Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
• Đã điều chế được vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng, là một nguồn nguyên liệu
giàu xenlulozơ, có sẵn, rẻ tiền nhưng chưa ứng dụng được nhiều trong đời sống theo các
phương pháp và điều kiện sau:
- Phương pháp loại lignin theo phương pháp kiềm: tỉ lệ bột vỏ sầu riêng / lượng
NaOH sử dụng là 2, nước cất, thủy nhiệt trong 16 giờ ở 90oC.
- Phương pháp loại lignin theo phương pháp axit: 2 gam bột vỏ sầu riêng + 6 ml
H2SO4 (1:2) + 200 ml nước cất, thủy nhiệt trong 1 giờ ở 90oC.
- Tẩy trắng theo hai giai đoạn lần lượt: Nước Javen, dung dịch hiđro peoxit 30%,
trong 2 giờ ở nhiệt độ 60-70oC.
• Đã khảo sát khả năng hấp phụ metylen xanh của vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu
riêng. Hiệu suất hấp phụ đạt 99,77% tại pH = 10 với khối lượng bột vỏ sầu riêng sử
dụng là 0,5 gam cho 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l trong 30 phút. Quá trình
hấp phụ tuân theo mô hình động học Freundlich.
68 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Điều chế và khảo sát ứng dụng của vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào năm 1999, với khoảng 137649 ha trồng), tiếp theo là
Indonesia và bán đảo Malaysia. Quả được đánh giá cao tại các thị trường Đông Nam Á
[18, 28].
Ở nước ta sầu riêng được trồng đầu tiên tại Tân Quy (Biên Hòa) sau đó bắt đầu lan
rộng ra những vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên [32].
1.1.4. Giá trị dinh dưỡng
Trái sầu riêng có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Phân tích trong 100 gam múi có:
nước (64,10 gam), năng lượng (153 kcal), protein (2,70 gam), kali (70 mg), natri (40
mg), cacbon hiđrat (27,90 gam), canxi (40 mg), lân (44 mg), sắt (1,90 mg), vitanmin C
(23,30 mg) [33], Vitamin B1 (0,10 mg), Vitamin B2 (0,13 mg), Niacin (0 mg), Caroten
(150μg ), Fibre (0,90 g), Retinol (25 μg ) [28].
Quả sầu riêng có nhiều chất bổ nên dùng để phục hồi sức khỏe cho người mới ốm
dậy rất tốt, có tính tráng dương, lọc máu và trừ giun sán, [23].
Những người có huyết áp cao hoặc phụ nữ mang thai được khuyên không nên ăn
sầu riêng [18]
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
1.1.5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
Sầu riêng là cây nhiệt đới điển hình, sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong đất
màu mỡ, độ ẩm dồi dào, đất sâu với chất hữu cơ dồi dào, có khả năng thoát nước tốt,
gần nguồn nước tưới và độ pH từ 6-7 như đất sét, đất đỏ bazan, đá granit, [18, 28].
Lượng mưa yêu cầu hàng năm từ 1500 đến 3000 mm mưa cũng phân bố đều
quanh năm, mùa khô không quá 3 tháng, đặc biệt là không mưa khi trái già-chín tốt nhất
là trong vòng 16° bắc và phía nam của đường xích đạo [18].
Nhiệt độ: 25 -30oC phân bố đều và nên có đủ ánh sáng mặt trời để cây phát triển
mạnh [28].
1.2. Vỏ quả sầu riêng
Là phần bỏ đi từ quả sầu riêng. Trong một quả sầu riêng phần vỏ quả chiếm tới 70-
85% khối lượng quả [14].
Hình 1.6. Vỏ quả sầu riêng
1.2.1. Công dụng của vỏ quả sầu riêng
Vỏ quả sầu riêng tuy là phần bỏ đi của quả nhưng lại có rất nhiều công dụng
đáng kinh ngạc:
- Chữa bệnh: Theo Đông y, vỏ quả sầu riêng có vị đắng, tính ấm, có tác dụng ích
khí tiêu thực, cầm mồ hôi, làm ấm phổi để chữa ho, thường được dùng làm thuốc bổ
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
khí, chữa đầy bụng, khó tiêu, ho do hàn, cảm sốt. Ngày dùng 15-20 gam lá và rễ, thái
nhỏ nấu nước uống [16, 18].
- Trong phân tích xử lý nước thải: Cũng được ứng dụng rất nhiều trong việc chiết
tách làm vật liệu hấp phụ: hấp phụ các kim loại nặng [5, 7, 13] hay vỏ sầu riêng nếu
được bổ sung các axit béo cũng có thể giữ lại hiệu quả ban đầu của nó, để hấp phụ dầu
tràn trong nước [20, 22].
1.2.2. Thành phần hóa học của vỏ sầu riêng
Trong vỏ quả sầu riêng có ba thành phần cơ bản là xenlulozơ (30,92%);
hemixenlulozơ (17,99%) và lignin (7,69%) [14].
Hình 1.7. Cấu trúc trong thành tế bào
1.2.2.1. Xenlulozơ
Xenlulozơ: Là một polime hợp thành từ các mắc xích β-glucozơ nối với nhau bởi
các liên kết β-1,4-glicozit, phân tử xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 1.8. Cấu trúc của xenlulozơ
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit phức tạp giống như
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn nên khối lượng phân tử nhỏ hơn
xenlulozơ. Hemixenlulozơ thường bao gồm nhiều loại mắt xích khác nhau và có chứa
các nhóm thế khác như axetyl và metyl. Vai trò của hemixenlulozơ là để kết nối các sợi
lignin và sợi xenlulozơ,... [10].
Hình 1.9. Cấu trúc của hemixenlulozơ
- Tính chất vật lý:
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị. Có tính bền vững
cơ học cao, chịu được nhiệt độ đến 200oC mà không bị phân hủy. Tỷ trọng lúc khô là
1,45; khi khô xenlulozơ không tan trong nước và các dung môi hữu cơ nhưng tan trong
dung dịch Schweizer (dung dịch Cu(OH)2 tan trong amoniac NH3), axit vô cơ mạnh
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
như: HCl, HNO3,... [25, 36].
- Tính chất hóa học:
+ Phản ứng thủy phân:
Xenlulozơ được cấu tạo bởi các mắt xích β-D-glucozơ liên kết với nhau bằng liên
kết 1,4-glucozit, do vậy liên kết này thường không bền.
Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit vô cơ đặc thu được glucozơ.
Phương trình phản ứng:
+ Phản ứng với axit vô cơ:
Đun nóng xenlulozơ trong hỗn hợp axit nitric đặc và axit sunfuric đặc thu được
xenlulozơtrinitrat.
Phương trình phản ứng:
Xenlulozơ trong tự nhiên là thành phần chủ yếu tạo nên các vách tế bào thực vật,
tạo nên bộ khung của cây [10, 25, 36].
1.2.2.2. Lignin
Lignin: Được xem như là bức tường của xenlulozơ, giữ vai trò là chất kết nối giữa
xenlulozơ và hemixenlulozơ, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn đối với cây và chống
thấm nước. Lignin có cấu trúc phức tạp, là một polyphenol có mạng không gian mở, cấu
trúc đơn vị cơ bản là phenylpropan, dễ bị hòa tan trong dung dịch axit hoặc kiềm. Thành
phần thay đổi theo từng loại gỗ, tuổi cây hoặc vị trí của nó trong gỗ.
H+, t0
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3đặc [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
H2SO4đặc, t0
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 1.10. Cấu trúc của lignin
Lignin có khả năng mềm đi dưới tác dụng của nhiệt độ và bị hòa tan trong một số
hợp chất hóa học. Trong gỗ, bản thân lignin có màu trắng.
