Khóa luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An

Đầu tư trực tiếp là một phương thức đầu tư cơ bản, phổ biến của các nhà đầu tư hiện nay. Sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng quốc gia hay địa phương, thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào địa bàn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của địa bàn mà còn định hướng khai thác, phát huy hiệu quả hơn nguồn lực tại chỗ; nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của địa phương để hội nhập, phát triển. Vì vậy, việc mở rộng thu hút đầu tư trục tiếp nước ngoài là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết đối với cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng. Trong khuôn khổ khóa luận này, măc dù còn nhiều thiếu sót, hạn chế nhưng bài viết cũng đã thực hiện một số nội dung sau: - Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đánh giá vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi của nước ta hiện nay. - Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Nghệ An cho đến cuối năm 2012, trên cơ sở đó phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào Nghệ An Về mặt ý nghĩa, đề tài có thể làm cơ sở để tham khảo, nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn; ngoài ra đề tài cũng có thể làm tài liệu phục vụ học tập cho sinh viên

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời lao động, tăng thêm nguồn thu nhập, giúp họ cải thiện được đời sống và ngày càng ổn định hơn. 2.2.3 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) của Nghệ An trong những năm gần đây Bảng 2.8: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An trong giai đoạn 2005 - 2012 Năm Xếp hạng Điểm Năm Xếp hạng Điểm 2005 18 59,6 2009 56 52 2006 20 54,44 2010 54 52 2007 50 49 2011 49 53 2008 40 48 2012 46 54 Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012 của Việt nam PCIVietnam.org Qua bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ta thấy, từ khi công bố chỉ số này năm 2005 thì xếp hạng của Nghê An đứng ở vị trí khá cao, tuy nhiên từ năm 2005 đến năm 2009 thì xếp hạng này giảm đột biến từ vị trí 18 đến vị trí 56 tức giảm 38 bậc. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của Nghệ An trong giai đoạn này ngày ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 39 giảm mạnh, doanh nghiệp khó khăn trong việc xin cấp thủ tục đầu tư, bên cạnh đó thời gian xin cấp phép và chi phí không chính thức quá cao đã làm giảm việc thu hút dự án vào tỉnh. Từ năm 2009 đến năm 2012 tình hình có cải thiện hơn nhưng mức tăng là khá thấp, so với các tỉnh bắc miền trung thì Nghệ An luôn đứng áp chót như với Thừa Thiên Huế có xếp hạng thứ 30, Hà Tĩnh xếp 35, Quảng Trị xếp 37. Nếu Nghệ An không có những chính sách mềm mỏng, tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp thì tương lại sẽ bị tụt lại so với các tỉnh khác. Trong 9 chỉ tiêu xếp hạng PCI thì có đến 5 chỉ tiêu không đạt hoặc đạt điểm số thấp, trong đó các chỉ tiêu chi phí không chính thức, tính năng động của lãnh đạo tỉnh, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách lao động và thể chế pháp lý. Do đó lãnh đạo tỉnh cần nhận thức rõ các vấn đề này để có các chính sách thu hút tốt hơn trong tương lai. 2.2.4 Thành quả và hạn chế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2.2.4.1 Những đóng góp tích cực Với sự năng động, sáng tạo trong thu hút FDI, Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút và duy trì sự phát triển trong thời gian qua. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 50 dự án FDI với tổng vốn đăng kí là 1481,4 triệu USD, với 30 dự án đã được triển khai hoạt động trên nhiều lĩnh vực.Giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động, tạo động lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tại Nghệ An. Các dự án FDI đã góp phần đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp sản xuất chế biến, nhất là công nghiệp sản xuất hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.2.4.2 Hạn chế, tồn tại - Thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự án và quy mô vốn đăng ký còn ở mức khiêm tốn so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và so với bình quân chung của cả nước. Thu hút các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (FDI) còn thấp, không đáng kể, so với bình quân chung của cả nước, tỉnh Nghệ An chỉ bằng 31,94% vốn đăng ký và bằng 28,57% số lượng dự án. - Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký đạt thấp, nhiều dự án triển khai chậm tiến độ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 40 hoặc hầu như không triển khai như: Dự án trồng rừng của Công ty TNHH Innov Green Nghệ An, Nhà máy lắp ráp điện thoại di động của Công ty CP Trung Thiên, Khu đô thị Việt Long Huế, Khu đô thị Đồng Dâu, Khu du lịch Hải Thịnh, Xi măng Đô Lương.... Trong năm 2012, số lượng dự án triển khai cầm chừng, chậm tiến độ có xu hướng tăng cao, nhất là các dự án bất động sản và các dự án thủy điện. - Cơ cấu về lĩnh vực của các dự án đầu tư còn bất hợp lý. Nhiều dự án có quy mô nhỏ, ít sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả kinh tế - xã hội (đóng góp ngân sách, tạo việc làm mới, thu nhập cho người lao động, sản phẩm mới đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế) chưa cao. - Số lượng các dự án đầu tư vào KKT Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn đạt thấp - Hiệu quả đầu tư từ các dự án chưa cao: Các dự án đầu tư chủ yếu đầu tư theo phong trào và tập trung vào một số lĩnh vực như như bất động sản và khoáng sản. Rất ít dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các dự án sử dụng công nghệ cao ngoài các dự án do Ngân hàng TM Bắc Á tư vấn đầu tư. - Việc giải quyết các vấn đề vướng mắc của các dự án Trồng rừng Innov Green, Hồng Thái -SIT, ưu đãi đầu tư vượt khung còn kéo dài, chưa được xử lý triệt để. - Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo thực hiện nhưng thời gian xử lý hồ sơ dự án đầu tư vẫn còn kéo dài. - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn hạn chế (PCI): mặc dù năm 2011, Nghệ An vươn lên nhóm khá nhưng vẫn là địa phương có điểm số PCI thấp nhất trong khu vực Bắc Trung bộ và xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Điểm số của một số chỉ số thành phần có tính chất "nhạy cảm" như: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, chi phí không chính thức, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước,...