Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 EximBank

Xu thếmởcửa nền kinh tế, nâng cao hiệu quảkinh tế đối ngoại trên cơsởmở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thếgiới của Việt Nam những năm gần đây đã mởra rất nhiều cơhội kinh doanh quốc tếcho các DN và các NH thương mại trong nước. Nhờ đó hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ, tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tếngày càng tăng và đã góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của hoạt động TTQT của các NH thương mại, mà chủyếu là phương thức thanh toán TDCT đã thực sựtrởthành một công cụ đắc lực cho các DN XNK, góp phần không nhỏthúc đẩy hoạt động XNK diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quảcao. Trong các phương thức thanh toán, phương thức TDCT được sửdụng phổbiến rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tếvì những ưu việt của nó nhưng phương thức này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho các bên tham gia kểcảNH. Vì thếmặc dù trong thời gian qua, với sựquan tâm của ban lãnh đạo SGD 1 EIB cùng với sựnỗ lực của toàn thểcán bộnhân viên, hoạt động TTQT nói chung và TDCT nói riêng của SGD 1 EIB đã có những bước tiến vượt bậc, ngày một đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng NH vẫn cần phải có sựnghiên cứu, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chếrủi ro trong phương thức thanh toán này nhằm bảo vệquyền lợi cho khách hàng lẫn NH.

pdf72 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 EximBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết rõ do ñã từng là ñối tác giao dịch với các DN khác mở L/C tại NH thì không sao. Nhưng nếu ñối tác nước ngoài là một DN lạ lẫm, nằm ngoài tầm hiểu biết của NH và nhất là nằm trong những thị trường cung ứng có rủi ro lớn, ñã từng xảy ra lừa ñảo như Châu Phi, Trung ðông thì việc tìm hiểu ban ñầu này là vô cùng cần thiết và có tác dụng quan trọng trong việc hạn chế rủi ro do sự không trung thực của người XK trong thanh toán L/C. Khi tiến hành giao dịch với một DN nước ngoài mới, trước tiên NH cần tìm hiểu tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, mức ñộ uy tín và các thông tin liên quan khác của DN ñó. Việc tìm hiểu thông tin có thể ñược thực hiện qua nhiều kênh khác nhau như thông qua các NH ñại lý, các tổ chức xúc tiến thương mại, tham tán thương mại tại quốc gia ñó, các tạp chí chuyên ngành, các tổ chức quốc tế có uy tín … NH cần mở rộng mạng lưới các NH ñại lý và văn phòng ñại diện ở các thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt ñộng ngoại thương và các thị trường có rủi ro cao như Trung ðông, Châu Phi. Bằng cách này, NH vừa có thể giảm chi phí vừa có thể có thêm nguồn cung cấp thông tin ñể có thể hỗ trợ cho DN trong việc tìm hiểu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 47 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN thông tin về bạn hàng và thực hiện hoạt ñộng thanh toán TDCT một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. ðể hạn chế xảy ra việc người XK giao hàng không ñúng L/C, sử dụng chứng từ giả mạo, khi giao dịch với các DN nước ngoài mà NH chưa thực sự hiểu rõ, NH cần ñề nghị người NK ñưa thêm một số yêu cầu ñối với các loại chứng từ phải xuất trình ñược quy ñịnh trong L/C: - Vận ñơn nếu có thể phải do hãng tàu có văn phòng ñại diện ở Việt Nam phát hành ñể người NK có thể xác ñịnh tính chân thật của Vận ñơn và tình trạng lô hàng. - Hoá ñơn thương mại phải có sự xác nhận của ñại diện phía NK hoặc của Phòng Thương mại hoặc là hoá ñơn lãnh sự (Consular’s invoice). - Giấy chứng nhận xuất xứ phải ñược cấp bởi phòng thương mại công nghiệp ở nước người XK. Người NK cần yêu cầu rõ ràng: “Giấy chứng nhận xuất xứ do phòng thương mại công nghiệp xxx phát hành 3 bản” .- Giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận số lượng phải do cơ quan có uy tín ở nước XK hoặc quốc tế cấp hoặc nếu do bên XK lập thì phải có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của ñại diện phía người NK. - Người NK có thể yêu cầu cung cấp thêm giấy chứng nhận kiểm tra (Certificate of inspection). Bên cạnh ñó, NH cần yêu cầu người NK quy ñịnh trong hợp ñồng ñiều khoản Penalty việc phạt bên nào không thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ của mình. Kế ñó, trong quá trình xếp hàng lên tàu, NH cần khuyến cáo người NK nên cử ñại diện giám sát, kiểm tra ñể ñảm bảo hàng hóa ñược giao ñầy ñủ, ñúng chất lượng và kịp thời ñối chiếu sự thật giả của Vận ñơn và lịch trình tàu (ñối với lô hàng có giá trị lớn). ðồng thời NH cần nâng cao khả năng phát hiện chứng từ giả mạo ñể hạn chế bớt các rủi ro, góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng. NH cần chú ý khi gặp những hợp ñồng có ñiều bất thường, ví dụ như giá cả hàng hóa thấp hơn nhiều so với giá cả thị trường hoặc có cước phí vận chuyển rẻ bất ngờ. Ngoài ra, NH có thể ñề nghị DN lựa chọn NK theo ñiều kiện FOB ñể giành quyền chọn hãng tàu, qua ñó tăng cường khả năng giám sát hàng hóa ở cảng xuất. 3.1.1.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại Bằng cách tìm hiểu kỹ thông tin về bên XK, NH có thể giúp khách hàng của mình hạn chế việc gặp phải những DN nước ngoài lừa ñảo, có khả năng gây ra rủi ro. ðồng thời việc NH khuyến cáo người NK cử ñại diện kiểm tra, giám sát trong Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 48 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN quá trình người XK giao hàng tuy sẽ khiến tốn thêm một khoảng chi phí của người NK nhưng ñây là việc làm cần thiết, không uổng phí ñối với trường hợp lô hàng NK có giá trị lớn. Khi thực hiện tốt việc này có thể giúp cho người NK ñảm bảo ñược quyền lợi của mình và chi phí này nhỏ hơn rất nhiều so với chi phí và thời gian người mua xử lý rủi ro do người XK giao hàng không ñúng L/C. Khi chứng từ ñã ñược quy ñịnh chặt chẽ và do các cơ quan tin cậy phát hành hoặc có sự giám sát và ký xác nhận của ñại diện người NK thì NH có thể ngăn ngừa việc người XK lập chứng từ giả ñể ñòi tiền. Bằng việc thực hiện tốt các biện pháp nhằm ngăn ngừa người XK không giao hàng, giao hàng không ñúng L/C, lập chứng từ giả ñể ñòi tiền như trên, SGD 1 EIB sẽ khiến cho khách hàng, ñặc biệt là các khách hàng mới cảm thấy an tâm khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT tại NH và từ ñó tiếp tục tin tưởng sử dụng dịch vụ của NH. 3.1.2. Giải pháp 2: Tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong suốt quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ Bảng 3.2 Tóm tắt mục tiêu, cách thực hiện và hiệu quả dự kiến của giải pháp 2 Mục tiêu giải pháp - Hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt ñộng TDCT do sự hạn chế về trình ñộ nghiệp vụ ngoại thương của DN. - Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc chu ñáo của NH ñối với khách hàng. Cách thực hiện Thành lập một bộ phận tư vấn riêng biệt bao gồm những nhân viên có trình ñộ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm tiến hành tư vấn về kiến thức ngoại thương, TDCT, cung cấp thông tin, cho lời khuyên bổ ích trong mỗi giai ñoạn hay trong cả quá trình thanh toán TDCT theo yêu cầu khách hàng. Dự kiến hiệu quả - Hạn chế ñược những sai sót DN mắc phải trong quy trình mở L/C, hạn chế ñược một số rủi ro có thể phát sinh gây thiệt hại cho DN cũng như NH. - Giúp DN cảm thấy tự tin và an tâm hơn khi tham gia hoạt ñộng TDCT do biết NH luôn ở cạnh mình. - Củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa NH và các DN. - NH sẽ ñược nhiều người biết ñến và tin dùng hơn do sự bảo ñảm về chất lượng dịch vụ và sự quan tâm ñến khách hàng của mình. Qua ñó nâng cao vị thế và thu ñược nhiều lợi nhuận hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 49 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN 3.1.2.1. Mục tiêu giải pháp ðây là giải pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro 2.3.2.5 ñã nêu ở phần thực trạng rủi ro của NH: DN do còn hạn chế về trình ñộ nghiệp vụ ngoại thương, chưa thật sự hiểu rõ hết các thông lệ quốc tế nên còn gặp nhiều sai sót trong quá trình mở L/C ñồng thời quá trình thanh toán vẫn còn nhiều tình huống phát sinh có thể gây rủi ro cho DN cho nên sự tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong suốt quy trình thanh toán TDCT của NH là ñiều vô cùng cần thiết. Trong thực tế, không phải tất cả các DN tham gia vào hoạt ñộng ngoại thương ñều có sự am hiểu thông suốt về các văn bản quy ñịnh, nguyên tắc trong lĩnh vực này. Còn có nhiều DN kiến thức còn hạn chế, ảnh hưởng tới quyền lợi của bản thân họ trong quá trình ký kết hợp ñồng mua bán cũng như thanh toán TDCT. Chính vì vậy, NH cần có sự tư vấn trên mọi khía cạnh cho các DN khi ñược yêu cầu trong suốt quy trình thanh toán TDCT nhằm tránh những rủi ro và có thể xử lý ñược những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp ñồng và thanh toán ñể ñảm bảo quyền lợi của khách hàng ñồng thời giữ uy tín cho NH. ðây cũng là cách thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của NH ñối với khách hàng. Việc biết chăm sóc khách hàng một cách chu ñáo, tận tình, biết quan tâm và hiểu rõ khách hàng cần gì bằng cách cung cấp cho họ những thông tin, những lời khuyên bổ ích cũng như giải ñáp những thắc mắc, băn khoăn sẽ ñể lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng, qua ñó góp phần củng cố mối quan hệ với các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới ñến với NH. 3.1.2.2. Cách thực hiện NH nên thành lập một bộ phận tư vấn riêng biệt bao gồm những nhân viên có trình ñộ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm tiến hành tư vấn về kiến thức ngoại thương, TDCT, cung cấp thông tin, cho lời khuyên bổ ích trong mỗi giai ñoạn hay trong cả quá trình thanh toán TDCT theo yêu cầu khách hàng. Khách hàng nếu có nhu cầu sẽ ñược hướng dẫn tới bộ phận này ñể sử dụng dịch vụ tư vấn. Khách hàng có thể yêu cầu ñược tư vấn trong từng giai ñoạn riêng biệt, khi gặp vấn ñề phát sinh, khi có thắc mắc băn khoăn hoặc có thể lựa chọn dịch vụ tư vấn trọn gói suốt từ khi ký hợp ñồng ñến khi nhận ñược hàng. Những DN mới hoạt ñộng, chưa có nhiều kinh nghiệm nên sử dụng dịch vụ này. Chi tiết quá trình dịch vụ tư vấn trọn gói: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 50 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN NH sẽ tư vấn cho khách hàng ngay từ khi lập và ký kết hợp ñồng NK: - NH sẽ tìm hiểu kỹ các thông tin về ñối tác tham gia ký kết hợp ñồng với khách hàng của mình thông qua các nguồn thông tin như Internet, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hay qua hệ thống NH ñại lý của EIB ở quốc tế ñể có những thông tin ñáng tin cậy về DN nước ngoài cung cấp cho khách hàng. Qua ñó, có thể hạn chế khả năng khách hàng gặp phải kẻ lừa ñảo. - Tư vấn cho khách hàng phương thức và những ñiều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp ñồng: + Tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính ñến lợi ích tối ña mà phương thức thanh toán có thể mang lại. Việc lựa chọn phương thức nào còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: trị giá lô hàng, mức ñộ tin cậy lẫn nhau giữa hai bên. Nếu trị giá hợp ñồng lớn, ñộ tin cậy giữa khách hàng và ñối tác chưa cao, NH sẽ tư vấn khách hàng nên sử dụng phương thức TDCT, phương thức thanh toán an toàn nhất và chặt chẽ nhất về quy trình, ñảm bảo quyền lợi tốt nhất ñối với khách hàng. Nếu lựa chọn phương thức thanh toán TDCT, tùy từng trường hợp, NH sẽ tư vấn cho khách hàng nên sử dụng loại L/C nào. Chẳng hạn như:  Nếu khách hàng giao dịch với một ñối tác có quan hệ thường xuyên, giao hàng theo chu kỳ, nhập về cùng một loại hàng hóa thì NH sẽ tư vấn khách hàng nên sử dụng L/C tuần hoàn cho tiết kiệm chi phí.  Nếu người XK cần thêm vốn ñể sản xuất trước khi giao hàng, NH sẽ tư vấn khách hàng nên sử dụng L/C có ñiều khoản ñỏ ñể cấp vốn cho ñối tác. Nhưng khi sử dụng loại L/C này, NH sẽ ñề nghị khách hàng mở thêm một L/C dự phòng ñể ñảm bảo an toàn cho khách hàng.  Nếu trị giá hợp ñồng lớn, khách hàng cần một khoản thời gian sau khi hàng về mới thanh toán ñược, NH sẽ tư vấn khách hàng nên sử dụng L/C trả chậm. - Tư vấn cho khách hàng lựa chọn ñiều kiện thương mại nào cho hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Hiện nay hầu hết các DN vẫn thường lựa chọn ñiều kiện CIF cho hàng NK. ðó gần như là một tập quán từ trước ñến nay. Nguyên nhân là do tư tưởng suy nghĩ rằng khi NK với ñiều kiện CIF thì sẽ không phải lo về vấn ñề thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hóa. Thông thường, người NK ở Việt Nam thường ñể cho chắc ăn thì sẽ không muốn mình phải làm việc gì khác ngoài việc ra cảng nhận hàng nên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 51 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN họ sẽ muốn mua với ñiều kiện CIF hơn. Còn có một lý do nữa là nhiều DN vẫn chưa thật sự tin tưởng vào dịch vụ vận tải bảo hiểm trong nước. NH sẽ tư vấn cho DN những lợi ích khi sử dụng ñiều