Hiện nay, việc cho vay uỷ thác từng phần qua các Tổ chức hội đoàn thể được
xác định là phương thức cho vay chủ yếu của NHCSXH. Cần chú trọng tập trung các
giải pháp sau:
Công tác bình xét vay vốn tại tổ TK&VV phải luôn luôn đảm bảo công khai,
dân chủ, tránh hình thức lấy lệ. Hộ được bình xét vay vốn phải đúng đối tượng, mục
đích; mức vay, thời hạn vay phải phù hợp với đối tượng đầu tư và khả năng quản lý
vốn của khách hang, tránh hiện tượng mức vay chia đều bình quân.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện tốt công tác thông tin
định kỳ và đột xuất giữa các tổ TK&VV với các Hội đoàn thể xã. Đồng thời duy trì
thực hiện tốt công tác giao ban trực báo hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng năm
giữa NHCSXH với hội đoàn thể các cấp.
Tổ TK&VV có vai trò cực kỳ quan trọng vì vậy cần chú trọng nâng cao vai trò
và chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV với các giải pháp sau:
- Thường xuyên phối với Chính quyền, các tổ chức Hội đoàn thể cấp xã rà soát,
kiện toàn, chấn chỉnh, sắp xếp lại các tổ TK&VV đảm bảo đúng quy định và phù hợp
với đều kiện thực tế từng địa phương.
- Tổ TK&VV phải được kiện toàn về địa giới hành chính ở các thôn, xóm, đội, làng, bản.
- Số lượng thành viên trong tổ nên từ 15 người trở lên đến 50 người; nếu ít
thành viên quá tính cộng đồng trong tổ sẽ kém, dư nợ thấp dẫn đến phí dịch vụ thấp,
ảnh hưởng đến hoạt động của Ban quản lý tổ.
- Ban quản lý tổ TK&VV nên có từ 2 - 3 người, rà soát thay thế hợp lý các
thành viên BQL hội. Định kỳ tổ chức, đánh giá, xếp loại để có biện pháp chấn chỉnh,
giúp đỡ kịp thời những tổ xếp loại trung bình, yếu kém.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lạc, Ngô và Dứa), ngành chăn
nuôi thì có 2 hộ (nuôi Thỏ) và ngành nuôi trồng thủy sản có 2 hộ (nuôi Ếch và Lươn).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 60
Tại xã Thạch Thanh thì có 10 hộ phát triển sản xuất sản phẩm mới. Trong đó, ngành
trồng trọt có thêm 6 hộ (trồng Ngô và Dứa), ngành chăn nuôi thì có thêm 2 hộ (nuôi
Thỏ), ngành nuôi trồng thủy sản có thêm 3 hộ (nuôi Ếch và Lươn).
Ngoài việc vay vốn để sản suất sản phẩm mới thì các hộ nghèo còn biết vận
dụng tốt nguồn vốn đi vay của mình để mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm đã có. Cụ
thể, tại xã Thạch Tiến có đến 23 hộ tăng quy mô sản xuất sản phẩm đã có, trong đó
ngành trồng trọt có 12 hộ, ngành chăn nuôi có 9 hộ và ngành nuôi trồng thủy sản có 2
hộ. Xã Thạch Thanh có 22 hộ mở rộng quy mô sản suất sản phẩm. Trong đó, ngành
trồng trọt có 10 hộ, ngành chăn nuôi có 9 hộ và ngành nuôi trồng thủy sản có 3 hộ.
Tóm lại, dịch vụ tín dụng tại NHCSXH Huyện Thạch Hà có tác động không
nhỏ đến thay đổi hoạt động sản xuất của các hộ nghèo vay vốn. Nhờ được vay vốn tại
Ngân hàng cũng như nhận được sự hỗ trợ về lãi suất và thời hạn vay nên bà con ở đây
đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm mới đồng thời tăng quy mô sản xuất
sản phẩm đã có.
2.4.8. Ý kiến đánh giá của các hộ vay vốn về chất lượng dịch vụ của NHCSXH
Huyện Thạch Hà
Chất lượng dịch vụ tín dụng là khả năng đáp ứng về dịch vụ tín dụng đối với sự
mong đợi của khách hàng đi vay. Vì vậy, qua quá trình tìm hiểu thực tế tình hình vay
vốn của hộ nghèo, đề tài đã thu thập những ý kiến đánh giá cũng như tâm tư nguyện
vọng của hộ nghèo vay vốn. Từ đó, rút ra được những nhận xét khách quan về thực
trạng và chất lượng dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thạch Hà và
đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ tín
dụng của Ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn nghiên cứu. Kết quả được thể hiện ở bảng số liệu 17.
Đánh giá về mức cho vay: Khi hỏi 60 hộ thì có đến 48 hộ (chiếm 80%) nói
rằng mức cho vay vốn là chưa phù hợp, có 10 hộ (chiếm 16,67%) cho rằng phù hợp và
chỉ có 2 hộ (chiếm 3,33%) nói là rất phù hợp. Điều này cho thấy mức cho vay hiện nay
của Ngân hàng còn thấp so với nhu cầu của hộ vay. Về phía người đi vay nguyên nhân
chủ yếu là do tâm lý, họ chính là người hưởng lợi nên thường có nhu cầu và mong
muốn vay được nhiều vốn hơn. Về phía Ngân hàng do phụ thuộc vào nguồn vốn từng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 61
thời kỳ và việc bình xét mức vay mỗi hộ tại các tổ TK&VV vẫn còn hiện tượng chia
đều bình quân. Vì vậy, trong thời gian đến muốn nâng dần mức cho vay theo khả năng
quản lý của hộ nghèo thì Ngân hàng cần tăng cường công tác giám sát tại các cuộc họp
bình xét vay vốn tại tổ TK&VV.
Đánh giá về thời hạn cho vay: Có 50 hộ (chiếm 88,33%) cho rằng thời gian
cho vay như vậy là chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ nghèo. Chỉ có 10 hộ
(chiếm 16,67%) nói lãi suất như thế là phù hợp. Nguyên nhân là do thời gian cho vay
vốn của NHCSXH phần lớn là 3 năm cho mục đích trồng trọt và chăn nuôi nói chung
là chưa phù hợp. Cần đáp ứng thời gian vay cho từng đối tượng cây trồng, vật nuôi và
hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Như vậy, mới kích thích hộ vay thực hiện dự án
sản xuất kinh doanh của mình đúng thời hạn và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong
việc thu hồi nợ.
Đánh giá về lãi suất cho vay: Có 47 hộ (chiếm 78,33%) cho rằng lãi suất cho
vay như vậy là chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ nghèo. Chỉ có 13 hộ
(chiếm 21,67%) nói lãi suất như thế là phù hợp. Điều này là do hộ nghèo là người
hưởng lợi nên mong muốn lãi suất cho vay thấp là điều đương nhiên. Trên thực tế,
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mang lại sự an sinh xã hội
với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nên lãi suất cho vay của NHCSXH (0.65%/tháng)
hiện nay là rất thấp so với mặt bằng chung của các hệ thống ngân hàng khác. Vì vậy,
việc nghiên cứu xem xét để đề nghị nâng cao hay giảm thấp mức lãi suất còn tùy thuộc
vào nhiều yếu tố khác của nền kinh tế.
