Khóa luận Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý

Cùng với sự phát trển của nền kinh tế đất nước, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt trong ngành xây dựng với những đặc điểm khác biệt của nó càng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp , tuy nhiên làm thế nào để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thì đó là vấn đề mà chúng ta quan tâm. Vấn đề không chỉ riêng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý mà là yêu cầu dối với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Qua quá trình phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý tối có một số kết luận như sau: Về tiềm lực tài chính: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty chỉ ở mức trung bình, khả năng huy động vốn của Công ty thấp, cơ cấu VĐT trong Công ty chưa thực sự hợp lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cũng như hiệu quả của nó. - Đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty còn hạn chế, chưa đồng bộ cần chú trọng đầu tư máy móc thiết bị thi công đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đầu tư của Công ty vào hoạt động marketing, phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức. Công ty chưa có phòng ban cũng như các cán bộ chuyên ngành về marketing nên khả năng nắm bắt thông thị trường còn nhiều hạn chế. Công ty còn thiếu cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề, cơ cấu lao động chưa hợp lý, bộ máy quản lý còn chồng chéo

pdf74 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4956 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
200.00 171.43 3 Vốn tín dụng ngân hàng 1000đ 170,000 350,000 350,000 360,000 4 Tốc độ tăng liên hoàn % 205.88 100.00 102.86 5 Nguồn vốn khác 1000đ 57,000 143,000 200,000 246,000 6 Tốc độ tăng liên hoàn % 250.88 139.86 123.00 9 Tổng vốn đầu tư 1000đ 302,000 633,000 830,000 1,086,000 10 Tốc độ tăng liên hoàn % 209.60 131.12 130.84 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 40 Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý được hình thành từ các nguồn: Vốn tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn khác. Vốn tự có của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý phần lớn là vốn từ lợi nhuận sau khi chia vì vốn điều lệ của Công ty là khá thấp (một tỷ hai trăm triệu đồng) và khi Công ty thành lập Công ty cần rất nhiều kinh phí đầu tư để có thể đi vào hoạt động nên Công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị phục vụ cho thi công... Nên phần vốn góp ban đầu này không còn nữa. Vốn tự có của Công ty tăng mạnh trong bốn năm qua từ 75 triệu đồng năm 2010 đến năm 2013 đã tăng lên đạt 480 triệu đồng, tăng 71.43% so với năm 2013 và tăng 540% so với năm 2010. Ngoài vốn tự có Công ty phải huy động từ các nguồn để có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư. Vốn tín dụng ngân hàng là vốn mà Công ty vay ở các ngân hàng để phục phụ cho hoạt động đầu tư. Số vốn tín dụng ngân hàng của Công ty vào năm 2010 là 170 triệu đồng và đã tăng mạnh vào năm 2011 đạt 350 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 105.88%. Năm 2012 nguồn vốn này không thay đổi và đến năm 2013 nguồn vốn này tăng nhẹ đạt 360 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty còn tranh thủ được các loại vốn khác, các nguồn vốn khác này cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng vì nó giúp giảm gánh nặng nợ nần do vốn vay gây ra nhưng đồng thời cũng giảm bớt chi phí vốn chủ sở hữu vì nếu chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu trong đầu tư thì chi phí là rất lớn. Nguồn vốn này cũng giống như nguồn vốn tín dụng ngân hàng tăng từ năm 2010 đến năm 2011 tăng mạnh, từ năm 2011 đến năm 2013 tăng với tốc độ chậm, được thể hiện: Năm 2010 là 57 triệu đồng, năm 2011 là 143 triệu đồng, năm 2012 và năm 2013 tương ứng là 160 triệu đồng và 186 triệu đồng. Một phần nguyên nhân chính là vào những năm 2011 đến 2013 lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể nên nguồn vốn tự có của Công ty tăng nhanh và nhanh hơn so với tốc độ tăng đầu tư của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 41 BẢNG 3: CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN ĐÂU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 Đơn vị tính: % TT Các chỉ tiêu Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Vốn tự có 24.83 22.12 33.73 44.20 2 Vốn tín dụng ngân hàng 56.29 55.29 42.17 33.15 3 Nguồn vốn khác 18.88 22.59 24.10 22.65 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Ta thấy, năm 2010 và năm 2011 vốn tự có của Công ty chiếm tỷ trọng thấp chỉ chiếm 24.83% trong tổng VĐT vào năm 2010 và 22.12% vào năm 2011. Như đã nêu ở trên vì đây là những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty phải mua sắm nhiều thứ nên phần vốn góp ban đầu không còn nữa, lợi nhuận thấp nên phần vốn này chiếm tỷ trọng thấp. Trong giai đoạn này nguồn vốn tín dụng ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn huy động vốn tương ứng vào năm 2010 và năm 2011 là: 56.29% và 55.29% (chiếm hơn nữa nguồn vốn huy động của Công ty) vì như vậy mới có thể đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Hai năm sau đó, năm 2012 và năm 2013 tỷ trọng vốn tự có của Công ty tăng mạnh đạt 44.20% năm 2013 trong khi vốn tín dụng ngân hàng giảm còn 33.15% vào năm 2013. Các nguồn vốn khác ít biến động chiếm 22.65% năm 2013. Điều này đi ngược với xu hướng hiện nay của các doạnh nghiệp vì dù một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh đến đâu thì vốn tín dụng ngân hàng và các nguồn vốn khác luôn có vai trò quan trọng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy hai nguồn vốn này luôn cao nhất trong các doanh nghiệp, và các doanh nghiệp luôn tận dụng lợi thế của hai nguồn vốn huy động này để giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty và tạo ra được nhiều lợi nhuận. 2.2.3. Đầu tư cở sở vật chất, máy móc thiết bị Gắn liền với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu là sự phát triển của khoa học công nghệ. Ngày nay cơ sở vật chất và máy móc thiết bị không thể thiếu trong bất cứ loại hình sản xuất nào. