Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho
các ngân hàng thương mại nói chung và cho NHCT chi nhánh Huế nói riêng sẽ không
đạt được hiệu quả nếu các giải pháp đó không đồng bộ. Chúng ta phải có cái nhìn tổng
quát về hoạt động của chi nhánh, nắm bắt một cách khái quát các quy trình nghiệp vụ,
từ đó ta mới có thể đánh giá những mặt được hay chưa được của hệ thống. Vì vậy để
có thể nghiên cứu vấn đề này cần có thời gian và phải được trang bị một lượng kiến
thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế nhất định.
Mặt khác, việc tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị cũng không
đơn giản. Khi tiến hành tiếp cận, chúng ta thường vướng vào những quy định mà hệ
thống đặt ra nhằm bảo vệ đơn vị. Đây là vấn đề khó khăn mà chúng ta phải vượt qua
khi nghiên cứu đề tài về kiểm soát nội bộ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng công thương chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 50
Quy trình thực hiện đánh giá:
Xác định phạm vi đánh giá
Xác định các hoạt động giám sát thường xuyên
Phân tích việc đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và
kiểm toán viên độc lập
Xác định khu vực ưu tiên
Xây dựng chương trình đánh giá phù hợp
Họp để thông báo cho các cá nhân, bộ phận liên quan
Tiến hành đánh giá và rà soát lại các phát hiện
Xem xét việc điều chỉnh quá trình đánh giá các khu vực
tiếp theo
Báo cáo về khiếm khuyết của hệ thống KSNB
2.2.2. Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
2.2.2.1. Các mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng
Mục tiêu: Hoạt động vì sự an toàn và hiệu quả của NHCT.
Vai trò:
+ Kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của HTKSNB.
+ Xem xét các ứng dụng và hiệu lực của các quy trình quản lý rủi ro và phương
pháp đo lường rủi ro.
+ Xem xét việc điều hành và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống
thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 51
+ Xem xét sự chính xác và độ tin cậy của số sách kế toán và các báo cáo tài chính.
+ Xem xét hệ thống đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro với các tỷ lệ an toàn của
ngân hàng.
+ Đánh giá việc tiến hành và hiệu quả của những quy trình KSNB cụ thể.
+ Đánh giá sự tuân thủ đối với luật và các quy định, nguyên tắc công việc, việc
tiến hành các chính sách kinh doanh và quy trình của ngân hàng.
+ Đánh giá tính trung thực, độ tin cậy và tính kịp thời của các báo cáo định kỳ.
2.2.2.2. Những nguyên tắc hoạt động của kiểm soát, kiểm toán nội bộ theo quy
định của Basel
Nguyên tắc về tính lâu dài – liên tục:
Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng phải là công việc thường xuyên mang tính
chiến lược. Để thực hiện bổn phận và trách nhiệm của mình, Ban điều hành nên tiến
hành những biện pháp cần thiết để tận dụng kết quả công việc của kiểm toán nội bộ.
Những biện pháp này bao gồm việc cung cấp những nguồn lực phù hợp và hỗ trợ cho
bộ phận kiểm toán nội bộ để nó đạt được những mục tiêu của hoạt động là đảm bảo sự
an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
Nguyên tắc về tính độc lập:
Ban kiểm toán nội bộ của ngân hàng phải độc lập với các hoạt động chịu kiểm
toán. Điều này có nghĩa là bộ phận kiểm toán nội bộ phải có một vị thế độc lập và phù
hợp trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng để có thể thực hiện các nhiệm vụ của nó một
cách khách quan và công bằng.
Ban kiểm toán nội bộ phải được thực hiện các nhiệm vụ của nó một cách chủ
động đối với tất cả các phòng ban, các tổ chức và các mặt hoạt động của ngân hàng.
Nó phải được chủ động báo cáo các phát hiện, các đánh giá và các kết quả kiểm toán
trong nội bộ ngân hàng. Nguyên tắc độc lập đòi hỏi rằng Ban KTNB sẽ hoạt động dưới
sự điều hành trực tiếp của hoặc Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban
kiểm toán (nếu có) dựa trên điều lệ hoạt động của ngân hàng.
Người đứng đầu Ban KTNB có thẩm quyền liên hệ trực tiếp một cách chủ động
với Hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên của Ủy ban kiểm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 52
toán (nếu có) hoặc Kiểm toán viên độc lập từ bên ngoài nếu cần thiết, căn cứ vào Quy
chế tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
Nguyên tắc về quy chế kiểm toán nội bộ:
Quy chế kiểm toán nội bộ của ngân hàng là những định chế nhằm đảm bảo vị trí,
nghĩa vụ và quyền hạn của hệ thống kiểm toán nội bộ (có thể bao gồm cả Ủy ban kiểm
toán) của ngân hàng.
Quy chế kiểm toán nội bộ phải quy định ít nhất các nội dung sau:
+ Nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ;
+ Mô hình tổ chức KTNB trong ngân hàng.
+ Vị trí của bộ phấn KTNB trong hệ thống tổ chức của ngân hàng, thẩm quyển
và trách nhiệm của nó;
+ Trách nhiệm của người đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ.
Quy chế này phải được đúc rút và xem xét định kỳ bởi Ban kiểm toán nội bộ
hoặc Ủy ban kiểm toán, nó phải được phê duyệt bởi Ban điều hành hay bởi Hội đồng
quản trị như một trách nhiệm trong vai trò kiểm soát của họ.
Theo quy chế này, Ban kiểm toán nội bộ được chủ động truy cập trực tiếp đến
bất kỳ thông tin nào hay với bất kỳ một nhân viên nào, xem xét một hay toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả các thông tin quản lý, các biên bản làm việc, các
hồ sơ tài liệu của bất kỳ một bộ phận hay nhân viên nào, bất cứ khi nào có những
thông tin có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
Quy chế KTNB phải được truyền đạt đến toàn thể nhân viên.
Nguyên tắc về tính khách quan:
Bộ phận KTNB hoạt động trên nguyên tắc khách quan và công minh, có nghĩa là
nó phải ở vị trí có thể tác nghiệp một cách không thành kiến và không bị tác động.
Khách quan và công minh đòi hỏi Ban KTNB phải tránh để không xung đột với
bất kỳ lợi ích nào. Nhân viên của Ban KTNB nên được luân chuyển định kỳ khi có thể.
Kiểm toán viên nội bộ được lựa chọn từ các nhân viên ngân hàng không nên kiểm toán
ở những hoạt động hoặc lĩnh vực mà họ đã làm trước đây.
