Trong quy trình cấp tín dụng, khâu thẩm định đóng vai trò vô cùng quan
trọng bởi nó quyết định chi nhánh có cấp tín dụng đúng đối tượng không và
tài trợ vốn có hiệu quả không. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
cần được chú trọng hơn nữa. Để nâng cao chất lượng thẩ m định cho vay,
trước hết phải phân tích, đánh giá toàn diện khách hàng về các mặt:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.
- Tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị.
- Khả năng sinh lời, tính khả thi của dự án.
- Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trước khi cấp phát tiền vay, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩ m định kỹ
càng và nên tập trung vào hai nội dung sau:
- Phương án, dự án vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay,
nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể với loại chi vay đó,
đảm bảo sau khi cho vay chi nhánh sẽ thu hồi được gốc và lãi đúng
hạn.
- Hồ sơ, thủ tục cho vay phải đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp theo quy định
hiện hành.
Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án cho vay về nội dung kinh tế tài
chính là yếu tố quyết định đến việc ra quyết định cho vay hay không.
105 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế
rủi ro.
Xét đến các nhóm 3, 4 và 5 – nhóm nợ xấu, năm 2007, nhóm 3 chiếm tỷ
trọng 23,1% trên tổng nợ xấu; nhóm 4 là 41,8% trên tổng nợ xấu và nhóm 5 là
35,04% trên tổng nợ xấu. Số nợ đã xử lý rủi ro năm 2007 là 39,04 tỷ đồng,
trong đó nợ đã xử lý rủi ro của doanh nghiệp vừa và nhỏ là 37,84 tỷ đồng.
Hầu hết các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi. Trong năm 2007, chi
nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng, trong đó dự phòng
69
chung là 12.290 triệu đồng và dự phòng cụ thể là 44.878 triệu đồng. Nợ xấu
của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn còn ở tỷ lệ cao.
Nguyên nhân tổng hợp của kết quả này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau.
3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng tại ngân hàng
3.1. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi trường hoạt động
Trong hoạt động tín dụng, dù đã sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro nhưng vẫn có những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra
rủi ro tín dụng. Đó là những nguyên nhân:
- Sự phối hợp và ủng hộ của Chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị, đoàn thể trên địa bàn với chi nhánh còn chưa đồng thuận.
Nhiều nơi còn chưa tạo điều kiện cho chi nhánh trong vấn đề cho vay
cũng như thu nợ.
- Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị của cả nước nhưng cũng là nơi
nảy sinh nhiều mâu thuẫn về kinh tế. Các doanh nghiệp được thành
lập, phá sản và không hoạt động là việc rất khó kiểm soát. Do vậy chi
nhánh không thể kiểm soát được hết mọi biến cố có thể xảy ra.
- Nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mở cửa làm cho nhiều doanh
nghiệp phải chống đỡ với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài dẫn đến nhiều nguy cơ phá sản. Chính sự phá sản của các doanh
nghiệp này làm tăng những khoản nợ không thu hồi được của chi
nhánh.
3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng
Trong một quan hệ tín dụng luôn có hai chủ thể là ngân hàng và khách hàng.
Sự tồn tại, phát triển trong hoạt động của khách hàng là yếu tố quan trọng
quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chi nhánh Bắc Hà Nội cũng vậy, hoạt động của chi nhánh không chỉ phụ
thuộc vào bản thân chi nhánh mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Xuất phát
70
từ phía khách hàng, có hai nguyên nhân chính có thể làm phát sinh rủi ro tín
dụng đối với chi nhánh:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết:
Mỗi khách hàng khi vay vốn từ chi nhánh đều cần nêu mục đích sử
dụng khoản vốn vay đó. Tuy nhiên có nhiều khách hàng đã không sử
dụng vốn vay theo đúng mục đích ban đầu mà chi nhánh không thể
kiểm soát được. Điều này dẫn đến có thể xảy ra khả năng thất thoát
vốn và chi nhánh không thu hồi được khoản vốn đã cấp.
Ngoài ra, cũng không ít khách hàng để đạt được mục tiêu vay vốn
của mình đã giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn
chi nhánh.
- Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết: Nguyên nhân này
xuất phát từ rất nhiều yếu tố. Nhưng căn bản nhất là do khả năng quản lý yếu
kém của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn nhưng quản lý không tốt làm
khoản vốn được đầu tư không hiệu quả dẫn đến tình trạng chi nhánh không
thu hồi được cả vốn lẫn lãi hoặc thu hồi được nhưng đã quá hạn.
3.3. Nguyên nhân xuất phát từ chi nhánh
- Việc lập hồ sơ cho vay còn thiếu căn cứ, chưa bám sát vào định mức
kinh tế kỹ thuật nên việc định giá tài sản không đúng với thực tế.
- Nhiều khoản vay cán bộ tín dụng thẩm định mang tính sơ sài, chiếu lệ
dẫn tới việc đánh giá hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh chưa sát. Vì vậy dẫn đến phải điều chỉnh hay gia hạn nợ, thậm
chí có khả năng không thu hồi được nợ.
- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay tại chi nhánh chưa được
thực hiện thường xuyên. Hầu hết các khoản vay chỉ được kiểm tra
một lần sau khi cho vay. Ngoài ra còn thiếu sự kiểm tra sâu sát đối
với tài sản bảo đảm tiền vay.
71
Chính từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan nêu trên mà nhiều
khoản cho vay của chi nhánh đã rơi vào tình trạng không thu hồi được, trở
thành nợ quá hạn hay nợ xấu.
IV. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ĐANG ĐƢỢC ÁP DỤNG
TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Các biện pháp chi nhánh đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro
Xuất phát từ chính những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, chi nhánh đã
đề ra những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Đó là những
biện pháp:
Thứ nhất: Chi nhánh luôn thực hiện đúng quy trình cấp tín dụng theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình cho vay luôn được thực hiện
đầy đủ các bước.