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 42 Trong lĩnh vực xây dựng có đặc điểm của sản phẩm là các công trình xây dựng, phương án thi công của một công trình xây dựng cụ thể sẽ quy định năng lực về trang cơ sở vật chất, máy móc thiết bị cho từng công trình đó. Đó chính là nhân tố quan trọng cho việc xây dựng những giải pháp kỹ thuật để tham gia thực hiện các gói thầu xây dựng và được xem là một trog các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Do đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản luôn chú trọng tới việc mở rộng quy mô đầu tư thiết bị cả về số lượng và chất lượng, chủng loại để có thể thi công các gói thầu xây dựng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao giá trị sản lượng và doanh thu. Trong bốn năm qua từ năm 2010 đến năm 2013 Công ty đã đầu tư như sau: BẢNG 4: KINH PHÍ ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, MÁY MÓC THIẾT BỊ GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Ta thấy, đầu tư của Công ty dành cho cơ sở vật chất và máy móc thiết bị gồm các khoản mục: Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị văn phòng và máy móc phục vụ cho hoạt động của Công ty đều tăng qua các năm nhưng khá thấp. Công ty tập trung đầu tư vào mua sắm, nâng cấp, tu bổ các máy móc phục vụ cho hoạt động của Công ty, khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng cao trong kinh phí đầu tư thể hiện: Năm 2010 chiếm TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng đầu tư 1000đ 242,000 389,000 397,000 526,000 1 Cơ sở vật chất: Bàn ghế,nhà xưởng... 1000đ 69,000 169,000 126,000 142,000 Tốc độ tăng % 244.93 74.56 112.70 Chiếm tỷ trọng % 28.51 43.44 31.74 27.00 2 Máy móc, thiết bị vănphòng 1000đ 42,000 70,000 68,000 98,000 Tốc độ tăng % 166.67 97.14 144.12 Chiếm tỷ trọng % 17.36 17.99 17.13 18.63 3 Máy móc phục vụ chohoạt động của Công ty 1000đ 131,000 150,000 203,000 286,000 Tốc độ tăng % 114.50 135.33 140.89 Chiếm tỷ trọng % 54.13 38.56 51.13 54.37ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 43 54.13%, năm 2011 là 38.56 %, năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 51.13% và 54.37%. Năm 2010 Công ty đã đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công ty là 131 triệu đồng và tăng dần đến năm 2013 đã tăng lên 286 triệu đồng. Năm 2011 Công ty thực hiện nâng cấp lớn nhà xưởng và mua bàn ghế thay thế những cái đã hỏng với số lượng tương đối nên việc đầu tư cho máy móc phục phục cho hoạt động của Công ty ít đi. Trong năm 2011 VĐT vào cơ sở vật chất là 169 triệu đồng tăng hơn gấp hai lần so với năm 2010: 69 triệu đồng và cao nhất trong bốn năm qua nhưng lại giảm xuống hai năm tiếp theo là 126 triệu đồng và 142 triệu đồng. Điều này thể hiện muốn đầu tư vào cơ sở vật chất là điều rất khó và phải cần số vốn rất lớn trong khi Công ty cần đầu tư vào những việc khác cấp thiết để phục vụ cho hoạt động của Công ty. Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào máy móc thiết bị văn phòng và luôn tăng trong bốn năm qua. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý cũng vậy, từ khi mới thành lập Công ty luôn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và máy móc thiết bị, Công ty đã không ngừng mua sắm, tu sửa, đổi mới trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công cũng như xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, trang bị thêm những thiết bị văn phòng giúp nhân viên có thể làm việc một cách tốt nhất. Cho đến nay cơ sở vật chất của Công ty gồm một nhà xưởng và một văn phòng làm việc, cùng với hệ thốngmáy móc thiết bị đáp ứng tương đối cho những hoạt động để thực hiện những dự án cũng như công nhân viên của Công ty. Sau đây là hệ thống máy móc thiết bị hiện có của Công ty: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 44 BẢNG 5: DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ TÍNH ĐẾN HẾT THÁNG 12/2013 TT Danh mục thiết bị Công suất Số lượng 1 Xe vận tải Huyndai 15 tấn 1 2 Xe vận tải Kamaz 12 tấn 2 3 Xe vận tải Maz 12 tấn 4 4 Máy đào Kobelco 1,4 m3 1 5 Máy đào Samsung SEL 200 1,2 m3 1 6 Máy ủi Komatsu D155 205 HP 2 7 Máy ủi Komatsu D85A 300 HP 2 8 Xe Lu lung Sakai 12 tấn 1 9 Xe Lu Watawadinapac 10 tấn 2 10 Máy gạt Caterpillar 14H 205 HP 1 11 Máy gạt Komatsu GD 31 120HP 1 12 Cẩu PPM - Đức 12 tấn 1 13 Máy phát điện Atlas Copco105 175KVA 1 14 Trạm trộng bê tông IPA 30m3/h 2 15 Xe vận chuyển bê tông Kamaz 6 m3 2 16 Máy bơm nước 5 17 Máy vi tính 24 18 Máy photocopy TOSHIBA 5 19 Máy in 6 20 Máy chiếu projector 1 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Dựa vào bảng trên ta có thể thấy các danh mục thiết bị máy móc của Công ty không nhiều nếu thi công nhiều dự án cùng một lúc sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong các thiết bị trên có những thiết bị Công ty trả góp hoặc thuê vì nguồn vốn của Công ty lúc mới thành lập cung như đầu tư hàng năm rất hạn chế. Với những công trình cần những máy móc với khối lượng lớn, kỹ thuật phức tạp. Cũng có những lúc vì một số điều kiện cần phải thi công nhanh thì máy móc trong Công ty cũng thiếu hụt Công ty phải hợp đồng những máy móc ở ngài Công ty để thực hiện nên chi phí sẽ tăng lên. Những máy móc thiết bị ở trên phần lớn Công ty đã đầu tư lúc mới thành lập. Ở những năm sau khi thành lập với số vốn hạn hẹp nên Công ty chủ yếu nâng cấp, tu bổ và chỉ có thể mua một số lượng nhỏ máy móc thiết bị hiện có. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 45 Trong những năm tiếp theo Công ty cần đầu tư hơn nữa trang thiết bị của mình để có thể cạnh tranh với những Công ty trong cùng lĩnh vực xây dựng. 2.2.