Khóa luận Dịch vụ cho thuê tài chính - Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO

Muốn phát triển hơn nữa thị trƣờng CTTC tại Việt Nam hiện nay các công ty CTTC phải xây dựng chiến lƣợc lâu dài cho mình. Một trong số đó là chiến lƣợc hợp tác với các công ty tƣ vấn, các công ty dịch vụ kỹ thuật. Hợp tác chặt chẽ với các công ty này, các công ty CTTC cũng có thể hợp tác với họ để thiết lập các mạng lƣới đại lý dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị nhằm nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng, tăng chất lƣợng dịch vụ và từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Một mạng lƣới các nhà cung cấp máy móc thiết bị có uy tín, chất lƣợng đảm bảo chắc chắn sẽ tạo ra một lợi thế thu hút khách hàng, tạo lợi thể cạnh tranh trên thị trƣờng CTTC nói chung và thị trƣờng tài chính nói riêng.

pdf91 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Dịch vụ cho thuê tài chính - Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%. Tỷ trọng dƣ nợ trong ngành nông lâm ngƣ nghiệp còn thấp đòi hỏi các công ty CTTC cần có những chiến lƣợc mới để khai thác cầu trong phân ngành này, điều đó sẽ thể hiện đƣợc sự phát triển đúng hƣớng của thị trƣờng CTTC là một kênh dẫn vốn phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 56 2.2. Tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng Bảng phụ lục tăng trƣởng tổng dƣ nợ qua các năm cho thấy qui mô thị trƣờng trong vòng 5 năm qua không ngừng tăng lên với tốc độ tăng rất mạnh. Tổng dƣ nợ CTTC năm 2003 đạt 4.321 tỷ VND thì đến năm 2007 đã đạt 13.054 tỷ VND, mức tăng trƣởng năm 2007 so với năm 2006 đạt gần 50% cho thấy thị trƣờng đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc qui mô ngày càng mở rộng. Bảng 8: Tổng dƣ nợ cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính Đơn vị: triệu đồng T T Tên công ty Dƣ nợ 2005 Dƣ nợ 2006 So sánh 06/05 Dƣ nợ 2007 So sánh 07/06 Mức tăng Tỷ lệ Tỷ trọng Mức tăng Tỷ lệ Tỷ trọng 1 Cty CTTC NH Ngoại Thƣơng 731.328 1.028.32 2 296.99 4 41 % 42% 978.663 -49.659 -5% -1% 2 Cty CTTC NH Công Thƣơng 819.318 625.154 - 194.16 4 - 24 % -27% 812.515 187.361 30 % 5% 3 Cty CTTC NH NN& PTNN I 1.415.28 9 1.206.39 3 - 208.89 6 - 15 % -29% 1.938.568 732.175 61 % 19% 4 Cty CTTC NH NN& PTNN II 2.593.00 0 3.185.92 0 592.92 0 23 % 84% 4.754.184 1.568.26 4 49 % 40% 5 Cty CTTC NH Đầu Tƣ I 889.000 931.690 42.690 5% 6% 1.195.364 263.674 28 % 7% 6 Cty CTTC NH Đầu tƣ II 409.000 459.563 50.563 12 % 7% 813.159 353.596 77 % 9% 7 Cty CTTC Quốc tế VN 495.812 547.004 51.192 10 % 7% 755.604 208.600 38 % 5% 8 Cty CTTC 708.360 769.873 61.513 9% 9% 1.460.354 690.481 90 % 18% Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 57 Kenxim 9 Cty CTTC ANZ - VTRAC 27.738 43.058 15.320 55 % 2% 31.178 -11.880 - 28 % 0% 10 Cty CTTC Chaileas e - - - - - 173.582 - - - 11 Cty CTTC NH Sài Gòn TT - - - - - 140.961 - - - 12 Tổng 8.088.84 5 8.796.97 7 708.13 2 9% 100 % 13.054.13 2 3.942.61 2 45 % 100 % Nguồn: Ngân hàng nhà nước Đi sâu vào phân tích thị phần của các công ty CTTC qua các năm ta thấy khối các công ty tài chính thuộc ngân hàng quốc doanh thì công ty CTTC NH NN & PTNN II có số dƣ nợ cao nhất so với khối cũng nhƣ toàn ngành đạt 2593 tỷ đồng năm 2005, 31865 tỷ đồng năm 2006 với tỷ lệ tăng trƣởng là 23% và đến năm 2007 là 4754 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trƣởng so với năm 2006 là 49%. Tiếp đến là công ty CTTC NH NN & PTNN I đạt trên 1415 tỷ đồng năm 2005, 1206 tỷ đồng năm 2006 (tỷ lệ tăng trƣởng là -15%), và đến năm 2007 là hơn 1939 tỷ đồng đạt mức tăng trƣởng 61%. Trong khối các công ty tài chính vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì công ty CTTC Kenxim là công ty có số dƣ nợ lớn nhất đạt hơn 708 tỷ đồng năm 2005, hơn 769 tỷ đồng năm 2006 với mức tăng trƣởng 9%, và đến năm 2007 số dƣ nợ đạt trên 1460 tỷ với mức tăng trƣởng cao nhất toàn ngành đạt 90%. Cho đến năm 2007 thì 2 công ty CTTC NH NN & PTNN I và II chiếm tỷ trọng lớn nhất toàn ngành lần lƣợt là 40% và 19%. Xét toàn ngành thì mức tăng trƣởng năm 2007 so với 2006 đã đạt 45%, với mức tăng tuyệt đối đạt 4257 tỷ đồng. Trong khi đó mức tăng trƣởng năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt gần 10% với mức tăng tuyệt đối là 708 tỷ đồng. Có thể thấy năm 2007 mức tăng là đột biến cao nhất từ trƣớc đến nay. Từ kết quả này cho thấy thị trƣờng dịch vụ CTTC đang ngày càng phát triển đƣợc doanh nghiệp biết đến và sử dụng để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh và qua đó qui mô hoạt động của các công ty không Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 58 ngừng mở rộng. Tuy nhiên theo đánh giá của các nhà phân tích kinh tế thì mức dƣ nợ chƣa cân xứng với tiềm năng của thị trƣờng CTTC. Qua khảo sát tại một số doanh nghiệp đi thuê cho thấy việc cân nhắc và đi đến quyết định lựa chọn phƣơng thức thuê tài chính không hoàn toàn dƣa trên sự hiểu biết về những tiện ích và ƣu thế mà phƣơng thức tài trợ này đem lại cho họ. Nhiều doanh nghiệp còn đồng nhất phƣơng thức tài trợ này với đi vay ngân hàng và căn cứ đánh giá của họ để lựa chọn nguồn tài trợ là lãi suất cho vay của ngân hàng và lãi suất CTTC. Họ chỉ thấy lãi suất CTTC cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại mà không thấy đƣợc những lợi thế khác mà dịch vụ này đem lại. Với nhận thức nhƣ vậy, nhiều doanh nghiệp chỉ thuê tài chính sau khi bị từ chối cho vay ở ngân hàng thƣơng mại do không có tài sản đảm bảo tiền vay và nhu cầu vay vốn lớn hơn giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay. Thực tế cho thấy trong một số trƣờng hợp do những phức tạp trong thủ tục xét duyệt tài trợ của ngân hàng thƣơng mại nhƣ quá trình thẩm định hồ sơ xin vay vốn mất thời gian hoặc do giấy tờ chứng minh tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay không rõ ràng mà ngân hàng đã chậm trễ trong việc phán quyết cho vay từ đó làm cho các doanh nghiệp đi vay bị bỏ lỡ cơ hội trong sản xuất kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó kênh tài trợ CTTC tỏ ra ƣu việt hơn có thể đáp ứng kịp thời cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp cho dù chi phí sử dụng vốn cao hơn. Một số doanh nghiệp khác hiểu rõ hơn về dịch vụ CTTC thƣờng chọn phƣơng thức tài trợ bằng CTTC để trang bị tài sản cố định và vay ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu vốn lƣu động. Một số doanh nghiệp còn bán tài sản cố định của mình cho công ty tài chính rồi thuê lại qua phƣơng thức bán & tái thuê trong trƣờng hợp cần bổ sung vốn lƣu động cho sản xuất kinh doanh. Bảng 9. Tăng trƣởng dƣ nợ Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dƣ nợ 4.321 6.557 8.089 8.797 13.054 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 59 Mức tăng trƣởng - 51,1% 23,4% 8,8% 48,4% Nguồn: Ngân hàng nhà nước Biểu đồ 2. Tăng trƣởng dƣ nợ tài chính Đơn vị: tỷ đồng 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ Nguồn: Ngân hàng nhà nước 2.3. Chất lượng cho thuê tài chính Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng cho thuê tài chính. