Tăng cường tổ chức những hội nghị xúc tiến đầu tư, tự tìm cơ hội và giải pháp
để thu hút sự chú ý của các đối tác đầu tư nước ngoài dựa trên những tiềm lực sẵn có
và phải chứng minh được hiệu quả kinh doanh thông qua các dự án đầu tư FDI có hiệu
quả trong các KCN tỉnh TT- Huế.
Liên hệ với các cơ sở đào tạo, cơ quan chuyên ngành, chuyên gia kinh tế. để có
thể học hỏi, trao đổi thêm kinh nghiệm về quản lí cũng như việc xúc tiến các hoạt
động thu hút vốn FDI một cách có hiệu quả hơn. Từ những kinh nghiệm đó, BQL nên
lựa chọn, sàng lọc những dự án FDI vừa phải đảm bảo được hiệu quả về kinh tế bên
cạnh đó phải đảm bảo yếu tố giữ cho môi trường không bị ảnh hưởng. Chỉ có vậy thì
mới giúp chúng ta có được sự bền vững trong tương lai đặc biệt là trong hoạt động của
đầu tư cũng như thu hút đầu tư FDI ở các KCN tỉnh TT- Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp ở tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án thủy điện bậc thang được Bộ Công Thương phê duyệt thì tỉnh
cũng qui hoạch 12 dự án thuỷ điện nhỏ khác với tổng công suất 106,5 MW. Hiện nay,
nhà máy thủy điện Bình Điền đã phát điện và đến cuối năm (2010) nhà máy thủy điện
Hương Điền cũng bắt đầu phát điện.
2.4.2.3. Xử lý nước thải
Song song với sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội không ngừng của tỉnh
Thừa Thiên Huế, đặc biệt là các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
luôn tồn tại những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, một trong những vấn đề tiêu
cực tác động đến môi trường phải kể tới đầu tiên đó chính là vấn đề xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh bởi hầu như tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh cho đến các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày đều ít nhiều phát sinh một lượng nước thải nhất định
cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, việc xử lý nước thải tại một số quốc gia đang
phát triển trên toàn thế giới nói chung, tại Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
còn chưa được quan tâm đúng mức, vì những lợi ích trước mắt mà các doanh nghiệp,
cơ quan đang hoạt động trên địa bàn tỉnh sẵn sàng xả nước thải chưa xử lý ra môi
trường, không đầu tư các hệ thống đạt tiêu chuẩn hoặc các hệ thống xử lý nước thải chỉ
được xây dựng và vận hành mang tính chất đối phó mà thôi.
Tổng lượng nước thải phát sinh tại các KCN đã được thu gom và xử lý đảm bảo
theo tiêu chuẩn quy định. Các hoạt động sản xuất của KCN Phú Bài phát sinh lượng
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
nước thải khoảng 2.500 m3/ngày/đêm; toàn bộ khối lượng nước thải này đã được thu
gom và xử lý tại Nhà máy xử lý nước thải tập trung, công suất: 4.000 m3/ngày/đêm
trước khi xả thải ra môi trường, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó, lượng nước thải từ Công ty
TNHH Bia Huế chiếm gần 60% tổng lượng nước thải xử lý, kế đến là một số doanh
nghiệp như Công ty may mặc HBI (có đến 7.000 công nhân), khoảng 10 nhà máy sợi
với lượng nước thải mỗi nhà máy tầm 40 đến 50m3/ngày đêm. Sắp tới, sẽ có một số
doanh nghiệp có lượng nước thải lớn như Công ty TNHH Baosteel Can Making (Việt
Nam) chuyên sản xuất lon 2 mảnh đã đăng ký lượng nước thải 400m3/ngày đêm, Công
ty may HBI sắp mở rộng giai đoạn 3
Theo đánh giá chất lượng môi trường qua đợt quan trắc giám sát định kỳ tại KCN
Phú Bài và một số khu vực xung quanh cơ bản đạt yêu cầu. Kết quả phân tích chất
lượng nguồn nước mặt tại sông Phù Bài và hói Ông Thơ cho thấy, một số thông số quan
trọng như độ pH, hàm lượng ôxy hòa tan trong nước, tổng chất rắn lơ lửng, hàm lượng
hữu cơ, các kim loại nặng, coliform đều nằm trong giới hạn cho phép đối với loại A2,
B1. Riêng hàm lượng Phenol, chất hoạt động bề mặt, tổng dầu mỡ dao động tại các điểm
lấy mẫu nước mặt phát hiện dưới ngưỡng cho phép.
Kết quả các thông số (trừ tổng Coliform) đánh giá chất lượng nguồn nước ngầm
lấy mẫu tại hai giếng khoan trong KCN và một giếng khoan tại khu dân cư phía Nam
KCN đều có giá trị nhỏ hơn giá trị giới hạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm. Nhưng, chỉ tiêu về Coliform có hàm lượng vượt quy chuẩn cho phép từ
9,3-17,7 lần cho thấy các giếng khảo sát đều bị nhiễm vi khuẩn, riêng hàm lượng E.
Coli không phát hiện tại tất cả các giếng. Qua các đợt quan trắc giám sát định kỳ cũng
như kết quả gần đây nhất, nước thải qua xử lý tại Trạm xử lý nước thải tập trung của
KCN Phú Bài đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi xả vào môi trường. Hiện trạng
các thành phần môi trường tại các điểm đo đạc, lấy mẫu vẫn khá tốt, chưa có sự biến
động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nước thải sau xử lý ngoài thông
số tổng Coliform đạt cột B, các thông số còn lại đều đạt cột A.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của các DN hoạt động tại KCN Phú Bài, tháng
3-2014, Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển hạ tầng KCN đã triển khai xây
dựng nhà máy xử lý nước thải giai đoạn 2 với công suất 2.500m3/ngày đêm, nâng
công suất của cả hai giai đoạn lên 6.500m3/ngày đêm. Công trình dự kiến sẽ hoàn
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
thành và đưa vào hoạt động vào cuối quý III-2014. Công trình có tổng vốn đầu tư 9 tỷ
đồng từ nguồn vốn vay của Quỹ môi trường.
