Sacombank chi nhánh Quảng Bình có vị trí trụ sở thuận lợi, nằm giữa trung tâm thành phố, là một Ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, thực hiện nhiều chương trình mang tính xã hội cao. Do đó Sacombank được biết đến khá rộng rãi trong dân cư.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, am hiểu thị trường.
- Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ.
- Là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Quảng Bình, thương hiệu có uy tín được khách hàng tin tưởng.
- Mạng lưới hoạt động rộng rãi.
- Công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn của cán bộ nhân viên thường xuyên thực hiện.
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2549 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay của ngân hàng sacombank chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a khách hàng về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian gần đây, đề tài đã thực hiện điều tra 60 khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang giao dịch với chi nhánh Sacombank – Quảng Bình. Việc chọn mẫu điều tra được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, số lượng phiếu phát ra là 60 bảng, thu về 60 bảng. Trong quá trình phỏng vấn, khách hàng lựa chọn theo thang đo Likert gồm 5 mức độ. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Đặc điểm khách hàng được khảo sát
Về giới tính
Kết quả điều tra cho thấy được, trong 60 khách hàng trả lời phỏng vấn, có 48,3% nam và 51,7% là nữ. Tuy nữ giới có nhiều hơn nam giới nhưng sự chênh lệch không đáng kể.
Về độ tuổi
Trong 60 khách hàng được phỏng vấn có 28,3% khách hàng dưới 25 tuổi, đa số khách hàng nằm trong độ tuổi này là sinh viên hoặc học sinh mới tốt nghiệp THPT, nhu cầu vay vốn chủ yếu để đi du học. Khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 45 chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,3%. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Nhóm tuổi từ 46 đến 60 có 26,7%, phần lớn nhu cầu tín dụng của họ nhằm mục đích sửa sang nhà cửa, hỗ trợ việc học hành của con cái. Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ có 4 khách hàng tương ứng với 6,7%. Đây là độ tuổi về hưu, chủ yếu để nghỉ ngơi, an nhàn tuổi già, nhu cầu vay vốn của họ chủ yếu là để tiêu dùng hoặc đi du lịch.
Về trình độ
Chiếm tỷ trọng cao nhất là khách hàng có trình độ Đại học-Cao đẳng với 36,7%, kế đến là trình độ trên Đại học chiếm 26,7%. Điều này cũng đúng khi phần lớn khách hàng là các chủ doanh nghiệp, vay vốn nhằm mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình độ trung học chuyên nghiệp cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Trình độ THPT và khác chiếm tỷ lệ 10%. Đây là số khách hàng được vay vốn phục vụ cho cuộc sống của mình nên thường họ không cần bằng cấp.
Hình thức vay vốn
Số khách hàng vay theo hình thức trung hạn chiếm tỷ lệ rất cao 51,7%, tiếp đến là vay dài hạn chiếm 28,3% và thấp nhất là vay ngắn hạn chiếm 20%. Đây cũng là điều tương đối phù hợp vì các dự án đầu tư thường có thời gian triển khai tương đối dài. Mặt khác, vay ngắn hạn và trung hạn chiếm hơn một nửa trong tổng doanh số cho vay, phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn khan hiếm nguồn vốn như hiện nay.
Mục đích vay vốn của khách hàng
Phần lớn khách hàng tiếp cận được để triển khai cuộc khảo sát chủ yếu là khách hàng cá nhân nên nhu cầu của họ chủ yếu là mua và sửa chữa nhà chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,3%, tiêu dùng chiếm 11,7%. Khách hàng doanh nghiệp và một số khách hàng cá nhân vay vốn trang trải cho quá trình hoạt động kinh doanh chiếm 26,7%.
Bảng 2.10: Đặc điểm khách hàng được khảo sát
Tiêu chí
Đặc điểm
Tần số
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
29
48.3
Nữ
31
51.7
Tổng cộng
60
100
Tuổi
Dưới 25 tuổi
17
28.3
Từ 25-45 tuổi
23
38.3
Từ 45-60 tuổi
16
26.7
Trên 60 tuổi
4
6.7
Tổng cộng
60
100.0
Trình độ
Trên đại học
16
26.7
Đại học – Cao đẳng
22
36.7
Trung cấp chuyên nghiệp
10
16.7
Phổ thông
6
10.0
Khác
6
10.0
Tổng cộng
60
100.0
Hình thức vay vốn
Ngắn hạn
12
20.0
Trung hạn
31
51.7
Dài hạn
17
28.3
Tổng cộng
60
100.0
Mục đích vay vốn
Tiêu dùng
7
11.7
Phục vụ SXKD
16
26.7
Mua, sửa chữa nhà cửa
20
33.3
Đi du học
8
13.3
Khác
9
15.0
Tổng cộng
60
100.0
Đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục tín dụng
Quy trình và thủ tục là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hành vi vay vốn của khách hàng tại Ngân hàng. Nếu quy trình, thủ tục tín dụng được Ngân hàng thực hiện tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sự hài lòng của khách hàng theo đó sẽ tăng lên.
