,93 -20,55 150.147,86 20,38
Khác 167.426,00 10,92 286.701,29 16,72 286.152,26 18,29 119.275,29 71,24 -549,02 -0,19
Theo ngành kinh tế
Nông lâm, thủy sản 306.735,00 20,00 291.184,87 16,99 147.977,41 9,46 -15.550,13 -5,07 -143.207,46 -49,18
Công nghiệp, xây dựng 440.931,56 28,75 821.602,13 47,93 1.197.683,21 76,54 380.670,57 86,33 376.081,07 45,77
Thương mại, dịch vụ 615.310,41 40,12 476.034,33 27,77 118.077,03 7,55 -139.276,08 -22,64 -357.957,29 -75,20
Khác 170.698,03 11,13 125.483,67 7,32 101.103,35 6,46 -45.214,36 -26,49 -24.380,32 -19,43
Tổng 1.533.675,00 100,00 1.714.305,00 100,00 1.564.841,00 100,00 180.630,00 11,78 -149.464,00 -8,72Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 41
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy rằng tình hình dư nợ của Chi
nhánh có nhiều cải thiện trong giai đoạn vừa qua. Mặc dù, doanh số cho vay ngày càng
tăng nhưng do tổ chức và quản lý thu nợ tốt nên dư nợ của Chi nhánh luôn ở mức cho
phép và có xu hướng giảm dần. Đặc biệt chú ý đến năm 2011, khi mà năm này doanh số
cho vay lên đến xấp xỉ 2.703 tỷ đồng nhưng tổng dư nợ chỉ còn hơn 1.564 tỷ đồng, giảm
8.72% so với năm 2010. Tổng dư nợ giảm nguyên nhân chính là do có nhiều công ty tất
toán nợ vay trong thời gian này; đặc biệt có thể kể đến có 2 công ty tất toán nợ vay ở chi
nhánh Huế lên đến khoảng 300 tỷ.
Có thể nhận thấy, dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ trung và dài hạn, tập trung
vào các CTCP, TNHH trong các ngành công nghiệp và xây dựng. Nguyên nhân chính là
trong năm 2009 một số DN nhà nước tiến hình cổ phần hóa nên chuyển đổi sang loại
hình DN cổ phần vì thế dư nợ của các DN này cũng chuyển sang bộ phận CTCP, TNHH.
Vì vậy mà dư nợ năm 2009 của CTCP và TNHH khá cao đạt con số hơn 927 tỷ đồng.
Bước sang năm 2010, với nỗ lực thu hồi nợ của Chi nhánh nên dư nợ của CTCP
và TNHH đã mạnh, giảm 20.55% tương ứng với 190,502 tỷ đồng. Còn về phần DNNN,
tuy Chi nhánh đã hạn chế cho vay và nỗ lực thu nợ, nhưng dư nợ của bộ phận này vẫn
tăng 57.35%, tương ứng với 251,857 tỷ đồng.
Tình hình dư nợ năm 2011 có nhiều biến động, dư nợ DN nhà nước giảm còn
391,930 tỷ đồng, nhưng dư nợ CTCP, TNHH lại tăng, đạt 886,758 tỷ đồng. Đây chính là
hệ quả tất yếu của việc Chi nhánh cho vay CTCP, TNHH nhiều nhưng lại không thu
được nợ.
Mặt khác, trong các ngành kinh tế, công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có xu hướng tăng, còn các thành phần kinh tế còn đều giảm. Đây là một dấu hiệu
không được tốt, việc tập trung quá cao vào một ngành kinh tế. vì vậy trong thời gian tới
Chi nhánh nên tập trung để xử lý khoản nợ thuộc ngành “công nghiệp, xây dựng” trên.
2.2.1.3 Một số chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá cũng như phân tích rủi ro TD như đã trình bày ở
chương 1, bài khóa luận chỉ đi sâu vào nghiên cứu chỉ tiêu về hệ số thu nợ và tỷ lệ nợ xấu
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 42
trên tổng dư nợ. Vì hiện nay theo quyết định mới, chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chứ không phải
là chỉ tiêu nợ quá hạn như trước nữa.
a/ Hệ số thu nợ
Biểu đồ 2.4: Hệ số thu nợ giai đoạn 2009 – 2011
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VCB- Huế cung cấp
Hệ số thu nợ là chỉ số phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng, hệ số thu nợ thể
hiện số vòng quay đồng vốn cho vay của Ngân hàng. Hệ số thu nợ là một chỉ tiêu quan
trọng góp phần đánh giá hiệu suất công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. Nhìn chung hệ số
thu nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 -2011 là rất cao, trung bình trên 90%, cao
nhất là năm 2011 106%. Qua đó thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý và thu hồi nợ
của Chi nhánh.