Trư
ờ g
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 53
Tính khách quan đòi hỏi Ban kiểm toán nội bộ không được tham gia vào các hoạt
động điều hành hàng ngày của ngân hàng hay tham gia vào việc xây dựng hoặc áp
dụng các biện pháp KSNB vì việc này sẽ làm giảm tính độc lập và khách quan trong
các đánh giá của Ban KTNB.
Tuy nhiên yêu cầu về tính khách quan không loại trừ khả năng Ban điều hành cần
tư vấn của Ban KTNB về những vấn đề cụ thể liên quan đến sự tuân thủ những nguyên
tắc KSNB.
Nguyên tắc về năng lực chuyên môn:
Năng lực chuyên môn của mỗi KTV nội bộ và Ban KTNB trên tổng thể là yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động KTNB của ngân hàng.
Năng lực chuyên môn của các KTV nội bộ phải được duy trì thông qua một hệ
thống đào tạo liên tục một cách hệ thống tất cả các nhân viên. Mọi nhân viên của bộ
phận KTNB phải có lượng kiến thức được cập nhật đầy đủ về kỹ năng kiểm toán và
hoạt động của ngân hàng.
Nguyên tắc về phạm vi hoạt động:
Mọi hoạt động và tất cả các bộ phận của ngân hàng đều là đối tượng của hoạt động
KTNB. Bất kỳ một hoạt động hay bộ phận nào của ngân hàng, bao gồm cả các hoạt động
của các chi nhánh và công ty con đều có thể là đối tượng thẩm tra của Ban KTNB.
Trên góc độ tổng thể, phạm vi của hoạt động KTNB bao gồm việc xem xét và đánh
giá sự phù hợp và hiệu quả của HTKSNB. Đặc biệt, Ban KSNB phải đánh giá được:
Sự tuân thủ các chính sách của ngân hàng và hiệu quả hoạt động kiểm soát rủi
ro (cả lượng hóa được và không lượng hóa được)
Mức độ tin cậy (bao gồm cả tính trung thực, tính chính xác và tính đầy đủ) và
tính kịp thời của các thông tin tài chính và quản lý, bao gồm cả báo cáo từ bên ngoài
Sự liên tục và tính tin cậy của hệ thống thông tin điện tử
Chức năng của các phòng ban nghiệp vụ
Ban KTNB phải quan tâm đầy đủ đến các văn bản luật và quy định liên quan
đến hoạt động của ngân hàng, bao gồm các chính sách, các nguyên tắc, các quy định
và đường lối chỉ đạo được ban hành bởi cấp thẩm quyền quy định tổ chức và hoạt
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 54
động của ngân hàng. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là Ban KTNB sẽ luôn đảm
bảo được sự tuân thủ hoàn toàn các quy định này.
Nếu ngân hàng có một hệ thống lớn các chi nhánh, Ban KTNB cần quan tâm đến
việc thiết lập phòng KTNB địa phương để đảm bảo hiệu lực và tính liên tục của công
việc. Những phòng KTNB tại chỗ như vậy nên là một bộ phận trực thuộc của Ban
KTNB và nên được tổ chức phù hợp với những nguyên tắc hoạt động của KTNB.
2.2.2.3. Kiểm soát các rủi ro Ngân hàng Công thương Chi nhánh Huế
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ là bảo đảm
cho việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro qua đó đạt được yêu cầu đề ra về
kinh doanh của ngân hàng.:
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát rủi ro ngân hàng theo hướng: tăng cường
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo tính độc lập và tự chịu trách nhiệm.
Mở rộng tín dụng, mở chi nhánh, triển khai nghiệp vụ mới phải đi đôi với tăng
cường quản trị mà trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ tương xứng; đảm bảo quy mô
ngân hàng về chi nhánh, về vốn và nghiệp vụ mới phải đủ lượng nhân viên kiểm soát
nội bộ tối thiểu về biên chế và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ.
Đảm bảo đội ngũ kiểm soát viên nội bộ ngân hàng có đủ năng lực và trình độ
đồng đều trong điều kiện hệ thống ngân hàng đang phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Hàng năm, đội ngũ kiểm soát nội bộ phải được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
về các nghiệp vụ, giới thiệu về sản phẩm mới, tình hình rủi ro mới.
Bảng 2.10. Tình hình cho vay tại Vietinbank Huế qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
Doanh số cho vay 798,964 972,687 1.337,815 173,723 21.74 365,128 37.54
Doanh số thu nợ 681,954 804,306 1.064,131 122,352 17.94 259,825 32.30
Dư nợ 591,849 760,230 1.033,914 168,381 28.45 273,684 36.00
(Nguồn: Phòng KHDN Vietinbank Huế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 55
Qua bảng số liệu, có thể nhận thấy về doanh số thu nợ, tốc độ tăng doanh số thu
nợ trong năm 2011 so với năm 2010 thấp chỉ khoảng 18%. Giải thích cho điều này là
do trong năm 2011, một mặt các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn mà trong đó chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Sang năm
2012, tốc độ tăng doanh số thu nợ tăng lên đến 32,3%. Có được điều này là nhờ chi
nhánh đôn đốc thu hồi nợ doanh nghiệp tốt. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương CN Huế rất hiệu quả. Bên cạnh
đó tình hình kinh tế ổn định nên các doanh nghiệp khôi phục lại hoạt động kinh doanh
đã tạo ra nguồn thu để thanh toán các khoản nợ cho chi nhánh.
Ngoài ra, trong năm 2011, dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 760,23 tỷ
đồng tăng 28,45%. Sang năm 2012, dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp lại tiếp
tục tăng 36%. Dư nợ gia tăng sẽ đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận khi các khoản cho
vay đến hạn thanh toán. Tuy nhiên với sự tăng trưởng dư nợ đòi hỏi chi nhánh cần
quan tâm đến việc giám sát đối với các doanh nghiệp để đảm bảo doanh nghiệp có thể
tạo ra lợi nhuận từ những đồng vốn mà ngân hàng cấp và thực hiện nghĩa vụ của mình
khi đến hạn.
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
2010 2011 2012
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay của Vietinbank Huế qua 3 năm 2010 - 2012
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 56
Việc các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ gia tăng qua
các năm là dấu hiệu về tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dựa vào
biểu đồ trên ta thấy, thu nợ trong năm 2011 tăng trưởng chậm chủ yếu là do yếu tố
khách quan từ phía doanh nghiệp đi vay. Sang năm 2012, thu nợ gia tăng nhưng đồng
thời dư nợ gia tăng gần bằng với tốc độ gia tăng của doanh số cho vay, đây là dấu hiệu
cho thấy rằng các doanh nghiệp thực hiện thanh toán nợ cũ tốt nhưng đồng thời cũng
thực hiện vay lại các khoản mới.
