Trong vòng thời gian 3 tháng vừa qua, sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đo
lường cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế” đề tài đã rút ra được một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về giá trị cảm nhận từ
các nhà nghiên cứu nước ngoài trong thời gian 20 năm trở lại đây; cơ sở lý luận đại học
và dịch vụ; thực trạng của hệ thống giáo dục Việt Nam; các mô hình nghiên cứu liên
quan đến giá trị cảm nhận khách hàng. Trên nền tảng các nghiên cứu liên quan đến giá trị
cảm nhận của khách hàng cùng với quá trình nghiên cứu tại trường ĐH Kinh tế Huế, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường giá trị cảm nhận của sinh viên trường ĐH Kinh
tế Huế về dịch vụ đào tạo. Quá trình xây dựng thang đo cảm nhận đã tỏ ra việc ứng dụng
thang đo cảm nhận về dịch vụ đào tạo của bối cảnh ĐH nước ngoài phù hợp với khung
cảnh trường ĐH Kinh tế Huế. Những nghiên cứu sâu hơn về giá trị cảm nhận của sinh
viên ĐH Việt Nam có khả năng sử dụng thang đo giá trị cảm nhận gồm 7 bộ phận giá trị
cảm nhận của sinh viên là: bộ phận giá trị chức năng thể hiện qua tính thiết thực của tấm
bằng ĐH, bộ phận chức năng thể hiện qua mối quan hệ giữa học phí và chất lượng, bộ
phận giá trị xã hội, bộ phận giá trị cảm xúc, bộ phận giá trị hình ảnh, bộ phận giá trị hài
lòng và bộ phận giá trị tri thức. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất khám
phá, trường hợp mở rộng cho các tổ chức giáo dục đại học trong nước, tác giả đề nghị cần
đòi hỏi sự cẩn trọng trong nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu xác định được các bộ phận giá trị ảnh hưởng đến cảm nhận
của sinh viên trong đánh giá dịch vụ đào tạo ĐH Kinh tế Huế, bao gồm: “giá trị cảm
xúc”, “giá trị chức năng – học phí/chất lượng”, và “giá trị hình ảnh”. Ba bộ phận này
tác động đến giá trị cảm nhận ở các mức độ khác nhau: “giá trị cảm xúc” tác động mạnh
nhất với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0.371, tiếp đến là “giá trị chức năng – học phí/chất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đo lường cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị chức năng – học
phí/chất lượng
Cronbach’s Alpha 0.715
Trung bình
thang đo nếu
loại bỏ biến
Phương sai
thang đo nếu
loại bỏ biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại bỏ biến
Tôi có cơ hội tham gia nhiều clb
và hoạt động phong trào của
trường, khiến cho việc học tập
trở nên thú vị
7.0226 1.886 0.368 0.840
Chi phí tôi bỏ ra tương xứng với
dịch vụ đào tạo nhà trường
cung cấp
7.3534 1.685 0.629 0.511
Tôi tin rằng quan hệ giữa chất
lượng đào tạo và học phí là cân
đối
7.3835 1.693 0.640 0.501
Nhân tố 5: Gồm 4 biến thể hiện đánh giá của sinh viên về hình ảnh, danh tiếng,
nổi bật của trường đại học Kinh tế Huế. Nhân tố này chính là giá trị cảm nhận nhận của
khách hàng về hình ảnh của tổ chức cung cấp dịch vụ, được đặt tên là “giá trị hình ảnh”.
Bảng 15: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo giá trị hình ảnh
Cronbach's Alpha 0.658
Trung bình
thang đo
nếu loại bỏ
biến
Phương sai
thang đo
nếu loại bỏ
biến
Hệ số
tương
quan
biến tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại bỏ biến
Sinh viên trường Đại học
Kinh tế Huế năng động 11.2782 2.748 0.440 0.592
Trường Đại học Kinh tế Huế
được đánh giá cao trong hệ
thống giáo dục Việt Nam
11.9098 2.977 0.474 0.566
Trường Đại học Kinh tế Huế
được nhiều người biết đến 11.5489 2.871 0.426 0.600
Trường Đại học Kinh tế Huế
có nhiều hoạt động Đoàn,
câu lạc bộ
10.8496 3.311 0.427 0.602
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 42
Nhân tố “giá trị hình ảnh” có giá trị Alpha bằng 0.658, nằm trong mức có thể
chấp nhận với hệ số Cronbach’s Alpha của cả 4 biến đều thỏa mãn điêu kiện nhỏ hơn
0,658 và hệ số tương quan tổng biến đều lớn hơn 0.3. Do đó, thang đo được chấp nhận.
Nhân tố 6: gồm 2 biến thể hiện sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ đào tạo của
trường. Cả hai biến đều có hệ số tải nhân tố cao, thể hiện mối tương quan chặt chẽ với
nhân tố 6. Nhân tố được gọi là “giá trị hài lòng”.
Bảng 16: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo giá trị hài lòng
Cronbach’s Alpha 0.823
Trung bình
thang đo nếu
loại bỏ biến
Phương sai
thang đo nếu
loại bỏ biến
Hệ số
tương quan
biến tổng
Tôi hài lòng với chất lượng
cơ sở vật chất của trường 3.3008 0.954 0.699
Tôi hài lòng với chất lượng
cơ sở hạ tầng của trường 3.3985 0.954 0.699
Hai biến trong nhân tố “giá trị hài lòng” có hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3, vì vậy có thể chấp nhận thang đo này.
Nhân tố 7: gồm 1 biến “tôi học được nhiều kỹ năng thực tế chứ không chỉ là lý
thuyết suông” khảo sát đánh giá của sinh viên về giá trị tri thức họ có được từ dịch vụ đào
tạo của trường. Biến tương quan chặt chẽ với nhân tố 7. Nhân tố được đặt tên “giá trị tri
thức”.
Kết luận: Sau hai lần chạy ma trận xoay nhân tố và kiểm định Cronbach’s Alpha,
thu được bảng các nhân tố sau:
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 43
Bảng 17: Bảy nhân tố sau khi đã rút trích
Nhân tố Biến
F1 Giá trị chức năng – tính thiết thực CNTT1, CNTT2, CNTT3, CNTT4
F2 Giá trị cảm xúc CX1, CX2, CX3, CX4, HA1
F3 Giá trị xã hội TT4, XH2, XH3
F4 Giá trị chức năng – học phí/chất lượng CNHP1, CNHP2
F5 Giá trị hình ảnh HA2, HA3, HA4, HA5
F6 Giá trị hài lòng HL2, HL3
F7 Giá trị tri thức TT2
Kiểm định tính phân phối chuẩn của tổng thể
Có nhiều phương pháp được sử dụng để kiểm tra tổng thể có phân phối chuẩn hay
không, trong nghiên cứu này sử dụng kiểm định Skewness (độ xiên) và Kurtosis (độ
nhọn). Một biến có phân phối chuẩn khi hệ số Skewness và Kurtosis nằm trong đoạn từ -
3 đến 3 (Hoàng Thị Diệu Thúy, 2010).