b/ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi)
là khoản nợ mà KH đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi cam kết này hết hạn,
tình hình tài chính KH đã và đang có chiều hướng xấu, hay TSĐB được đánh giá là giá trị
thấp sẽ khiến NH gặp phải những khó khăn khi thu hồi nợ và lãi. Vì vậy tỷ lệ nợ xấu
càng cao thể hiện sự khó khăn mà NH phải đối mặt càng lớn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ 1.533.675 1.714.305 1.564.841
Số dư nợ xấu 3.578 4.336 26.560
Nợ xấu/ Tổng dư nợ 0.23 0.25 1.70
Giá trị tăng, giảm 758 22.224
Tỷ lệ tăng, giảm (%) 21,19 512,55
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VCB Huế cung cấp
Nhận xét:
Giai đoạn 2007 – 2008 tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh rất cao, trên 3.5%, nhưng với
những cố gắng và nỗ lực của toàn chi nhánh đã đưa tỷ lệ này về mức rất an toàn, năm
2009 là 0.23%, đến năm 2010 là 0.25%, tuy nhiên đến năm 2011, với sự khó khăn chung
của nền kinh tế nên tỷ nợ xấu của Chi nhánh đã có sự tăng mạnh lên đến 1,7%. Nguyên
nhân tăng ở đây xuất phát từ nhiều phía, đầu tiên chúng ta có thể nhận thấy sự tăng nhanh
của tổng dư nợ xấu, tăng đến 512.55 % so với năm 2010, đạt mức 26,56 tỷ đồng, nợ xấu
tăng không những do sự tác động tiêu cực của nền kinh tế mà còn do sự thay đổi trong
cách phân loại và đánh giá nợ của Chi nhánh, trước đây Chi nhánh phân loại nợ theo thời
gian quá hạn (điều 6) còn bây giờ Chi nhánh đã áp dụng phân loại nợ theo phương pháp
định tính (điều 7), với những quy định khắt khe hơn, nên rất nhiều khoản nợ trước đây
thuộc nhóm 1, nhóm 2 bây giờ đã bị đẩy xuống nhóm 3, nhóm 4, chính vì vậy đã làm nợ
xấu tăng cao. Bên cạnh đó ta cũng thấy tổng dư nợ của năm 2011 cũng giảm so với năm
2010, do đó cũng góp phần làm tỷ lệ nợ xấu cao. Tuy tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, nhưng
hoàn toàn không phải do chất lượng hoạt động của Chi nhánh giảm sút mà do thực hiện
theo những điều khoản mới. Vì vậy, đây không phải là điều đáng lo ngại của Chi nhánh.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 44
2.2.2 Nhận diện nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.2.1.1 Thiết kế bảng hỏi
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ta có thể thiết kế
bảng hỏi gồm 3 phần:
- Phần 1: gồm các câu hỏi về thông tin chung của cán bộ khách hàng.
- Phần 2: bao gồm các câu hỏi thể hiện trên thang đo từ điểm 1 (Không ảnh hưởng) đến
điểm 5 (Ảnh hưởng rất nghiêm trọng). Với các thiết kế bảng câu hỏi như vậy, cán bộ
khách hàng sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân bằng cách đánh vào ô
thích hợp.
- Phần 3: Là phần nhằm tham khảo ý kiến của cán bộ khách hàng bằng câu hỏi mở.
2.2.2.2 Kết quả phân tích ý kiến của cán bộ khách hàng về rủi ro TD tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương – chi nhánh Huế
a/ Mô tả đối tượng nghiên cứu
Đối tượng điều tra: Cán bộ khách hàng của NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế.
Tổng số bảng hỏi được phát ra: 30 bảng, thu về 30 bảng, đạt 100%
Kết quả 30 bảng hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu để nghiên cứu. Với các điều
tra toàn bộ, ta có kết quả sau:
Giới tính cán bộ khách hàng
73.33%
26.67%
nam nữ
Biểu đồ 2.5: Giới tính cán bộ khách hàng tại VCB – Huế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 45
Về giới tính, ta thấy rằng tỷ lệ cán bộ KH là nam chiếm đến 73,33%, cán bộ khách
hàng là nữ chiếm 26,67%. Tỷ lệ cán bộ KH là nam chiếm phần lớn cũng là điều dễ hiểu
khi đây là công việc đòi hỏi nhiều áp lực đặc biệt là phải đối mặt với rủi ro. Bên cạnh đó,
ngành nghề này phải thường xuyên di chuyển nhiều nên đòi hỏi phải có sức khỏe tốt,
chính vì vậy, nó sẽ phù hợp với nam giới hơn là nữ giới.
Tuổi cán bộ khách hàng
53%37%
10%
>=22 và <30
30=< và <36
>=36
Biểu đồ 2.6: Tuổi cán bộ khách hàng tại VCB – Huế
Về tuổi, độ tuổi cán bộ khách hàng từ >= 22 và < 30 chiếm phần lớn, tỷ lệ là 53%,
tiếp đến là độ tuổi từ 30=36 với 10%. Có thể
nói đội ngũ cán bộ KH của Vietcombank - chi nhánh Huế phần lớn là trẻ cũng phản ánh
đúng đặc trưng của ngành nghề.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 46
Thời gian công tác tại VCB - Huế
6.67%
33.33%
60.00%
<=1
>1 và <=5
>5
Biểu đồ 2.7: Thời gian công tác tại NHTM CP Ngoại thương - Huế
Về thời gian công tác tại chi nhánh, số cán bộ khách hàng làm việc dưới 1 năm tại
chi nhánh chiếm gần 7%, trong khi đó cán bộ khách hàng làm việc lâu dài tại chi nhánh
chiếm đa số đến 60%, số còn lại làm việc trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm chiếm
33%. Điều này cho thấy chi nhánh đã có chính sách đãi ngộ khá tốt đối với cán bộ khách
hàng nên lượng nhân viên làm việc lâu dài ở chi nhánh chiếm một tỷ lệ lớn.