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá cùng với chỉ tiêu dƣ nợ để thấy rõ hơn tình hoạt động cho thuê. Dƣ nợ phản ánh qui mô, còn nợ quá hạn thể hiện mặt chất lƣợng. Nếu dƣ nợ tăng đều và tăng nhanh qua các năm nhƣng tỉ lệ nợ quá hạn cũng tăng không ngừng, thậm chí còn tăng cao hơn tốc độ tăng của dƣ nợ thì không thể cho rằng sự tăng trƣởng đó là bền vững. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 60 Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn của các công ty CTTC Đơn vị: triệu đồng TT Tên công ty 2005 2006 2007 Nợ quá hạn NQH/ Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn NQH/ Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn NQH/ Tổng dƣ nợ 1 Cty CTTC NH Ngoại Thƣơng 7.883 1,07% 15.883 1,5% 59.753 6,1% 2 Cty CTTC NH Công Thƣơng 7.700 0,93% 13.276 2,1% 20.556 2,5% 3 Cty CTTC NH NN& PTNN I 20.630 1,45% 46.073 3,8% 78.918 4,0% 4 Cty CTTC NH NN& PTNN II 42.427 1,63% 54.813 1,7% 65.143 1,3% 5 Cty CTTC NH Đầu Tƣ I 15.817 1,77% 8.001 0,8% 32.297 2,7% 6 Cty CTTC NH Đầu tƣ II 6.685 1,63% 8.560 1,8% 19.514 2,3% 7 Cty CTTC Quốc tế VN 21.543 4,34% 10.586 1,9% 15.222 2,0% 8 Cty CTTC Kenxim 63.286 8,93% 27.567 3,5% 33.791 2,3% 9 Cty CTTC ANZ - VTRAC 475 1,71% 0 0% 0 0% 10 Cty CTTC Chailease - - - - 1.057 0,6% 11 Cty CTTC NH Sài Gòn Thƣơng Tín - - - - 1.605 1,1% Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 61 12 Tổng 186.446 2,30% 184.759 2,1% 327.856 2,5% Nguồn: Ngân hàng nhà nước Trong thời gian qua dƣ nợ của các công ty tăng trƣởng liên tục, còn nợ quá hạn thay đổi rất ít và vẫn ở mức cho phép. Năm 2006 là 2,1% có giảm một chút so với năm 2005 (2,3%) và đến năm 2007 là 2,5%. So với mức tăng dƣ nợ của năm 2007 so với năm 2006 thì mức tăng tỷ lệ dƣ nợ quá hạn này là chấp nhận đƣợc. Trong khối công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, đáng chú ý là công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại Thƣơng và Nông Nghiệp I có tỷ lệ nợ quá hạn có xu hƣớng tăng cao, riêng công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thƣơng năm 2007 có tỷ lệ nợ quá hạn khá cao (6,1%) cho thấy tình hình kinh doanh của công ty không đƣợc tốt. Trong khối công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài công ty cho thuê tài chính ANZ – VTRAC có tỷ lệ nợ quá hạn thấp thậm chí là bằng 0 vào năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, xét về dƣ nợ thì dƣ nợ của công ty chỉ đạt ở mức thấp, thấp nhất trong các công ty cho thuê tài chính. Vì vậy cũng chƣa thể khẳng định là hoạt động của công ty là thật sự hiệu quả.Trong khối này, công ty cho thuê tài chính Kenxim đã thể hiện đƣợc sự hoạt động ngày càng đi lên của mình với mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn là 8.3% năm 2005 xuống còn 2.3% năm 2007. Biểu đồ 3. Dƣ nợ quá hạn so với tổng dƣ nợ Đơn vị: tỷ đồng Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 62 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2005 2006 2007 Tổng dư nợ Nợ quá hạn Nguồn: Ngân hàng nhà nước Xét về mặt tổng thể, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành vẫn tƣơng đối ổn định và an toàn, tỷ lệ nợ quá hạn chƣa nghiêm trọng tới mức dẫn đến nguy cơ đổ vỡ. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 (2,5%) đã tăng so với năm 2006 (2,1%). Điều này có thể đƣợc lý giải bởi các nguyên nhân sau: một số qui định của cơ quan chức năng còn thiếu đồng bộ và chƣa nhất quán nên việc thu hồi tài sản thuê phức tạp, lợi dụng tình trạng này ngƣời đi thuê không trả nợ; hoạt động kinh doanh của ngƣời đi thuê không hiệu quả nên một số khách hàng chậm thanh toán tiền thuê. Điều này làm ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả tài chính của các công ty cho thuê vì phải tăng trích quĩ dự phòng phải thu khó đòi làm chi phí hoạt động kinh doanh tăng, giảm lợi nhuận trƣớc thuế kéo theo một số chỉ tiêu chất lƣợng khác cũng giảm xuống. 2.4. Lợi nhuận của các công ty cho thuê tài chính Lợi nhuận trƣớc thuế của các công ty tăng liên tục qua các năm và mức tăng trƣởng là rất cao. Năm 2006 tổng lợi nhuận trƣớc thuế đạt 125,833 tỷ đồng, tăng 137% so với năm 2005. Đây là con số rất cao phản ánh hiệu quả Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 63 hoạt động của các công ty cho thuê tài chính rất rõ nét. Năm 2007 mức tăng trƣởng lợi nhuận bình quân toàn ngành đạt 83% so với năm 2006 với tổng lợi nhuận là 230,369 tỷ đồng (Nguồn: Ngân hàng nhà nước). Do đặc thù của dịch vụ cho thuê tài chính dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi tài sản nên lợi nhuận phụ thuộc rất nhiều vào việc phân tích rủi ro đối với khách hàng thuê và rủi ro của máy móc thiết bị cho thuê. Thực hiện tốt đƣợc hệ thống thông tin đánh giá rủi ro, các công ty cho thuê tài chính hoạt động chắc chắn sẽ hiệu quả. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 64 Biểu đồ 4. Lợi nhuận trƣớc thuế Đơn vị: tỷ đồng 0 50 100 150 200 250 2005 2006 2007 Lợi nhuận trước thuế Nguồn: Ngân hàng nhà nước Với kết quả trên, có thể thấy hoạt động của các công ty cho thuê tài chính hiện nay đang hoạt động khá tốt, đang từng bƣớc khẳng định vai trò của cho thuê tài chính trong thị trƣờng tài chính tiền tệ. Thông qua loại hình tín dụng cho thuê tài chính, công ty đã tạo ra kênh tài trợ hữu hiệu cho các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh nghiệp từ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 65 Chƣơng III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG NẮM BẮT CƠ HỘI VÀ VƢỢT QUA THÁCH THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI I. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1. Dự báo xu hƣớng phát triển dịch vụ CTTC trong thời gian tới Xu hƣớng vận động của thị trƣờng CTTC trong tƣơng lai có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế. Với những ƣu thế của mình, CTTC sẽ khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổ chức tài chính trung gian đầu tƣ vào hoạt động này nhằm tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Thị trƣờng CTTC sẽ là một kênh chuyển tải vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài hiệu quả, giúp các doanh nghiệp nƣớc ta nhanh chóng đổi mới thiết bị, công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi thị trƣờng CTTC ở các nƣớc phát triển đang có xu hƣớng bão hòa, các công ty CTTC ở đó đang phải tìm cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình và tìm kiếm thị trƣờng mới thì CTTC Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu phát triển. Cùng với sự tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mà một trong số đó là sự cạnh tranh gay gắt khi hàng hóa nƣớc ngoài xâm nhập vào thị trƣờng với chất lƣợng cao và giá thành thấp. Hiện nay, công nghệ sản xuất và thiết bị máy móc của các doanh nghiệp Việt Nam còn có tỷ lệ lạc hậu rất cao và do đó khó có thể nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất là nhu cầu đang ngày càng bức xúc của các doanh nghiệp Việt Nam. Và với trên 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì CTTC thực sự sẽ là Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 66 kênh dẫn vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy cũng có thể thấy trƣớc một thị trƣờng CTTC với nhiều sôi động và phát triển trong thời gian tới. Dự kiến trong những năm tới thị trƣờng CTTC Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trƣởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trƣởng hàng năm ít nhất cũng tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trƣởng tín dụng. Theo dự báo, đến năm 2010 qui mô thị trƣờng CTTC đạt 74.686 tỷ VND. Sự vận động và phát triển của thị trƣờng CTTC sẽ ngày càng làm đa dạng hóa thị trƣờng vốn làm đa dạng hóa hình thức tích tụ và tập trung vốn cho nền kinh tế trong điều kiện thị trƣờng chứng khoán phát triển chƣa ổn định, NHTM chỉ đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu vốn trung dài hạn cho việc đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị của doanh nghiệp Việt Nam. Tức là phát triển thị trƣờng CTTC sẽ tạo ra sự chuyển đổi về cơ cấu tín dụng đặc biệt là giảm bớt gánh nặng của hệ thống các NHTM. 2. Định hƣớng phát triển của dịch vụ CTTC Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010, xuất phát từ các yêu cầu đối với quá trình phát triển thị trƣờng CTTC Việt Nam trong tƣơng lai, định hƣớng phát triển thị trƣờng CTTC Việt Nam đến năm 2010 là:  Phát triển thị trƣờng CTTC phải đảm bảo là một bộ phận của thị trƣờng tài chính đồng bộ và thống nhất, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, là một kênh huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tƣ phát triển, cho CNH-HĐH đất nƣớc, đảm bảo hoàn thành mục tiêu về huy động nguồn lực tài chính trong chiến lƣợc tài chính quốc gia đến năm 2010.  Phát triển thị trƣờng CTTC phải đảm bảo từng bƣớc tự do hóa có trật tự, các hoạt động trên thị trƣờng CTTC đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, nhà nƣớc phải xây dựng hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ thống pháp luật về thị trƣờng tài Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 67 chính nói chung và thị trƣờng CTTC nói riêng đảm bảo tính đồng bộ thống nhất, minh bạch ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế.  Phát triển thị trƣờng CTTC phải đảm bảo đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, các hình thức đầu tƣ, khuyến khích các công ty CTTC và các định chế tài chính trung gian phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, cung cấp các dịch vụ trọn gói và nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Phát triển cả số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của các trung gian tài chính theo nhiều hình thức hoạt động kinh doanh, tăng mức vốn tối thiểu và vốn pháp định, củng cố và nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của các chủ thể.  Phát triển dịch vụ CTTC phải đảm bảo sự vận hành an toàn lành mạnh và có hiệu quả, từng bƣớc mở cửa thị trƣờng đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế cho phép các đối tác nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng CTTC với mức độ hợp lý khai thác tối đa các tác động tích cực và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập, tạo điều kiện để thị trƣờng CTTC vừa là một kênh nhận vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vừa là một kênh chuyển giao công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa thời kỳ hội nhập WTO. II. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1. Giải pháp vĩ mô trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc 1.1. Hoàn thiện, thống nhất các văn bản pháp lý Với việc gia nhập WTO, Việt Nam cần tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện môi trƣờng pháp luật theo hƣớng minh bạch hóa, thông thoáng và ổn định, đảm bảo bình đẳng và an toàn cho các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng hoạt động có hiệu quả. Cụ thể: sửa đổi Luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác có liên quan để đảm bảo NHNN Việt Nam trở thành ngân hàng Trung ƣơng hiện đại, tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh; Xây dựng, chỉnh sửa bổ sung các qui định Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 68 để các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc đƣợc bình đẳng theo các cam kết trong WTO. Tuy nhiên trong lĩnh vực cho thuê tài chính có một số giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp lý cụ thể nhằm nâng cao vai trò và sức cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính trong thời gian tới. Đó là: - Cần qui định thêm chủ thể được phép cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính Theo luật pháp hiện hành chủ thể cung cấp dịch vụ CTTC trên thị trƣờng CTTC Việt Nam là các công ty CTTC. Các tổ chức tín dụng trung gian khác nhƣ ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, các nhà sản xuất máy móc thiết bị không đƣợc cung cấp hoạt động CTTC. Chính phủ nên mở rộng thêm đối tƣợng đƣợc phép cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. Qui