Bảng 18: Giá trị Skewness và Kurtosis
Skewness Kurtosis
Hệ số Sai sốchuẩn Hệ số
Sai số
chuẩn
F1 0.069 0.210 0.427 0.417
F2 -0.171 0.210 0.336 0.417
F3 -0.511 0.210 0.697 0.417
F4 -0.451 0.210 1.126 0.417
F5 -0.469 0.210 0.768 0.417
F6 -0.156 0.210 -0.161 0.417
F7 -0.118 0.210 -0.448 0.417
Số quan sát 133
Các hệ số Skewness và Kurtosis đều thỏa mãn điều kiện thuộc [-3,3], vì vậy tổng
thể được xem là phân phối chuẩn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 44
2.2.3 Định lượng vai trò của các yếu tố giá trị cảm nhận đến đánh giá toàn
diện của sinh viên về dịch vụ đào tạo
2.2.3.1 Xây dựng mô hình hồi quy
Hồi quy tuyến tính giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến
phụ thuộc. Với 7 nhân tố xác định được, tiến hành hồi quy đa biến cùng với biến phụ
thuộc là “Điểm đánh giá toàn diện cho dịch vụ đào tạo của trường ĐH Kinh tế Huế”
trên thang điểm 5. Mô hình hồi quy có dạng:
Trong đó:
ĐĐGTD: Điểm đánh giá trung bình của sinh viên về dịch vụ đào tạo
CNTT: giá trị chức năng – tính thiết thực
CX: giá trị cảm xúc
XH: giá trị xã hội
CNHP: giá trị chức năng – học phí/chất lượng
HA: giá trị hình ảnh
HL: giá trị hài lòng
TT: giá trị tri thức
Để hồi quy được mô hình tối ưu, nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy một biến
phụ thuộc và 7 biến độc lập theo phương pháp hồi quy từng bước (Stepwise).
Bảng 19: Đánh giá độ phù hợp của mô hình giá trị cảm nhận theo phương pháp
Stepwwise
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
Ước lượng sai
số chuẩn
Durbin-Watson
3 0.658 0.433 0.420 0.43195 2.052
Kết quả cho thấy có 3 biến độc lập có thể tham gia vào mô hình để có kết quả đạt
mức ý nghĩa trên 95%. Quan sát bảng 4 - Phụ lục 3 thể hiện mối tương quan giữa biến
ĐĐGTD = β0 + β1.CNTT + β2.CX + β3.XH + β4.CNHP + β5.HA + β6.HL + β7.TT
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 45
phụ thuộc và các biến độc lập, hệ số tương quan Pearson của các biến giá trị cảm xúc, giá
trị chức năng – học phí/chất lượng và giá trị hình ảnh đều có giá trị không thấp (thấp
nhất là 0.352) cho thấy giữa biến phụ thuộc “điểm đánh giá toàn diện cho dịch vụ đào
tạo của trường ĐH Kinh tế Huế” và ba biến độc lập này có mối tương quan khá chặt
chẽ. Như vậy, mô hình phân tích gồm 3 biến độc lập: giá trị cảm xúc, giá trị chức năng –
học phí/chất lượng và giá trị hình ảnh.
Theo hệ số tương quan hiệu chỉnh, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng bởi
3 biến độc lập giải thích được 42% biến động trong đánh giá toàn diện của sinh viên.
2.2.3.2 Kiểm định sự phù hợp mô hình
Giả thuyết: H0 β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = 0
H1 βi # 0
Bảng 19: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAd
Mô hình Tổng bìnhphương df
Trung bình bình
phương F Mức ý nghĩa
Hồi quy 18.415 3 6.138 32.899 0.000
Phần dư 24.068 129 0.187
Tổng 42.483 132
Kết quả kiểm định cho thấy mức ý nghĩa đạt 0.00 < 0.05 cho phép bác bỏ giả
thuyết H0 hay mô hình hồi quy phù hợp cho việc giải thích các biến độc lập ảnh hưởng
đến đánh giá toàn diện dịch vụ đào tạo. Mức độ phù hợp đạt 42%, tức còn 58% biến thiên
được giải thích bởi các biến khác nằm ngoài mô hình.
2.2.3.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
a. Giả định phương sai của sai số không đổi
Áp dụng phương pháp kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman giữa giá trị
tuyệt đối của các phần dư và giá trị biến phụ thuộc được dự đoán từ mô hình.
Giả thuyết: H0 Phương sai của mô hình không đổi (Hệ số tương quan hạng tổng
thể giữa phần dư và biến độc lập bằng 0)
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 46
H1 Phương sai của mô hình thay đổi (Hệ số tương quan hạng tổng thể
giữa phần dư và biến độc lập khác 0)
Kết quả kiểm định hệ số tương quan Spearman như sau:
Bảng 21: Hệ số tương quan Spearman
Giá trị tuyệt đối của phần dư chuẩn hóa
Giá trị dự đoán chuẩn hóa
Hệ số tương quan 0.131
Mức ý nghĩa (2 đuôi) 0.134
Số quan sát 133
Với mức ý nghĩa lớn hơn 0.05 thì quy tắc là chấp nhận giả thuyết cho rằng hệ số
tương quan hạng tổng thể bằng 0, tức hệ số tương quan hạng bằng 0, mà hệ số tương
quan hạng tổng thể giữa phần dư và biến độc lập bằng 0 tức là không tồn tại hiện tượng
phương sai sai số thay đổi.
b. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Xây dựng biểu đồ tần số Histogram và Q-Q Plot cho phần dư chuẩn hóa:
Đồ thị 5: Biểu đồ tần số Histogram của
phần dư chuẩn hóa
Đồ thị 6: Biểu đồ Q-Q Plot của phần dư
chuẩn hóa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 47
Phần dư chuẩn hóa có biểu đồ tần số hình chuông đối xứng với độ lệch chuẩn
bằng 0.989 (gần bằng 1) kết hợp với biểu đồ Q-Q plot có các chấm phân tán sát với
đường chéo. Thông qua 2 biểu đồ có thể thấy một hình dáng phân phối xấp xỉ chuẩn của
phần dư chuẩn hóa. Tuy nhiên, cần kiểm định Kolmogorov-Smirnov để khẳng định giả
thiết này không bị vi phạm. Bảng kiểm định Kolmogorov-Smirnov cho biết mức ý nghĩa
bằng 0.477 > 0.05 nên có thể khẳng định giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Bảng 22: Kiểm định Kolmogorov-Smirnov
Phần dư
chuẩn hóa
Số quan sát 133
Các thông số tiêu
chuẩn
Trung bình 0.000
Độ lệch chuẩn 0.98857105
Kolmogorov-Smirnov Z 0.842
Mức ý nghĩa tiệm cận (2 đuôi) 0.477
c. Giả định về tính độc lập của sai số (Không có tương quan giữa các phần dư):
Đại lượng thống kê Durbin-Watson dùng để kiểm định tương quan của các sai số
kề nhau. Giả thuyết kiểm định:
H0 Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0
H1 Hệ số tương quan tổng thể các phần dư khác 0
Hồi quy mô hình cho kết quả kiểm định Durbin Watson trong bảng bằng 2.052.
Tra bảng Durbin-Watson với 3 biến độc lập và 133 biến quan sát là dL = 1.693và dU =
1.774
Có tự tương
quan thuận
chiều (dương)
Miền
không có
kết luận
Chấp nhận giả thuyết
không có tự tương
quan chuỗi bậc nhất
Miền
không có
kết luận
Có tự tương
quan ngược
chiều (âm)
0 dL
1.693
dU
1.774
2 4-dU
2.226
4-dL
2.307
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 48
Giá trị Durbin-Watson thuộc miền chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan.