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Một trong những yếu tố quan trọng tạo ra sức mạnh cạnh tranh của Công ty trên thị trường chính là đội ngũ nhân sự của Công ty.Tính đến hết tháng 12 năm 2013 đội ngũ công nhân viên của Công ty gồn 106 người. BẢNG 6: SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN HẾT THÁNG 12/2013 TT Bộ máy quản lý Tổng số Giới tính Trình độ(người) Nam Nữ Đại học Cao đẳng Khác 1 Hội đồng thành viên 2 2 1 1 2 Ban giám đốc 1 1 1 3 Phòng hành chính 5 2 3 1 4 4 Phòng kinh tế kếhoạch 4 3 1 2 2 5 Phòng tài chính kếtoán 5 1 4 5 6 Phòng dự án 4 2 2 3 1 7 Phòng kỷ thuật 4 4 3 1 8 Các đội xây dựng 81 59 22 2 9 70 9 Tổng số (người) 106 74 32 18 18 70 Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Dựa vào bảng trên ta thấy số lượng công nhân viên của Công ty là khá khiêm tốn nhưng nó lại phù hợp với yêu cầu một bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Nếu không kể hội đồng thành viên 2 người và ban giám đốc 1 người làm chức vụ giám đốc thì công nhân viên của Công ty được chia làm hai nhóm: Nhóm thứ nhất là nhóm công nhân viên làm việc tại văn phòng của Công ty, là những người làm việc tại các phòng: Hành chính, kinh tế kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng dự án và phòng kỷ thuật. Những người này được tuyển chọn để làm việc lâu dài cho Công ty, những người này đều có bằng đại học và cao đẳng. Nhóm này có 22 người. Nhóm thứ hai là nhóm công nhân viên trực tiếp thi công ở những dự án đầu tư, công việc chính của Công ty. Nhóm này có số lượng đông nhất gồm 81 người nhưng ĐA ̣I H Ọ KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 46 chỉ có 11 người có bằng đại học, cao đẳng là những công nhân làm việc lâu dài cho Công ty, số còn lại là những công nhân bình thường được tuyển chọn có khi theo mùa, có khi theo từng dự án. Những người có bằng đại học, cao đẳng ở đây là những người kỹ sư, cử nhân xây dựng, họ có nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là trực tiếp ra chỉ thị, nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các lao động thi công công trình cho tổ của mình phụ trách. Họ là những người chịu trách nhiệm chính đối với dự án do mình chỉ đạo thi công. Trong bốn năm qua từ năm 2010 đến năm 2013 đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty được thể hiện: BẢNG 7: KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 NĂM CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Tổng đầu tư 98,000 100 135,000 100 218,000 100 1.Đào tạo trong thời gian thử việc 42,000 42.86 46,000 34.07 66,000 30.28 2.Kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật 56,000 57.14 59,000 43.70 78,000 35.78 3.Đào tạo ngắn hạn 30,000 22.23 74,000 33.94 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Qua bảng trên ta có thấy,từ năm 2010 đến năm 2013 kinh phí của Công ty đầu tư để phát triển nguồn nhân lực ở mức rất thấp. Nhìn chung số VĐT vào nguồn nhân lực qua các năm đều tăng. Năm 2010 Công ty chưa có kinh phí đầu tư vào nguồn nhân lực. Năm 2011 có số VĐT là 98 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 135 triệu và năm 2013 là 218 triệu đồng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 47 Ta thấy với việc đầu tư của Công ty vào phát triển nguồn nhân lực như vậy là chưa được chú trọng một cách đúng mức và chưa có kế hoạch lâu dài. Vì vậy, trong những năm qua Công ty chưa tự chủ được nguồn nhân lực của mình nên Công ty luôn phải tuyển nguồn nhân lực từ bên sau đó đào tạo thử việc và kèm cặp tại chổ. Về lâu dài Công ty chưa có những bước tiến trong đầu tư. Trong những năm qua Công ty chưa có kế hoạch để đầu tư vào công tác đào tạo trung hạn và dài hạn, với công tác đào tạo ngắn hạn thì bắt đầu từ năm 2012 Công ty mới có kinh phí đầu tư khoản mục này nhưng chỉ với 30 triệu đồng, năm 2013 là 74 triệu đồng. Trong hai năm đó chỉ có 4 người được cử đi đào tạo ngắn hạn. 2.2.5. Đầu tư cho hoạt động Marketing Marketing là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Marketing theo nghĩa chung nhất, là làm việc với thị trường để thực hiện những trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Chúng ta có thể thấy ở bảng tổng hợp kinh phí đầu tư của Công ty (đã nên ở phần trên) thì kinh phí đầu tư của Công ty vào marketing rất nhỏ, trung bình 114.5 triệu đồng/năm, chiếm 16.06% trong tổng kinh phí trung bình đầu tư của Công ty từ năm 2010 đếnn năm 2013. Điều này làm cho hoạt động marketing của Công ty chưa thực sự phát triển được hết tầm quan trọng của nó. Đầu tư cho hoạt động marketing của Công ty gồm: Đầu tư quảng cáo, tiếp thị và đầu tư xây dựng thương hiệu nhưng Công ty chủ yếu đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị. Trong hai năm 2010 và năm 2011 kinh phí đầu tư vào marketing của Công ty rất thấp tương ứng 60 triệu và 62 triệu đồng. Đây là những năm đầu hoạt động của Công ty lẽ ra phải đầu tư nhiều để tạo dựng thương hiệu, quảng cáo Công ty trên thị trường xây dựng thì Công ty đã không chú trọng, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của Công ty. Làm cho trên thị trường biết rất ít về Công ty lúc bấy giờ nên Công ty chỉ kinh doanh chủ yếu vào sự quen biết, giúp đỡ chứ nhận rất ít dự án ở bên ngoài. Trong hai năm sau đó, Công ty đã có cải thiện về đầu tư marketing với số VĐT là 161 triệu đồng vào năm 2012 và 175 triệu đồng vào năm 2013. Tuy vậy số vốn này vẫn chỉ ở mức thấp. Với tình hình đầu tư marketing như vậy nên cho đến nay thương ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 48 hiệu của Công ty dần được biết đến nhưng chỉ ở mức thấp. Công ty vẫn chưa có cán bộ chuyên về hoạch định chiến lược marketing, chưa xây dựng được một phòng ban chuyên môn. Điều này gây hạn chế cho hoạt động này vì nếu không có cán bộ cũng như phòng ban chuyên môn thì công việc quảng cáo, tiếp thị khó có kế hoạch đúng đắn và việc tạo dựng thương hiệu của Công ty là rất khó. Trong thời gian tới, Công ty cần có hướng tuyển dụng thêm cán bộ marketing hoặc đào tạo những lao động có năng lực cao để phát triển hơn nữa hoạt động này. BẢNG 8: KINH PHÍ ĐẦU TƯ CHO MARKETING GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Đầu tư cho marketing (1000đ) 60,000 62,000 161,000 175,000 Tốc độ tăng(%) 103.33 259.68 108.70 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý 2.2.6. Đầu tư cho các hoạt động khác Đối với doanh nghiệp xây dựng, ngoài đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư marketing thì để nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cần phải chú ý đến đầu tư vào một số nội dung khác như: Đầu tư nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu, đầu tư mở rông thị trường, nâng cao chất lượng thi công, đầu tư cho công tác đầu thầu, nghiên cứu dự báo nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đầu tư cho hệ thống mạng lưới thông tin... Các khoản đầu tư này rất quan trọng, tuy nhiên lại chiếm tỷ trọng đầu tư rất ít trong số VĐT hằng năm của công ty. 2.2.7. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý 2.2.7.1. Những kết quả đạt được Trong bốn năm qua, những hoạt động đầu tư của Công ty dù chưa được quan tâm một cách đúng mức nhưng bước đầu đã đem lại một số kết quả nhất định. Đặc biệt là những đầu tư của Công ty về máy móc thiết bị, nhờ những đầu tư về máy móc thiết bị này Công ty đã chủ động hơn trong việc thi công công trình, nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ, hiện nay Công ty có thể thực hiện nhiều công trình cùng lúc mà sự thiếu hụt về máy móc thiết bị là không đáng kể. Bên cạnh đó hoạt động marketing của Công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 49 ty trong những năm qua có sự tăng trưởng khá lớn. Từ một Công ty chưa được nhiều người biết đến, hiện nay Công ty đã có nhiều người biết đến cũng như nhận được nhiều dự án hơn, điều này cũng chứng tỏ uy tín của Công ty tăng lên đáng kể trong ngành xây dựng. Về nguồn nhân lực, trình độ tay nghề củaCông ty đã tăng lên rõ rệt và bắt đầu có những dự án để phát triển nguồn nhân lực phục vụ lâu dài cho Công ty. Những kết quả đạt được đó được thể hiện qua doanh thu cũng như lợi nhuận tăng lên của Công ty không ngừng tăng lên trong bốn năm qua: Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013 kinh tế nước ta vẫn còn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng đến tất cả mọi người dù đang hoạt động ở ngành nghề, lĩnh vực nào và ngành xây dựng không là ngoại lệ. Đặc biệt vào năm 2012 được giới chuyên gia đầu hàng đầu ngành xây dựng đã dự báo một năm khủng hoảng của ngành này và thực tế đã chứng minh điều đó, hàng loạt Công ty xây dựng phải đóng cửa, hàng ngàn người lâm vào tình cảnh thất nghiệp. Nhưng vượt qua mọi khó khăn đó Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý đã không ngừng phát triển như bảng 1 đã cho chúng ta thấy. Doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua các năm, điển hình là năm 2011 tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 rất cao là 141.45%, năm 2012 so với năm 2011 là 68.58% và năm 2013 so với năm 2012 là 34.41%. Từ đó dẫn đến lợi nhuận của Công ty rất cao. Lợi nhuận năm 2011 so với năm 2010 là 100.77%, năm 2012 so với năm 2011 là 167.36%, năm 2013 so với năm 2012 là 58.89%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 50 BẢNG 9: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ TT Chỉ tiêu Năm 2010 (Nghìn đồng) Năm 2011 (Nghìn đồng) Năm 2012 (Nghìn đồng) Năm 2013 (Nghìn đồng) So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 2013/2012 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 889,739 2,148,257 3,621,515 4,867,739 241.45 168.58 134.41 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cungcấp dịch vụ 889,739 2,148,257 3,621,515 4,867,739 241.45 168.58 134.41 4 Giá vốn hàng bán 435,193 1,301,360 1,892,413 2,135,193 299.03 145.42 112.83 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cungcấp dịch vụ 454,546 846,897 1,729,102 2,732,546 186.32 204.17 158.03 6 Doanh thu hoạt động tài chính 0 75 142 223 189.33 157.04 7 Chi phí tài chính 17,794 42,965 64,430 97,354 241.46 149.96 151.10 8 - Trong đó: Chi phí lãi vay 17,794 42,965 64,430 97,354 241.46 149.96 151.10 9 Chi phí quản lý kinh doanh 202,266 318,909 539,528 802,266 157.67 169.18 148.70 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinhdoanh 234,486 485,098 1,125,286 1,833,149 206.88 231.97 162.91 11 Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0 12 Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0 13 Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0 0 0 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 234,486 485,098 1,125,286 1,833,149 206.88 231.97 162.91 15 Chi phí thuế TNDN 58,622 132,015 181,285 333,232 225.20 137.32 183.82 16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanhnghiệp 175,865 353,083 944,001 1,499,917 200.77 267.36 158.89 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý giai đoạn 2010 - 2013 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 51 Như vậy, năng lực cạnh tranh của Công ty đã tăng lên đáng kể phần lớn từ những hoạt động đầu tư này. 2.2.7.2. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động đầu tư như:  Hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn Kinh phí đầu tư của Công ty vào các hoạt động của Công ty đang còn ở mức thấp, chưa có kế hoạch cụ thể, tỷ lệ đầu tư Công ty về mọi mặt chưa hợp lý. Vì vậy, tình trạng lãng phí, chiếm dụng vốn vẫn còn xảy ra. Vẫn có tình trạng ứ đọng vốn tại các công trình, một số công trình đã hoàn thành đi vào sử dụng nhưng vẫn chưa thanh toán nên gây khó khăn cho việc thi công các công trình tiếp theo. Chưa chủ động được nguồn VĐT của Công ty nên tình trạng thiếu vốn vẫn còn xãy ra ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Công ty chưa tận dụng được những lợi thế của vốn tín dụng ngân hàng, nguồn vốn tự có của Công ty vẫn đang còn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn của Công ty.  Hạn chế trong hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Chưa cải thiện được nhiều về văn phòng làm việc cũng như nhà xưởng của Công ty. Số lượng máy móc không được phân bổ hợp lý, tình trạng thiếu máy móc thiết bị phải đi thuê để thực hiện công trình vẫn còn nhiều, nhất là những công trình yêu cầu kỷ thuật cao. Một số dự án chưa phát huy hết công suất, giá trị máy móc làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.  