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
20%
27%
53%
<=1
>1 và <=2
>3
Biểu đồ 2.8: Thời gian hoạt động trong lĩnh vực tín dụng của cán bộ KH
Về thời gian hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, tỷ lệ thời gian hoạt động trong lĩnh
vực dưới 1 năm chỉ chiếm 20%, trong khi đó trên 1 năm chiếm đến 80%, điều này cho
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 47
thấy đội ngũ cán bộ khách hàng của chi nhánh có nhiều kinh nghiệm. Đây cũng là một
điểm mạnh của chi nhánh NHTM CP Ngoại thương chi nhánh Huế.
Ngoài ra xét về trình độ bằng cấp chuyên môn, các cán bộ KH tại chi nhánh đều
có trình độ đại học và sau đại học thuộc chuyên ngành tài chính NH hoặc các chuyên
ngành khác về kinh tế, điều này cho thấy hiệu quả trong công tác tuyển dụng của NH,
đồng thời đây cũng là một lợi thế cho việc hoạt động của chi nhánh.
b/ Phân tích kết quả thống kê
Với thanh đo từ điểm 1 (Không ảnh hưởng) đến điểm 5 (Ảnh hưởng rất nghiêm
trọng) ta tính được giá trị các khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = ( 5 – 1)/5 =
0,8
Bảng 2.7: Ý nghĩa của các giá trị trung bình
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Không ảnh hưởng
1,81 – 2,60 Ảnh hưởng không đáng kể
2,61 – 3,40 Ảnh hưởng đáng kể nhưng không nghiêm trọng
3,41 – 4,20 Ảnh hưởng nghiêm trọng
4,21 – 5,00 Ảnh hưởng rất nghiêm trọng
Kết quả điều tra ta thấy rằng, đối với nhóm nguyên nhân từ phía NH thì: “Chính
sách không phù hợp với thực tế” và “NH thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay”
Là 2 nguyên nhân được cho là có ảnh hưởng đến chi nhánh nhưng không đáng kể
(với giá trị trung bình là 2,53 và 2,57). Trong khi đó, các nguyên nhân như: “Chính sách
tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo”, “Hiệu quả hoạt động của Bộ phận quản lý rủi ro
thấp”, “Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, vai trò CIC chưa hiệu quả”, và “ Xử lý
TSĐB khó khăn” được cho là các nguyên nhân có ảnh hưởng nghiêm trọng đến rủi ro tín
dụng tại chi nhánh (Với các giá trị trung bình lần lượt là 3,6; 3,47; 3,47; 3,53). Còn các
nguyên nhân còn lại đều được xếp vào nhóm có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại chi
nhánh nhưng không gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho NH.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 48
Bảng 2.8: Mức độ ảnh hưởng của nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chỉ tiêu Không ảnhhưởng (%)
Ảnh hưởng
không
đáng kể
(%)
Ảnh hưởng đáng
kể nhưng không
nghiêm trọng (%)
Ảnh hưởng
nghiêm
trọng (%)
Ảnh hưởng
rất nghiêm
trọng (%)
GTTB
NH tạo áp lực chỉ tiêu đối với cán bộ 13.33 6.67 43.33 30.00 6.67 3.10
NH chưa có quy trình tín dụng hợp lý 16.67 6.67 43.33 20.00 13.33 3.07
Chính sách không phù hợp thực tế 16.67 33.33 30.00 20.00 0.00 2.53
NH quá tin tưởng vào TSĐB 10.00 13.33 40.00 30.00 6.67 3.10
Trình độ cán bộ còn hạn chế 0.00 10.00 46.67 36.67 6.67 3.40
Quản lý, đãi ngộ cán bộ chưa thỏa
đáng 0.00 10.00 46.67 36.67 6.67 3.40
NH thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay 20.00 26.67 30.00 23.33 0.00 2.57
Chính sách tín dụng quá cứng ngắt
hoặc lỏng lẻo 10.00 0.00 36.67 26.67 26.67 3.60
Hiệu quả hoạt động của Bộ phận
quản lý rủi ro thấp 3.33 13.33 33.33 33.33 16.67 3.47
Hàng lang pháp lý không đồng bộ 13.33 13.33 30.00 30.00 13.33 3.17
NH thiếu giám sát và quản lý sau khi
cho vay 10.00 20.00 43.33 6.67 20.00 3.07
Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo,
vai trò CIC chưa hiệu quả 6.67 10.00 33.33 30.00 20.00 3.47
Xử lý TSĐB khó khăn 0.00 16.67 30.00 36.67 16.67 3.53
Nguồn: Kết quả thống kê từ ExceĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 49
Bảng 2.9: Mức độ ảnh hưởng của nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
Chỉ tiêu
Không ảnh
hưởng (%)
Ảnh hưởng
không đáng kể
(%)
Ảnh hưởng đáng
kể nhưng không
nghiêm trọng (%)
Ảnh hưởng
nghiêm
trọng(%)
Ảnh hưởng
rất nghiêm
trọng (%)
GTTB