kiện CIF và các ñiều kiện khác ñể DN lựa chọn chứ không nhất thiết là lúc nào cũng là nhập CIF. Chẳng hạn như nếu sử dụng ñiều kiện FOB trong NK, DN có thể có các lợi ích sau: + DN chịu trách nhiệm thuê tàu, mua bảo hiểm nên DN có thể tiết kiệm ñược một khoảng chi phí khi thuê tàu và mua bảo hiểm tại Việt Nam do DN sẽ trả phí bằng ñồng Việt Nam trong khi nếu vận tải bảo hiểm do bên người XK lo sẽ tính vào giá bằng ngoại tệ và tính ra DN phải trả khoản phí ñó bằng ngoại tệ khi thanh toán. Ngoài ra DN có thể chủ ñộng thương lượng hợp ñồng vận tải, bảo hiểm, do ñó cũng có thể tiết kiệm chi phí khi họ thương lượng ñược giá cước vận tải tốt hơn, phí bảo hiểm rẻ hơn. + DN có thể giảm rủi ro hơn khi chủ ñộng chỉ ñịnh hãng vận tải. ðại lý của hãng vận chuyển tại cảng xuất sẽ liên lạc với người XK ñể kiểm tra tính sẵn sàng của hàng hóa, số lượng hàng, khối lượng hàng… Công việc này sau ñó sẽ ñược ñại lý hãng vận chuyển tại cảng xuất báo cáo về người chỉ ñịnh (bên NK). Công việc này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro khi người XK là công ty “ma” hay khi người XK cố tình lừa ñảo giao hàng không ñúng hợp ñồng. + Trong khi ñó, nhập theo ñiều kiện CIF vẫn tiềm ẩn rủi ro cho người NK. Do người XK ñược quyền lựa chọn hãng vận chuyển nên có khả năng hãng vận chuyển này có thể hùa theo người XK ñể lừa người NK. Ví dụ như ký lùi vận ñơn hay chưa nhận hàng hoặc hàng chưa lên tàu mà phát hành vận ñơn ñể người XK có thể nhận ñược tiền thanh toán. Hay như rủi ro tiềm ẩn là người XK sẽ chọn hãng vận tải giá rẻ, và theo quy luật “tiền nào, của nấy”, dịch vụ cũng kém theo mức ñộ rẻ, thời gian chuyển tải dài ngày. Trong khi nếu NK theo ñiều kiện FOB thì DN chủ ñộng chọn hãng vận tải, do vậy biết rõ lịch trình lô hàng và có những quyết ñịnh phù hợp. - Tư vấn cho khách hàng lựa chọn hãng tàu, nhà cung cấp bảo hiểm uy tín nếu khách hàng chọn nhập theo ñiều kiện FOB. - Tư vấn cho khách hàng chọn NH thông báo L/C và các NH khác có liên quan. Những NH càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. - NH sẽ kiểm tra và lưu ý với khách hàng một số chi tiết trong BCT ñể phù hợp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 52 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN với các quy ñịnh trong nước. Ví dụ: Khi hàng hóa là nguyên liệu làm thuốc có thời hạn 3 năm, NH sẽ lưu ý với khách hàng tránh trường hợp thời gian hàng nhập cảng quá 6 tháng kể từ ngày sản xuất; NH sẽ tư vấn cho khách hàng nhắc nhở hoặc yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ không ñược phép viết tay ñể phù hợp với quy ñịnh của Hải quan. - NH sẽ kiểm tra ñơn ñề nghị mở L/C của khách hàng, ñảm bảo mọi ñiều khoản ñều phù hợp với quy ñịnh, luật pháp trong nước cũng như quốc tế. - Nếu phát hiện chứng từ giả mạo, NH sẽ báo ngay cho khách hàng và thực hiện các biện pháp xử lý nhằm bảo vệ lợi ích của DN cũng như NH. - Khi chứng từ có sai sót, ñặc biệt ñối với những lô hàng giá trị lớn, NH sẽ khuyến cáo khách hàng xem xét cẩn thận trước khi chấp nhận bất hợp lệ, ký hậu vận ñơn chấp nhận thanh toán và làm thủ tục thông quan hàng hóa. - Sau khi nhận hàng hóa, nếu phát hiện hàng hóa giao không ñúng quy ñịnh như trong L/C do người XK cố ý, NH sẽ tư vấn, giúp ñỡ khách hàng tiến hành kiện tụng, tranh chấp. - Nếu có xảy ra rủi ro gây hư hỏng, tổn hại hàng hóa trong quá trình vận chuyển, NH sẽ tư vấn cho khách hàng tiến hành những thủ tục cần thiết ñể ñòi tiền bảo hiểm. 3.1.2.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại Bằng việc tư vấn kỹ lưỡng, hỗ trợ cho khách hàng trong suốt quy trình hoạt ñộng TDCT, NH sẽ hạn chế ñược những sai sót DN có thể mắc phải trong quy trình mở L/C, hạn chế ñược một số rủi ro có thể phát sinh gây thiệt hại cho DN cũng như NH. ðồng thời NH sẽ thể hiện ñược sự quan tâm, chăm sóc khách hàng của mình, cho DN thấy NH luôn hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi và song hành cùng DN. ðiều này sẽ giúp DN cảm thấy tự tin và an tâm hơn khi tham gia hoạt ñộng TDCT do biết NH luôn ở bên cạnh mình. Lòng tin của DN ñối với NH sẽ tăng lên, củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai bên và NH sẽ ñược nhiều người biết ñến và tin dùng hơn do sự bảo ñảm về chất lượng dịch vụ và sự quan tâm ñến khách hàng của mình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 53 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN 3.1.3. Giải pháp 3: ðào tạo và nâng cao chất lượng ñội ngũ nhân viên Bảng 3.3 Tóm tắt mục tiêu, cách thực hiện và hiệu quả dự kiến của giải pháp 3 Mục tiêu giải pháp Giảm thiểu rủi ro nghiệp vụ và nâng cao chất lượng hoạt ñộng TDCT bằng cách nâng cao năng lực, trình ñộ nghiệp vụ của ñội ngũ nhân viên TTQT. Cách thực hiện - Chú trọng công tác tuyển dụng nhằm ñảm bảo chất lượng ñội ngũ nhân viên tuyển vào và chú trọng công tác ñào tạo nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ thực hiện công tác TDCT bằng cách tổ chức các buổi hội thảo, lớp bồi dưỡng… - ðào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu ñáo. - Khuyến khích nhân viên tự học nâng cao trình ñộ của mình. - Thực hiện các chính sách ñãi ngộ và chế ñộ lương bổng phù hợp. - ðào tạo tác phong giao dịch, phẩm chất, ñạo ñức cho nhân viên. Dự kiến hiệu quả - Chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH sẽ tăng lên. - Các thanh toán viên sẽ có thêm kinh nghiệm, kiến thức ñể có thể hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình nghiệp vụ. - Nhân viên ngày càng gắn bó với NH, cống hiến nhiều hơn cho NH. - NH có ñược một ñội ngũ nhân viên có ñầy ñủ kỹ năng làm việc cũng như ñạo ñức nghề nghiệp ñảm bảo cho sự phát triển của NH. 3.1.3.1. Mục tiêu giải pháp ðây là giải pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro 2.3.2.6 ñã nêu ở phần thực trạng rủi ro của NH ñồng thời nâng cao chất lượng hoạt ñộng TDCT: Chất lượng của hoạt ñộng thanh toán TDCT phụ thuộc rất nhiều vào trình ñộ, khả năng xử lý công việc của ñội ngũ cán bộ nhân viên. Chính vì vậy, chất lượng, trình ñộ nghiệp vụ của ñội ngũ nhân viên càng cao thì càng hạn chế ñược rủi ro phát sinh trong quá trình nghiệp vụ. Hoạt ñộng thanh toán TDCT là một lĩnh vực hoạt ñộng mang tính quốc tế, ña dạng và phức tạp. Trong ñó, trình ñộ nghiệp vụ, năng lực của ñội ngũ cán bộ sẽ quyết ñịnh ñến chất lượng, hiệu quả của hoạt ñộng thanh toán TDCT tại NH. ðồng thời sự cẩn thận, am hiểu sâu nghiệp vụ và các kiến thức liên quan của cán bộ trong quá trình xử lý giao dịch sẽ góp phần ñáng kể