Tại KCN Phong Điền, khối lượng nước thải đạt khoảng 150 m3/ngày/đêm, khối
lượng này cũng đã được thu gom, để xử lý. Tại KCN này, Nhà máy xử lý nước thải tập
trung cũng đang được xây dựng với công suất: 4.000 m3/ngày/đêm.
Do tình hình kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế còn gặp nhiều khó khăn trong khi
việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải lại khá tốn kém, đội ngũ nhân sự chuyên môn về
lĩnh vực môi trường tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và trên toàn quốc nói chung chưa
được đào tạo một cách bài bản và chuyên sâu, những quy định về vấn đề xả thải ra môi
trường đưa ra chưa thật sự vận hành sát được với thực tế, đội ngũ giám sát, kiểm tra chưa
hoạt động tốt và sát sao với các hoạt động xử lý nước thải tại các doanh nghiệp...nên
việc xử lý nước thải tại tỉnh Thừa Thiên Huế chưa đạt được hiệu quả như ý muốn.
2.4.2.4. Chính sách thuế
Để không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo năng lực cạnh tranh một
cách bền vững, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư như: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và
phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án, cải cách hành
chính đối với công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Thực hiện cơ chế “một
cửa” quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mô hình ISO.
Ưu đãi về thuế: Cơ sở sản xuất thành lập trong KCN được hưởng mức thuế suất
15% trong thời gian 12 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
Được miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 7 năm tiếp theo. Dự án đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng KCN; Dự án
doanh nghiệp chế xuất được hưởng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi dự
án bắt đầu hoạt động kinh doanh; Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Chính sách một giá: Áp dụng chính sách một giá đối với các loại phí: giá nước sạch,
nước thô, phí thu gom rác, phí xây dựng và các loại phí khác thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND tỉnh. Hỗ trợ kinh phí đào tạo: Nhà đầu tư được hỗ trợ tối đa 30% kinh phí đào
tạo nâng cao tay nghề lần đầu hoặc đào tạo lại khi thay đổi dây chuyền công nghệ cho công
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
nhân trực tiếp sản xuất tại các trung tâm dạy nghề trong nước. Trường hợp tự đào tạo theo
hợp đồng chuyển giao công nghệ tại đơn vị hoặc phải gửi công nhân ra nước ngoài đào tạo,
nhà đầu tư cũng được hưởng chính sách trên, nhưng mức hỗ trợ chỉ tương đương với mức
hỗ trợ đào tạo tại các trung tâm dạy nghề trong nước.
Các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến như ISO 9000, ISO 14000, SA8000, HACCP, GMP được hỗ trợ 30% kinh phí
tư vấn và chứng nhận mà doanh nghiệp phải chi trả theo hợp đồng được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định.
Các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa,
bản quyền phát minh sáng chế... được hỗ trợ 50% kinh phí phải chi trả theo hợp đồng
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Ngoài ra, tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, khu kinh tế đa ngành, đa lĩnh
vực của tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đang áp dụng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn để
thu hút các nhà đầu tư:
Theo quy định mới của Bộ Tài chính, các dự án đầu tư mới trong Khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô được áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể
từ khi bắt đầu hoạt động và được miễn trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Mức thuế này sẽ được giảm 50% cho 9 năm kế tiếp. Các dự án đầu tư có quy mô
lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành cũng được áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện, sau khi được Chính phủ chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh
nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời
gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế vừa ban hành Quyết định 1130/QĐ-UBND ngày
13/5/2008 về quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế. Qua đó các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực như sản xuất sản phẩm
phần mềm; Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng trung tâm công nghệ thông tin đạt
tiêu chuẩn quốc tế; Ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ mới chưa
được sử dụng tại Việt Nam; Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông; Xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Đầu tư
xây dựng khu chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế sẽ được đặc biệt ưu đãi đầu tư. Ngoài ra còn có các
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
lĩnh vực được ưu đãi đầu tư như: xây dựng khu du lịch sinh thái, khu công viên văn
hoá có hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; xây dựng và phát triển các ngành nghề,
làng nghề truyền thống: Đầu tư, thành lập trường đại học quốc tế;
Theo điều 6,7,8 chương II, quyết định số 1130/2008/QĐ-UBND tỉnh TT- Huế
Về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế các nhà đầu tư sẽ được ưu đãi về giá thuê đất, miễn giảm tiền thuê
đất; miễn giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm thuế xuất nhập khẩu
Người có thu nhập cao (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc
tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô được giảm 50% số thuế thu nhập có được do làm
việc trên địa bàn, gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên.
Cũng theo quy định mới, các loại hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài và ngược lại, hay hàng hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho
các khu phi thuế quan khác... sẽ không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan được áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện
hành. Ngoài ra các dự án đầu tư sản xuất trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô của
các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất
được trong 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
2.4.2.5. Thủ tục đầu tư
Công khai hoá các qui trình thủ tục, rút ngắn thời gian cho thuê đất, hỗ trợ pháp
luật, chính sách ưu đãi đầu tư. Đẩy mạnh marketing đầu tư: tăng cường và đổi mới
công tác vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như: Nhật Bản,
Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Singapore là những việc làm thiết thực để giải quyết các thủ tục
đầu tư một cách triệt để có hiệu quả.
Nhằm công khai, minh bạch, giải quyết nhanh gọn thủ tục đầu tư cho các dự án
của các nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) trong và ngoài nước khi tham gia thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu
tư và nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, UBND tỉnh ban hành văn bản số 5809/UBND-XT về quy trình hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2: Lưu đồ quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư
Nguồn: Quyết định số 1130/2008/QĐ-UBND tỉnh TT- Huế Về việc ban hành Quy định
một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Quan sát sơ đồ trên, ta hình dung được quá trình thực hiện đầu tư vào tỉnh TT-
Huế nói chung cũng như đầu tư vào KCN nói riêng. Muốn quá trình đầu tư diễn ra
thuận lợi, ta cần nắm rõ các thủ tục đầu tư dự án. Các thủ tục đầu tư dự án được thực
hiện theo cơ chế “một cửa” tại Ban quản lí các KCN; nhà đầu tư được BQL giao cho
trung tâm dịch vụ KCN để giúp hỗ trợ các thủ tục để triển khai các dự án.