Đánh giá về thủ tục cho vay: Hiện nay thủ tục cho vay hộ nghèo thực hiện
thông qua các tổ TK&VV là một chủ trương mới và thực sự đơn giản cho hộ nghèo
vay vốn, tránh việc đi lại giao dịch tại Ngân hàng mà về trực tiếp giao dịch tại địa
điểm giao dịch của mỗi xã. Mặt khác, đối với hộ nghèo trong quy trình thủ tục vay vốn
họ chỉ tham gia 3 khâu: (i) viết đơn xin vay, (ii) tham gia họp bình xét ở tổ và (iii) đến
điểm giao dịch xã nhận tiền vay. Do đó, khi được hỏi về thủ tục cho vay 35 hộ (chiếm
58,34%) nói là rất phù hợp. Tuy nhiên, với trình độ còn hạn chế thì những viêc liên
quan đến thủ tục giấy tờ đối với họ là điều khó khăn, đa số người nghèo thường mang
tâm lý e ngại đối với những thủ tục pháp lý. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường hơn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 62
nữa những hoạt động tuyên truyền nhằm giúp cho người nghèo dễ hiểu và dễ dàng tiếp
cận được với các thao tác trong vay vốn cũng như trả nợ gốc và tiền lãi hàng tháng.
Bảng 17: Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ NGHÈO VAY VỐN ĐƯỢC ĐIỀU TRA
Ý kiến đánh giá
Tổng số Thạch Tiến
Thạch
Thanh
Số
hộ %
Số
hộ %
Số
hộ %
TỔNG 60 100 30 100 30 100
1. Mức vốn vay
- Chưa phù hợp 48 8,00 24 80,00 24 80,00
- Phù hợp 10 16,67 4 13,33 6 20,00
- Rất phù hợp 2 3,33 2 6,67 0 0,00
2. Thời hạn cho vay
- Phù hợp 10 16,67 6 20,00 4 13,33
- Chưa phù hợp 50 83,33 24 80,00 26 86,67
3. Lãi suất cho vay
- Phù hợp 13 21,67 10 33,33 3 10,00
- Chưa phù hợp 47 78,33 20 66,67 27 90,00
4. Thủ tục cho vay
- Chưa phù hợp 5 8,33 2 6,67 3 10,00
- Phù hợp 20 33,33 9 30,00 11 36,67
- Rất phù hợp 35 58,33 19 63,33 16 53,33
5. Phương thức trả nợ và lãi
- Chưa phù hợp 17 28,33 9 30,00 8 26,66
- Phù hợp 37 61,67 17 56,67 20 66,67
- Rất phù hợp 6 10,00 4 13,33 2 6,67
6. Thái độ làm việc của CBTD
- Chưa phù hợp 10 16,67 6 20,00 4 13,33
- Phù hợp 50 83,33 24 80,00 26 86,67
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 63
7. Năng lực của BQL tổ TK&VV
- Hoàn toàn không phù hợp 7 11,67 4 13,33 3 10,00
- Chưa phù hợp 8 13,33 3 10,00 5 16,67
- Phù hợp 45 75,00 23 76,67 22 73,33
8. Các hỗ trợ khác - - - - - -
- Chưa phù hợp 10 16,67 5 16,67 5 16,67
- Phù hợp 49 81,67 25 83,33 24 80
- Rất phù hợp 1 1,66 0 0 1 3,33
9. Mô hình tổ chức phục vụ - - - - - -
- Chưa phù hợp 10 16,67 6 20,00 4 13,33
- Phù hợp 50 83,33 24 80,00 26 86,67
10. Nhu cầu vay tiếp - - - - - -
- Có 57 95,00 28 93,33 29 96,67
- Không 3 5,00 2 6,67 1 3,33
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế).
Đánh giá về phương thức trả nợ và lãi vay: Có 37 hộ (chiếm 61,67%) cho
rằng phương thức thu nợ và lãi vay của Ngân hàng hiện nay là phù hợp với hoàn cảnh
của hộ nghèo. Với phương thức thu nợ theo phân kỳ hạn nhỏ sẽ khuyến khích các hộ
sử dụng những nguồn thu nhập khác để trả nợ dần cũng như giảm thiểu khả năng mất
vốn cho ngân hàng. Tương tự, việc thu lãi hàng tháng sẽ tạo ra thói quen tiết kiệm cho
người nghèo trả dần những món nhỏ hàng tháng, tránh dồn lại hàng quý thành món lớn
khó trả hơn, góp phần giảm thiểu rủi ro mất lãi cho Ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có 17
ý kiến chiếm 28,33% cho rằng phương thức thu nợ và lãi vay của Ngân hàng là chưa
hợp lý. Đặc biệt, những hộ sản xuất độc canh sẽ gặp khó khăn vì khi chưa hết chu kỳ
sản xuất thì sẽ không có tiền để trả nợ. Tương tự, sự đổi mới phương thức thu lãi theo
quý sang thu lãi hàng tháng từ năm 2010 cũng khiến nhiều người nghèo gặp khó khăn
vì chưa quen tiết kiệm hàng tháng.
Đánh giá thái độ làm việc của cán bộ tín dụng (CBTD): Có 50 ý kiến của hộ
vay cho rằng thái độ của CBTD là phù hợp chiếm 83,33%. Phần lớn ai cũng có nhận
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 64
xét CBTD nhiệt tình với bà con, cách cư xử phù hợp đối với người nghèo. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp do không hiểu ý của bà con hoặc bà con không hiểu ý của cán
bộ nên đôi khi một vài CBTD vẫn còn có thái độ cáu gắt, chưa thân thiện lắm. Vì vậy,
mỗi CBTD cũng cần cố gắng hiểu bà con hơn nữa và ngược lại bà con phải chịu khó
lắng nghe, học hỏi.
Đánh giá về năng lực làm việc của ban quản lý tổ TK&VV: Có đến 75% ý
kiến của bà con nhận xét như vậy là phù hợp với khả năng quản lý nguồn vốn cũng
như giúp đỡ bà con trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay từ Ngân hàng, được
bà con tín nhiệm. Tuy nhiên, 25% ý kiến còn lại cho rằng hoàn toàn không phù hợp và
chưa phù hợp thể hiện trong các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc trong quá trình giao tiếp.
Nguyên nhân một phần là do BQL tổ chưa nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng và khả
năng diễn giải còn hạn chế.
Đánh giá về mô hình phục vụ: Về vấn đề giải ngân, thông thường sau khi
hoàn tất các thủ tục trong vòng khoảng 1 tuần NHCSXH sẽ bố trí lịch về giải ngân tại
xã. Điều này là rất phù hợp với đối tượng phục vụ do hộ nghèo thường ở xa Ngân
hàng, giao thông đi lại khó khăn và tiết kiệm chi phí cho hộ nghèo. Tương tự, đánh giá
về việc Ngân hàng ủy nhiệm cho tổ trưởng nhận tiền từ hộ vay lên trả lãi tại điểm giao
dịch xã cho thấy phù hợp. Vì vậy, có đến 83,33% ý kiến đánh giá về mô hình phục vụ
hiện nay của Ngân hàng là rất phù hợp, thể hiện sự hài lòng cao của hộ nghèo. Tuy
nhiên, việc hộ vay trực tiếp đến trả nợ gốc cho ngân hàng lại bị đánh giá là chưa phù
hợp vì không tiết giảm chi phí cho người nghèo. Có trường hợp hộ nghèo đã gửi tiền
gốc cho tổ trưởng để họ nộp giúp ở Ngân hàng. Thiết nghĩ trong thời gian đến, Ngân
hàng nên kiến nghị lên cấp cao hơn để xem xét về việc ủy nhiệm thu nợ cho tổ trưởng
như đã ủy nhiệm thu lãi vay hiện nay.