Đơn vị cấu trúc cơ bản là phenylpropan. Từ đơn vị cơ bản là phenylpropan, các
cấu trúc điển hình được đề nghị là Syringylpropan (S), Parahydroxylphenylpropan (P)
và Guaicylpropan (G) [10, 36].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
trans-Coniferyl alcohol trans-Sinapyl alcohol trans-p-Coumaryl alcohol
(dạng Guaiaacyl - G) (dạng Syringgyl – S) (dạng Parahyđroxylphenyl – P)
Hình 1.11. Các dạng cấu trúc điển hình của lignin
1.2.2.3. Chiết tách xenlulozơ từ vỏ quả sầu riêng
Sử dụng xenlulozơ từ vỏ quả sầu riêng thực chất là quá trình loại bỏ lignin.
Để loại bỏ lignin từ vỏ quả sầu riêng, ta thực hiện quá trình nấu với tác chất nấu
thích hợp. Tác chất nấu có tác dụng thúc đẩy quá trình nấu và làm cho việc tách
xenlulozơ diễn ra dễ dàng với hiệu suất cao hơn.
Để tách xenlulozơ thì trong thực tế người ta sử dụng rất nhiều tác chất nấu khác
nhau. Trong khóa luận này chúng tôi sử dụng tác chất nấu là NaOH và H2SO4 do cho
hiệu suất loại lignin cao [5, 8] và sau đó chúng tôi tiến hành so sánh hiệu quả của hai
phương pháp.
1.3. Tình hình dệt nhuộm ở Việt Nam
Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng lớn với
nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao [19].
HC
OH
H3CO
CH
CH2OH
HC
OH
H3CO
CH
CH2OH
OCH3
HC
OH
CH
CH2OH
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 1.12. Ngành dệt nhuộm ở Việt Nam
Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển. Để ngành dệt nhuộm thực sự
phát triển thì chúng ta phải giải quyết vấn đề nước thải một cách triệt để [40]. Với các
chuyên gia ngành môi trường thì dệt nhuộm là ngành có mức độ gây ô nhiễm cao nhất
trong tất cả các ngành công nghiệp hiện nay [30].
Trong quá trình sản xuất có rất nhiều hóa chất độc hại được sử dụng để sản xuất
tạo màu như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi
trường, tinh bột, men, chất ôxy hoá,...
Các chất gây ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm nếu không được xử lý triệt
để sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng đến nguồn tiếp nhận. Cụ thể:
+ Độ kiềm cao (pH>9) sẽ gây ăn mòn các hệ thống xử lý nước thải.
+ Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng chất rắn, gây hại cho đời sống thủy
sinh do tăng áp suất thẩm thấu.
+ Hàm lượng BOD, COD tăng, dẫn tới giảm oxy hòa tan trong nước gây ảnh
hưởng tới đời sống thủy sinh.
+ Thấm vào đất, tồn tại lâu dài và ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm và bên cạnh đó
còn ảnh hưởng đến đời sống của con người [27, 30].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ngoài ra, nước thải dệt nhuộm thường có độ màu rất lớn và thay đổi thường
xuyên tùy loại thuốc nhuộm nên cần phải được xử lý triệt để trước khi thải ra, tránh gây
ô nhiễm môi trường [24].
Hình 1.13. Nước thải từ ngành dệt nhuộm
Do đặc thù của công nghệ, nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn
TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD, COD cao nên chọn phương pháp xử lý thích hợp
phải dựa vào nhiều yếu tố như: lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử
lý tập trung hay cục bộ.
Về nguyên lý xử lý, nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các phương pháp:
phương pháp cơ học, phương pháp hóa học, phương pháp hóa-lý, phương pháp sinh học
[27].
Công nghiệp dệt nhuộm sử dụng một lượng nước khá lớn phục vụ cho các công
đoạn sản xuất đồng thời xả ra một lượng nước thải bình quân 12-300 m3/tấn vải.
Trong đó, nguồn ô nhiễm chính là từ nước thải công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy.
Nước thải giặt có pH từ 9-12, hàm lượng chất hữu cơ cao (có thể lên đến 500 mg/l), độ
màu trên dưới 800 Pt-Co, hàm lượng SS có thể bằng 1500 mg/l [19].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 1.1. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
Đặc tính
sản phẩm
Đơn vị
Hàng bông
dệt thoi
Hàng pha
dệt kim
Dệt len
Sợi
Nước thải m
3/tấn vải 394 264 114 236
pH 8-11 9-10 9 9-11
TS mg/l 400-1000 950-1380 420 800-1300
BOD5 mg/l 70-135 90-220 120-130 90-130
COD mg/l 150-380 230-500 400-450 210-230
Độ màu Pt-Co 350-600 250-500 260-300 -
Độ màu của nước thải dệt nhuộm nếu không được xử lý, sau khi thải ra môi trường
tiếp nhận sẽ làm mất cảnh quan môi trường mà còn làm ảnh hưởng đến khả năng
khuếch tán ánh sáng vào nước tác động đến hệ thủy sinh vật. Ngoài ra, trong nước thải
nhuộm còn có chứa hàm lượng kim loại nặng rất cao, đây cũng là một nguyên nhân gây
ngộ độc cho con người và hệ sinh vật nơi tiếp nhận [19, 24].
Hình 1.14. Cá chết do ô nhiễm nước thải dệt nhuộm
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
1.4. Hấp phụ
1.4.1. Hiện tượng hấp phụ
Hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách giữa các pha (lỏng – rắn, khí –
rắn, khí – lỏng). Chất mà trên bề mặt của nó xảy ra sự hấp phụ gọi là chất hấp phụ, chất
được tích lũy trên bề mặt đó gọi là chất bị hấp phụ. Sự hấp phụ phụ thuộc vào bản chất
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, vào nhiệt độ, vào nồng độ dung dịch (nếu sự hấp phụ
xảy ra trong pha lỏng) hoặc áp suất (nếu sự hấp phụ xảy ra trong pha khí). Tùy theo bản
chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, người ta phân biệt hấp phụ
vật lý và hấp phụ hóa học.
Hấp phụ vật lý: Trong hấp phụ vật lý, các phân tử bị hấp phụ liên kết với các tiểu
phân (nguyên tử, ion, phân tử) ở bề mặt chất hấp phụ bởi lực liên kết Van der Waals
yếu. Lực đó bao gồm các lực hút như lực tĩnh điện, tán xạ, cảm ứng và định hướng. Sự
hấp phụ vật lý luôn là một quá trình thuận nghịch, nhiệt hấp phụ vào khoảng vài chục
kJ/mol.
Hấp phụ hóa học: Trong hấp phụ hóa học, lực tương tác giữa các tiểu phân là lực
liên kết hóa học (liên kết ion, cộng hóa trị, phối trí). Nhiệt hấp phụ của quá trình khoảng
vài trăm kJ/mol.
Trong thực tế, sự hấp phụ vật lý và hóa học chỉ mang tính chất tương đối, vì ranh
giới giữa chúng không thật rõ ràng. Trong một số trường hợp xảy ra đồng thời cả hai
quá trình hấp phụ, các chất bị hấp phụ trên bề mặt do các lực vật lý và sau đó liên kết
với chất hấp phụ bởi các lực hóa học [6].
