Qua việc tổng hợp và phân tích tài liệu, tôi ta đã khái quát lại các khái niệm về
vốn lưu động của doanh nghiệp và các khái niệm liên quan được sử dụng trong khóa
luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, ta cũng có thể biết thêm đặc điểm, phân loại và
kết cấu của vốn lưu động. Hơn nữa, khi tìm hiểu về vốn lưu động, ta còn tìm hiểu thêm
được các chính sách để quản lý sao cho phù hợp với tình hình hiện tại cũng như quy
mô của doanh nghiệp. Từ cơ sở lý luận nêu trên, ta có thể xác định được các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động để có thể tìm ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngắn hạn này.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường và tình trạng trong nước và khu vực
cũng như thế giới có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một thách thức lớn đối với doanh nghiệp nào.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo.
Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức
sử dụng vốn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 vòng, năm 2012 hệ số này giảm còn
6,84 vòng. Năm 2013 con số này lại tăng lên thành 7,77 vòng. Điều này phù hợp với
phân tích trước, năm 2013 Công ty đã thận trọng hơn trong việc cung cấp tín dụng cho
khách hàng chứ không sử dụng chính sách nới lỏng như năm trước.
Tương ứng với số vòng quay các khoản phải thu khách hàng là thời gian thu nợ
trung bình. Năm 2011, Công ty mất 44,45 ngày cho một kỳ thu tiến. năm 2012, kỳ thu
tiền là 53,36 ngày, tức là mất hơn 1 tháng để thu hồi khoản phải thu khách hàng để tiếp
tục lưu thông .Năm 2013, kỳ thu tiền giảm xuống so với năm 2012, đạt giá trị 46,98
ngày. Điều này là tín hiệu tốt cho Công ty trong quá trình thu hồi nợ để tiếp tục hoạt
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2011 2012 2013
Chênh lệch
2012-2011 2013- 2012
Doanh thu
thuần
Đồng 236.187.506.543 202.194.420.264 208.489.532.729
(33.993.086.279)
6.295.112.465
Các khoản
phải thu
bình quân
Đồng 29.422.855.661 29.555.002.962 26.821.184.166 132.147.301
(2.733.818.796)
Hệ số thu
nợ
Vòng
8,03 6,84 7,77
(1,19) 0,93
Thời gian
thu nợ
trung bình
Ngày
45,45 53,36 46,98 7,91 (6,38)
51
động SXKD. Tuy nhiên hệ số này vẫn khá cao, Công ty cần cân nhắc để giảm hệ số
này thấp hơn nữa.
Việc mở rộng tín dụng nhiều vào năm 2012 tuy nó đã làm tốt vai trò là chất xúc
tác giúp tăng doanh thu cho doanh nghiệp, song có một vấn đề đặt ra là bao nhiêu phần
trăm trong số doanh thu này vào túi của Công ty, bao nhiêu phần trăm đi ra ngoài cùng
với những khách hàng không đủ khả năng trả nợ, trốn nợ Nhận thức được điều này
nên sang năm 2013 Công ty đã thay đổi chính sách để có thể tận dụng được có hiệu
quả khoản phải thu khách hàng này. Công ty cần có các biện pháp thẩm đinh khách
hàng để trách phát sinh nợ xấu, khó đòi
Hàng tồn kho
Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức chuyên về sản xuất và kinh doanh que hàn
điện. Với thị trường nhiều biến động cũng như việc nên kinh tế gặp khó khăn trong
thời gian gần đây cho nên việc hàng tồn kho là chuyện tất nhiên xảy ra với Công ty.
Song việc lưu kho cũng tạo điều kiện đáp ứng kịp thòi các đơn hàng, hưởng lợi từ
chênh lệch.
Bảng 2.6. Chỉ tiêu về quay vòng hàng tồn kho của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2011 2012 2013
Chênh lệch
2012 – 2011 2013 - 2012
Giá vốn
hàng bán
Đồng
216.659.230.869
172.777.636.292 171.982.041.289 (43.881.594.577)
(795.595.003)
Giá trị
bình quân
hàng lưu
kho
Đồng 30.826.340.636 31.069.900.188 27.438.247.970 243.559.552
(3.631.652.218)
Hệ số lưu
kho
Vòng 7,03 5,56 6,27 (1,47) 0,71
Thời gian
luân
chuyển
kho trung
bình
Ngày 51,92 65,65 58,21 13,73 (7,44)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
52
Qua kết quả tính ở bảng trên cho thấy thời gian luân chuyển kho trung bình biến
đổi liên tục qua các năm. Năm 2011, có 7,03 vòng quay kho tương ứng với mỗi vòng
quay kho là 51,92 ngày. Tốc độ quay kho này khá nhanh đối với Công ty SXKD mặt
hàng que hàn điện. Năm 2012, hệ số luu kho giảm xuống còn 5,56 vòng kéo theo thời
gian luân chuyển kho trung bình tăng lên 65,65 ngày. Tình hình này cho thấy nếu hàng
tồn trong kho lâu sẽ dẫn đến nhiều chi phí bảo quản, tồn đọng vốn Điều này đã được
cải thiện một chút vào năm 2013 khi thời gian luân chuyển kho trung bình giảm 7,44
ngày nên chỉ còn 58,21 ngày. Đó là nhờ vào việc điều tra và phân tích thị trường kỹ
lưỡng hơn nên Công ty đã đưa ra được dự đoán chính xác về nhu cầu để lập kế hoạch
mua bán, danh sách hàng tồn kho hợp lý.