Bảng 2.11. Bảng tình hình nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
theo chỉ tiêu thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nợ quá hạn theo thời hạn 3,493.00 4,245.00 0 21.53
Ngắn hạn 2,153.00 61.64 1,778.00 41.88 -17.42
Trung dài hạn 1,340.00 38.36 2,467.00 58.12 83.10
(Nguồn: Phòng KHDN Vietinbank CN Huế)
Trong cơ cấu nợ quá hạn tho thời gian đối với khách hàng doanh nghiệp, nợ quá
hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng 61,64% trong năm 2010 và có xu hướng giảm trong năm
2011. Nguyên nhân là do những năm trước đó việc thẩm định các khoản cho vay ngắn
hạn rất sơ sài cũng như việc giám sát khách hàng sử dụng vốn vay chưa tốt, dẫn đến
việc các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích và dần mất khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn. Một nguyên nhân khác là do việc thực thi chính sách quản lí rủi ro tín
dụng do NHCT Việt Nam đưa về vẫn chưa phát huy hiệu quả trong những năm đầu
thực hiện. Nhận thấy nợ quá hạn gia tăng nhanh chóng ở cho vay ngắn hạn, chi nhánh
đã kiểm tra, rà soát lại danh mục khách hàng, chỉ đạo các cán bộ tín dụng cần cẩn
trọng và xem xét kĩ hơn trong công tác thẩm định và giám sát vốn vay. Nhờ đó mà
sang năm 2011 nợ quá hạn đối với cho vay ngắn hạn đã giảm xuống 17,42% so với
năm 2010. Tuy nhiên sang năm 2011 nợ quá hạn đối với cho vay trung và dài hạn lại
tăng lên 84,1% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do ảnh
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 57
hưởng khách quan từ môi trường kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp thực hiện vay
trung và dài hạn để mở rộng sản suất kinh doanh. Nhưng trong năm nay, thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước giảm do ảnh hưởng của lạm phát và suy thoái kinh tế. Do
đó mà các doanh nghiệp đã không thể thanh toán được các khoản nợ trung và dài hạn
đến hạn cho chi nhánh, khiến cho dư nợ quá hạn đối với loại cho vay này tăng cao.
Sang năm 2013, không có nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Đây vừa là
một thành tích đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cho chi nhánh trong những năm tới.
Ngân hàng phải xem xét liệu các doanh nghiệp thanh toán nợ đúng hạn cùng với các
khoản nợ quá hạn trên có phải từ nguồn tiền hoạt động kinh doanh của mình hay đã
suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng? Bởi trên thực tế, do tác động của việc chính
phủ hỗ trợ lãi suất đã khiến cho một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp thực hiện
vay nợ từ các nguồn khác thanh toán nợ trong quý I năm 2013 để được vay các món
mới với lãi suất hỗ trợ là 4%. Tác động của việc hỗ trợ lãi suất này tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, tuy nhiên nó cũng khiến cho chi nhánh phải đối mặt với rủi ro
tín dụng nếu như không rà soát kĩ trong khâu giám sát vốn vaytrong thời gian tới.
Như vậy, nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh có sự tăng trưởng tốt và tương đối ổn định. Tuy nhiên cần có sự
giám sát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp để đảm bảo khả năng thu hồi vốn gốc và
lãi đúng hạn, hạn chế tổn thất cho ngân hàng trong thời gian tới.
2.2.2.4. Quy chế quản lý
NHCT Việt Nam nghiên cứu và ban hành các quy trình, quy định cho toàn bộ hệ
thống. Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc căn cứ vào đó để triển khai thực hiện. Các quy
trình này tuân thủ đúng những quy định của NHNN đối với các tổ chức tín dụng.
Quy chế quản lý đối với nghiệp vụ cho vay
Kiểm tra sử dụng vốn xử lý vi phạm
(Cán bộ tín dụng)
(6)
Thủ tục vay
(2)
Thẩm định của NHTM
(Cán bộ tín dụng)
(3)
Kiểm tra, xem xét, trình duyêt
(Trưởng phòng tín dụng)
(4)
Doanh Nghiệp
(nhu cầu vay vốn)
(1)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 58
Một số nội dung chính của các quyết định trên:
Theo đó, hồ sơ món vay thường bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay
vốn kiêm phương án trả vay – trả nợ (bản chính); hợp đồng mua bán, chuyển nhượng
và các giấy tờ kèm theo; giấy tờ liên quan đến nguồn trả nợ (bản sao); tờ trình thẩm
định; báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng – đầu tư, biên bản họp hội đồng tín dụng và
phiếu biểu quyết tín dụng (bản chính, nếu có), hợp đồng tín dụng (bản chính); hợp
đồng tín dụng bổ sung và phụ lục hợp đồng tín dụng (bản chính)
Hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ chữ ký, đóng dấu giáp lai theo quy định, hợp
đồng tín dụng không được phép sửa chữa, các dạng sửa đổi của hợp đồng tín dụng
phải được thể hiện dưới dạng phụ lục hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng tín dụng sửa
đổi bổ sung và phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của lãnh đạo. Nếu nhu cầu tín dụng của
một khách hàng vượt quá giới hạn tín dụng đối với một khách hàng (vượt quá 15%
vốn tự có của NHCT), một nhóm khách hàng (vượt trên 50% vốn tự có của NHCT) thì
phải có biên bản họp hội đồng tín dụng của chi nhánh và văn bản phê duyệt của NHCT
Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 59
Quy chế quản lý đối với nghiệp vụ xử lý khiếu nại ở ngân hàng
Không
Có
Ghi vào sổ theo dõi
khiếu nại là đã giải
quyết xong
Phân tích
nguyên nhân
Thư thông
báo kết quả
Giải quyết
trong 24h?
Viết thông
báo tạm
Thông báo
Bản chụp Giải quyết
Ghi vào sổ theo
dõi khiếu nại
Khách hàng
Tóm tắt nội
dung cuộc gọi
Đơn thư khiếu
nại
Gọi điện Gởi thư
Từng
bộ
phận
phải
lập sổ
theo
dõi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 60
Sổ
theo
dõi
khiếu
nại
Xếp hồ
sơ khách
hàng
Định kỳ kiểm tra việc xử lý
đã thỏa đáng chưaKhách hàng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 61
2.2.2.5. Giám sát việc thực hiện các quy chế quản lý
Phòng KSNB được giao nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các quy chế quản lý tại
chi nhánh. Mục đích của việc này là thực hiện việc theo dõi, đánh giá diễn biến hoạt
động kinh doanh của chi nhánh; cũng như kiểm tra, kiểm soát sâu một số mặt nghiệp
vụ từ đó góp phần phát hiện sớm và cảnh báo những vấn đề có tiềm ẩn rủi ro, giúp chi
nhánh xử lý, khắc phục kịp thời.