Như vậy mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.
d. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Đa cộng tuyến):
Bảng 23: Hệ số Tolerance và VIF
Mô hình
Tolerance VIF
(Hằng số)
F2 0.587 1.702
F4 0.771 1.298
F5 0.731 1.368
Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) giúp đo lường hiện
tượng cộng tuyến. VIF của 3 biến độc lập đều không vượt quá 10, vì vậy có thể kết luận
mô hình không có dấu hiệu đa cộng tuyến.
e. Giả đinh liên hệ tuyến tính
Đồ thị phân tán giữa các giá trị dự
đoán từ mô hình hồi quy và giá trị phần dư
đã chuẩn hóa không cho thấy một kiểu biến
thiên có quy luật như bậc 2 hay tuyến tính.
Hình bên các phần dư phân bố ngẫu nhiên
khá cân xứng cả hai bên đường thẳng đi qua
điểm 0 trên trục tung (thể hiện giá trị trung
bình của phần dư chuẩn hóa) nên mô hình
hồi quy có thể xem như không vi phạm giả
định về liên hệ tuyến tính.
Đồ thị 7: Đồ thị phân tán giữa giá
trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 49
2.2.3.4 Ý nghĩa của mô hình hồi quy
Bảng 24: Các hệ số hồi quy
Mô hình
Hệ số không
chuẩn hóa
Hệ số
Beta
chuẩn
hóa
t
Mức
ý
nghĩaB Sai sốchuẩn Tolerance VIF
(Hằng số) 0.640 0.312 2.053 0.042
F2 0.377 0.088 0.371 4.29 0.00 0.587 1.702
F4 0.22 0.062 0.267 3.531 0.001 0.771 1.298
F5 0.201 0.081 0.193 2.494 0.014 0.731 1.368
Quan sát bảng 24, đại lượng hằng số có giá trị beta chuẩn hóa không quá lớn so
với ba biến độc lập. Suy ra ảnh hưởng của các biến này lên biến phụ thuộc khá lớn. Giá
trị mức ý nghĩa thể hiện mức ý nghĩa của phép kiểm định ý nghĩa đối với các hệ số hồi
quy ở các biến độc lập F2, F4 và F5 đều nhỏ hơn 0.05. Có thể kết luận 3 biến độc lập này
có khả năng sử dụng các hệ số hồi quy để giải thích hay lượng hóa mối liên hệ giữa biến
phụ thuộc và biến độc lập.
Mô hình hồi quy thu được:
Mô hình giải thích được 42% sự biến thiên của biến phụ thuộc “điểm đánh giá
toàn diện của sinh viên về dịch vụ đào tạo” bởi 3 biến độc lập “giá trị cảm xúc”, “giá trị
chức năng – học phí/chất lượng” và “giá trị hình ảnh”. Mô hình cho thấy các biến độc
lập đều ảnh hưởng cùng chiều “điểm đánh giá toàn diện của sinh viên về dịch vụ đào
tạo”.
Kiểm định giả thuyết về trung bình của một tổng thể
Hệ số beta chuẩn hóa càng lớn thể hiện sự ảnh hưởng của đại lượng tương ứng lên
biến phụ thuộc cảng lớn. Theo trật tự ảnh hưởng, “giá trị cảm xúc” có hệ số beta lớn
nhất, đạt 0.371. Hệ số Beta chuẩn hóa thể hiện ý nghĩa nếu giữ nguyên các các biến độc
ĐĐGTD = 0.64 + 0.371*CX + 0.267*CNHP + 0.193*HA
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 50
lập còn lại không đổi thì khi “giá trị cảm xúc” tăng lên 1 đơn vị, thì biến phụ thuộc
“điểm đánh giá toàn diện của sinh viên về dịch vụ đào tạo” cũng tăng lên 0.371 đơn vị.
Tuy nhiên, “giá trị cảm xúc” chưa được sinh viên đánh giá tốt. Kết quả kiểm định chỉ ra
rằng sinh viên đánh giá “giá trị cảm xúc” cao hơn giá trị kiểm định 3, nhưng vẫn thấp
hơn giá trị kiểm định 4. Đây không phải là một thành công của nhà trường, bởi vì sinh
viên chưa có được những cảm xúc tốt khi đánh giá về chuyên ngành, về uy tín của
trường, những mong muốn và tự tin khi học tập tại trường ĐH Kinh tế Huế. Tương tự,
khi “giá trị chức năng – học phí/chất lượng” tăng thêm 1 đơn vị thì điểm đánh giá toàn
diện tăng 0.267 đơn vị và “giá trị hình ảnh” tăng lên 1 đơn vị thì “điểm đánh giá toàn
diện của sinh viên về dịch vụ đào tạo” tăng thêm 0.193 đơn vị trong trường hợp các
biến độc lập khác không thay đổi. Hai biến độc lập này cũng chưa được sinh viên đánh
giá tốt, đặc biệt là “giá trị chức năng – học phí/chất lượng”.
Bảng 25: Kết quả kiểm định giả thuyết về trung bình của một tổng thể
Giá trị kiểm
định t df
Mức ý nghĩa
(2 đuôi)
Giá trị trung
bình
F2
4 -5.994 132 0.000
3.7098
3 14.659 132 0.000
F4
4 -8.209 132 0.000
3.5113
3 8.587 132 0.000
F5
4 -4.257 132 0.000
3.7989
3 16.910 132 0.000
2.2.4 Xác định các đặc thù trong cảm nhận của những sinh viên khác biệt về
niên khóa và khoa
2.2.4.1 Sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác niên khóa
Phân tích ANOVA của một yếu tố cho 7 nhân tố theo sự biến định tính là niên
khóa nhằm xác định sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên về dịch vụ đào tạo tại
trường ĐH Kinh tế Huế. Trước khi kiểm định ANOVA cho 7 nhân tố, tổng thể cần thỏa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 51
mãn hai điều kiện: phân phối chuẩn và phương sai đồng nhất. Ở phần 2.2.2, nghiên cứu
đã thực hiện kiểm định phân phối chuẩn cho bảy nhân tố. Bước tiếp theo nghiên cứu thực
hiện là kiểm định phương sai của nhân tố nào là đồng nhất bằng kiểm định Leneve.
Trường hợp xuất hiện nhân tố có mức ý nghĩa thấp hơn 0.05 không thể sử dụng ANOVA,
nghiên cứu kiểm định Kruskal-Wallis để thay thế.
Bảng thống kê Levene 7 nhân tố theo niên khóa (bảng 5 – Phụ lục 3) cho thấy
ngoại trừ nhân tố F6, các nhân tố còn lại đều có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05, hay phương
sai các nhân tố này là đồng nhất.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác niên khoa
bằng công cụ ANOVA:
Các bộ phận giá trị F1, F2, F3, F4, F5 và F7 đều có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05 tức
là ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, hay không có sự khác biệt trong đánh giá của
các nhóm sinh viên theo niên khóa.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác niên khoa
bằng công cụ Kruskal-Wallis:
Bảng 26: Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác niên
khóa bằng Kruskal-Wallis
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7
Chi bình phương 3.225 1.054 3.995 4.521 4.851 21.628 2.622
df 3 3 3 3 3 3 3
Mức ý nghĩa 0.358 0.788 0.262 0.210 0.183 0.000 0.454
Bộ phận “giá trị hài lòng” có mức ý nghĩa thấp hơn 0.05 nên có thể kết luận sự
khác biệt trong đánh giá của sinh viên về cảm nhận hài lòng ở các niên khóa khác nhau
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Để tìm kiếm nguồn gốc sự khác biệt trong đánh giá giá trị hài lòng giữa các niên
khóa, tiến hành kiểm định sâu ANOVA – Bonferroni. Kết quả cho thấy sự khác biệt nằm
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 52
ở sinh viên khóa 46 so với khóa 43 và 45 (bảng 6 - Phụ lục 3). Cụ thể là sinh viên khóa
46 đánh giá cao hơn các khóa còn lại.