Các khoản phải trả
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2011 2012 2013
Chênh lệch
2012 - 2011 2013 – 2012
Giá vốn
hàng bán
Đồng 216.659.230.869 172.777.636.292 171.982.041.289 (43.881.594.577) (795.595.003)
Chi phí bán
hàng, quản lý
doanh nghiệp
Đồng 11.115.312.017 16.882.732.295 12.797.348.830 5.767.420.278 (4.085.383.465)
Phải trả người
bán
Đồng 34.095.642.092 25.249.494.567 18.802.901.393 (8.846.147.525) (6.446.593.174)
Lương,
thưởng, thuế
phải trả
Đồng 1.844.192.470 4.127.859.425 3.946.081.712 2.283.666.955 (181.777.713)
Hệ số trả nợ Vòng 6,34 6,46 8,12 0,12 1,66
Thời gian trả
nợ trung bình
Ngày
57,57 56,5 44,95 (1,07) (11,55)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Hệ số trả nợ của Công ty năm 2011 là 6,34 vòng, tương ứng với thời gian trả nợ
trung bình là 57,57 ngày. Năm 2012 giảm xuống còn 56,5 ngày trả nợ trung bình,
53
Công ty mất gần 2 tháng để trả hết 1 vòng quay nợ của mình, điều đó phản ánh Công
ty không gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh khoản, phù hợp với những nhận định
về khả năng thanh toán trong năm 2013, tạo nên mức độ uy tín của Công ty đang ngày
càng tăng, giảm bớt khó khăn khi Công ty đi vay hay huy động vốn từ bên ngoài.
Việc nắm giữ tiền để phục vụ nhu cầu thanh toán và đối phó với các tình huống
bất ngờ là việc cần thiết, nhưng nắm giữ tiền lại khiến Công ty mất chi phí cơ hội đầu
tư cũng như giá trị của tiền luôn thay đổi theo thời gian. Vậy cần bao tiền để đảm bảo
hoạt động SXKD? Bảng dưới đây cho thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty
Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Đơn vị: ngày
2011 2012 2013 Chênh lệch
2012 - 2011 2013- 2012
39,8 63,28 60,24 23,48 (3,04)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2011 2012 2013
Chênh lệch
2012 – 2011 2013 – 2012
Doanh thu
thuần
Đồng
236.187.506.543 202.194.420.264 208.489.532.729 (33.993.087) 6.295.112
Lợi nhuận sau
thuế
Đồng
3.311.921.171 5.241.273.178 8.937.102.037 1.929.352.007 3.695.828.859
VLĐ trung
bình
Đồng
67.843.052.413 70.378.384.547 61.897.445.179 2.535.332.130 (8.480.939.370)
Hiệu suất sử
dụng VLĐ
Vòng
3,48 2,87 3,37 (0,61) 0,5
Kỳ luân
chuyển VLĐ
Ngày
105 127 108 22 (19)
Khả năng sinh
lời VLĐ
%
4,88 7,45 14,44 2,75 6,99
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
54
Nhận xét:
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn
lưu động) của Công ty giảm ở năm 2012 rồi lại có xu hướng tăng lên ở năm 2013.
Năm 2011 là 3,48 vòng đến năm 2012 giảm xuống còn 2,87 vòng. Đến năm 2013 lại
tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2011 và đạt 3,37 vòng. Như vậy, chỉ tiêu này
cho biết năm 2012 vốn lưu động của Công ty luân chuyển được giảm 0,61 vòng so với
năm 2011. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn
lưu động bình quân, năm 2012 doanh thu của doanh nghiệp giảm 3,11% nhưng nguồn
vốn lưu động bình quan lại tăng 2.535.332.130 VNĐ so với năm 2011. Điều này cho
thấy năm 2012 Công ty SXKD không hiệu quả so với năm 2011. Năm 2013 Vốn lưu
động luân chuyển tăng 0,5 vòng so với năm 2012, do Công ty đã tăng khả năng SXKD
để đem lại doanh thu thuần cao hơn.
Nghịch đảo với hiệu suất sử dụng vốn lưu động là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn
lưu động. Năm 2011 thời gian của một vòng luân chuyển là 105 ngày, đến năm 2012
tăng lên thành 127 ngày, tăng 22 ngày so với năm 2011. Đến năm 2013 giảm xuống
còn 108 ngày chứng tỏ vốn lưu động sử dụng hiệu quả hơn.
Khả năng sinh lời của vốn lưu động: năm 2011, 1đồng VLĐ tạo ra 4,88 đồng lợi
nhuận. Năm 2012 tăng lên và tạo ra 7,45 đồng lợi nhuận, tăng 2,75 đồng; năm 2013
tăng lên rất cao, 1 đồng VLĐ tạo ra 14,44 đồng. Nguyên nhân cơ bản của sự thay đổi
này là do sự tăng giảm của lợi nhuận và vốn lưu động bình quân của các năm. Đặc biệt
năm 2013 lợi nhuận tăng cao bên cạnh đó VLĐ bình quân lại giảm xuống nên khả
năng sinh lời của VLĐ tăng cao.
55
Quản lý nợ 2.3.5.