Thường xuyên hoặc đột xuất, cán bộ phòng KSNB tiến hành kiểm tra việc tuân
thủ các quy chế của cán bộ công nhân viên NHCT chi nhánh Huế trong việc tuân thủ
các quy trình nghiệp vụ, tuân thủ các nội quy của chi nhánh.
Nghiệp vụ tín dụng
- Kiểm tra việc chấp hành nghiêm túc mức ủy quyền phán quyết và thẩm quyền
quyết định tín dụng theo ủy quyền của NHCT Việt Nam.
- Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lý của hồ sơ tín dụng.
- Kiểm tra chất lượng thẩm định các khoản cho vay.
- Kiểm tra việc giải ngân đúng tiến độ thực hiện của phương án, dự án.
- Kiểm tra việc áp dụng, điều chỉnh lãi suất cho vay.
Nghiệp vụ kế toán quản lý tài chính
- Kiểm tra việc chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán.
- Kiểm tra việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kiểm tra việc lập, lưu trữ, bảo quản chứng từ đầy đủ, đúng quy định.
- Kiểm tra việc bố trí cán bộ hậu kiểm.
Nghiệp vụ huy động vốn
- Kiểm tra việc tuân thủ nghiêm túc các quy định, quy trình nghiệp vụ tiền gửi.
- Kiểm tra việc chọn mã sản phẩm tiền gửi, việc quét mẫu chữ ký của khách hàng.
- Kiểm tra việc kiểm kê, đối chiếu thẻ tiết kiệm trắng hàng ngày.
Nghiệp vụ khác
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong an toàn kho quỹ.
- Kiểm tra việc quản lý mật khẩu của cán bộ trưởng phòng ban chức năng, Ban
giám đốc.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 62
- Kiểm tra việc giao cấp độ truy cập máy trạm cho cán bộ tổ điện toán.
Sau khi tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra xong thì cán bộ kiểm soát
tiến hành lập biên bản kiểm tra, một bản được gửi cho bộ phận được kiểm tra để sửa
chữa, khắc phục những sai sót (nếu có), một bản gửi cho giảm đốc chi nhánh để chỉ
đạo, một bản lưu tại phòng kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
2.2.3. Đánh giá HTKSNB Ngân hàng Công thương chi nhánh Huế
Việc phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống KSNB ở NHCT chi nhánh Huế
trong giai đoạn này là trọng tâm quan trọng để có những giải pháp mang tính khoa học
nhằm hoàn thiện hoạt động của hệ thống KSNB của NHCT Việt Nam nói chung và
của NHCT Huế nói riêng, chuẩn bị tốt cho cuộc hành trình hội nhập kinh tế vào khu
vực và thế giới.
2.2.3.1. Ưu điểm
Môi trường kiểm soát:
Triết lý và phong cách điều hành của ban giám đốc: Ban giám đốc chi nhánh
không muôn đơn vị mình gặp phải rủi ro tác nghiệp nên rất xem trọng hệ thống kiểm
soát nội bộ. Quan điểm này tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoàn thiện HTKSNB
tại chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh là một tập thể thống nhất trong điều hành, công việc
được phân chia một cách khoa học nên việc điều hành diễn ra một cách thông suốt
thuận lợi.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được xây dựng một cách khoa
học, là điều kiện đảm bảo các thủ tục kiểm soát phát huy được tác dụng của nó.
Các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn: Do hầu hết sự phân
công quyền hạn đều được thể hiện dưới dạng văn bản nên môi trường kiểm soát được
đảm bảo chặt chẽ hơn. Chính vì vậy nó giúp cho công việc được tiến hành dễ dàng hơn
và tránh được sự lạm dụng, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của nhân viên cấp dưới.
Vị trí của bộ phận KSNB: Phòng KSNB đặt tại chi nhánh được tạo điều kiện
cơ sở vật chất khá tốt. Đảm bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ mà Ban KTKSNB đề
ra. Đội ngũ cán bộ của phòng lấy từ chi nhánh, là những người có kinh nghiệm và
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 63
thâm niên công tác nên nắm chắc các mặt nghiệp vụ, đồng thời hiểu rất rõ tình hình
của chi nhánh.
Chính sách nhân sự: Con người là khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ hệ
thống kiểm soát nào. Khi thiếu yếu tố này, các thủ tục kiểm soát dù chặt chẽ đến đâu
cũng không được thực hiện trong thực tế. Chính vì vậy, việc Ban giám đốc xem trọng
chính sách nhân sự góp phần tạo cho chi nhánh có một môi trường kiểm soát thuận lợi,
hơn nữa nó còn tạo tâm lý ổn định cho nhân viên chi nhánh giúp cho công việc được
hoàn thành tốt hơn, tránh được những sai sót không đáng có khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, Ngân hàng công thương Huế có xu hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ công
nhân viên, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu phát triển và phục vụ khách hàng.
Cơ chế kiểm soát:
Phân chia trách nhiệm: Cấu trúc tổ chức của chi nhánh thể hiện sự phân chia
trách nhiệm một cách thích hợp. vừa đảm bảo tránh được những rủi ro, vừa đảm bảo
tính hiệu lực, hiệu quả.
Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: Việc các nghiệp vụ được những người đủ năng
lực và có trách nhiệm phê chuẩn trước khi thực hiện giúp cho hoạt động của ngân hàng
không bị xáo trộn (VD: nếu ai cũng có thể phê chuẩn việc cho vay thì sẽ xảy ra sự hỗn
độn), công việc được giải quyết một cách thuận tiện hơn (VD: Khi muốn ký duyệt một
vấn đề gì thì nhân viên sẽ biết người chịu trách nhiệm về vấn đề đó để xin chữ ký).
Chứng từ và sổ sách: Chứng từ và sổ sách của chi nhánh khá đầy đủ, đảm bảo
theo đúng những quy định của pháp luật. Chính vì vậy, chi nhánh có thể phát hiện sớm
được những rủi ro (nếu có). Ngoài ra, chứng từ sổ sách đầy đủ còn giúp cho hoạt động
kiểm soát, kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi hơn.
Bảo vệ tài sản (tiền, giấy tờ có giá) và số sách: Tiền, các loại giấy tờ có giá và
sổ sách được chi nhánh bảo vệ rất cẩn thận. Kho chứa tiền theo đúng tiêu chuẩn mà
ngân hàng Nhà nước yêu cầu, đảm bảo an toàn (nhân viên bảo vệ trực 24/24, hệ thống
camera, hệ thống báo động hiện đại). Hơn nữa chỉ những người có thẩm quyền mới
được phép ra vào, việc ra vào được ghi chép vào nhật ký hết sức cẩn thận.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 64
Kiểm tra độc lập và phân tích rà soát: Những công việc này được phòng
KSNB tại chi nhánh thực hiện thường xuyên, liên tục và có hiệu quả tương đối cao.
