Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng,
tiến hành thực hiện phân tích tài chính của công ty, tôi đã xác định được những biến
động trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng
đến các thành phần của tình hình tài chính doanh nghiệp và xác định được mức độ ảnh
hưởng đó đến tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa, khi kết thúc quá trình phân tích, tôi có thể có một cái
nhìn tổng quan về tình hình tài chính công ty như: lợi nhuận sau thuế tăng trưởng khá
tốt; công ty giảm tỉ trọng nợ, tăng tỉ trọng VCSH; sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn đem lại sự an toàn về tài chính; khả năng thanh toán ở mức tốt so
với toàn ngành; hiệu quả hoạt động tốt: RO , ROE ở mức tốt so với toàn ngành; tốc
độ luân chuyển vốn lưu động tăng dẫn tới tăng hiệu quả hoạt động của công ty và đã
nêu ra một vài đề xuất giúp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp như tăng lượng
tiền mặt bằng cách hạ thấp tỉ trọng cách khoản phải thu và hàng tồn kho,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15.880
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ( đơn vị) 1,92 2,90 2,87
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
33
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty tăng mạnh từ năm 2011 đến năm
2013. Cụ thể, theo bảng tính trên thì năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn tăng
1.405% so với năm 2011. Năm 2013 tuy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có giảm
nhưng vẫn ở mức cao, với 1 đồng tài sản dài hạn giúp tạo ra 2,87 đồng doanh thu.
Nguyên nhân của sự gia tăng về hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là do tốc độ tăng của
doanh thu thuần nhanh hơn nhiều lần tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Năm 2012, trong
khi tài sản dài hạn giảm thì doanh thu thuần tăng 1,5 lần, khiến hiệu suất sử dụng tài
sản dài hạn năm 2012 tăng từ 1,92 đơn vị lên 2,9 đơn vị.
Phân tích chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Công nghệ Thái Hƣng
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Kỹ thuật
Công nghệ Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu thuần (tr.đ) 24.574 34.893 45.628
Tổng tài sản (tr.đ) 21.229 24.186 25.389
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản( đơn vị) 1,16 1,44 1,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty tăng dần trong 3 năm liên tiếp thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản đang được cải thiện tích cực. Cụ thể, trong năm 2011, với 1
đồng tổng tài sản công ty tạo ra 1,16 đồng doanh thu thì sang năm 2012, với 1 đồng
tổng tài sản đã tạo ra 1,44 đồng doanh thu, tức tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản đã
tăng 12,5 lần so với năm 2011. Năm 2013, công ty tiếp tục gia tăng hiệu quả sử dụng
khi với 1 đồng tổng tài sản đã tạo ra được 1,8 đồng doanh thu. Có được hiệu suất tốt
này, nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2013 đã tăng 31% so với năm 2012 trong
khi tổng tài sản chỉ tăng 5% .
Như vậy, sau 3 năm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn đều tăng ấn tượng và giữ ở mức ổn định.
Tóm lại, khi đánh giá về nhóm chỉ số năng lực hoạt động của công ty ta thấy sau
3 năm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đều tăng ấn tượng và giữ ở mức ổn định. Khâu
thu hồi công nợ khá tốt, tránh được tình trạng ứ đọng vốn tốt hơn so với công ty cùng
ngành. Tình trạng này được cải thiện từng năm chứng tỏ mối quan hệ với khách hàng
của công ty là rất tốt. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, công ty đã kiểm soát rất tốt
Thang Long University Library
34
tình hình thu hồi công nợ qua từng năm, khả năng thu hồi công nợ của công ty đang
được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, Công ty cũng cần có chính sách quản lí thanh toán hợp
lý nhằm tăng hiệu quả tài chính của mình. Ngoài ra, hiệu suất sử dụng tài sản cố định
là khá thấp, vì vậy bên cạnh việc đầu tư thêm tài sản cố định, Công ty cần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định như tiến hành các biện pháp nhằm hợp lý hoá sản
xuất, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật ... nhằm tăng sản lượng lắp ráp, rút
ngắn thời gian giao nhận hàng, ...
2.2.1.4 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời của Công ty C ph n Kỹ thuật Công nghệ
Thái Hưng
Hiệu quả kinh doanh của Công ty được đánh giá ở nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu
chí quản lý chi phí. Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm khoản mục:
Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và
chi phí khác, được phản ánh trong bảng sau:
Bảng 2.15: Doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh của c ng ty Cổ phần ỹ thuật
C ng nghệ Thái Hƣng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1 Doanh thu(tr.đ) 24.672 35.001 45.683
2 Chi phí(tr.đ) 19.609 27.743 37.261
3 Chi phí/Doanh thu (%) 79,48 79,26 81,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
Qua bảng tính ở trên, tỉ lệ chi phí/doanh thu của công ty hàng năm thường dao
động ở mức 80%. Công ty cần phấn đấu kiểm soát tỷ lệ này ở mức tối đa là 80% để
đảm bảo kiểm soát chi phí và đảm bảo mức lợi nhuận mục tiêu.
Phân tích chỉ tiêu Doanh lợi tiêu thụ của sản phẩm: phản ánh quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế và doanh thu thuần, cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Bảng 2.16: Doanh lợi tiêu thụ của sản phẩm của Công ty CP KTCN Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 5.169 6.667 7.400
Doanh thu thuần(tr.đ) 24.574 34.893 45.628
Doanh lợi tiêu thụ của sản phẩm ( đơn vị) 0,21 0,19 0,16
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
35
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm giảm dần sau các năm cho thấy công ty ngày càng
khó khăn trong việc tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế. Cụ thể, năm 2011, với 1 đồng
doanh thu tạo ra 0,21 đồng lợi nhuận sau thuế thì sang năm 2012 chỉ tạo ra được 0,19
đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2013 thì giảm xuống thấp hơn, với 1 đồng doanh thu
chỉ tạo ra 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do mặc dù doanh thu thuần
tăng đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng theo nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần
nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra, chi phí cũng tăng nhanh khiến
lợi nhuận sau thuế giảm xuống, kéo theo doanh lợi tiêu thụ của sản phẩm giảm xuống.