Đánh giá về các hỗ trợ vay vốn: Khi vay vốn ở NHCSXH, người nghèo được
miễn phí đóng dấu xác nhận hộ nghèo, xác nhận hồ sơ vay vốn, miễn phí bộ hồ sơ vay
vốn. Ngoài ra, còn được Chính quyền và các Hội đoàn thể xã tổ chức các lớp tập huấn
hướng dẫn cách làm ăn. Vì vậy, phần lớn các ý kiến cho rằng các hỗ trợ khác của
Ngân hàng là phù hợp với 49 ý kiến chiếm 81,67%.
Trư
ờ
Đạ
i họ
K n
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 65
Và cuối cùng là về nhu cầu vay vốn của các hộ. Khi được hỏi thì có đến 95% là
đều mong muốn được tiếp tục vay vốn tại NHCSXH Huyện Thạch Hà. Đây là nhu cầu
rất thiết thực, do đó trong thời gian tới NHCSXH huyện cần đẩy mạnh hơn nữa công
tác cho vay hộ nghèo để các hộ có vốn tiếp tục đầu tư sản xuất có hiệu quả, có điều
kiện thoát khỏi đói nghèo và vươn lên trong cuộc sống.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
HUYỆN THẠCH HÀ - TỈNH HÀ TĨNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG
3.1.1. Định hướng xóa đói giảm nghèo của Huyện Thạch Hà
Sau khi hoàn thành chương trình quốc gia về giải quyết việc làm - Xóa đói giảm
nghèo thời kì 2005 - 2010 đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua,
để tiếp tục công cuộc xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, Huyện Thạch Hà đã
đề ra định hướng sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn dân trong việc thực hiện XĐGN, phát huy nội lực
của mổi địa phương và từng gia đình, làng xóm.
Thứ hai, thực hiện tốt các giải pháp để giúp đỡ các xã nghèo, UBND Tĩnh Hà
Tĩnh phê duyệt thêm các dự án chương trình xóa đói giảm nghèo, tập trung các dự án,
chương trình lồng ghép cho các xã.
Thứ ba, huy động tối đa mọi nguồn lực cho công tác XĐGN bằng các nguồn
vốn trong và ngoài nước
Thứ tư, thực hiện các chính sách dành cho hộ nghèo, bao gồm:
- Chính sách tín dụng cho người nghèo.
- Chính sách đào tạo nghề và nâng cao dân trí.
- Chính sách y tế, kế hoạch hóa gia đình.
- Chính sách cứu đói trong mùa giáp hạt
Thứ năm, thực hiện đâu tư một số dự án trọng tâm như: dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông cho các xã nghèo; dự án đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói
giảm nghèo
3.1.2. Định hướng chiến lược của ngân hàng
Với một nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập của đại đa số nhân dân thấp, đời
sống khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo đói cao, công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
Thạch Hà gặp không ít khó khăn. Để đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra nhất là
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 67
con đường đầu tư tín dụng, với kinh nghiệm và thành tích đã đạt được trong những
năm qua NHCSXH Huyện Thạch Hà xác định:
Mở rộng tiếp cận hộ nghèo gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trên
cơ sở ưu tiên vốn cho những hộ chưa được vay, những xã khu vực II, III và xã đặc biệt
khó khăn, gắn tín dụng hộ nghèo với các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, từng bước nâng
cao trình độ sản xuất kinh doanh. Cấp tín dụng ngân hàng phải kết hợp với các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm; hướng dẫn sản xuất kinh doanh và các mục tiêu phát
triên kinh tế của địa phương.
Các ban ngành, đoàn thể xã hội, giám sát việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo,
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Huy động vốn tại địa phương bằng nhiều loại sản phẩm, tranh thủ nguồn vốn
Trung ương để cho vay hộ nghèo.
Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ và kiện toàn công tác
tổ chức điều hành. Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, nhằm nâng
cao nhận thức. Để thực hiện tốt chức năng của mình, trước hết người cán bộ phải có
tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, thật sự thông cảm với người nghèo,
với người có hoàn cảnh khó khăn, chịu khó, tận tụy trung thành với nghề nghiệp.
Trên cơ sở đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2013 và kế
hoạch hoạt động của NHCSXH Việt Nam, NHCSXH huyện Thạch Hà tiếp tục phát
huy những kết quả đạt được, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của NHCSXH
Tỉnh Hà Tĩnh củng như Huyện ủy, HĐND huyện, chính quyền các cấp địa phương và
các tổ chức hội đoàn thể. Bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, duy trì tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, triển khai các dịch
vụ thanh toán ngân quỷ, từng bước nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Tăng khả năng tài chính, ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên toàn huyện. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, đảm bảo triển khai có hiệu quả các
chương trình tín dụng theo Nghị Quyết 78/2002/ NĐCP của Chính Phủ. Tiếp tục bổ
sung và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lí, đặc biệt là cơ chế huy động nguồn vốn,
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 68
cơ chế tín dụng và cơ chế tài chính. Đến năm 2013, các chi phí quản lí ngành được
thực hiện trên cơ sở nguồn thu lãi cho vay và nguồn thu các dịch vụ ngân hàng. Ngân
hàng tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lí đã xác định, củng cố và hoàn thiện phương
thức ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV, Tổ giao dịch lưu
động và điểm giao dịch tại xã. Đặc biệt, NHCSXH huyện có kế hoạch trang bị đủ các
phương tiện làm việc, nhất là hệ thống thông tin học, thay thế quy trình công nghệ thủ
công, năng suất lao động thấp để giải quyết những khó khăn về tổ chức mạng lưới, về
nhân lực và điều hành tác nghiệp của hệ thống. Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành gọn
nhẹ, khuyến khích tính năng động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm từ cơ sở, cải thiện thủ
tục và quy trình nghiệp vụ đơn giản, dể làm, tránh gây phiền hà cho khách hàng. Thực
hiện tiết kiệm chống lãng phí, tham ô, giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho khách hàng
và ngân hàng.
Phấn đấu năm 2020, NHCSXH huyện Thạch Hà có nguồn lực tài chính đủ
mạnh, đa dạng, kênh tín dụng chính sách, có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn chính
sách, phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn, nông dân, góp phần phát triển thị
trường tài chính ở nông thôn, cung cấp tín dụng chính sách có ưu đãi của Chính phủ
đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người
chưa có điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại để giúp họ có điều kiện vươn lên
trong cuộc sống.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN THẠCH HÀ.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, cho vay hộ nghèo là giải
pháp hỗ trợ vốn nhằm giải quyết công ăn việc làm tiến tới thoát nghèo, vươn lên làm
giàu. Cần phải nhận thức được rằng: “NHCSXH là một Ngân hàng, đồng thời là một
tổ chức tín dụng Nhà nước, nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi suất và
các điều kiện tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh, thu
hồi được vốn cho Ngân hàng để tiếp tục cho vay, chứ không phải đây là tổ chức tài
chính bao cấp. NHCSXH phải được tổ chức và hoạt động theo một chuẩn mực của tổ
chức tín dụng có hiệu quả kinh tế xã hội, an toàn và phát triển đúng hướng”. Trên cơ
sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ tín dụng cho người nghèo của
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 69
NHCSXH huyện Thạch Hà cũng như ý kiến của hộ nghèo vay vốn về chất lượng dịch
vụ của ngân hàng, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng dịch vụ tín dụng ở Ngân hàng như sau:
3.2.1. Giải pháp đối với các cấp Chính quyền
- Trước hết Huyện cần có các chính sách nhằm nâng cao dân trí, tăng khả năng
tiếp cận với khoa học công nghệ, đồng thời hướng dẫn bà con áp dụng các tiến bộ
khoa học vào sản xuất, nhằm nâng cao sản xuất, cải thiện chất lượng cuộc sống cho hộ
người dân địa phương, đặc biệt là những người nghèo.