định nhƣ vậy thì không chỉ không chỉ các doanh nghiệp chuyên doanh cho thuê tài chính mới đƣợc thực hiện nghiệp vụ cho thuê mà các nhà cung ứng máy móc, thiết bị, doanh nghiệp khác vẫn có thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân doanh nghiệp của họ. Nhƣ vậy chắc chắn thị trƣờng cho thuê tài chính sẽ sôi động hơn. - Cần qui định tài sản cho thuê đa dạng hơn Theo Điều 7 của Nghị định 16/2001/NĐ-CP thì tài sản cho thuê là máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác. Tuy nhiên việc quy định nhƣ vậy còn có phần hạn chế vì bất động sản chƣa đƣợc xem là tài sản cho thuê. Điều này hạn chế hoạt động của công ty CTTC cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đang hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay nhu cầu về văn phòng, nhà xƣởng của các doanh nghiệp là rất lớn trong khi đó nguồn vốn kinh doanh lại hạn chế. Việc thuê mƣớn gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp do giá thuê cao, thời hạn thuê ngắn làm cho các công ty không chủ động đƣợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu CTTC cho phép giao dịch bất động sản thì sẽ giải quyết đƣợc khó khăn trên, Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 69 đáp ứng nhu cầu của nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất cần nhà xƣởng để hoạt động ổn định, lâu dài. Khi khách hàng có nhu cầu về văn phòng nhà xƣởng thì tiến hành đàm phán với các nhà đầu tƣ kinh doanh bất đống sản, sau đó tiến hành giao dịch vói các công ty CTTC ký kết hợp đồng thuê tài chính và bên cho thuê cung ứng vốn cho nhà kinh doanh bất động sản có sẵn. Bất động sản vẫn do bên cho thuê đứng tên sở hữu và sẽ chuyển giao cho bên cho thuê theo một thời gian thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. - Sửa đổi bổ sung một số chính sách thuế Nhà nƣớc cần có những chính sách về thuế có thể khuyến khích nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào thị trƣờng này, tăng cung cho thị trƣờng cho thuê tài chính, thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động cho thuê tài chính tăng khả năng cạnh tranh giữa các công ty cho thuê tài chính với các tổ chức tín dụng khác. Nên có chính sách khuyến khích thuế thu nhập doanh nghiệp cho thuê tài chính trong những năm đầu tạo sức hút đầu tƣ trong lĩnh vực này. Mặt khác, cần nới rộng những ƣu đãi về thuế chuyển tiền, chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài dành riêng cho hoạt động cho thuê tài chính. Điều này sẽ khuyến khích các công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam. Hơn nữa để tăng tính hấp dẫn và tạo sự đối xử công bằng hơn giữa các loại hình tổ chức tín dụng, chính phủ cần sửa đổi bổ sung về thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính cụ thể: + Khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản CTTC đối với bên đi thuê: để khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn tài trợ từ CTTC thì chính phủ cần cho phép doanh nghiệp thuê tài sản khấu trừ thuế giá trị gia tăng ngay từ đầu giống nhƣ trƣờng hợp doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mua tài sản. Số thuế đƣợc khấu trừ đó ngƣời thuê phải hoàn trả ngay cho công ty CTTC. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 70 + Việc đánh thuế đối với hình thức bán và tái thuê: Bản chất của mua và cho thuê lại trong hoạt động CTTC không phải là kinh doanh kiếm lời mà chỉ là một nghiệp vụ mà các doanh nghiệp đi thuê tài chính thiếu vốn lƣu động có thể áp dụng. Thế nhƣng đến nay khi thực hiện bán và tái thuê doanh nghiệp vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy cũng mong rằng các cơ quan quản lý cũng chú trọng và giải quyết vấn đề này để CTTC có thể phát huy tốt hơn vai trò hỗ trơ doanh nghiệp trong việc giải quyết khó khăn vấn đề vốn. - Mở rộng khả năng huy động vốn cho các công ty cho thuê tài chính Tại khoản 2, Điều 45 của Luật các tổ chức tín dụng và khoản 1, Điều 16 của Nghị định 16/2001/NĐ-CP chỉ cho phép công ty cho thuê tài chính đƣợc nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên và không đƣợc nhận tiền gửi không kỳ hạn theo khoản 3, Điều 2, Luật các tổ chức tín dụng. Điều này làm hạn chế khả năng huy động vốn khiến cho các công ty cho thuê tài chính khó cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, Luật các tổ chức tín dụng và Nghị định 16/2001/NĐ-CP cần bổ sung bằng cách cho phép các công ty cho thuê tài chính huy động vốn ngắn hạn và không kỳ hạn giúp các công ty cho thuê tài chính nâng cao khả năng thu hút khách hàng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cũng nhƣ cơ sở vật chất sẵn có. 1.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ khác cho hoạt động thuê mua Cùng với việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thuê mua. Nhà nƣớc cần thiết lập nên một số chính sách hỗ trợ khác để tạo điều kiện cho hoạt động này ngày càng phát triển và hoàn thiện: - Nhà nƣớc cần có những chính sách ƣu đãi nhƣ hỗ trợ vốn với lãi suất thấp, vay trả chậm nƣớc ngoài thông qua thuê mua tài chính để giảm thấp chi phí mà ngƣời thuê tài chính trong nƣớc phải trả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài chính. - Nhà nƣớc cần có những qui định cụ thể về thị trƣờng đồ cũ, có chính sách thuế hợp lý đối với tài sản là máy móc, thiết bị đã qua sử dụng tạo điều Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 71 kiện cho các công ty cho thuê tài chính thanh lý những tài sản cho thuê khi thu hồi do đáo hạn hợp đồng thuê nhƣng ngƣời thuê không tiếp tục thuê hoặc tài sản buộc phải thu hồi khi ngƣời thuê vi phạm hợp đồng. - Nhà nƣớc nên cho phép các tài sản thuê tài chính đƣợc áp dụng phƣơng pháp khấu hao nhanh. Chính sách này có thể khuyến các doanh nghiệp đi thuê tài chính, giúp thị trƣờng thuê mua hoạt động hiệu quả hơn. Phƣơng pháp này có hai điểm lợi đối với doanh nghiệp đó là: mức khấu hao cho những năm đầu chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị tài sản làm tăng chi phí khấu hao và giảm thu nhập chịu thuế cho doanh nghiệp; doanh nghiệp mau chóng thu hồi vốn đầu tƣ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mua và sở hữu luôn tài sản thuê tài chính. Nhƣ vậy chắc chắn sẽ khuyến khích đƣợc sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động cho thuê tài chính. 