Phân tích chỉ tiêu Doanh lợi trên tổng tài sản (ROA) của Công ty Cổ phần
Kỹ thuật Công nghệ Thái Hƣng
Bảng 2.17: Doanh lợi trên tổng tài sản của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
nghệ Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 5.169 6.667 7.400
Tổng tài sản (tr.đ) 21.229 24.186 25.389
ROA ( %) 24,35 27,57 29,15
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
Doanh lợi trên tổng tài sản của công ty ở mức khá cao trong 3 năm từ năm 2011
đến 2013, khi RO đều từ 24% trở lên, chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả tài sản
của mình. Cụ thể, năm 2012, RO đã tăng mạnh từ 24,35% năm 2011 lên 27,57%, và
năm 2013, RO đạt 29,15%, là mức khá cao trong giai đoạn kinh tế trong nước khó
khăn như hiện nay. Có được tốc độ tăng tốt trong năm 2012 là do lợi nhuận trước thuế
và lãi vay tăng cao, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Công ty đã duy trì tốt
hệ số RO trong năm 2013 với mức 29,15%.
Phân tích chỉ tiêu Hệ số doanh lợi trên VCSH của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Công nghệ Thái Hƣng
Bảng 2.18: Doanh lợi trên VCSH của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 5.169 6.667 7.400
Vốn chủ sở hữu (tr.đ) 11.954 10.886 13.357
ROE (%) 43,24 61,25 55,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
Thang Long University Library
36
Qua phân tích ta thấy doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty đạt con số rất ấn
tượng trong 3 năm liền khi đều trên 43%. Cụ thể, năm 2011, ROE là 43,24%, sang
năm 2012, ROE tăng vọt lên 61,25% và giảm còn 55,41% vào năm 2013. Đây là mức
ROE rất cao so với các công ty cùng ngành cũng như các công ty trong nước trong giai
đoạn kinh tế khó khăn hiện nay. Điều này chứng tỏ khả năng điều hành rất tốt của ban
giám đốc công ty. Nguyên nhân của sự tăng trưởng tốt này là do lợi nhuận sau thuế
duy trì được mức tăng tốt sau các năm.
Từ bảng phân tích ta thấy được Công ty đang trên đà phát triển ổn định và
vững chắc.
Phân tích chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận theo chi phí của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Công nghệ Thái Hƣng
Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
nghệ Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 5.169 6.667 7.400
Tổng chi phí(tr.đ) 19.609 27.743 37.261
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí ( đơn vị) 0,26 0,24 0,20
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ
Thái Hưng)
Theo như bảng trên, tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần sau các năm. Cụ
thể, từ 0,26 đơn vị vào năm 2011 đã giảm xuống còn 0,24 đơn vị vào năm 2012 và
0,20 đơn vị vào năm 2013. Điều này chứng tỏ công tác quản lí chi phí của công ty
kém hiệu quả sau các năm. Trong khi tổng chi phí tăng nhanh sau các năm thì lợi
nhuận sau thuế không tăng nhanh được như vậy, khiến cho tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí giảm dần.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn tiến hành các biện pháp nhằm
cải tiến các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh như áp dụng quy trình quản lí
theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2008, áp dụng CNTT vào hoạt động
quản lí, kiểm soát nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất, lắp ráp máy tính mang
thương hiệu công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các dự án cũng như nhu cầu bán lẻ,
giảm tỷ lệ hỏng hóc do sai sót kĩ thuật, rút ngắn thời gian giao nhận hàng. Theo đó, chi
phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài... cũng giảm đi đáng kể.
37
Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường đầu vào (tỷ giá, nhân công) nên yếu tố chi
phí cũng chịu tác động nhất định.
Bảng 2.20: Phân tích đòn bẩ tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng số nợ vay(tr.đ) 8.630 12.353 10.605
Tổng tài sản(tr.đ) 21.229 24.186 25.389
Đòn bẩy tài chính ( đơn vị) 0,41 0,51 0,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
Theo lý thuyết đã phân tích, nếu doanh lợi tổng tài sản (ROA) lớn hơn lãi
suất tiền vay thì trong trường hợp này đòn bẩy tài chính dương và sẽ khuyếch đại
thêm cho ROE, trường hợp ngược lại đòn bẩy tài chính âm và sẽ làm giảm sút tương
ứng ROE.
Doanh lợi tổng tài sản Công ty đã tiến hành tính toán qua các năm từ 2011 đến
2013 tại chương 2 lần lượt là 24,35%; 27,57% và 29,15%. Xem xét các tỷ lệ lãi vay
của Công ty trên thuyết minh báo cáo tài chính, tỷ lệ chi phí lãi vay/ tổng tài sản trung
bình 3 năm là 0,4%, nhỏ hơn rất nhiều so với RO . Điều này chứng tỏ công ty đảm
bảo được tác dụng của đòn bẩy tài chính với hiệu quả kinh doanh của Công ty, công ty
vẫn có thể huy động vốn để mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách tăng cường các
khoản vay mà không bị ảnh hưởng tới cân bằng tài chính.
Tóm lại, sau khi phân tích khả năng sinh lời của công ty ta thấy doanh lợi trên
tổng tài sản của công ty ở mức khá cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả tài sản
của mình. Bên cạnh đó, doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty đạt con số rất ấn
tượng trong 3 năm liền khi đều trên 43%. Đây là mức ROE rất cao so với các công ty
cùng ngành cũng như các công ty trong nước trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện
nay. Điều này chứng tỏ khả năng điều hành rất tốt của ban giám đốc công ty. Tuy
nhiên, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm giảm dần sau các năm cho thấy công ty ngày càng
khó khăn trong việc tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế, công tác quản lí chi phí của
công ty cũng k m hiệu quả sau các năm. Công ty cần có những biện pháp quản lí chi
phí tốt hơn nữa để nâng cao khả năng sinh lời của mình.
Thang Long University Library
38
2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của ng t ph n ỹ thuật
ng nghệ Thái Hưng
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán các năm 2011 đến năm 2013, công ty tiến
hành phân tích tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong t ng số tài sản và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong t ng số nguồn vốn.