Phòng KSNB tại chi nhánh đã phát hiện nhiều sai sót không đáng có của các nhân viên
trong chi nhánh. Mặc dù những sai sót này nhỏ và không cố ý những nếu không phát
hiện kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Ví dụ: việc
nhân viên đã ký phụ lục hợp đồng tín dụng để điều chỉnh tăng lãi suất cho vay đối với
khách hàng nhưng không điều chỉnh trên hệ thống máy tính.
Quy chế quản lý:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHCT Việt Nam đã ban hành rất nhiều các
văn bản quy định về việc thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng. Đây là
cơ sở để Ban giám đốc chi nhánh xây dựng một HTKSNB có chất lượng. Đồng thời nó
giúp cho cán bộ chi nhánh thực hiện một cách đầy đủ, chính xác các quy trình, các thủ
tục trong quá trình tác nghiệp, nhằm giảm thiểu được các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của chi nhánh.
2.2.3.2. Hạn chế
Môi trường kiểm soát
Việc phê duyệt của Ban KTKSNB chưa kịp thời, có một số trường hợp phê
duyệt chương trình, kế hoạch công tác không đúng với mục tiêu ban đầu của cơ sở làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình công tác của phòng KSNB tại chi nhánh.
Sự độc lập trong quá trình kiểm tra kiểm soát chỉ có tính chất tương đối vì con
người cơ bản lấy từ chi nhánh, mọi điều kiện làm việc của phòng kiểm tra đặt tại chi
nhánh như phòng làm việc, phương tiện đi lại, sinh hoạt đoàn thể, đều ghép với chi
nhánh. Do vậy vẫn còn sự phụ thuộc nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kiểm tra. Xét về góc độ văn hóa, người Việt Nam có lối sống trọng tình và lối tư duy
coi trọng các mối quan hệ nên nếu sống tại địa phương mà không phục vụ lợi ích của
địa phương mà chỉ tìm những sai sót để báo cáo cho Ban KTKSNB hay Tổng Giám
đốc xem xét xử lý (mặc dù việc phát hiện sai sót giúp cho Chi nhánh chỉnh sửa để
tránh rủi ro là sự giúp đỡ thiết thực nhất chưa kể trong trường hợp đối tượng bị kiểm
tra cố tình làm sai chế độ vì nhiều lý do khác nhau) thì dễ bị cô lập, điều này dễ dẫn
đến việc kiểm tra thiếu tính khách quan, đồng thời dễ bị e dè, nể nang, không dám nói.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 65
Tính pháp lý của các quyết định kiểm tra: Phòng KSNB của NHCT Việt Nam
đặt tại chi nhánh Huế khi kiểm tra phải có quyết định kiểm tra của Tổng giám dốc hoặc
được Tổng giám đốc ủy quyền cho trưởng phòng ra quyết định kiểm tra nhưng phòng
KSNB không có dấu riêng nên tính pháp lý của quyết định kiểm tra chưa đầy đủ.
Chính sách nhân sự: Mặc dù tình hình nhân sự tại chi nhánh đã có những cải
thiện đáng kể trong những năm gần đây ( đội ngũ cán bộ đang được trẻ hóa, trình độ
chuyên môn ngày càng tăng) tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ không nắm được
nghiệp vụ dẫn đến những sai sót không đáng có trong khi tác nghiệp (hạch toán tài
khoản nhầm,).
Cơ chế kiểm soát
Kiểm tra độc lập và phân tích rà soát: KSNB chưa làm tốt chức năng ngăn chặn
và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề
phát sinh. Việc phát hiện qua kiểm tra phần lớn chỉ phản ánh được hiện tượng, chưa đi
sâu phân tích bản chất, nguyên nhân sự việc, việc đề xuất kiến nghị hoặc cảnh báo rủi
ro còn hạn chế.
Quy chế quản lý
Số lượng các văn bản được ban hành ngày càng tăng (những quy định pháp luật
thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp điều kiện cũng như chủ
trường phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ).
Bên cạnh đó còn nhiều quy định nội dung chưa rõ ràng gây khó khăn trong
việc tác nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 66
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
3.1.1. Định hướng toàn hệ thống
Hiện nay, NHCT Việt Nam được đánh giá là một trong những NHTM hàng đầu ở
nước ta có hệ thống mạng lưới hơn 1000 điểm giao dịch phân bố rộng khắp trên toàn
quốc, có quan hệ đại lý với hơn 700 Ngân hàng trên thế giới. Do đặc điểm đó, trong năm
tới NHCT có chủ trương tiếp tục cơ cấu lại toàn diện hoạt động của ngân hàng. Tiếp tục
tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, thị phần trên
nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bền vững tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng
lưới kinh doanh, mở rộng thị trường; đảm bảo an ninh tài chính, an toàn tuyệt đối trong
mọi hoạt động của NHCT; thực hiện cải cách hành chính, phong cách giao dịch, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu của NHCT, tạo ra môi trường kinh doanh tốt,
đem lại lợi ích chung cho toàn hệ thống cũng như cho khách hàng của NHCT.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu của chi nhánh
Đẩy mạnh chiến lược huy động vốn bằng nhiều phương pháp, củng cố, hoàn
thiện và mở rộng mạng lưới huy động, hình thức sản phẩm huy động. Cung cấp các
dịch vụ trọn gói cho khách hàng, có sự ràng buộc giữa cho vay và sử dụng dịch vụ.
Tiếp tục tăng trưởng mở rộng tín dụng trên cơ sở: chú trọng nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm dư nợ đối với doanh nghiệp cũng như những khách hàng có dấu hiệu thua lỗ
đồng thời nắm bắt kịp thời các dự án khả thi, tiến hành sàng lọc các khách hàng có khả
năng tài chính lành mạnh, có tài sản đảm bảo chắc chắn. Chủ động tìm kiếm, chọn lọc
những khách hàng có tiềm năng, tập trung vào các ngành dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách
sạn, ngành công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng, tăng dần tỷ trọng cho vay ngoài quốc
doanh, nâng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn cũng như cho vay có tài sản đảm bảo.