Bảng 27: Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác niên
khóa bằng ANOVA
Tổng bình
phương df
Trung bình
bình
phương
F Mức ýnghĩa
F1
Phương sai giữa các nhóm 1.546 3 0.515 1.185 0.318
Phương sai nội nhóm 56.085 129 0.435
Tổng 57.632 132
F2
Phương sai giữa các nhóm 0.267 3 0.089 0.280 0.839
Phương sai nội nhóm 40.891 129 0.317
Tổng 41.157 132
F3
Phương sai giữa các nhóm 1.244 3 0.415 1.258 0.292
Phương sai nội nhóm 42.504 129 0.329
Tổng 43.748 132
F4
Phương sai giữa các nhóm 0.910 3 0.303 0.638 0.592
Phương sai nội nhóm 61.323 129 0.475
Tổng 62.233 132
F5
Phương sai giữa các nhóm 1.137 3 0.379 1.285 0.282
Phương sai nội nhóm 38.045 129 0.295
Tổng 39.182 132
F6
Phương sai giữa các nhóm 16.500 3 5.500 7.841 0.000
Phương sai nội nhóm 90.492 129 0.701
Tổng 106.992 132
F7
Phương sai giữa các nhóm 2.358 3 0.786 0.922 0.432
Phương sai nội nhóm 110.033 129 0.853
Tổng 112.391 132
Điều này tương đối hợp lý khi sinh viên khóa 46 là nhóm sinh viên vừa bước chân
vào trường, họ chưa tiếp xúc nhiều với việc được phỏng vấn trực tiếp. Vì vậy, tâm lý
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 53
đánh giá theo chiều hướng tốt có thể là nguyên nhân làm cho giá trị trung bình trong đánh
giá hài lòng đạt 3.8857 (bảng 7 – Phụ lục 3). Một nguyên nhân khác nghiên cứu cho rằng
có liên quan là do ấn tượng của sinh viên các khóa đầu đã khắc vào tâm trí, nên những sự
cải thiện về chất lượng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất đã không được họ đánh giá tốt
hơn.
2.2.4.2 Sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác khoa
Thống kê Leneve cho 7 nhân tố theo khoa đều có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05 (bảng
8 - Phụ lục 3), hay phương sai các nhân tố này là đồng nhất.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác khoa bằng
công cụ ANOVA:
Phân tích ANOVA cho 7 bộ phận giá trị theo sự phân biệt của khoa cho thấy hai
bộ phận “giá trị chức năng – tính thiết thực” và “giá trị tri thức” có mức ý nghĩa < 0.05
hay hai nhân tố này có sự khác biệt giữa sinh viên qua các khoa. Kiểm định sâu ANOVA
- Bonferroni tìm kiếm sâu hơn sự khác biệt giữa 5 khoa.
Quan sát bảng 9 - Phụ lục 3, có sự khác biệt trong đánh giá về giá trị chức năng
liên quan đến nhận thức về tính hữu ích của tấm bằng đại học của sinh viên khoa Hệ
thống thông tin Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính. Cụ thể, sinh viên khoa Hệ thống
thông tin Kinh tế đánh giá về giá trị chức năng – tính thiết thực cao hơn (đạt 3.6154) so
với khoa Kế toán – Tài chính (đạt 3.0058 xem tại bảng 10 – Phụ lục 3). Từ đó có thể thấy
trong mắt sinh viên, bằng Hệ thống thông tin Kinh tế có giá trị hữu ích hơn so với bằng
Kế toán –Tài chính.
Bảng 11 – Phụ lục 3, kết quả kiểm định sâu ANOVA – Bonferroni xác định tồn tại
một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên khoa Kế toán – Tài chính và khoa
Kinh tế & Phát triển trong đánh giá về tri thức mà trường ĐH Kinh tế Huế mang lại. Cụ
thể, sinh viên khoa Kế toán – Tài chính với mức đánh giá trung bình đạt 3.0465, thấp hơn
sinh viên khoa Kinh tế & Phát triển (đạt 3.6571 xem tại bảng 12 – Phụ lục 3). Vì vậy, nhà
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 54
trường cần có hướng giải pháp hợp lý để nâng cao giá trị tri thức trong con mắt sinh viên
khoa Kế toán – Tài chính.
Bảng 28: Kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên khác khoa
bằng ANOVA
Tổng bình
phương df
Trung bình
bình phương F
Mức ý
nghĩa
F1
Phương sai giữa các nhóm 5.329 4 1.332 3.260 0.014
Phương sai nội nhóm 52.303 128 0.409
Tổng 57.632 132
F2
Phương sai giữa các nhóm 0.831 4 0.208 0.659 0.621
Phương sai nội nhóm 40.327 128 0.315
Tổng 41.157 132
F3
Phương sai giữa các nhóm 0.482 4 0.121 0.357 0.839
Phương sai nội nhóm 43.266 128 0.338
Tổng 43.748 132
F4
Phương sai giữa các nhóm 1.742 4 0.436 0.922 0.454
Phương sai nội nhóm 60.491 128 0.473
Tổng 62.233 132
F5
Phương sai giữa các nhóm 0.373 4 0.093 0.307 0.873
Phương sai nội nhóm 38.809 128 0.303
Tổng 39.182 132
F6
Phương sai giữa các nhóm 3.123 4 0.781 0.962 0.431
Phương sai nội nhóm 103.869 128 0.811
Tổng 106.992 132
F7
Phương sai giữa các nhóm 8.034 4 2.009 2.464 0.048
Phương sai nội nhóm 104.357 128 0.815
Tổng 112.391 132Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 55
2.2.5 Tìm kiếm mối liên hệ giữa điểm đánh giá toàn diện của sinh viên về giá
trị dịch vụ đào tạo và quyết định học tập tiếp lên sau đại học của họ
Kiểm định sự bằng nhau giữa hai phương sai tổng thể
Giả thuyết: H0 Phương sai của hai tổng thể bằng nhau
H1 Phương sai hai tổng thể khác nhau
Mức ý nghĩa của kiểm định Levene đạt 0.961 (bảng 13 – Phụ lục 3), lớn hơn 0.05
nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 tức là phương sai của hai tổng thể bằng nhau.
Xác định mối liên hệ giữa quyết định học tiếp sau đại học tại trường và
điểm đánh giá toàn diện dịch vụ đào tạo
Chọn lọc những sinh viên có dự định chắc chắn học lên sau đại học (câu 29 phiếu
điều tra) rồi kiểm định trung bình với điểm đánh giá toàn diện của họ nhằm xác định giả
thuyết tồn tại một mối liên hệ giữa quyết định học tiếp sau đại học tại trường và điểm
đánh giá toàn diện dịch vụ đào tạo.
Do phương sai giữa hai nhóm sinh viên có ý định học lên sau đại học và không có
ý định học lên sau đại học bằng nhau, nên nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm định t ở cột
phương sai giả định ngang bằng của bảng 13 – Phụ lục 3. Mức ý nghĩa đạt 0.806 (lớn
hơn 0.05), cho thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa hai nhóm kiểm
định.