Bảng 2.21: Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Công nghệ Thái Hƣng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
So sánh
2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
So sánh
2012
Tài sản ngắn hạn 8.455 39,83 12.135 50,17 10,35 9.509 37,45 -12,72
Tài sản dài hạn 12.775 60,17 12.052 49,83 -10,35 15.880 62,55 12,72
Nợ phải trả 8.630 41,93 12.353 53,16 11,23 10.605 44,26 -8,90
VCSH 12.600 58,07 11.834 46,84 -11,23 14.784 55,74 8,90
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
Qua bảng phân tích về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cán bộ phân tích của Công ty
Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng đã đưa ra nhận xét: tỷ trọng tài sản dài hạn
lớn hơn gấp 1.5 lần so với tài sản ngắn hạn. Đây là tỷ lệ chưa được phù hợp với đặc
thù của Công ty kinh doanh thiết bị máy văn phòng và dịch vụ công nghệ thông tin,
với loại tài sản đóng góp vào quá trình kinh doanh chủ yếu là tài sản chủ yếu là hàng
tồn kho, tài sản cố định bao gồm xưởng lắp ráp, dây chuyền lắp ráp, máy móc thiết bị
cho thuê, showroom ..Tuy nhiên, định hướng của công ty là giảm đầu tư vào tài sản
ngắn hạn, tăng đầu tư tài sản dài hạn để đáp ứng hoạt động kinh doanh phù hợp với
ngành nghề đặc thù, thay đổi cơ cấu tài sản. Tính trên số tuyệt đối và số tương đối, tài
sản dài hạn tăng giảm không đều trong ba năm, cụ thể, năm 2012 có sự giảm cả về giá
trị và tỷ trọng. Trên thực tế, Công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định qua các
năm nhưng mức độ đầu tư tài sản cố định của năm 2012 không lớn. Năm 2013, giá trị
tài sản dài hạn tăng đột biến do có sự đầu tư lớn của công ty vào tài sản cố định ( thay
mới dây chuyền lắp ráp, đầu tư hệ thống máy chủ nhằm kinh doanh dịch vụ cho thuê
máy chủ, đầu tư phòng nghiên cứu và trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu phát triển
phầm mềm, dịch vụ CNTT) để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trên thực tế và tỷ trọng của
39
tài sản dài hạn trên tổng tài sản đã tăng lên rõ rệt. Trong tương lai, nhằm phục vụ cho định
hướng chuyển đổi cơ cấu doanh thu dần sang lĩnh vực cung cấp dịch vụ, giảm tỉ trọng
doanh thu từ cung cấp phần cứng, công ty đang cơ cấu lại tỉ trọng tài sản của mình.
Về nguồn vốn, Công ty có sự gia tăng về giá trị nguồn vốn qua các năm. Năm
2011, nguồn vốn của Công ty là 20.584 triệu, năm 2012 tăng lên đến 23.238 triệu và
năm 2013 tăng nhẹ là: 23.962 triệu. Sở dĩ năm 2012 có mức tăng mạnh như vậy do chủ
trương của Công ty mạnh dạn huy động thêm nguồn vốn vay trung hạn để đầu tư mở
rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, đến năm tài chính 2013, x t về cơ cấu vốn chủ sở
hữu trong tổng tài sản vẫn chiếm trên 50%, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh của
Công ty, không phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
Đi sâu chi tiết xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản, đánh giá mức độ hợp lý
trong cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện
trên bảng sau:
Bảng 2.22: Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Thái Hƣng
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản
2012 2013 Chênh lệch
Biến động
TB ngành
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ trọng
A. Tài sản ngắn hạn 12.135 50,17 9.509 37,45 -2.626 -12,72 -8,09
I. Tiền và tương đương tiền 7.258 30,01 3.542 13,95 -3.715 -16,05 -1,01
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 180 0,74 40 0,16 -140 -0,59 -0,33
III. Phải thu ngắn hạn 3.118 12,89 4.010 15,79 892 2,90 -4,31
IV. Hàng tồn kho 639 2,64 829 3,27 190 0,62 -3,44
V. Tài sản ngắn hạn khác 940 3,88 1.087 4,28 148 0,40 0,99
B. Tài sản dài hạn 12.052 49,83 15.880 62,55 3.828 12,72 8,09
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định 10.242 42,35 13.908 54,78 3.665 12,43 5,62
Lợi thế thương mại 118 0,49 104 0,41 -14 -0,08 0,07
III. Bất động sản đầu tư 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0,00
IV. Đầu tư tài chính dài hạn 60 0,25 111 0,44 51 0,19 2,93
V. Tài sản dài hạn khác 1.631 6,74 1.758 6,92 126 0,18 5,39
Tổng cộng 24.187 25.389 1.202 4,97 -0,11
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
Thang Long University Library
40
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản, có thể thấy trong năm 2013, so sánh kỳ trước, Công
ty đã có sự gia tăng về tài sản (tăng 1.202 triệu đồng, tương đương 4,97%). Trong cơ
cấu tài sản, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có sự gia tăng cả về số tương đối và số
tuyệt đối. Cụ thể, so với đầu năm, tài sản dài hạn tăng một lượng là 3.828 triệu đồng,
tăng 12,72% trong tỷ trọng tài sản. Sự gia tăng của tài sản dài hạn chủ yếu do Công ty
đã đầu tư vào tài sản cố định ( tăng 12,43%). So sánh với các doanh nghiệp trong ngành
là Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và Công ty Cổ phần Viễn thông VTC,
có thể thấy đây là xu hướng chung của những doanh nghiệp Công nghệ thông tin. Cụ
thể: So với những công ty đầu ngành như Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
và Công ty Cổ phần Viễn thông VTC, thì mức độ gia tăng về tài sản dài hạn năm 2013
so với 2012 trung bình là 8,09%, mức độ gia tăng tài sản cố định trung bình là 5,62%.
Việc đầu tư này quyết định đến việc tăng cường năng lực của Công ty trong hoạt động
cung cấp dịch vụ cũng như sản xuất hàng hóa. Khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tài sản dài hạn do Công ty không chú trọng đầu tư vào hoạt động này.
Tuy nhiên, với sự phát triển năng động của thị trường chứng khoán thì đầu tư vào lĩnh
vực hoạt động này có thể hứa hẹn mang lại lợi nhuận tốt cho công ty.