Người đi vay sử dụng vốn sai mục đích 3.33 3.33 13.33 26.67 53.33 4.23
Khách hàng có năng lực quản lý yếu
kém
0.00 16.67 30.00 33.33 40.00 4.57
KH vay vốn tại nhiều NH 10.00 20.00 56.67 6.67 6.67 2.80
Tình hình tài chính của KH thiếu
minh bạch
0.00 3.33 40.00 36.67 20.00 3.73
KH chưa hiểu rõ thủ tục pháp lý 10.00 26.67 53.33 6.67 3.33 2.67
Đạo đức KH không tốt 0.00 6.67 26.67 33.33 33.33 3.93
Nguồn: Kết quả thống kê từ ExcelĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 50
Nhận xét:
Đối với bảng nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng, ta thấy rằng giá trị trung
bình của nhóm khá cao, có thể nói đây là nhóm có ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng tại
chi nhánh. Trong đó, nguyên nhân “KH vay vốn tại nhiều NH” và “KH chưa hiểu rõ thủ
tục pháp lý” được cho là ảnh hưởng đáng kể nhưng không nghiêm trọng, với giá trị trung
bình lần lượt là 2,8 và 2,67, điều này có thể do khách hàng đã được tư vấn rõ ràng về
khoản vay cũng như các thủ tục trước khi cho vay cũng như ngân hàng đã có biện pháp
điều tra tìm hiểu về KH trước khi cho vay nên hạn chế được việc rủi ro do KH vay vốn
nhiều NH, còn các nguyên nhân “Tình hình tài chính của KH thiếu minh bạch” và “Đạo
đức KH không tốt” có giá trị trung bình là 3,73 và 3.93 được xếp vào nhóm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Bên cạnh đó 2 nguyên nhân “Người đi
vay sử dụng vốn sai mục đích” và “Khách hàng có năng lực quản lý yếu kém” đều có giá
trị trung bình lớn hơn 4,21. Đây là 2 nguyên nhân có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc
gây ra rủi ro tín dụng. Điều này có thể được giải thích vì đa số ở Huế là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán và các thị
trường thứ cấp khác, vì vậy các bảng báo cáo tài chính của các công ty này mang tính
trung thực không cao, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc quyết định cho vay.
Đối với nhóm nguyên nhân khác, theo kết quả thống kê cho thấy hầu hết các
nguyên nhân đều có ảnh hưởng đáng kể nhưng không nghiêm trọng đến việc xảy ra rủi ro
tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên, có 2 nguyên nhân là “Hệ thống thông tin quản lý còn
bất cập”, và “Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát.” Là 2 nguyên nhân có giá trị
trung bình lần lượt là 3.63 và 3,7 có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi nhánh.
Có thể nói đây là nhóm nguyên nhân mang tính bất khả kháng, chi nhánh chỉ có
thể đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất có thể mà không thể
phòng ngừa triệt để.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 51
Bảng 2.10: Mức độ ảnh hưởng của nhóm nguyên nhân khách quan khác
Chỉ tiêu
Không ảnh
hưởng (%)
Ảnh hưởng
không đáng
kể (%)
Ảnh hưởng đáng
kể nhưng không
nghiêm trọng (%)
Ảnh hưởng
nghiêm trọng
(%)
Ảnh hưởng
rất nghiêm
trọng (%)
GTTB
Sự thay đổi của môi trường tự
nhiên
0.00 13.33 46.67 30.00 10.00 3.37
Biến động quá nhanh của thị
trường thế giới 6.67 23.33 26.67 33.33 10.00 3.17
Áp lực của các DN trong nước 6.67 30.00 40.00 20.00 3.33 2.83
Rủi ro do môi trường pháp lý
chưa hiệu quả 6.67 23.33 36.67 26.67 6.67 3.03
Thiếu thanh tra, kiểm tra, giám
sát
3.33 23.33 33.33 36.67 3.33 3.13
Hệ thống thông tin quản lý còn
bất cập
3.33 10.00 20.00 53.33 13.33 3.63
Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá,
lạm phát.
0.00 6.67 33.33 43.33 16.67 3.70
Nguồn: Kết quả thống kê từ Excel
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 52
Như vậy tóm lại, các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTM CP
Ngoại thương - chi nhánh Huế trong 3 năm vừa qua (2009 – 2011) là:
- Về phía ngân hàng: Chính sách tín dụng quá cứng ngắt hoặc lỏng lẻo đã tạo điều kiện
cho khách hàng lợi dụng, đồng thời hiệu quả hoạt động của Bộ phận quản lý rủi ro thấp,
hành lang pháp lý trong hoạt động của NH không đồng bộ, xử lý TSĐB khó khăn chính
là những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng.