Từ kết quả phân tích, nghiên cứu chưa thể kết luận tồn tại hay không một mối liên
hệ giữa điểm đánh giá toàn diện và ý định học lên sau đại học tại trường.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 56
TÓM TẮT CHƯƠNG
Chương 2 trình bày tổng quan về trường ĐH Kinh tế Huế (lịch sử hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức, các ngành đào tạo, tình hình nhân sự và kết quả công tác đào
tạo - nghiên cứu khoa học) và kết quả xử lý SPSS 16.0 của nghiên cứu. Trong đó sử dụng
kỹ thuật phân tích, thống kê mô tả về thông tin đối tượng điều tra theo giới tính, niên
khóa và khoa. Sau đó đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo kết hợp với việc xác
định các bộ phận giá trị cảm nhận và kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình hồi quy
tuyến tính bội. Kiểm định One Sample T Test nhằm xác định mức đánh giá của sinh viên
trong ở 3 bộ phận “giá trị cảm xúc”, “giá trị chức năng – học phí/chất lượng” và “giá
trị hình ảnh”. Tiếp đến, nghiên cứu chỉ ra được những khác biệt trong đánh giá của sinh
viên khác biệt về niên khóa và khoa, đồng thời tìm hiểu nguồn gốc của sự khác biệt đó.
Kết quả tìm được sự khác biệt trong lối đánh giá nằm ở nhóm sinh viên khóa 46 so với
khóa 43 và 45 khi đánh giá về “giá trị hài lòng”; giữa nhóm sinh viên khoa Hệ thống
thông tin Kinh tế và khoa Kế toán – Tài chính trong đánh giá về giá trị chức năng liên
quan đến nhận thức về tính hữu ích của tấm bằng đại học; và giữa khoa Kế toán – Tài
chính và khoa Kinh tế & Phát triển trong đánh giá về tri thức mà trường ĐH Kinh tế Huế
mang lại. Cuối cùng, nghiên cứu tìm kiếm mối liên hệ giữa sự đánh giá toàn diện về dịch
vụ đào tạo của sinh viên và ý định học lên sau ĐH của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa
tìm thấy mối liên hệ nào giữa điểm đánh giá toàn diện và ý định học lên sau đại học tại
trường. Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 của
trường ĐH Kinh tế Huế, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao cảm nhận của
sinh viên về dịch vụ đào tạo và hạn chế của đề tài trong chương tiếp theo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 57
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA SINH
VIÊN VỀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1 Chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2011-2015
Chiến lược phát triển đến năm 2015 của trường ĐH Kinh tế Huế được xây dựng
dựa trên các mục tiêu chiến lược: đưa trường ĐH Kinh tế Huế trở thành một cơ sở đào tạo
đa ngành, một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực kinh
tế và quản lý đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia; một đến hai chuyên ngành
đào tạo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục của mạng lưới các trường ĐH ASEAN
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao phục vụ sự phát triển
kinh tế - xã hội khu vực miền trung, Tây Nguyên và cả nước.
Dựa trên tình hình hiện tại, xu hướng phát triển trong tương lai của “thị trường”
giáo dục ĐH Việt Nam và các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011-2015, cũng như kết quả
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây, trường ĐH Kinh tế
Huế đưa ra các chiến lược phát triển sau:
Phát triển đào tạo:
Nâng cao quy mô đào tạo trên tất cả các hệ đào tạo và loại hình đào tạo; mở thêm
một số chuyên ngành đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng cường chất lượng đào tạo theo hướng nâng cấp chương trình đào tạo của
các ngành học truyền thống và áp dụng phương thức đào tạo hiện đại.
Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá đào tạo.
Phát triển khoa học công nghệ:
Thực hiện các đề tài nghiên cứu mang tầm chiến lược, các lính vực mũi nhọn,
đặc biệt chú trọng nghiên cứu ứng dụng và sử dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
Tăng cường thu hút đội ngũ giảng viên tham gia nghiên cứu và nâng cao hiệu quả
công tác nghiên cứu.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 58
Liên kết với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tham gia đấu thầu các dự án,
đề tài khoa học, sản xuất trong nước và quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực:
Kiện toàn tổ chức bộ máy của trường theo hướng phân cấp tăng quyền chủ động
của các đơn vị.
Tăng cường đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và có trình độ cao.
Tăng cường đội ngũ quản lý và nghiệp vụ đủ về số lượng và có trình độ cao.
Phát triển cơ sở vật chất:
Đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam về các tỷ lệ về diện tích trường lớp.
Đầu tư thiết bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo hướng đồng bộ, thiết thực,
từng bước.
Phát triển nguồn tài chính:
Tăng rõ rệt nguồn thu nhập của trường thông qua việc thực hiện đa dạng hóa
nguồn thu tài chính.
Nâng cao rõ rệt thu nhập cán bộ, giảng viên thông qua cải tiến tiền lương.
Tăng cường hợp tác quốc tế:
Đa phương hóa, đa dạng hóa loại hình hợp tác.
3.1.2 Kết quả khảo sát sinh viên
Nghiên cứu đo lường giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo ĐH, thực
hiện tại trường ĐH Kinh tế Huế với dữ liệu thu thập từ 133 sinh viên của trường. Kết quả.
Thang đo giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo đại học được thể hiện qua 7 yếu
tố giá trị, gồm: chức năng (tách riêng thành tính thiết thực và học phí/chất lượng), cảm
xúc, hình ảnh, hài lòng, xã hội và tri thức.
Chức năng thể hiện qua tính thiết thực của tấm bằng chưa được sinh viên đánh
giá tốt, chỉ đạt 3.1974 (bảng 14 – Phụ lục 3). Giá trị này cho thấy tính thiết thực kinh tế
của bằng cấp trường ĐH Kinh tế Huế và giá trị của nó đối với sinh viên trong việc tìm
việc làm trong tương lai và đạt được những nguyện vọng, nghề nghiệp chưa thực sự được
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 59
sinh viên đánh giá cao. Đây là một hiện tượng xấu cần phải thay đổi bằng sự cố gắng của
nhà trường.
Đồ thị 8: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị chức năng – tính thiết
thực
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khi xây dựng các chương trình nhằm tăng cảm nhận của sinh viên trong bộ phận
giá trị chức năng – tính thiết thực, nhà trường nên chú trọng vào việc gia tăng lòng tin của
sinh viên về sự ưu ái của các nhà tuyển dụng đối với tấm bằng ĐH và khả năng tìm kiếm
việc làm sau khi tốt nghiệp.
Giá trị cảm xúc được xác nhận đóng vai trò quan trọng nhất trong đánh giá toàn
diện của sinh viên về dịch vụ đào tạo của trường. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bộ phận
giá trị cảm xúc vẫn chưa được sinh viên đánh giá tốt, trung bình chỉ đạt 3.7098 (xem
bảng 14 – Phụ lục 3).
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Tôi tin rằng các
nhà tuyển dụng
thích nhận sinh
viên tốt nghiệp từ
trường Đại học
Kinh tế Huế
Bằng tốt nghiệp
của trường dễ tìm
kiếm việc làm
Bằng tốt nghiệp
giúp tôi tìm được
việc làm có lương
cao
Tôi tin rằng bằng
tốt nghiệp của
trường sẽ giúp tôi
tìm được công
việc tôi mong
muốn
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 60
Đồ thị 9: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị cảm xúc
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Có thể nói dịch vụ đào tạo chưa tạo được cho sinh viên những cảm xúc tích cực,
đặc biệt khi khảo sát ý kiến “lựa chọn học tại trường là đúng đắn” và “tự tin khi là sinh
viên của trường” trong bộ phận “giá trị cảm xúc”. Kết quả này chứng tỏ trường ĐH Kinh
tế Huế chưa thành công trong việc hình thành những cảm xúc tích cực đến sinh viên của
trường.