Tài sản ngắn hạn có sự giảm sút cả về số tương đối và số tuyệt đối. Trong cơ cấu
tài sản ngắn hạn của Công ty chủ yếu gồm các khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn. Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn, có sự gia tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối (tăng 892 triệu
đồng so với đầu năm và tăng 2,90% trong cơ cấu tài sản). Điều này thể hiện tình hình
công nợ của công ty đang xấu đi, nguyên nhân là do chính sách bán hàng thay đổi,
mục tiêu tăng doanh số và mở rộng thị trường ( doanh số bán hàng năm 2013 tăng
10.682 triệu, tương đương tăng 30,52%). Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong năm tài chính 2012 nhưng có sự sụt giảm mạnh vào năm 2013, cụ
thể, giảm 3.715 triệu đồng, tương đương giảm 16,05% so với năm 2012. Tuy nhiên,
nếu xét về khả năng thanh toán nhanh (là 0,82) và khả năng thanh toán hiện hành ( là
0,9) thì công ty vẫn đảm bảo được việc thanh toán mà không rơi vào tình trạng thiếu
hụt về tiền mặt. Về khoản mục hàng tồn kho, có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và số
tương đối. Nếu so sánh với doanh nghiệp cùng ngành CMC có tỷ trọng hàng tồn kho
năm 2012 là 21% , năm 2013 là 14% giá trị tổng tài sản, thì tỷ trọng hàng tồn kho của
Công ty vẫn là rất thấp, nhưng Công ty cần có sự liên hệ chặt chẽ với nhà cung cấp để
đảm bảo hàng tồn kho đáp ứng kịp thời hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu tài sản, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để thấy
tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty. Cơ cấu nguồn vốn được thể hiện ở
bảng sau:
41
Bảng 2.23: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hƣng
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn
2012 2013 Chênh lệch
Biến động
TB ngành
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả 12.353 51,07 10.605 41,77 -1.748 -9,30 -2,51
I. Nợ ngắn hạn 12.337 51,01 10.604 41,77 -1.733 -9,24 -4,15
II. Nợ dài hạn 16 0,07 0,91 0,00 -15 -0,06 1,64
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
10.886 45,01 13.357 52,61 2.471 7,60 -0,43
I. Vốn chủ sở hữu 10.886 45,01 13.357 52,61 2.471 7,60 26,38
II. Nguồn vốn và kinh phí khác
C. Lợi nhuận giữ lại 948 3,92 1.427 5,62 479 1,70
Tổng cộng 24.186 25.389 1.203 4,97 0,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu có sự gia tăng cả
về số tương đối và số tuyệt đối. Tỷ trọng VCSH chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng
nguồn vốn, điều đó thể hiện khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
của Công ty đối với các chủ nợ là cao. Trong cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả giảm cả
về số tương đối và tuyệt đối. Sự giảm nợ phải trả chủ yếu do sự sụt giảm của nợ ngắn
hạn ( giảm 1.755 triệu đồng, tương đương giảm 9,24%). Đây cũng là xu hướng chung
của ngành ( với mức sụt giảm nợ ngắn hạn là 4,15%). Bên cạnh đó ta thấy, hoạt động
của công ty chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn (tính riêng các khoản vay
và phải trả ngắn hạn đã chiếm xấp xỉ 50% tổng nguồn vốn của công ty) dẫn tới chi phí
tài chính cao và làm tăng rủi ro tài chính. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn, lãi vay sẽ là gánh nặng đối với
công ty.
Từ tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã phân tích, công ty cần xác định
chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý.
Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ tập trung vào một số ít
nguồn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm công
ty phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.
Thang Long University Library
42
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu, mà các nhà cung
cấp lớn hơn bán chịu vốn.
Nguồn vốn từ các t chức tín dụng: đây là một trong những nguồn huy động vốn
hiệu quả.
2.2.3 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty
ph n ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng
Việc phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh rất quan trọng,
nó giúp công ty thấy được mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, ta cần tính toán
các chỉ tiêu sau: Vốn hoạt động thuần; Hệ số tài trợ thường xuyên; Hệ số tài trợ tạm
thời; Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên; Hệ số nguồn tài trợ
thường xuyên so với tài sản dài hạn; Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn.
Việc xem xét các chỉ tiêu trên sẽ giúp bộ phận phân tích có căn cứ đánh giá tính
ổn định và bền vững về cân bằng tài chính của Công ty.
Bảng 2.24: Tình hình đảm bảo nguồn vốn năm 2012-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Vốn hoạt động thuần -202 -1.095 -893 442,19
2. Tài sản ngắn hạn 12.135 9.509 -2.626 -21,64
3. Nguồn vốn tài trợ tạm thời (Nợ ngắn hạn) 12.337 10.604 -1.733 -14,05
4. Tài sản dài hạn 12.052 15.880 3.828 31,76
5. Nguồn vốn tài trợ thường xuyên (Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu)
10.902 13.358 2.456 22,53
6. Hệ số tài trợ thường xuyên
(6 = 4/ Tổng NV)
0,50 0,63 0,13 25,52
7. Hệ số tài trợ tạm thời
(7= 3/ Tổng NV)
0,51 0,42 -0,09 -18,12
8. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ
thường xuyên
(8= Vốn CSH / 5)
1,00 1,00 0,00 0
9. Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài
sản dài hạn (9= 5/2)
0,90 1,40 1 56,36
10. Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn
(10= 2/Nợ NH)
0,98 0,90 -0,09 -8,84
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
43
Từ bảng trên ta nhận thấy: vốn hoạt động thuần của Công ty trong cả 2 năm 2012 và
2013 đều nhỏ hơn 0. Riêng năm tài chính 2013, vốn hoạt động thuần giảm mạnh ( giảm
442,19%). Đây là dấu hiệu cho thấy sự thiếu hụt trong đảm bảo nhu cầu tài chính. Tuy vốn
hoạt động thuần có giảm sút nhưng không ảnh hưởng lớn tới cân bằng tài chính vì vẫn đảm
bảo an toàn cho việc thanh toán nợ ngắn hạn. Nguồn vốn tài trợ tạm thời giảm 14,05% và
nguồn vốn tài trợ thường xuyên tăng 22,53% thể hiện công ty có sự cơ cấu lại nguồn vốn,
tuy nhiên nguồn vốn của Công ty vẫn ở trạng thái ổn định và bền vững.
Hệ số tài trợ thường xuyên của Công ty rất cao và tăng so với năm 2012, tăng 25,52%.
Hệ số vốn chủ sở hữu trong nguồn tài trợ thường xuyên 2 năm liên tiếp xấp xỉ 1, chứng tỏ
tính độc lập và tự chủ về tài chính của Công ty cao.
2.2.4 Phân tích sự tác động giữa các nhân tố của ng t ph n ỹ thuật ng
nghệ Thái Hưng
Ta sử dụng phương pháp Dupont để phân tích sự tác động giữa các nhân tố trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp Dupont dựa trên hai chỉ tiêu RO và ROE. Mối liên hệ của ROE –
RO được thể hiện trên công thức:
ROE = ROA x EM
Hay ROE = PM x AU x EM = PM x AU x 1/(1- tỷ suất nợ)
Trong đó:
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
RO : Doanh lợi tài sản
EM: Số nhân vốn
PM: Doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của
doanh nghiệp.