- Thực hiện tốt công tác chống dịch bệnh, thiên tai, đồng thời đẩy mạnh việc hỗ
trợ khắc phục hậu quả của chúng gây ra cho người dân nhằm tạo ra kết quả ổn định và
tạo sự an tâm cho các hộ sản xuất.
- Cần tiếp tục mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động của các chương trình 135,
chương trình XĐGN
- Bên cạnh đó, Nhà nước và chính quyền địa phương cần có các chính sách bảo
hộ sản phẩm cho từng loại sản phẩm của hộ sản xuất trên cơ sở phát triển mạng lưới
thương nghiệp và công nghiệp chế biến, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Mặt khác cũng
cần có các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phục vụ cho
nông nghiệp như: cơ khí, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu để góp phần giảm bớt chi
phí trong sản xuất nông nghiệp.
3.2.2. Giải pháp về phía NHCSXH huyện Thạch Hà
3.2.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng và nâng cao tính chủ động về nguồn
vốn của Ngân hàng
Một là, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ khoanh và
tăng nhanh vòng vay nguồn vốn
- Để thực hiện tốt việc thu hồi vốn phải thường xuyên xây dựng kế hoạch trả nợ
và cho vay cụ thể từng chương trình tín dụng, đến từng tổ TK&VV để đôn đốc thực
hiện, trong đó đặc biệt chú trọng việc tổ chức bình xét hộ vay trước và lên danh sách
hộ vay xếp theo thứ tự ưu tiên.
- Hoàn thiện khâu bình xét cho vay từ cơ sở một cách dân chủ công khai để lựa
chọn những hộ vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay có hiệu quả, tránh tình trạng cho
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 70
vay không đúng đối tượng hoặc các hộ vay vốn cho mục đích tiêu dùng, sử dụng vốn
sai mục đích.
- Ngân hàng cần có sự phối hợp tốt với các Hội đoàn thể để đáp ứng tốt nhu cầu
vốn của các hộ nghèo về thời điểm, mức vay, thời hạn cho vay, tránh tình trạng phân
bổ mang tính bình quân.
- NHCSXH phải phối hợp với các Hội đoàn thể, tổ vay vốn để kiểm tra tình
hình sử dụng dưới nhiều hình thức như kiểm tra tại chổ, kiểm tra định kì, kiểm tra
chéo, kiểm tra đột xuất nhằm có biện pháp xử lý kịp thời những sai sót để uốn nắn
sửa chữa kịp thời.
- Nâng cao chất lượng, nâng cao hoạt động các điểm giao dịch tại xã, chất
lượng hoạt động ủy thác và chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV. Đảm bảo 100%
giao dịch (giải ngân, thu nợ, thu lãi) được thực hiện tại các điểm giao dịch. Củng cố và
duy trì cuộc họp giao ban theo định kì với các tổ chức chính trị xã hội. Tại điểm giao
dịch phải công khai số dư nợ của từng hộ, đặc biệt là số hộ có nợ quá hạn. Ngoài ra
Ngân hàng nên thường xuyên phát động các phong trào thi đua: xã, cán bộ tín dụng
không có nợ quá hạn
- Cần tuyên truyền và hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay vốn,
cũng như cách quản lý và phương pháp theo dõi trên sổ sách cho các tổ trưởng tổ
TK&VV.
- Định kỳ kiểm tra đối chiếu, theo dõi việc ghi chép sổ sách của Tổ TK&VV.
Xử lý dứt điểm và nghiêm minh trước pháp luật các tổ trưởng xâm tiêu, chiếm dụng
vốn. Hàng tháng duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc họp giao ban với hội đoàn
thể phường, xã tại điểm giao dịch vào ngày giao dịch đã quy định cụ thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng rủi ro và nợ quá hạn, nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân để
có biện pháp xử lí kịp thời.
- Thường xuyên phối hợp với các hội đoàn thể, Tổ TK&VV xem xét xử lý nợ
một cách kịp thời khi hộ vay có nhu cầu như: cho vay lưu vụ, gia hạn nợ, cho vay bổ
sung, xử lý nợ rủi ro tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đối
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 71
với cán bộ tín dụng, Tổ trưởng tổ TK&VV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và điều hành linh hoạt chi tiêu
nguồn vốn.
- Theo kinh nghiệm của các NHTM thì huy động tiết kiệm là phuơng thức huy
động truyền thống và có hiệu quả nhất. Đối với NHCSXH cần phát huy lợi thế mạng
lưới giao dịch rộng, phấn đấu tạo địa chỉ tin cậy cho mọi tầng lớp trong xã hội tham
gia gửi tiền. Đặc biệt là những khoản tiết gửi tiết kiệm tự nguyện và bắt buộc của cộng
đồng người có thu nhập thấp thông qua tổ TK&VV.
- Cần đầy nhanh tiến độ phân giao các cấp từ Tỉnh đến xã đối với chỉ tiêu nguồn
vốn từ ngân hàng cấp trên phân giao hàng năm. Chủ động điều hành linh hoạt chỉ tiêu
nguồn vốn giữa các tổ TK&VV trong các xã, nhất là đối với nơi tồn đọng vốn lớn, thời
gian đọng vốn dài.
Ba là, đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn từ Ngân sách và các chương
trình, dự án trên địa bàn. Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền quảng bá, chủ
động khai thác nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn.
- Việc phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án trên địa bàn có vai trò
quan trọng nhằm tương tác, hỗ trợ lẫn nhau tận dụng nguồn tài chính, kỹ thuật, kinh
nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả của các chương trình nói chung và chất lượng
dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo nói riêng.
- Tham mưu với UBND các cấp, chủ trì làm đầu mối trong việc lồng ghép các
chương trình dự án có cùng mục đích xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát
triển nông thôn mới trên cùng địa bàn.
- NHCSXH nên chủ động liên hệ các tổ chức, các ngành có liên quan trên địa
bàn như Sở LĐTB&XH, Sở NN&PTNT, các phòng nông nghiệp huyện và các trung
tâm giải quyết việc làm để triển khai thực hiện tốt chương trình phối hợp.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tiện ích của sản phẩm dịch vụ tín dụng
- Về mức cho vay: Ngân hàng cần đưa ra các mức vay phù hợp với phương án
SXKD, tránh trường hợp cho vay thừa thì người dân sử dụng vốn vào mục đích phi
hiệu quả hoặc cho vay thiếu thì sẽ không đủ thực hiện phương án sản xuất. Đối với
Trư
ờ g
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 72
những người vay vốn lần đầu nên ở mức thấp vừa phải, sau đó cho vay bổ sung hoặc
tăng dần lên cho phù hợp với khả năng quản lý vốn của họ, hoặc trả nợ cũ xong mới
cho vay mới với mức cao hơn.