- Về phía khách hàng: Tình hình tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch;
Đạo đức của khách hàng không tốt.
- Về các yếu tố khách quan: Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Sự thay đổi về lãi
suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào.
Sau khi rút ra được những nguyên nhân như trên, cần có sự tìm hiểu kỹ những
nguyên nhân này để đưa ra giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả.
2.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong thời gian vừa qua
Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện được nhiều biện pháp quản lý rủi ro
hiệu quả, tuy nhiên khi rủi ro xảy ra dù ít hay nhiều thì nó cũng gây thiệt hại đối với NH.
* Những kết quả Chi nhánh đã đạt được:
Trong giai đoạn 2009 – 2011, NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế đã đặc
biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro TD, vì vậy công tác này đạt được một số thành
quả nhất định. NH đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý
những hậu quả xấu của nó để lại. Dưới đây là một số thành tích mà chi nhánh đã đạt
được:
- Các số liệu đã phân tích cho thấy tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong thời gian vừa qua
luôn được duy trì ở mức thấp hơn cho phép.
Trong những năm qua, cùng với việc dư nợ tín dụng tăng lên mạnh mẽ nhưng tỷ lệ
nợ quá hạn , nợ xấu vẫn được khống chế dưới mức cho phép của NHNN Việt Nam, điều
đó thể hiện kết quả và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân việc tại Chi
nhánh trong việc mở rộng TD nhưng luôn quan tâm, chú trọng đến chất lượng tín dụng
- Chi nhánh luôn chú trọng phát triển các dịch vụ tiện ích cho KH, tư vấn cho KH hiểu rõ
về thủ tục cũng như quy trình cho vay vốn.
- Dư nợ cho vay có TSĐB cũng tăng trong những năm vừa qua tạo điều kiện để giảm rủi
ro tại chi nhánh.
* Những mặt còn yếu kém
- Thứ nhất, rủi ro TD xảy ra tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 53
- Thứ hai, nợ quá hạn và nợ xấu xảy ra khiến chi nhánh tốn chi phí để theo dõi thu hồi và
đặc biệt đối với những khoản nợ không trả được thì buộc chi nhánh phải thanh lý TSĐB,
việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian, vì TSĐB thường khó xử lý, phát mãi, gây chậm trễ
nhiều về mặt thời gian trong việc thu hồi vốn làm tăng chi phí, giảm vòng quay vốn dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn bị giảm.
- Thứ ba, rủi ro tín dụng xảy ra gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của cán bộ khách
hàng khi tiến hành cho vay các khoản mới. Đồng thời cũng buộc chi nhánh phải thắt chặt
quy chế tín dụng, những điều kiện cho vay sẽ trở nên khó khăn hơn. Không những thế
còn ảnh hưởng lớn đến uy tín của chi nhánh. Đây là một ảnh hưởng rất nghiêm trọng.
Vì vậy việc tìm hiểu nguyên nhân và đề ra giải pháp kịp thời càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết.
Kết luận Chương 2:
Trong Chương 2 khóa luận đã giới thiệu tổng thể quá trình hình thành và phát
triển, tình hình huy động vốn, kết quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là tình hình hoạt
động tín dụng của NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế. Vietcombank là một
ngân hàng lớn trong nước, có tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu đều ở
mức cao.
Chất lượng tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế có những
tiến triển tốt, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, hệ số thu nợ.
Đây là kết quả của những nỗ lực của đội ngũ cán bộ NHTM CP Ngoại thương – chi
nhánh Huế trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu.
Tại Chương 2 khóa luận đã trình bày về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
chi nhánh cũng như đưa ra một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Từ những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế khóa luận sẽ đưa ra những
kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới trong
Chương 3.Đại
họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 54
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh NHTM CP Ngoại thương - Huế
Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng phát
triển của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam trong hoạt động tín dụng là “Tăng tốc – An
toàn - Hiệu quả - Chất lượng”, Chi nhánh NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế xác
định thời gian tới là thời gian để NH tiếp tục tạo đột phá trong HĐKD, đồng thời phân
tích thực trạng mọi mặt hoạt động, rà soát đánh giá chiến lược phát triển 2010 – 2015.
Tăng trưởng đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững là ưu tiên
hàng đầu. Bên cạnh đó, chú trọng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ
xấu; chú trọng duy trì cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý để tối ưu hiệu quả sử dụng
vốn và đảm bảo các tỷ lệ an toàn
Để mở rộng quy mô tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi nhuận,
NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế sẽ tập trung tìm kiếm những cách thức, hướng
đi mới, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng, hiện đại, mang tính khác biệt cao,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro TD tại NHTM CP Ngoại thương - Huế
Hoạt động NH luôn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho NH có thể không thu hồi được
hoặc không thu hồi đủ tiền lãi và gốc khi đáo hạn. Trong lịch sử hoạt động của NHTM
CP Ngoại thương Việt Nam đã từng xảy ra vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro TD. Chính vì
vậy. song song với việc mở rộng TD, NHTM CP Ngoại thuong Việt Nam nói chung cũng
như Chi nhánh NHTM CP Ngoại thương Huế nói riêng cần phải chú trọng tới việc nâng
cao chất lượng TD.