Mức độ tự chủ tài chính
Bảng 2.10. Mức độ tự chủ tài chính của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức 2011 2012 2013
Chênh lệch
12 - 11 13 - 12
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Nguồn vốn
0,62 0,55 0,46 (0,07) (0,09)
Hệ số
VCSH
Vốn CSH
Nguồn vốn
0,38 0,45 0,54 0,07 0,09
Hệ số đảm
bảo nợ
Vốn CSH
Nợ phải trả
0,61 0,82 1,17 0,21 0,35
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Thông thường một Công ty đạt được độ an toàn về mặt tài chính khi hệ số nợ là
0,5; hệ số VCSH là 0,5 và hệ số đảm bảo nợ là 1. Nếu Công ty cân bằng tỷ lệ này tỷ
suất lợi nhuận trên VCSH thấp hơn khả năng Công ty có thể đạt được khi vẫn đảm bảo
trong mức độ an toàn tài chính. Vì vậy các doanh nghiệp thường dùng đòn bẩy tài
chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp cần nghiên cứu, vạch ra cho mình một giới hạn nhất định để đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn tốt nhất nhưng không mất khả năng thanh toán khi có biến động.
Ở đây hệ số nợ của Công ty tương đối cao trong giai đoạn 2011 – 2012 và có sự
biến động, cụ thể là năm 2011 hệ số này là 62%, năm 2012 giảm xuống còn 55%.
Sang năm 2013 hệ số này giảm xuống chỉ còn 46%, đạt mức an toàn về mặt tài chính.
Trong khi đó hệ số vốn chủ sở hữu ở mức chưa được cao, năm 2011 hệ số vốn chủ sở
hữu chỉ là 38%; năm 2012 hệ số này đã tăng lên đến 45% đến năm 2013 con số này
đạt cao nhất và đạt 54%, đã cao hơn so với hệ số nợ. Đây là con số đáng mừng về mức
vay nợ của Công ty. Nếu có biến động xảy ra trong nền kinh tế thì Công ty hoàn toàn
có khả năng thanh toán các khoản nợ. Đặc biệt ta có thể thấy rõ điều nay khi phân tích
hệ số đảm bảo nợ. Hệ số này đạt giá trị cao nhất vào năm 2013 là 117%. Có nghĩa là
một đồng nợ phải trả của Công ty được đảm bảo bằng 1,17 đồng vốn chủ sở hữu, con
số này đánh giá khả năng trả nợ của Công ty là khá cao. Với tình hình kinh tế hiện nay
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tình trạng mất khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ cao là
Thang Long University Library
56
điều mà nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt nhưng với Công ty Que hàn điện Việt
Đức thì khả năng tự chủ về tài chính đang ngày một vững chắc hơn.
Số lần thu nhập trên lãi
Bảng 2.11. Số lần thu nhập trên lãi vay của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
Chênh lệch
12-11 13-12
EBIT Đồng 10.270.496.007 12.572.654.123 14.967.041.648 2.302.158.120 2.394.387.520
Lãi vay Đồng 6.240.621.860 6.084.089.547 3.042.517.810 (156.532.313) (3.041.571.737)
Số lần thu
nhập trên
lãi
Lần 1,65 2,07 4,92 0,42 2,85
Với khả năng thanh toán lãi vay lên đến 1,65 trong năm 2011 và tăng 0,42 để đạt
con số 2,07. Sang năm 2013 con số này còn tăng mạnh lên đến 4,92 lần chứng tỏ Công
ty đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của mình.
Song chỉ tiêu trên chỉ phán ánh được khả năng chi trả khoản chi phí lãi vay chứ
chưa trả lời được câu hỏi liêu Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
không? Cần đi phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty để làm
rõ vấn đề trên.
57
Khả năng thanh toán. 2.3.6.
Bảng 2.12. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch
2012- 2011 2013-2012
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
1,12 1,16 1,23 0,04 0,07
Khả năng thanh
toán nhanh
0,56 0,72 0,60 0,16 (0,12)
Khả năng thanh
toán tức thời
0,07 0,12 0,08 0,05 (0,04)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết, trong năm 2012, mỗi
đồng nợ ngắn hạn có 1,16 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty tăng từ 1,12 lần năm 2011 lên 1,16
lần năm 2012, tăng 0,04 lần. Năm 2013 tăng 0,07 lần so với năm 2012.
Nguyên nhân tăng là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản
ngắn hạn (năm 2012 nợ ngắn hạn giảm 17,45% và tài sản ngắn hạn giảm
14,70%). Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị
tài sản ngắn hạn của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài
sản ngắn hạn của Công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Do đó, tình hình thanh khoản của Công ty khá an toàn.
Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2012 cho
biết mỗi đồng nợ ngắn hạn có 0,72 đồng tài sản ngắn hạn (chưa tính yếu tố
hàng tồn kho) có thể sử dụng ngay để thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh
cũng tăng 0,16 lần so với năm 2011. Lượng tăng này nguyên nhân là do hàng
tồn kho năm 2012 giảm mạnh (35,52%), tốc độ giảm lớn hơn rất nhiều so với
tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn (tài sản ngắn hạn giảm 14,70%). Nhưng sang
năm 2013 lượng hàng tồn kho lại tăng lên, vì vậy khả năng thanh toán lại giảm
0,12 lần so với năm 2012. Tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị tài sản ngắn
hạn có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn,
Thang Long University Library
58
chứng tỏ tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm
bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. khi các chủ nợ đồng loạt
đòi nợ thì các TSNH có thể huy động nhanh chóng vẫn không đảm bảo trả hết
nợ.
Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời năm 2012 là 0,12
lần, năm 2011 là 0,07 lần. Hệ số này tăng là do lượng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền năm 2012 tăng lên với 45,03%. Mặt khác nợ ngắn hạn năm
2012 lại giảm 17,45% nên khả năng thanh toán tức thời của Công ty tăng lên
so với năm 2011. Sang năm 2013, tình hình biến động ngược lại, giảm 0,04 so
với năm 2012 do khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm
44,44%, tốc độ giảm cao hơn so với tổng nợ ngắn hạn (14,65%). Điều này cho
thấy tình hình tài chính của Công ty trong ngắn hạn là không có đủ nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền để chi trả kịp thời các khoản nợ tới hạn. Công
ty mất đi quyền tự chủ về tài chính và phụ thuộc vào các khoản nợ. Việc tăng
các khoản nợ dẫn tới tăng chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn vay. Bởi vậy,
lượng tiền mặt trong Công ty phải được tính toán kỹ lưỡng theo kế hoạch cụ
thể theo chu kỳ và theo tháng. Trong vòng những năm tới, nếu chỉ tiêu này
tiếp tục giảm sẽ là điều bất lợi lớn, Công ty sẽ tốn nhiều chi phí cho việc quản
lý công nợ hơn nữa và mất tự chủ tài chính, giảm uy tín. Các nhà hoạch định
nên cân nhắc và duy trì chỉ tiêu này ở mức từ 0,5 đến 1 là an toàn.
Nói chung, sự thay đổi các hệ số thanh toán tích cực qua các năm để khai thác ưu
điểm của nguồn vốn nợ và phát huy khả năng sinh lời của tài sản nhưng một số chỉ
tiêu vẫn chưa thực sự đảm bảo an toàn cho thanh toán khi kinh tế có biến động. Vì vậy
Công ty vẫn cần có sự cân nhắc trong thời gian tới.
Khả năng sinh lời 2.3.7.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi loại hình kinh
doanh, ngành nghề, quy mô Vì vậy việc những kết luận đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty qua bản báo cáo tài chính là không thuyết phục, nên các chỉ số dưới
đây sẽ cho chúng ta đánh giá một cách chi tiết hơn về tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Que hàn điện Việt Đức.
59
Bảng 2.13. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty cổ phần
Que hàn điện Việt Đức năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: %
Chỉ
tiêu
Công thức 2011 2012
2013
Chênh lệch
2012- 2011 2013-2012
ROS
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
1,40 2,60 4,29 1,20 1,69
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
2,50 4,60 8,59 2,10 3,99
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
6,69 10,20 15,9 3,51 5,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013, Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho ta biết
trong 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 1,40 đồng, năm 2012 tỷ số này là
2,60 đồng tăng 1,20 đồng. sang năm 2013 tăng thành 4,29 đồng. Trong năm
2012 Công ty có giá vốn là 172.777.636.292 VNĐ, giảm 20,25 % so với năm
2011. Ta thấy do doanh thu thuần giảm nhưng giá vốn lại giảm mạnh hơn nên
lợi nhuận ròng tăng khiến cho tỷ suất sinh lời đạt được trên doanh thu thuần
cao hơn. Năm 2013 cũng tương tự như vậy, nhân tố này là nguyên nhân chính
dẫn tới tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn, dẫn tới tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu tăng lên.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết cứ
100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012, tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản là 4,60% tăng 2,10% so với năm 2011. Do năm vừa qua
nhà máy sản xuất dây hàn ở tỉnh Hải Dương đã đi vào hoạt động và mang lại
lợi nhuận cho Công ty. Điều đó cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty là hiệu quả nhưng chưa được cao do nền kinh tế vẫn đang
trong giai đoạn khó khăn, khả năng quản lí và sử dụng tài sản để tạo ra lợi
Thang Long University Library
60
nhuận khá tốt. Năm 2013 nhà máy hoạt động ổn định và tiếp tục thu lợi nhuận
cao hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho
biết cứ 100 đồng doanh thu thuần chủ sở hữu sẽ thu về cho mình bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Trong khi năm 2011, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu là 6,69% thì con số này vào năm 2012 là 10,20% tăng 3,51%. Năm 2013
tăng thêm 5,7% so với năm 2012 và đạt 15,9%. Do Công ty đầu tư vào một số
lĩnh vực hiệu quả, vì thế Công ty đã có những chính sách, chiến lược kinh
doanh đầu tư vốn hợp lý, tập trung đầu tư những ngành có tỷ suất sinh lời cao
để tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Bảng trên cho thấy cả chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của công ty là khá cao và
năm 2013 các chỉ tiêu này đều tăng so với 2 năm trước. Do năm 2013, công ty đạt lợi
nhuận ròng cao hơn năm 2011 và 2012.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần 2.4.
Que hàn điện Việt Đức
Trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn chung của toàn bộ nền kinh
tế trong nước và nước ngoài, đặc biệt sự đóng băng của thị trường bất động sản đã ảnh
hưởng mạnh mẽ đến ngành xây dựng, khiến cho ngành gặp khó khăn trong thanh toán
và hàng hóa bị ứ đọng. Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức đã ổn định được hoạt
động sản xuất kinh doanh trong môi trường bất ổn của ngành, tuy tăng trưởng bị chậm
lại trong năm 2011 nhưng sang năm 2012 đã có những lỗ lực cố gắng không ngừng
nghỉ của toàn công ty. Tuy nhiên sau khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu kém, đặc biệt về khoản phải thu khách hàng
còn tương đối lớn, hàng tồn kho, dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu khiến cho vốn của
công ty bị ứ đọng, không quay vòng nhanh để tiếp tục đầu tư.