1.4.2. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo Freundlich
Nếu gọi Co là nồng độ ban đầu và Ce là nồng độ ở trạng thái cân bằng, V là thể
tích dung dịch và m là khối lượng chất hấp phụ, ta xác định dung lượng hấp phụ qua
công thức sau:
𝑞𝑞𝑒𝑒 = (𝐶𝐶𝑜𝑜 − 𝐶𝐶𝑒𝑒).𝑉𝑉𝑚𝑚
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Đơn vị của qe là mg/g.
Freundlich đưa ra phư ơng trình kinh nghiệm như sau:
𝑞𝑞𝑒𝑒 = 𝑘𝑘𝐹𝐹 .𝐶𝐶𝑒𝑒1/𝑛𝑛
Trong đó kF và n là các hằng số đặc trưng cho quá trình hấp phụ. Tuy là một
phương trình kinh nghiệm nhưng phương trình Freundlich được sử dụng hiệu quả để mô
tả cân bằng hấp phụ trong môi trường nước [6].
1.4.3. Metylen xanh
Metylen xanh được chọn làm đối tượng để nghiên cứu khả năng hấp phụ của bột
vỏ sầu riêng [14].
Metylen xanh là một loại hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C16H18ClN3S,
công thức cấu tạo như sau:
S
N
N N
H3C
CH3
CH3
CH3
Cl
Hình 1.15. Công thức của metylen xanh
Metylen xanh (tên IUPAC là 3,7-bis(đimetylamino)phenothiazin-5-ium clorua) ở
điều kiện thường có dạng bột màu xanh thẫm.
Metylen xanh có chức năng quan trọng trong lĩnh vực y tế và được sử dụng với
lượng lớn như dùng để sát trùng nhẹ, diệt khuẩn, nhuộm màu cho các mô. Ngoài ra,
trong công nghiệp dệt may cũng sử dụng metylen xanh như một chất màu, phẩm nhuộm
[1, 14].
Do đó, nước thải từ các nhà máy này ít nhiều đều có chứa các chất màu hữu cơ,
gây ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh vật và gây ô nhiễm môi trường cho người dân
[1].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Mục đích nghiên cứu
Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng.
Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ
metylen xanh của vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ sầu riêng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề:
Khảo sát ảnh hưởng của tác chất nấu đến hiệu suất loại lignin trong vỏ sầu riêng
theo các điều kiện tối ưu về: tác chất sử dụng, lượng tác chất, lượng nguyên liệu, thời
gian thủy nhiệt và nhiệt độ
Phân tích thành phần, cấu trúc vật liệu hấp phụ điều chế được từ vỏ sầu riêng
bằng phương pháp IR
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ
Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của vật liệu
- Chế tạo VLHP từ vỏ sầu riêng theo sơ đồ sau:
Vỏ sầu riêng
tươi
Cắt nhỏ, rửa
sạch
Sấy khô,
nghiền
Xử lý NaOH/
H2SO4
Rửa sạch
bằng nước cất
Sấy khô,
bảo quản
Tẩy
trắng
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
- Khảo sát sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: thời gian, pH, khối lượng bột vỏ sầu riêng
ban đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang
2.3.1.1. Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang
Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích quang học
dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng lượng bức xạ thuộc vùng
tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại.
Phổ UV-VIS là phổ electron, ứng với mỗi electron chuyển mức năng lượng ta sẽ
thu được vân phổ. Phương pháp trắc quang xác định nồng độ các chất thông qua độ hấp
phụ ánh sáng của dung dịch. Sự hấp phụ ánh sáng tuân theo định luật Bouguer-Lambert-
Beer:
𝐼𝐼 = 𝐼𝐼𝑜𝑜. 10−𝜀𝜀𝜀𝜀𝜀𝜀
Trong đó:
I là cường độ dòng sáng sau khi chiếu qua dung dịch
Io là cường độ dòng sáng ban đầu
ε là hệ số hấp phụ phân tử gam (cm2/mol), là đại lượng xác định, phụ thuộc vào
bản chất của chất hấp thụ, vào bước sóng λ của bức xạ đơn sắc và vào nhiệt độ
l là chiều dày lớp dung dịch hay chiều dài cuvet (cm)
C là nồng độ dung dịch (mol/l)
Khi đo UV – VIS, ta thu được giá trị mật độ quang A
𝐴𝐴 = 𝑙𝑙𝑙𝑙 𝐼𝐼0
𝐼𝐼
= 𝜀𝜀𝑙𝑙𝐶𝐶
Giá trị A được xác định bằng máy trắc quang, sau đó đựa vào phương trình trên để
suy ra nồng độ chất cần xác định [2].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành đo trắc quang xác định nồng độ trên máy V-
630 UV-Vis Spectrophotometer tại phòng Phân tích trung tâm 1 của khoa Hóa học,
trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
2.3.1.2. Phương pháp đường chuẩn trong phân tích trắc quang
Khi phân tích hàng loạt mẫu, để rút ngắn thời gian chuẩn bị và thời gian tính toán
kết quả, ta dùng phương pháp đường chuẩn.
Trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất chuẩn tăng dần.
Thêm lượng thuốc thử, điều chỉnh pH, dung môi, muối vào cả dãy dung dịch với lượng
như nhau. Đem đo độ hấp thụ quang của cả dãy dung dịch rồi lập đồ thị A = f(C) gọi là
đường chuẩn [3].
Hình 2.1. Dạng đường chuẩn trong phân tích trắc quang
2.3.2. Phương pháp phổ hồng ngoại
Phương pháp phổ hồng ngoại là một chuyên đề khá rộng trong các phương pháp
phổ ứng dụng trong hóa học. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ trình bày một số nội
dung của phương pháp phổ này nhằm phục vụ cho việc biện luận các kết quả thực
nghiệm ở chương sau.
Phổ hồng ngoại (IR) là một trong các kĩ thuật phân tích quan trọng. Một trong các
lợi thế của phổ IR là hầu như bất kì mẫu nào và ở trạng thái nào cũng có thể nghiên cứu
C Cx
Ax
A
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
được (chất lỏng, dung dịch, bột nhão, bột khô, phim, sợi, khí và các bề mặt,). Phổ kế
IR đã có từ những năm 1940-1950 và hiện nay phổ kế IR do gắn với máy tính nên đã
cải thiện đáng kể chất lượng phổ IR và giảm bớt thời gian đo mẫu.
Phổ IR là một kĩ thuật dựa vào sự dao động và quay của các nguyên tử trong phân
tử. Nói chung, phổ IR nhận được bằng cách cho tia bức xạ IR đi qua mẫu và xác định
phần tia tới bị hấp thụ với năng lượng xác định. Năng lượng tại pic bất kì trong phổ hấp
thụ xuất hiện tương ứng với tần số dao động của một phần của phân tử mẫu [9].
2.3.2.1. Sự hấp phụ bức xạ IR
Khi phân tử hấp thụ các bức xạ IR, chúng bị kích thích và chuyển lên mức năng
lượng cao hơn. Sự hấp thụ này được lượng tử hóa: phân tử chỉ hấp thụ các tần số (năng
lượng) được lựa chọn của bức xạ IR, do đó mỗi loại dao động trong phân tử hấp thụ ở
một tần số xác định. Bức xạ IR được chia thành 3 vùng: vùng IR xa (400-50 cm-1); vùng
IR trung bình (4000-400 cm-1) và vùng IR gần (12500-4000 cm-1). Trong phân tích hữu
cơ thì IR trung bình là vùng IR quan trọng nhất [9].
2.3.2.2. Sử dụng phổ IR
Do mỗi dạng liên kết có tần số dao động khác nhau và do hai dạng liên kết như
nhau trong hai hợp chất khác nhau, ở môi trường xung quanh cũng có khác nhau, nên
không có hai phân tử với cấu trúc khác nhau có các hấp thụ IR (hay phổ IR) giống nhau.