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục tín dụng
(Giá trị kiểm định = 4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Mức ý nghĩa
Kết quả
Điều kiện được vay vốn đơn giản
-
1,7
20
43,3
35,0
4,12
0,25
Không có YNTK
Thủ tục, hồ sơ vay vốn đơn giản
-
-
20,0
35,5
45,0
4,25
0,02
Bác bỏ giả thiết Ho
Thời gian giao dịch, giải ngân nguồn vốn nhanh
-
3,3
8,3
46,7
41,7
4,27
0,01
Bác bỏ giả thiết Ho
Biện pháp theo dõi, quản lý vốn vay chặt chẽ
-
1,7
3,3
40,0
35,0
3,68
0,01
Bác bỏ giả thiết Ho
(1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
- Đánh giá của khách hàng về điều kiện vay vốn
Hiện nay, điều kiện được vay vốn vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng. Khi nhìn vào kết quả thống kê ở trên ta thấy rằng có đến…khách hàng trả lời rằng họ đồng ý với ý kiến “điều kiện vay vốn đơn giản”. Tỷ lệ khách hàng đồng ý cao như vậy chứng tỏ rằng điều kiện vay vốn tại Ngân hàng Sacombank khá đơn giản, giúp cho khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách dễ dàng, thuận tiện. Việc thu hút khách hàng đến với Chi nhánh nhờ đó cũng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên bằng kỹ thuật One sample T-test với giá trị kiểm định bằng 4 thì Sig=0,25>0,1. Với giá trị này thì chưa có đủ bằng chứng thống kê để kết luận tiêu thức này, vì trên thực tế, công tác thẩm định tại chi nhánh rất được chú trọng để tránh các rủi ro đáng tiếc. Do đó điều kiện để vay vốn tại chi nhánh cũng không phải đơn giản.
- Đánh giá của khách hàng về thủ tục, hồ sơ vay vốn
Với mức ý nghĩa Sig=0,02<0,05 thì trên thực tế khách hàng chưa có ý kiến rõ ràng về việc đánh giá thủ tục, hồ sơ vay vốn của chi nhánh là đơn giản. Tuy nhiên qua số liệu điều tra cho thấy có đến trên 85% khách hàng đánh giá thủ tục, hồ sơ vay vốn đơn giản. Trong một phạm vi nhất định thì thủ tục, hồ sơ vay vốn tại chi nhánh được đánh giá khá tốt, việc tuân thủ theo đúng quy trình cho vay cùng các hồ sơ cần thiết sẽ hạn chế được nhiều rủi ro hoặc hạn chế được các tranh chấp không đáng có do thủ tục, hồ sơ vay vốn không rõ ràng, đầy đủ và chính xác.
- Đánh giá của khách hàng về thời gian xử lý giao dịch, giải ngân nguồn vốn
Thời gian xử lý giao dịch, giải ngân nguồn vốn nhanh hay chậm sẽ quyết định đến sự thuận tiện trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong những khách hàng phỏng vấn thì có 46,7% khách hàng cho rằng thời gian để thực hiện việc giao dịch, giải ngân nhanh, 41,7% cho rằng thời gian để thực hiện việc này rất nhanh. Với ý nghĩa Sig=0,01<0,05, ta chưa có cơ sở khẳng định rằng khách hàng đánh giá thời gian giao dịch và giải ngân nguồn vốn tại chi nhánh là nhanh chóng. Chi nhánh cần tìm ra các biện pháp để thời gian giao dịch và giải ngân nguồn vốn nhanh hơn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Đánh giá của khách hàng về biện pháp theo dõi và quản lý vốn vay
Sau khi giải ngân, công tác theo dõi và quản lý vốn vay của chuyên viên thẩm định cũng rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả cho vay của chi nhánh. Kết quả thu được cho thấy rằng có đến trên 75% khách hàng đồng ý biện pháp quản lý vốn vay của Ngân hàng chặt chẽ. Với mức ý nghĩa Sig=0,01<0,05, tức là khách hàng cũng chưa có ý kiến rõ ràng về việc đánh giá biện pháp theo dõi và quản lý vốn vay của Ngân hàng là chặt chẽ.