trong việc hạn chế rủi ro kỹ thuật có Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 54 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN thể xảy ra. Chính vì vậy, ñể giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt ñộng TDCT thì vấn ñề ñào tạo ñược một ñội ngũ cán bộ có trình ñộ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết. Khi NH ñã thực hiện tốt công tác ñào tạo cán bộ thì sẽ nâng cao ñược hiệu quả, chất lượng hoạt ñộng kinh doanh của mình. 3.1.3.2. Cách thực hiện Trước khi tính ñến chuyện ñào tạo, nâng cao trình ñộ nhân viên, việc ñầu tiên NH cần làm là ñảm bảo ñội ngũ cán bộ làm công tác TDCT phải là những người có ñủ năng lực chuyên môn, phù hợp với công việc. ðể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NH thì ñầu tiên phải chú trọng ñến ñầu vào của nguồn nhân lực, ñó là công tác tuyển dụng. ðể thực hiện việc này, công tác tuyển dụng cần ñược ñặc biệt quan tâm ñể ñảm bảo chất lượng ñội ngũ nhân viên tuyển vào. NH phải ñảm bảo ñược tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng ñể lựa chọn ñược những ứng cử viên ñạt tiêu chuẩn cả về trình ñộ, năng lực và ñạo ñức. Ngoài ra, những người ñược tuyển cần phải có khả năng sử dụng tiếng Anh và máy vi tính tốt. Trong quá trình tuyển dụng, NH có thể ưu tiên cho những ứng cử viên ñã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt ñộng ở vị trí cần tuyển ñể ñỡ tốn thời gian ñào tạo lại hơn. Quá trình tuyển dụng ñầu vào càng khắt khe, càng khó thì chất lượng ñầu vào càng ñược bảo ñảm. ðội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ tốt sẵn thì công tác ñào tạo nâng cao chất lượng ñội ngũ nhân viên mới có ñược hiệu quả tốt nhất. Sau ñó, NH cần chú trọng công tác ñào tạo nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ thực hiện công tác TDCT. NH cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, các cuộc hội thảo chuyên ñề về TDCT và qua ñó tạo ñiều kiện cho nhân viên các chi nhánh có cơ hội trau dồi, học tập lẫn nhau kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt ñộng TDCT ñể rồi từ ñó nâng cao kỹ năng xử lý nghiệp vụ thanh toán NK, khắc phục rủi ro chuyên môn nhằm ñảm bảo quyền lợi của khách hàng ñồng thời giữ uy tín cho NH. Nếu có ñiều kiện, NH nên gửi cán bộ ñi ñào tạo nghiệp vụ tại các NH lớn trên thế giới. Ngoài việc nâng cao kỹ năng nghiệp vụ ra, NH còn phải ñào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu ñáo và có tiếp cận thực tế cho ñội ngũ cán bộ nhân viên. Môi trường pháp lý thường khá phức tạp nên ñể tránh những vi phạm pháp luật ngoài mong muốn thì cần có sự am hiểu nhất ñịnh về những công ước, ñiều ước quốc tế, luật pháp trong và ngoài nước. Khi có sự Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 55 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN thay ñổi trong các quy ñịnh, các văn bản pháp lý có liên quan ñến hoạt ñộng TDCT thì NH cần phải cập nhập, tìm hiểu nhanh chóng và phổ biến lại cho nhân viên kịp thời nắm bắt. NH cần có những cơ chế, chính sách ñể hỗ trợ, khuyến khích bằng hình thức vật chất hay tinh thần cho các cán bộ nhân viên ñang tự học ñể nâng cao trình ñộ của mình cho phù hợp với công việc, cương vị ñược giao. Chẳng hạn như, trích một phần từ lợi nhuận NH ñể hỗ trợ hoàn toàn hoặc một phần học phí cho các cán bộ nhân viên của SGD 1 học thêm Anh văn, vi tính ở các trung tâm hoặc học lên cao học tại các trường ñại học. Như vậy sẽ khuyến khích cán bộ có ñộng lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán TDCT. Một ñiều quan trọng nữa sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng làm việc của ñội ngũ nhân viên là các chính sách ñãi ngộ và chế ñộ lương bổng. Các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế ñộ nghỉ phép, nghỉ ốm… phải ñược xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích của người lao ñộng và NH. Ngoài ra, yếu tố tâm sinh lý cần ñược quan tâm thích ñáng, phải tạo ñược bầu không khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp tác ñể làm giảm mức ñộ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên NH tại nơi làm việc. NH cần thường xuyên tổ chức các chuyến ñi du lịch nghỉ dưỡng ñể nâng cao sức khỏe, tinh thần nhân viên, thành lập quỹ tại các phòng ñể tổ chức những buổi tiệc nhỏ, tặng quà cho nhân viên vào những ngày lễ, sinh nhật. ðiều này sẽ giúp cho nhân viên cảm thấy thoải mái tinh thần khi làm việc. ðồng thời, NH cần có chính sách khen thưởng bằng vật chất hay tinh thần phù hợp với thành tích cán bộ, phòng ban hoàn thành xuất sắc công việc ñược giao, có nhiều sáng tạo trong công việc. Chính sách lương bổng phù hợp kết hợp với các chính sách, chế ñộ ñãi ngộ như trên sẽ là một phần ñộng lực thúc ñẩy nhân viên hăng say làm việc, có tinh thần phấn ñấu và trung thành với NH. Bên cạnh công tác ñào tạo nghiệp vụ thì một vấn ñề quan trọng nữa mà NH cần phải chú trọng là công tác ñào tạo tác phong giao dịch, phẩm chất, ñạo ñức cho các thanh toán viên. Bởi vì thanh toán TDCT là hoạt ñộng phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường ngoài nên cần chú trọng tới vấn ñề ñạo ñức nghề nghiệp và văn hóa NH. Các thanh toán viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái ñộ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự thì mới có thể làm hài lòng khách hàng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn ñề thương hiệu và ñạo ñức nghề nghiệp là yếu tố quyết ñịnh sự thành công của NH. Công tác ñào Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 56 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN tạo này ñược thực hiện tốt sẽ giúp cho NH thu hút thêm ñược khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với những khách hàng ñã có. 3.1.3.