Mặc dù một vài tần số hấp thụ trong hai trường hợp có thể giống nhau, nhưng không có
trường hợp nào mà phổ IR của hai phân tử khác nhau lại đồng nhất được. Bằng cách so
sánh phổ IR của hai hợp chất ta có thể xác định chúng có giống nhau hay không. Nếu
phổ của chúng trùng nhau về các pic, nhất là trong vùng 1500-650 cm-1, được gọi là
vùng “vân ngón tay”, thì trong hầu hết các trường hợp hai chất là đồng nhất.
Các hấp thụ của mỗi dạng liên kết (N-H, C-H, O-H, C-X, C=O, C-O, C-C, C=C,
C≡C, C≡N,) chỉ xuất hiện trong vùng nhỏ của phổ IR. Mỗi vùng phổ IR có thể xác
định cho mỗi dạng liên kết, ngoài vùng này, hấp thụ thường thuộc về dạng liên kết khác.
Chẳng hạn, hấp thụ bất kỳ trong vùng 3000 ± 150 cm-1 luôn thuộc về liên kết C-H trong
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
khi hấp thụ trong vùng 1715-1750 cm-1 là do sự có mặt của liên kết C=O (nhóm
cacbonyl),
Cường độ hấp thụ IR được biểu diễn theo tung độ của phổ IR, trong đó sử dụng
độ truyền qua (% T) hoặc độ hấp thụ (A) [9].
Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng phương pháp phổ IR với mục đích xác
nhận sự có mặt của nhóm cacbonyl (C=O), trong vùng hấp thụ khoảng 1715-1750 cm-1.
2.3.3. Phương pháp BET dùng xác định diện tích bề mặt
Phương pháp BET (Brunauer-Emmett-Teller) là một trong những phương pháp
dùng để xác định diện tích bề mặt phổ biến hiện nay. Phương pháp này được hoạt động
theo nguyên lý sử dụng quá trình hấp phụ-giải hấp phụ vật lý khí nitơ ở nhiệt độ nitơ
lỏng 77K.
Phương trình BET tổng quát như sau:
𝑃𝑃
𝑉𝑉(𝑃𝑃𝑜𝑜 − 𝑃𝑃) = 1𝑉𝑉𝑚𝑚𝐶𝐶 + 𝐶𝐶 − 1𝑉𝑉𝑚𝑚 − 𝐶𝐶 × 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑜𝑜
Trong đó:
Po là áp suất hơi bão hòa
P/Po: Áp suất tương đối
V là thể tích khí hấp phụ ở áp suất P
Vm là thể tích khí bị hấp phụ đơn phân tử tính cho 1 gam chất rắn trong
điều kiện tiêu chuẩn
C là hằng số BET
Diện tích bề mặt riêng của mẫu được tính theo công thức sau:
𝑆𝑆𝑠𝑠 = 𝑆𝑆𝑜𝑜.𝑉𝑉𝑚𝑚𝑊𝑊 (𝑐𝑐𝑚𝑚2/𝑙𝑙)
Trong đó:
Ss là diện tích bề mặt riêng của mẫu (cm2/g)
Vm là thể tích khí để hình thành đơn lớp khí hấp phụ (cm3)
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
So là diện tích bề mặt của 1 cm3 khí N2 cần để hình thành đơn lớp
W là khối lượng mẫu [6].
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành đo BET tại Trung tâm Manar Việt Nam, Đại
học Quốc gia TP.HCM.
2.4. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
2.4.1. Dụng cụ, thiết bị
- Cân điện tử
- Máy đo quang
- Máy đo pH
- Máy khuấy từ và cá từ
- Tủ sấy
- Bình định mức 50 ml, 100ml, 1000 ml
- Bình tam giác 250 ml
- Pipet các loại
- Phễu lọc và giấy lọc
- Nhiệt kế
- Giá ống nghiệm
- Nồi.
- Bếp thủy nhiệt
- Ống nhỏ giọt
2.4.2. Hóa chất
- NaOH tinh thể
- Dung dịch HCl đặc 37%
- Dung dịch H2SO4 đặc 98%
- Metylen xanh
- Nước Javen
- Dung dịch H2O2 30%
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chế tạo VLHP từ vỏ sầu riêng
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng sầu riêng Cái Mơn – Bến Tre, loại sầu riêng
nổi tiếng trong và ngoài nước với cơm vàng, hạt lép và có hương thơm ngào ngạt. Vỏ
quả sầu riêng được rửa sạch, cắt nhỏ và sấy khô ở 55oC đến khối lượng không đổi.
Hình 3.1. Vỏ sầu riêng sau khi sấy khô hoàn toàn
Vỏ sầu riêng khô được nghiền thành bột mịn (nguyên liệu đầu).
Từ 1 kg vỏ tươi thu được 266 gam bột khô.
3.2. Xử lý nguyên liệu với tác chất
Ảnh hưởng của tác chất lên vỏ sầu riêng được xác định dựa vào %lignin bị tách
khỏi vỏ sau khi nấu.
Cách xác định %lignin bị tách: vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất được rửa cho
đến khi hết tác chất (thử bằng giấy pH), sấy khô, cân, xác định khối lượng giảm so với
khối lượng trước khi nấu. Gọi x là khối lượng giảm sau khi nấu.
x = mo – m
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Trong đó: mo là khối lượng bột vỏ sầu riêng ban đầu
m là khối lượng bột vỏ sầu riêng sau khi nấu
Trong vỏ sầu riêng, thành phần lignin chiếm 7,69% [14] nên %lignin bị loại sẽ
được tính theo công thức:
%lignin bị loại = 100x/7,69mo (%)
3.2.1. Tác chất kiềm
Cho vào 6 lọ thủy tinh mỗi lọ 10 gam bột vỏ sầu riêng khô, cho thêm vào mỗi lọ 5
gam NaOH khan (ứng với tỉ lệ bột vỏ sầu riêng / lượng NaOH sử dụng là 2), cho thêm
vào đó 200 ml nước cất. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều để thu được hỗn hợp đồng nhất.
Đem lọ thủy tinh đặt vào bếp điều nhiệt và tiến hành gia nhiệt ở 90oC trong 16 giờ. Quá
trình nấu có thể liên tục hay gián đoạn [8].
Hình 3.2. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất NaOH
Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất NaOH ta thu được kết quả như sau:
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.1. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng NaOH
STT KHỐI LƯỢNG CÒN LẠI (gam) %LIGNIN BỊ LOẠI (%)
1 9,6298 48,14
2 9,6276 48,43
3 9,6290 48,24
4 9,6198 49,44
5 9,6270 48,50
6 9,6256 48,69
%lignin bị loại trung bình = 48,57
3.2.2. Tác chất axit
Cho vào 6 lọ thủy tinh (có nắp đậy), mỗi lọ 2 gam bột vỏ sầu riêng khô, cho thêm
vào mỗi lọ 6 ml H2SO4 (1:2) và 200 ml nước cất. Khuấy đều các lọ để được hỗn hợp
đồng nhất. Đem lọ thủy tinh đặt vào bếp điều nhiệt và tiến hành gia nhiệt ở 90oC trong 1
giờ. Quá trình nấu là liên tục [5].
Lọc lấy lượng vỏ sầu riêng sau khi nấu, rửa sạch bằng nước cất cho đến khi hết
axit (thử lại bằng giấy pH) và đem sấy khô rồi cân, khối lượng giảm sau khi nấu chính
là khối lượng của lignin.