Những kết quả đạt đƣợc 2.4.1.
Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong
thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc Công ty hoạt
động gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty
cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được
những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được
cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều được đảm bảo
thường xuyên và liên tục.
61
Công ty đã vượt qua một số khó khăn trong năm 2012 để cố gắng trong việc
phấn đấu trong năm 2013 Công ty đã đạt được nhiều bước tiến:
Công ty đã có các biện pháp tích cực huy động các nguồn vốn ngắn hạn khác
nhau để làm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Công ty đã sử dụng lượng
vốn chiếm dụng được hình thành trong kinh doanh, dựa trên cơ sở tôn trọng và
tin tưởng giữa Công ty và đối tác trong thanh toán. Điển hình là vào năm 2013
khoản tiền phải trả cho người bán lên đến 18.802.901.393 VNĐ chiếm đến
39,35% lựong vốn này giảm so với 2 năm trước song vẫn chiếm tỉ trọng lớn
trong nguồn vốn ngắn hạn của Công ty. Với lượng vốn chiếm dụng này Công
ty sử dụng làm nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời giúp
Công ty giữ được hoạt động SXKD diễn ra liên tục và chi phí rất nhỏ.
Vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao và tăng dần qua các
năm trong tổng nguồn vốn kinh doanh giúp nâng cao uy tín của công ty. Tuy
nhiên, nguồn hình thành vốn lưu động như chúng ta đã phân tích ở trên tuy
giảm dần qua các năm song vẫn chiếm tỷ trọng không nhỏ và chủ yếu là được
tài trợ bằng vốn vay ngắn và nguồn chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp. Nợ vay
và nợ phải trả luôn là một nguy cơ cho Công ty, chi phí vốn cao, dễ xảy ra tình
trạng mất khả năng thanh toán vì vậy Công ty cần cân nhắc chính sách sử
dụng vốn cho hợp lý.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt giá trị cao. Điều này được biểu hiện qua
các chỉ tiêu tài chính như vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu
động. Vòng quay vốn lưu động tăng lên cho nên số ngày luân chuyển vốn lưu
động trong một kỳ tưong đối thấp. Công ty cần tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, tránh tình trạng vốn ứ đọng quá lâu.
Cùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động tương đối cao là tình trạng hàng
lưu kho có sự biến động tốt lên. Số ngày lưu kho đã được cải thiện đáng kể
đặc biệt là năm 2013 thời gian luân chuyển kho trung bình chỉ còn 58,21 ngày.
Với tình hình trên cho thấy Công ty đang có hướng cải thiện để rút ngắn thời
gian lưu kho.
Công ty có các khoản lãi vay phải trả trong 3 năm 2011, 2012, 2013 và đã đảm
bảo khả năng trả nợ của mình khi hệ số thu nhập trên lãi vay là khá cao. Năm
2013 lên đến 4,92 lần. Giữ được xu hướng tăng sẽ giúp doanh nghiệp tăng uy
tín với các tổ chức tài chính khi đi vay nợ.
Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu
tố vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đáp
Thang Long University Library
62
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục
không bị gián đoạn
Việc duy trì các khoản vay ngắn hạn và không sử dụng nguồn vốn tài trợ từ
việc đi vay dài hạn do thời gian thẩm định lâu thêm vào đó là khoản trả lãi vay
với lãi suất cao hơn để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu
thụ sản phẩm như: chiết khấu thanh toán cho khách hàng trả tiền trước, giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng mua với khối lượng lớn
và cho khách hàng mua nợ. Điều này vừa giúp cho Công ty tăng doanh thu,
vừa giúp cho Công ty tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, bán được sản
phẩm hàng hóa tồn kho.
Vấn đề Công ty cũng đang gặp thuận lợi đó là hệ số thu nợ tăng lên. Tỉ lệ
nghịch với hệ số thu nợ là thời gian thu nợ trung bình, do đó số ngày thu nợ
trung bình giảm từ năm 2012 đến 2013. Để hoàn thành 1 vòng thu nợ trong
năm 2011 Công ty cần đến 53,36 ngày, nhưng đến năm 2013 chỉ cần 46,98
ngày. Để đẩy nhanh SXKD và tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh tranh của Công ty
đã có những khoản chiết khấu cũng như cho khách hàng nợ nhưng Công ty
cần đánh giá, thẩm định mức độ tài chính của khách hàng để đảm bảo khoản
thu nợ được trả đầy đủ, trong thời gian ngắn nhất và tiếp tục tham gia vào kỳ
mới của vốn lưu động, tránh tình trạng dẫn đến nợ khó đòi
Về lợi nhuận sau thuế của Công ty đều đạt giá trị dương và tăng dần qua các
năm. Đây là một tín hiệu vô cùng tốt trong thời buổi kinh tế khó khăn như
hiện nay.
Một số hạn chế tại Công ty 2.4.2.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà
công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động và tìm ra những
nguyên nhân để khắc phục.