Các nhà đầu tư sẽ được ưu đãi về giá thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất; miễn
giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm thuế xuất nhập khẩu. Đồng thời các
nhà đầu tư thuộc diện được ưu đãi còn được các Sở, ban, ngành và địa phương liên
quan hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện giải quyết các qui trình, thủ tục hành chính về đầu
tư như: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đấu
tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác xây dựng;
giao đất, thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;xác định giá bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Quy định cũng nêu rõ chế độ hoa hồng môi giới đầu tư, cụ thể mức khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động kêu gọi dự
án đầu tư (môi giới đầu tư) vào địa bàn tỉnh như sau:
Dự án có vốn đầu tư từ 05 triệu USD đến dưới 10 triệu USD thưởng 50 triệu
đồng, từ 10 triệu USD đến dưới 30 triệu USD thưởng 70 triệu đồng, từ 30 triệu USD
trở lên thưởng 100 triệu đồng. Đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức Nhà nước
thuộc tỉnh được trích thưởng bằng 10 % theo mức quy định trên. Kinh phí khen thưởng
trên được chi trả 50% khi dự án hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định
của Nhà nước, tiến hành khởi công xây dựng và được chi đủ 100% khi dự án hoàn
thành đi vào hoạt động.
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH
TT- HUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.5.1. Những thành tựu về thu hút FDI vào các KCN trong giai đoạn hiện nay
Theo Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên-Huế, tính tổng cộng
đến năm 2014, các khu công nghiệp trong tỉnh Thừa Thiên-Huế đã thu hút hơn 90 dự
án có hiệu lực với tổng vốn đầu tư trên 23.000 tỷ đồng. Trong đó 21 dự án có vốn đầu
tư FDI có 2 dự án hiện đang tạm ngừng hoạt động nhưng vẫn chưa giải thể vì một số
vướng mắc về thủ tục và tài sản.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Tổng vốn thực hiện của các dự án đến nay là 7.992,1 tỷ đồng, chiếm 34,62% tổng
vốn đăng ký, trong đó VTH là 3.527,5 tỷ đồng đối với nguồn vốn thuộc dự án FDI;
Doanh thu trong các khu công nghiệp đạt 13.030 tỷ đồng, tăng 18% so với năm
2013; thu hút thêm 1.100 lao động, nâng tổng số lao động làm việc tại các khu công
nghiệp lên 17.084 lao động.
Hiện tại, đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế có 21 quốc gia và vùng
lãnh thổ có dự án đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế gồm: Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, trong đó, Singapore đứng thứ nhất về tổng vốn
đăng ký đầu tư 875 triệu USD, Hồng Kông đứng thứ hai về tổng vốn đăng ký đầu tư
hơn 300 triệu USD, sau đó là Thái Lan, Đan Mạch, Hoa KỳRiêng về các KCN thì
thu hút được 10 quốc gia, nổi bật là Đan Mạch với doanh nghiệp sản xuất bia Huế và
Trung Quốc với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp, Mỹ với nhà máy
sản xuất hàng may mặc và Hàn Quốc với công ty xây dựng.
Tỉnh đặc biệt chú trọng phát triển các khu công nghiệp, thành lập mới thêm
các khu công nghiệp (KCN) mới ở Quảng Vinh (huyện Quảng Điền), nâng cấp các
cụm công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang), La Sơn (huyện Phú Lộc) thành khu
công nghiệp. Đồng thời, mở rộng thêm các khu công nghiệp Phú Bài, Phong Thu...
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của địa phương trong giai đoạn mới. Hiện
Thừa Thiên Huế đang tập trung xây dựng 4 khu công nghiệp gồm: KCN Phú Bài,
KCN Tứ Hạ, KCN Phong Thu, KCN Chân Mây. Trong đó KCN Phú Bài được thành
lập sớm nhất (giai đoạn I và II có tổng diện tích là 184,96 ha), với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khá đồng bộ, và đã có 28 doanh nghiệp hoạt động tại KCN, lấp đầy diện tích
giai đoạn I và II; riêng việc mở rộng KCN Phú Bài giai đoạn III đang được chuẩn bị
đầu tư hạ tầng với diện tích 118,5 ha. Khu công nghiệp Tứ Hạ có diện tích quy hoạch
là 100 ha...
Tại KCN Phong Điền đã có Công ty Scavi Huế đầu tư và đi vào hoạt động, giải
quyết việc làm cho 1.300 lao động tại chỗ.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Biểu đồ 3: Tổng số lao động tại các KCN qua các năm
Một trong những thành tựu nổi bật của thu hút FDI vào các KCN ở tỉnh TT- Huế
là đã góp phần giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Số lượng lao động
qua các năm có tăng rõ rệt, chỉ duy nhất vào năm 2014 có sự giảm nhẹ do một số biến
động. Đến khi triển khai và thực hiện nhiều mô hình liên kết để giúp cho người lao
động có điều kiện làm việc và học tập nâng cao tay nghề hiệu quả như xây dựng nhà ở
cho công nhân, tổ chức đào tạo nghề miễn phíthì số lượng lao động vào các KCN lại
tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó, việc thu hút FDI vào các KCN tỉnh TT- Huế là cơ hội để thúc đẩy
kinh tế của toàn tỉnh trong thời đại hiện nay. Vấn đề đầu tư FDI ở tỉnh chưa thực sự
mạnh mẽ như những tỉnh lân cận trong khu vực hay trên phạm vi cả nước; nhưng cũng
không thế phủ nhận những tác động tích cực có thể làm thay đổi cục diện kinh tế- xã
hội trên toàn tỉnh.Đầu tư nước ngoài trên địa bàn TT- Huế đã đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế- xã hội của Vùng, miền và của cả nước. Cụ thể:
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng phù hợp với
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu sử dụng vốn FDI trong thời
gian qua đã có sự điều chỉnh phù hợp với tiềm năng và nhu cầu phát triển của cả vùng
là theo hướng gia tăng tỷ trọng trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp.