Xã hội thể hiện những lợi ích mà sinh viên nhận được từ việc có bạn bè trong lớp
cũng như trong các nhóm và các hoạt động xã hội làm tăng thêm giá trị cho những kinh
nghiệm học tập của họ. Kết quả khảo sát thể hiện những lợi ích này được sinh viên đánh
giá khá cao (đạt 4.0326 xem bảng 14 – Phụ lục 3).
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
Tôi nhận được
những điều tôi
mong muốn khi
học tập tại trường
Đại học Kinh tế
Huế
Tôi cảm thấy lựa
chọn học tại trường
là đúng đắn
Tôi cảm thấy tự tin
khi mình là sinh
viên của trường
Trường Đại học
Kinh tế Huế uy tín
Tôi thích học
chuyên ngành của
tôi
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 61
Đồ thị 10: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị xã hội
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Giá trị hình ảnh đại diện cho niềm tin của sinh viên rằng hình ảnh của họ tạo
dựng nên có liên hệ gần gũi với giá trị tấm bằng. Trong mô hình các yếu tố tác động đến
đánh giá toàn diện về dịch vụ đào tạo, giá trị hình ảnh có tác động thấp nhất. Đánh giá về
bộ phận giá trị hình ảnh của trường ĐH Kinh tế Huế trên mức trung bình (đạt 3.7989 xem
tại bảng 13 – Phụ lục 3), tức sinh viên có cái nhìn khá tốt về hình ảnh trường. Căn cứ vào
đồ thị 23, sinh viên đánh giá cao việc họ có cơ hội tham gia các hoạt động Đoàn, câu lạc
bộ và đồng ý với ý kiến sinh viên ĐH Kinh tế Huế năng động. Hai ý kiến còn lại vẫn
chưa được sinh viên đánh giá cao, cho thấy nhà trường nên chú trọng vào việc xây dựng
hình ảnh của mình.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
Quá trình học tập
tại trường giúp tôi
hoàn thiện bản thân
Tôi cảm thấy quá
trình học tập thú vị
hơn khi có nhiều
bạn thân
Tôi có thêm nhiều
bạn bè đến từ nhiều
vùng miền
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 62
Đồ thị 11: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị hình ảnh
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Mối quan hệ chức năng giữa học phí và chất lượng được xem là giá trị tác động
mạnh thứ 2 đến đánh giá toàn diện của sinh viên, được đánh giá ở mức trên trung (đạt
3.5113 xem tại bảng 13 – Phụ lục 3). Bộ phận giá trị này nêu lên một gợi ý quan trọng
cho ban quản trị của trường.
Đồ thị 12: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị chức năng – học
phí/chất lượng
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
Trường Đại học
Kinh tế Huế được
đánh giá cao
trong hệ thống
giáo dục Việt
Nam
Sinh viên trường
Đại học Kinh tế
Huế năng động
Trường Đại học
Kinh tế Huế có
nhiều hoạt động
Đoàn, câu lạc bộ
Trung bình
Độ lệch chuẩn
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Chi phí tôi bỏ ra tương xứng
với dịch vụ đào tạo nhà
trường cung cấp
Tôi tin rằng quan hệ giữa chất
lượng đào tạo và học phí là
cân đối
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 63
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Giá trị hài lòng thể hiện những đánh giá của sinh viên về chất lượng cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất và chất lượng của đội ngũ giảng viên. Trung bình đánh giá bộ phận
giá trị này chưa cao, chỉ đạt 3.3496 (bảng 14 – Phụ lục 3). Vì vậy, nâng cao chất lượng cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất là những vấn đề nhà trường cần quan tâm, đặc biệt là cơ sở
hạ tầng của trường.
Đồ thị 13: Trung bình đánh giá các biến trong nhân tố giá trị hài lòng
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Giá trị tri thức liên quan đến khả năng trường kinh tế cung cấp dịch vụ giáo dục
có chất lượng đến sinh viên thông qua kiến thức và sự dìu dắt của cán bộ giảng dạy.
Trung bình trong đánh giá của bộ phận giá trị này chỉ đạt 3.3534, cho thấy sinh viên chưa
đánh giá cao những kiến thức thực tế, kỹ năng thực hành mà chương trình học của trường
mang lại.
Khi so sánh sự đánh giá về cảm nhận của sinh viên phân biệt theo niên khóa và
khoa, nghiên cứu nhận thấy những sinh viên vừa vào trường hài lòng về chất lượng cơ sở
vật chất và cơ sở hạ tầng hơn các niên khóa trước. Cụ thể:
Có sự khác biệt giữa sinh viên khóa 46 với khóa 43 và 45 trong bộ phận “giá trị
hài lòng” và có xu hướng đánh giá tốt hơn các khóa khác.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Tôi hài lòng với chất lượng cơ sở hạ
tầng của trường
Tôi hài lòng với chất lượng cơ sở
vật chất của trường
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 64
Giá trị chức năng thể hiện ở tính thiết thực của tấm bằng ĐH có sự khác biệt
giữa sinh viên khoa Kế toán – Tài chính và khoa Hệ thống thông tin Kinh tế. Sinh viên
khoa viên khoa Hệ thống thông tin Kinh tế đánh giá về bộ phận giá trị chức năng thể hiện
ở tính thiết thực của tấm bằng ĐH cao hơn khoa Kế toán – Tài chính.
Có sự khác biệt giữa sinh viên khoa Kế toán – Tài chính và Kinh tế - Phát triển
trong đánh giá “giá trị tri thức”. Sinh viên khoa Kế toán – Tài chính đánh giá thấp hơn
sinh viên khoa Kinh tế & Phát triển trong đánh giá về tri thức mà trường ĐH Kinh tế Huế
mang lại.
3.2 Các nhóm giải pháp nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của sinh viên về
dịch vụ đào tạo tại trường ĐH Kinh tế Huế
Dựa vào chiến lược phát triển đến năm 2015 của trường ĐH Kinh tế Huế và kết
quả đo lường giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo, nghiên cứu mạnh dạn đưa
ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của sinh viên:
Nhóm giải pháp về giá trị chức năng – tính thiết thực
Xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp trong
khu vực miền Trung – Tây nguyên. Quan tâm đến vấn đề cập nhật và cung ứng nguồn
nhân lực có chất lượng tốt giúp tạo dựng danh tiếng tốt trong mắt các nhà tuyển dụng.
Giải pháp này góp phần tăng trọng lượng tấm bằng của trường ĐH Kinh tế Huế trong tâm
trí doanh nghiệp.
Thường xuyên cập nhật thông tin về tuyển nhân sự và triển vọng tiến triển trong
ngành qua nhu cầu của các ngành.
Phát triển mạng lưới cựu sinh viên để kết nối, khai thác tiềm năng, thế mạnh
đóng góp cho sự phát triển của nhà trường.
Tổ chức đều đặn các buổi gặp mặt, giao lưu với các doanh nghiệp để hai bên cơ
cơ hội tiếp xúc trực tiếp, qua đó, sinh viên biết được nhà tuyển dụng cần những gì để có
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 65
căn cứ xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện. Điều này rất cần thiết cho việc gia tăng
chất lượng đầu ra của trường.