3.2.1 Nhóm giải pháp khắc phục những nguyên nhân rút ra từ kết quả nghiên cứu
Dựa trên những phân tích từ chương 2 về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng và những phân tích số liệu thứ cấp do VCB Huế cung cấp, em xin
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 55
trình bày một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong
thời gian tới như sau:
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro
tín dụng
Giải pháp đề xuất
I- Nhóm nguyên nhân ảnh hưởng
đáng kể nhưng không nghiêm
trọng
- NH tạo áp lực chỉ tiêu đối với cán
bộ
- Hạn chế việc tạo áp lực chỉ tiêu đối với cán bộ.
- NH chưa có quy trình tín dụng hợp
lý
- Hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như hệ thống
thông tin TD, hệ thống giám sát chất lượng của
toàn bộ danh mục TD.
- NH quá tin tưởng vào TSĐB - Trong quyết định cho vay, ngoài việc căn cứ vào
TSĐB cần kết hợp hiệu quả phương án kinh
doanh, mục đích vay vốn. Đây mới là yếu tố quan
trọng nhất
- Trình độ cán bộ còn hạn chế - Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán
bộ làm công tác TD
- Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực.
- Nâng cao tinh thần và đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ làm công tác TD
- Quản lý, đãi ngộ cán bộ chưa thỏa
đáng
- Có chế độ lương bổng thích hợp để khuyến
khích cán bộ.
- Đồng thời áp dụng chính sách thưởng, phạt hợp
lýđể gắn quyền lợi với nghĩa vụ của cán bộ làm
công tác TD
- Hành lang pháp lý không đồng bộ - Xây dựng quy trình đồng bộ, hợp lý
- NH thiếu giám sát và quản lý sau - Tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoạt động của
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 56
khi cho vay DN để kịp thời phát hiện sai phạm
- KH vay vốn tại nhiều NH - Thẩm định kỹ KH về tư cách pháp nhân, mức độ
tín nhiệm trong quá trình giao dịch với NH để
tránh rủi ro về sau.
- KH chưa hiểu rõ thủ tục pháp lý - Giải thích cho KH hiểu rõ về các thủ tục, quy
trình cho vay của NH
- Sự thay đổi của môi trường tự
nhiên
- Đây là nguyên nhân chỉ có thể hạn chế rủi ro
bằng cách mua bảo hiểm đối với các phương tiện
dùng làm tài sản cố định.
- Sự biến động quá nhanh của thị
trường thế giới
- Xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm
giảm bớt rủi ro
- Thiếu thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Tăng cường hiệu quả bộ máy kiểm tra, kiểm
soát nội bộ.
- Hoàn thiện quy trình kiểm tra đối với hoạt động
TD, đồng thời thường xuyên bồi dưỡng cán bộ
nâng cao trình độ nghiệp vụ.
II- Nhóm nguyên nhân gây ra ảnh
hưởng nghiêm trọng
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc
hoặc lỏng lẻo
- Hoàn thiện quy trình tín dụng hợp lý, tạo thuận
lợi cho cán bộ khi áp dụng. Đ
- Hiệu quả hoạt động của Bộ phận
quản lý rủi ro thấp
- Tăng cường hiệu quả bộ máy kiểm tra, kiểm
soát nội bộ.
- Hoàn thiện quy trình kiểm tra đối với hoạt động
TD
- Sắp xếp những cán bộ có kinh nghiệm làm công
tác kiểm tra nội bộ đồng thời thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
- Xử lý TSĐB khó khăn - Thuê trung tâm định giá TSĐB để có cái nhìn
chính xác nhất về TSĐB, tránh định giá nhầm gây
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 57
thất thoát cho NH.
- Tình hình tài chính của KH thiếu
minh bạch
- Thực hiện sàng lọc KH trước khi cho vay. NH
cần thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến KH,
phân loại KH để lượng hóa mức độ rủi ro.
- Đạo đức KH không tốt - Xây dựng mối quan hệ lâu dài với KH để việc
thu thập thông tin đơn giản hơn.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất
cập
- Thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều
nguồn, quản lý thông tin khoa học, tăng cường
hợp tác, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các
NHTM
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm
phát
- Xây dựng bộ phận nghiên cứu, phân tích diễn
biến và dự báo kinh tế vĩ mô làm định hướng hoạt
động cho NH.
- Trong đầu tư, các NH phải cùng ký kết hợp
đồng thỏa thuận trách nhiệm quyền hạn của các
bên trong hợp đồng.
III- Nhóm nguyên nhân ảnh
hưởng rất nghiêm trọng
- Người đi vay sử dụng sai mục đích - Tăng cường giám sát các khoản vay sau khi cho
vay để kiểm tra mục đích sử dụng vốn của KH
- Thẩm định kỹ càng các dự án đầu tư, phương án
SXKD trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh.