- Về thời hạn vay: Nhất thiết phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
đối tượng vay và có tính đến khả năng quản lý vốn của hộ vay. Không nên cho vay
thời hạn quá ngắn so với chu kỳ đầu tư gây khó khăn cho hộ, nhưng cũng không nên
cho vay với thời hạn quá dài dẫn đến nhiều rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, phân trả nợ
theo nhiều kỳ hạn nhỏ, để hộ nghèo có thể sử dụng các nguồn thu nhập khác để trả nợ
dần. Chú trọng cho vay lưu vụ đối với những dự án đang phát huy tốt hiệu quả, hộ vay
chấp hành tốt nghĩa vụ trả lãi.
- Về lãi suất cho vay, đa phần các hộ nghèo mong muốn được vay với mức lãi
suất thấp hơn nhưng điều này có thể làm tăng tính ỷ lại của hộ vay cũng như làm tăng
gánh nặng ngân sách, giảm tính bền vững của NHCSXH. Vì vậy, Ngân hàng nên chú
trọng việc chuyển mạnh sự ưu đãi lãi suất cho vay sang thực hiện tốt các mặt ưu đãi
khác như rút ngắn thời gian chờ, cho vay vốn kịp thời vụ sản xuất, mở rộng các tiện
ích dịch vụ Ngân hàng đi kèm như tiết kiệm tự nguyện với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp
dẫn nhằm tạo thói quen tiết kiệm và tích luỹ cho hộ nghèo.
- Về quy trình và thủ tục vay vốn: Mặc dù thực tế nhận thấy quy trình thủ tục
vay vốn của NHCSXH hiện nay là tương đối đơn giản so với các Ngân hàng khác,
song vẫn còn nhiều bà con e ngại với những thủ tục hành chính. Vì vậy, bên cạnh việc
tiếp tục hoàn thiện quy trình và thủ tục vay vốn, CBTD cần có sự tuyên truyền, hướng
dẫn bà con một cách chu đáo những thủ tục vay vốn. Để bà con thực sự hiểu sự cần
thiết của khâu này, tránh cho bà con phải đi lại nhiều lần.
- Về phương thức trả nợ và lãi vay: Để tạo điều kiện cho hộ nghèo sử dụng vốn
có hiệu quả, Ngân hàng cần phải đưa ra cách thức giải ngân linh hoạt, phù hợp với nhu
cầu và dự án sản xuất của hộ nghèo. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện
cho hộ nghèo trả nợ bằng cách thức phù hợp với khả năng thu hồi vốn của họ, tránh
trường hợp cứng nhắc trong quy trình thu nợ, gây khó khăn cho hộ nghèo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 73
3.2.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác cho vay vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay hộ nghèo
Để thực hiện tốt công tác cho vay vốn, đảm bảo cung cấp vốn kịp thời cho
những hộ nghèo, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo,
NHCSXH huyện cần quan tâm đến một số giải pháp sau:
Chủ động nắm chắc số liệu phân loại hộ nghèo theo các tiêu chí được ban hành,
xác định được nguyên nhân nghèo đói để từ đó có những giải pháp cụ thể cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng như công tác XĐGN tại địa phương.
Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét duyệt, cho vay và
cuối cùng là thu nợ có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng của NHCSXH. Nó
tạo điều kiện thực hiện chế độ tín dụng công khai và dân chủ trong cộng đồng người
nghèo, đồng thời cung ứng vốn kịp thời đúng đối tượng.
Trong quá trình xét duyệt cho vay, Ngân hàng phải xem xét thẩm định cho vay
đúng đối tượng, đúng mục đích. NHCSXH cấp tín dụng trên nguyên tắc “cho vay hộ
nghèo có sức lao động, có khả năng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn”.
Tổ chức điều tra, tìm hiểu nhu cầu và mục đích về vốn của khách hàng, tư vấn
cho họ các vấn đề liên quan đến việc vay vốn, trả lãi và nợ gốc. Tận tình giải đáp
những thắc mắc, những điều chưa rõ cho hộ nghèo. Hướng dẫn họ cách giao dịch với
Ngân hàng sao cho đơn giản, tiện lợi nhất.
Nơi dùng làm phòng giao dịch định kỳ của NHCSXH tại xã nên bố trí tại Hội
trường UBND xã hoặc các nhà văn hoá tiểu khu, đảm bảo rộng rãi, thoáng mát và có
đủ bàn ghế phục vụ cán bộ làm việc và khách hàng đến giao dịch. Thường xuyên rà
soát các phương tiện làm việc của tổ giao dịch lưu động để đảm bảo đầy đủ và luôn
vận hành tốt.
Ngân hàng cần có những tính toán cụ thể để lịch trình giải ngân phù hợp với
thời vụ sản xuất của bà con.
Chủ động tiếp cận với khách hàng, khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay vốn
để mở rộng quy mô sản xuất, chọn lọc những dự án khả thi để đầu tư.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo thông qua việc kiểm tra, thẩm
định kĩ trước khi cho vay.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 74
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình hình sử
dụng vốn vay, tư vấn cho bà con sao cho sử dụng vốn vay hiệu quả.
Thực hiện công tác giải ngân vốn cho vay hộ nghèo thông qua ủy thác từng
phần với các tổ chức CT - XH, có lịch giải ngân kịp thời và thời vụ trên địa bàn các xã.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm giúp đỡ hộ
nghèo mở rộng sản xuất, tiếp cận được với tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng tốt các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, giống, phân bón, lao
động nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và sự phối
hợp của các ngành và các Tổ chức đoàn thể nhằm triển khai đồng bộ công tác cho vay
hộ nghèo và các giải pháp khuyến nông cung ứng vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ
chức thị trường, tạo điều kiện để hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả và vươn lên thoát
khỏi đói nghèo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi với việc sử dụng vốn tín dụng
trên cơ sở cơ cấu lại nợ.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt cán bộ tín dụng
phải hiểu biết về quy trình sản xuất nông nghiệp, hiểu biết về kĩ thuật canh tác; cây
trồng , vật nuôi để có thể hướng dẫn hộ nghèo thực hiện phương án SXKD của mình
có hiệu quả cao. Thông qua công tác đào tạo, tập huấn từng bước nâng cao chất lượng
làm dịch vụ ủy thác, các cán bộ có trình độ thành thạo sử dụng vi tính nhằm tiết kiệm
thời gian khi thực hiện thủ công.
Việc cấp tín dụng cho hộ nghèo chưa được kết nối các chương trình chuyển
giao kĩ thuật do vậy đem lại hiệu quả chưa cao. Vì vậy, đồng thời với việc cấp tín dụng
cho hộ nghèo cần chú ý những vấn đề sau:
+ Cung cấp những kiến thức cơ bản về sản xuất, chăn nuôi đến từng hộ dân.
+ Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận khoa học kĩ thuật, phương thức sản
xuất: để từ đó ứng dụng khoa học kĩ thuật vào thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp đồng thời việc cấp tín dụng với hướng dẫn khoa học kĩ thuật trồng
trọt, chăn nuôi, cách làm ăn, sử dụng vốn vay. Thực hiện đồng bộ cách chính sách xóa
đói giảm nghèo, lồng ghép chương trình tín dụng với chương trình khuyến nông,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 75
khuyến lâm, khuyến ngư. Thực hiện chuyển vốn cho các nông dân nghèo qua các dự
án khả thi, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương.
Kiện toàn và mở rộng các tổ TK&VV, để các tổ này thực sự là cầu nối giữa
NHCSXH huyện với các hộ nghèo vay vốn, tạo điều kiện để hộ tiếp cận dễ dàng với
vốn tín dụng ưu đãi nhằm phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho lao động.