Hạn chế trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực Lao động trực tiếp có tay nghề cao chưa nhiều. Nguồn kinh phí cho công tác này chỉ ở mức thấp, chưa được quan tâm đúng mức từ Công ty. Nguồn nhân lực do Công ty đào tạo chưa có gây khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng trình độ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 52  Hạn chế trong đầu tư marketing Marketing rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng Công ty vẫn chưa có phòng chuyên trách cũng như nhân sự cho công việc này. Chưa có những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực này để Công ty được nhiều người biết đến.  Hạn chế trong các hoạt động đầu tư khác Quá trình đầu tư nghiên cứu thị trường, sản xuất nguyên vật liệu, công tác dự thầu, dự báo khách hàng, đối thủ cạnh tranh... của Công ty chưa thật sự được quan tâm. Khả năng quan sát, học hỏi kinh nghiệm từ các Công ty khác còn ít. Việc quản lý chi phí còn hạn chế tạo nên sự lãng phí về hoạt động đầu tư còn nhiều về mọi mặt. Những điều này làm năng lực cạnh tranh cũng như lợi nhuận tăng lên chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. 2.2.8. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.2.8.1. Nguyên nhân chủ quan Một số máy móc của Công ty đã lạc hậu, hư hỏng không còn phù hợp với điều kiện thi công mới như hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức và còn nhiều bất cập làm cho ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên của Công ty chưa được nâng cao. Một số cán bộ quản lý các công trình còn yếu trong công tác quản lý. Công ty chưa có kế hoạch hợp lý về huy động VĐT cũng như sự hợp lý về cơ cấu vốn. Công tác marketing, nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng chỉ dự vào kinh nghiệm là chính. Ngoài ra Công ty còn hạn chế về sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong mọi hoạt động của Công ty. 2.2.8.2. Nguyên nhân khách quan Công ty mới thành lập nên nhiều thứ còn thiếu, thương hiệu của Công ty chưa được biết đến nhiều. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 53 Thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, không đáp ứng về VĐT của doanh nghiệp một cách kịp thời và nhanh chóng. Tình hình tăng giá về mọi mặt: Máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.. làm ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp. Do thủ tục phối hợp giữa địa phương và các đơn vị liên quan kéo dài làm chậm quá trình hoàn thành công trình cũng như một số thay đổi trong chính sách phát triển của chính phủ làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 54 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xác định cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể trong những năm tiếp theo cũng như định hướng phát triển mang tính chiến lược trong những năm tới. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý cũng vậy, luôn phải đưa ra những định hướng để nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Đó là nhiệm hàng đầu của Công ty để tồn tại và phát triển: - Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong những năm qua. - Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để bắt kịp với thời đại và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. - Thực hiện nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian và hạ giá thành sản phẩm. - Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2014 doanh thu cũng như lợi nhuận tăng 10 - 15% so với năm nay đạt: Doanh thu: 5,5 tỷ đồng Lợi nhuận: 1,7 tỷ đồng Trong năm 2014 này Công ty đã có kế hoạch đầu tư một số dự án như: - Dự án Công ty dệt may Thừa Thiên Huế. - Dự án Công ty sợi Phú Bài. - Dự án Công ty cổ phần gạch tuynel Hương Thủy. - Dự án Công ty TNHH Hiệp Thành. ... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 55 3.2. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QÚY 3.2.1. Tăng cường đầu tư nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị hiện đại  Tăng cường đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại Để đảm bảo công tác thi công cho các dự án trong tương lai, Công ty cần đầu tư các trang thiết bị thi công theo hệ thống dây chuyền đồng bộ để đảm bảo chất lượng, nâng cao tiến độ thi công. Bên cạnh đó Công ty cần phải xây mới, nâng cấp hệ thống cở sở vật chất của Công ty để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Tận dụng các thiết bị của đối tác đã đầu tư trong quá trình thi công. Một số trang thiết bị phụ trợ và nhỏ lẻ khác sẽ được tận dụng lại trên cơ sở đã đầu tư cho các dự án khác. Công ty cần thống kê danh sách các máy móc thiết bị cần thiết phải đầu tư từ đó lập kế hoạch, xây dựng các phương án đầu tư. Khi so sánh lựa chọn phương án đầu tư máy móc thiết bị, Công ty nên so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được của từng phương án để có quyết định đúng đắn nhất. Công ty cần có kế hoạch mua các linh kiện, phụ tùng lắp ráp và thay thế những linh kiện, bộ phận hỏng về tiêu chuẩn kỹ thuật.  Quản lý, bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị hiện có Phổ biến cách vận hành máy móc thiết bị cũng như quy chế quản lý và vận hành trang thiết bị đối với các nhóm thợ trực tiếp vận hành máy móc thiết bị được giao. Đồng thời, Công ty phải luôn theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, phát hiện và xử lý những sai phạm kịp thời. Để quản lý các thiết bị Công ty cần quan tâm đến việc xây dựng một mô hình quản lý khoa học, phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm cũng như cán bộ vận hành. Khyến khích những phong trào cơ động giải quyết nhanh các sự cố cũng như các công việc phát sinh tại hiện trường, cải tiến khoa học kỹ thuật trong các công trường. Công ty cần rà soát, đánh giá lại giá trị còn lại nhằm phân loại một cách hợp lý các máy móc thiết bị hiện có để tiến hành quản lý một cách có hiệu quả. Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không còn đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh, Công ty cần tiến hành thanh lý để bổ sung vào nguồn vốn của mình. Còn đối với ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 56 những máy móc thiết bị còn có khả năng phục hồi, nâng cấp, Công ty cần tiến hành sửa chữa, đại tu để nâng cao công suất sử dụng Xây dựng kế hoạch sử dụng, luân chuyển máy móc thiết bị thi công hợp lý theo tiến độ thi công, nhằm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị cũng như bảo đảm đủ máy móc thiết bị phục vụ cho nhiều công trình mà Công ty đang thi công trong cùng thời gian. 3.2.2. Đầu tư nâng cao năng lực tài chính, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài và các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý còn hạn hẹp, quy mô nguồn vốn nhỏ, chính vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần phải nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng cường khả năng tạo vốn, huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 3.2.2.1. Khai thác tối đa các kênh huy động vốn Nguồn vốn của Công ty được huy động thông qua các kênh huy động vốn:Vốn tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn khác. Trong thời gian tới, Công ty cần có các biện pháp cụ thể để khai thác tối đa các kênh huy động vốn này, đồng thời phát triển thêm các kênh huy động mới: Có những chính sách cụ thể để huy động vốn và mở rộng vốn. Thực hiện nhiều hình thức liên doanh, liên danh liên kết với các đối tác trong tỉnh cũng như trong nước với mục đích phát triển sản xuất, tạo mối quan hệ mở rộng hợp tác trong chiếm lĩnh thị phần công việc, tăng uy tín, tạo điều kiện hỗ trợ vốn lưu động tăng năng lực cạnh tranh. Tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị qua đó có thể mua theo phương thức trả chậm đảm bảo cho Công ty đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công mà không phải vay nợ thêm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 57 Củng cố và duy trì mối quan hệ tốt với các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, các doanh nghiệp cho thuê máy móc, thiết bị đồng thời tiếp tục tạo lập và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính khác, phải giữ chữ “tín” thông qua việc trả nợ đúng hạn, đầy đủ qua đó tạo được sự tin tưởng của các tổ chức cho vay tài chính. Như thế, khi cần Công ty sẽ thuận lợi trong việc huy động vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Tài sản cố định là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, đó là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành tăng cường khả năng cạnh tranh. Để làm được những cái đó Công ty cần chú ý đến những điểm sau:  Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định: Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình. Do đó, để có cơ sở cho việc tính toán khấu hao thu hồi vốn đầy đủ, Công ty cần phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác. Nhờ vật mà Công ty xác định được giá trị thực của tài sản cố định, từ đó xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.  Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Công ty cần tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ, đảm bảo nghiêm ngặt chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, thiết bị, áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với quản trị và sử dụng tài sản cố định. Đồng thời, Công ty cần tổ chức tốt quá trình sản xuất theo nguyên tắc cân đối, nhịp nhàng và liên tục.  Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: Sau mỗi kỳ kế hoạch, phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, Công ty có thể ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 58 đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục những tồn tại của Công ty. Ngoài các biện pháp trên, Công ty có thể sử dụng một số biện pháp khác như sử dụng quỹ khấu hao hợp lý, kịp thời thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, mua bảo hiểm tài sản để đề phòng rủi ro. 3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, vốn lưu động luôn thay đổi giá trị và vận động theo chu kỳ sản xuất từ cung ứng đến sản xuất và lưu thông. Cứ như vậy vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do phương thức vận động có tính chu kỳ như trên, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Xác định chính xác vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển: Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản trị vốn lưu động nhằm: Tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong sản xuất kinh doanh đồng thời thông qua việc xác định vốn lưu động ở từng khâu để nắm được lượng vốn lưu động phải đi vay, tránh ứ đọng, đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các nguồn vốn có thể chiếm dụng được một cách thường xuyên, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Công ty cần tính toán, cân nhắc lựa chọn phương thức huy động sao cho phù hợp và chi phí là thấp nhất. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động: Tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công việc này thông qua phân tích một số chỉ tiêu như sau: Vòng quay vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động Trên cơ sở đó biết được rõ tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty, phát hiện những vướng mắc và sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài các biện pháp nêu trên Công ty cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: Đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời những vật tư, hành hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Thường xuyên xác định phần chênh lệch giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản cố định tồn kho để có biện ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 59 pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn mà từ đó phát sinh nhu cầu vốn lưu động dẫn đến Công ty phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng ra không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trở thành gánh nặng cho Công ty khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, Công ty nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. 3.2.3. Đầu tư phát triển đội ngũ nhân công của Công ty Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của họa động này. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực luôn phải được quan tâm hàng đầu trong kế hoạch đầu tư của Công ty: Thực hiện tốt công tác tuyển chọn lao động hàng năm. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn sẽ giảm bớt thời gian, chi phí đào tạo sau này, là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng, khả năng hoà nhập, đảm bảo cho đội ngũ lao động có một độ tuổi hợp lý, ngoại hình phù hợp. Hình thức tuyển chọn mà Công ty có thể áp dụng là kiểm tra, phỏng vấn trực tiếp, làm các bài thi tình huống. Đó là các hình thức đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì nó mang tính chất khách quan và khoa học. Hiện nay, số lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học của Công ty cũng khá nhiều nhưng đa phần đều là cử nhân, kỹ sư trẻ có trình độ chuyên môn nhưng kinh nghiệm lại thiếu. Hơn nữa, những kiến thức mà họ tiếp thu từ trường học chưa sát với thực tế, chỉ là lý thuyết nên cần phải cử họ đến các công trường để tích luỹ kinh nghiệm thực tế. Đối với công tác đào tạo lao động: Với đội ngũ công nhân cần phải tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giúp họ có những hiểu biết cần thiết đối với những máy móc thiết bị mà họ đang sử dụng và các máy móc thiết bị mới. Chỉ có như vậy, máy móc thiết bị mới được sử dụng một cách triệt để nhất, khai thác được lợi ích tối đa từ máy móc mang lại. Công ty cần tổ chức cho cán bộ khoa học, kỹ thuật, các cán bộ kế toán tài chính và các công nhân giỏi nghề đi tham quan học tập thực tế để trực tiếp nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất, áp dụng ngay vào thực tế Công ty mình. Thực tế cho thấy, đối với mọi ngành nghề, nhất là với ngành xây dựng, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 60 nâng cao chất lượng lao động là vấn đề quan trọng. Công nhân kém tay nghề sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình và uy tín của Công ty. Công ty phải tiến hành thống kê số lượng lao động hiện có, tính toán xác định xem lượng lao động còn thiếu cho từng lĩnh vực như: Cán bộ quản lý dự án, cán bộ lập kế hoạch, marketing, kỹ sư thiết kế Từ đó xây dựng kế hoạch tuyển chọn lao động có trình độ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đối với những cán bộ, những lao động làm việc không hiệu quả, không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc, không chấp hành những quy định của Công ty cần có biện pháp xử lý như cảnh cáo, trừ lương, cắt chức, đuổi việc tuỳ vào mức độ vi phạm. Cần áp dụng một số chính sách khen thưởng, kiểm tra đối với người lao động để khuyến khích làm việc hết mình, hết khả năng. Công ty cần có hình thức khen thưởng căn cứ vào mức độ hoàn thành tốt công việc đề ra. Mặt khác, Công ty cần tăng cường những khoản thưởng đột xuất cho nhân viên có sáng kiến làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho Công ty. Chế độ lương thưởng hợp lý là một đòn bẩy năng suất, khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc nhiệt tình đồng thời giữ chân những lao động trẻ có tài gắn bó với Công ty. 3.2.4. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý, tiến độ thi công công trình Chất lượng và tiến độ thi công là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để chủ đầu tư đánh giá năng lực của nhà thầu. Đây cũng là yếu tố tạo nên uy tín và vị thế của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường. Việc chất lượng công trình không đảm bảo, tiến độ thi công bị kéo dài không những làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn làm uy tín và vị thế của Công ty suy giảm đáng kể. Những công trình hiện nay có yêu cầu rất khắt khe về mặt chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng rất gay gắt, yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao nên nâng cao công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công là một yêu cầu tất yếu. Việc tuân thủ các chuẩn và tiêu chuẩn quốc tế là điều kiện tiên quyết cho sức mạnh cạnh tranh của Công ty. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng giúp Công ty có thể lấy vé vào cửa nhiều thị trường. Một số công tác Công ty cần làm là: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 61 Xem xét hệ thống quản lý chất lượng thực tế của Công ty từ những khâu đầu tiên, sau đó tìm ra những sai sót, tồn tại bất hợp lý, tìm ra nguyên nhân của những yếu kém đó để có biện pháp khắc phục kịp thời. Lập kế hoạch thực hiện các giải pháp, xác định những công việc cần làm, nhân sự cho những công việc ấy, lập tiến độ thời gian hoàn thành công việc. Thường xuyên đánh giá, kiểm tra chất lượng nội bộ tìm ra những thiếu sót, sai phạm bất hợp lý để tiếp tục khắc phục hoàn thiện về sau. Tăng cường công tác giám sát từng khâu trong quá trình thi công, có kế hoạch sử dụng luân chuyển nhân công, máy móc thiết bị thi công công trình cho hợp lý. Thường xuyên đi thực tế công trường để phát hiện kịp thời sai phạm. Ban hành những quy định xử phạt nghiêm khắc những hành vi làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thi công. 3.2.5. Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing Hiện nay, công tác quảng bá, marketing của Công ty còn nhiều điểm hạn chế. Công ty hiện chưa có cán bộ chuyên trách cũng như phòng chuyên quản về hoạt động marketing mà nhiệm vụ này được góp chung với phòng phát triển dự án. Do đó, công tác marketing của Công ty còn nhiều yếu kém, chưa linh hoạt. Các công trình Công ty tham gia chủ yếu là các công trình nhỏ và vừa và thị trường biết đến Công ty chủ yếu thông qua sự quen biết. Hoạt động quảng bá hình ảnh qua sách báo, truyền hình, mạng internet chưa được chú trọng. Chính vì vậy đòi hỏi Công ty có những biện pháp thích hợp làm cho hoạt đồng marketing gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Một số giải pháp Công ty cần áp dụng trong thời gian tới như: Công ty cần nhanh chóng thiết lập một văn phòng chuyên về hoạt động thị trường, hoạt động marketing cũng như đào tạo cũng như thực hiện kế hoạch tuyển dụng nhân viên cho phòng, người được tuyển phải có trình độ về marketing. Trong thời gian chưa có phòng marketing chuyên môn, Công ty cần có kế hoạch đào tạo một số cán bộ có năng lực của Công ty về lĩnh vực marketing. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 62 Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo về hình ảnh và uy tín của Công ty, việc tuyên truyền quảng cáo sẽ được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Mạng Internet, ti vi, đài báo Công ty cần duy trì mối quan hệ truyền thống với các bạn hàng cũ, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các chủ đầu tư, các cơ quan chức năng và các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm các dự án xây dựng, thu thập thông tin chính xác nhanh chóng nhằm đưa ra được các chiến lược cạnh tranh thầu phù hợp để đối phó với những thay đổi và mở rộng thị trường. Thu thập những thông tin về đối thủ cạnh tranh, xác định những mặt yếu, mặt mạnh, chiến lược tranh thầu của các đối thủ để có biện pháp đối phó kịp thời, góp phần nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty. Tìm hiểu chủ đầu tư, bên mời thầu, thị trường và các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị và các điều kiện tự nhiên, văn hoá xã hội khu vực thi công Trên cơ sở đó, Công ty sẽ đề ra các chiến lược và chính sách marketing phù hợp và linh hoạt để phù hợp với tình hình Công ty và thị trường cạnh tranh. Để xây dựng và phát triển thương hiệu, Công ty cần phát triển sáng tạo nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu phải khơi dậy được cảm xúc của khách hàng. Cũng trong thời gian tới, Công ty đã có kế hoạch thành lập website riêng để giới thiệu thương hiệu của Công ty mình, đây là một bước tiến lớn đối với hoạt động marketing của Công ty. Trên website Công ty có thể giới thiệu về mô hình tổ chức, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như các công trình đã được Công ty xây dựng. Đây là cơ sở cho các chủ đầu tư hiểu được nhiều hơn về Công ty cũng như thấy được tận mắt các công trình xây dựng, do đó thương hiệu cũng như uy tín của Công ty được nâng cao trên thị trường. 3.2.6. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động khác Đối với một số nội dung khác như: Đầu tư nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu, đầu tư mở rông thị trường, nâng cao chất lượng thi công, đầu tư cho công tác đầu thầu, nghiên cứu dự báo nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đầu tư cho hệ thống mạng lưới thông tin... Công ty cần có kế hoạch đầu tư thật đúng đắn và chú tâm hơn nữa những hoạt động đầu tư này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 63 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Cùng với sự phát trển của nền kinh tế đất nước, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt trong ngành xây dựng với những đặc điểm khác biệt của nó càng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp , tuy nhiên làm thế nào để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thì đó là vấn đề mà chúng ta quan tâm. Vấn đề không chỉ riêng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý mà là yêu cầu dối với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Qua quá trình phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý tối có một số kết luận như sau: Về tiềm lực tài chính: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty chỉ ở mức trung bình, khả năng huy động vốn của Công ty thấp, cơ cấu VĐT trong Công ty chưa thực sự hợp lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cũng như hiệu quả của nó. - Đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty còn hạn chế, chưa đồng bộ cần chú trọng đầu tư máy móc thiết bị thi công đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đầu tư của Công ty vào hoạt động marketing, phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức. Công ty chưa có phòng ban cũng như các cán bộ chuyên ngành về marketing nên khả năng nắm bắt thông thị trường còn nhiều hạn chế. Công ty còn thiếu cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề, cơ cấu lao động chưa hợp lý, bộ máy quản lý còn chồng chéo. - Công ty chưa quan tâm đầu tư các hoạt động không kém phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty như: Đầu tư nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu, đầu tư mở rông thị trường, nâng cao chất lượng thi công, đầu tư cho công tác đầu thầu, nghiên cứu dự báo nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đầu tư cho hệ thống mạng lưới thông tin... - ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 64 2. Kiến nghị Trên đây, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty làm tốt hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý, để những giải pháp này phát huy tác dụng tôi có một số kiến nghị đến Công ty như sau: - Ban lãnh đạo Công ty cần chú trọng và quan tâm đến công tác khảo sát, nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư và tính toán chỉ tiêu kĩ lưỡng đảm bảo đầu tư một cách hợp lý. - Tiến hành lập kế hoạch vốn, nguồn nhân lực theo từng giai đoạn cụ thể tránh tình trạng thiếu vốn cũng như thiết cá bộ kỹ thuật làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Sử dụng các thông tin, văn bản phân tích đánh giá làm cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư để đầu tư hợp lý trong những năm tới. Đồng thời chú trọng đầu tư về mọi mặt, nghiên cứu thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Mạnh dạn đầu tư cải tiến và áp dụng những công nghệ mới, tiên tiến vào quá trình sản xuất, nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, hạ giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Phan Khắc Hiếu 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đăng Doanh, Ths. Nguyễn Thị Kim Dung, Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, Nhà xuất bản Lao Động, 1998. 2. Michael E. Porte (Dịch Giả: Ngọc Toàn - Ngọc Hà - Quế Nga - Thanh Hải), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, DT Books & NXB Trẻ, 2008. 3. PTS. Lê Công Hoa, Kinh tế và kinh doanh xây dựng, NXB Giáo dục, 1999. 4. ThS. Hồ Tú Linh – Đại học Kinh tế Huế, Bải giảng Kinh tế Đầu tư, Lưu hành nội bộ, năm 2012. 5. Các tài liệu của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến 2013, báo cáo phòng kinh tế kế hoạch, báo cáo phòng hành chính, giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh... 6. Các luận văn, khóa luận của những khóa trước. 7. 8. Cổng thông tin điện tử bộ kế hoạch và đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_khac_hieu_5687.pdf
Luận văn liên quan