Ban giám đốc chỉ đạo các nhân viên tín dụng của chi nhánh hoạt động tích cực
hơn trong việc thu hồi nợ (nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ tồn đọng), tiến hành rà soát
Trư
n Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 67
các tài sản của khách hàng để định giá lại tài sản của khách hàng để định giá lại tài sản
theo đúng quy định, bổ sung hoàn chỉnh thủ tục tài sản thế chấp đối với đơn vị cho vay
không có tài sản đảm bảo, các tài sản hình thành từ vốn vay
Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để
hoàn thành tốt mọi công việc được giao. Chấn chỉnh tác phong giao dịch, thái độ phục
vụ khách hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp, phương pháp quản
trị kinh doanh nhất là đối với những sản phẩm dịch vụ mới, thực hiện tốt công tác tư
vấn cho khách hàng để đưa khách hàng đến với ngân hàng.
3.1.2.2. Mục tiêu của phòng kiểm soát nội bộ:
+ Rà soát, đánh giá độc lập khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu
lực, hiệu quả và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong
hệ thống NHCT, nhằm đánh giá, cải tiến và hoàn thiện HTKSNB của ngân hàng.
+ Phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, các quy chế, quy định nội
bộ, quy trình nghiệp vụ của NHCT, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động
của NHCT.
+ Đảm bảo an toàn, bảo mật và hoạt động liên tục của hệ thống thông tin hoạt
động nghiệp vụ của NHCT.
+ Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy
định, đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát tài chính
nội bộ, phát hiện và chỉ ra nguyên nhân của những sơ hở và yếu kém trong hoạt động
của NHCT. Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị và tư vấn với HĐQT, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc các biện pháp, giải pháp nhằm góp phần đảm bảo NHCT hoạt động an
toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3.2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
Phù hợp với các tiêu chuẩn của COSO, Ủy ban Basel về kiểm soát nội bộ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 68
Nội dung đổi mới công tác KSNB thực sự là nhu cầu bức thiết để nâng cao hiệu
quả của hệ thống giám sát Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại trong
đó có Ngân hàng Công thương. Mặt khác, đó là quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam bắt buộc các Ngân hàng thương mại phải thực hiện; theo QĐ 36/2006/QĐ-
NHNN ngày 01/8/2006, chậm nhất đến 16/08/2007 các tổ chức tín dụng phải tự rà
soát, điều chỉnh, đảm bảo thực hiện đúng theo các nguyên tắc, yêu cầu, quy định của
Quy chế này; theo QĐ 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006, chậm nhất đến
16/02/2007, các Tổ chức tín dụng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, xây dựng
và ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ. Công cụ này chính là kiểm toán nội bộ.
Ban giám đốc NHCT Chi nhánh Huế, với tư cách là đại diện của HĐQT và có
trách nhiệm cao nhất phải có công cụ giám sát đủ mạnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thông tin về hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB, các thông tin về rủi ro trong hoạt
động ngân hàng và tư vấn các biện pháp kiểm soát, sửa đổi cần thiết.
Việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động đối với hoạt động KSNB tại NHCT Việt
Nam nói chung và tại NHCT chi nhánh Huế nói riêng phải đảm bảo tuân thủ Đề án tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và Đề án
tại cơ cấu NHCT VN.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuân thủ Điều lệ
hoạt động của NHCTVN, đáp ứng được các chuẩn mực mang tính quốc tế, góp phần đảm
bảo tính tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế của ngân hàng công thương Việt Nam.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
3.3.1. Môi trường kiểm soát
Ban giám đốc cần xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và phổ
biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp. Đảm bảo mọi
cán bộ, nhân viên của NHCT chi nhánh Huế phải quán triệt được tầm quan trọng của
hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; vai trò của từng cá nhân trong quá trình
KTKSNB có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của bản thân họ và phải tham gia thực
hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả các quy định, quy trình KTKSNB liên quan.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 69
Ban giám đốc phải nhấn mạnh tầm quan trọng của HTKSNB, coi đây là một
trong những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài đồng thời là đòi hỏi cấp thiết
hiện nay.
Ngân hàng cần tổ chức lại hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiện nay theo
thông lệ quốc tế và hướng không duy trì hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ riêng biệt
trực thuộc Tổng Giám đốc để tránh sai lầm và lãng phí, mà hoạt động kiểm soát thường
xuyên được đưa vào từng quy trình về nghiệp vụ và quản lý. Từ bộ máy của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiện tại chỉ nên duy trì một phòng tại Trụ sở chính để thực
hiện chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc, tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình tự
kiểm tra kiểm soát của Trụ sở chính và các chi nhánh thành viên trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ. Một số nhân viên sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm toán nội bộ, số
nhân viên còn lại thì chuyển họ sang làm việc tại bộ phận khác của chi nhánh.
Thường xuyên tổ chức những cuộc gặp mặt giữa Ban giám đốc và lãnh đạo các
bộ phận chức năng và giữa lãnh đạo phòng KSNB với lãnh đạo các bộ phận chức năng
để trao đổi kinh nghiệm, bàn bạc và giải quyết những vấn đề khó khăn của chi nhánh
Để có một môi trường KSNB hoàn thiện, các phòng ban chức năng cần phải
chú trọng đến việc cập nhật, hệ thống hóa các văn bản pháp luật. Từ đó xây dựng, thiết
lập các chính sách, quy trình nội bộ đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đáp
ứng được yếu cầu quản lý nhằm: giảm thiểu rủi ro, chống gian lận đem lại an toàn hiệu
quả cho hoạt động ngân hàng. Trong các chính sách, quy trình đó phải thiết kế các
chốt kiểm soát đầy đủ, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo các nguyên tắc: phân công phân
nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Ngân hàng phải xây dựng chính sách đào tạo theo hướng chuyên môn hóa, cán
bộ làm nghiệp vụ nào phải được đào tạo chuyên sâu vào nghiệp vụ đó, riêng cán bộ
làm công tác kiểm tra phải đào tạo vừa chuyên sâu một mặt nghiệp vụ vừa phải nắm
khái quát các hoạt động khác của ngân hàng để có cái nhìn tổng quan và thấy được
mối liên hệ giữa các khâu trong quy trình nghiệp vụ. Muốn vậy ngân hàng phải xây
dựng các chính sách:
Trư
ờn
Đạ
ọc
Kin
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 70
+ Chính sách tuyển dụng: Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp. Công tác tuyển dụng phải đảm bảo trung thực, khách quan nhằm
tuyển dụng được những cán bộ có đủ năng lực, trình độ, đạo đức.
+ Chính sách đào tạo: Thường xuyên mở cá lớp đào tạo ngắn ngày về nghiệp vụ
+ Chính sách đãi ngộ: Phải có chế tài thưởng phạt công bằng minh bạch nhằm
khuyến khích nhân viên trong công tác nghiệp vụ. Chế tài thưởng phạt cũng có tác
dụng trong việc ngăn ngừa, phát hiện gian lận, sai sót trong ngân hàng, khuyến khích
nhân viên tự hoàn thiện việc thực hiện nhiệm vụ có ý thức tuân thủ đúng các quy định,
có ý thức nhắc nhở và tố giác những hành vi sai phạm trong ngân hàng. Do đó, việc
thiết lập được một chế tài thưởng phạt công bằng và minh bạch sẽ là động lực thúc
đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro.