9120
13965
16146 15920
18000
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
2011 2012 2013 2014 2015
Lao động
Năm
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Góp phần tích cực nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra nhiều ngành, nghề, sản
phẩm mới; tăng sức cạnh tranh cho nhiều sản phẩm và doanh nghiệp. Đầu tư nước
ngoài đã góp phần làm tăng đáng kể năng lực của các ngành công nghiệp của Việt
Nam nói chung và của vùng KTTĐ Miền Trung và tỉnh TT- Huế nói riêng.
Góp phần nâng cao năng lực quản lý, trình độ công nghệ, tay nghề người lao
động, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo điều
kiện hơn nữa cho vùng KTTĐ hoà nhập cùng quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế của cả nước.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thu hút FDI vào KCN tỉnh
TT- Huế
2.5.2.1. Những hạn chế
Trong những năm qua, công tác xúc tiến đầu tư ở Thừa Thiên Huế có chuyển
biến tích cực và hướng mạnh vào các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước. Điển hình như dự án Nhà máy may Hanesbrands Việt Nam với 30 triệu USD,
Nhà máy Scavi với 14 triệu USD, dự án Siêu thị Big C Huế 17,5 triệu USD; dự án
nuôi trồng và chế biến thủy sản của Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam đầu tư 30
triệu USD.
Kết quả trên thể hiện tính tích cực trong chỉ đạo, đổi mới cơ chế và vận dụng linh
hoạt để đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại. Thừa Thiên Huế xây dựng các mối quan
hệ đối ngoại nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, như kết nghĩa với các TP lớn của Hồng
Kông (TQ), Hàn Quốc, Singapore để quảng bá, xúc tiến, lập dự án gọi vốn gửi đến
các DN, tập đoàn lớn của nước ngoài.
Tuy có nhiều lợi thế nhưng Thừa Thiên Huế vẫn đứng trước nhiều thách thức
trong thu hút các dự án FDI. Các dự án thu hút được có quy mô tương đối nhỏ, chưa
mang tính đột phá góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. Phần
lớn FDI vào Thừa Thiên Huế tập trung vào lĩnh vực du lịch, công nghiệp, xây dựng;
chưa có nhiều dự án mang hàm lượng công nghệ cao. Thừa Thiên Huế chưa thu hút
mạnh các dự án đến từ các nước châu Âu, như: Ý, Đức, Thuỵ Sĩ
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Vì lạm phát nên đã khiến dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng như tại Thừa Thiên
Huế có dấu hiệu thu hẹp, các nhà đầu tư hạn chế mở rộng hoặc phải thận trọng hơn khi
triển khai các dự án mới. Mặt khác, hạ tầng ở trên địa bàn dù được quan tâm đầu tư,
nhưng chưa đồng bộ làm cho Huế kém hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư, như hệ thống
đường giao thông, cảng biển
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh TT- Huế ngày càng tăng
nhưng việc triển khai dự án còn chậm. Số dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao
còn ít. Tình trạng một số nhà đầu tư đăng ký để chiếm giữ vị trí, mặt bằng mà chậm
triển khai hoạt động vẫn còn.
Chi phí vận tải hàng hoá còn cao nên doanh nghiệp phải tốn phí trung chuyển
làm tăng giá thành sản phẩm, giảm cạnh tranh.
Nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, phụ tùng từ các doanh nghiệp trong khu vực
TT – Huế cho doanh nghiệp FDI còn rất hạn chế. Quy mô thị trường khu vực nhỏ lẻ,
sức mua còn thấp. Lao động tuy dồi dào, trẻ nhưng kỹ năng lao động không cao, ngoại
ngữ yếu, chưa được đào tạo kĩ càng.
2.5.2.2. Những nguyên nhân của tồn tại và hạn chế
- Môi trường kinh doanh ở tỉnh nhà chưa thuận lợi, chưa có thị trường phục vụ
hậu cần đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư như lực lượng lao động có tay nghề cao, có
tác phong làm việc công nghiệp; hệ thống thông tin, liên lạc; vùng nguyên liệu
- Yếu tố ổn định trong chính sách phát triển kinh tế chưa rõ ràng do đó khó có thể
thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN.
- Vị trí địa lý cũng như môi trường ở TT- Huế tương đối khắc nghiệt do địa hình
thường xuyên bị nhiều ảnh hưởng xấu của thiên tai, bão lũ là một trong những tồn tại
khó khắc phục của tỉnh.
- Lòng tin đối với địa phương của nhà đầu tư chưa được củng cố. Thông tin về
những thế mạnh của TT- Huế chưa thực sự được quảng bá rộng rãi, rõ ràng và dễ
khiến nhà đầu tư hoài nghi.
- Nền hành chính chưa thật sự khoa học dưới góc nhìn của người quản lý nước
ngoài. Hệ thống quản lí hành chính của còn quá rườm rà, thủ tục giải quyết hành chính
chưa thực sự hiệu quả.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Đôi khi bước tiếp cận về thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa của nhà đầu tư ra thị
trường chung cũng bị hạn chế nhất định, nguyên nhân do tác động một phần là sự thiếu
quan tâm, chú ý của xã hội, khách hàng về địa danh hay địa phương nơi xuất xứ của
sản phẩm hàng hóa. Do đó, mà việc bán những sản phẩm trong KCN bị trì trệ dẫn đến
hệ lụy là doanh nghiệp không bán được sản phẩm, không thể tạo nên thu nhập để tiếp
tục duy trì sản xuất, kinh doanh rồi dẫn đến hậu quả xấu nhất là giải thể.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN
CỦA TỈNH TT- HUẾ TRONG TƯƠNG LAI
3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KCN CỦA TỈNH TT-
HUẾ TRONG TƯƠNG LAI
Trong những năm qua, cùng với định hướng của Nhà nước về việc tập trung
vào lĩnh vực du lịch, các KKT, KCN và cơ sở hạ tầng, thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư cấp quốc gia trọng điểm nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (đặc biệt là FDI) tại vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, nghiên cứu xây dựng và điều chỉnh bổ sung
cơ chế chính sách cho phù hợp. Phát triển mạnh các vùng sản xuất để chủ động cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp, thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu; phát triển mạnh
công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công lắp ráp.
- Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn và chủ lực như:
công nghiệp sản xuất và phân phối điện; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,
thực phẩm; công nghiệp dệt may; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp
khai khoáng; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề...
- Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp quốc gia, một
trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học - công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả
nước và khu vực các nước Đông Nam Á; có quốc phòng, an ninh được tăng cường,
chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; có hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện
- Kế hoạch đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm
2010) đạt 47.150 tỷ đồng, tăng 2,01 lần so năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giá trị sản xuất công nghiệp là 15 %/năm.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 là
12,5%/năm.
- Khu vực Đầu tư nước ngoài tăng bình quân giai đoạn 2016- 2020 là 16,4%/năm.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
3.2. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT- HUẾ
TRONG TƯƠNG LAI
3.2.1. Định hướng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh theo ngành nghề
Dựa trên báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nên hướng vốn
FDI vào những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất hàng hoá và dịch vụ có lợi thế, cụ thể là
ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và nông- lâm - ngư. Đồng thời tập trung vốn
FDI vào những ngành có công nghệ tiên tiến, có tỉ lệ xuất khẩu cao; còn những ngành ít
vốn, công nghệ thấp thì huy động chủ yếu vốn đầu tư trong nước, nếu có liên doanh thì
bên tỉnh nên giữ vai trò là đối tác chính.
3.2.2. Định hướng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh theo mức độ thực hiện
Hiện nay, mức độ VTH so với VĐT ban đầu của các KCN ở Huế, điển hình là 2
KCN Phú Bài và KCN Phong Điền đều đạt trên 50%. Đây là dấu hiệu khả quan và
nhằm thúc đẩy công tác xúc tiến đầu tư cũng như tập trung được sự chú ý của những
nhà đầu tư tiềm năng. Nhưng bên cạnh đó, việc thực hiện ở những KCN khác còn gặp
nhiều vấn đề do công tác giải phóng mặt bằng, hiệu quả đầu tư cũng như cơ sở hạ tầng
chưa đảm bảo nên cần có kế hoạch để thực hiện một số giải pháp chi tiết nhằm khắc
phục tình trạng này.
3.2.3. Định hướng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh theo đối tác đầu tư
Đa dạng hóa và tập trung tăng cường hợp tác trực tiếp với các nước phát triển
có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới để
tranh thủ được công nghệ “gốc”; tiếp cận với cách quản lý hiện đại. Thông qua những
hoạt động như vậy nhằm tạo điều kiện cho tỉnh TT- Huế hội nhập vào thị trường quốc
tế, cũng như tìm được nhiều đối tác đầu tư nước ngoài. Nhưng phải chú ý chỉ nên thu
hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài vì đó là doanh nghiệp năng động,
thích ứng nhanh với những biến động của thị trường, phù hợp với đối tác Việt Nam về
khả năng góp vốn, năng lực tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tạo nhiều điều
kiện việc làm
3.2.4. Định hướng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh theo hình thức đầu tư
Ngoài các hình thức đầu tư FDI như luật Đầu tư hiện nay quy định, để tăng
cường thu hút FDI hơn nữa chúng ta có thể áp dụng các hình thức sau:
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình công
ty phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở nhiều nước Đông Nam Á. So với công ty
trách nhiệm hữu hạn, loại hình này có nhiều lợi thế về huy động vốn và giảm rủi ro.
Do đó Nhà nước ta cần phải có hệ thống văn bản pháp quy quy định về loại hình thu
hút FDI này.
- Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo ý kiến của các
nhà đầu tư, luật đầu tư quy định doanh nghiệp liên doanh không được phép huy động
vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây bất lợi cho
phía doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước nên có những quy định cụ thể về loại hình này
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh TT- Huế mua cổ phần, nộp tỉ lệ góp
vốn của phía tỉnh nhà.
3.3 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC THU HÚT FDI CỦA CÁC KCN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
3.3.1. Cơ hội
- Tình hình chính trị xã hội của nước ta tiếp tục ổn định, Nhà nước tiếp tục có
nhiều chính sách cải cách kinh tế, chính sách đối ngoại, đây là những điều kiện hết
sức thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá,
đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
nhanh và bền vững, nâng cao mức sống dân cư.
- Mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước trong thời gian qua diễn biến
không mấy khả quan, nhưng nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu của Chính phủ. Sự quan
tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự phối
hợp có hiệu quả của các cơ quan ban ngành, các địa phương trong tỉnh; sự chủ động và
năng động của các doanh nghiệp trong những năm qua đã ổn định và từng bước phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải thiện cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cải
thiện môi trường thu hút đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
và ngoài nước phát triển sản xuất. Quan tâm chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong sản xuất
cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cải tiến thủ tục hành chính, đảm bảo nhanh gọn, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Các doanh nghiệp đã tận dụng nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương mà Việt Nam đã kí kết để thâm nhập thị trường xuất khẩu
truyền thống và mở rộng thêm những thị trường xuất khẩu có nhiều ưu đãi dành cho
hàng hóa của Việt Nam.
3.3.2. Thách thức
Bên cạnh việc thu hút một lượng lớn nguồn vốn FDI, Việt Nam cũng phải đối
mặt với những thách thức. Có thể sẽ xảy ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa Việt Nam với
các nước thành viên TPP trong thu hút đầu tư, bởi các quốc gia này là những nền kinh
tế phát triển, có dịch vụ, chính sách liên quan đến đầu tư quốc tế rõ ràng. Đồng thời,
quá trình hội nhập sẽ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực của toàn bộ nền kinh
tế. Các ngành bị ảnh hưởng rất lớn khi Việt Nam tham gia vào TPP sẽ là chăn nuôi,
doanh nghiệp phân phối - bán lẻ, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Suy thoái kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng còn chậm, biến động
chính trị tại một số nước và khu vực trên thế giới; tình hình Biển Đông..., đã ảnh
hưởng tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn nhìn chung còn thấp,
hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá nội địa còn yếu. Nguồn nhân lực chưa đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập.