Đánh giá của khách hàng về địa điểm, cơ sở vật chất
Chi nhánh Ngân hàng Sacombank – Quảng Bình có một cơ sở vật chất khá khang trang. Trang thiết bị tại Ngân hàng cũng được đầu tư mới hoàn toàn với những máy móc thiết bị hiện đại như: máy vi tính với cấu hình mạnh để có thể sử dụng tốt hệ thống mạng nội bộ của Ngân hàng, sử dụng các phần mềm chuyên dụng vừa hiện đại, vừa thuận tiện cho giao dịch và đáp ứng tốt khả năng bảo mật và kiểm soát thông tin; hệ thống cơ sở vật chất phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng v.v…
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất
(Giá trị kiểm định=4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Mức ý nghĩa
Kết quả
Địa điểm giao dịch thuận tiện
-
1,7
18,3
50,0
30,0
4,08
0,39
Không có YNTK
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
-
1,7
23,3
43,3
31,7
4,05
0,63
Không có YNTK
Không gian giao dịch thoáng mát, sạch sẽ
-
-
15,0
55,0
30,0
4,15
0,08
Không có YNTK
(1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
Qua kết quả thống kê trên ta thấy được với tiêu chí “Địa điểm giao dịch thuận tiện” có đến 50% khách hàng đồng ý, 30% khách hàng rất đồng ý, có 18,3% cho là bình thường. Giá trị trung bình của tiêu chí này là 4,08. Tỷ lệ khách hàng hài lòng với địa điểm giao dịch thuận tiện cũng hoàn toàn hợp lý bởi chi nhánh nằm ngay trung tâm Thành phố Đồng Hới, thuận tiện cho việc đi lại giao dịch của khách hàng. Với kiểm định One Sample T-test, ta có Sig=0,39>0,05 thì chưa có đủ bằng chứng thống kê để kết luận về tiêu thức này.
Với tiêu chí “Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ thì có đến 75% khách hàng đồng ý và rất đồng ý. Đây là lợi thế của chi nhánh khi toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng khá mới mẻ và hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ta có Sig=0,63>0,05: không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chưa có cơ sở để kết luận tiêu thức này.
Với tiêu chí cuối cùng là “Không gian giao dịch thoáng mát, sạch sẽ” cũng có đến trên 80% khách hàng hài lòng về không gian giao dịch. Quả thật như vậy, khi khách hàng bước vào phòng Doanh nghiệp hay Cá nhân của chi nhánh đều nhận thấy được một không gian giao dịch thật dễ chịu, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
Đánh giá của khách hàng về nhân viên tín dụng
Giá trị nhân sự đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong Ngân hàng. Quy trình thẩm định tín dụng diễn ra nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn khách hàng luôn cần sự hướng dẫn của các nhân viên tín dụng. Sự nhiệt tình và có trách nhiệm với khách hàng sẽ góp phần tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa khách hàng và chi nhánh.
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về nhân viên tín dụng
(Giá trị kiểm định=4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Mức ý nghĩa
Kết quả
Nhiệt tình, vui vẻ, thân thiện với khách hàng
-
-
16,7
50,0
33,3
4,17
0,67
Không có YNTK
Có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ
-
-
11,7
40,0
48,3
4,37
0,00
Bác bỏ giả thiết Ho
Có trách nhiệm với khách hàng
-
-
4,37
0,00
Bác bỏ giả thiết Ho
(1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
Mức điểm trung bình là 4,17 chứng tỏ khách hàng đánh giá rất cao thái độ phục vụ của những nhân viên tín dụng. Điều này tạo nên thiện cảm của khách hàng đối với chi nhánh, tạo lập và giữ vững được mối quan hệ tín dụng lâu dài. Với tiêu chí này có đến trên 80% khách hàng đồng ý và rất đồng ý đối với nhân viên của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tiêu chí “Có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ” có mức ý nghĩa Sig=0,00<0,05: Bác bỏ giả thiết Ho, như vậy khách hàng chưa có ý kiến rõ ràng trong việc cho rằng nhân viên tại Ngân hàng có trình độ và nghiệp vụ, thao tác của họ là chuyên nghiệp. Theo số liệu điều tra có đến 48,3% khách hàng rất đồng ý với tiêu chí này, khách hàng cho rằng tiêu chí này là bình thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 11,7%.
Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay
Lãi suất luôn là yếu tố được khách hàng coi trọng, để có được phương án vay vốn tối ưu, tâm lý khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các Ngân hàng khác nhau trước khi có quyết định vay vốn.
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về lãi suất
(Giá trị kiểm định=4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Mức ý nghĩa
Kết quả
Lãi suất cho vay hợp lý
-
-
8,3
48,3
43,3
4,35
0,00
Bác bỏ giả thiết Ho
Lãi suất ưu đãi so với các Ngân hàng khác
-
1,7
41,7
31,7
25,0
3,80
0,07
Không có YNTK
Lãi suất linh hoạt theo biến động thị trường
-
-
38,3
41,7
20
3,82
0,62
Không có YNTK
(1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được số lượng khách hàng đồng ý với mức lãi suất hợp lý là rất cao chiếm 48,3%, tỷ lệ khách hàng rất đồng ý cũng chiếm đến 43,3%. Điều này cho thấy khách hàng rất hài lòng với chính sách lãi suất của chi nhánh. Đây là một thế mạnh trong việc thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với dịch vụ tín dụng của Ngân hàng. Kiểm định One Sample T-test có Sig=0,00<0,05, như vậy trên thực tế khách hàng cho rằng lãi suất cho vay tại Ngân hàng hoàn toàn hợp lý.
Với tiêu chí “Lãi suất ưu đãi hơn so với các Ngân hàng khác” thì cũng có đến 56% khách hàng đồng ý và rất đồng ý. Tuy nhiên số lượng khách hàng cho rằng tiêu chí này bình thường vẫn chiếm tỷ lệ khá cao 41,7%. Kiểm định cho thấy trên thực tế khách hàng chưa có ý kiến rõ ràng trong việc đánh giá lãi suất của chi nhánh Ngân hàng Sacombank Quảng Bình.
Với tiêu chí cuối cùng “Lãi suất linh hoạt theo sự biến động của thị trường” thì có đến 61,7% khách hàng đồng ý và rất đồng ý. Trên thực tế, mức đánh giá trung bình là 3,82 chưa phải là cao. Do đó Ngân hàng cần thay đổi lãi suất một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Đánh giá của khách hàng về thương hiệu, uy tín của Ngân hàng
Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến hành vi vay vốn của khách hàng.
Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về thương hiệu, uy tín của Ngân hàng
(Giá trị kiểm định=4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Mức ý nghĩa
Kết quả
Thương hiệu của Ngân hàng được biết đến rộng rãi
-
-
6,7
53,3
40,0
4,33
0,00
Bác bỏ giả thiết Ho
Ngân hàng luôn đảm bảo uy tín với khách hàng
-
-
15,0
36,7
48,3
4,33
0,001
Bác bỏ giả thiết Ho
(1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
Với bề dày kinh nghiệm và uy tín của Ngân hàng thì đây là yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng tạo được niềm tin trong lòng khách hàng. Trên 80% khách hàng đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí này. Ta có Sig=0,00<0,05: bác bỏ giả thiết Ho, tức là trên thực tế khách hàng cho rằng thương hiệu và uy tín của Ngân hàng đã hoàn toàn được khẳng định.
Các yếu tố quyết định việc sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng
Đề ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, ta tiến hành nghiên cứu các nhân tố quyết định đến sự lựa chọn sử dụng dịch vụ tín dụng của chi nhánh.
Bảng 2.15: Đánh giá của khách hàng về yếu tố quyết định hành vi vay vốn
(Giá trị kiểm định=4)
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
GTTB
Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng
-
-
8,3
45,0
46,7
4,38
Trình tự thủ tục vay vốn đơn giản
-
-
21,7
36,7
41,7
4,20
Thời gian giao dịch, giải ngân nguồn vốn nhanh
-
1,7
11,7
48,3
38,3
4,23
Lãi suất ưu đãi
-
1,7
18,3
36,7
43,3
4,22
Địa điểm cơ sở vật chất tốt
18,3
23,3
26,7
23,3
8,3
2,80
Nhân viên tín dụng nhiệt tình
-
6,7
33,3
50,0
10,0
3,63
Sản phẩm đa dạng
5,0
11,7
35,0
30,0
18,3
3,45
Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
-
3,3
30,0
48,3
18,3
3,82
(1-Rất không quan trọng, 2-Không quan trọng, 3-Bình thường, 4-Quan trọng, 5-Rất quan trọng)
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2013)
Nhìn vào bảng thống kê tần số trên và căn cứ vào thứ tự các mức giá trị điểm đánh giá trung bình thì yếu tố quyết định việc lựa chọn sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng Sacombank là yếu tố uy tín, thương hiệu của Ngân hàng với GTTB là 4,38. Có thể nói, giai đoạn hiện nay, xu hướng lựa chọn Ngân hàng để giao dịch thường dựa vào thương hiệu của Ngân hàng đó. Trong thời buổi kinh tế lũng đoạn, có thể đứng vững trên thị trường chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kinh doanh khá tốt. Tâm lý đó quyết định hành vi lựa chọn Ngân hàng của khách hàng. Tiếp theo là thời gian giao dịch, giải ngân nguồn vốn với điểm đánh giá trung bình là 4,23. Khách hàng khi vay vốn thường cần vốn một cách kịp thời, nhanh chóng nhất nên đây là yếu tố quan trọng thứ hai quyết định sử dụng dịch vụ tín dụng tại một Ngân hàng. Yếu tố quan trọng tiếp theo chính là lãi suất với GTTB là 4,22. Những yếu tố quan trọng tiếp theo có giá trị giảm dần. Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời thu hút được nhiều khách hàng thì chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn nữa các yếu tố như lãi suất, thời gian giải ngân và uy tín thương hiệu của Ngân hàng.