Đầu tiên là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân
tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta thấy khả
năng đảm bảo thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là khả năng
thanh toán tức thời, các chỉ số này đáng báo động trong nền kinh tế nhiều biến
động như hiện nay. Trong khi khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty năm
2010 là 0,9 thì khả năng thanh toán tức thời chỉ là 0,12; tức Công ty chỉ có
0,12 đồng có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn để trang trải các khoản nợ
đến hạn.
63
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty chủ yếu được nhập khẩu từ
Trung Quốc. Giá nguồn nguyên vật liệu lại phụ thuộc vào biến động giá cả
nguyên vật liệu trên thế giới, chính sách tỷ giá của Việt Nam và chính sách
tiền tệ của nước sở tại. Trong thời gian qua, với chủ trương giữ giá đồng Nhân
dân tệ, Trung Quốc đã có nhiều chính sách bảo hộ hàng xuất, nhập khẩu như
hoàn thuế nhập khẩu, hỗ trợ xuất khẩu... Tuy nhiên, những chính sách này lại
thường xuyên thay đổi và khó đoán trước nên đã gây khó khăn cho công tác
dự báo của Công ty.
Vì NVL được nhập từ nước ngoài nên yêu cầu Công ty cần phải có nguồn vốn
lớn. Bởi vậy Công ty đã có lúc gặp khó khăn về tài chính, các yếu tố đầu vào
sắp xếp phân bổ nếu không thành công thì sẽ dẫn tới ngừng trệ trong hoạt
động kinh doanh.
Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm mạnh. Năm 2012 khoản
tiền này đạt 7.027.152.041 VND nhưng đến năm 2013 chỉ còn 3.904.317.615
VNĐ. Được biết lượng tiền giảm này Công ty sử dụng vào việc mua hàng hóa,
nguyên vật liệu để hưởng chiết khấu chênh lệch giá và cho khách hàng tin cậy
mua chịu với lượng lớn song điều này ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
Công ty. Công ty làm sao đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nhà cung cấp,
tổ chức tài chính yêu cầu trả ngay.
Trong công tác sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn còn
khá cao, chưa tiết kiệm được nhiều nên giá trị này mặc dù năm 2013 có giảm
nhưng không đáng kể. Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp là 9.183.298.748
VNĐ và giảm xuống còn 8.708.319.195 VNĐ năm 2013. Thêm vào đó việc
tăng giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay làm giảm khối lượng sản
phẩm sản xuất được, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Dựa vào nguyên tắc cơ cấu vốn hợp lý và tài sản lưu động cần được tài trợ
bằng nguồn vốn trung và dài hạn vì vậy cơ cấu vốn của Công ty là chưa hợp
lý. Công ty đã mạo hiểm đầu tư tài sản dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn. Với
chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sẽ gây khó khăn rất lớn cho vì Công ty có
thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng cao,
do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần
vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì khách
hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc
nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến Công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ
nguồn nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường
Thang Long University Library
64
xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm phán của Công ty khi lựa chọn nhà cung
cấp, điều này có thể khiến chi phí đầu vào tăng lên.
Giá trị hàng tồn kho đã được giảm vào năm 2011, từ lượng hàng tồn kho là
37.774.743.420 VNĐ đến năm 2012 đã giảm đi lượng đáng kể và còn
24.356.056.956 VNĐ. Nhưng sang đến năm 2013 giá trị này lại tăng đến
30.511.438.983 VNĐ. Việc không bán được lượng hàng tồn kho đã làm tăng
tổn thất của Công ty cho các hư hỏng, hao mòn, chi phí bảo quản trong quá
trình lưu kho và bị ứ đọng một lượng vốn kinh doanh, đồng thời làm vòng
quay hàng tồn kho giảm đi tức số ngày lưu kho tăng.
Trên đây là những đánh giá chung kết quả đạt được và những khó khăn trong việc
huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Việc tìm ra giải pháp cho việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là vấn đề cấp thiết đối với Công ty
hiện nay khi mà những hạn chế còn nhiều và sự linh hoạt của Công ty là điều cần thiết
đối với thị trường nhiều thay đổi. Vì vậy, sau đây là một số giải pháp cơ bản cho vấn
đề này.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Que 2.5.
hàn điện Việt Đức
Mục đích của việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu 2.5.1.
động tại Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Để đạt được các mục đích trên yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp đó là:
Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện điều này doanh nghiệp
nên có kế hoạch sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu qua, tránh lãng phí
vốn.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về lưu thông tiền tệ.
Thực hiện tốt các quy định pháp quy, pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các
quy định của Nhà nước về quản lý vốn tại doanh nghiệp.
65
Định hƣớng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011 - 2015 2.5.3.
Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2013:
Trên thế giới sự bất ổn của các khu vực và nguy cơ chiến tranh vẫn cận kề. Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn diễn ra hết sức nặng nề dẫn đến sự suy thoái trầm
trọng của nền kinh tế.
Năm 2013 nền kinh tế xã hội trong nước tiếp tục chứng kiến sự suy giảm của sức
mua dẫn đến sự khó khăn chung của cả nền kinh tế nước nhà. Những khó khăn bất ổn
của nền kinh tế vẫn còn hiện hữu. Trước thực trạng đó công ty cũng có những phương
án để tái cấu trúc và xây dựng lại kế hoạch kinh doanh cho những năm sắp tới và cụ
thể là kế hoạch năm 2014.