Thứ hai: Chi nhánh xây dựng cho mình một chính sách tín dụng hợp lý và rõ
ràng. Năm 2007 vừa qua, chi nhánh đã định hướng tập trung tín dụng với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và kết quả đạt được của chi nhánh đã nói lên thành
công trong việc chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn.
Thứ ba: Chú trọng cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm, chấp nhận mức
lãi suất hợp lý. Hạn chế cho vay với các đối tượng khách hàng không có tài
sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Chi nhánh tiến hành phân
loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, để từ đó xác định đối tượng
khách hàng phù hợp.
Thứ tư: Quán triệt, làm chuyển biến nhận thức trong cán bộ điều hành và tác
nghiệp về chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã vận động, khuyến khích cán bộ
công nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài
72
ra, chi nhánh còn tổ chức các chương trình đào tạo. Trong năm 2007, tổng số
ngày đào tạo bình quân 34ngày/người/năm.
Thứ năm: Kiên quyết xử lý các trường hợp khách hàng chây ì trả nợ khi nợ
đến hạn. Trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với cơ quan chức năng
có thẩm quyền để giải quyết.
Thứ sáu: Thực hiện phân loại nợ thành các nhóm theo đúng quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam QĐ 165/QĐ-
HĐQT
Thứ bảy: Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2007, chi nhánh trích lập
dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng.
2. Đánh giá các biện pháp chi nhánh đang thực hiện
2.1. Thành tựu đạt được
Trong 7 năm hoạt động vừa qua, chi nhánh đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 2,33% trên tổng dư nợ năm 2006 xuống
1,15% trên tổng dư nợ năm 2007. Đạt được thành tựu như vậy là do chi nhánh
đã thực hiện tốt những biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro. Trong năm
2007 vừa qua, tổng dư nợ của chi nhánh tăng từ 1491 tỷ đồng lên 2053 tỷ
đồng. Tổng nợ xấu giảm từ 34,85 tỷ đồng năm 2006 xuống còn 23,6 tỷ đồng
năm 2007. Từ những kết quả thực tế đó, ta thấy các biện pháp mà chi nhánh
đưa ra đã đem lại những hiệu quả nhất định.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Tuy đã đạt những thành tựu nhưng tỷ lệ rủi ro tín dụng vẫn còn tương đối
cao với quy mô của chi nhánh. Các biện pháp chi nhánh đưa ra mới chỉ khắc
phục được một phần rủi ro. Vì vậy vẫn còn những điểm cần được xem xét ở
những biện pháp này:
Thứ nhất: Tốc độ tăng của hoạt động tín dụng còn chậm so với tốc độ tăng
của nguồn vốn, chưa xứng với tiềm năng của chi nhánh. Năm 2007 vừa qua
nguồn vốn đạt 5409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng so với năm 2006. Trong khi đó
73
tổng dư nợ đạt 2053 tỷ đồng tăng 562 tỷ đồng so với năm 2006. Chính vì
đang trong giai đoạn mở rộng quy mô nên chi nhánh chưa có sự sàng lọc kỹ
càng với tất cả các đối tượng khách hàng. Chi nhánh vẫn còn tập trung cho
vay một số doanh nghiệp lớn. Điều này làm mức độ rủi ro của chi nhánh phụ
thuộc vào những đối tượng này. Hơn nữa, khi chỉ có một lượng khách hàng
nhất định, chi nhánh sẽ không được lựa chọn các đối tượng khách hàng phù
hợp. Dẫn đến xuất hiện tình trạng bản thân chi nhánh biết sẽ có rủi ro cao
nhưng vẫn cho vay.
Thứ hai: Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn thấp. Tình hình kinh tế đất
nước trong giai đoạn hiện nay đang có nhiều thay đổi nên các doanh nghiệp
còn chưa dám mạo hiểm đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy phần
lớn các khoản vay là đầu tư trong ngắn hạn hoặc chỉ nhằm phục vụ một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn trong tổng nợ xấu vẫn tương đối cao.
Thứ ba: Lĩnh vực kinh doanh mà chi nhánh cấp tín dụng chưa đa dạng. Tín
dụng doanh nghiệp vẫn còn tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, dẫn đến
khả năng rủi ro cao. Do vậy chi nhánh cần đa dạng khách hàng cũng như lĩnh
vực kinh doanh cấp tín dụng.
Thứ tư: Trong hoạt động tín dụng, khách hàng là yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Do thời gian thành lập và đi
vào hoạt động chưa lâu nên đối tượng khách hàng của chi nhánh chưa đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên trong các biện pháp hạn chế rủi ro, chi nhánh chưa
chú trọng vào khâu đa dạng hoá khách hàng. Chi nhánh vẫn chưa có nhiều
chương trình khuyến mãi và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Từ đó có
thể lựa chọn những khách hàng có độ rủi ro thấp, hạn chế tối thiểu những rủi
ro tín dụng xảy ra với chi nhánh.
Thứ năm: Chi nhánh chưa chú trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát sau
khách hàng sau khi cho vay. Có rất nhiều khách hàng không sử dụng khoản
74
vay đúng với mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, có rất nhiều
trường hợp sử dụng không đúng gây ra thua lỗ và khách hàng không thể trả
nợ đúng hạn cho chi nhánh hoặc không thể trả toàn bộ khoản nợ. Nhưng hiện
nay, các biện pháp kiểm tra, giám sát chi nhánh áp dụng chưa thật chặt chẽ
nên chi nhánh chưa theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng.