- Giá cả nhiều loại nguyên nhiên vật liệu trên thế giới tăng; trong nước giá
xăng, dầu, gas cũng được điều chỉnh tăng theo giá thị trường, nhiều loại dịch vụ phí
tăng trong khi giá bán sản phẩm và giá xuất khẩu tăng thấp, thậm chí còn giảm cũng
ảnh hưởng đến tình hình SXKD của các doanh nghiệp.
- Tốc độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển của các nhà đầu tư và các thành phần kinh tế. Đặc biệt công tác giải phóng
mặt bằng và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu ngoài ràng rào để đấu
nối kịp thời với các khu, cụm công nghiệp còn chậm.
- Trong sản xuất, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã sản phẩm chưa phong
phú đa dạng, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường nên hiệu quả sản xuất kinh doanh
còn hạn chế, giá trị tăng thêm của sản phẩm còn thấp.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN Ở TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ TRONG TƯƠNG LAI
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách, luật pháp
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất xuất khẩu
các mặt hàng có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh cao, có tốc độ tăng trưởng và giá trị
gia tăng cao thuộc các nhóm hàng vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến sâu khoáng
sản; công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, thực phẩm đồ uống; sản phẩm chất dẻo, điện tử; công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp tin học phần mềm, công nghiệp dệt may,...
- Thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế
giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh
nghiệp có nguồn thông tin chuyên sâu, chính xác, kịp thời, nâng cao khả năng cạnh
tranh, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của tỉnh và thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Ban hành chính sách khuyến khích các tập đoàn quốc gia, các doanh nghiệp
lớn trên thế giới đầu tư vào ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ theo hướng tăng
chất lượng, hiệu quả cao, bảo đảm môi trường, cam kết về chuyển giao công nghệ và
phát triển đội ngũ nhân lực kỹ năng cao.
3.4.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch
- Quy hoạch và phát triển khu công nghiệp phụ trợ. Khuyến khích, thu hút đầu
tư vào sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên phát triển thuộc các ngành cơ
khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may, da giầy và công nghệ cao.
- Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm và phục vụ xuất khẩu, đồng thời liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo
điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất.
3.4.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng
- Tập trung đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN (điện, đường, nước);
đầu tư hệ thống xử lý nước thải; trước mắt tập trung đầu tư cho các KCN đã có hạ tầng
(KCN Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, La sơn) để thu hút đầu tư.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Tập trung kêu gọi đầu tư vào các KCN, CCN đã có hạ tầng cơ bản để khai
thác tối đa có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu
tiên các dự án có tính liên kết vùng (công nghiệp hỗ trợ, dệt may, công nghệ thông tin,
điện – điện tử,...), các dự án hướng về xuất khẩu, các dự án có quy mô lớn nhằm tạo sự
đột phá là hạt nhân tăng trưởng,các dự án tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân
thiện môi trường
3.4.4. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến tinh, công nghiệp phục vụ phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh học,
điện tử, vật liệu mới, các ngành có lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo
thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tăng cường thu hút đầu tư hình thành các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu
cho các ngành hàng dệt may, điện tử, đồ gỗ, cơ khí.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam. Đẩy mạnh đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu vùng xa; liên kết giữa địa
phương với địa phương, các doanh nghiệp với doanh nghiệp để tiêu thụ hàng hoá giúp
người sản xuất và doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản
xuất, bình ổn thị trường.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư nước
ngoài nhất là trong việc cải cách thủ tục hành chính.
3.4.5. Nhóm giải pháp về chuyên môn hóa ngành nghề sản xuất
- Đối với ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm đồ uống: Nâng cao chất
lượng hàng chế biến nông sản, thực phẩm ; đầu tư công nghệ chế biến tiên tiến, nghiên
cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng nước ngoài; giám sát chặt chẻ xuất xứ chất
lượng nguồn thủy sản; tập trung phát triển các sản phẩm thủy sản có chất lượng cao
với số lượng lớn cho xuất khẩu. Tỉnh có cơ chế đối với vùng nguyên liệu gỗ rừng
trồng phục vụ công nghiệp chế biến.
- Đối với ngành khai thác chế biến khoáng sản: Đa dạng hóa sản phẩm theo
hướng chế biến tinh, hạn chế xuất thô khoáng sản; Nghiên cứu các sản phẩm chế biến
từ cát thạch anh có công nghệ cao, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Đối với ngành dệt may: hướng công nghệ tập trung vào nguồn nguyên liệu
trong nước, giảm dần nguyên liệu ngoại nhập. Phát triển may thời trang, CN hỗ trợ
ngành dệt may.
- Đẩy mạnh công tác khuyến công để hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp ở
khu vực nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sơ chế biến nông
sản, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp... nhằm phát triển ngành nghề và giải quyết
việc làm ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường đào tạo lao động trong các
ngành hàng như dệt may, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, điện tử, cơ khí, chế biến nông sản,
nuôi trồng và chế biến thủy sản,
3.3.6. Nhóm giải pháp về lao động và tiền lương
Giải quyết thoả đáng các tranh chấp về lao động và tiền lương hoàn thiện các thủ
tục đối với lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như ký hợp đồng,
thoả ước lao động tập thể và thành lập, phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn, tổ
chức Đảng và Đoàn thanh niên có thể thông qua một số hoạt động cụ thể dưới đây:
- Hoàn thiện các loại văn bản qui định áp dụng đối với người lao động trong các
dự án có đầu tư nước ngoài. Các văn bản đặc biệt chú trọng là qui định tuyển dụng, lựa
chọn lao động, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, vấn đề đào tạo, đề bạt và
sa thải lao động, các văn bản xử lý tranh chấp về tác động, tiền lương, thu nhập.
- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tránh tình trạng
hoạt động của công đoàn đi ngược lại với lợi ích của người lao động. Chú trọng đào
tạo ngươi lao động cả trong nước và nước ngoài để tiếp thu công nghệ.
- Phát huy vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách lao động và tiền lương của các dự án đầu tư nước ngoài đồng
thời sửa đổi các chính sách về lao động và tiền lương cho thích hợp.