Để theo kịp với đà phát triển chung của nền kinh tế, cũng như xu hướng phát
triển của ngành SXKD, công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong
thời gian tới với mục tiêu là nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm bớt các
khoản phải thu, phải trả nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. Cụ thể trong giai đoạn
2011– 2015 công ty dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm
từ 12% - 15% so với năm trước, lợi nhuận tăng 15% – 20% mỗi năm.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, định hướng phát triển của công ty trong thời
gian tới là:
Về thị trường: Công ty tiếp tục mở rộng thị trường bên cạnh đó tập trung khai
thác những thị trường hiện tại như Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định tiếp cận
những thị trường tiềm năng như Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Giang
Về nguồn nhân lực: công ty tiến hành đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi khắc khe của thị trường, không
ngừng nâng cao chất lượng công trình. Thêm vào đó công ty chủ trương trẻ
hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp sự năng nổ, nhiệt tình sáng tạo của tuổi trẻ với
kinh nghiệm của các thế hệ đi trước nhằm tạo ra động lực mới cho sự phát
triển bền vững của công ty.
Về quản lý các nguồn lực tài chính: Với phương châm đáp ứng đủ cho nhu
cầu, tự chủ cao trong quản lý, tiết kiệm trong sử dụng, góp phần sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực của công ty.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần 2.5.4.
Que hàn điện Việt Đức
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể thiếu được vai trò quản
lý vốn lưu động.
Thang Long University Library
66
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty
nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan
trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty.
Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối
ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết.
Hiện tại, thị trường chứng khoán của nước ta đang dần phát triển, đây là một
công cụ rất hữu hiệu để Công ty có thể vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa điều chỉnh
lượng tiền mặt về mức tối ưu. Khi Công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt quá mức tối
ưu Công ty có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh khoản
cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu nhu
cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Công ty có thể sử dụng chứng
khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến.
Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp
quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình
trạng thât thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ
sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch
Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các biện
pháp:
Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ.
Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu
vạch rõ quy luật của việc thu chi.
Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, Công ty rút ngắn chu kỳ
vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm
thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian
trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán.
Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đều đặn, liên tục
và hoàn thành được kế hoạch sản xuất thì thì việc cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa
phải được tổ chức hợp lý, phải thường xuyên đảm bảo về số lượng, kịp thời về thời
gian và đúng về phẩm chất.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm
bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ
đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu
67
cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản
xuất, Công ty sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất.
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời nghĩa là cung ứng đúng thời gian đặt ra của
Công ty, thời gian này dựa vào kế hoạch sản xuất trong kỳ. Nếu cung cấp không kịp
thời sẽ dẫn đến sản xuất ngừng trệ. Trong quá trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên
vật liệu bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vật tư
tốt hay xấu, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm do đó khi
nhập cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký
để đánh giá cung cấp đã đúng chất lượng quy định hay chưa.
Để đáp ứng được yêu cầu trên Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với
tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ nguyên vật liệu trong kho, luôn kết hợp
hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, giảm lượng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm và tăng vòng vốn
quay cho Công ty. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong
sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên trên các mặt: Khối lượng nguyên
vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm và mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm.
Để thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu Công ty cần xác định đúng nhu cầu
nguyên vật liệu cho sản xuất, dự trữ vật tư đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên kiểm tra so sánh giữa khối lượng
nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với khối lượng nguyên vật liệu còn lại trong kho
chưa dùng đến. để tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu hợp lý hạn chế lượng nguyên
vật liệu tồn kho, phấn đấu tiến tới tồn kho bằng không
Để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty cần giảm mức tiêu phí nguyên vật liệu cho
những sản phẩm sai hỏng. Bằng cách:
Cải tiến công nghệ sản xuất: Việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ kéo theo việc
thay đổi máy móc thiết bị đòi hỏi phải đầu tư thêm vốn, khả năng huy động
vốn phụ thuộc vào uy tín của Công ty trên thị trường. Khi có nguồn vốn đầu tư
rồi thì Công ty phải sử dụng nguồn vồn đó vào công tác cải tiến như thế nào
cho hợp lý. Nếu sử dụng tốt thì việc đầu tư, cải tiến sẽ mang lại hiệu quả, nâng
cao năng suất lao động, giảm bớt chi phí sản xuất, hạ được giá thành sản phẩm
và tăng doanh thu.
Công ty cần coi trọng việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: Tiền lương, tiền
thưởng động viên cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao chất lượng lao động.
Thang Long University Library
68
Ngoài ra còn phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề của công
nhân, thường xuyên tổ chức cho công nhân học tập và tiến hành thi tăng bậc
cho công nhân, nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng,
trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian chờ đợi sử dụng. Như vậy trong
thời gian trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm
lượng hàng hoá tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. Công ty cần:
Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu
nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa
điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành.
Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật
liệu thường xuyên, đảm bảo về mặt chất lượng tránh tình trạng bấp bênh,
gián đoạn.
Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư thành phẩm kém và mất phẩm
chất để giải thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật tư hàng hoá kém, mất phẩm
chất có thể đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa ngay vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Công
ty phải có biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để giải quyêt vấn đề này Công ty cần phải:
Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong sản xuất giữa các bộ phận, các giai
đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết
bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm được chi phí
sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật như: chi phí nhân công, chi phí nguyên
vật liệu và các chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở đơn giá định
mức kỹ thuật của Nhà nước và Công ty quy đinh.