2. Giải pháp vi mô đối với các công ty CTTC 2.1. Xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới khách hàng một cách hiệu quả Chiến lƣợc phát triển và thiết lập mối quan hệ với khách hàng luôn là một trong những chiến lƣợc quan trọng quyết định sự thành công của bất kỳ một công ty nào. Trong hoạt động CTTC, đối tƣợng khách hàng rất đa dạng và phong phú. Khách hàng có thể là các công ty lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể là các hợp tác xã hay các cá nhân, hộ gia đình. Khách hàng cũng có thể là khách hàng truyền thống, thƣờng xuyên hay khách hàng mới. Lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động của khách hàng của khách hàng cũng là khác nhau. Do đó, đối với mỗi khách hàng các công ty cần có chính sách phù hợp. Để mở rộng mạng lƣới khách hàng, các công ty cần đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị, không chỉ dừng lại ở mức quảng cáo trên một số báo chí, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm mà cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này bằng cách tiến hành: Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 72 - Chủ động tiếp thị, tiếp xúc với các Tổng công ty, các tập đoàn, các doanh nghiệp có uy tín để nắm bắt đƣợc các nhu cầu về vốn và các dự án mới của doanh nghiệp. - Đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng “mẹ” để qua đó các đơn vị này thực hiện công tác tiếp thị khách hàng cho công ty. Các chi nhánh dễ dàng hơn trong giao dịch với các doanh nghiệp, nắm bắt nhu cầu khách hàng. Với những địa bàn xa thì công tác tiếp thị gián tiếp nhƣ thế này sẽ hiệu quả hơn là công ty tự tiếp thị. - Đăng tải nghiệp vụ cho thuê tài chính và hoạt động của công ty trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ các đài phát thanh truyền hình, báo chí và internet… Việc tìm kiếm khách hàng, tăng số lƣợng khách hàng luôn phải đặt lên hàng đầu nhƣng không có nghĩa là phải đạt đƣợc bằng mọi giá, nhất là đối với các công ty hoạt động trong ngành này nhằm tránh rủi ro. Mặc dù hiện nay, hệ số nợ quá hạn của các công ty này vẫn là thấp nhất trong toàn thị trƣờng nhƣng với xu hƣớng đang gia tăng trong những năm gần đây, việc phòng tránh rủi ro vẫn là vấn đề cần quan tâm. Để có những chính sách phù hợp với mỗi đối tƣợng khách hàng, đồng thời phòng tránh rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động, một trong những biện pháp mà các công ty cần thực hiện là xây dựng các tiêu chuẩn để sàng lọc, phân loại khách hàng, đồng thời thu thập thông tin để chọn lọc khách hàng một cách đúng đắn. Chiến lƣợc khách hàng của các công ty CTTC nên đƣợc thực hiện theo hƣớng: - Củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, thƣờng xuyên. - Từng bƣớc mở rộng thu hút các đối tƣợng khách hàng mới trên cơ sở sàng lọc và giám sát khách hàng một cách chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng không có triển vọng, thu hút các khách hàng có triển vọng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 73 Để làm đƣợc điều này, các công ty CTTC nên tiến hành các biện pháp cụ thể sau: + Thƣờng xuyên thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, nhất là thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn: từ bản thân khách hàng, tìm hiểu thực tế, từ các tổ chức chuyên trách cung cấp nhƣ trung tâm phòng ngừa rủi ro. + Trên cơ sở các thông tin đó, đánh giá, phân loại khách hàng theo nhóm và có chính sách cụ thể đối với từng nhóm khách hàng. Khách hàng thƣờng xuyên có uy tín với công ty: cần có chính sách ƣu đãi rõ ràng so với nhóm khách hàng khác và coi đây là nhóm khách hàng chiến lƣợc. Khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, không có uy tín, nhất là có dấu hiệu lừa đảo thì phải kiên quyết sàng lọc. 2.2. Xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ Đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng đƣợc các yêu cầu hoạt động thời kỳ hội nhập luôn là việc làm quan trọng. Công ty cần đào tạo, huấn luyện cán bộ để họ có thể tƣ vấn cho khách hàng về máy móc, thiết bị, công nghệ cũng nhƣ các dịch vụ hiện có và sẽ có của công ty cho thuê tài chính. Trong thời gian tới, công ty cần quan tâm xây dựng chiến lƣợc về tuyển dụng cũng nhƣ đào tạo và đào tạo lại cán bộ theo hƣớng: - Tuyển chọn cán bộ có trình độ, năng lực và có tâm huyết đối với công việc kinh doanh của công ty. - Đào tạo, nâng cao trình độ thẩm định thuật của cán bộ, bổ sung kiến thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng để cán bộ có thể đƣa ra lời khuyên cho doanh nghiệp. - Liên kết hợp tác với các công ty CTTC của nƣớc ngoài, đặc biệt ở các nƣớc có thị trƣờng CTTC phát triển để cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 74 - Động viên, khuyến khích cán bộ tự tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu, trao dồi kiến thức cần thiết cho hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. - Định kỳ hoặc đột xuất mở các cuộc hội thảo về chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các công ty CTTC để các cán bộ, nhân viên trong công ty có dịp trao đổi về nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của họ. - Cuối cùng, sắp xếp và luân chuyển cán bộ, nhân viên sao cho hợp lý để họ có thể phát huy khả năng của mình một cách tốt nhất nhằm đạt kết quả cao nhất trong công việc đƣợc giao trên cơ sở đó công ty sẽ đạt đƣợc những mục tiêu của mình đề ra. 2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ  Hoàn thiện và phát triển các phương thức CTTC theo phương thức đơn giản hóa và nhanh chóng. Để hoàn thiện và phát triển các phƣơng thức CTTC đang áp dụng cần nghiên cứu và có giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm vì đây là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty, nhất là khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Biện pháp cụ thể để nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhƣ sau: - Hoàn thiện quy trình thực hiện nghiệp vụ CTTC theo hƣớng đơn giản hóa và nhanh chóng. - Xây dựng và thực hiện tốt quy trình thẩm định dự án cho thuê, không ngừng nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án nhằm đƣa ra quyết định đúng đắn và đem lại hiệu quả cao. - Cung cấp các dịch vụ phụ trợ kèm theo nhƣ: dịch vụ tƣ vấn lựa chọn công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp, tƣ vấn cho ngƣời cho thuê lựa chọn các điều khoản về bảo hành, bảo trì với các nhà cung cấp thiết bị….  