3.2.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay uỷ thác từng phần qua các Tổ chức
hội đoàn thể
Hiện nay, việc cho vay uỷ thác từng phần qua các Tổ chức hội đoàn thể được
xác định là phương thức cho vay chủ yếu của NHCSXH. Cần chú trọng tập trung các
giải pháp sau:
Công tác bình xét vay vốn tại tổ TK&VV phải luôn luôn đảm bảo công khai,
dân chủ, tránh hình thức lấy lệ. Hộ được bình xét vay vốn phải đúng đối tượng, mục
đích; mức vay, thời hạn vay phải phù hợp với đối tượng đầu tư và khả năng quản lý
vốn của khách hang, tránh hiện tượng mức vay chia đều bình quân.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện tốt công tác thông tin
định kỳ và đột xuất giữa các tổ TK&VV với các Hội đoàn thể xã. Đồng thời duy trì
thực hiện tốt công tác giao ban trực báo hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng năm
giữa NHCSXH với hội đoàn thể các cấp.
Tổ TK&VV có vai trò cực kỳ quan trọng vì vậy cần chú trọng nâng cao vai trò
và chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV với các giải pháp sau:
- Thường xuyên phối với Chính quyền, các tổ chức Hội đoàn thể cấp xã rà soát,
kiện toàn, chấn chỉnh, sắp xếp lại các tổ TK&VV đảm bảo đúng quy định và phù hợp
với đều kiện thực tế từng địa phương.
- Tổ TK&VV phải được kiện toàn về địa giới hành chính ở các thôn, xóm, đội, làng, bản.
- Số lượng thành viên trong tổ nên từ 15 người trở lên đến 50 người; nếu ít
thành viên quá tính cộng đồng trong tổ sẽ kém, dư nợ thấp dẫn đến phí dịch vụ thấp,
ảnh hưởng đến hoạt động của Ban quản lý tổ.
- Ban quản lý tổ TK&VV nên có từ 2 - 3 người, rà soát thay thế hợp lý các
thành viên BQL hội. Định kỳ tổ chức, đánh giá, xếp loại để có biện pháp chấn chỉnh,
giúp đỡ kịp thời những tổ xếp loại trung bình, yếu kém.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 76
3.2.3. Giải pháp về phía hộ nghèo vay vốn
Việc sử dụng vốn vay có hiệu quả quan trọng nhất vẫn là sự cố gắng ở bản thân
của mỗi hộ vay. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay thì cần có những giải pháp đối
với hộ nghèo vay vốn như sau:
- Trước khi có ý định vay vốn, mỗi hộ phải xây dựng phương án trước khi vay
vốn, mục đích vay vốn là để làm gì, trồng cây gì, nuôi con gì sau đó cần tính toán một
cách chi tiết chi phí cần thiết để thực hiện phương án đó, kiểm tra vốn tự có của gia đình
chiếm bao nhiêu trong tổng chi phí của dự án để xác định đúng số vốn cần vay.
- Phải có kế hoạch sử dụng vốn đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi có
vốn, tránh trường hợp để vốn chưa sử dụng thì đã bị thâm hụt do sử dụng vào các mục
đích khác phi hiệu quả.
- Tích cực tham gia đầy đủ buổi tập huấn ở địa phương nhằm nâng cao kiên
thức về kỹ thuật sản xuất mới và các phương pháp làm ăn có hiệu quả.
- Trong quá trình tiến hành một chu kỳ sản xuất, hộ cần ghi chép đầy đủ và cụ
thể các khoản chi phí để xác định lỗ lãi, có kế hoạch trả nợ vay đúng hạn và đồng thời
rút ra kinh nghiệm cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 77
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích thực trạng dịch vụ tín dụng và chất lượng dịch vụ tín
dụng cho người nghèo tại NHCSXH huyện Thạch Hà, chúng tôi xin đưa ra một số kết
luận sau:
Trong 3 năm 2009 - 2011, Ngân hàng đã có những nỗ lực cố gắng và gặt hái
được những thành quả đáng ghi nhận. Trước hết, Ngân hàng đã phần nào chủ động
được nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng vay vốn trên địa bàn
Huyện. Tổng nguồn vốn trong những năm qua liên tục tăng ở mức khá cao, năm sau
tăng cao hơn năm trước. Đây là một dấu hiệu cho thấy hoạt động của Ngân hàng ngày
càng đa dạng, linh hoạt và thể hiện sự tin tưởng của các hộ nghèo và các đối tượng vay
vốn đối với Ngân hàng.
Ngân hàng ngày càng mở rộng và siết chặt mối quan hệ giữa Ngân hàng với
người dân địa phương. Đồng thời, Ngân hàng cũng quan tâm đến vai trò tín dụng ngân
hàng trong việc phát triển kinh tế hộ, để từ đó giúp các hộ nhìn nhận một cách đầy đủ
về sự có mặt của đồng vốn trong việc quyết định đời sống của các hộ gia đình, từ đó
có định hướng đúng đắn cho việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Thạch Hà cũng có
những hạn chế. Như việc xây dựng nguồn vốn ổn định, lâu dài. Ngoài ra, việc phân
giao trách nhiệm quản lý, tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật số liệu hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ có hoàn cảnh khó khăn chưa khoa học, không sát thực tế đã tạo ra những
kẽ hở trong quản lý, gây khó khăn cho NHCSXH huyện trong việc thực hiện chính
sách của Nhà nước và dẫn tới sự mất công bằng giữa các địa phương. Những tồn tại
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng nói riêng và sự phát triển
kinh tế nói chung của Huyện nhà trong những năm qua.
Bằng những biện pháp, chính sách tín dụng của mình trong 3 năm qua, NHCSXH
Thạch Hà đã thực hiện tốt nhiệm vụ đưa vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 78
sách cần vay vốn trên địa bàn huyện, giúp người nghèo nhận thức đầy đủ hơn về hoạt
động của Ngân hàng. Nhờ đó mà các hộ nghèo đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư thâm
canh, mở rộng quy mô sản xuất. Hạn chế tối đa việc cho vay nặng lãi trên địa bàn.
Ngân hàng đã đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện cho người nghèo dễ dàng
tiếp cận được với đồng vốn của Chính phủ, có vốn đầu tư làm ăn, thoát khỏi đói
nghèo, từng bước vươn lên hòa nhập với cộng đồng, đã khơi dậy động lực to lớn và
bước đầu đã góp phần thay đổi, ổn định đời sống cho một bộ phận người nghèo trên
địa bàn huyện.
Ý kiến đánh giá của hộ nghèo vay vốn về chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân
hang nhìn chung là tốt, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Tuy
nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại như mức vay còn thấp chưa phù hợp với từng đối
tượng sản xuất, thời gian vay vốn ngắn, vấn đề thu nợ gốc gây khó khăn cho những hộ
nghèo sản xuất độc canh
Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay và chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng.
2. KIẾN NGHỊ
* Đối với Nhà nước và Chính quyền địa phương
- Cần có những định hướng đầu tư vào Nông nghiệp - Nông thôn, đặc biệt là
đầu tư xây dụng cơ sở hạ tầng và các nhà máy chế biến nông sản. Đồng thời cần có
những chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào NN -
NT. Có chính sách khuyên khích, hỗ trợ đảm bảo cho người nghèo vay vốn yên tâm
mạnh dạn đầu tư vốn vào sản xuất.