Các chương trình hành động nhắm vào mục tiêu nâng cao giá trị tấm bằng
trường ĐH Kinh tế Huế cần chú ý đến sự khác biệt giữa sinh viên các khoa để xây dựng
các biện pháp phù hợp và hiệu quả. Sinh viên khoa viên khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
đánh giá về bộ phận giá trị chức năng thể hiện ở tính thiết thực của tấm bằng ĐH cao hơn
khoa Kế toán – Tài chính. Điều này có thể do bối cảnh bão hòa nhân lực ngành tài chính
và kế toán trong nước (Ngô Thế Chi,2013). Vì vậy, chú trọng xây dựng các chương trình
hành động cho sinh viên khoa Kế toán – Tài chính là điều cần thiết.
Nhóm giải pháp về giá trị cảm xúc
Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng kết hợp, hợp lý giữa đào tạo tri thức
nghề nghiệp với kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo. Sử dụng chương trình đào tạo tiên
tiến của nước ngoài để hoàn thiện chương trình học của trường. Chú trọng hướng nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và khu vực.
Gia tăng sự ưa thích chương trình học của sinh viên bằng các hoạt động
Marketing, PR của trường nhằm giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, các sản phẩm đào tạo và
nghiên cứu của trường. Ví dụ, khi giới thiệu về những cựu sinh viên đã thành công, sẽ tạo
được phản ứng cảm xúc tích cực và làm tăng sự ưu thích đối với bằng cấp của trường.
Liên kết với các trường ĐH thuộc Đại học Huế, tổ chức các chương trình giao
lưu với sinh viên các trường khác giúp tăng cảm xúc tự tin cho sinh viên.
Xây dựng chương trình học phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao khả năng ứng
dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin và hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và kỹ năng cho sinh viên dưới nhiều hình thức như
mở các lớp đào tạo ngắn hạn, các buổi thảo luận hoặc sinh hoạt theo chủ đề.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
u
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 66
Nhóm giải pháp về giá trị chức năng – học phí/chất lượng
Nhà trường cần hoạch định chi tiết các kế hoạch tài chính để đảm bảo đảm học
phí được sử dụng một cách hiệu quả.
Vận dụng tối đa tính công khai, minh bạch trong các khoản thu học phí, khoản chi
từ nguồn học phí đối với sinh viên. Chi tiết hơn phần nội dung của hoá đơn học phí hoặc
triển khai phương pháp xem các mục học phí ở website của trường để sinh viên có thể dễ
dàng cập nhật.
Cung cấp dịch vụ đào tạo chất lượng tốt và duy trì học phí ở mức có thể chấp
nhận để đánh giá về mối quan hệ này của sinh viên là tích cực.
Phân tích, hạch toán chi tiết các khoản chi cho các chương trình đào tạo, nghiên
cứu, dịch vụ của trường để có cơ sở lựa chọn ưu tiên, tiết kiệm chi và tăng thu.
Gây quỹ hỗ trợ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, học bổng cho sinh viên và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhóm giải pháp về giá trị hình ảnh
Xây dựng mối quan hệ tốt và lâu dài với các trường cấp 3, trước mắt là các
trường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế bằng các buổi giao lưu, tư vấn, giải đáp thắc mắc cho
học sinh ở những giai đoạn các em đang lựa chọn trường ĐH.
Tăng cường liên kết với các trường đại học và tổ chức quốc tế nhằm tạo điều kiện
cho cán bộ, giảng viên và sinh viên tìm kiếm học bổng đi du học tại các nước phát triển.
Mở rộng phạm vi tham gia dự án, xây dựng thêm các dự án hợp tác đào tạo với các
trường ĐH và các tổ chức trong và ngoài nước.
Hợp tác liên kết đào tạo một số chuyên ngành trọng điểm với các cơ sở đào tạo
nước ngoài theo chương trình tiên tiến của hệ thống giáo dục quốc tế.
Tài trợ các cuộc thi trong khu vực dành cho học sinh cấp 3 và sinh viên. Nhà
trường muốn truyền tải hình ảnh tốt đẹp của trường đến các đối tượng đầu vào và các sinh
viên trong trường thì đây là một giải pháp tốt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 67
Duy trì và phát huy tốt thế mạnh về các hoạt động Đoàn, câu lạc bộ của trường.
Tạo điều kiện cho các câu lạc bộ mở rộng đồng thời khuyến khích sinh viên tham gia.
Quá trình này giúp sinh viên trở nên năng động hơn khi tiếp xúc với nhiều bạn bè.
Tổ chức các hoạt động, phong trào như văn nghệ, thể thao, hội trại, cuộc thi Nhà
Quản trị tài ba, thi Olympic ở nhiều cấp độ nhằm khuyến khích sinh viên tham gia. Vận
động sinh viên tham gia các cuộc thi truyền hình dành cho sinh viên trên toàn quốc như
“Tuổi 20 hát”, “Tuổi trẻ và Tổ quốc”, “Dynamic”, “Rung chuông vàng”,với mục đích
nâng cao danh tiếng của trường trong tâm trí sinh viên và công chúng.
Nhóm giải pháp về giá trị xã hội
Hầu hết các giải pháp nâng cao giá trị hình ảnh đều đồng thời nâng cao tính xã hội
cho sinh viên. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số giải pháp khác như:
Tổ chức các buổi giao lưu với sinh viên trường khác. Sinh viên có cơ hội gặp
mặt và trò chuyện với nhiều đối tượng khác nhau, việc làm này giúp tăng tính xã hội cho
sinh viên.
Chương trình giảng dạy tiếp tục sử dụng phương pháp làm việc theo nhóm nhằm
gia tăng sự tương tác của các sinh viên trong thời gian học tập.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa và hoạt động học thuật nhằm tăng hứng thú
trong việc học cho sinh viên và giúp thúc đẩy giá trị xã hội của sinh viên vì trong quá
trình đó, sinh viên nhận thấy những niềm vui và sự thú vị từ mối liên kết bạn bè.
Nhóm giải pháp về giá trị hài lòng
Tập trung hoàn thành mục tiêu xây dựng công trình giảng đường 7 tầng, công
trình hiệu bộ 4 tầng đồng thời chỉnh trang khuôn viên và sân trường.
Tăng cường các phương tiện hiện đại, chuẩn hóa và hiện đại hóa các trang thiết
bị phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, khi vận dụng sự hỗ trợ của các phương tiệnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 68
giảng dạy hiện đại, tránh lạm dụng dẫn đến tình trạng phản tác dụng. Cung cấp thiết bị tin
học, nối mạng internet và củng cố mạng wifi trên toàn trường.
Nhóm giải pháp về giá trị tri thức
Để giải quyết sự khác biệt giữa sinh viên khoa Kế toán – Tài chính và Kinh tế -
Phát triển trong đánh giá “giá trị tri thức”, nghiên cứu đưa ra hướng thay đổi ở cấp độ
quản lý, cần tạo lập một sự liên kết giữa các thầy cô trong khoa KT-TC và với các khoa
còn lại nhằm tạo một chương trình hoạt động chuyên môn với mục tiêu gia tăng chất và
lượng kiến thức, đồng thời đưa vào chương trình học những kiến thức thực tiễn kích thích
ham muốn học tập của sinh viên.
Tổ chức các khóa học ngắn hạn đào tạo các kỹ năng cần thiết cho quá trình tìm
kiếm việc làm và làm việc trong một tổ chức. Ví dụ như lớp kỹ năng phỏng vấn xin việc,
viết CV; lớp kỹ năng ứng phó với cấp trên/cấp dưới,
Xây dựng chương trình học gắn với thực tế nhiều hơn, kết hợp với các buổi tham
quan các doanh nghiệp trong quá trình học giúp sinh viên hình dung được công việc cần
làm.