3.3.7. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường
Trước hết, cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy định về BVMT cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các KCN cũng như
trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT. Công tác
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
giáo dục nhận thức về môi trường, tăng cường trách nhiệm cũng như năng lực quản lý
môi trường cho các cơ quan quản lý cấp cao cũng như chủ đầu tư nên được tiến hành
đều đặn.
Tiếp theo, phải tiến hành giám sát, quan trắc việc thực hiện các nội dung đã cam
kết trong báo cáo ĐTM, cam kết BVMT đã được phê duyệt. Vai trò của công tác giám
sát này rất quan trọng, khi phát hiện doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sẽ có biện
pháp xử lý kịp thời.
Các công tác về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp BVMT cũng
như việc tuân thủ các quy định về pháp luật BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong các KCN nên được đẩy mạnh; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật BVMT; đồng thời, không cấp phép cho các dự án, các cơ sở sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Nguồn vốn đầu tư trong ngân sách nên được sử dụng đế góp phần hoàn thiện hệ
thống thu gom nước thải và cơ sở hạ tầng trong các KCN; quản lý và khai thác sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Không cấp phép đầu tư cho những đơn vị, doanh
nghiệp, dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nặng nề.
Ngoài ra, cần có quy định tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN, CCN theo
hướng ưu tiên những ngành công nghiệp sạch, ít ô nhiễm, đảm bảo cơ cấu ngành nghề
phù hợp với khả năng và thực tế giải quyết ô nhiễm của địa phương, thu hút có trọng
điểm để phát triển các ngành kinh tế chủ lực cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong bố
trí nhà máy, xây dựng phương án BVMT. Cuối cùng phải có cơ chế ưu đãi, khuyến
khích các doanh nghiệp trong các KCN, CCN thực hiện tốt công tác BVMT.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Công tác tổ chức và hoạch định chính sách nhất quán nhằm thu hút FDI vào
các KCN của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tới là vấn đề cấp bách. Bởi vì
KCN là mô hình kinh tế tuy mới nhưng lại có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh
tế. Do đó, tiếp tục khẳng định tính đúng đắn của chủ trương thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và cần thiết phải khai thác đến mức tối đa nguồn vốn này để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam khi nguồn vốn trong nước còn có hạn.
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn đầu tư vào 6 khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2012-2014 chúng ta có thể thấy với
những lợi thế sẵn có của Thừa Thiên Huế về con người, cơ sở vật chất...và cả những
cơ chế, chính sách ưu đãi của thành phố dành cho KCN thì các KCN vẫn không thể
tránh được những khó khăn trong môi trường đầu tư như những vấn đề về pháp lý, đất
đai, các vấn đề liên quan đến cung cấp dịch vụ... chính những điều này làm hạn chế
dòng đầu tư vào 3 KCN: La Sơn, Quảng Vinh, Phú Đa. Mặc dù chúng ta đã thu hút
được 21 dự án FDI với tổng VĐK đạt 4.505,6 tỷ đồng nhưng đây vẫn là một con số
khá khiêm tốn so với tiềm lực của tỉnh nhà. Cơ cấu FDI vào các KCN phân theo lĩnh
vực, theo đối tác đầu tư cũng như mức độ thực hiện có sự thay đổi phù hợp với nhu
cầu chuyển dịch kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Số lượng nhà
xưởng, doanh nghiệp trong các KCN ngày càng tăng, với quy mô được đầu tư mạnh
mẽ hơn nhờ cơ sở hạ tầng được hiện đại hóa. Đặc biệt là 2 KCN Phú Bài và Phong
Điền đã phát huy tốt vai trò tiên phong và lan tỏa của mình đối với những vùng khác,
và là động lực cho sự phát triển của các KCN còn lại trên địa bàn tỉnh TT- Huế.
Nhưng dù có những thay đổi tích cực, nhưng tình hình hoạt động chung của các
hoạt động thu hút FDI vào các KCN tỉnh TT- Huế vẫn còn nhiều hạn chế: quy mô các
dự án không đáng kể, việc giải quyết các thủ tục hành chính còn chậm, không thu hút
được nhiều nhà đầu tư nước ngoàiDễ dàng biết được nguyên nhân của những tình
trạng trên phần lớn là do: cơ sở hạ tầng trong KCN chưa đáp ứng đủ, cơ chế cũng như
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
chính sách pháp luật còn nhiều điểm bất cập, rườm rà, việc quy hoạch và quản lý của
KCN còn nhiều vấn đề khúc mắc..
Như vậy, với mục tiêu giúp TT- Huế trở thành thành phố trực thuộc TW với lợi
thế kinh tế theo hướng công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút
đầu tư FDI vào các KCN cũng là một trong những việc để góp phần hoàn thành mục
tiêu này. Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý
nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng ta cần phải nâng cao
hơn nữa các công tác thực hiện việc quy hoạch, đầu tư một cách có hiệu quả bằng việc
đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư, chủ động hơn trong việc đưa hình ảnh các
KCN của tỉnh nhà đến với đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, các yếu tố bên trong như
hạ tầng, nhân lực cũng nên được quan tâm và hoàn thiện để hoạt động thu hút FDI vào
các KCN của tỉnh TT- Huế có thể tiến thành một cách thuận lợi và đạt được những
mục tiêu đề ra.
2. KIẾN NGHỊ
• Đối với Nhà nước
Về chính sách, phát luật:
Chính phủ cần kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các chính sách đầu tư sao cho phù
hợp; những biểu mẫu thống kê về những tiêu chuẩn cần phải có trong việc thực hiện
đầu tư cần được ban hành để công tác giám sát hiệu quả dự án đầu tư có vốn FDI diễn
ra có hiệu quả và minh bạch hơn. Bên cạnh đó, việc giúp đỡ việc xúc tiến đầu tư bằng
cách kêu gọi đầu tư theo khu vực, vùng miền hay tiềm lực của mỗi địa phương nên
được chú trọng. Việc xử phạt đối với những nhà đầu tư nước ngoài ngừng hoạt động
kinh doanh, sản xuất do không có đại diện ở Việt Nam phải được đẩy mạnh để tình
trạng rút vốn ào ạt không diễn ra.
Về quản lí nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát những dự án đầu tư đã được cấp vốn
FDI để đảm bảo việc được cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư là phù hợp với
thủ tục, quy định đã đề ra.