Thứ sáu: Chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và
nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay. Cán bộ tín
dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích đến khâu
cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi đồng vốn ra khỏi chi nhánh
đên khi thu cả gốc và lãi. Chính điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Trong thực tế, mỗi cán bộ tín dụng
đều bị xử phạt với khoản nợ không thu hồi được mà chưa có các hình thức
khen thưởng khi họ làm tốt công tác của mình.
Thứ bảy: Hoạt động trên địa bàn thủ đô - trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá của cả nước song cũng là nơi xảy ra nhiều mâu thuẫn. Các doanh nghiệp
phá sản xảy ra rất nhiều. Đặc biệt trong thời điểm hội nhập hiện nay, với sự
gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam còn chịu nhiều sức ép hơn trước. Tuy vậy chi nhánh chưa có
các biện pháp trực tiếp để điều tra cũng như đánh giá mọi tiềm năng và lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều khoản nợ quá hạn và có thể
không thu hồi được.
Thứ tám: Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của chi nhánh chưa đáp ứng
được hết yêu cầu khi cần đưa ra các quyết định quan trọng. Cơ chế phân tích
tín dụng không được thường xuyên cập nhật với tình hình thực tế. Chế độ
hạch toán của các doanh nghiệp chưa được sử dụng thống nhất cũng là một
cản trở với chi nhánh trong việc kiểm tra, giám sát và theo dõi tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
75
Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ
không thể loại trừ. Do vậy các biện pháp chi nhánh đang thực hiện không thể
loại bỏ hoàn toàn mọi rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của mình. Nhưng
trong năm vừa qua, các biện pháp đó đã phần nào hạn chế được rủi ro trong
hoạt động tín dụng của chi nhánh. Với chính sách tín dụng phù hợp, mong
rằng trong những năm tới chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được
nâng cao.
Như vậy, chương II của khoá luận đã đề cập sơ bộ về hoạt động tín dụng
của chi nhánh trong năm 2007. Đồng thời chương II cũng đề cập đến rủi ro tín
dụng và các biện pháp đang được áp dụng trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh – tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh. Với những kết quả đã đạt được, chi nhánh
có được tiền đề và điều kiện tiên quyết để phát huy những thành tích đã đạt
được, tiếp tục gặt hái những thành công mới, góp phần từng bước đưa
NHNo&PTNT vươn lên một tầm cao mới.
76
CHƢƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ MỚI (ĐẾN NĂM 2010)
1. Định hƣớng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín
dụng cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển nông nghiệp và nông thôn
phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động
kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân
cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả
năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức mạnh cạnh
tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện cổ phần các công ty trực thuộc trong năm 2007, cổ phần hoá
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong năm 2008,
chuẩn bị điều kiện hình thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Để thực hiện những định hướng trên, ngân hàng có những mục tiêu cụ thể
sau:
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp
tài chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn; tập trung đầu tư
phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực
đô thị, khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng…
77
Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án của WB trên nền
tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và
yêu cầu hội nhập.
Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp Ngân
hàng Nông nghiệp; từng bước đưa Ngân hàng Nông nghiệp trở thành
“Lựa chọn số một” đối với khách hàng sản xuất, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp
nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng
lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.
Lành mạnh hoá tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu
quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn
hoạt động.
Phấn đấu trong năm 2008 đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%
bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế
tăng vốn điều lệ.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện
theo chuẩn quốc tế đế phát triển bền vững.
Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công
nghệ ngân hàng, xây dựng và triển khai hệ thống quản trị trên nền
tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển đầu tư nguồn nhân
lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao
trình đọc nghiệp vụ của nhân viên, tích cực áp dụng công nghệ thông
tin đào tạo từ xa.
78
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân
hàng hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm
toán nội bộ.
Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa ngân hàng Nông
nghiệp trở thành một tập đoàn tài chính – Ngân hàng hiện đại theo
chuẩn mực quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh, lấy phục vụ
khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
2. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội
Trong những năm sắp tới, đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và
chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng thì thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Áp lực
cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực sẽ quyết liệt hơn do Nhà nước chủ trương
đẩy mạnh cổ phần hoá các tổng công ty nhà nước và một số Tổng công ty lớn
có quan hệ giao dịch với Chi nhánh như điện lực, dầu khí… nay đã trở thành
cổ đông chiến lược của ngân hàng cổ phần nông thôn vừa mới được chuyển
đổi mô hình, làn sóng đổi mới công nghệ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tăng
cao ở tất cả các ngân hàng thương mại, thị trường tài chính của Việt Nam đã
có mặt của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài…Do vậy, đòi hỏi toàn chi
nhánh cần phải cố gắng vượt bậc mới có thể đứng vững và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bắc Hà Nội
cũng đi theo định hướng chung mà tổng ngân hàng đề ra. Bên cạnh đó, chi
nhánh cũng đưa ra định hướng cho riêng mình.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tiếp tục thực hiện định hướng kinh
doanh đã lựa chọn, chi nhánh sẽ điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế: mở cửa và hội nhập để đảm bảo tăng
trưởng đều và vững chắc. Trong xu thế hội nhập ngày nay, việc mở rộng quy
mô gắn với nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả kinh doanh là một việc hết sức
79
quan trọng. Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá hình thức huy động vốn; từng
bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào
hợp lý. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng có kiểm soát,
ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Bên cạnh đó chi nhánh sẽ tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để
tạo ra ưu thế trong cạnh tranh bằng “chất lượng nguồn Nhân lực”, đảm bảo ổn
định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong chi nhánh.
Riêng trong năm 2008, chi nhánh có mục tiêu cụ thể như sau:
Tổng nguồn vốn huy động từ 5500 – 5800 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng
trưởng từ 15 – 17%. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là
1000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%
Tổng dư nợ là 2390 – 2515 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 16 – 22%.