%lignin bị loại tính tương tự như phương pháp kiềm.
Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất H2SO4 ta thu được kết quả như sau:
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.3. Bột vỏ sầu riêng sau khi nấu với tác chất H2SO4
Sau khi xử lý bột vỏ sầu riêng với tác chất H2SO4 ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.2. Hiệu suất quá trình loại lignin bằng H2SO4
STT KHỐI LƯỢNG CÒN LẠI (gam) %LIGNIN BỊ LOẠI (%)
1 1,9003 64,82
2 1,8985 65,99
3 1,9012 64,24
4 1,8995 65,34
5 1,9015 64,04
6 1,8993 65,47
% lignin bị loại trung bình = 64,98
Nhận xét:
Hiệu suất của quá trình loại lignin bằng tác chất H2SO4 cho hiệu suất cao hơn
NaOH. Hơn nữa quy trình lại đơn giản, dễ thực hiện, thời gian lọc đến khi hết tác chất
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
lại nhanh, đỡ tốn nước cất và mất một khoảng thời gian thủy nhiệt rất ngắn so với
phương pháp loại lignin bằng kiềm. Nên từ đây VLHP chúng tôi dùng để khảo sát các
yếu tố ảnh hưởng là vật liệu được xử lý lignin bằng tác chất là H2SO4.
3.3. Tẩy trắng bột xenlulozơ thô
Tẩy trắng được xem là quá trình tinh chế, bao gồm sự phân hủy, sự thay đổi, hoặc
sự hòa tan của lignin, của những phần chất hữu cơ có màu, cũng như những thành phần
không mong muốn khác nằm trong thành phần xenlulozơ sau khi nấu [26].
Thành phần của lignin rất phức tạp mà mỗi chất hóa học chỉ có khả năng phản ứng
với một số cấu trúc đặc trưng nào đó, nên để hòa tan hiệu quả lượng lignin còn trong bột
người ta phải sử dụng nhiều tác chất khác nhau trong một quy trình tẩy trắng. Hai tác
chất quan trọng đem đến hiệu quả tẩy trắng cao, an toàn và giá thành thấp là: nước
Javen và nước oxy già [8]. Nên chúng tôi tiến hành tẩy trắng qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tẩy trắng với nước Javen
Cho bột sầu riêng đã được xử lý với tác chất axit vào bình cầu, bọc bình cầu lại
bằng bì nilon màu đen sau đó đổ nước Javen vào bình cầu một lượng vừa đủ để ngập
bột vỏ sầu riêng, bọc miệng bình cầu bằng bì nilon đen. Đặt bình cầu vào nồi nước đã
đặt sẵn trên bếp điện, cắm nhiệt kế vào nồi để theo dõi nhiệt độ và giữ nhiệt độ ổn định
ở 60oC trong 2 giờ. Lấy bình cầu ra lọc lấy phần bột phía trên phễu, dung dịch sau lọc
thì bỏ đi.
- Giai đoạn 2: Tẩy trắng với nước oxy già
Cho phần bột thu được vào lại bình cầu rồi cho dung dịch nước oxy già 30% vào
sao cho vừa đủ ngập bột. Tiếp tục đun ở nhiệt độ ổn định 60oC trong 2 giờ. Lọc lấy
phần bột, rửa lại nhiều lần bằng nước cất sau đó đem sấy ở 55oC đến khi khô hoàn toàn
ta thu được VLHP.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.3. Tổng %lignin bị tách sau tẩy trắng của mẫu biến tính với NaOH
Gộp lại cả hai quá trình xử lý nguyên liệu với tác chất và tẩy trắng vật liệu, chúng
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.4. Tổng %lignin bị tách sau tẩy trắng của mẫu biến tính với H2SO4
STT
Khối lượng trước tẩy
trắng (gam)
Khối lượng sau tẩy
trắng (gam)
Tổng %lignin bị tách
(%)
1 1,9003 1,8865 73,80
2 1,8985 1,8842 74,64
3 1,9012 1,8849 74,84
4 1,8995 1,8847 74,97
5 1,9015 1,8851 74,71
6 1,8993 1,8846 75,03
%lignin bị loại trung bình = 74,67
STT
Khối lượng trước tẩy
trắng (gam)
Khối lượng sau tẩy
trắng (gam)
Tổng %lignin bị tách
(%)
1 9,6298 9,5526 58,18
2 9,6276 9,5513 58,35
3 9,6290 9,5520 58,26
4 9,6198 9,5503 58,48
5 9,6270 9,5489 58,66
6 9,6256 9,5482 58,75
%lignin bị loại trung bình = 58,45
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
3.4. Phổ IR của nguyên liệu đầu, bột vỏ sầu riêng sau khi biến tính với NaOH và
H2SO4
Chúng tôi thực hiện khảo sát phổ IR của nguyên liệu đầu, bột vỏ sầu riêng sau khi
biến tính với NaOH và H2SO4. Việc khảo sát giúp chúng tôi xác nhận việc biến tính bột
vỏ sầu riêng bằng NaOH và H2SO4 có thành công hay không.
Hình 3.4. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng chưa biến tính
Chúng tôi nhận thấy sự tồn tại pic 1743,71 cm-1 với cường độ nhỏ, pic nhọn phù
hợp với thành phần cấu tạo của bột vỏ sầu riêng có chứa hemixenluzơ.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.5. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với NaOH
Trên phổ IR của bột vỏ sầu riêng sau bước xử lí với NaOH đã mất đi pic 1734,71
cm-1, là dao động hóa trị đặc trưng cho nhóm >C=O của este và hợp chất cacbonyl có
trong hemixenlulozơ [4]. Điều này được giải thích là do thành phần hemixenlulozơ và
một phần lignin trong bột vỏ sầu riêng đã bị hòa tan bởi kiềm.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.6. Phổ IR của mẫu bột sầu riêng biến tính với H2SO4
Tiếp tục khảo sát phổ IR của mẫu bột vỏ sầu riêng xử lí với H2SO4, chúng tôi
nhận
thấy mẫu cũng đã mất đi pic 1734,71. Kết quả này xác nhận việc biến tính bột vỏ sầu
riêng với NaOH hay H2SO4 đều đã thành công.
3.5. Diện tích bề mặt của VLHP
Kết quả đo BET của bột vỏ sầu riêng là: 5 m2/g.
3.6. Đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh
3.6.1. Chuẩn bị dung dịch thí nghiệm
Pha dung dịch metylen xanh 1000 mg/l: cân chính xác 1 gam bột metylen xanh rồi
định mức trong bình định mức 1000 ml bằng nước cất.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Pha dãy dung dịch chuẩn từ dung dịch metylen xanh 1000 mg/l.
Chuẩn bị 10 cốc dung tích 100 ml, đánh số từ 1 đến 10, pha dãy dung dịch chuẩn
với nồng độ từ 1 mg/l đến 10 mg/l, định mức các dung dịch chuẩn trong bình định mức
50 ml.
3.6.2. Dựng đường chuẩn để xác định nồng độ metylen xanh
Chọn bước sóng tối ưu: Đo mật độ quang A của một dung dịch tiêu chuẩn ở các
bước sóng khác nhau của máy quang điện. Chọn bước sóng tối ưu ứng với mật độ
quang cực đại.
Đo mật độ quang của 10 dung dịch tiêu chuẩn ở bước sóng đã chọn. Mỗi dung
dịch đo 3 lần và lấy giá trị trung bình. Sau đó dùng phương pháp hồi quy tuyến tính để
xây dựng đường chuẩn A-Ci:
A = a + bC
Trong đó: A: mật độ quang
C: nồng độ của metylen xanh
a, b: các hằng số tính được
Đường chuẩn A-Ci thu được dùng để tính nồng độ của metylen xanh trong các thí
nghiệm sau này. Dung dịch metylen xanh sau khi khuấy với VLHP được ly tâm nhiều
lần rồi đem đi đo mật độ quang A để xác định nồng độ còn lại.