U: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Khi PM tăng thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
Trên cơ sở số liệu của Công ty, ta l n lượt tính được các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.25: Hệ thống chỉ tiêu theo phƣơng pháp Dupont của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật Công nghệ Thái Hƣng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
ROA(%) 24 28 29
ROE(%) 43 61 55
PM(%) 21 19 16
AU(%) 116 145 180
EM ( đơn vị) 1,78 2,22 1,90
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP KTCN Thái Hưng)
Thang Long University Library
44
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy sự thay đổi của ROE chịu ảnh hưởng của ba
nhân tố:
- Sự thay đổi của doanh lợi doanh thu: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác không
thay đổi, sự thay đổi của doanh lợi doanh thu sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:
Δ ROE (2012 – 2011) = (0,19 – 0,21) x 1,16 x 1,78 = -0,04
Δ ROE (2013 – 2012) = (0,16 – 0,19) x 1,45 x 2,22 = -0,09
- Sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác
không thay đổi, sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản sẽ làm ROE thay đổi một
lượng là:
Δ ROE (2012 – 2011) = 0,21 x (1,45 – 1,16) x 1,78 = 0,11
Δ ROE (2013 – 2012) = 0,19 x (1,80 – 1,45) x 2,22 = 0,15
- Sự thay đổi của đòn bẩy tài chính: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác không
thay đổi, sự thay đổi của đòn bẩy tài chính sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:
Δ ROE (2012 – 2011) = 0,21 x 1,16 x (2,22 – 1,78) = 0,11
Δ ROE (2013 – 2012) = 0,19 x 1,45 x (1,90 – 2,22) = -0,09
Như vậy, năm 2012, ROE gia tăng so với 2011 là do sự gia tăng của đòn bẩy tài
chính và hiệu suất sự dụng tài sản. Sự gia tăng của EM và AU lớn hơn sự sụt giảm của
doanh lợi tiêu thụ PM nên ROE năm 2012 vẫn tăng.
Năm 2013, ROE sụt giảm do sự gia tăng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản
không đủ lớn so với sự sụt giảm của nhân tố doanh lợi tiêu thụ và đòn bẩy tài chính.
2.2.5 Phân tích dòng tiền của ng t ph n ỹ thuật ng nghệ Thái Hưng
Bảng 2.26: Dòng tiền tại công ty CP Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hƣng
Đơn vị: Triệu đồng
Lƣu chu ển tiền tệ 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Giá trị % Giá trị %
Dư đầu kì 2.781 1.525 7.257 -1.255 -45,14 5.731 375,60
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
6.977 7.880 8.850 903 12,95 969 12,30
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
-5.939 1.355 -4.770 7.294 -122,82 -6.125 -451,98
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
-2.293 -3.504 -7.795 -1.211 52,83 -4.290 122,42
Lưu chuyển tiền thuần trong năm -1.255 5.731 -3.715 6.987 -556,53 -9.446 -164,82
Dư cuối kì 1.525 7 3.542 -1.518 -99,52 3.534 48706,96
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011,2012,2013- Công ty CP ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng)
45
Từ bảng trên ta thấy dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng khá tốt do
tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản phải trả cũng tăng lên,
chứng tỏ công ty đã nhận được chính sách hỗ trợ tốt từ nhà cung cấp. Bên cạnh đó, các
khoản phải thu giảm xuống, điều này một phần là do chính sách bán hàng của công ty
ưu tiên thu tiền mặt. Chính sách này hoàn toàn hợp lí trong điều kiện kinh tế suy giảm
hiện nay.
Ngoài ra, ta thấy dòng tiền từ hoạt động đầu tư có sự giảm mạnh, do hậu quả
khủng hoảng kinh tế thế giới và môi trường vĩ mô có nhiều biến động đã làm công ty
đầu tư không mấy hiệu quả, dòng tiền vào hạn chế.
Có thể thấy rằng, để tài trợ cho sự tăng trường nhanh chóng của công ty và đầu tư
mạnh mẽ vào tài sản cố định, công ty đã sử dụng nợ vay khá nhiều, công ty đã chi trả
nợ 1 phần nợ gốc. Sản xuất kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận đem về lớn
2.2.6 Đánh giá hiệu quả tài chính của c ng t so với c ng t trong ngành cung cấp
thiết bị và dịch vụ NTT
Bảng dưới đây so sánh 3 bộ chỉ tiêu tài chính cơ bản là: Chỉ tiêu tăng trưởng, chỉ
tiêu sinh lời, chỉ tiêu cơ cấu vốn năm tài chính 2012, 2013 của Công ty Cổ phần Kỹ
Thuật Công Nghệ Thái Hưng với 2 công ty cùng ngành là Công ty Cổ phần Viễn
thông VTC và Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC.
Bảng 2.27: So sánh với đơn vị cùng ngành cung cấp thiết bị và dịch vụ CNTT
Đơn vị: (%)
Chỉ tiêu
2012 2013
TH CMC VTC TH CMC VTC
Chỉ tiêu tăng trƣởng
Tăng trưởng doanh thu 41,87 -26,27 -15,03 30,52 -7,13 25,26
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 28,97 -400,09 -655,21 11,00 109,40 68,89
Chỉ tiêu sinh lời
Lợi nhuận gộp biên 45,03 9,44 18,65 39,12 13,48 20,71
Lợi nhuận thuần biên 22,96 -3,31 -11,42 19,60 0,43 0,04
ROA 27,57 -6,80 -7,84 29,15 0,59 -2,69
ROE 61,25 -17,85 -14,61 55,41 1,70 -4,78
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Tổng nợ trên tổng tài sản 51,07 61,56 30,76 41,77 62,89 24,42
Tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu 113,48 161,54 57,36 79,40 182,23 43,32
( Nguồn: Tính toán từ BCTC Công ty CP TCN Thái Hưng, Công ty CMC, Công
ty VTC)
Thang Long University Library
46
Biểu đồ 2.3 So sánh hệ thống chỉ tiêu tài chính 2 năm 2012-2013
Quan sát biểu đồ ta thấy các chỉ tiêu tài chính của công ty Thái Hưng đều dương
trong khi các chỉ số tài chính của công ty trong ngành thì có những biến động lớn,
thậm chí là âm. Chỉ tiêu tăng trưởng bình quân 2 năm của công ty Thái Hưng là 20%
trong khi công ty CMC là -145%, công ty VTC là -293%.
Từ kết quả tính toán trên ta thấy khả năng sinh lời của năm 2013 giảm so với
năm 2012, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty diễn biến xấu đi nhưng so với 2
đơn vị cùng ngành thì vẫn khả quan hơn rất nhiều. Năm 2012, tuy nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn nhưng kết quả kinh doanh của công ty vẫn rất khả quan với tốc độ tăng
trưởng doanh thu đạt 41,87% và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế đạt 28,97%.
Tuy nhiên, sang năm 2013 hoạt động sản xuất và kinh doanh thiết bị văn phòng của
công ty sẽ bị ảnh hưởng mạnh từ cuộc khủng hoảng.