Vận dụng linh hoạt các phương thức CTTC khác nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm CTTC Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 75 Sản phẩm chủ yếu hiện nay của các công ty CTTC là CTTC 2 bên, 3 bên và bán và tái cho thuê. Sự cạnh tranh giữa các công ty chủ yếu là cạnh tranh về lãi suất cho thuê. Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, lãi suất thấp sẽ không còn là công cụ cạnh tranh mang lại hiệu quả cao nữa. Ngƣợc lại, cần phải có giải pháp đồng bộ mà một trong số đó phải là vận dụng lịnh hoạt các phƣơng thức CTTC nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm CTTC, đáp ứng đƣợc đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó mở rộng đƣợc các đối tƣợng khách hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động CTTC. Các công ty cho thuê nên mở rộng nghiệp vụ cho thuê sang những phƣơng thức mới: + Cho thuê hợp vốn: có một thực tế là vốn tự có của các công ty CTTC hiện nay đều thấp thƣờng dao động từ 100 đến 300 tỷ đồng. Điều đó có nghĩa là các công ty này chỉ có thể thực hiện đƣợc các hợp đồng tài trợ từ 30 đến 90 tỷ đồng, nhiều hợp đồng lớn sẽ bị bỏ qua. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, hoạt động đầu tƣ đƣợc đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhiều công trình xây dựng lớn đƣợc thực hiện đòi hỏi nhiều loại máy móc thiết bị, trong đó có các máy móc thiết bị có giá trị lớn. Trƣớc thực trạng đó, các công ty CTTC nên liên kết với nhau để cùng đồng tài trợ các hợp đồng có giá trị lớn. Mỗi công ty nhiều khi lại có thế mạnh riêng về lĩnh vực nào đó, vì vậy sẽ rất có lợi nếu các công ty liên kết lại với nhau đồng cho thuê một dự án. Các thành viên góp vốn để đồng cho thuê một dự án với các mức góp vốn nhất định do các công ty thỏa thuận. Khi thực hiện đồng cho thuê với một khách hàng trong một lĩnh vực cụ thể nào đó thì công ty nào có kinh nghiệm và thế mạnh về lĩnh vực đó thì nên làm công ty đầu mối. Với việc đồng tài trợ cho một dự án lớn nhƣ vậy, các công ty này không chỉ tăng thêm đƣợc lƣợng khách hàng, đƣợc tham gia vào các thƣơng vụ lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp tăng thêm uy tín và thƣơng hiệu của công ty, giúp các công ty mở rộng quan hệ hợp tác và học hỏi lẫn nhau. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 76 + Cho thuê giáp lưng: các doanh nghiệp thuê tài chính không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng hết thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị nên khi hết thời hạn thuê mà bên đi thuê không thuê tiếp thì máy móc đó khó có thể cho thuê tiếp đƣợc. Khi áp dụng phƣơng thức cho thuê giáp lƣng, trong trƣờng hợp bên đi thuê không còn nhu cầu thì sẽ tự tìm cho mình một bên thứ hai thuê lại khoảng thời gian còn lại của hợp đồng với công ty cho thuê tài chính. Cách thức này sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của hợp đồng 2, 3 bên thông thƣờng trong trƣờng hợp hết nhu cầu sử dụng máy móc mà lại không đƣợc hủy ngang hợp đồng. Từ đó khuyến khích và tạo ra một tâm lý an tâm hơn cho các doanh nghiệp khi quyết định thuê mua.  Hợp tác với các công ty tư vấn, công ty dịch vụ kỹ thuật, các nhà cung cấp máy móc thiết bị Muốn phát triển hơn nữa thị trƣờng CTTC tại Việt Nam hiện nay các công ty CTTC phải xây dựng chiến lƣợc lâu dài cho mình. Một trong số đó là chiến lƣợc hợp tác với các công ty tƣ vấn, các công ty dịch vụ kỹ thuật. Hợp tác chặt chẽ với các công ty này, các công ty CTTC cũng có thể hợp tác với họ để thiết lập các mạng lƣới đại lý dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị nhằm nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng, tăng chất lƣợng dịch vụ và từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Một mạng lƣới các nhà cung cấp máy móc thiết bị có uy tín, chất lƣợng đảm bảo chắc chắn sẽ tạo ra một lợi thế thu hút khách hàng, tạo lợi thể cạnh tranh trên thị trƣờng CTTC nói chung và thị trƣờng tài chính nói riêng. 2.4. Xây dựng chiến lược nguồn vốn Trong quá trình hội nhập tài chính tiền tệ quốc tế, khả năng cạnh tranh của các công ty CTTC phụ thuộc rất nhiều vào khả năng kinh doanh, mức độ an toàn trong hoạt động cũng nhƣ năng lực tài chính của các công ty CTTC. Để mở rộng qui mô kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các công Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 77 ty CTTC trên thị trƣờng vốn thì nhất thiết phải tăng vốn tự có, đa dạng hóa nguồn huy động vốn. Các công ty CTTC có thể lựa chọn rất nhiều giải pháp có thể kể đến nhƣ:  Phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác Tính đến nay chỉ có duy nhất công ty CTTC quốc tế Việt Nam huy động vốn dƣới hình thức phát hành trái phiếu còn các công ty khác chƣa huy động vốn dƣới hình thức này. Công ty CTTC có thể phát hành trái phiều dƣới nhiều hình thức nhƣ trả lãi trƣớc, trả lãi có kỳ hạn, trái phiếu có thể chuyển nhƣợng, thế chấp, cầm cố và có thể bán trên thị trƣờng thứ cấp, từ đó tăng tính hấp dẫn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.  Huy động tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên Hoạt động của công ty CTTC với quy mô nhỏ, số lƣợng ít nên chƣa chiếm đƣợc thị phần lớn trong thị trƣờng tài chính. Mặt khác, công ty CTTC chƣa khai thác mạnh mẽ các dịch vụ phi ngân hàng không làm dịch vụ thanh toán nên những ngƣời có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi họ thƣờng tìm đến ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy để huy động đƣợc nguồn vốn này các công ty CTTC phải tiến hành quảng cáo quảng bá đại chúng về dịch vụ cho thuê mới và xây dựng một quy trình nghiệp vụ huy động vốn cùng với đội ngũ cán bộ trẻ, dịch vụ huy động vốn nhanh gọn, tốc độ phục vụ ân cần, chu đáo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền. Để cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng thƣơng mại trên cùng một địa bàn các công ty CTTC có thể áp dụng nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn: lãi suất huy động tăng phụ thuộc vào số tiền gửi, tiền gửi bậc thang, tiết kiệm dự thƣởng, lãi suất tính theo giá vàng.  