Trong đó dư nợ ngắn hạn 55% trên tổng dư nợ, dư nợ trung và dài
hạn là 45% trên tổng dư nợ.
Nợ xấu: dưới 2% trên tổng dư nợ.
Trong đó:
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp là 2110 tỷ đồng. Cho vay trung dài hạn
với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 55% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
- Dư nợ cho vay HSX&CN là 280 tỷ đồng, dư nợ ngắn hạn 55% trên
tổng dư nợ HSX&CN, dư nợ trung và dài hạn 45% trên tổng dư nợ
HSX&CN. Nợ xấu dưới 1%.
II. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC
HÀ NỘI
1. Các giải pháp chung đối với toàn ngành ngân hàng
80
Trong thời gian qua, các ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội đã trải
qua bao thăng trầm khi có hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngân
hàng, gây tổn thất nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn gây ra những
ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Những rủi ro tín
dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan
hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng. Do vậy mỗi ngân hàng phải tự lực cánh sinh,
tự xây dựng cho mình một chính sách ngăn ngừa rủi ro hợp lý. Xuất phát từ
chính những nguyên nhân cơ bản phát sinh rủi ro tín dụng, một số biện pháp
đã được đưa ra với toàn ngành ngân hàng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng. Các biện pháp được xây dựng dựa trên từng khâu của một quy trình
cấp tín dụng: khâu phân loại và đánh giá khách hàng, đánh giá khoản vay,
thẩm định và tái thẩm định. Đồng thời tăng cường các hoạt động kiểm tra
trong và sau khi cho vay. Như đã đề cập tổng quan các biện pháp ở chương I,
ở đây chỉ đi sâu và đưa ra các biện pháp cụ thể với ngân hàng. Sau đây là một
số biện pháp được đưa ra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
1.1. Các biện pháp trước khi cho vay
a. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Quy trình cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Việc thiết lập và tuân thủ đúng nguyên tắc của quy trình sẽ giúp
ngân hàng bước đầu hạn chế được rủi ro tín dụng. Một quy trình cấp tín dụng
bao gồm công tác thẩm định và công tác kiểm tra giám sát khách hàng. Việc
thiết lập và thực thi một quy trình tín dụng căn bản được phân chia trong 2
khâu chính sau:
- Trong công tác thẩm định: ngân hàng tiến hành xem xét, lập hồ sơ
cho vay, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng và đánh giá tài sản thế chấp cho khoản vay.
81
- Trong công tác kiểm tra: ngân hàng tiến hành sử dụng các biện pháp
phân tích, kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính, tình hình chu chuyển
vốn, tình hình sản xuất và kinh doanh, tình hình tài sản thế chấp, cơ
sở sản xuất… nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của
khách hàng.
Hai công tác trên đây phải được tiến hành có hệ thống theo những nội dung
và quy định trong quy trình tín dụng căn bản của ngân hàng. Ngoài ra cần chú
trọng cả công tác thu hồi thanh lý bởi đây là khâu quyết định tới hiệu quả cho
vay.
Bên cạnh đó để quá trình phân tích, thẩm định và quyết định cho vay diễn ra
khách quan cần có sự phân hoá bộ phận tín dụng theo các nhóm chuyên môn
khác nhau. Việc phân chia này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, khối lượng
sản phẩm tín dụng, phương pháp quản trị và năng lực của đội ngũ cán bộ. Cụ
thể có thể phân chia trong bộ phận tín dụng như sau:
- Bộ phận giao dịch đối với khách hàng.
- Bộ phận phân tích tín dụng.
- Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo.
- Bộ phận quản lý tín dụng và giám sát các khoản cho vay.
Để việc phân chia này có hiệu quả cần phải xây dựng quy trình và hệ thống
các tiêu chí cho từng bộ phận nhằm phân rõ và nâng cao trách nhiệm của từng
bộ phận.
b. Xây dựng và quản lý tốt khách hàng
Bắt đầu của một quy trình cho vay là giai đoạn tiếp xúc, phổ biến và hướng
dẫn khách hàng. Khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy việc quản lý và xây dựng
tốt danh mục khách hàng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Trong những
năm gần đây, một minh chứng cho thấy rủi ro xảy ra không chỉ do khách hàng
không thể trả nợ đúng hạn mà còn có thể do ngân hàng không nắm bắt được
82
tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, khả năng quản trị và
các vấn đề khác có liên quan đến khách hàng. Mỗi ngân hàng cần xây dựng
một danh mục khách hàng phù hợp và đúng đắn cho riêng mình. Trên cơ sở
đó, ngân hàng lựa chọn đoạn thị trường và khách hàng đế phục vụ đồng thời
loại bỏ các khách hàng và đối tượng đầu tư không hiệu quả. Mục đích của
biện pháp này là mang lại một danh mục khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất,
từ đấy hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
Ngân hàng có thể phân loại quản lý khách hàng dựa vào các tiêu chí sau:
phân loại theo dư nợ, theo doanh số, theo tiềm năng của khách hàng để từ đó
thiết lập chiến lược với các chính sách khác nhau phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Bên cạnh đó, hàng năm nên định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng
để qua đó cải thiện được mối quan hệ nhằm mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau
giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng ngày cành tốt hơn.
c. Cập nhật nhanh chóng và chính xác thông tin tín dụng
Công tác cập nhật thông tin tin dụng và khách hàng là vô cùng quan trọng
tạo điều kiện cho người ra quyết định có được những quyết định đúng đắn.
Thông qua những thông tin cập nhật được, ngân hàng sẽ phân tích, nhận định
về khách hàng cũng như về thị trường chính xác hơn. Thông tin càng nhanh
nhậy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng càng lớn, và chất lượng tín dụng càng được nâng cao.