Mức độ trung thành của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng
Biểu đồ 2.3: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được trong 60 khách hàng được phỏng vấn thì số khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụ chiếm tỷ lệ rất cao 53,3% và có 31,7% khách hàng rất hài lòng. Đây là một yếu tố quan trọng giúp chúng ta biết được mức độ thỏa mãn sự hài lòng của chi nhánh đối với khách hàng. Với kiểm định giá trị Test value=4, ta có Sig=0,058>0,05. Với mức ý nghĩa như vậy thì chưa có đủ bằng chứng thống kê để kết luận về tiêu thức kiểm định này.
Như vậy, qua quá trình đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sacombank Quảng Bình, ta thấy được chất lượng tín dụng tại chi nhánh hầu như đã thỏa mãn được nhu cầu của nhiều khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một vài vấn đề tồn tại trong quá trình cung ứng dịch vụ, chính vì vậy chi nhánh cần có sự quan tâm nhất định để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ tín dụng.
2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Quảng Bình
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.3.1.1 Về đội ngũ cán bộ Ngân hàng
Chuyên môn về kỹ thuật và xây dựng của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế. Hiện tại các thông số về máy móc thiết bị của dự án phần lớn dựa vào báo cáo khả thi của khách hàng. Đây cũng là mặt tồn tại ở hầu hết các NHTM hiện nay. Các cán bộ thẩm định chỉ có thể có được sự hiểu biết ở một số lĩnh vực nhất định trong khi đó, các dự án lại đa lĩnh vực, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức về các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị , xã hội. Do đó, những vấn đề này khó có thể khắc phục trong một sớm một chiều.
Chi nhánh Sacombank – Quảng Bình do mới được thành lập và đi vào hoạt đông không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì một số đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
2.3.1.2. Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác, chưa thực tế, phần lớn còn dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho ngân hàng. Một số dự án cán bộ thẩm định lại lấy lãi suất vay ngân hàng là lãi suất chiết khấu trong khi dự án được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngân hàng chưa phát triển theo chiều sâu các phương pháp như phân tích thống kê, so sánh hay phương pháp phân tích dự báo…Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp như phân tích độ nhạy vào quá trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên sự giả thiết chủ quan sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
2.3.1.3. Thông tin
Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho công tác thẩm định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
2.3.1.4. Tổ chức thẩm định
Tuy rằng, Sacombank đã xây dựng một quy trình thống nhất cho công tác thẩm định song với mỗi lĩnh vực, mỗi ngành khác nhau vẫn cần có những quy định hướng dẫn cụ thể vì sự khác biệt giữa các ngành không thể áp dụng cứng nhắc một quy trình được.
2.3.1.5. Sự chú trọng của Ngân hàng đối với công tác thẩm định
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thẩm định dự án còn chưa làm được, chưa có một chương trình đào tạo, phát triển tổng thể, cơ bản cho đội ngũ cán bộ thẩm định ở chi nhánh. Công tác thẩm định là một công tác vất vả đòi hỏi sự hiểu biết nhiều mặt trên nhiều lĩnh vực. Khi đưa ra một quyết định phải có một trình độ tổng hợp cao. Những cán bộ làm công tác này mới phần nào đáp ứng được yêu cầu của quá trình thẩm định, vì họ mới chuyển sang nền kinh tế sôi động và hiện đại, những dự án đầu tư ngày càng lớn và nhiều rủi ro cao. Họ chưa tiếp thu được các “công nghệ” thẩm dịnh tiên tiến.