Tóm lại, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái
Hưng so với 2 công ty tương tự cùng ngành tương đối ổn định và bền vững trong 2
năm 2012, 2013. Điều này có được là do sự nhanh nhạy chuyển dịch lĩnh vực kinh
doanh từ sản xuất thiết bị ( vốn phụ thuộc nhiều vào nguồn cung nhập khẩu, bị ảnh
hưởng rất lớn bởi biến động tỉ giá) sang lĩnh vực cung cấp dịch vụ, giải pháp công
nghệ, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và không ngừng phát triển mở rộng nhờ vào
uy tín thương hiệu sãn có trên thị trường.
Tuy nhiên, để duy trì được đà tăng trưởng ổn định, công ty cần xây dựng chiến
lược kinh doanh dài hạn.
47
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, nâng cao hiệu quả tài chính của công ty
cần thiết thực hiện những giải pháp tức thời và thêm đó là những giải pháp lớn mang
tính chiến lược, đánh giá, xác định lại vị thế công ty, đề ra những mục tiêu phát triển
hiệu quả, lâu dài, bền vững trong kinh doanh.
2.3 Đánh giá tổng quan về tình hình tài chính c ng t Cổ phần ỹ Thuật Công
Nghệ Thái Hƣng
Qua quá trình phân tích tài chính công ty có thể rút ra những điểm chính trong
bức tranh tài chính của công ty như sau:
2.3.1 Một số ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của ng ty ph n ỹ Thuật
Công Nghệ Thái Hưng
Về lợi nhuận sau thuế
Nhìn chung tình hình tài chính trong năm 2013 của Công ty là tương đối tốt, tình
hình hoạt động kinh doanh trong năm hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế tăng 11% so với
năm 2012, tăng tích lũy nội bộ thông qua việc bổ sung vào các quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính.
Về cơ cấu vốn
Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế của Công ty, giảm tỉ trọng nợ ( giảm 9,3%) và tăng tỉ trọng vốn chủ
sở hữu. Điều này giúp công ty nâng cao năng lực tài chính trong việc mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình.
Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn của Công ty khá lành mạnh, tỷ trọng nợ trong tổng tài
sản thấp, áp lực lãi vay đến năm 2013 là không còn. Hơn nữa, x t về độ an toàn nguồn
vốn, tỷ lệ vốn vay/VCSH của công ty đã giảm xuống còn rất thấp.
Về chính sách tài trợ
Chính sách tài trợ trong năm của công ty tương đối tốt, lấy nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn đã đem lại sự an toàn chắc chắn về mặt tài chính. Vốn lưu
chuyển ở cả đầu năm và cuối năm đều cao hơn nhu cầu vốn lưu chuyển cho thấy
doanh nghiệp thừa vốn lưu chuyển đế đáp ứng nhu cầu vốn lưu chuyển, hay khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp là tốt, tạo ra hình ảnh tốt trong mắt nhà đầu tư và
chủ nợ.
Về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2013 giảm so với năm 2011
Thang Long University Library
48
và 2012, tuy nhiên vẫn ở mức rất tốt so với công ty cùng ngành, khi hệ số thanh toán
đề sấp xỉ 1. Điều này cho thấy trong năm 2013 khả năng thanh toán của Công ty vẫn là
rất tốt. Đồng thời việc thanh toán đúng hạn các khoản nợ trong kỳ đã giúp cho công ty
tạo được uy tín trên thị trường.
Về hiệu suất sử dụng vốn
Trong năm công ty đã có nỗ lực đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả, làm tăng vòng quay vốn lưu động tạo sự chu chuyển vốn nhanh đem lại
hiệu quả kinh doanh.
Về hiệu quả hoạt động
Các hệ số sinh lời năm 2013 của Công ty cổ phần đều khá tốt so với mức trung
bình ngành. Trong đó, RO tăng so với năm 2011 và 2012, ROE vẫn duy trì ở mức rất
cao. Các hệ số sinh lời này cao do tốc độ tăng của lợi nhuận cao cho thấy kết quả làm
ăn của công ty năm qua tốt. Tuy hệ số lợi nhuận/doanh thu giảm nhưng RO đã tăng,
đã cho thấy việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực khác bước đầu đã
đạt hiệu quả.
Về công tác quản lý chi phí
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu của công ty trong năm 2013 tăng so với năm 2012 do
tốc độ giảm của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này cho thấy trong
giai đoạn mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ, chi phí đầu tư ban đầu
đã làm tăng chi phí chung, khiến hệ số chi chí trên doanh thu năm 2013 tăng lên, tuy
tăng không nhiều so với năm 2012.
Về cơ c u tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên trong khi tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn
hạn giảm đi. Năm 2013, tài sản dài hạn tăng lên do Công ty tăng cường đầu tư dài hạn
vào các dịch vụ mới, điều này phù hợp với quyết định tái cơ cấu hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Hiệu suất hoạt động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2013 tăng so với năm 2012. Điều này
cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty tương đối tốt đảm bảo hiệu quả hoạt
động của nguồn vốn lưu động.
49
2.3.2 Một số tồn tại chính tại c ng t ph n kỹ thuật c ng nghệ Thái Hưng
Cơ cấu nguồn vốn
Việc tăng vốn chủ sở hữu để tăng đầu tư tài chính dài hạn giúp công ty đảm bảo
về mặt an toàn tài chính, tuy nhiên công ty cần có những biện pháp quản lý vốn cụ thể
và hiệu quả, kế hoạch sử dụng vốn một cách tối ưu nhất để đồng vốn đầu tư đem ra lợi
nhuận cao nhất cho chủ sở hữu.
Hiệu quả hoạt động
Nhìn chung các tỷ suất sinh lời năm 2013 đều tốt hơn so với công ty cùng
ngành, tuy nhiên tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm do vốn chủ sở hữu trong
năm tăng cao làm cho mỗi nhà đầu tư nhận được ít lợi nhuận hơn so vơi năm trước.
Nguồn vốn chủ sở hữu được coi là nguồn vốn tương đối an toàn, ổn định nhưng chi
phí sử dụng vốn cao. Do đó, Công ty cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý và tối ưu
nhất nguồn vốn này mang lại hiệu quả tương lai cho các chủ sở hữu.