Chính vì vậy, ngân hàng phải có kế hoạch và có đầu tư vào việc tạo lập và cập
nhật thông tin đồng thời phải có sự phối hợp hợp tác với các ngân hàng khác
trong hiệp hội ngân hàng để có được một hệ thống thông tin phong phú, đầy
đủ và đem lại hiệu quả tín dụng cao.
1.2. Các biện pháp trong và sau khi cho vay
a. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng
83
Mục đích sử dụng vốn vay đã được khách hàng đề cập trong hợp đồng tín
dụng. Việc kiểm tra mục đích đó trước khi cho vay là điều cần thiết. Song sau
khi đã cấp tín dụng, các cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra xem khách hàng có
sử dụng đúng mục đích vay vốn hay không. Nếu không có sự kiểm tra, giám
sát sau khi cấp vốn, khách hàng có thể sử dụng tiền vay không đúng mục đích
như trong hợp đồng tín dụng mà lại sử dụng để chi tiêu không đúng dễ dẫn
đến rủi ro cao cho ngân hàng. Do vậy công tác kiểm tra cần được thực hiện
nghiêm ngặt.
Bên cạnh đó nên hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ nên cho vay bằng tiền mặt
những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ.. và yêu cầu khách hàng
vay chuyển khoản trả thẳng cho người hưởng thụ.
Đi đôi với việc kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, cán bộ tín
dụng còn cần quan tâm đến các luồng thanh toán của khách hàng. Từ đó có
những đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dự đoán
trước để đề phòng xảy ra khả năng không thu hồi được nợ hoặc để nợ quá hạn.
Ngân hàng nên kiểm soát tài khoản tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ
tài khoản đó để tránh trường hợp tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ
mà sử dụng vào mục đích khác khi nợ đến hạn.
b. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ
vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn
ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng,
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện và ngăn chặn những rủi ro
đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cần
thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để
bổ sung cho phòng kiểm soát.
84
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ
làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng
cùng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho
cán bộ phòng kiểm soát.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát như có chế độ
khuyến khích, thưởng phạt rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng
linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng
đối tượng và mục đích kiểm tra.
c. Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi
Giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi – hai nội dung chính của rủi ro tín
dụng là biện pháp thi hành sau cùng trong một quy trình cho vay. Các biện
pháp này chỉ được áp dụng khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn
hoặc không trả nợ. Việc xử lý cũng cần có những biện pháp cụ thể. Khi xảy ra
nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần phân tích rõ nguyên nhân để từ đó có biện
pháp xử lý.
- Với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, còn hoạt động sản
xuất kinh doanh vẫn bình thường: ngân hàng nên xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh để từ đó xem xét việc gia hạn hợp đồng tín
dụng. Nếu chấp nhận gia hạn khoản vay, trong quá trình này, ngân hàng phải
có sự giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng để tránh
khoản vay rơi vào tình trạng không thu hồi được.
- Với những khách hàng nợ quá hạn do khó khăn về tài chính, kinh doanh
thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả: ngân hàng
cần thi hành các biện pháp sau:
* Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:
85
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách
hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng
trả nợ.
Rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể
phát mại thu hồi vốn.
Phối hợp với các cơ quan chức năng để tiền hành thanh lý, phát mại
các tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi phát mại không đủ thu hồi vốn thì ngân
hàng phải buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp
tài sản, nếu không ngân hàng có thể tuyên bố khách hàng này phá sản.
* Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm:
Cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản
phải thu, nguồn vốn thanh toán của khách hàng. Để từ đó ngân hàng
tiến hành thu các khoản phải thu đó thay cho khoản nợ.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả,
không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác,
vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ.
Ngoài ra, còn có biện pháp khởi kiện ra toà. Trong quan hệ kinh tế
hiện nay ở Việt Nam việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối
với mọi người. Tuy nhiên đây là biện pháp khá hiệu quả với các khách
hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
d. Xử lý tận gốc các khoản nợ tồn đọng
Xử lý nợ tồn đọng lành mạnh hoá tài chính của ngân hàng là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại bởi nợ tồn đọng lớn sẽ chứa đựng nguy cơ đổ vỡ ngân hàng dẫn
đến những ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống ngân hàng. Các khoản nợ này
86
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng do phải lấy từ nguồn
dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu nợ tồn đọng tăng sẽ gây ra gánh nặng chi phí
cho ngân hàng, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh
tế. Vì vậy tận thu các khoản nợ tồn đọng sẽ góp phần lành mạnh hoá tình hình
tài chính của ngân hàng.
Sau đây là các biện pháp thu hồi nợ tồn đọng:
- Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro; đồng
thời kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với khách hàng đến hạn trả nợ
nếu không có lý do chính đáng để gia hạn nợ.
- Bắt tay với các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng như DATC để
xử lý dứt điểm nợ tồn đọng vì đây là những công ty có nhiều kinh
nghiệm và có khả năng tư vấn, phối hợp với các bộ ngành nhằm xử lý
nợ được nhanh nhất.