đều ở mức rất thấp. Các chỉ số này đã làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của Nghệ An cũng như việc thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. 2.2.4.3 Nguyên nhân ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 41 * Khách quan. - Tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn. - Lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài của Nghệ An so với các địa phương trong cả nước nói chung và khu vực Bắc Trung bộ nói riêng thấp; - Chi phí đầu tư cao và mức tiêu thụ của thị trường chưa lớn. - Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ, nhất là hạ tầng Khu kinh tế và các khu công nghiệp tập trung. - Nguyên nhân suy giảm vốn FDI đăng ký một mặt do suy thoái kinh tế, các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn về nguồn lực tài chính và sự cạnh tranh thu hút vốn của các nước trong khu vực; mặt khác do yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư và nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài,... trước mắt vốn đăng ký trong ngắn hạn giảm so với trước. - Các chế tài để xử lý các dự án đầu tư hoặc không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ còn thiếu tính cụ thể, chưa có tính chất răn đe. * Chủ quan. a) Về hoạt động xúc tiến đầu tư: - Công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn tập trung chủ yếu vào tổ chức các sự kiện Hội nghị, hội thảo...; trong khi đó các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề đối tác, lĩnh vực dự án cụ thể, địa bàn đầu tư... còn chưa nhiều. Xử lý vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện của một số dự án đã đăng ký đầu tư còn chậm, chưa kịp thời, ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư. - Chất lượng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh chưa cao, chưa sát với nhu cầu của nhà đầu tư; thông tin chưa đầy đủ, chi tiết; chưa xác định được vị trí rõ ràng, cụ thể. Các dự án được cấp giấy CNĐT chiếm tỷ lệ rất ít so với danh mục dự án kêu gọi đầu tư, đa số đều do chủ đầu tư tự nghiên cứu, đề xuất. - Việc thẩm tra năng lực tài chính của các nhà đầu tư trước khi tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án còn gặp nhiều lúng túng. Thực tế, do quy định của các văn bản quy phạm pháp luật để thẩm tra năng lực tài chính của nhà đầu tư chưa rõ ràng. Hầu hết các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh ta chủ yếu đến từ ngoại tỉnh và nước ngoài nên việc nắm bắt thông tin cũng như xác minh năng lực tài ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 42 chính của các nhà đầu tư này trước khi tham mưu UBND tỉnh cấp GCNĐT còn gặp khó khăn, mất nhiều thời gian; Phần lớn việc thẩm tra năng lực nhà đầu tư còn dựa trên số liệu, tài liệu do các nhà đầu tư cung cấp (Báo cáo tài chính, xác nhận số dư tài khoản, cam kết cho vay của ngân hàng,...) dẫn đến việc tham mưu lựa chọn một số nhà đầu tư có đủ năng lực chưa thực sự chính xác. - Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, các ngành liên quan chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa có các phiên bản tiếng nước ngoài để phục vụ công tác quảng bá cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Chưa có các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chủ đề, từng lĩnh vực. - Chưa tạo ra được nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư. b) Về quy hoạch: - Việc lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch còn "chạy" theo nhà đầu tư; xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư chưa sát với tình hình thực tế của tỉnh, còn mang tính chung chung, chưa hiểu thật rõ yêu cầu của Nhà đầu tư để cung cấp thông tin cần thiết. - Các Sở, ban, ngành, địa phương chưa rà soát thực trạng (hạ tầng, lĩnh vực thu hút đầu tư và quỹ đất sạch hiện còn theo quy hoạch...); chưa có biện pháp tạo ra được nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư. c) Về cải cách hành chính: - Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông về trình tự thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn được triển khai thực hiện vào tháng 8 năm 2012; Tuy vậy, trước đó nhà đầu tư vẫn phải đi lại nhiều lần, nhiều cơ quan vì còn nhiều thủ tục hành chính chưa được đơn giản hóa trong quá trình thực hiện; việc giải quyết, xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án cho nhà đầu tư còn chậm và chưa triệt để. - Nhiều dự án công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Quá trình triển khai các gói thầu hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn thiết kế kéo dài. - Các thủ tục đầu tư như quy hoạch mặt bằng, bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất,còn mất nhiều thời gian của nhà đầu tư dẫn đến tiến độ triển khai các dự án chậm. d) Công tác phối hợp giải quyết giữa các cơ quan liên quan: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 43 - Các ban, ngành, địa phương chưa chú trọng đến việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh có chất lượng, xây dựng chưa sát với nhu cầu của nhà đầu tư; một số dự án chưa gắn với quy hoạch chung, thông tin không đầy đủ và chi tiết, địa điểm đầu tư còn chưa cụ thể. - Mối liên hệ giữa đơn vị chủ trì (Sở Kế hoạch và Đầu tư) và đơn vị phối hợp (các sở, ban ngành và các địa phương) chưa thực sự gắn kết, hiệu quả chưa cao. Nhiều ý kiến đóng góp của các Sở chuyên ngành, các địa phương trong vùng dự án chưa thật cụ thể, sâu sát, còn mang tính chung chung. Do đó, cơ quan tổng hợp cũng gặp lúng túng trong đề xuất, tham mưu. - Nhiều nội dung các cơ quan tham mưu phải làm văn bản xin ý kiến của các Bộ, ngành TW. Tuy nhiên, do một số quy định của các văn bản quy phạm pháp luật của TW còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng, các quy định pháp luật chưa sửa đổi kịp thời nên nhiều vấn đề vướng mắc, tồn đọng kéo dài, không thể xử lý dứt điểm (Dự án Hồng Thái SIT, Dự án trồng rừng Innov Green, ưu đãi đầu tư vượt khung, việc chào bán cổ phần riêng lẻ của các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực hạn chế,...) - Công tác kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Do vậy, việc nắm bắt tình hình các dự án sau khi cấp chứng nhận đầu tư hoặc sau khi khởi công chưa sâu, chưa sát và thiếu cập nhật thông tin tiến độ, giải ngân dòng vốn đầu tư. - Việc đánh giá hiệu quả đầu tư của một số công trình theo quan điểm của Nhà tài trợ có hiệu quả thấp nên danh mục một số tiểu dự án có sự thay đổi ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân (Dự án Phát triển nông thôn miền Tây Nghệ An VIE/028). - Nhiều dự án, Nhà tài trợ yêu cầu phải có đủ kinh phí đối ứng của địa phương mới tiếp tục bố trí dòng vốn ODA. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 44 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN 3.1 Định hướng thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới 3.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nghệ An về thu hút đầu tư trực tiếp - Quan điểm của Trung ương: Từ việc đánh giá thành tựu cũng như chỉ ra những yếu kém về thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm qua, định hướng cho những năm tới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế, như vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác +Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn FDI + Phát huy tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư - Quan điểm của tỉnh Nghệ An + Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp: Đại hội đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã đề ra phương hướng và quan điểm phát triển là: Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đầu tư khai thác tiềm năng miền Tây và vùng biển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; tạo các bước đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 45 Mục tiêu tổng quát mà đại hội đề ra là: “... phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước”. Về mục tiêu thu hút vốn đầu tư, Đại hội đề ra: Có chính sách huy động mọi nguồn vốn từ trong dân, từ ngoài tỉnh, từ nước ngoài, từ ngân sáchcho đầu tư phát triển, dự kiến tổng đầu tư toàn xã hội từ 70.000 – 75.000 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn trong nước khoảng 57.000 – 58.000 tỷ (chiếm 83%), kêu gọi đầu tư nước ngoài 11.000 – 12.000 tỷ (chiếm 17-18%). Trong nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, nguồn vốn huy động từ ngân sách phấn đấu đạt 10- 20%, còn lại phải có các cơ chế, chính sách để huy động từ các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh sản xuất khoảng 12-13%, huy động sức dân khoảng 21-22% và thông qua các hoạt động tín dụng 13-14% + Tiếp tục đổi mới tư duy và phương thức xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà dầu tư trong nước, nước ngoài và các nhà đầu tư trong tỉnh đầu tư ngày càng nhiều vào tỉnh nhằm huy động cho được tổng mức đầu tư xã hội Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Nghệ An đến năm 2020 Chỉ tiêu Đơn vị Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2020 Tổng đầu tư thòi kỳ Tỷ đồng 75,000 630,000 - Vốn ngân sách Tỷ đồng 25,100 113,500 Tỷ trọng so tổng đầu tư % 33.5 18.0 - Nguồn vốn doanh nghiệp Tỷ đồng 10,400 120,300 Tỷ trọng so tổng đầu tư % 13.9 19.1 - Vốn dân cư Tỷ đồng 15,000 126,000 Tỷ trọng so tổng đầu tư % 20.0 20.0 - Vốn nước ngoài Tỷ đồng 12,200 148,000 Tỷ trọng so tổng đầu tư % 16.3 23.5 Hệ số ICOR 3.20 4,06 (Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 46 3.1.2 Định hướng ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh cần thu hút đầu tư 3.1.2.1 Định hướng ngành, lĩnh vực - Công nghiệp - xây dựng: Tập trung các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; các dự án công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp cơ khí, điện tử, thông tin và truyền thông, thiết bị tự động hoá, công nghệ sinh học; dược liệu; sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, vật liệu mới...), sản phẩm nhựa; da giày, dệt may; hàng thủ công mỹ nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng. - Dịch vụ: Thương mại, du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, chăm sóc y tế, tài chính, tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông. - Nông nghiệp: Phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến và sản phẩm xuất khẩu; ưu tiên nông nghiệp công nghệ cao. 3.1.2.2 Định hướng vùng, địa bàn trọng điểm * Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gắn với thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà: + Thành phố Vinh: Thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, du lịch, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc y tế hiện đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, công nghiệp sạch, công nghệ cao. + Thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hướng khu kinh tế đa ngành, đa chức năng gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn đột phá để phát triển của tỉnh Nghệ An. + Thu hút đầu tư vào Thị xã Cửa Lò các dự án phát triển dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, thương mại, giáo dục đào tạo; may mặc, khách sạn cao cấp. + Triển khai thực hiện Dự án Cảng nước sâu Cửa Lò; Đại lộ Vinh - Cửa Lò * Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ: Tập trung thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp động lực: Vật liệu xây dựng, xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ khí, hóa dầu; công nghiệp hỗ trợ; đầu tư xây dựng cảng Đông Hồi, hạ tầng các Khu công nghiệp Đông Hồi, Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 47 * Khu vực miền Tây Nghệ An (Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp - Tân Kỳ): + Thu hút đầu tư chăn nuôi đại gia súc, cây công nghiệp và chế biến nông lâm sản: mía, cao su, chè, chế biến hoa quả, chế biệt thịt, sữa; Tiếp tục triển khai các dự án thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, khoáng sản * Các cụm công nghiệp: Thu hút các dự án có quy mô phù hợp với các CCN, bảo đảm thời gian chuẩn bị, thực hiện nhanh; sớm đưa vào họat động, phát huy hiệu quả; giải quyết nhiều việc làm, đảm bảo môi trường. * Đối tác đầu tư: Tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm lực và kinh nghiệm, đặc biệt là các tổng công ty lớn trong nước; các tập đoàn, công ty đa quốc gia thuộc các khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); các nước ASEAN (Thái Lan, Singapo), Mỹ; và các dự án trong nước. Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế Nghệ An đến năm 2020 Ngành Kinh tế 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%) 1. Công nghiệp, xây dựng 30,4 39,0 41,4 43,0 2. Nông – lâm – thuỷ sản 34,2 24,0 18,2 14,0 3. Dịch vụ 35,4 37,0 40,4 43,0 Tổng số (%) 100 100 100 100 (Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12 /2006.) 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở Nghệ An 3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư Triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng đất theo những nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 197/2007/QĐ- TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ) để từ đó xây dựng danh mục các chương trình, đề án, dự án nhằm triển khai thực hiện quy hoạch. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 48 Về quy hoạch phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và các KCN trong tỉnh phải gắn với xu thế đô thị hoá tất yếu của các vùng nông thôn ven Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hoà, Thị trấn Hoàng Mai và nhiều thị trấn khác. Trong tương lai, các thị trấn Hoàng Mai, Con Cuông, Diễn Châu sẽ trở thành thị xã. Vì vậy, cần có quy hoạch ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trước, khu dân cư đô thị mới liền kề ngoài hàng rào KCN. Tạo điều kiện khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và hoạt động của các doanh nghiệp KCN. Cụ thể như cơ sở dạy nghề, nhà ở cho công nhân và chuyên gia, cửa hàng thực phẩm, bách hoá, trạm y tế, nhà trẻ, công trình phúc lợi, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, KCN nên quy hoạch ở những vùng đất hoang hoá, rộng lớn, thưa thớt dân cư để vừa ít tốn ngân sách đền bù, giải phóng mặt bằng, vừa tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch KCN phải gắn chặt với việc bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, nếu sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường thì hiệu quả của sản xuất nhiều khi không bù đắp được tác hại do ô nhiễm môi trường gây ra. KCN Nam Cấm nằm trên vùng đất hoang hoá, sản xuất nông nghiệp không có hiệu quả, dân cư thưa thớt nên việc đền bù, giải phóng mặt bằng có nhiều thuận lợi, nhưng ở vùng sâu trũng nên chi phí san lấp mặt bằng rất lớn. KCN Bắc Vinh nằm trong thành phố Vinh nên việc giải phóng mặt bằng, đền bù, giải toả hết sức khó khăn cả về phía nhà đầu tư và người dân trong vùng quy hoạch. Hạn chế mở rộng KCN Cửa Lò vì nó có thể ảnh hưởng xấu đến khu du lịch biển. Vì vậy, cần chọn lọc để phát triển thêm một số KCN trên địa bàn các huyện miền Tây của tỉnh trên cơ sở phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản như: KCN Sông Dinh (huyện Quỳ Hợp), KCN Tri Lễ (huyện Anh Sơn), KCN Yên Khê (huyện Con Cuông), KCN Hưng Tây (huyện Hưng Nguyên), KCN tập trung ở Đông Hồi (Quỳnh Lập, Quỳnh Lưu) Về các quy hoạch khác, cần rà soát, đánh giá lại các tài nguyên, khoáng sản, nguồn lợi rừng, nguồn lợi biển có khả năng hợp tác, liên doanh đầu tư. Tổ chức nghiên cứu các tài liệu, các số liệu cơ bản mà Nghệ An đã có, bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp với thực tế làm cơ sở cho việc lập dự án tiền khả thi các dự án trọng điểm (đã được phê duyệt) một cách chính xác, đầy đủ, có cơ sở khoa học để làm tài liệu xúc tiến đầu tư giai đoạn 2008 - 2010 và các năm tiếp theo. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 49 3.2.2 Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư - Xây dựng chiến lược và các lĩnh vực đầu tư một cách cụ thể để các nhà đầu tư lựa chọn lĩnh vực và dự án đầu tư đúng theo định hướng phát triển của tỉnh. Tiếp tục cụ thể hoá cơ chế chính sách của nhà nước, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với từng ngành, từng lĩnh vực, nhằm tạo ra sức hấp dẫn các nhà đầu tư, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và có tính khả thi cao. Xây dựng cơ chế hỗ trợ cả về nhân lực và vật lực nhằm tạo ra “cú huých” thúc đẩy nội lực từ bên trong và tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư từ bên ngoài. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp để kích thích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường về năng lực tài chính cho doanh nghiệp để trước hết doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và thích nghi trong cơ chế thị trường, sau là tăng sức cạnh tranh. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp về mặt bằng SXKD, đào tạo nhân lực, hay cung cấp thông tin, xây dựng để đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO phù hợp với cam kết khi chúng ta gia nhập WTO. Ban hành cơ chế khuyến khích vận động và tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư trong nước nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vận động đầu tư và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. - Sớm hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng các KCN. Trước hết, phải tranh thủ được nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, với mức hỗ trợ tối đa là 70 tỷ cho việc đầu tư các KCN các địa phương (theo Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ) bằng việc xây dựng Khu Công nghiệp ở tỉnh phải đáp ứng được tiêu chí KCN theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, cần ban hành chính sách nhằm kêu gọi các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các KCN: Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hạ tầng vay vốn, ưu đãi của nhà nước; Đối với các KCN chưa có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, khuyến khích các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN bỏ chi phí để tự san nền trên diện tích mà nhà đầu tư thuê để xây dựng nhà máy. Với phương thức này, thì phần lớn chi phí san nền sẽ huy động của các nhà đầu tư; Vận động các đơn vị cung cấp dịch vụ như điện, nước, viễn thông lắp đặt hệ thống cung cấp đến chân hàng rào doanh nghiệp. Qua đó làm giảm chi phí đầu tư hạ tầng KCN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 50 - Tập trung đầu tư để hoàn thành mạng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế (cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không) đồng bộ và thuận tiện cho việc vận động hàng hoá giữa các vùng với các nước và quốc tế. Trước mắt, cần nâng cấp các tuyến quốc lộ, xây dựng mới tuyến đường phía Tây Nghệ An, đường vành đai phía Tây quốc lộ 48, đường nối quốc lộ 48 với quốc lộ 45 Thanh Hoá, đường Xiêng Thù (Kỳ Sơn) – Yên Tĩnh (Tương Dương), đường Châu Thôn (Quế Phong) – Tân Xuân (Tân Kỳ) nối với đường Hồ Chí Minh. Xây dựng một số tuyến đường ngang nối với trục đường Hồ Chí Minh. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các tuyến tỉnh lộ quan trọng và nâng cấp một số tuyến đường huyện lộ lên tỉnh lộ, xây dựng xong đường quốc lộ 7 nối quốc lộ 48. Nâng cấp và đồng bộ hoá giao thông nội thị, hoàn thành cơ bản giao thông nông thôn. - Nâng cấp và mở rộng cảng Cửa Lò để tàu có trọng tải từ 1-1,5 vạn tấn có thể ra vào thuận lợi và nâng năng lực hàng hoá thông qua cảng khoảng 2 triệu tấn/năm. Gắn việc mở rộng và nâng cấp các tuyến đường ra vào cảng, xây thêm một số bến mới để nâng công suất cảng đạt khối lượng luân chuyển hàng hoá ngày càng lớn. Nâng cấp sân bay Vinh, tăng thêm các tuyến nội địa và mở thêm một số đường bay quốc tế. Mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1A đoạn Vinh- Hoàng Mai, nghiên cứu khôi phục, nâng cấp, mở mới một số tuyến đường sắt phục vụ vận tải hàng hoá. Hoàn thành các nhà máy nước Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò. Phát triển các ngành dịch vụ, các ngành sản xuất phụ trợ cho các doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn đào tạo, tư vấn pháp luật, bưu chính viễn hệ thông, hệ thống điện, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp và dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm, ngân hàng, phòng cháy chữa cháy. - Đẩy nhanh việc đền bù GPMB bằng việc thực hiện một số giải pháp như: Quan tâm công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách. Trong quá trình quy hoạch, quá trình thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng phải phổ biến đầy đủ cho nhân dân về luật đất đai, các Nghị định của Chính phủ, quyết định của UBND tỉnh. Làm tốt công tác tư tưởng trong nhân dân, nâng cao sự hiểu biết và được sự thống nhất ủng hộ, đồng lòng của nhân dân; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường GPMB. Các Hội đồng GPMB thông thường ở giai đoạn đầu triển khai rất bài bản, tích cực và được chỉ đạo sát sao từ chính quyền các cấp, càng về sau công việc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 51 càng khó khăn, tồn đọng nhiều việc, thành viên hội đồng GPMB đều làm việc kiêm nhiệm nên rất khó khăn trong việc sắp xếp nhiệm vụ chuyên môn. Để giải quyết khó khăn nêu trên, cần bổ sung thêm 3-5 biên chế cho các huyện để thành lập bộ phận chuyên trách công tác bồi thường GPMB, người được giao nhiệm vụ làm các thủ tục GPMB cần hiểu đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến bồi thường GPMB; Mặt khác cần lường hết mọi khó khăn có thể xảy ra để giải quyết kịp thời nhanh gọn; Chuẩn bị đủ chi phí bồi thường GPMB và vốn tái định cư (nếu có) theo kế hoạch là điều kiện quyết định việc hoàn thành GPMB. Nếu chi trả không kịp thời, người dân chờ đợi gây khó khăn; chưa kể nếu giá cả thay đổi phải làm lại thủ tục đền bù rất tốn kém kinh phí và kéo dài thời gian; Xử lý nghiêm minh các hiện tượng làm sai trái trong công tác GPMB. Các cấp chính quyền cần ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, lợi dụng bồi thường GPMB để trục lợi như: trồng thêm cây, xây mộ, xây thêm công trình, cố tình lấn chiếm... Để tránh những khó khăn trên khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết cần công bố quy hoạch, thông báo của cấp có thẩm quyền để nhân dân trong vùng quy hoạch xây dựng, giữ nguyên hiện trạng, đồng thời giải quyết đền bù GPMB trong thời gian sớm nhất để nhân dân không chờ đợi quá lâu. - Cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước ta coi cải cách hành chính là bước đột phá để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội. Theo đó, ngày 17/9/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 136/QĐ-TTg phê duỵêt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, tạo cơ sở để thực hiện công tác cải cách hành chính một cách đồng bộ và nhất quán. Trong đó, có việc đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy hoạch pháp luật, tăng cường năng lực các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh; cung cấp thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước cho mọi người, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và giư gìn kỷ cương xã hội. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, ban hành cơ chế kiểm tra đánh giá cán bộ công chức, viên chức trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp; mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa”, quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm cá nhân khi thi hành công vụ. Cải cách bộ máy hành chính thông qua điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới. Ban hành và áp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 52 dụng các quy định mới về phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cơ bản. Cải cách bộ máy chính quyền địa phương, phương thức quản lý và lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp. Thủ tục hành chính là vấn đề các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó liên quan tới chi phí và cơ hội đầu tư. Vấn đề trọng yếu nhất của thủ tục hành chính ở tỉnh Nghệ An hiện nay tập trung ở tư tưởng, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ những người thực hiện chính sách. Hiện nay, các khâu giải quyết các thủ tục dăng ký đầu tư và vướng mắc trong quá trình đầu tư còn quá nhiều cửa, phân tán, chồng chéo và tỏ ra kém hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản vẫn là do có quá nhiều đầu mối. Để thực hiện tốt hơn việc thu hút đầu tư trực tiếp, tỉnh Nghệ An cần đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí cho các nhà đầu tư 3.2.3 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư Môi trường đầu tư Nghệ An còn thiếu sức cạnh tranh, khả năng thu hút đầu tư nước ngoài còn yếu, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Một trong những yêu cầu cần thiết là hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu tư. Thời gian qua, tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, cần phải xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Trong thời gian tới, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Nghệ An cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải có tính ổn định lâu dài, ít nhất có thời hạn hiệu lực từ 3 năm trở lên. - Thủ tục, hồ sơ để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải đơn giản, rõ ràng, phải công khai và quy định rõ cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ kèm theo trách nhiệm của cơ quan đó về việc đảm bảo thời gian giải quyết quyền lợi cho các nhà đầu tư. - Bổ sung thêm điều khoản cho các dự án có tính chất đặc thù vào Quyết định 57/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Nghệ An, và các chính sách khác có liên quan với phương châm: chính sách phải thông thoáng, thuận lợi nhất và ổn định theo hướng đảm bảo cho các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi cao nhất theo chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, nhưng không trái với các quy định của Nhà nước. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 53 - Có kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để chi trả cho các đối tượng được hưởng ưu đãi hỗ trợ. Thành lập một số quỹ hỗ trợ các gia đình bị thu hồi đất, quỹ đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ việc làm. Các quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp như: Quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ khen thưởng trong sản xuất kinh doanh... - Chính sách đất đai phải hướng tới tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư, nhất là việc triển khai các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể miễn, giảm tiền thuê đất trong một thời gian nhất định, tiền thuê đất phải rẻ hơn các khu công nghệ cao, có chính sách cho thuê đất dài hạn (20-50năm). Đặc biệt, cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong giải phóng mặt bằng. Các cấp chính quyền có trách nhiệm đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng, giải quyết dứt điểm việc đền bù để triển khai dự án đúng tiến độ. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN để cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại. Trong quy định hiện hành về chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư của tỉnh đã có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách này rất khó thực hiện do các quy định chưa rõ ràng. trong thời gian tới cần xem xét và quy định rõ hơn về đối tượng lao động cũng như nguyên tắc hỗ trợ. Ưu tiên tuyển dụng các lao động kể cả lao động chưa được đào tạo nghề, con em các gia đình có đất bị thu hồi. - Ngoài ra, những vấn đề vượt thẩm quyền, tỉnh cần tiếp tục đề xuất với Quốc hội, Chính phủ xem xét một số chính sách ưu đãi đầu tư khác, như: Có chính sách ưu đãi về thuế theo hướng tạo sự thông thoáng cho nhà đầu tư. Giảm mức thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Việt Nam và người nước ngoài đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Có các quy định cụ thể về thuê và tuyển dụng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trực tiếp chủ động tuyển chọn, thuê và sử dụng lao động. Để tạo sức hút các thành phần kinh tế đầu tư, cần có chính sách tạo vốn thông qua tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vay vốn ở các ngân hàng thương mại. 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực Việc đào tạo và cung cấp lao động, trước hết phải căn cứ vào định hướng phát triển các ngành tại địa phương để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 54 Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu lao động Nghệ An đến năm 2020 Ngành, lĩnh vực 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%) 1. Công nghiệp, xây dựng 8,1 15,0 20,0 23,0 2. Nông – lâm – thuỷ sản 79,6 68,0 58,0 49,0 3. Dịch vụ 12,3 17,0 22,0 28,0 Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 (Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12/2006) Để phát triển nguồn nhân lực ở Nghệ An trong thời gian tới, một số nội dung cần thực hiện là: - Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư. Trước hết là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề, công nhân bậc cao. Đây là khâu thiếu và yếu của Nghệ An hiện nay. Tổng số lao động cần đào tạo trong giai đoạn 2006-2010 là 192.000 người, trong đó, công nhân kỹ thuật và lành nghề là: 51.250 người, thợ bậc cao: 10.000 người, còn lại là đào tạo ngắn hạn. Ngoài ra, cần đào tạo một đội ngũ cán bộ biết cách quản lý các chương trình, dự án, giỏi ngoại ngữ, tâm huyết, phục vụ tốt cho công tác xúc tiến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư. - Thực hiện Nghị quyết số: 04/NQ-TU ngày 12/202/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đọan 2006-2010. Khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các trường đại học và cao đẳng. Triển khai các giải pháp đồng bộ để tạo ra những đột phá về nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo theo nhu cầu của xã hội. - Tiếp tục triển khai đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, giai đoạn 2006-2010. Xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực, TP. Vinh trở thành trung tâm giáo dục – đào tạo của Khu vực Bắc Trung bộ; Đề án “phát triển giáo dục miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010”. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 55 - Phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề đa cấp, đa trình độ (sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề) chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng lao động cho thị trường lao động. Sở Lao động – Thương binh và xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ vào cơ cấu ngành nghề để dự báo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp. Qua đó phối hợp với các trường nghề để có định hướng và kế hoạch đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực, quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp. - Sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nhân tài; có cơ chế phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài; khuyến khích phát huy tài năng, đặc biệt là tài năng của lớp trẻ. - Tuyên truyền, quảng bá nhu cầu lao động của các doanh nghiệp để từng bước lôi kéo đội ngũ lao động của tỉnh đi lập nghiệp ở các tỉnh, thành phố phái nam. Đội ngũ lao động này có ưu điểm là đã được đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở mà họ đang làm việc. Hơn nữa những lao động này đã có kinh nghiệm cũng như sản xuất công nghiệp. Những phẩm chất quan trọng mà các lao động địa phương vẫn còn thiếu. 