Thang Long University Library
50
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của C ng t Cổ phần ỹ Thuật
Công Nghệ Thái Hƣng
Sau 13 năm đi vào hoạt động, Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng
đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý năng động và hiệu quả, đội ngũ
nhân viên trong công ty nhiệt huyết, hăng hái với công việc, luôn tự hào khi là thành
viên của Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng. Bên cạnh đầu tư về nhân
sự thì công ty đã có nhiều sự đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng bao
gồm 01 showroom khang trang cùng với dây chuyền lắp ráp được bổ xung thiết bị
mới, hiện đại, ngày càng hoàn thiện. Điều này giúp cho chất lượng các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu năm 2001 cho đến nay, công ty đã
khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó được thể hiện khi các hợp
đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng cung cấp dịch vụ, giải pháp công nghệ ngày càng
nhiều cũng như lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc
trên thị trường. Tình hình kinh doanh những năm gần đây của công ty rất tốt, cụ thể
năm 2012 tăng trưởng doanh thu là 41,87%, năm 2013 là 30,57%, tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế năm 2012 là 28,97%, năm 2013 là 11%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
tổng vốn tăng liên tục từ 2011 đến 2013, từ 24,35% năm 2011 lên 27,57% năm 2012
và năm 2013 là 29,15%, trong khi các công ty trong ngành gặp không ít khó khăn.
Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công
Nghệ Thái Hưng đã đạt được những thành công nhất định, nếu nhìn lại quá trình
khẳng định mình trong những năm đầu của công ty thì có thể thấy được điều đó. Sự
gia tăng nhanh chóng doanh thu của Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái
Hưng do rất nhiều nguyên nhân tác động tới, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân
chủ yếu sau:
Chủng loại các ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng, nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau về hàng hóa dịch vụ, không chỉ tăng thêm danh mục thiết bị,
phần mềm mà còn mở rộng danh mục dịch vụ, giải pháp công nghệ.
51
Kết quả của việc xúc tiến nghiên cứu và bao quát thị trường tốt, sự cố gắng nỗ
lực và sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong
công ty cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động tới việc doanh thu
của công ty không ngừng tăng lên và k o theo đó là lợi nhuận của công ty cũng không
ngừng tăng qua các năm.
Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong những năm qua, khách
hàng đã quen thuộc với thương hiệu Thái Hưng và một số dịch vụ công ty cung cấp.
Khách hàng thường xuyên nhất của công ty là Vinaphone, Viện Quy hoạch Hà Nội,
Viện kiểm sát nhân dân Hà Nội và truyền hình kĩ thuật số VTC.
Các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng cũng như công tác bảo hành sản
phẩm đã được công ty thực hiện triệt để trong vòng 12 tháng kể từ khi sản phẩm được
bán. Từ khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty thì đã được gợi ý để chọn
những sản phẩm sao cho thích hợp nhất và khách hàng thấy đúng yêu cầu đến khi vận
chuyển, lắp đặt và sản phẩm mà khách hàng lựa chọn vẫn được công ty chăm sóc trong
12 tháng tiếp theo đó.
Hoạt động của công ty luôn hướng tới mục tiêu chất lượng hàng hóa dịch vụ dựa
trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Công ty chỉ cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm, dịch vụ đã qua kiểm tra đáp ứng các nhu cầu kĩ thuật.
2. Cơ hội và thách thức tại c ng t Cổ phần kỹ thuật c ng nghệ Thái Hƣng
Cơ hội của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hƣng
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các công ty có xu hướng chú trọng áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trang bị cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị văn phòng đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân
viên. Đây là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp cung cấp thiết bị văn phòng, dịch vụ,
giải pháp công nghệ nói chung và Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng
nói riêng.
Chính sách của nhà nước luôn có chủ trương hỗ trợ và khuyến khích các công ty
hoạt động trong lĩnh vực phần mềm, cung cấp dịch vụ, giải pháp công nghệ vì coi đây
là lợi thế cạnh tranh của đất nước có nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao, góp phần cho
sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác cũng như nâng cao vị thế quốc gia. Qua đó,
Thang Long University Library
52
Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng cũng thuộc diện được ưu tiên về
thuế cũng như được tạo điều kiện phát triển.
Thách thức của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hƣng
Thách thức lớn nhất là tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp trong nước, qua đó cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Trong năm 2013, số công ty phá sản trong cả nước lên tới con số hàng trăm
nghìn, khiến cho tập khách hàng của công ty cũng giảm thiểu đáng kể. Trong bối cảnh
kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, ưu tiên tiết kiệm, tận dụng trang
thiết bị sẵn có phục vụ cho hoạt động của mình khiến hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng bị ảnh hưởng không nhỏ. Giữ vững được
thị phần là một thách thức lớn đối với Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái
Hưng trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, một thách thức lớn tới từ những đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong
những năm gần đây, số lượng công ty kinh doanh cùng lĩnh vực cung cấp dịch vụ, giải
pháp công nghệ cũng như doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị văn phòng phát
triển không ngừng, khiến cho thị phần của công ty bị đe dọa. Trong khi đó, cùng với
sự phát triển của công nghệ, những công nghệ mới được đưa vào Việt Nam (như điện
toán đám mây) cũng gây áp lực lớn tới đội ngũ lãnh đạo công ty, đòi hỏi công ty cần
cập nhật dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, những năm vừa qua, Nhà nước ban hành chính sách giảm chi tiêu công,
cắt giảm chi phí mua sắm trang thiết bị cho các cơ quan nhà nước khiến cho mảng sản
xuất kinh doanh thiết bị văn phòng của công ty bị ảnh hưởng rất lớn. Hiện tại, các dự
án, gói thầu trang thiết bị ít đi gây áp lực chuyển đổi tỉ trọng giữa mảng kinh doanh
thiết bị và mảng kinh doanh dịch vụ, giải pháp công nghệ thông tin.
3. Định hƣớng phát triển của c ng t Cổ phần kỹ thuật c ng nghệ Thái Hƣng
Mục tiêu của công ty tới năm 2015:
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là trong
dịch vụ, giải pháp công nghệ thông tin. Cơ cấu lại tỉ trọng giữa các lĩnh vực hoạt động
của công ty.
- Phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất
kỹ thuật và nguồn lực con người trong những năm tới.
53
- Triển khai thực hiện nhiều dự án kinh doanh mới.
- Đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực quản lý.
- Mở rộng địa bàn ra các tỉnh lân cận, thiết lập hệ thống các chi nhánh ở các tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn.
- Hoàn thiện cơ chế tự ứng vốn kinh doanh đối với công ty nhằm khai thác tối đa
nội lực của công ty.
- Nghiên cứu cơ chế huy động vốn, tạo nguồn vốn và có kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt quan tâm đến thu nhập của cán bộ công nhân viên.
4. hu ến nghị đối với c ng t Cổ phần kỹ thuật c ng nghệ Thái Hƣng
Về cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hƣng
Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại 1 thời điểm
gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
giữa vay vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Vì vậy việc xem x t lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là 1
trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ
vốn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tỷ lệ vốn vay
thực tế thấp hơn tỷ lệ mục tiêu. Chính sách cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp là sự kết
hợp chọn lựa giữa rủi ro và lợi nhuận: việc sử dụng vốn vay càng lớn sẽ làm tăng mức
rủi ro dòng thu nhập của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn vay càng cao thì suất sinh lợi kỳ vọng
càng cao.