2.3.2. Nguyên nhân khách quan
2.3.2.1. Về phía khách hàng
Một số doanh nghiệp làm ăn theo lối tạm bợ chưa có định hướng kế hoạch lâu dài, không coi trọng uy tín của chính họ sãn sàng làm mọi chuyện để rút vốn của Ngân hàng. Bằng những thủ đoạn như lập dự án giả để lấy tièn sử dụng sai mục đích, đưa ra mức doanh thu quá cao để làm tăng tính khả thi của dự án…
Một số dự án vay vốn Ngân hàng chỉ là một phần, một mảng của dự án phát triển tổng thể của doanh nghiệp, có trường hợp doanh nghiệp vay vốn đầu tư một thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất… Như vậy, việc tính toán hiệu quả kinh tế của dự án rất khó khăn và thường là tính doanh thu, chi phí lợi nhuận chung của cả dây chuyền, hoặc toàn doanh nghiệp.
Định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, từng dịa phương trong Tổng công ty chưa cụ thể, chưa khả thi hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến tình trạng khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay ở chỗ, xét về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì không được, có thể tại doanh nghiệp hoạt đông thì thiếu sản phẩm đó nhưng trên bình diện chung thì là thừa và ngược lại ngoài ra những quy hoạch phát triển kinh tế không ổn định sẽ làm dự án ngừng hoạt động.
2.3.2.2. Về môi trường thẩm định
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toán ... của cấp Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, lại hay thay đổi gây khó khăn cho việc thẩm định. Việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng, địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt động cho vay của các bộ, ngành, UBND các cấp đã làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
Chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất cụ thể chuẩn mực cho công tác thẩm định
Ngành Ngân hàng tuy đã có những tiến bộ vượt bậc nhưng vẫn còn những yếu kém trong cơ chế hoạt động, điều hành, cạnh tranh, công nghệ Ngân hàng còn lạc hậu. Bên cạnh đó quan hệ của các NHTM Việt Nam chưa chặt chẽ chưa có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thẩm định dự án đầu tư, thẩm định dự án ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Vai trò chỉ đạo trong hướng dẫn, hỗ trợ quản lý của Nhà nước về thẩm định chưa tốt.
Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đại đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Số liệu phản ánh không chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh.
Việc tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh nghiệp hiện chưa có cơ quan nào chính thức thực hiện. Như ở Mỹ có hai tổ chức đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp theo các chỉ số tài chính. Họ có thể sắp xếp thứ tự theo năng lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả… Để có thể căn cứ vào đó mà bỏ vốn đầu tư của mình các doanh nghiệp xếp hạng cao thì mức độ rủi ro đầu tư càng nhỏ.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Sacombank – Quảng Bình
3.1.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Quảng Bình
3.1.1.1. Điểm mạnh
- Sacombank chi nhánh Quảng Bình có vị trí trụ sở thuận lợi, nằm giữa trung tâm thành phố, là một Ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, thực hiện nhiều chương trình mang tính xã hội cao. Do đó Sacombank được biết đến khá rộng rãi trong dân cư.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, am hiểu thị trường.
- Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ.
- Là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Quảng Bình, thương hiệu có uy tín được khách hàng tin tưởng.
- Mạng lưới hoạt động rộng rãi.
- Công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn của cán bộ nhân viên thường xuyên thực hiện.
3.1.1.2. Điểm yếu
- Một số nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ.
- Khả năng nhận biết rủi ro của hoạt động tín dụng chưa cao.
- Quá trình tự đào tạo nghiệp vụ tại chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức.
3.1.1.3. Cơ hội
- Nhà nước đang có nhiều chính sách hỗ trợ kinh tế phát triển.
- Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, sự phát triển của kỹ thuật công nghệ làm cho các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng dần trở nên phổ biến hơn với cá nhân và các tổ chức kinh tế.
- Số lượng các tổ chức kinh tế (Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, DNTN…) được thành lập và hoạt động trên địa bàn thành phố ngày càng nhiều.
3.1.1.4. Thách thức
- Sự cạnh tranh về mạng lưới, quy mô các điểm giao dịch và lãi suất các TCTD
- Nguồn vốn huy động, cho vay bị chia sẻ bởi các tổ chức phi tín dụng và các công ty bảo hiểm.
- Một số bộ phận người dân còn giao dịch bằng tiền mặt, chưa có thói quen dùng thẻ và giao nhận tiền thông qua các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
- Tâm lý e ngại vay mượn Ngân hàng của người dân vẫn còn khá phổ biến.