Kết quả đo UV-Vis của dãy dung dịch chuẩn ở bước sóng 664 nm được thể hiện
trong Bảng 3.5.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.5. Kết quả giá trị mật độ quang của dung dịch chuẩn
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C0
(mg/l)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mật độ
quang
0,2128 0,4215 0,6379 0,8452 1,0573 1,2117 1,4252 1,6858 1,8349 2,0367
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành dựng đường chuẩn xác định nồng độ
metylen xanh như sau:
Hình 3.7. Đường chuẩn xác định nồng độ của metylen xanh
3.7. Khả năng hấp phụ của VLHP
3.7.1. Ảnh hưởng của thời gian đến cân bằng hấp phụ
Để xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ của bột vỏ sầu riêng khi hấp phụ
metylen xanh, chúng tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có thời gian hấp phụ tăng dần từ
y = 0.2027x + 0.022
R² = 0.9994
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 2 4 6 8 10 12
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
A
Nồng độ (mg/l)
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
10 phút đến 120 phút. Mỗi mẫu được chuẩn bị bằng cách cho 0,5 gam bột vỏ sầu riêng
vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l. Khuấy đều các mẫu
trên máy khuấy từ trong các khoảng thời gian khác nhau. Sau đó, dung dịch được ly tâm
nhiều lần, rồi đem đi đo trắc quang trên máy UV-Vis để xác định nồng độ còn lại.
Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày
ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
STT
Thời gian
(phút)
Nồng độ đầu C0
(mg/l)
Mật độ
quang A
Nồng độ còn lại
Ce (mg/l)
Hiệu suất
(%)
1 10 300 1,2279 5,9492 98,02
2 20 300 0,3712 1,7227 99,43
3 30 300 0,1615 0,6882 99,77
4 45 300 0,1401 0,5826 99,81
5 60 300 0,1103 0,4356 99,85
6 90 300 0,0795 0,2837 99,91
7 120 300 0,0707 0,2403 99,92
Dựa vào Bảng 3.6 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thời gian và
hiệu suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thời gian và hiệu suất hấp phụ
Từ đồ thị trên chúng tôi nhận thấy trong khoảng thời gian đầu, hiệu suất hấp phụ
rất cao, kể từ phút 30 trở đi, hiệu suất hấp phụ tăng chậm lại. Điều này có thể được giải
thích do ban đầu các lỗ trống trong bột vỏ sầu riêng có khả năng hấp phụ cao, càng về
sau các lỗ trống dần bị chiếm đầy. Do đó, chúng tôi kết luận sau 30 phút, cân bằng hấp
phụ của bột vỏ sầu riêng với metylen xanh đã được thiết lập. Chúng tôi chọn thời gian
hấp phụ là 30 phút cho các thí nghiệm tiếp theo.
97.8
98.1
98.4
98.7
99
99.3
99.6
99.9
100.2
0 20 40 60 80 100 120 140
H
iệ
u
su
ất
h
ấp
p
hụ
(%
)
Thời gian (phút)
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:
Bảng 3.7. Phân tích phương sai một yếu tố thời gian
Thời gian
(phút)
Số lần
lặp
Tổng
Trung
bình
Phương
sai
10 3 294,06 98,02 0,0819
20 3 298,29 99,43 0,0847
30 3 299,31 99,77 0,0217
45 3 299,43 99,81 0,0093
60 3 299,55 99,85 0,0021
90 3 299,73 99,91 0,0021
120 3 299,76 99,92 0,0019
Bộ phương
sai
SS df MS FTN Giá trị P F(p, fi, fj)
Giữa các
khoảng thời
gian
8,475 6 1,4125 48,5395 1,41635E-08 2,8477
Trong cùng
một thời
gian
0,4074 14 0,0291
Tổng 8,8824 20
Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị
trên là có nghĩa. Chứng tỏ các khoảng thời gian hấp phụ từ 10 phút đến 120 phút có ảnh
hưởng đến hiệu suất hấp phụ metylen xanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
3.7.2. Ảnh hưởng của pH đến cân bằng hấp phụ
Để khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của bột vỏ sầu riêng, chúng
tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có pH tăng dần từ 5 đến 11. Mỗi mẫu được chuẩn bị
bằng cách cho 0,5 gam bột vỏ sầu riêng vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch
metylen xanh 300 mg/l. Điều chỉnh pH bằng dung dịch HCl 0,025 M, dung dịch NaOH
0,025 M và dung dịch NaOH 0,100 M rồi khuấy đều các mẫu trên máy khuấy từ trong
khoảng thời gian tối ưu. Sau đó ly tâm dung dịch nhiều lần rồi đem đi đo trắc quang trên
máy UV-Vis để xác định nồng độ còn lại.
Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày
ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH
STT pH
Nồng độ đầu C0
(mg/l)
Mật độ
quang A
Nồng độ còn lại
Ce (mg/l)
Hiệu suất
(%)
1 5 300 1,8735 9,1342 96,96
2 6 300 0,2586 1,1672 99,61
3 7 300 0,1513 0,6379 99,79
4 8 300 0,1015 0,3922 99,87
5 9 300 0,0989 0,3794 99,87
6 10 300 0,0785 0,2787 99,91
7 11 300 0,0701 0,2373 99,92
8 12 300 0,0662 0,2181 99,93
Dựa vào Bảng 3.8 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa pH và hiệu
suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa pH và hiệu suất hấp phụ
Dựa vào đồ thị trên, chúng tôi nhận thấy hiệu suất hấp phụ metylen xanh tăng khi
pH tăng. Tại pH = 12 bột vỏ sầu riêng có hiệu suất hấp phụ rất cao, điều này có thể
được giải thích là do ở môi trường axit, trong mẫu có thể sẽ xảy ra sự proton hóa. Do
đó, sẽ có lực đẩy giữa cation metylen xanh và bề mặt VLHP. Ngoài ra, ở pH thấp, nồng
độ ion H+ sẽ cao hơn, do đó còn có sự cạnh tranh hấp phụ của các ion H+ với các cation
metylen xanh tích điện dương trên bề mặt bột vỏ sầu riêng, do đó làm giảm khả năng
hấp phụ metylen xanh. pH từ 10 đến 12, hiệu suất hấp phụ tăng rất chậm, ngoài ra pH
của nước thải dệt nhuộm là từ 8-12, do vậy chúng tôi chọn pH = 10 cho các thí nghiệm
tiếp theo.
Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:
96.5
97
97.5
98
98.5
99
99.5
100
100.5
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
H
iệ
u
su
ất
h
ấp
p
hụ
(%
)
pH
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.9. Phân tích phương sai một yếu tố pH
pH
Số lần
lặp
Tổng
Trung
bình
Phương sai
5 3 290.88 99.61 0.0532
6 3 298.83 99.79 0.0076
7 3 299.37 99.87 0.0007
8 3 299.61 99.87 0.0039
9 3 299.61 99.91 0.0004
10 3 299.73 99.92 0.0013
11 3 299.76 99.61 0.0004
12 3 299.79 99.93 0.0003
Bộ phương
sai
SS Df MS FTN Giá trị P F(p, fi, fj)
Giữa các
pH
22,0457 7 3,1294 371,6081 1,70885E-08 2,6572
Trong cùng
một
khoảng pH
0,1356 16 0,0085
Tổng 22,1813 23
Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị
trên là có nghĩa. Chứng tỏ pH có ảnh hưởng đến hiệu suất hấp phụ metylen xanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
3.7.3. Ảnh hưởng của lượng bột vỏ sầu riêng đến cân bằng hấp phụ
Để khảo sát ảnh hưởng của lượng bột vỏ sầu riêng đến khả năng hấp phụ metylen
xanh, chúng tôi chuẩn bị dãy mẫu nghiên cứu có khối lượng bột vỏ sầu riêng tăng dần
từ 0,1 gam đến 1,1 gam. Mỗi mẫu được chuẩn bị bằng cách cho một lượng bột vỏ sầu
riêng khảo sát vào bình tam giác chứa 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l. Điều
chỉnh pH về tối ưu rồi khuấy đều các mẫu trên máy khuấy từ trong khoảng thời gian tối
ưu. Sau đó ly tâm dung dịch nhiều lần rồi đem đi đo trắc quang trên máy UV-Vis để xác
định nồng độ còn lại.
Sau khi tiến hành theo quy trình đã nêu, chúng tôi thu được kết quả được trình bày
ở Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng VLHP
STT
Lượng VLHP
(gam)
Nồng độ đầu
C0 (mg/l)
Mật độ quang
A
Nồng độ còn lại
Ce (mg/l)
Hiệu suất
(%)
1 0,1 300 2,7792 13,6024 95,47
2 0,2 300 1,5894 7,7326 97,42
3 0,3 300 0,8048 3,8619 98,71
4 0,5 300 0,1645 0,7030 99,77
5 0,7 300 0,1455 0,6093 99,80
6 0,9 300 0,1167 0,4672 99,84
7 1,1 300 0,0923 0,3468 99,88
Từ Bảng 3.10 chúng tôi dựng đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa lượng bột vỏ sầu
riêng và hiệu suất hấp phụ của bột vỏ sầu riêng đối với metylen xanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa khối lượng bột vỏ sầu riêng sử dụng và
hiệu suất hấp phụ
Dựa vào Bảng 3.10 và Hình 3.10, chúng tôi nhận thấy khi tăng khối lượng bột vỏ
sầu riêng thì dung lượng hấp phụ giảm nhưng hiệu suất hấp phụ lại tăng. Hiệu suất ban
đầu rất cao nhưng sau đó hiệu suất tăng chậm dần và tương đối ổn định.
Phân tích phương sai một yếu tố ta thu được bảng số liệu sau:
95
95.5
96
96.5
97
97.5
98
98.5
99
99.5
100
100.5
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
H
iệ
u
su
ất
h
ấp
p
hụ
(%
)
Khối lượng bột vỏ sầu riêng (gam)
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.11. Phân tích phương sai một yếu tố lượng VLHP
Từ các kết quả trên, ta thấy: FTN > F(p, fi, fj), tức là sự sai khác giữa các giá trị
trên là có nghĩa. Chứng tỏ khối lượng VLHP có ảnh hưởng đến hiệu suất hấp phụ.
Như vậy, để xử lý dung dịch metylen xanh vừa tiết kiệm vừa hiệu quả, chúng tôi
tổng kết các điều kiện như sau:
Lượng
VLHP (gam)
Số lần
lặp
Tổng
Trung
bình
Phương sai
0,1 3 286,41 95,47 0,0013
0,2 3 292,26 97,42 0,0007
0,3 3 296,13 98,71 0,0004
0,5 3 299,27 99,75667 0,0026
0,7 3 299,4 99,8 0,0004
0,9 3 299,52 99,84 1E-04
1,1 3 299,6 99,86667 0,0002
Bộ phương
sai
SS Df MS FTN Giá trị P F(p, fi, fj)
Giữa các
khối lượng
51,1754 6 8,5292 10353,4027
1,06097E-
24
2,847726
Trong cùng
một thời gian
0,0115 14 0,0008
Tổng 51,1869 20
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Bảng 3.12. Tổng kết các điều kiện hấp phụ metylen xanh bằng bột vỏ sầu riêng
Dung dịch cần
hấp phụ
Thời gian
(phút)
pH
Khối lượng bột
vỏ sầu riêng sử
dụng (gam)
Hiệu suất hấp
phụ (%)
50 ml dung
dịch metylen
xanh 300 mg/l
30 10 0,5 99,77
3.8. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
Từ các kết quả thu được, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của bột vỏ sầu
riêng đối với metylen xanh bằng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich.
Bảng 3.13. Bảng số liệu dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
STT
Khối lượng bột vỏ
sầu riêng (gam)
Nồng độ còn lại
Ce (mg/l)
Dung lượng hấp
phụ qe (mg/g)
lnCe lnqe
1 0,1 13,6024 143,1988 2,7769 4,9524
2 0,2 7,7326 73,0669 2,0454 4,2914
3 0,3 3,8619 49,3564 1,3512 3,8991
4 0,5 0,7030 29,9297 -0,363 3,3988
5 0,7 0,6093 21,3851 -0,4954 3,0627
6 0,9 0,4672 16,6407 -0,761 2,8119
7 1,1 0,3468 13,6206 -1,059 2,6116
Từ các số liệu trong bảng trên, chúng tôi xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ ở
dạng logarit, từ đó xác định được các hằng số trong phương trình Freundlich.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Hình 3.11. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
Qua hình trên kết hợp với phương trình đẳng nhiệt hấp phụ của Freundlich, chúng
tôi xác định được các hằng số .
Nhận xét:
Quá trình hấp phụ tuân theo mô hình động học Freundlich, phù hợp với loại vật
liệu có bề mặt chất hấp phụ là không đồng nhất với các tâm hấp phụ khác nhau về số
lượng và năng lượng hấp phụ.
y = 0.5593x + 3.3103
R² = 0.9778
0
1
2
3
4
5
6
-2 -1 0 1 2 3
ln
q
e
ln Ce
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
• Đã điều chế được vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng, là một nguồn nguyên liệu
giàu xenlulozơ, có sẵn, rẻ tiền nhưng chưa ứng dụng được nhiều trong đời sống theo các
phương pháp và điều kiện sau:
- Phương pháp loại lignin theo phương pháp kiềm: tỉ lệ bột vỏ sầu riêng / lượng
NaOH sử dụng là 2, nước cất, thủy nhiệt trong 16 giờ ở 90oC.
- Phương pháp loại lignin theo phương pháp axit: 2 gam bột vỏ sầu riêng + 6 ml
H2SO4 (1:2) + 200 ml nước cất, thủy nhiệt trong 1 giờ ở 90oC.
- Tẩy trắng theo hai giai đoạn lần lượt: Nước Javen, dung dịch hiđro peoxit 30%,
trong 2 giờ ở nhiệt độ 60-70oC.
• Đã khảo sát khả năng hấp phụ metylen xanh của vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu
riêng. Hiệu suất hấp phụ đạt 99,77% tại pH = 10 với khối lượng bột vỏ sầu riêng sử
dụng là 0,5 gam cho 50 ml dung dịch metylen xanh 300 mg/l trong 30 phút. Quá trình
hấp phụ tuân theo mô hình động học Freundlich.
4.2. Kiến nghị
Vì đề tài được thực hiện trong thời gian có hạn và kinh phí hạn chế nên chưa thể
nghiên cứu đầy đủ các yếu tố. Để thu được những kết quả tốt hơn, chúng tôi kiến nghị
tiếp tục nghiên cứu một số nội dung sau:
• So sánh khả năng hấp phụ của nguyên liệu ban đầu và VLHP.