- Đối với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi, dùng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý nợ, làm trong sạch báo cáo tài chính. Tiếp tục
bổ sung quy mô quỹ dự phòng rủi ro thiếu hụt, trích lập dự phòng rủi
ro trên cơ sở mức rủi ro tín dụng chứ không phải trên cơ sở nợ quá
hạn. Theo quy định hiện nay, các ngân hàng thương mại trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Việc trích lập này là
không hợp lý và sẽ không chính xác vì có những khoản vay mặc dù
chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự
phòng rủi ro song lại không được trích lập. Số nợ quá hạn hiện nay
của các ngân hàng thương mại Nhà nước tương đối thấp sau khi đã xử
lý một lượng lớn nợ tồn đọng nhưng nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro tín
dụng vẫn còn cao. Vì vậy các ngân hàng nên tăng trích dẫn một lượng
đủ lớn từ nguồn lợi nhuận hàng năm và trích lập trên cơ sở mức độ rủi
ro để bổ sung quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
87
e. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp
cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ
với khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng
quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Bên cạnh đó, khách
hàng trong hoạt động tín dụng hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực đa
dạng. Các cán bộ tín dụng lại chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế,
không phải bất cứ lĩnh vực nào cũng có kinh nghiệm. Do vậy, hoạt động ngân
hàng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt
động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển dụng, cần
phải lựa chọn những cán bộ tín dụng có đạo đức, trình độ chuyên môn, được
đào tạo bài bản và hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội…Bên
cạnh đó, cán bộ tín dụng còn phải có khả năng nắm bắt, cập nhật thông tin về
các lĩnh vực, am hiểu phân tích kinh tế để có khả năng tham mưu cho khách
hàng và lãnh đạo nhằm ra quyết sách đầu tư đúng đắn. Mỗi một ngân hàng
muốn có một đội ngũ cán bộ như vậy cần có các chính sách đào tạo cũng như
đãi ngộ để khuyến khích các cán bộ không ngừng học hỏi và cống hiến cho
ngân hàng. Ngân hàng nên định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, mời các chuyên
gia đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống liên quan đến lĩnh
vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm trong quyết định
cho vay và quản lý khoản vay.
f. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ
Trong những năm qua, có rất nhiều vụ án kinh tế liên quan đến ngân hàng
mà nguyên nhân xuất phát từ chính đạo đức của cán bộ tín dụng ngân hàng.
Điều này có lẽ do nguyên nhân làm việc trong môi trường “tiền bạc” nên
nhiều cán bộ tín dụng đã bị tha hoá và mờ mắt vì tiền. Chính vì vậy, hạn chế
88
những rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ yếu tố con người này cần được
coi trọng. Những biện pháp đưa ra có rất nhiều nhưng trong đó vẫn cần thực
hiện một số biện pháp cơ bản. Đó là:
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi
của cán bộ tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng
luôn đối mặt với rủi ro, cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến
khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để
mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: để hạn chế rủi ro mang tính chủ quan này thì
ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ tín dụng cần phải làm chặt chẽ và có một số
tiêu chuẩn cơ bản:
Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học
có uy tín.
Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên
cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong hoạt động ngân hàng.
Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng.
Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp – yếu tố quyết định trong
mối quan hệ với khách hàng. Yếu tố này giúp cán bộ tín dụng phát
huy và tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
g. Đầu tƣ công nghệ vào hoạt động tín dụng
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các ứng dụng
công nghệ thông tin đã ngày càng giúp ích nhiều hơn cho các cán bộ tín dụng
ngân hàng trong quá trình quản lý rủi ro. Khai triển ở toàn ngành ngân hàng
một hệ thống hiện đại hoá sẽ giúp các ngân hàng bổ sung và hỗ trợ thông tin
cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng có quan hệ tín dụng
89
một cách nhanh nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý
khoản vay một cách an toàn nhất tránh trường hợp nhiều ngân hàng cùng cho
vay một dự án hay một công trình. Ngoài ra, việc quản trị điều hành hoạt
động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng cũng được thực
hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của
hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn
món vay, nếu khách hàng không trả được nợ và lãi thì máy tính tự động
chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình
che giấu chất lượng tín dụng.
Con người và quy trình chính là đối tượng điều hành và quyết định đến chất
lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Do đó cần phải quan tâm và chú trọng đến
cả hai yếu tố đó.
2. Các giải pháp cụ thể đối với NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội
Trong phần trên, khoá luận đã đề cập đến những giải pháp chung cho một
ngân hàng nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mỗi
ngân hàng có một đặc điểm riêng trong hoạt động tín dụng của mình nên sau
đây khoá luận sẽ đưa ra một số giải pháp cụ thể với Chi nhánh Bắc Hà Nội:
2.1. Tiêu chuẩn hoá và nâng cao chất lượng cán bộ
Chất lượng tín dụng được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của chi nhánh. Trong mỗi quy trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng
là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là người trực tiếp tiếp xúc và
trao đổi với khách hàng. Có thể nói bên cạnh chính sách tín dụng, cán bộ tín
dụng thể hiện cho bộ mặt của chi nhánh. Do vậy tiêu chuẩn hoá và nâng cao
chất lượng cán bộ là biện pháp đầu tiên trong chương trình nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh. Một cán bộ tín dụng được đào tạo chính quy,
thông thạo các thao tác trong quá trình cho vay là điều hết sức quan trọng.
Cán bộ tín dụng cũng cần hiểu biết về nhiều lĩnh vực để có khả năng thẩm
90
định một dự án hay một khoản đầu tư. Cần quán triệt, làm chuyển biến nhận
thức trong cán bộ điều hành và tác nghiệp về chất lượng tín dụng. Đồng thời
cần kết hợp giữa quản lý và giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác,
trung thực và kỷ cương cho cán bộ tín dụng với tăng cường kiểm tra, giám sát,
quản lý các khoản vay thông qua việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay. Để chọn lựa được những cán bộ tín dụng có
đầy đủ phẩm chất đáp ứng yêu cầu của chi nhánh thì ngay trong khâu tuyển
dụng cần có những kiểm tra chặt chẽ và khắt khe. Bên cạnh đó cần tăng
cường các đợt tập huấn và đào tạo hàng năm để nâng cao trình độ cho cán bộ
tín dụng trong mọi lĩnh vực phục vụ cho việc xét duyệt cho vay.
Chi nhánh sẽ ngày càng vững mạnh khi có một lực lượng cán bộ giỏi chuyên
môn và luôn làm đúng đạo đức nghề nghiệp.