3.1.2. Định hướng phát triển chung
Trước sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và xu hướng hội nhập quốc tế, Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín xác định mục tiêu chiến lược của mình trong những năm tới:
- Tối đa hoá giá trị đầu tư của cổ đông, giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Sacombank, phát triển Sacombank thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam được lựa chọn do chất lượng dịch vụ tốt nhất bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và các cá nhân.
- Phát triển Sacombank thành một trong ba Ngân hàng được ngưỡng mộ nhất Việt Nam về quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường thay đổi.
3.1.3. Định hướng phát triển cho công tác thẩm định dự án đầu tư
- Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của ngân hàng.
- Công tác thẩm định dự án phải phù hợp với chính sách chung của các Bộ, ngành trong từng giai đoạn phát triển.
- Thẩm định dự án cần thực hiện đúng quy định của ngân hàng, được thực hiện thường xuyên, liên tục, trước và sau cho vay.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Bình
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định dự án
3.2.1.1. Tuyển chọn những người có năng lực chuyên môn tốt cho vị trí cán bộ thẩm định
Khi lựa chọn cán bộ thẩm định nên dựa vào một số tiêu chí như sau:
- Được đào tạo bài bản và chính quy ở những trường đại học có uy tín, chuyên ngành kinh tế đầu tư, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh.
- Có tư duy năng động, tích cực theo dõi diễn biến thị trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước để nắm được môi trường kinh doanh và cả những nhận định tốt phục vụ cho việc thẩm định.
- Có đạo đức tốt và lối sống tích cực. Hoạt động kinh doanh tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nghề nghiệp, vì vậy đây cũng là một tiêu chí cần thiết trong quá trình lựa chọn cán bộ
- Hoạt động thẩm định liên quan đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực nên việc có những kiến thức và am hiểu pháp luật là một lợi thế rất lớn trong việc thẩm định.
3.2.1.2. Phân công công việc một cách khoa học
Ngân hàng cần phải chú ý những điểm sau:
- Trong quá trình công tác, các cán bộ quản lý nên chú ý đến năng lực sở trường của từng cán bộ để linh hoạt phân công công việc phù hợp với họ, tránh việc sắp xếp một cách cứng nhắc, máy móc.
- Những cán bộ mới vào Ngân hàng cần được phân công một hoặc hai cán bộ đã có kinh nghiệm và chắc về nghiệp vụ ngân hàng hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ và các vấn đề có liên quan.
- Với những cán bộ đã được tuyển chọn vào vị trí thẩm định nhưng sau một thời gian không đáp ứng được yêu cầu công việc thì nên bố trí họ sang làm việc ở lĩnh vực khác phù hợp hơn.
3.2.1.3. Tiến hành đào tạo lại cán bộ thẩm định một cách liên tục
Việc đào tạo lại là rất cần thiết và cần theo hướng sau:
- Ngân hàng kết hợp với Trung tâm huấn luyện Ngân hàng hay một trường đại học có uy tín tổ chức các lớp chuyên sâu về thẩm định dự án rồi cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra, có thể cử cán bộ tham gia các khoá hội thảo của Hiệp Hội Ngân hàng tổ chức về hoạt động thẩm định dự án.
- Cũng cần cho các chuyên viên đi học các khoá ngắn hạn về luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật dân sự…các khoá học nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.
3.2.1.4. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ thẩm định
Chính sách đãi ngộ bao gồm các điều kiện về việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân viên.
- Về điều kiện làm việc, hiện tại ở Chi nhánh Sacombank Quảng Bình nhìn chung các chuyên viên thẩm định có môi trường làm việc tương đối tốt, mỗi người có một máy cố định và một máy tính nối mạng internet, có bàn làm việc và tủ hồ sơ riêng.
- Ngân hàng cũng nên có cổng trực tuyến để cán bộ thẩm định có thể tra cứu những văn bản pháp luật bất cứ lúc nào.
- Chính sách tiền lương của Sacombank những năm gần đây được cải cách đáng kể, mức thu nhập bình quân của cán bộ Sacombank hiện đã thuộc loại cao so với nhiều Ngân hàng. Chế độ khen thưởng theo kết quả kinh doanh đã phần nào khuyến khích được sự hăng say lao động.
3.2.2. Về thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định
Để đưa ra một quyết định tín dụng chính xác, nhanh chóng là rất khó khăn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có một “kho” thông tin rất rộng để phục vụ quá trình thẩm định. Đa dạng hoá các nguồn thông tin cho công tác thẩm định là một yêu cầu khách quan trong công tác thẩm định.