69
Quản lý các khoản phải thu
Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà
không để bị chiếm dụng vốn qúa nhiều. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần áp dụng
những hoạt động sau:
Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách
hàng trước khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thương mại (năng lực tài
chính, khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến
khích khách hàng thanh toán như: Thực hiện triết khấu, giảm giá, có những ưu
tiên, ưu đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay.
Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ
của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ.
Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô
các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến
hạn.
Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến
khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử
dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.
Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo cho khách
hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ.
Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào
tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo
quy định của hợp đồng.
Đối với các khoản nợ khó đòi: Một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự
phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt
khác Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp
như: Gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần
coi như bị mất.
Như vậy, để quản lý các khoản phải thu, kiến nghị với Công ty nên theo dõi các
khoản phải thu như sau:
Xác định kỳ thu tiền bình quân.
Xắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: chia các khoản nợ phải thu thành nợ quá
hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của
Thang Long University Library
70
các khoản phải thu để tiến hành xắp xếp, và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ
phải thu so với tổng cấp tín dụng.
Xác định số dư các khoản phải thu: Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được
nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng
mở rộng mức bán chịu.
Khuyến nghị 2.6.
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ
mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì
vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Que hàn điện
Việt Đức nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần:
Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu
sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý
nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra
khuân khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đớn vị kinh tế phù hợp với
lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu
doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như:
luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc
ngoài
Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền
kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh
tranh để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty
cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huyđộng vốn kinh
doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các
hoạt động huy động tài chính khác
Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn
có hiệu quả
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn
ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cư hội cho
doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn
vốn trong kinh doanh.
71
Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm
tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các
điểm:
Định hướng chó sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính
sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến và hiện đại
hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ
sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư.
Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản
khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế.
Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các
công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc.
Ngân hàng nhà nước cần quản lý ngoại hối, tránh tình trạng cung không đủ
cầu gây nên các biến động tỷ giá hối đoái, tạo khó khăn cho doanh nghiệp
liên quan.
Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính
thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suất và kéo dài thời hạn
vay, các ngân hàng có cơ chế thông thoáng hơn.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi
phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản
tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc
thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công
nợ dây dưa khế đọng kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường.
Có chính sách về thuế ổn định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả
kinh doanh. Khi có thay đổi, Nhà nước cần có thông báo trước một thời gian
hợp lý để doanh nghiệp có thời gian phù hợp để thay đổi, tránh tổn thất do
việc thay đổi của chính sách thuế gây ra.
Xem xét bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất, kinh doanh
Thang Long University Library
72
Cải cách thủ tục hành chính
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của
Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà
nước
Với Ngân hàng
Vấn đề khó khăn khi doanh nghiệp đia vay các tổ chức tín dụng là thủ tục
phức tạp, không thuận lợi cho các doanh nghiệp. ngân hàng cần có cơ chế
thông thoáng hơn đối với các doanh nghiệp trong vay vốn như thủ tục thế
chấp, thẩm định tính khả thi của dự án
Với các doanh nghiệp mới thành lập thì gặp nhiều khó khăn trong vay vốn, bởi
ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải
thế chấp. Nên doanh nghiệp cần tạo ra sự bình đẳng trong vay vốn, có thể áp
dụng vay thế chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký kết với
khách hàng
Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây biến động tỷ giá hối đoái,
khó khăn cho doanh nghiệp nên ngân hàng cần xem xét lại tình hình cung
ngoại tệ.
Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em
xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông
thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết
sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức. Để giải pháp này có
thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả
các cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty.
KẾT LUẬN
Qua việc tổng hợp và phân tích tài liệu, tôi ta đã khái quát lại các khái niệm về
vốn lưu động của doanh nghiệp và các khái niệm liên quan được sử dụng trong khóa
luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, ta cũng có thể biết thêm đặc điểm, phân loại và
kết cấu của vốn lưu động. Hơn nữa, khi tìm hiểu về vốn lưu động, ta còn tìm hiểu thêm
được các chính sách để quản lý sao cho phù hợp với tình hình hiện tại cũng như quy
mô của doanh nghiệp. Từ cơ sở lý luận nêu trên, ta có thể xác định được các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động để có thể tìm ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngắn hạn này.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường và tình trạng trong nước và khu vực
cũng như thế giới có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một thách thức lớn đối với doanh nghiệp nào.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo.
Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức
sử dụng vốn.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức đã luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Những năm vừa qua Công ty đã có những
nỗ lực cố gắng phát triển toàn diện, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Phụ luc 1: Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức năm 2011.
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức năm 2013.
Phụ luc 3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức
năm 2011.
Phụ luc 4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức
năm 2013.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích hoạt động kinh doanh, Kinh Tế Quốc
Dân, Hà Nội.
3. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Kinh Tế TP.HCM (2003), Thống kê.
4. Eugene F.Bringham và Joel F.Houston (2009), Quản trị tài chính, Cengage
Learning.
5. ThS. Ngô Thị Quyên, ThS. Vũ Lệ Hằng, Nhập môn tài chính doanh nghiệp
Trường đại học Thăng Long (2012).
6. Nguyễn Ngọc Quang (2008), Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính,
Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản
Tài chính.
8. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Tài chính.
9. Quản trị tài chính Doanh nghiệp, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài
Chính, Hà Nội.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18031_0103.pdf