- KH có năng lực quản lý yếu kém - Cán bộ KH kết hợp giữa các thông tin KH cung
cấp với thực tế SXKD có phù hợp với nhau không
- Xem xét trình độ, chuyên môn KH có phù hợp
với ngành nghề KH đang kinh doanh hay không.
- Xây dựng chiến lược khách hàng bằng cách
sàng lọc KH trước khi cho vay; xây dựng mối
quan hệ lâu dài với KH.
Đại
học
Kin
h t
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 58
3.2.2 Một số giải pháp khác:
Qua quá trình tham khảo ý kiến cán bộ KH của Chi nhánh cùng với việc tìm hiểu
một số biện pháp của các chi nhánh NH khác trên địa bàn thành phố Huế, em xin được đề
xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hiệu quả hơn như:
- Chấp hành tốt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn trong tổ chức tín dụng về
phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ
chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NH ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam ban hành và các quy định liên quan về bảo đảm tiền vay. Đồng thời
phân tích tác động của các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và
hoạt động của các ngành kinh tế khác
- Luôn coi công tác thẩm định hồ sơ tín dụng là quan trọng, tránh việc cẩu thả, làm
sơ sài dẫn đến rủi ro về sau.
- Tùy theo mức độ tin cậy đối với từng KH mà áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay thích hợp như: phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay, bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bằng tín chấpTuy nhiên cần lưu ý không nên
quá tin tưởng vào TSĐB. NH và đặc biệt là cán bộ KH cần thay đổi quan điểm: “Thế
chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay
của khách hàng”. Chính vì vậy trong khi quyết định cho vay đối với KH, ngoài việc căn
cứ vào TSĐB cần kết hợp hiệu quả phương án kinh doanh của KH mang lại, mục đích sử
dụng vốn thay vì chỉ căn cứ vào TSĐB để ra quyết định cho vay.
- Đa dạng hóa kinh doanh, lựa chọn đầu tư vốn vào các loại hình sản xuất kinh
doanh khác nhau, điều này sẽ hạn chế rủi ro khi một loại hình nào đó gặp rủi ro còn các
loại hình doanh nghiệp khác ít gặp rủi ro. Để thực hiện được biện pháp này, chi nhánh
cần nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường để từ đó có cái nhìn tổng quát về nhu cầu thị trường
đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất trong thời điểm hiện tại cũng như biến động
của nó trong tương lai.
- Cẩn trọng khi đầu tư vốn quá mức cần thiết vào các dự án cho vay dài hạn, vì
thường gặp rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Đồng thời cũng phải bám sát, tìm hiểu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 59
những khó khăn của DN để đưa ra biện pháp thích hợp tại từng thời điểm hoạt động của
DN.
Kết luận Chương 3
Từ những hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động TD được nêu
ra ở Chương 2, tại Chương 3 khóa luận đã đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro TD
tại NHTM CP Ngoại thương - chi nhánh Huế.
Các giải pháp đưa ra không chỉ tập trung vào phương pháp hạn chế rủi ro
trước mắt, khóa luận còn đề ra các giải pháp liên quan đến công tác quản trị điều
hành như xây dựng các bộ phận chuyên phân tích, nghiên cứu diễn biến và dự báo
kinh tế vĩ mô làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín
dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng, hoàn thiện hệ thống
thông tin TDTùy theo mức độ nghiêm trọng do các nguyên nhân gây ra, các biện
pháp sẽ được áp dụng ưu tiên theo trình tự tăng dần trong bảng đã trình bày.
Ngoài ra luận văn cũng đưa ra một số giải pháp thu thập được từ ý kiến của
cán bộ khách hàng tại chi nhánh cũng như phương pháp tham khảo từ ngân hàng
khác trong cùng địa bàn.
.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 60
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn 2009 – 2011, tình hình rủi ro TD trong hoạt động cho vay của
NHTM CP Ngoại thương - chi nhánh Huế luôn ở mức cho phép. Qua những năm, tỷ lệ
nợ xấu của Chi nhánh tăng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu của NHNN, bên cạnh đó tỷ lệ nợ
xấu tăng nguyên nhân lớn là do quá trình cơ cấu lại nợ theo quy định mới chứ không phải
do chất lượng nợ của Chi nhánh giảm sút. Bên cạnh đó, qua phân tích chúng ta đã thấy hệ
số thu nợ của chi nhánh ngày càng tăng mạnh cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý
và thu hồi nợ của Chi nhánh. Mặc dù những năm vừa qua, Chi nhánh luôn quan tâm đến
việc phòng ngừa rủi ro TD, minh chứng là chi nhánh là một trong những NH áp dụng quy
trình chấm điểm TD xếp hạng DN trong việc thẩm định để đưa ra quyết định cho vay.