2.2. Cho vay tập trung, có trọng điểm
Một trong những lý do gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh là
do chi nhánh chưa cho vay đúng khách hàng, dẫn đến gia tăng nợ quá hạn. Do
vậy chi nhánh cần cho vay tập trung và có trọng điểm. Trong những năm tới,
cần tập trung cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất
kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm và chấp nhận mức lãi
suất hợp lý. Hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản bảo
đảm hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đồng thời cần phân
loại khách hàng kỹ lưỡng, từ đó chọn cho chi nhánh những khách hàng phù
hợp và tập trung tăng cường mối quan hệ với họ.
2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Trong quy trình cấp tín dụng, khâu thẩm định đóng vai trò vô cùng quan
trọng bởi nó quyết định chi nhánh có cấp tín dụng đúng đối tượng không và
tài trợ vốn có hiệu quả không. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
cần được chú trọng hơn nữa. Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay,
trước hết phải phân tích, đánh giá toàn diện khách hàng về các mặt:
91
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.
- Tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị.
- Khả năng sinh lời, tính khả thi của dự án.
- Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trước khi cấp phát tiền vay, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định kỹ
càng và nên tập trung vào hai nội dung sau:
- Phương án, dự án vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay,
nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể với loại chi vay đó,
đảm bảo sau khi cho vay chi nhánh sẽ thu hồi được gốc và lãi đúng
hạn.
- Hồ sơ, thủ tục cho vay phải đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp theo quy định
hiện hành.
Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án cho vay về nội dung kinh tế tài
chính là yếu tố quyết định đến việc ra quyết định cho vay hay không.
2.4. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá đối tượng khách hàng
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán
rủi ro và được rất nhiều ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở nước ta
90% tài sản các ngân hàng là đầu tư vào tín dụng nên khả năng rủi ro rất cao.
Do vậy đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sẽ giúp chi nhánh san sẻ rủi ro
sang các hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đa dạng hoá
ngành nghề cấp tín dụng. Chi nhánh khi cấp tín dụng nên cấp tín dụng cho
nhiều ngành nghề, tuỳ theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng
ngành.
Đa dạng hoá khách hàng là chiến lược tốt giúp chi nhánh nâng cao số lượng
khách hàng. Việc quá ít khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến tình trạng chi nhánh
cho vay ưu ái một số khách hàng lớn bất chấp những quy định về phân tán rủi
ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng thất bại của khách hàng cũng tăng theo. Vì vậy,
92
cần đa dạng hoá khách hàng, không nên tập trung vốn cho một số khách hàng,
đảm bảo không cho một khoản tín dụng nào được phép vượt quá 15% vốn tự
có của chi nhánh. Đồng thời cần đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo
hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi đối tượng khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế. Một thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay thiếu các điều kiện vay vốn nhưng họ lại hoạt động rất
năng động và kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, chi nhánh cần có các thủ tục nhằm
mở rộng và nới lỏng hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chiến lược kinh
doanh tốt.
2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả
Chất lượng tín dụng thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, chi
nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng
và đôn đốc họ trả nợ. Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ
của từng khách hàng:
- Đối với khoản nợ chưa đến hạn: cần tổ chức kiểm tra, đánh giá vốn
vay xem khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, đồng
thời để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp khách
hàng khắc phục để có điều kiện trả nợ khách hàng.
- Đối với khoản nợ sắp đến hạn: trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, chi
nhánh cần thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả và ngày đến
hạn trả nợ.
- Đối với khoản nợ quá hạn: phải phân tích nợ quá hạn của khách hàng,
phân thành 3 loại:
Loại thu được ngay
Loại phải thu từng phần
Loại khó thu
93
Dựa trên đó để có biện pháp với từng khách hàng để thu được cả gốc lẫn
lãi.
2.6. Phối hợp với khách hàng xử lý nợ xấu
Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhằm
ngăn ngừa và hạn chế phát sinh nợ quá hạn thì việc xử lý các khoản nợ quá
hạn cũng có vai trò rất quan trọng. Giảm nợ tồn đọng sẽ giúp giảm chi phí cho
chi nhánh. Trong các biện pháp xử lý nợ vay theo quy chế thì việc kết hợp
chặt chẽ với khách hàng tìm hướng tháo gỡ nợ xấu phát sinh luôn mang lại
hiệu quả tích cực nhất. Các biện pháp đó là phối hợp với khách hàng phân
tích tình hình kinh doanh và nguyên nhân thua lỗ, tìm ra hướng đi tiếp theo để
có thể khôi phục hoạt động kinh doanh; cho cơ cấu lại nợ nếu khó khăn do
nguyên nhân khách quan mà chi nhánh xem xét chấp nhận được hoặc cuối
cùng là áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Với mỗi khoản nợ của mỗi khách hàng, chi nhánh phải phân tích từng loại
nợ, tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp
phù hợp với mỗi khách hàng. Trước khi thực hiện các biện pháp cứng rắn, chi
nhánh cần tổ chức đôn đốc khách hàng trả nợ. Tuy nhiên với những khách
hàng chây ì hoặc với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, chi nhánh
cần nhanh chóng thực hiện biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Trong biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, chi nhánh có thể chủ động trong việc
phát mại hoặc giao cho khách hàng tự xử lý tài sản bảo đảm có sự giám sát
cuat chi nhánh để thu hồi nợ. Làm theo phương thức thứ 2 sẽ giảm tối đa các
thủ tục cho hai bên, khách hàng được chủ động trong việc bán tài sản bảo đảm,
không làm phát sinh chi phí phát mại tài sản bảo đảm và chi nhánh cũng
không bị chi phối nhiều bởi việc phát mại tài sản bảo đảm.