Mời các doanh nghiệp, các nhà hoạt động thực tiễn tham gia giảng dạy nhằm
trang bị cho sinh viên những kiến thức thực tế và kỹ năng làm việc sau khi tốt nghiệp.
Để thực hiện hóa các giải pháp trên cần có sự ủng hộ và nhân thức một cách đúng
đắn của toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy và đặc biệt là sinh viên đang theo
học tại trường ĐH Kinh tế Huế.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Chương 3 thể hiện nội dung về căn cứ đề xuất giải pháp từ chiến lược phát triển
của trường ĐH Kinh tế Huế giai đoạn 2011-2015 và kết quả khảo sát sinh viên của nghiên
cứu. Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của sinh
viên về dịch vụ đào tạo tại trường ĐH Kinh tế Huế. Tổng kết những nội dung trong phần
1 và phần 2, tác giả rút ra các kết luận trong phần 3.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 69
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1.1 Kết luận
Trong vòng thời gian 3 tháng vừa qua, sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đo
lường cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế” đề tài đã rút ra được một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về giá trị cảm nhận từ
các nhà nghiên cứu nước ngoài trong thời gian 20 năm trở lại đây; cơ sở lý luận đại học
và dịch vụ; thực trạng của hệ thống giáo dục Việt Nam; các mô hình nghiên cứu liên
quan đến giá trị cảm nhận khách hàng. Trên nền tảng các nghiên cứu liên quan đến giá trị
cảm nhận của khách hàng cùng với quá trình nghiên cứu tại trường ĐH Kinh tế Huế, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường giá trị cảm nhận của sinh viên trường ĐH Kinh
tế Huế về dịch vụ đào tạo. Quá trình xây dựng thang đo cảm nhận đã tỏ ra việc ứng dụng
thang đo cảm nhận về dịch vụ đào tạo của bối cảnh ĐH nước ngoài phù hợp với khung
cảnh trường ĐH Kinh tế Huế. Những nghiên cứu sâu hơn về giá trị cảm nhận của sinh
viên ĐH Việt Nam có khả năng sử dụng thang đo giá trị cảm nhận gồm 7 bộ phận giá trị
cảm nhận của sinh viên là: bộ phận giá trị chức năng thể hiện qua tính thiết thực của tấm
bằng ĐH, bộ phận chức năng thể hiện qua mối quan hệ giữa học phí và chất lượng, bộ
phận giá trị xã hội, bộ phận giá trị cảm xúc, bộ phận giá trị hình ảnh, bộ phận giá trị hài
lòng và bộ phận giá trị tri thức. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất khám
phá, trường hợp mở rộng cho các tổ chức giáo dục đại học trong nước, tác giả đề nghị cần
đòi hỏi sự cẩn trọng trong nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu xác định được các bộ phận giá trị ảnh hưởng đến cảm nhận
của sinh viên trong đánh giá dịch vụ đào tạo ĐH Kinh tế Huế, bao gồm: “giá trị cảm
xúc”, “giá trị chức năng – học phí/chất lượng”, và “giá trị hình ảnh”. Ba bộ phận này
tác động đến giá trị cảm nhận ở các mức độ khác nhau: “giá trị cảm xúc” tác động mạnh
nhất với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0.371, tiếp đến là “giá trị chức năng – học phí/chất
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 70
lượng” và “giá trị hình ảnh” lần lượt có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.267 và 0.193. Nghiên
cứu còn chỉ ra rằng cả ba bộ phận giá trị đều chưa được sinh viên đánh giá cao. Thời gian
tới đây, nhà trường cần có sự nỗ lực để nâng cao cảm xúc, chức năng thể hiện qua mối
quan hệ giữa học phí và chất lượng đào tạo, và giá trị hình ảnh trong đánh giá của sinh
viên, tối thiều phải đạt được mức đánh giá “đồng ý”.
Thứ ba, tác giả đã tìm hiểu được nguồn gốc của sự khác biệt trong đánh giá cảm
nhận về dịch vụ đào tạo của sinh viên khác niên khóa và khoa. Kết quả cho thấy những
sinh viên vừa vào trường hài lòng về chất lượng cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hơn các
niên khóa trước. Ngoài ra, giá trị chức năng thể hiện qua tính thiết thực của tấm bằng và
giá trị tri thức cũng có sự khác biệt theo các khoa khác nhau mà sinh viên theo học.
Thứ tư, nghiên cứu chưa thể kết luận tồn tại hay không một mối liên hệ giữa điểm
đánh giá toàn diện và ý định học lên sau đại học tại trường.
Thứ năm, nghiên cứu đề xuất ba nhóm giải pháp dựa trên chiến lược phát triển giai
đoạn 2011-2015 của trường và kết quả khảo sát sinh viên nhằm nâng cao giá trị cảm nhận
qua ba yếu tố là cảm xúc của sinh viên về trường, mối quan hệ chức năng giữa học phí và
chất lượng dịch vụ và hình ảnh của trường trong mắt sinh viên.
Nghiên cứu tiếp theo nên tìm kiếm một bộ phận giá trị khác đã xuất hiện trong
thang đo cảm nhận của Sheth và các cộng sự (1991), nhưng chưa được khai thác trong
nghiên cứu này là bộ phận giá trị điều kiện đề cập đến trường hợp hoặc yếu tố tình huống
như bệnh tật hoặc tình huống xã hội cụ thể. Đây có thể xem là một hướng điều tra mới
nhằm tìm kiếm thang đo cảm nhận toàn diện hơn.
1.2 Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu bị hạn chế về mặt thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ khảo sát sinh viên
trường ĐH Kinh tế Huế trong một thời gian ngắn, do đó độ tin cậy và tính đại diện của
mẫu đối với tổng thể không cao. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất khám phá và đòi
hỏi sự cẩn trọng khi mở rộng cho các tổ chức giáo dục đại học trong nước. Việc chọn lựa
phương pháp điều tra thực địa và thời hạn điều tra làm nghiên cứu có khả năng bỏ sót
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S LÊ QUANG TRỰC
SVTH: DƯƠNG THỊ KIM HỒNG – K43 QTKD THƯƠNG MẠI 71
những đánh giá cảm nhận của các sinh viên không đến giảng đường trong thời gian điều
tra hoặc những học phần đã kết thúc hay chưa bắt đầu.
Quá trình thiết kế bảng hỏi còn chưa thực sự đạt hiệu quả do kinh nghiệm và khả
năng của bản thân, vì vậy nhiều biến và nhóm yếu tố bị loại bỏ không sử dụng đến, khiến
cho giá trị thông tin bị giới hạn đi nhiều. Kết quả rút ra từ các kỹ thuật phân tích số liệu
như thống kê mô tả, phân tích nhân tố, hồi quy đa biến, kiểm định chưa đạt hiệu quả tối
đa do kiến thức, kỹ năng và tài liệu của tác giả còn hạn chế. Quá trình xây dựng mô hình
đo lường cảm nhận đã tỏ ra việc ứng dụng thang đo giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo
của bối cảnh ĐH nước ngoài chưa thực sự phù hợp với khung cảnh trường ĐH Kinh tế
Huế.
Giải pháp đề xuất còn nghiêng về tính chủ quan của tác giả và chỉ có ý nghĩa áp
dụng trong một phạm vi nhất định cũng như còn tuỳ thuộc vào các kế hoạch phát triển
của trường ĐH Kinh tế Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_luong_cam_nhan_cua_sinh_vien_ve_dich_vu_dao_tao_tai_truong_dai_hoc_kinh_te_dai_hoc_hue_1624.pdf