Nâng cao năng lực công tác cho những các bộ, viên chức để ai cũng phải nắm
rõ luật, chính sách đầu tư. Quá trình này nên được diễn ra hằng tháng, có thể thông qua
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
nhiều hình thức để góp phần nâng cao năng lực, nhận thực cho đội ngũ chủ chốt trong
các cơ quan chức năng.
Các cơ quan từ TW đến địa phương cần có sự liên hệ chặt chẽ cũng như sự hợp tác
hiệu quả để công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài được tiến hành thuận lợi.
Các thủ tục, chính sách về đầu tư nước ngoài nên được đơn giản hóa tránh
rườm rà, và gây hiểu lầm cho đối tác đầu tư cũng như bên nhận đầu tư.
Về hoạt động xúc tiến đầu tư:
Các nguồn vốn quốc gia có thể giúp hoạt động đầu tư FDI hoàn thiện cơ sở hạ tầng
cần thiết chẳng hạn như hệ thống điện, hệ thống xả thải, hệ thống đường giao thôngNhà
nước, chính phủ có thể tạo điều kiện để giúp TT- Huế được hổ trợ để tiến độ triển khai
một số dự án trọng yếu của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả.
Cục đầu tư nước ngoài cũng nên xây dựng những Chương trình xúc tiến đầu tư
tầm cỡ quốc gia, vùng miền, khu vực, địa phương để giúp tỉnh TT_ Huế được tiếp cận
cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm thu hút đầu tư từ những cán bộ cấp cao. Đây cũng
là cơ hội để tỉnh có thể tiếp xúc với những nhà đầu tư tiềm năng cùng nhiều dự án FDI
hứa hẹn đem lại kết quả cho sự phát triển của tỉnh TT- Huế.
Về công tác kiểm tra hoạt động đầu tư:
Các cơ quan có thẩm quyền nên chú trọng hơn nữa vào công tác thanh kiểm tra
hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn để có thể phát hiện những khó
khăn, hạn chế từ đó đề ra những giải pháp kịp thời phần nào giúp đỡ doanh nghiệp.
Việc phòng chống tiêu cực, tham nhũng cũng như tình trạng nhũng nhiễu đối
với nhà đầu tư phải được quản lí triệt để. Tinh thần trách nhiệm cũng như tinh thần
làm việc phải luôn minh bạch, khách quan, rõ ràng.
• Đối với BQL các KCN tỉnh TT- Huế
Tiến hành xử lý những dự án không còn hoạt động bên cạnh đó cũng nên tìm
hiểu rõ nguyên nhân vấn đề tránh lặp lại tình trạng tương tự khi cấp phép đối với những
dự án về sau. Những dự án, doanh nghiệp còn dang dở thì nên tiến hành tái cơ cấu,
nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh về chất lượng cũng như hình ảnh, uy tín của KCN.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để việc đầu tư trong KCN đảm bảo đủ
những điều kiện cần có. Những vấn đề về cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý trong các
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
KCN.. phải được quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng để có thể phát triển
mà vẫn không làm tổn hại đến môi trường sống tự nhiên cũng như hoàn thiện hạ tầng
về hệ thống giao thông trong KCN.
Tăng cường tổ chức những hội nghị xúc tiến đầu tư, tự tìm cơ hội và giải pháp
để thu hút sự chú ý của các đối tác đầu tư nước ngoài dựa trên những tiềm lực sẵn có
và phải chứng minh được hiệu quả kinh doanh thông qua các dự án đầu tư FDI có hiệu
quả trong các KCN tỉnh TT- Huế.
Liên hệ với các cơ sở đào tạo, cơ quan chuyên ngành, chuyên gia kinh tế.. để có
thể học hỏi, trao đổi thêm kinh nghiệm về quản lí cũng như việc xúc tiến các hoạt
động thu hút vốn FDI một cách có hiệu quả hơn. Từ những kinh nghiệm đó, BQL nên
lựa chọn, sàng lọc những dự án FDI vừa phải đảm bảo được hiệu quả về kinh tế bên
cạnh đó phải đảm bảo yếu tố giữ cho môi trường không bị ảnh hưởng. Chỉ có vậy thì
mới giúp chúng ta có được sự bền vững trong tương lai đặc biệt là trong hoạt động của
đầu tư cũng như thu hút đầu tư FDI ở các KCN tỉnh TT- Huế.
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Anh Linh ( 2012), giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh TT- Huế, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng, Đà Nẵng
2. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh TT- Huế các năm 2011 đến 2014
3. Báo cáo tổng kết 25 năm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế của Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh TT- Huế
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 – 2020 tỉnh TT- Huế
5. GV Hồ Tú Linh “ Bài giảng Kinh tế Đầu tư”, Đại học Kinh tế Huế
6. Thực trạng và giải pháp thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (2011), khóa
luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế, Đại học Huế
7. Nghị định 29/2008/NĐ- CP quy định về Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu chế xuất
8. Quyết định 1130/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 về quy định một số chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
9. Niên giám thống kê 2014 tỉnh Thừa Thiên Huế.
10. Các website của:
- Ủy ban Nhân dân tỉnh TT- Huế : www.thuathienhue.gov.vn
- Bộ Kế hoạch Đầu tư: www.mpi.gov.vn
- Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh TT- Huế: www.khđt.hue.gov.vn
- Ban quản lí KCN tỉnh TT- Huế: www.iz.thuathienhue.gov.vn/
- Ban quản lí KCN Việt Nam : www.khucongnghiep.com.vn
- Sở Lao động thương binh xã hội TT- Huế www.sldtbxh.thuathienhue.gov.vn/
- Cục công nghiệp địa phương:
- Cổng giao tiếp điện tử thành phố Huế:
- Sơ công thương tỉnh TT- Huế:
- Đoàn Đại biểu quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh TT- Huế:
- Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
- Trang thông tin kinh tế xã hội tỉnh TT- Huế:
- Một số trang báo mạng, tạp chí, trang thông tin :
www.tapchikinhte.vn
SVTH: Võ Thị Hồng Phương 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_thi_hong_phuong_6487.pdf