- Đối với các ban ngành thì cần tổ chức tốt hơn các hoạt động thông tin tuyên
truyền về các hoạt động của NHCSXH, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
(truyền hình, truyền thanh, báo chí), nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp các ngành và của toàn xã hội về một chủ trương của Đảng và Nhà nước về chế độ
chính sách tín dụng hổ trợ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng
thời làm cho mọi người dân hiểu hơn về mục tiêu của NHCSXH để từ đó xác định ý
thức trả nợ của người dân. - Chính quyền địa phương cần phối hợp với NHCSXH
trong việc đào tạo nghề, hướng dẫn sử dụng vốn và tư vấn kinh doanh gắn liền với
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Traàn Ñoaøn Thanh Thanh
SVTH: Nguyeãn Thò Yeán 79
việc cho vay vốn. Thường xuyên cũng cố đội ngủ cán bộ làm công tác XĐGN, tổ chức
tập huấn các kiến thức cơ bản về định hướng phát triển của địa phương.
* Đối với NHCSXH Huyện Thạch Hà
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát về chấp hành chế độ chính sách của
Đảng, của Nhà nước, thể lệ chế độ của ngành, văn bản chế độ của ngành, văn bản chỉ
đạo điều hành nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về những rủi ro tín dụng. Phát hiện và
xữ lý kịp thời những trường hợp cho vay sai quy chế, sử dụng vốn sai mục đích và các
hiện tượng tiêu cực khác có thể phát sinh trong quá trình cho vay và sử dụng vốn vay.
- Phối hợp các hoạt động cho vay với việc thực hiện chương trình chuyển giao,
hướng dẫn đầu tư về kỹ thuật, kiến thức làm ăn cho hộ nghèo.
- Thường xuyên nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của bộ máy,
chú trọng công tác cán bộ, kết hợp đào tạo tập huấn cho cán bộ nhằm nâng cao về
công tác quản lý vốn vay có hiệu quả.
- Để công tác thu nợ có hiệu quả, cán bộ tín dụng phải phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức đoàn thể Chính trị xã hội cũng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của
các Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác thu nợ, như lập các đoàn
thu nợ lưu động và có biện pháp mạnh đối với các hộ dân có thái độ chây ỳ, không
muốn trả nợ cho ngân hàng.
- Cần có sự phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận để tránh tình trạng chồng
chéo trong công việc, đảm bảo độ chính xác và hiệu quả.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội của Huyện Thạch Hà qua 3 năm (2009 – 2011)
2. Văn bản số 316 NHCS – TD, ngày 02/05/2003 về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay
hộ nghèo.
3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng CSXH Thạch Hà qua 3 năm (2009 –
2011).
4. Lê Thị Cầm, Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Phong Điền – Tỉnh Thừa Thiên Huế, Khóa luận tốt
nghiệp K41 – Khoa Kinh tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Huế, 2011.
5. Nguyễn Thị Hiền, Hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH của các hộ nghèo trên
địa bàn huyện Cẩm Xuyên – Tỉnh Hà Tĩnh, Khóa luận tốt nghiệp K41 – Khoa Kinh
tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Huế, 2011.
6. Một số website tham khảo:
- www.congdongcviet.com
- www.tailieu.vn
- www.youtube.com
- www.vbsp.org.vn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Đối với khách hàng hộ nghèo vay vốn của NHCSXH Huyện Thạch Hà)
I. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ
1.Thông tin tổng quát
Họ tên chủ hộ:.
Tuổi:. Giới tính: Nam Nữ
Trình độ văn hóa:
Địa chỉ: thôn. Xã . , huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh
Nghề nghiệp chính: Nghề phụ..
Phân loại hộ nghèo:
Có Không
2. Tình hình nhân khẩu và lao động
Tổng số nhân khẩu:.. người
Trong đó : +Lao động trong độ tuổi: .. .người
+Lao động ngoài độ tuổi: người
+ Tình hình đất đai của các hộ
Chỉ tiêu Diện tích(m2)
1. Đất vườn và nhà ở
2. Đất nông nghiệp
3. Đất lâm nghiệp
4. Đất nuôi trồng TS
3. Tình hình thu nhập của hộ:
Ngành nghề Giá trị thu nhập(triệu đồng)
1. Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
2. Lâm nghiệp
3. Thủy sản
4. Các ngành nghề, dịch vụ
5. Thu khác( lương, bảo hiểm, trợ cấp)
Tổng
4. Tình hình vay vốn trong thời gian qua của hộ
Nguồn vốn Số tiền vay
Thời gian
vay vốn
(tháng)
Lãi
suất/tháng
(%)
Mục đích
vay vốn
1. Ngân hàng
2. Quỹ tín dụng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
3. Bạn bè, bà con
4. Nguồn khác
II. TÌNH HÌNH VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ TẠI NHCSXH
1. Nguồn vốn
Lĩnh vực đầu tư Nguồn vốn
Vốn tự có Vốn vayNHCSXH TCTD khác
1.Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3. Thủy sản
4. Ngành nghề, dich vụ
5. Mục đích khác
Tổng
2. Mục đích vay vốn của hộ ở NHCSXH:
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
(Tr.đ)
Thời hạn vay
(Tháng)
Khế ước Thực tế Khế ước Quá hạn
1. SXKD
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Ngành nghề
2. HSSV
3. Nhà ở
4. Giải quyết VL
5. XKLĐ
6. NS và VSMT
7. Khác (ghi rõ)
Tổng
3. Đối với số tiền đã vay sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh xin ông
(bà) vui lòng cho biết:
Mục đích Có Không
Tăng quy mô sản xuất
-
-
-
Phát triển sản phẩm mới
-
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
-
-
Nếu có xin ông (bà) vui lòng cho biết tên sản phẩm cụ thể.
4. Tình hình nợ quá hạn: Số tiền gia đình còn nợTriệu đồng
Chỉ tiêu Nợ quá hạn (Tr.đ) Lý do nợ quá hạn
1. Xây Nhà ở
2. Cho vay HSSV
3.Nước sạch VSMT
4.Giải quyết việc làm
5. Xuất khẩu lao động
6. SXKD
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Ngành nghề
Tổng
III. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NHCSXH
Xin Ông/ Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo
của NHCSXH huyện Thạch Hà, bằng cách đánh dấu X vào những ô mà Ông/Bà
cho là phù hợp nhất hoặc cho biết ý kiến riêng của mình.
Mức đánh giá: 1: Hoàn toàn không phù hợp, 2: Không phù hợp, 3: Chưa phù
hợp, 4: Phù hợp, 5: Rất phù hợp.
1- Về sản phẩm tín dụng:
1.1 Ông/ Bà đã vay vốn để làm gì?................................................................
1.2 Ông /Bà cần vay bao nhiêu?..............trđ và được NHCSXH cho vay bao
nhiêu? trđ.
1.3 Ông/Bà muốn vay bổ sung thêm vốn để mở rộng SXKD?........., nếu có thì
bao nhiêu?........trđ.
1.4 Ông /Bà mong muốn vay thời hạn bao lâu? .năm và được NH cho vay
bao lâu?......năm.
1.5 Ông/ Bà được NHCSXH cho vay lãi suất?.....%tháng, so với lãi suất thị
trường cao hay thấp
1.6 Ông /Bà mong muốn lãi suất cho vay bao nhiêu% tháng.
1.7 Ông/Bà hãy đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm tín dụng
Các vấn đề về sản phẩm tín dụng Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Mức cho vay
b. Thời hạn cho vay
c. Lãi suất cho vay
2. Về thủ tục, hồ sơ cho vay:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
2.1 Khi vay vốn Ông/ Bà phải làm các thủ tục gì (liên quan đến giấy tờ vay
vốn)?