Với các biện pháp nêu trên, nợ xấu của chi nhánh trong thời gian vừa qua sẽ
được xử lý một cách triệt để, chất lượng tín dụng cũng sẽ được nâng cao xứng
đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh.
94
Rủi ro tín dụng là rủi ro luôn đi kèm với hoạt động tín dụng. Do vậy, tất cả
các biện pháp đưa ra chỉ nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa nó xảy ra chứ
không thể loại bỏ hoàn toàn. Mỗi ngân hàng thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa rủi ro tín dụng của mình nhằm đưa mức rủi ro thấp nhất tới mức có thể
được xem là thành công trong quản lý.
3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng
3.1. Với Chính phủ
* Kiến tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, thuận lợi cho kinh
doanh tín dụng:
- Ban hành các cơ chế đồng bộ để thực hiện luật Ngân hàng và luật tổ chức
tín dụng.
- Ban hành và quy định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ quan quản lý
Nhà nước về cấp các giấy tờ về sở hữu tài sản, quản lý quá trình mua ban,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh về tài sản cho các pháp nhân và
thể nhân.
- Ban hành luật thương phiếu để kiểm soát quan hệ tín dụng thương mại
trong cơ chế thị trường.
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý phát mại tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh. Xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và giải thể.
- Bổ sung thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ các khoản nợ được ưu tiên
với các chủ các khoản nợ dự phòng rủi ro.
- Chỉ đạo việc phối hợp với NHNN, Cục quản lý vốn bộ Tài chính tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhà nước được góp vốn vào các NHTM cổ phần.
* Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước với doanh nghiệp:
- Cần quy định rõ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập,
giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan này phải
chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực và trình độ
của doanh nghiệp.
95
- Cần có các biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp
hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc
hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bắt buộc về việc
cung cấp định kỳ thông tin tài chính của đơn vị.
- Có quy định về việc thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký
kinh doanh đối với các trường hợp vi phạm như buôn lậu, sản xuất hàng giả..
* Phối hợp đồng bộ giữa các ngành pháp luật:
Có biện pháp để ngăn chặn và xoá bỏ các tổ chức tín dụng và cá nhân kinh
doanh tiền tệ và tín dụng trái phép. Đồng thời cần có sự phối hợp đồng bộ và
chặt chẽ giữa các ngành pháp luật.
3.2. Với Thành phố Hà Nội
Như đã nêu các kiến nghị ở trên với Chính phủ, chi nhánh bổ sung một số
kiến nghị với Thành phố Hà Nội:
- Tạo điều kiện, phối hợp và ủng hộ để chi nhánh hoạt động trên địa
bàn thủ đô.
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ các doanh
nghiệp trên địa bàn thủ đô.
- Cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp như có thực hiện đúng pháp luật không, kinh doanh có
hợp pháp không … để chi nhánh có thêm cơ sở trong quyết định cho
vay.
3.3. Với NHNo&PTNT Việt Nam
Với NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đẩy nhanh việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh
toán.
- Nghiên cứu đổi mới các sản phẩm huy động vốn và cấp tín dụng.
- Ban hành các quy chế thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
đối tượng khách hàng trong quá trình xin vay.
96
- Đổi mới phương pháp quản trị điều hành để tránh việc quản lý theo
cơ chế mệnh lệnh chưa tuân theo thị trường mở.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức lao động, tiếp tục cụ thể hoá
việc xác định mức độ hoàn thành công việc trong cơ chế trả lương.
- Cải tiến chế độ thông tin báo cáo.
97
KẾT LUẬN
Trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, việc ngân hàng phải đương đầu với
rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro là yêu
cầu khách quan. Do vậy đưa ra một chính sách tín dụng đúng đắn và áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa phù hợp để có một tỷ lệ rủi ro thấp nhất có thể chấp
nhận được thì ngân hàng đó được coi đã thành công trong quản lý.
Ở Việt Nam hiện nay, trong số các rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì rủi
ro tín dụng vẫn là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và đang diễn ra ở mức độ
báo động. Rủi ro tín dụng thể hiện rất đa dạng và phức tạp, vì vậy việc đưa ra
các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa tín dụng là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Với những nội dung đã đưa ra, khoá luận đã phân tích rõ thực trạng hoạt
động tín dụng đồng thời cũng đưa ra những biện pháp để ngăn ngừa rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Bắc Hà Nội. Bên cạnh đó nội dung khoá luận đề cập đến
sẽ là những vấn đề cơ bản có thể giúp các ngân hàng khác tham khảo trong
quá trình quản lý ngân hàng của mình.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng đã không chỉ còn là nỗi lo chung của một
ngân hàng mà là của cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy ngay từ bây giờ các ngân
hàng hãy áp dụng các biện pháp mạnh mẽ nhất để có thể hạn chế tối đa rủi ro
trong hoạt động tín dụng giúp ổn định thị trường tiền tệ tại Việt Nam.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Dương Đăng Chính – Học viện Tài chính, Giáo trình lý
thuyết tài chính, NXB Tài chính, 2005.
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ngân
hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Nghiệp vụ
ngân hàng, NXB Tài chính, 2006.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Tín dụng
và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, 2007.
5. Báo cáo tham luận của chi nhánh cấp 2 – Hoàng Quốc Việt, Kim Mã và
Nguyễn Văn Huyên.
6. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm
2007.
7. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005, 2006 và
2007.
8. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm
2006 và năm 2007.
9. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tín
dụng HSX&CN năm 2007.
10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Báo cáo
thường niên năm 2005, 2006.
11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Quyết định số
72 ngày 31 tháng 3 năm 2002 về quy định cho vay đối với khách hàng.
12. Các website:
www.tapchiketoan.com
www.vnexpress.net
www.hvnh.edu.vn
www.vbard.com
www.vietnamnet.vn
www.sbv.gov.vn
99
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4193_0928.pdf