Khai thác nguồn hàng trả chậm từ các nhà cung cấp nước ngoài Các công ty CTTC thiết lập một mạng lƣới cung cấp tài sản cho thuê từ các nhà sản xuất trong nƣớc và nƣớc ngoài. Qua mạng lƣới này bằng hình thức mua hàng trả chậm các công ty CTTC thu hút khai thác đƣợc nguồn vốn Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 78 nƣớc ngoài. Hoạt động này có thể khai thác bằng hình thức tín dụng thƣơng mại và các công ty CTTC đi vay để cho thuê dƣới dạng tài sản. Cùng với quá trình gia nhập AFTA, kí hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ, gia nhập WTO thì chính sách mở cửa lộ trình cắt giảm thuế đã thỏa ƣớc sẽ tạo ra một luồng đầu tƣ mới, hàng hóa nƣớc ngoài tràn ngập Việt Nam. Nhờ vào lợi thế so sánh, trình độ công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao làm chi phí, giá thành sản phẩm thấp nên các nhà cung cấp nƣớc ngoài thực hiện bán hàng trả chậm cho các công ty CTTC Việt Nam. Một mặt giúp các công ty CTTC tăng đƣợc nguồn vốn kinh doanh, tăng khả năng đáp ứng tài sản cho thuê cho thị trƣờng. Mặt khác bên thuê cũng đƣợc hƣởng lợi vì phí cho thuê có khả năng giảm do chi phí sử dụng vốn của các công ty CTTC giảm, tài sản cho thuê đa dạng đáp ứng đƣợc nhu cầu bên thuê. 2.5. Thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro Hoạt động kinh doanh không thể tránh đƣợc rủi ro bởi vì rủi ro do nguyên nhân khách quan hay chủ quan luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù tài trợ qua hoạt động thuê mua có độ rủi ro thấp hơn một số loại hình tài trợ khác nhƣng do tài trợ qua thuê mua thƣờng có thời gian dài với khoản vốn tài trợ không nhỏ thì vấn đề phòng chống rủi ro là rất cần thiết.  Giảm thiểu rủi ro gây ra bởi các yếu tố khách quan như sự biến đổi của lãi suất thị trường và tỷ giá hối đoái. Trong hoạt động tài chính, rủi ro do biến động của lãi suất thị trƣờng là không thể tránh khỏi, nhƣng trong hoạt động cho thuê tài chính có thể chống đỡ đƣợc bằng cách sử dụng lãi suất thả nổi có điều chỉnh đối với tiền thuê. Vì vậy khi thỏa thuận giá tiền thuê, công ty cho thuê nên cân nhắc kỹ cơ chế lãi suất mà mình áp dụng. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng trực tiếp nhập khẩu các tài sản từ nƣớc ngoài. Biện pháp để giảm thiệt hại do sự thay đổi tỷ giá hối đoái là cho công ty cho thuê tài chính mở thƣ tín dụng đối với hàng nhập khẩu, xin trả Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 79 chậm cho đến khi tính tiền thuê với khách hàng, hoặc giao nhận tay ba giữa nhà cung cấp máy móc thiết bị, công ty cho thuê tài chính và doanh nghiệp đi thuê, sự biến động tỷ giá sẽ ảnh hƣởng đến giá thuê vì ngƣời thuê phải chịu.  Giảm thiểu rủi ro gây ra từ phía khách hàng và tài sản cho thuê. Công ty cho thuê tài chính cần tiến hành thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của ngƣời thuê tài sản ở các thời kỳ trƣớc, hiện nay và trong thời kỳ tới. Những thông tin có thể đánh giá năng lực kinh doanh của ngƣời thuê tài sản nhƣ: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, thị phần, uy tín… Căn cứ vào các thông tin tín dụng đối của khách hàng dựa trên cơ sở các khoản thanh toán trong quá khứ của khách, kết hợp với thông tin thu thập đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau từ đó xây dựng thang điểm an toàn tín dụng và đánh giá đạo đức của ngƣời thuê. Số điểm này có thể thay đổi trong quá trình theo dõi, vì vậy cần liên tục cập nhật để tính điểm cộng hay trừ cho họ. Khi số điểm của ngƣời thuê thấp tới một mức nhất định thì công ty sẽ ngƣng việc giao dịch với họ. Mặc dù công ty cho thuê tài chính là ngƣời sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê nhƣng ngƣời lựa chọn tài sản cho thuê lại là doanh nghiệp thuê tài chính. Do vậy, để phòng tránh các rủi ro về tài sản cho thuê trong trƣờng hợp hợp đồng cho thuê bị phá vỡ, công ty cho thuê tài chính cần phân tích để đánh giá tài sản dự kiến cho thuê trên các khía cạnh: giá mua của tài sản, loại tài sản, công nghệ, chất lƣợng, tài sản mới hay đã qua sử dụng, thiết kế và tuổi thọ của tài sản, chức năng hoạt động, khả năng vận hành, bảo dƣỡng và các dịch vụ cần thiết. Hơn nữa để đảm bảo tài sản cho thuê thì cần phải mua bảo hiểm cho tài sản cho thuê và công ty cho thuê tài chính là ngƣời đƣợc thụ hƣởng. Có nhƣ thế công ty cho thuê tài chính mới có thể giảm bớt đƣợc rủi ro và tổn thất rủi ro gây ra. 3. Giải pháp đối với bên đi thuê tài chính Để hoạt động cho thuê tài chính có thể hoạt động hiệu quả và phát triển, vƣợt qua đƣợc các thách thức thời kỳ hội nhập thì không chỉ cần có sự nỗ lực từ phía công ty cho thuê tài chính, sự giúp đỡ của chính phủ mà còn cần phải Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 80 có sự phối hợp hoạt động của bên đi thuê tài chính. Bản thân bên đi thuê cũng phải luôn tự hoàn thiện và hoạt động tốt thì thị trƣờng cho thuê mới có thể phát triển đƣợc. Chính vì vậy việc đƣa ra một số giải pháp đối với bên đi thuê tài chính là rất cần thiết.  Lựa chọn tài sản và phương thức thuê thích hợp Khi đƣa ra yêu cầu thuê tài chính một tài sản, nghĩa là các doanh nghiệp đã thực hiện hoạt động đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh. Do đó phải cân nhắc nghiên cứu kỹ trƣớc khi ra quyết định thuê tài chính loại tài sản nào. Hơn nữa, thuê tài chính là thuê dài hạn và có khả năng sở hữu luôn tài sản đó do đó đòi hỏi phải tính tới việc sử dụng lâu dài một loại tài sản và phải tính toán tính đồng bộ của tài sản cùng với tính hiệu quả của phƣơng án đầu tƣ. Tài sản thuê tài chính có thể là cả một dây chuyền sản xuất có giá trị cao, phải tính đến công suất sử dụng, trình độ công nghệ, tính đồng bộ với các loại máy móc thiết bị khác trong doanh nghiệp. Do đó chọn loại tài sản nào để thuê tài chính, doanh nghiệp có thể nhờ các chuyên gia tƣ vấn. Họ sẽ tƣ vấn về chủng loại máy móc, xuất xứ, giá cả và còn có thể tƣ vấn về phƣơng thức tài trợ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.  Nâng cao trình độ về khoa học công nghệ và kỹ thuật Để lựa chọn và sử dụng hiệu quả tài sản thuê tài chính thì việc nâng cao trình độ về khoa học kỹ thuật là việc rất cần thiết. Khi lựa chọn tài sản cho thuê tài chính, chính ngƣời thuê là ngƣời chọn tài sản vì vậy bản thân họ phải là ngƣời hiểu về công nghệ của thiết bị máy móc mà họ chọn thuê. Hơn nữa trong quá trình vận hành máy móc thiết bị đó, để đảm bảo máy đƣợc vận hành đúng theo qui trình công nghệ, kỹ thuật thì cũng cần phải hiểu về công nghệ của máy móc thiết bị đó. Từ đó cũng tránh đƣợc các rủi ro trong vận hành máy móc thiết bị. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 81 KẾT LUẬN Gia nhập WTO với những cam kết mở cửa thị trƣờng tài chính ngân hàng thì hoạt động cho thuê tài chính trong nƣớc có nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm, cơ hội liên kết hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài trong chuyển giao công nghệ và khai thác thị trƣờng. Nhờ đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Hơn thế nữa khi đã gia nhập WTO, thị trƣờng cho thuê tài chính sẽ sôi động nhờ có sự gia nhập của các công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài cùng với đó là sự gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp, hứa hẹn một thị trƣờng đầy tiềm năng cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Nhƣng cùng với đó thách thức lớn mà các công ty CTTC trong nƣớc phải đối mặt cũng không nhỏ. Đó là hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, không tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình tổ chức tín dụng. Hơn nữa, với làn sóng đầu tƣ mạnh mẽ hiện nay, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trang bị máy móc thiết bị nhà xƣởng là rất lớn thế nhƣng bản thân các công ty cho thuê tài chính cũng chƣa chủ động đƣợc năng lực tài chính và phƣơng thức tiếp cận khách hàng cho hiệu quả. Vì thế khi tham gia vào thị trƣờng với áp lực cạnh tranh đến từ nhiều phía và nền kinh tế biến động đầy những rủi ro đòi hỏi các công ty cho thuê tài chính phải có những giải pháp và chiến lƣợc phát triển riêng cho mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới. Đồng thời để các công ty cho thuê tài chính có thể phát triển vững mạnh, vƣợt qua đƣợc những thách thức đó đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ từ phía các công ty cho thuê tài chính trong nƣớc mà còn từ phía cơ quan quản lý nhà nƣớc với vai trò là những ngƣời mở đƣờng tạo môi trƣờng pháp lý thông thoáng và đồng bộ phù hợp với những thông lệ quốc tế. Thực hiện tốt những giải pháp này, chắc chắn trong thời gian tới hoạt động cho thuê tài chính sẽ phát triển thành một bộ phận quan trọng của thị trƣờng vốn Việt Nam. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2002), Thông tƣ 24/2002/TT-BTC về hƣớng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính, Hà Nội. 2. Chính phủ (2001), Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Hà Nội. 3. Chính phủ (2005), Nghị định 65/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Hà Nội. 4. Nguyễn Văn Bình, (Số 1/2007), Một số thách thức đối với hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng trong tình hình mới, Tạp chí Ngân hàng, trang 20-24 5. Trƣơng Thanh Đức, (Số 8/2008), Không thể có hệ thống ngân hàng lành mạnh nếu như yếu về cơ sở pháp lý, Tạp chí Ngân hàng), trang 28- 34. 6. Lê Minh Hƣng, (Số 3+4/2007), Hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào triển khai thực hiện các cam kết gia nhập WTO, Tạp chí Ngân hàng, trang 34-39. 7. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (Năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo tổng kết kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính, Hà Nội. 8. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Thông tƣ 06/2005/TT-NHNN hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/20005/NĐ-CP, Hà Nội. 9. Nguyễn Thủy Nguyên (2006), WTO thuận lợi và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động Xã hội 10. Đoàn Minh Lễ, (Số 24/2007), Cho thuê tài chính một kênh đầu tư vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Ngân hàng, trang 28-42. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Thanh Nhật 3_K43G_ KT&KDQT 83 11. Nguyễn Minh Trí, (Số 11/2007), Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng, trang 39-42. 12. Nguyễn Minh Trí, (Số 16/2007), Cho thuê tài chính trong quá trình đa dạng hóa dịch vụ của các ngân hàng thương mại, Tạp chí thị trƣờng tài chính tiền tệ, trang 18-20. 13. Trần Tô Tử, Nguyễn Hải San (1996), Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, Nhà xuất bản trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 14. Website Bộ tài chính: 15. Website Bộ ngoại giao: 16. Website của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế: 17. Website Bộ thƣơng mại: 18. Website NHNN Việt Nam: 19. Website báo Tuổi trẻ: 20. Website Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: 21. Website Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín: 22. Website Sở kế hoạch và đầu tƣ TP HCM PHỤ LỤC Một số văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam từ khi ra đời đến nay: - Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ban hành thể lệ tín dụng thuê mua. - Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam. - Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thay thế Nghị định số 64/CP qui định về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC. - Thông tƣ số 08/2001/TT-NHNN ngày 6/8/2001 của Ngân hàng Nhà nƣớc, hƣớng dẫn Nghị định số 16/2001/NĐ-CP. - Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ, bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP. - Thông tƣ 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP, thay thế thông tƣ 08/2001/TT-NHNN. - Thông tƣ 09/2006/TT-NHNN (23/01/2006) hƣớng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo qui định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005. - Thông tƣ 05/2006/TT-NHNN (25/07/2006) hƣớng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo qui định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005. - Thông tƣ 07/2006/TT-NHNN (07/09/2006) hƣớng dẫn hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo qui định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 - Thông tƣ 08/2006/TT-NHNN (12/10/2006) của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn thuê mua hợp vốn. - Thông tƣ 03/2007/TTLT-BTC-BTP (10/01/2007) hƣớng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. - Thông tƣ số 02/2007/TT-NHNN (21/5/2007) sửa đổi khoản 5 thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/9/2006. - Luật các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 12/12/1997. - Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 15/6/2004. - Luật dân sự (trong trƣờng hợp xảy ra các tranh chấp về tài sản thuê). - Các luật thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu). …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4001_0173.pdf
Luận văn liên quan