Tuy nhiên, kinh doanh tiền tệ là một trong những ngành kinh doanh đem lại lớn nhuận
lớn đi đôi với đó là luôn phải đối mặt với khó khăn và rủi ro cao. Chính vì vậy, khi đã
nhận diện được những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro TD, các NHTM nói chung và
NHTM CP Ngoại thương- chi nhánh Huế nói riêng cần đề xuất những biện pháp thích
hợp kịp thời để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, cũng cần phải biết rằng rủi ro là hoàn toàn
không thể không tồn tại. Vì vây, trong quá trình kinh doanh đòi hỏi mỗi NH phải biết
chấp nhận rủi ro ở một mức nhất định mà vẫn đảm bảo hoạt động NH mình ổn định và
phát triển vững chắc.
Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài:
Thứ nhất, khái quát được những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về TD và rủi ro TD.
Thứ hai, mô tả và đánh giá chi tiết tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng nợ xấu tại
NHTM CP Ngoại thương chi nhánh Huế trong giai đoạn 2009 – 2011 dựa trên số liệu do
VCB – Huế cung cấp.
Thứ ba, nhận diện nguyên nhân và đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương -
chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011 dựa trên ý kiến từ khảo sát 30 cán bộ khách hàng
đang làm việc tại VCB – Huế.
Thứ tư, dựa trên phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp đã khảo sát để đưa ra các giải pháp
xác thực và có ý nghĩa phù hợp nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 61
Hạn chế trong quá trình nghiên cứu:
- Trong quá trình nghiên cứu do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên khi tiến hành phân tích có thể còn mắc một số thiếu sót cần khắc phục.
- Nghiên cứu chưa phân tích định lượng rủi ro tín dụng tại ngân hàng cũng như
chưa lượng hóa được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:
Nếu có điều kiện phát triển đề tài này, em sẽ mở rộng nội dung nghiên cứu đánh giá
rủi ro TD của một số NH khác trên cùng địa bàn, có cùng quy mô TD với NHTM CP
Ngoại thương - chi nhánh Huế, để có thể đưa ra nhận định một cách khách quan, chính
xác nhất về rủi ro TD. Đồng thời, nghiên cứu kỹ hơn về mô hình chấm điểm xếp hạng nội
bộ của NH và hoàn thiện mô hình này để giúp cho giảm thiểu rủi ro TD tại chi nhánh.
2. Một số kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan quản lý
* Đối với chính phủ
Các NHTM hiện nay rất cần sự hỗi trợ từ phía Chính phủ và các cơ quan ban
ngành có liên quan. Do đó, việc Chính phủ nghiên cứu ban hành, bổ sung các quy định
pháp luật hỗ trợ NH để khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài
sản đảm bảo thu hồi là rất cần thiết. Bên cạnh đó, các cơ quan ban ngành cần làm việc
thống nhất, tránh đùn đẩy trách nhiệm, đồng thời nghiên cứu điều chỉnh một số quy định
không phù hợp thực tế, để đi đến ngày càng hoàn thiện quy chế của mình.
Chính phủ chỉ đạo ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ trách nhiệm của
các công ty kiểm toán, công ty tư vấn các vấn đề liên quan đến tài sản như giá trị, quyền
sở hữu, các thủ tục hạn chế việc các công ty này thông đồng với DN vay vốn NH đánh
giá sai tình trạng thực tế của DN gây thiệt hại cho NHTM. Tiếp tục thúc đẩy các NHTM
tăng cường năng lực tài chính theo các chuẩn mực quốc tế, lành mạnh hóa tình hình tài
chính, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng thông qua việc thay đổi hình thức quản lý, điều hành.
Bên cạnh đó hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển hệ thống công nghệ
thông tin đảm bảo đủ mạnh để hỗ trợ toàn diện hoạt động giám sát, đặc biệt là các phần
mềm giám sát phân tích số liệu, đồng thời xây dựng kho dữ liệu để các cơ quan giám sát
khai thác chung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công việc.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 62
* Đối với NHNN:
- Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua
việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra nhận định và dự báo
khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động TD để các NHTM
có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách TD của mình sao cho
vừa đảm bảo phát triển hợp lý vừa phòng ngừa được rủi ro.
Đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo
đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, hạn chế
các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM.
NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu,
tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản, nên có
hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Bên cạnh
đó nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời
các công cụ bảo hiểm cho hoạt động TD. Đồng thời phải thường xuyên tổ chức đào tạo,
hướng dẫn nghiệp vụ để các NHTM có thể đa dạng hóa sản phẩm TD cũng như phòng
ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động TD.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp
thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng. Chương
trình thanh tra cần xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ
lưỡng, tránh mang tính hình thức.
Cần xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp
vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật,
thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM,
mặt khác có thể đưa ra các nhận định giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Để quản trị rủi ro tốt thì hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật và chính xác.
Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh TD của các Tổ chức TD càng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH 63
giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống
sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin TD được thông suốt, kịp thời.
* Đối với NHTM CP Ngoại thương Việt Nam:
- Cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành trích
lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để đưa quỹ dự phòng rủi ro thực sự đi vào vận hành
trong công tác phòng chống rủi ro tại các NHTM.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng.
- Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, thuận tiện trong việc sử dụng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_ngoai_thuong_chi_nhanh_hue_0563.pdf