Như vậy, vốn vay càng lớn trong cơ cấu vốn thì rủi ro càng cao, 1 cơ cấu vốn tối
ưu là 1 cơ cấu có sự cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận sao cho doanh nghiệp kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện tại công ty có rất nhiều vốn tại các khoản phải thu và hàng tồn kho nhưng
công ty hoàn toàn có thể biến những khoản trên thành tiền mặt nếu có thể điều chỉnh
hợp lý chính sách và thực tiễn quản lý nguồn vốn lưu động của công ty.
Về hiệu quả hoạt động của c ng t Cổ phần kỹ thuật c ng nghệ Thái Hƣng
Nhìn chung các chỉ số về hiệu quả hoạt động của công ty ở mức tốt. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại về vấn đề quản lí chi phí. Chi phí chỉ có thể được kiểm soát khi công ty
tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí sau đây. Trước hết, công ty phải lập định mức
Thang Long University Library
54
chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng
trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của công ty. Như vậy, công ty phải
nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào
diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là
thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của
phòng kế toán, mà còn phảiđược sự tham gia của các phòng, ban khácđể công ty chủ
động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành
từng loại cụ thể. Ngoài ra, công ty phải phân tích biến động giá cả trên thị trường
theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã
thiết lậpđể dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng
thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết
được nguyên nhân biến động chi phí, công ty sẽ xác định các chi phí và kiểm soát
được của từng bộ phận nhân viên.
Ban giám đốc phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng
như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm soát chi phí, đưa ra các
chế độ thưởng phạt hợp lý. Ngoài ra, công ty cần khuyến khích nhân viên tham gia
quản lý chi phí. Công ty cần cung cấp thông tin phản hồi về ý kiến đóng góp cho việc
tiết kiệm chi phí trong công ty để nhân viên thấy rằng nỗ lực của mình được ghi nhận
và do vậy vẫn tiếp tục nhiệt tình quan tâm đến việc kiểm soát chi phí. Nếu như Ban
giám đốc không khuyến khích sự quan tâm đến chi phí ngay từ bây giờ, thậm chí khi
điều này chưa có tác dụng trực tiếp, thì công ty khó tạo ra được ý thức tiết kiệm chi phí
của nhân viên trong khi công ty vô cùng cần đến điều đó.
Ngoài ra, với xu thế phát triển của các công ty cùng ngành, công ty cũng cần
chú trọng đầu tư hỗ trợ cho đội ngũ kinh doanh mảng dịch vụ vì đây sẽ là nguồn thu
mới, ổn định cho công ty trong giai đoạn mảng kinh doanh thiết bị phần cứng bị ảnh
hưởng do chính sách của nhà nước. Công ty cần tạo điều kiện cho công ty phát triển
kinh doanh, cải tạo môi trường làm việc để phòng kinh doanh dịch vụ thuận lợi hơn
trong việc thu hút khách hàng mới, duy trì khách hàng hiện tại.
Đồng thời, công ty cần có chính sách đào tạo hàng quý về kiến thức kinh doanh
dịch vụ, kiến thức thiết bị phần cứng vì đặc thù công nghệ luôn thay đổi rất nhanh.
Ngoài các khóa học về kỹ thuật thì công ty cũng nên có các lớp tập huấn về kỹ năng
55
làm dịch vụ chăm sóc khách hàng sao cho nhân viên trong công ty được đào tạo một
các bài bản và chuyên nghiệp nhất, giúp phần phát triển hoạt động kinh doanh của
công ty.
Nâng cao khả năng cạnh tranh và năng lực của các công ty đã trở thành một yếu
tố quan trọng quyết định sự tồn tại của bất kỳ một công ty nào cũng như của cả nền
kinh tế. Muốn vậy, hoạt động tài chính của công ty phải được chú trọng phát triển ổn
địnhvà bền vững.
Thang Long University Library
56
ẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng,
tiến hành thực hiện phân tích tài chính của công ty, tôi đã xác định được những biến
động trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng
đến các thành phần của tình hình tài chính doanh nghiệp và xác định được mức độ ảnh
hưởng đó đến tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa, khi kết thúc quá trình phân tích, tôi có thể có một cái
nhìn tổng quan về tình hình tài chính công ty như: lợi nhuận sau thuế tăng trưởng khá
tốt; công ty giảm tỉ trọng nợ, tăng tỉ trọng VCSH; sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn đem lại sự an toàn về tài chính; khả năng thanh toán ở mức tốt so
với toàn ngành; hiệu quả hoạt động tốt: RO , ROE ở mức tốt so với toàn ngành; tốc
độ luân chuyển vốn lưu động tăng dẫn tới tăng hiệu quả hoạt động của công ty và đã
nêu ra một vài đề xuất giúp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp như tăng lượng
tiền mặt bằng cách hạ thấp tỉ trọng cách khoản phải thu và hàng tồn kho, lập định
mức chi phí, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nhân viên. Tuy nhiên, do hạn chế về
kiến thức và thiếu kinh nghiệm trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn phân tích,
có những điểm tôi chưa thể lý giải đầy đủ hoặc chưa có một phân tích đầy đủ và tổng
quát, vì vậy, khó tránh khỏi thiếu sót trong nội dung được trình bày trong khóa luận
của mình. Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô
giáo cũng như của các cô, chú, anh, chị trong Công ty để có thể rút kinh nghiệm cho
bản thân.
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, 2001, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2. Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng, Báo cáo tài chính 2011;
2012;2013
3. Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng, Định hướng phát triển giai
đoạn 2010- 2015
4. Lưu Thị Hương,"Giáo trình tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học kinh tế quốc
dân, năm 2011.
5. Nguyễn Đình Kiệm, TS Nguyễn Đăng Nam,“Quản trị tài chính doanh nghiệp”,
NXB Tài Chính 2001
6. Nguyễn Văn Giang, (2009), khóa luận “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty
c ph n Vĩnh Tường", Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Nguyễn Minh Phương,( 2007) , khóa luận “Phân tích tài chính tại Công ty xuất
nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex”, Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại
học Kinh tế Quốc dân
8. Phạm Quang Trung, 2012, Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp , Nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
9. Phòng hành chính nhân sự công ty CP KTCN Thái Hưng, 2009, Hồ sơ năng lực
công ty
10. Tăng Thị Thêu, (2011), khóa luận “Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại công ty c ph n bê tông và xây dựng Hải Phòng”, Khoa
Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana15703_1098.pdf