+ Chính sách tạo môi trường làm việc: Phải xây dựng và tạo lập được môi
trường làm việc tốt nhất: tâm lý ổn định, cống hiến, gắn bó với toàn thể cán bộ trong
ngân hàng.
Đối với việc Ban KTKSNB chưa phê duyệt kịp thời hoặc không đúng với mục
tiêu ban đầu thì phòng KSNB tại chi nhánh phải có những đề xuất với Ban KTKSNB
hoặc Tổng giám đốc để cải thiện.
Giám đốc cần ban hành văn bản quy định tất cả các cá nhân, các bộ phận ở mọi
cấp của NHCT Chi nhánh Huế phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc
thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan; đồng thời có văn bản hướng dẫn
thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra, quy định trưởng các bộ phận chức năng có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất cho Giám đốc chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh cần có sự quan tâm hơn đến cán bộ kiểm soát. Mặc dù
không trực thuộc chi nhánh nhưng đây là bộ máy giúp hạn chế những rủi ro cho chi
nhánh. Chính vì vậy, Ban giám đốc cần kiến nghị lên Ban KSNB hay TGĐ về những
nội dung sau:
+ Cần phải có những quy định cụ thể như việc điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đề bạt, quy hoạch cán bộ để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ kiểm soát từ đó
họ mới có thể yên tâm công tác.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 71
+ Nên giao cho chi nhánh việc giám sát cán bộ của phòng kiểm soát để đảm bảo
cán bộ phòng kiểm soát tuân thủ đúng quy định của Ban KTKSNB. Tránh tình trạng
phòng kiểm soát quản lý cán bộ lỏng lẻo, từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện chương
trình nhiệm vụ mà Tổng giám đốc đề ra.
+ Đề nghị Ban KTKSNB bổ sung thêm cán bộ cho phòng kiểm soát để tránh tình
trạng một cán bộ phải đảm nhiệm quá nhiều công việc làm cho chất lượng công việc
không đảm bảo.
+ Ban KTKSNB cần nghiên cứu để xây dựng tính pháp lý và tiến hành các biện
pháp nhằm đảm bảo sự độc lập trong hoạt động của phòng KSNB đặt tại các chi nhánh.
Phòng KSNB tại chi nhánh cần:
Tổ chức rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ liên
quan đến hoạt động kiểm tra kiểm soát, cũng như hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ
để kiến nghị lên Tổng giám đốc, Ban KTKSNB, giám đốc chi nhánh, để bổ sung,
chỉnh sửa kịp thời nhằm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình,
quy định về kiểm soát nội bộ.
Nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành mọi mặt hoạt
động của phòng, phân công nhiệm vụ cụ thể và đôn đốc theo dõi kết quả thực hiện của
từng cán bộ.
Nắm bắt tổng thể mọi mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh thông qua các
hoạt động kinh doanh, các cuộc họp giao ban phản ánh hoạt động kinh doanh của chi
nhánh và của các phòng ban chức năng, nắm tình hình và chủ trương của ban lãnh đạo
chi nhánh về kế hoạch phát triển kinh doanh, rồi từ đó xây dựng các kế hoạch kiểm tra
phù hợp, đặc biệt phải chú trọng đến các hoạt động trung tâm, trọng điểm, các mặt
hoạt động thường xảy ra rủi ro như: tín dụng, kế toán, ngân quỹ. Đồng thời chú trọng
đi sâu kiểm tra, phát hiện, đánh giá rủi ro.
Tăng cường hoạt động cảnh báo, đề xuất kiến nghị, giúp ban lãnh đạo chi
nhánh có biện pháp xử lý kịp thời, tránh các trường hợp khi xảy ra vấn đề nghiêm
trọng thì mới tiến hành xử lý.
3.3.2. Cơ chế kiểm soát
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 72
Cần xây dựng và thực hiện các cơ chế kiểm soát thường xuyên để có thể thực
hiện tốt chức năng ngăn chặn và giám sát, bên cạnh đó tiến hành các cuộc kiểm tra đột
xuất để có thể kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh một cách kịp thời,
tránh để xảy ra tình trạng mọi chuyện vượt ra khỏi tầm kiểm soát của chi nhánh.
Nâng cao hiệu lực quản lý và tăng cường năng lực quản trị rủi ro: Thành lập và
đưa vào hoạt động có hiệu quả bộ phận quản trị rủi ro; xây dựng hệ thống quản trị rủi
ro thanh khoản; rủi ro thị trường, lãi suất, tỷ giá hối đoái; rủi ro tín dụng; quản trị rủi
ro thông qua giám sát và kiểm soát việc tuân thủ khung sổ tay tín dụng trong thực tiễn
thay cho quản lý rủi ro thông qua báo cáo tình tình.
Tổ chức phân tích, đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động của đơn vị mình, rủi
ro trong từng quy trình nghiệp vụ để có biện pháp kiểm soát, hạn chế thấp nhất rủi ro,
đảm bảo an toàn hệ thống cũng như uy tín của chi nhánh nói riêng và của NHCT Việt
Nam nói chung.
3.3.3. Quy chế quản lý
Do số lượng các văn bản được ban hành ngày càng tăng, cộng với việc có nhiều
quy định nội dung chưa rõ ràng gây khó khăn trong việc tác nghiệp của cán bộ ngân
hàng. Chính vì vậy, chi nhánh cần tiến hành hệ thống hóa lại các quy định, các công
văn (chia theo từng nghiệp vụ, nghiên cứu cách sắp xếp, lưu trữ hợp lý đảm bảo khi
cần có thể tra cứu một cách thuận lợi).
Đối với nghiệp vụ thanh toán, giao dịch bằng tiền mặt:
+ Quyết định 1487/QĐ-NHCT8 ban hành ngày 29/5/2009 quy định quy trình
giao dịch tiền mặt trong hệ thống NHCT Việt Nam.
+ Quyết định 1276/QĐ-HĐQT-NHCT8 ban hành ngày 9/10/2009 quy định chế
độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
Đối với nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
+ Công văn 2926/CV-NHCT10 ban hành ngày 15/9/2003 hướng dẫn mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 73
+ Công văn 6556/CV-NHCT10 ban hành ngày 20/11/2008 hướng dẫn bổ sung
công văn 2926.