3.2.5 Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số nội dung của công tác xúc tiến đầu tư, đó là: Tháng 12/2004, UBND tỉnh có quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư - thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm đầu mối tổ chức các họat động xúc tiến đầu tư các dự án địa bàn tỉnh; Ban hành Nghị quyết số 01/NQ ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI; Nghị quyết số 03/NQ- TU ngày 28/6/2006 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về Chương trình Xúc tiến đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách thời kỳ 2006-2010; các Quyết định của UBND tỉnh số; 436/QĐ-UBND ngày 30/02/2006 về Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU; số 4243/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU. Tuy nhiên, công tác xúc tiến đầu tư vào Nghệ An hiện nay còn rất hạn chế và kém chuyên nghiệp, hầu hết các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện đang được tiến hành gồm tài liệu giới thiệu chung về đầu tư, chính sách ưu đãi chung và ưu đãi đặc thù của ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 56 tỉnh, danh mục ngành nghề, dự án kêu gọi đầu tư, trang thông tin điện tử website, tổ chức các cuộc tiếp xúc, tìm hiểu thị trường đối tác đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các cuộc giao ban định kỳ với sự có mặt của các sở, ban, ngành và các nhà đầu tư; các phương tiện xúc tiến đầu tư khác như CD Rom, video Song những hoạt động này mới chỉ làm được ở mức cho có lệ, mang tính hình thức. Công tác xúc tiến đầu tư chưa được xây dựng có hệ thống, chủ yếu mang tính thời vụ và đặc biệt chưa có nguồn kinh phí ổn định, lâu dài để duy trì các hoạt động. Trong khi đó, hoạt động theo dõi, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các đối tượng tiềm năng còn nhiều hạn chế. Kinh phí xúc tiến đầu tư vào hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan trọng của công tác này. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa đủ trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, sự phối hợp trong công tác vận động thu hút đầu tư giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh vẫn chưa được thực hiện đồng bộ. Thời gian tới, Nghệ An muốn nâng cao vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN cần thực hiện rất nhiều công việc. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư. Xây dựng ngân hàng dữ liệu về điều kiện tự nhiên, xã hội; các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, lao động, đất đai; các thủ tục về đăng ký kinh doanh và đầu tư; danh mục các dự án đầu tư của tỉnh làm tài liệu xúc tiến đầu tư. Xác định đối tượng vận động đầu tư, gồm: Các doanh nghiệp lớn trong nước (các Tổng công ty 90, 91, các tập đoàn kinh tế có tiềm năng); Các Vụ Hợp tác quốc tế của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương; Các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, con em Nghệ Tĩnh, Việt kiều ở nước ngoài, ngoại tỉnh; Các doanh nghiệp Nghệ An có năng lực về tài chính và năng lực quản lý; Các Đại sứ quán, các văn phòng tham tán thương mại, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (chủ yếu Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông); Các tổ chức tài chính quốc tế, các công ty đa quốc gia nước ngoài. Đa dạng hoá các hình thức xúc tiến đầu tư: Thông qua trang WEB và liên kết với các báo, đài Trung ương, các tạp chí có uy tín để quảng bá đầy đủ, kịp thời hình ảnh quê hương, con người Nghệ An, những cơ chế, chính sách, những cơ hội và những dự án tỉnh cần kêu gọi đầu tư ra ngoài tỉnh, ngoài nước; Tổ chức hội thảo, hội nghị khi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 57 thấy thực sự cần thiết hoặc phối hợp với các Bộ để tổ chức các cuộc hội thảo trong nước cũng như nước ngoài nhằm giảm thiểu chi phí cho công tác tổ chức; Liên kết với các trung tâm xúc tiến đầu tư ở các Bộ, của các Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các thành phố lớn, các tỉnh có nhiều dự án đầu tư (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh) để nắm thông tin về các nhà đầu tư; Gặp mặt các hiệp hội doanh nghiệp, đại diện hội đồng hương Nghệ Tĩnh ở nước ngoài nhân các ngày lễ lớn; Tạo môi trường thuận lợi và các điều kiện tốt nhất cho các dự án nước ngoài, ngoại tỉnh đã đầu tư trên địa bàn sản xuất kinh doanh có hiệu quả để các doanh nghiệp này góp phần quảng bá đầu tư. UBND tỉnh cần lập một trang WEB chung của tỉnh trong đó có các chuyên mục riêng cho các Sở, Ngành để thay thế cho các trang WEB riêng hiện nay nhằm để tập trung nguồn ngân sách đầu tư cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu phong phú, đầy đủ về tỉnh Nghệ An cho các đối tượng truy cập. Chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tượng trọng điểm. Tích cực tiếp cận và vận động các Tổng công ty, tập đòan lớn, các doanh nghiệp nước ngòai có thực lực tài chính và công nghệ đầu tư, văn phòng xúc tiến đầu tư – thương mại nước ngòai tại Việt Nam. Thông qua các Bộ, ngành trung ương, các tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, đại sứ quán để giới thiệu các đối tác đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Nghệ An. Tiếp tục đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư trên cơ sở đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, các ấn phẩm (sách báo, internet, đĩa VCD, cataloge, brochure). Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ trực tiếp làm công tác xúc tiến đầu tư: Củng cố, nâng cấp trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo hướng tập trung đầu mối, nâng cao năng lực cán bộ và tăng thêm tính chủ động cho tổ chức họat động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt nhiệm vu của UBND tỉnh giao làm đầu mối xúc tiến đầu tư vào địa bàn. Trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiện vụ của các Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, UBND tỉnh cần chỉ đạo việc kiện toàn lại cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư trong tình hình mới; Ưu tiên tuyển chọn cán bộ am hiểu về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có kinh nghiệm công tác, tâm huyết và trách nhiệm cao với công việc được giao về công tác tại Trung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 58 tâm Xúc tiến đầu tư và các Sở, Ngành liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động đầu tư như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công Thương, Du lịch, Tài chính, Tài nguyên – môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế; Đồng thời, kịp thời thay thế những cán bộ yếu về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm ở những cơ quan này. Xây dựng quan hệ thân thiện với các nhà đầu tư hiện có: Đảm bảo môi trường an ninh tốt và tạo lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư bằng cách định kỳ tổ chức gặp mặt giữa lãnh đạo tỉnh và các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nếu có. Thiết lập đường dây nóng và đặt hòm thư góp ý kiến tại trụ sở các cơ quan công quyền. Kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp khi đầu tư vào địa bàn. Kịp thời biểu dương những doanh nghiệp sớm triển khai dự án và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ cam kết. Có thể có hình thức khen thưởng đối với những doanh nghiệp có tiến độ thực hiện dự án nhanh hơn so với cam kết. Nâng cao hình thức thi đua khen thưởng một số doanh nghiệp có thành tích xuất sắc bỏ nhiều vốn đầu tư, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội, đóng góp nhiều cho ngân sách tỉnh. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư. 3.2.6 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư Đối với các nhà đầu tư, những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về thời hạn của dự án vẫn rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là hiệu năng của bộ máy Nhà nước. Từ khi các công chức Nhà nước tiếp cận ban đầu với nhà đầu tư, đến việc thẩm định dự án đầu tư và quản lý sau khi cấp phép đều cần phải có nhận thức đúng “nhà đầu tư là chủ thể, là người có quyền nhất và quan tâm nhất đến hiệu quả đầu tư”. Từ đó, quản lý Nhà nước trong thu hút đầu tư phải trên quan điểm: Nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục hành chính tối thiểu nhất, với thời gian ngắn nhất để nhà đầu tư có thể triển khai được dự án sớm nhất. Quản lý nhà nước bao gồm cả việc xử lý vi phạm pháp luật, nhưng cần coi đó là việc làm bắt buộc chứ không phải để đối phó với các nhà đầu tư, cản trở hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Trong thời gian tới, ở Nghệ An cần thực hiện việc kiện toàn tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính thạo việc, chuyên nghiệp của cán bộ làm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 59 công tác xúc tiến đầu tư tại các Trung tâm: Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan. Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư để tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tỉnh cần quán triệt quan điểm, cách làm thu hút đầu tư nhằm tạo được sự đồng thuận cho các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân; Thực hiện phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp để xử lý trước, trong và sau khi cấp giấy phép đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành để kiểm tra, giám sát việc đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Xác định đầu mối giúp UBND tỉnh xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư, cụ thể: Các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và các KCN tập trung giao cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam; Các dự án còn lại giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kiện toàn các Ban Chỉ đạo bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố, thị xã nhằm đảm bảo năng lực giải quyết công việc; Hằng năm UBND tỉnh phải có chương trình công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư của các nhà đầu tư, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường Giải quyết dứt điểm việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của một số dự án không khai hoặc triển khai chậm để thu hồi đất, bàn giao cho các nhà đầu tư mới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 60 PHẦN 3: KẾT LUẬN Đầu tư trực tiếp là một phương thức đầu tư cơ bản, phổ biến của các nhà đầu tư hiện nay. Sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng quốc gia hay địa phương, thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào địa bàn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của địa bàn mà còn định hướng khai thác, phát huy hiệu quả hơn nguồn lực tại chỗ; nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của địa phương để hội nhập, phát triển. Vì vậy, việc mở rộng thu hút đầu tư trục tiếp nước ngoài là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết đối với cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng. Trong khuôn khổ khóa luận này, măc dù còn nhiều thiếu sót, hạn chế nhưng bài viết cũng đã thực hiện một số nội dung sau: - Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đánh giá vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi của nước ta hiện nay. - Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Nghệ An cho đến cuối năm 2012, trên cơ sở đó phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào Nghệ An Về mặt ý nghĩa, đề tài có thể làm cơ sở để tham khảo, nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn; ngoài ra đề tài cũng có thể làm tài liệu phục vụ học tập cho sinh viên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ngô Thị Thu Thủy 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Thành Cương, 2012, Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An.Luận án tiến sĩ, Trường ĐH kinh tế quốc dân Hà Nội. 2. Nguyễn Ninh Dương, 2006, Một số giải pháp cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010, chuyên đề thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội 3. Nguyễn Văn Dương, 2008, Phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế. 4. Nguyễn Doãn Hùng, 2008, Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Dương giai đoạn 2007-2010.Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân. 5. Hồ Tú Linh, 2010, bài giảng kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế Huế. 6. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương ,2007, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Hương, 2009, "Thu hút đầu tư trực tiếp nhằm phát triển kinh tế ở tỉnh Nghệ An” trien-kinh-te-o-tinh-nghe-an-8812/ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngo_thi_thu_thu_y_4679.pdf