2.2 Ồng/ Bà hãy cho biết công tác bình xét hộ được vay tại tổ TK&VV của
mình có công khai dân chủ không? Có Không
2.3 Ông /Bà cho biết khi tổ TK &VV họp bình xét các hộ được vay có sự
tham gia giám sát của hội đoàn thể không? Có Không
2.4 Ông/ Bà hãy đánh giá mức độ phức tạp về các thủ tục , hồ sơ cho vay
theo 5 mức ý nghĩa
Vấn đề về thủ tục, hồ sơ Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Quy trình thủ tục
b. Hồ sơ vay vốn
3. Phương thức trả nợ, trả lãi và gửi tiền tiết kiệm:
3.1 Ông/Bà trả nợ gốc theo kỳ hạn nhỏ (6 tháng hoặc 1 năm) hay trả vào
kỳ hạn cuối cùng ? Phương thức trả nợ như vậy có gặp khó khăn gì
không?
3.2 Ông/ Bà thường trả lãi hàng tháng có đều đặn không? Có Không
3.3 Ông/ Bà có gửi tiết kiệm định kỳ hàng tháng không? Có Không
Nếu có thì mổi tháng bao nhiêungàn đồng.
3.4 Ông/ Bà hãy đánh giá mức độ phù hợp về các phương thức trả nợ
Vấn đề về thủ tục, hồ sơ Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Trả nợ gốc
b. Trả nợ lãi
c. Gửi tiết kiệm
4. Về mô hình tổ chức phục vụ: (làm các thủ tục hồ sơ, giải ngân cho vay, thu
nợ thu lãi, thu tiết kiệm và xử lý nợ).
4.1 Ông/Bà cho biết việc tiến hành các thủ tục vay vốn được thông qua tổ
TK&VV và được thực hiện ngay tại xã, như vậy đã phù hợp chưa?
Phù hợp Không phù hợp
Nếu chưa phù hợp thì theo ông bà nên tổ chức lại như thế nào?
4.2 Kể từ ngày hoàn thành các thủ tục hồ sơ vay vốn tại xã, sau bao lâu
NHCSXH mới về giải ngân cho vay trực tiếp tới Ông bà tại điểm giao dịch
xã?..ngày. Ông bà có mong muốn gì không?
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
4.3 Ông/ Bà hãy cho biết việc giải ngân cho vay NHCSXH kịp thời với thời
vụ sản xuất kinh doanh của mình không? Kịp thời , tương đối kịp thời ,
hoàn toàn không kịp thời, Ông/ Bà có mong muốn gì không?
.
4.4 Hàng tháng Ông/Bà gửi tiền cho Tổ trưởng lên trả nợ gốc, lãi và gửi tiết
kiệm cho NHCSXH tại điểm giao dịch hay chỉ gửi tổ trưởng tiền để trả lãi và
gửi tiết kiệm, còn tiền gốc phải đem trả trực tiếp cho NHCSXH tại điểm giao
dịch,
Ông/bà có gặp khó khăn gì trả nợ trả lãi và gửi tiết
kiệm?.........................................
4.5 Ông/Bà hãy cho biết việc bố trí điểm giao dịch NHCSXH ngay tại
UBND xã và mổi tháng NHCSXH về giao dịch tối thiểu 1 lần đã phù hợp
hay chưa? Phù hợp , không phù hợp . Nếu chưa phù hợp lắm thì Ông/Bà
đề xuất gì cho phù
hợp....................................................................................................
4.7 Ông/ Bà hãy đánh giá mức độ phù hợp của mô hình phục vụ
Vấn đề về mô hình phục vụ Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Thủ tục hồ sơ vay vốn liên quan đến hộ vay được lập tại xã
b. NHCSXH giải ngân trực tiếp tới hộ vay tại điểm Giao dịch
c. Hộ vay gửi tiền tổ trưởng lên nộp lãi, gửi tiết kiệm NH
d. Hộ vay phải trả nợ gốc trực tiếp cho NH tại điểm giao dịch
5. Các hỗ trợ khác:
5.1 Ông/Bà được tiếp cận các thông tin về vay vốn từ nguồn nào?
Qua đài báo, truyền hình , Tổ TK&VV , Hội đoàn thể xã , cán bộ thôn xã
, công khai của cán bộ NHCSXH tại điểm giao dịch xã
5.2 Ông/ Bà được miển lệ phí làm hồ sơ vay vốn không? Có Không
5.3 Ông/ Bà đánh giá tính tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong Tổ
TK&VV: Cao , thấp , chưa có tính tương trợ , Ông/bà có đề xuất
gì?
5.4 Hàng năm Ông/Bà có được chính quyền xã tổ chức tập huấn kỹ thuật
hướng dẩn cách làm ăn không? Có Không
Nếu có thì nội dung tập huấn đã phù hợp? Có Không
Mong muốn của ông bà về vấn đề này như thế
nào?..................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
.................................................................................................................................
....
5.5 Ông/Bà hãy đánh giá mức độ phù hợp về các hỗ trợ khác
Các hỗ trợ khác Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Miễn phí làm hồ sơ
b. Tính tương trợ trong tổ TK&VV
c. Tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn
6. Về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và nhân viên phục vụ
6.1 Ông/Bà cho biết phòng giao dịch của NHCSXH được UBND xã bố trí ở
đâu? Phòng Hội đoàn thể xã, phòng Hội trường UBND xã, phòng khác,
và các phương tiện làm việc đã đảm bảo chưa? Đảm bảo , nếu chưa thì có
đề xuất
gì?........................................................................................................................
6.2 Ông/bà hãy cho biết thành phần tham gia trong ban quản lý tổ TK&VV
của mình là những ai? Cán bộ xã , cán bộ Hội đoàn thể xã, cán bộ về hưu
, hộ nghèo, thành phần khác;
Họ có làm tốt nhiệm vụ của BQL tổ: Tốt , Chưa tốt lắm , Không tốt
.
Ông /bà có mong muốn gì đối với các thành viên BQL tổ của
mình..
6.3 Ông/Bà hãy cho biết năng lực làm việc của nhân viên NHCSXH tại các
phiên giao dịch nhanh, chậm trể, chính xác, không chính xác
Thái độ: lịch sự, vui vẽ, hách dịch cau có
Ông/Bà có mong muốn điều gì về nhân viên của
NHCSXH
.
..
6.4 Ông/Bà hãy đánh giá mức độ phương tiện làm việc và nhân viên phục
vụ
Các phương tiện làm việc và nhân viên phục vụ Mức đánh giá1 2 3 4 5
a. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc NHCSXH tại điểm GD
b. Năng lực làm việc của Ban quản lý tổ TK&VV
c. Thái độ làm việc của ban quản lý tổ TK&VV
d. Năng lực làm việc của nhân viên giao dịch NHCSXH
e. Thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch NHCSXH
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
7. Xin Ông/Bà hãy cho biết những khó khăn và hạn chế chủ yếu nhất mà
Quý vị thường gặp trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ tín dụng đối với
hộ nghèo của NHCSXH Huyện Thạch Hà
8. Xin Ông/ Bà cho biết những giải pháp mà Quý vị cho là phù hợp nhất để
khắc phục những khó khăn và hạn chế nêu trên.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/ Bà
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dich_vu_tin_dung_cho_ho_ngheo_tai_nhcsxh_huyen_thach_ha_tinh_ha_tinh_3416.pdf