+ Công văn 4779/CV-NHCT10 ban hành ngày 15/9/2007 hướng dẫn mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi đối với người không cư trú trong hệ thống NHCT Việt Nam.
+ Công văn 5763/CV-NHCT10 ban hành ngày 28/8/2009 hướng dẫn chi nhánh
mở tiền gửi thanh toán bằng các loại ngoại tệ cho khách hàng theo nhu cầu.
+ Công văn 1171/CV_NHCT10 ban hành ngày 17/3/2010 hướng dẫn mở tài khoản
cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với nghiệp vụ phát hành và thanh toán Séc và hối phiếu:
+ Quyết định 934/QĐ-NHCT10 ban hành ngày 25/8/2008 quy định nghiệp vụ
cung ứng và sử dụng séc trong hệ thống NHCT Việt Nam.
+ Công văn 4331/CV-NHCT10 ban hành ngày 20/8/2008 hướng dẫn hạch toán
kế toán nghiệp vụ séc du lịch và nhờ thu séc tiền mặt.
+ Công văn 2012/CV-SGDIII ban hành ngày 10/10/2008 quy trình phát hành
hối phiếu.
Đối với những quy định nào chưa rõ thì chi nhánh kiến nghị các cơ quan cấp trên
giải đáp hoặc điều chỉnh lại cho hợp lý.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài này đã cơ bản giải quyết được một số vấn đề sau:
Về lý luận đã khái quát được cơ sở lý luận của hệ thống KSNB, trình bày được
các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình của COSO. Bên cạnh
đó, đề tài cũng nêu lên một số hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ, những
rủi ro mà NHCT chi nhánh Huế có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào đó để tiến hành xem xét, đánh giá khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng công thương chi nhánh Huế.
Đề tài đã nêu được thực trạng hoạt động hiện nay của hệ thống KSNB tại NHCT
chi nhánh Huế, sau đó tiến hành đánh giá một số ưu, nhược điểm của hệ thống kiểm
soát nội bộ, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại chi nhánh. Xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ tốt góp phần hoàn
thành các mục tiêu hoạt động, sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. Đồng thời
hệ thống KSNB tốt sẽ hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động Ngân hàng. Hệ thống tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB gắn liền với quy
trình nghiệp vụ.
Nhìn chung, đề tài đã bước đầu tiếp cận được với hệ thống KSNB tại NHCT chi
nhánh Huế. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm, kiến thức cũng như
những khó khăn khi thu thập và xử lý số liệu nên đề tài chưa khái quát được hết các
hoạt động cũng như chưa thể phân tích thật sâu về những ưu và nhược điểm của hệ
thống KSNB tại NHCT chi nhánh Huế. Chính vì vậy mà các giải pháp đưa ra chỉ mang
tính chiến lược chứ chưa đi vào cụ thể, chi tiết. Mặc dù vậy nhưng tôi hi vọng qua
những phân tích và giải pháp nêu trên cũng sẽ góp phần giúp hoàn thiện hơn hệ thống
kiểm soát tại NHCT chi nhánh Huế.
2. Kiến nghị
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội
quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 75
hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Hệ thống này không
đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách,
hệ thống vận hành ra sao và nếu giữ nguyên cách làm đó thì có hoàn thành hệ thống
hay không. Ngoài ra, thiết lập được một hệ thống KSNB tốt sẽ góp phần hạn chế đến
mức thấp nhất việc thất thoát tài sản của đơn vị. Vì vậy, để có thể tìm hiểu, đánh giá và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn, tôi xin đưa ra
một số kiến nghị sau:
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho
các ngân hàng thương mại nói chung và cho NHCT chi nhánh Huế nói riêng sẽ không
đạt được hiệu quả nếu các giải pháp đó không đồng bộ. Chúng ta phải có cái nhìn tổng
quát về hoạt động của chi nhánh, nắm bắt một cách khái quát các quy trình nghiệp vụ,
từ đó ta mới có thể đánh giá những mặt được hay chưa được của hệ thống. Vì vậy để
có thể nghiên cứu vấn đề này cần có thời gian và phải được trang bị một lượng kiến
thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế nhất định.
Mặt khác, việc tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị cũng không
đơn giản. Khi tiến hành tiếp cận, chúng ta thường vướng vào những quy định mà hệ
thống đặt ra nhằm bảo vệ đơn vị. Đây là vấn đề khó khăn mà chúng ta phải vượt qua
khi nghiên cứu đề tài về kiểm soát nội bộ.
Khóa luận chỉ mới trình bày được một cách khá khái quát về hệ thống kiểm soát
nội bộ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Huế, hy vọng
những đề xuất được nêu ra trong khóa luận có thể đóng góp một phần vào tổng thể các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Trịnh
Văn Sơn, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Huế và
sự giúp đỡ của các cán bộ NHCT chi nhánh Huế đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa luận này.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanh tra, giám sát, kiểm soát, kiểm toán ngân hàng (Nhà xuất bản Thanh niên 2008).
2. Tài liệu tập huấn vê hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng Công thương
năm 2012).
3. Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết
định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 1/8/2006 của Ngân hàng Nhà nước.
4. TS Phan Văn Tính (2007), “Bàn về việc xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội
bộ trong NHTM theo yêu cầu mới”, Tạp chí ngân hàng (8).
5. Lê Phương Hồng (2006), “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB, kiểm toán nội
bộ NHTM”.
6. Th.s Dương Đình Ngọc – Cty TNHH Kiểm toán Apec, “Hệ thống KSNB – chìa
khóa vàng của quản trị doanh nghiệp hiệu quả”.
7. TS Phạm Anh Tuấn, “Tìm hiểu về hệ thống kiểm tra, KSNB” – Tạp chí nhà quản lý.
Các website:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp ñaïi hoïc GVHD: PGS.TS. Trònh
Vaên Sôn
SVTH. Nguyeãn Thò Töôøng Vy 77
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Tường Vy
Lớp: K43 Kế toán Kiểm toán
Đã thực tập tốt nghiệp tại: Ngân hàng Công thương chi nhánh Thừa Thiên Huế
Thời gian thực tập: từ ngày 01/03/2012 đến ngày 28/04/2012
Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Huế.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng sinh viên Tường Vy đã có ý thức chấp hành
nghiêm túc nội quy, nề nếp, tổ chức kỉ luật tại đơn vị thực tập, luôn cố gắng học hỏi,
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và hoàn thành tốt các công việc được giao.
Sinh viên rất có tinh thần học tập, tích cực nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt tốt các thông
tin, đặc điểm về sản phẩm dịch vụ và các công việc trong hoạt động của ngân hàng.
Huế, ngày 13 Tháng 05 năm 2013
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuong_vy_5562.pdf