• Nghiên cứu cơ chế hấp phụ, khả năng giải hấp phụ của VLHP từ vỏ sầu riêng.
• Nghiên cứu ứng dụng của VLHP từ vỏ sầu riêng với vai trò hấp phụ kim loại
nặng trong nước thải và xử lý dầu tràn trên biển.
• Nghiên cứu hoạt hóa bột vỏ sầu riêng với các chất hữu cơ để nâng cao hiệu suất
hấp phụ của VLHP.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Đoàn Thị Thúy Ái (2013), Khảo sát khả năng hấp phụ chất màu xanh metylen
trong môi trường nước của vật liệu CoFe2O4/bentonit, Tạp chí Khoa học và Phát
triển 2013, tập 11, số 2, trang 236 – 238.
[2]. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (1995), Một số
phương pháp phân tích hoá lý, Khoa Hóa học, Trường Đại học sư phạm TP.HCM.
[3]. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007),
Hóa học phân tích, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Trần Thị Kim Hoa, Phạm Thị Thu Giang, Nguyễn Thị Yến, Vũ Thị Lý, Lê Hà
Giang, Hoàng Thị Thu Thủy, Đào Đức Cảnh, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Kế
Quang, Vũ Anh Tuấn, Đặng Tuyết Phương, Tổng hợp và đặc trưng vật liệu mao
quản trung bình SBA-15 lưỡng kim loại chứa Ni và Cu, Tạp chí xúc tác và hấp phụ
ISSN 0866-7411, T2, (2013), 57-62.
[5]. Trần Thị Liên (2015), Nghiên cứu khả năng xử lý Fe3+ trong nước bằng vật
liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ sầu riêng, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dân
Lập TP.HCM.
[6]. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2006), Hóa lý, tập 2,
NXB Giáo Dục, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Hữu Phú (1998), Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu vô cơ mao
quản, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[8]. Lê Hà Thị Ngọc Thanh (2012), Nghiên cứu tách ion Pb2+ trong dung dịch
nước bằng vật liệu hấp phụ xenlulo chiết tách từ vỏ quả sầu riêng, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng.
[9]. Nguyễn Đình Thành (2011), Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong hóa
học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Tài liệu tiếng nước ngoài
[10]. Anna Maria Raspolli Galletti, Claudia Antonetti (2011), Biomass pre-
treatment: separation of cellulose, hemicellulose and lignin. Existing technologies
and perspectives, University ofisa, Italy.
[11]. Matura Unhasirikul, Woatthichai Narkrugsa and Nuanphan Naranong (2013),
Sugar production from durian (Durio zibethinus Murray) peel by acid hydrolysis,
African Journal of Biotechnology, Vol. 12(33), pp. 5244-5251.
[12]. Mohammed M.A., Shitu A., Tadda M.A. and Ngabura M.(2014), Utilization
of various Agricultural waste materials in the treatment of Industrial wastewater
containing Heavy metals: A Review, International Research Journal of
Environment Sciences, vol.3(3), pp. 62-71.
[13]. Phurada Saueprasearsit (2011), Adsorption of Chromium (Cr6+) Using
Durian Peel, International Conference on Biotechnology and Environment
Management IPCBEE, vol.18, pp. 33-38.
[14]. Syakirah Afiza Mohammed, Nor Wahidatul Azura Zainon Najib and
Vishnuvarthan Muniandi, Durian Rind as A Low Cost Adsorbent, International
Journal of Civil & Environmental Engineering IJCEE-IJENS, Vol:12 No:04, pp.
51- 56.
[15]. Zainab Mat Lazim, Tony Hadibarata, Mohd Hafiz Puteh, Zulkifli Yusop,
Riry Wirasnta, Nurafifah Mohd Nor (2015), Utilization of Durian Peel as
Potential Adsorbent for Bisphenol A Removal in Aquoeus Solution, Tony
Hadibarata et al. / Jurnal Teknologi (Sciences & Engineering), pp. 109-115.
Internet
[16].
benh.html#more-19345
[17].
[18].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
[19].
nhuom-35-0.html
[20].
&id=4954:bt-v-su-rieng-s-giup-thu-hi-du-tran-ven-bin&catid=91:tin-ngoai-
nuoc&Itemid=115
[21].
[22].
[23].
ews&op=viewst&sid=2193
[24].
det-nhuom-214.html
[25].
giay/12.html
[26].
[27].
[28]. https://www.researchgate.net/publication/242233425_Durian
[29].https://sites.google.com/site/cayantraict/noi-dung-cay-an-
trai/quytrinhkythuattrongvachamsoccaysaurieng
[30].
nhuom.html
[31].
[32].
[33].
[34].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
[35].
bao/a6b4920e/cb9520a8
[36]. https://voer.edu.vn/m/sau-rieng/91103e14
[37].
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
PHỤ LỤC
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ph
ụ
lụ
c 1
. P
hổ
IR
củ
a
m
ẫu
b
ột
v
ỏ
sầ
u
ri
ên
g
ch
ư
a
bi
ến
tí
nh
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ph
ụ
lụ
c 2
. P
hổ
IR
củ
a
m
ẫu
b
ột
v
ỏ
sầ
u
ri
ên
g
bi
ến
tí
nh
v
ới
N
aO
H
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Ph
ụ
lụ
c 3
. P
hổ
IR
củ
a
m
ẫu
b
ột
v
ỏ
sầ
u
ri
ên
g
bi
ến
tí
nh
v
ới
H
2S
O
4
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Phụ lục 4. Đường đẳng nhiệt tuyến tính
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Phụ lục 5. Đường đẳng nhiệt Langmuir
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Phụ lục 6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ Nitơ - BET
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Adsorbate Nitrogen Tempe rature 77.350K
Molec.
Wt.:
28.013
g Cross Section:
16.200
Ų
Liquid Density: 0.808
g/cc
Relative
Volume @
STP
Pressure
cc/g
2.21E-02
0.1375
3.37E-02
0.1858
5.50E-02
0.2661
7.79E-02
0.3585
1.05E-01
0.4606
1.56E-01
0.639
2.07E-01
0.8184
3.09E-01
1.1682
Phụ lục 7. Bảng các giá trị của đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ Nitơ
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thị Hoàng Oanh
Thời gian
(phút)
10 20 30 45 60 90 120
Lần 1 97,75 99,21 99,86 99,88 99,80 99,95 99,97
Lần 2 97,99 99,32 99,60 99,70 99,86 99,86 99,90
Lần 3 98,32 99,76 99,85 99,85 99,89 99,92 99,89
Phụ lục 8. Hiệu suất khảo sát yếu tố thời gian
pH 5 6 7 80 9 10 11 12
Lần 1 97,18 99,57 99,80 99,94 99,87 99,94 99,92 99,95
Lần 2 96,72 99,71 99,81 99,82 99,89 99,92 99,94 99,92
Lần 3 96,98 99,55 99,76 99,85 99,85 99,87 99,90 99,92
Phụ lục 9. Hiệu suất khảo sát yếu tố pH
Khối
lượng
VLHP
(gam)
0,1 0,2 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1
Lần 1 95,44 97,41 98,71 99,77 99,80 99,84 99,88
Lần 2 95,51 97,45 98,69 99,80 99,78 99,83 99,87
Lần 3 95,46 97,40 98,73 99,70 99,82 99,85 99,85
Phụ lục 10. Hiệu suất khảo sát yếu tố lượng VLHP
SVTH: Phạm Thị Thanh Huyền 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_che_va_khao_sat_ung_dung_cua_vat_lieu_hap_phu_tu_vo_sau_rieng_0705.pdf