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại Nếu quá trình tuyển dụng, ñào tạo ñược thực hiện tốt sẽ mang lại lợi ích cho NH. Chất lượng, trình ñộ của ñội ngũ nhân viên tăng lên cũng ñồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH cũng tăng lên. Các thanh toán viên sẽ có thêm kinh nghiệm, kiến thức ñể có thể hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình nghiệp vụ. Ngoài ra, NH qua công tác ñào tạo sẽ tạo ñiều kiện cho nhân viên có cơ hội phát triển khả năng cá nhân, giúp nhân viên có cơ hôi thăng tiến trong tương lai. Qua các chính sách ñãi ngộ, khen thưởng của mình, NH sẽ giúp cho nhân viên có thái ñộ tích cực và ñộng lực làm việc cao và thể hiện ñược sự quan tâm ñối với nhân viên. Những ñiều này sẽ là ñộng lực ñể nhân viên ngày càng gắn bó với NH hơn, cống hiến nhiều hơn cho NH. NH qua việc ñào tạo tác phong giao dịch, phẩm chất nhân viên sẽ ñể lại một hình ảnh tốt về văn hóa NH trong mắt khách hàng, làm hài lòng khách hàng ñang có và thu hút ñược thêm khách hàng mới. Kết quả là, NH sẽ có ñược một ñội ngũ cán bộ nhân viên có ñầy ñủ kỹ năng làm việc cũng như ñạo ñức nghề nghiệp ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh của NH trong tình hình các NH cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.1.4. Giải pháp 4: ðẩy mạnh công tác thẩm ñịnh, ñánh giá tình hình tài chính khách hàng, xây dựng mức ký quỹ hợp lý ñối với các Doanh nghiệp Bảng 3.4 Tóm tắt mục tiêu, cách thực hiện và hiệu quả dự kiến của giải pháp 4 Mục tiêu giải pháp Hạn chế rủi ro do người NK không thể thanh toán ñúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán L/C và khoản tiền vay vốn NH ñể mở L/C. Cách thực hiện - Chú trọng, tiến hành việc thẩm ñịnh khách hàng một cách kỹ luỡng, thận trọng, thường xuyên. - Cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng và ñịnh mức ký quỹ hợp lý. - Theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ và trả lãi của khách hàng. Dự kiến hiệu quả - Nắm vững ñược tình hình tài chính DN. - Hạn chế ñược khả năng DN mất khả năng thanh toán hoặc không thể thanh toán ñúng hạn gây rủi ro cho NH. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 57 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN 3.1.4.1. Mục tiêu giải pháp ðây là giải pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro 2.3.2.7 ñã nêu ở phần thực trạng rủi ro của NH: Người NK gặp khó khăn trong kinh doanh, lâm vào tình trạng thua lỗ, vỡ nợ, phá sản dẫn ñến việc người NK không thể thanh toán ñúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán khi lô hàng về hay khi ñến thời hạn phải trả nợ NH số tiền ñã vay ñể làm vốn mở L/C sẽ gây rủi ro cho NH. Như ta ñã biết, mọi L/C ñều do NH mở theo yêu cầu của người NK. Nhưng thực tế, không phải lúc nào người NK cũng có ñủ số dư tài khoản ñể ñảm bảo cho L/C, trong khi ñó L/C lại thể hiện trong nó một sự ñảm bảo thanh toán của NH. Do ñó, NH mở L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu người NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C ñến hạn trả tiền. Trong trường hợp DN mất khả năng thanh toán khi hàng về ñến cảng, NH vẫn buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi trong khi sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Còn trong trường hợp DN vay vốn NH ñể mở L/C, nếu họ gặp khó khăn trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa sẽ dẫn ñến việc không thể trả ñúng hạn hoặc thậm chí là không thể trả khoản tiền ñã vay NH khi ñến ngày ñáo hạn cũng sẽ gây rủi ro cho NH. Nguyên nhân chính là do khi mở L/C, NH không thẩm ñịnh ñúng tình hình tài chính của DN hoặc trong quá trình kinh doanh DN làm ăn thua lỗ mà NH không giám sát ñược như nợ tồn ñọng kéo dài, hàng hóa nhập về không thể bán ñược, hàng hóa bị cưỡng chế do nợ thuế. ðể ngăn ngừa rủi ro như vậy phát sinh gây tổn thất cho mình, NH phải có các biện pháp ñối với việc ñảm bảo nguồn thanh toán, chẳng hạn như: Chú trọng, tiến hành việc thẩm ñịnh khách hàng một cách kỹ luỡng, thận trọng, cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng và ñịnh mức ký quỹ hợp lý. 3.1.4.2. Cách thực hiện Việc xem xét kỹ lưỡng tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng trước khi mở L/C là biện pháp hiệu quả nhất ñể ngăn ngừa rủi ro này. Thẩm ñịnh là khâu vô cùng quan trọng trước khi ra quyết ñịnh cấp tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh của NH. ðể thẩm ñịnh chính xác ñòi hỏi cán bộ thẩm ñịnh phải có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm về thẩm ñịnh, kể cả thẩm ñịnh các hồ sơ tài liệu pháp lý cũng như những thông số liên quan tới khía cạnh tài chính, kỹ thuật, ñiều kiện thị trường. Người thẩm ñịnh phải ñánh giá một cách chính xác năng lực vay nợ, uy tín của DN, khả năng tạo ra lợi tức, quyền sở hữu tài sản có và môi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 58 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN trường kinh doanh của DN. NH cần nắm vững tình hình tài chính của bên NK ñể phân loại khách hàng và xây dựng hạn mức mở L/C và mức ký quỹ hợp lý cho từng DN. ðể làm ñược ñiều này, bộ phận TTQT phải phối hợp với bộ phận Tín dụng áp dụng các biện pháp ñảm bảo an toàn tín dụng, thường xuyên theo sát DN ñể ñánh giá, nắm ñược tình hình kinh doanh và NK hàng hóa. ðối với những khoản tín dụng yêu cầu phải có tài sản thế chấp, NH phải bám sát những quy ñịnh hiện thời về hồ sơ pháp lý, ñánh giá và dự tính khả năng phát mại các tài sản thế chấp ñó. Khi xác ñịnh tài sản thế chấp phải căn cứ vào giá trị thị trường và dự kiến những biến ñộng bất lợi nhất, ảnh hưởng của những biến ñộng ñó ñối với giá trị của tài sản thế chấp ñể phòng tránh rủi ro và ra quyết ñịnh chính xác hơn. Ngoài ra, việc ñánh giá và thẩm ñịnh tình hình kinh doanh và tài chính của DN cần phải tiến hành ñịnh kỳ thường xuyên. Phòng Tín dụng cần luôn theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ và trả lãi của khách hàng. Nếu có vấn ñề bất thường có thể dẫn ñến nguy cơ rủi ro tín dụng, cần xác minh thêm thông tin và thông báo cho ban xử lý nợ ñể họ có giải pháp ngăn ngừa hay có những xử lý cần thiết. Có như vậy, NH mới hạn chế ñược rủi ro này xảy ra. Ngoài ra, NH còn cần xem xét ñịnh mức ký quỹ hợp lý ñối với DN mở L/C. Biện pháp này là bước tiếp theo nhằm ngăn ngừa những rủi ro xuất phát từ người NK. Từ việc xem xét tình hình tài chính DN một cách thận trọng và chính xác, NH cần phải ñưa ra ñược quy ñịnh về ñịnh mức ký quỹ hợp lý cho DN ñể giảm thiểu rủi ro phát sinh từ họ. NH phải thực hiện bước này một cách thận trọng và hợp lý vì nếu không sẽ bị mất khách hàng. Nếu mức ký quỹ ñưa ra quá cao có thể NH sẽ tránh ñược rủi ro nhưng người mở L/C sẽ gặp khó khăn, họ sẽ không ñồng ý và chuyển sang hoạt ñộng ở NH khác với mức ký quỹ thấp hơn. ðể ñưa ra mức ký quỹ cho từng khách hàng, NH cần dựa vào các yếu tố: + Uy tín và khả năng thanh toán của người NK: Nếu khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng và thanh toán, sẵn sàng chấp nhận bất hợp lệ của BCT và ñồng ý thanh toán cho NH vì mục ñích nhận hàng thì NH có thể ñưa ra mức ký quỹ thấp, từ 5 – 10%. ðối với những khách hàng ñược xếp loại tín dụng rất tốt có thể không cần ký quỹ khi mở L/C. Tuy nhiên, ñối với DN mới quan hệ mở L/C, NH cần phải yêu cầu DN phải ký quỹ 100% ñể hạn chế rủi ro xảy ra cho NH. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 59 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN + Khả năng tiêu thụ hàng hóa: NH có thể căn cứ vào loại hàng hóa mà DN NK ñể xác ñịnh mức ký quỹ ñối với DN. NH phải xác ñịnh ñược mặt hàng NK là hàng hóa có thể tiêu thụ nhanh hay chậm, thị phần của hàng hóa ñó trên thị trường, giá cả ổn ñịnh hay biến ñộng, tiêu thụ thường xuyên hay theo thời vụ… Có như vậy, NH mới có thể loại trừ ñược những rủi ro ảnh hưởng từ thị trường tiêu thụ hàng hóa. 3.1.4.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại Một khi NH ñã thực hiện quá trình thẩm ñịnh một cách chi tiết, kỹ lưỡng kết hợp với việc ñịnh mức ký quỹ phù hợp, xây dựng hạn mức tín dụng cho từng DN thì NH sẽ nắm vững tình hình tài chính DN, hạn chế ñược khả năng DN mất khả năng thanh toán hoặc không thể thanh toán ñúng hạn gây rủi ro cho NH. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. ðối với Nhà nước ðể góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng TDCT, Nhà nước cần chú trọng những việc sau: - Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý ñể ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng TDCT. Nhà nước phải từng bước củng cố và hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp lý sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam ñể tạo một môi trường pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng TDCT. - Nhà nước cần ban hành các văn bản nhằm giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn, xung ñột giữa pháp luật quốc gia và các quy tắc quốc tế. - Nhà nước cần có những văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị ñịnh) qui ñịnh rõ ràng, cụ thể quyền hạn trách nhiệm của người XK, người NK, NH khi tham gia vào quan hệ TDCT ñể phục vụ cho việc giải quyết, xử lý các tranh chấp phát sinh. - Nhà nước cần chỉ ñạo các ngành thống nhất thực hiện các văn bản ñã ñược ban hành về nghiệp vụ TTQT, tránh sự mâu thuẫn trong công việc hướng dẫn thực hiện các văn bản này của các cơ quan khác nhau. ðối với hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại cần có hệ thống văn bản pháp lý riêng và phải ñược quy ñịnh một cách cụ thể, rõ ràng vì ñây là một hệ thống có nhiều khó khăn phức tạp, kết quả của nó không chỉ ảnh hưởng ñến bản thân các nhà XNK mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của ñất nước. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 60 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN - Nhà nước cần phải bảo ñảm chất lượng công tác kế toán, kiểm toán DN ñể giúp NH có ñược số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của DN. - Nhà nước cần nâng cao chất lượng ñiều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. - Nhà nước cần tạo dựng một môi trường kinh tế ổn ñịnh và thuận lợi ñể tạo ñiều kiện cho các DN phát triển. 3.2.2. ðối với Ngân hàng Nhà nước ðể góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng TDCT, NHNN cần chú trọng những việc sau: - NHNN cần phải ñóng vai trò trung gian làm cầu nối cho sự hợp tác cũng như tạo ñiều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các NH Việt Nam và các NH trên thế giới. NHNN nên chủ ñộng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT hay TDCT ñể các NH Việt Nam có cơ hội học tập kinh nghiệm. Các hội thảo này nên mời các chuyên gia về TTQT, vận tải, bảo hiểm, pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức chuyên sâu thì các chuyên gia cũng sẽ trình bày những tình huống rủi ro, tranh chấp ñã từng xảy ra ñể tranh luận, phân tích nguyên nhân và ñề ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro. - NHNN cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các NH thương mại. NHNN cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Bởi CIC là một kênh dữ liệu rất quan trọng ñối với các NH thương mại khi muốn tìm hiểu thông tin về một khách hàng trước khi quyết ñịnh cho vay, mở L/C…cho nên NHNN cần bảo ñảm CIC có thể thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, ñầy ñủ ñể góp phần giúp NH phòng ngừa rủi ro tín dụng. - NHNN nên xây dựng một trung tâm chuyên hòa giải, giải quyết vấn ñề tranh chấp trong thanh toán TDCT giữa NH Việt Nam với NH nước ngoài. - NHNN cần có chế ñộ quản lý ngoại hối chặt chẽ và hợp lý hơn, ñồng thời xem xét tỷ giá hối ñoái thường xuyên. - NHNN cần tăng cường áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong hoạt ñộng của NH thương mại. ðồng thời, NH nhà nước cần tăng cường hoạt ñộng thanh tra, giám sát và ñánh giá an toàn ñối với hệ thống NH thương mại. Cần xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt ñộng thanh toán TDCT của NH thương mại theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 61 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở những tiền ñề có ñược từ nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và phân tích chuyên sâu rủi ro trong chương 2, chương 3 ñã nêu ra một số giải pháp cho SGD 1 EIB và ñưa ra một số kiến nghị ở cấp ñộ vĩ mô ñối với Nhà nước và NHNN. Các giải pháp này ñược ñưa ra với mục ñích nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK ở SGD 1 EIB nói riêng và toàn bộ các chi nhánh của EIB nói chung. Tuy nhiên, thực tế việc vận dụng các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro này như thế nào ñể có hiệu quả còn tùy thuộc vào NH. NH cần phải thực hiện các giải pháp này một cách ñồng bộ, linh hoạt và hợp lý trong từng trường hợp cụ thể ñể ñạt ñược hiệu quả tốt nhất. Nếu các giải pháp khóa luận ñưa ra ñược NH áp dụng trong thực tế, vận dụng tốt trong từng trường hợp thì sẽ tránh ñược tổn thất và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như cho NH, nâng cao uy tín trên thương trường, thu hút ñược thêm nhiều khách hàng mới và từ ñó nâng cao khả năng cạnh tranh với các NH khác trong lĩnh vực TTQT hàng NK. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 62 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN KẾT LUẬN CHUNG Xu thế mở cửa nền kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế ñối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới của Việt Nam những năm gần ñây ñã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các DN và các NH thương mại trong nước. Nhờ ñó hoạt ñộng ngoại thương của Việt Nam ñã có nhiều thay ñổi mạnh mẽ, tích cực nhằm ñáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng và ñã góp phần phát triển nền kinh tế ñất nước, cải thiện ñời sống nhân dân. Trong ñó không thể không kể ñến sự ñóng góp quan trọng của hoạt ñộng TTQT của các NH thương mại, mà chủ yếu là phương thức thanh toán TDCT ñã thực sự trở thành một công cụ ñắc lực cho các DN XNK, góp phần không nhỏ thúc ñẩy hoạt ñộng XNK diễn ra một cách nhanh chóng và ñạt hiệu quả cao. Trong các phương thức thanh toán, phương thức TDCT ñược sử dụng phổ biến rộng rãi trong hoạt ñộng thương mại quốc tế vì những ưu việt của nó nhưng phương thức này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho các bên tham gia kể cả NH. Vì thế mặc dù trong thời gian qua, với sự quan tâm của ban lãnh ñạo SGD 1 EIB cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, hoạt ñộng TTQT nói chung và TDCT nói riêng của SGD 1 EIB ñã có những bước tiến vượt bậc, ngày một ñổi mới phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng NH vẫn cần phải có sự nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán này nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng lẫn NH. Trên cơ sở ñó, khóa luận ñã ñược hình thành và ñã ñạt ñược những kết quả như sau: 1) Nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản và giới thiệu về nghiệp vụ TTQT, phương thức thanh toán TDCT và những rủi ro khi sử dụng phương thức này. 2) Phân tích, ñánh giá thực trạng tình hình hoạt ñộng thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB giai ñoạn 2007-2010 và rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán hàng NK bằng phương thức này. 3) Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng, khóa luận ñã ñề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK tại SGD 1 EIB. Do ñây là một lĩnh vực khá phức tạp và khả năng bản thân còn hạn chế nên những Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 63 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN ñề xuất của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng em hy vọng ở một chừng mực nào ñó, những giải pháp em ñề nghị sẽ giúp ích ñược phần nào trong việc hạn chế những rủi ro xảy ra và nâng cao hiệu quả, góp phần mở rộng hoạt ñộng thanh toán hàng NK theo phương thức TDCT tại SGD 1 EIB. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 64 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Nguyễn ðăng Dờn, 2009,“ Thanh toán quốc tế”, NXB ðại học Quốc gia TP. HCM. 2) Trần Hoàng Ngân, 2008, “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống Kê. 3) Lê Văn Tề, 2008, “Thanh toán và tín dụng xuất nhập khẩu”, NXB Tài chính. 4) Lê Văn Tề, 2009, “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương”, NXB Lao ñộng xã hội. 5) Võ Thanh Thu, 2008, “Hỏi ñáp về thanh toán XNK qua phương thức tín dụng chứng từ”, NXB Lao ðộng Xã hội. 6) Nguyễn Văn Tiến, 2003, “ðánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống Kê. 7) Lê Văn Tư, 2009,“ Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế” , NXB thanh niên. 8) Các trang web: www.bwportal.com www.eximbank.com.vn www.saga.vn www.sbv.gov.vn Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 65 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN PHỤ LỤC Phụ lục A. Những quy ñịnh quốc tế áp dụng trong phương thức Tín dụng chứng từ Phụ lục B. Mẫu ñơn xin mở L/C Phụ lục C. Mẫu ñơn ñề nghị ký hậu B/L Phụ lục D. Mẫu ñơn xin bảo lãnh nhận hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 66 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN Phụ lục A. Những quy ñịnh quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Unifom Customs and Pratice for Documentary Credit – UCP600): Là văn bản giải thích, hướng dẫn cách thực hành nghiệp vụ TDCT trên phạm vi toàn thế giới. ðây là một văn bản pháp lý quốc tế và không mang tính chất bắt buộc các bên phải áp dụng mà nó ñược ban hành nhằm chuẩn hóa các quy tắc chi phối nghiệp vụ TDCT. Khi ñược thỏa thuận áp dụng, UCP sẽ ñược dẫn chiếu vào L/C và ràng buộc các bên liên quan. Từ khi ñược ban hành năm 1933 ñến nay, UCP ñã qua 6 lần sửa ñổi, bản sửa ñổi mới nhất vào năm 2007 là UCP600. Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ trong Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under Documentary Credit- ISBP681): ISBP số xuất bản 681 năm 2007 là tài liệu bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP600. ISBP không sửa ñổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết rõ ràng làm thế nào những quy tắc này ñược áp dụng trong giao dịch hằng ngày. Thông qua việc sử dụng ISBP, những người làm việc kiểm tra chứng từ có thể thực hành công việc cho phù hợp với các tập quán mà các ñồng nghiệp của họ ñang sử dụng trên thế giới. Do vậy, ISBP ra ñời góp phần làm giảm ñáng kể số lượng chứng từ bị từ chối thanh toán do bất hợp lệ khi xuất trình lần ñầu tiên. Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế (International Standby Practices - ISP98 ): Do Phòng Thương Mại Quốc Tế ban hành quy ñịnh các quy tắc thực hành về L/C dự phòng, ñược xuất bản năm 1998 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế (Unifom Rules for Bank to bank Reimbursement under Documentary Credit- URR525) số xuất bản 525 năm 1996 : Tuy không thiết thực và thông dụng bằng UCP600, nhưng với sự phát triển của nghiệp vụ TTQT với tính chuyên môn hóa ngày càng cao, URR525 ñang có xu hướng ñược áp dụng rộng rãi. URR525 chính là sự mở rộng và chi tiết hóa ñiều khoản 19 của UCP500 (ñiều khoản 13 của UCP600) ðiều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 67 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN INCOTERM): Là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế ñược công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy ñịnh những quy tắc có liên quan ñến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt ñộng thương mại quốc tế : Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ ñảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, thời ñiểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá. Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, ñược Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 68 Phụ lục B. Mẫu ñơn xin mở L/C GIẤY ðỀ NGHỊ MỞ TÍN DỤNG THƯ ðỀ NGHỊ EXIMBANK MỞ CHO CHÚNG TÔI L/C CÓ NỘI DUNG SAU: TO : FM : VN EXIMBANK HOCHIMINH CITY (ATTN : L/C ADVISING DEPT.) We open irrevocable /transferable / confirmed credit number : * In favour : * Applicant : * Amount : .................... CIF/ CFR / FOB Hochiminh City port/ Tan Son Nhat air port,Hochiminh City * Expiry date and place :..................................................... at negotiating bank. Available with any bank / Advising bank by negotiation of Beneficiary’s draft(s) at sight drawn on us for 100 percent of invoice value against presentation of the following documents in triplicate in English (Unless otherwise stated) : 1. Signed commercial invoice in quadruplicate 2. Full set (3/3) / 2/3 originals and 01 photocopy of signed clean shipped on board ocean bill of lading made out to order blank endorsed / to order of VN EXIMBANK marked freight prepaid / to collect and notify the applicant (Credit number must be indicated). - Airway bill in duplicate marked freight prepaid / to collect consigned to applicant / VN EXIMBANK and notify the same / applicant (Credit number must be indicated). 3. Quality /Quantity /Weight certificate issued by ........................... (Full name of goods stated) 4. Certificate of origin issued by chamber of commerce. 5. Detailed packing list. 6. Copy of fax advising applicant and Vietnam Eximbank (84.8.8296063) of particulars of shipment : B/L/AWB nbr , shipment date,ETA,vessel name/flight nbr , quantity of goods, name of commodities,invoice value and credit number within .............days/ after shipment. 7. Insurance covered by seller Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 69 Full set of originals of insurance policy/ certificate covering ....................... for 110 percent of invoice value blank endorsed indicating claim payable by a settlement agent (with name and full address stated) in Hochiminh City,Viet Nam and number of original folds to be issued. 8. 1/3 original B/L and one set of non- negotiable above documents to be sent directly to applicant/............by DHL/...... within..................days / after shipment (Ben’s certificate plus DHL/.......receipt presented). 9.........................................................(other documents). Evidencing shipment of : (Details of goods, quality,packing,marking.....) - Place of taking in charge / Dispatch from / Place of receipt ..................................... - Port of loading / Airport of departure ..................................... - Port of discharge / Airport of destination ..................................... -Place of final destination /For transportation to / Place of delivery ..................................... - Shipment must be effected not later than ..................................... - Partial shipment allowed / not allowed - Transhipment allowed / not allowed - Special conditions: - All banking charges outside HoChiMinh City including advising,negotiating, reimbursing commission,confirmation fee and amendment charges at Beneficiary’s account. Advising/Amendment charges must be collected before release of L/C /amendment. - Instructions to negotiating bank: Presentation of documents must be made within ................days after shipment date. USD60.--discrepancy fee should be deducted from the proceeds for each set of documents presented under this L/C. USD10.- extra fee for the supplementary presentation of documents will be charged on the proceeds upon payment. Please send documents in compliance with L/C terms and conditions in two lots ( The first lot by DHL and the second one by registered airmail ) to Viet Nam Eximbank, No 7 Le Thi Hong Gam St., Dist.1, HoChiMinh City. Within (X days) banking days after our receipt of documents strictly complied with L/C terms and conditions Or Within (X days) banking days after our receipt of your authenticated telex/swift advice of negotiation certifying to us that all terms and conditions of the credit have been complied with we shall reimburse you according to your instructions in the currency of the credit. - This L/C is subject to UCPDC … revision ICC publication No. ….. - Operative instrument please notify Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 70 CAM KẾT CỦA NGƯỜI ðỀ NGHỊ MỞ L/C 1. Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu của tín dụng thư nói trên và trách nhiệm pháp lý về hợp ñồng ngoại liên quan. 2. Nhận ñược chứng từ( Hoặc ñiện xin thương lượng chứng từ) : - Nếu hợp lệ chúng tôi ñồng ý thanh toán. - Nếu có ñiểm bất hợp lệ, ñề nghị Quý Ngân hàng thông báo ngay cho chúng tôi. Nếu quá thời hạn 4 ngày kể từ ngày EXIMBANK thông báo mà chưa có ý kiến của chúng tôi, Quý Ngân hàng ñược phép thông báo từ chối thanh toán và hoàn lại chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài. Chúng tôi chịu mọi chi phí liên hệ. 3. Khi Ngân hàng nước ngoài ñòi tiền, ñể thanh toán tiền hàng và các chi phí của EXIMBANK liên quan ñến L/C này Ngân hàng ñược phép trích tài khoản của chúng tôi số…................ tại EXIMBANK. - Nếu tài khoản không ñủ tiền ñể thanh toán chúng tôi xin nhận nợ vay theo hợp ñồng tín dụng của EXIMBANK. Trường hợp không có hợp ñồng tín dụng chúng tôi nhận nợ vay bắt buộc theo mức lãi phạt. 4. Trong trường hợp L/C hết hiệu lực hoặc không sử dụng, các phí phát sinh phí (kể cả do Ngân hàng nước ngoài ñòi ) chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm thanh toán. 5. Trong trường hợp xin mở L/C yêu cầu 1/3 ORIGINAL B/L gửi trực tiếp ñến chúng tôi là người mua, khi có phát sinh chứng từ không phù hợp nhưng chúng tôi chưa chấp nhận thanh toán mà Ngân hàng nước ngoài yêu cầu hoàn lại chứng từ, chúng tôi bảo ñảm hoàn trả lại ñầy ñủ chứng từ ñể EXIMBANK hoàn trả cho Ngân hàng nước ngoài. 6. Công ty ñề nghị ký quỹ…….% Ngày .............tháng.................năm…… GIÁM ðỐC CÔNG TY Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 71 Phụ lục C. Mẫu ñơn ñề nghị ký hậu B/L Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Ðộc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Kính gởi: NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM GIẤY ÐỀ NGHỊ KÝ HẬU BILL OF LADING / AIR WAY BILL Công ty chúng tôi có nhận ñược trực tiếp từ người bán Vận tải ñơn bản gốc của lô hàng thuộc L/C trả ngay/trả chậm mở tại VN EXIMBANK với chi tiết sau: - Số L/C: - Trị giá hoá ñơn: - Tên hàng: - Số lượng: Hiện nay lô hàng ñã về ñến cảng của Việt Nam, chúng tôi ñề nghị Quý Ngân hàng ký bối thự vào vận ñơn ñể chúng tôi nhận hàng. Chúng tôi ñồng ý thanh toán trị giá của lô hàng này ngay cả trong trường hợp bộ chứnng từ có bất hợp lệ và ñề nghị Quý Ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài theo ñiều kiện L/C. Trân trọng kính chào. GIÁM ÐỐC CÔNG TY

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbvdung_404.pdf
Luận văn liên quan