3.2.2.1. Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng
Đó chính là thông tin từ hồ sơ khách hàng. Đây là những thông tin cần thiết và cơ bản nhất mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng khi đến xin vay vốn. Tuy nhiên đây cũng là cơ sở đầu tiên để cán bộ thẩm định tiến hành xem xét về doanh nghiệp, trong đó các giấy tờ chứng minh về năng lực pháp lý của khách hàng, các tài liệu tài chính, các tài liệu thuyết minh về kế hoạch vay vốn và tài sản đảm bảo.
Ngoài ra cần xem xét thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp trong các quan hệ trước đó, tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
3.2.2.2. Thông tin từ cơ sở sản xuất
Ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định đi xem xét thực tế cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét về thực trạng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc, về số lượng và chất lượng lao động, về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp… Cùng với thông tin thu thập được từ thông tin trực tiếp của khách hàng thì đây cũng là nguồn thông tin cần thiết để xem xét dự án.
3.2.2.3. Thông tin bên ngoài
Hiện tại nguồn thông tin bên ngoài được cán bộ thẩm định lấy từ các phương tiện đại chúng, internet, từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin, Trung tâm thông tin tín dụng, các cơ quan Nhà nước, từ bạn hàng và các ngân hàng khác có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Với nguồn thông tin này ngân hàng và cán bộ thẩm định cần:
Khai thác triệt để nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng và các thông tin của cơ quan Nhà nước như bộ chủ quản, cơ quan thuế, Bộ kế hoạch và đầu tư- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các phương tiện đại chúng để có cái nhìn khái quát về môi trường kinh doanh của khách hàng.
3.2.2.4. Thông tin trong nội bộ ngân hàng
Đây là thông tin về quan hệ tiền gửi, thanh toán của doanh nghiệp đối với Hội sở, các thông tin về những lần vay trước, xếp hạng khách hàng. Đây là những thông tin dễ thu thập, có độ chính xác cao và rất cụ thể về tình hình doanh nghiệp cần phải được khai thác triệt để.
Hội sở cũng nên chú ý đến việc thu thập thông tin từ các chi nhánh, thành lập trung tâm thông tin riêng cho toàn Ngân hàng. Đây sẽ là kho cơ sở dữ liệu về các khách hàng đã có quan hệ với Ngân hàng.
3.2.2.5. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ phục vụ việc thẩm định
- Tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ tiêu tài chính phức tạp, mẫu biểu tính toán… để giảm sai sót trong quá trình tính toán, tiết kiệm thời gian thẩm định
- Tăng cường sử dụng các phần mềm dự báo về rủi ro để đánh giá đúng mức rủi ro của dự án.
- Tăng cường sử dụng các chương trình hỗ trợ thông tin. Thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định mỗi dự án là rất nhiều và đa dạng. Những thông tin đó không chỉ giúp ích cho mỗi dự án đó mà còn có thể sử dụng cho những dự án khác.
3.2.3. Các quy định về thẩm định
3.2.3.1. Về quy trình thẩm định
Thống nhất nội dung của tờ trình thẩm định, nêu ra những nội dung bắt buộc phải có trong tờ trình, như vậy cán bộ sẽ phải nghiên cứu đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc ra quyết định. Đồng thời, các cấp lãnh đạo thuận tiện hơn trong việc ra quyết định về dự án bởi các thông tin cần thiết đã được nêu đầy đủ và trình bày theo mẫu.
3.2.3.2. Về phương pháp thẩm định
Ngân hàng đang sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình thẩm định. Tuy nhiên còn chưa áp dụng phân tích tình huống trong việc đánh giá rủi ro. Hiện tại phân tích rủi ro thường chỉ sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, tức là mới chỉ dừng lại ở phân tích biến động của từng yếu tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Như vậy đánh giá mức rủi ro là chưa đầy đủ và chính xác.
3.2.3.3. Về nội dung thẩm định
* Ngân hàng nên phối hợp và thuê các chuyên gia về lĩnh vực này để hỗ trợ thẩm định chứ không nên chỉ dựa vào dự án của khách hàng.
* Về nội dung thẩm định tài chính của dự án
- Trên cơ sở báo cáo tài chính doanh nghiệp lập vào thời điểm gần nhất, ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó tới mức độ rủi ro của khoản vay sau này.
- Ngân hàng cần quan tâm đến các nguồn vốn được huy động trong dự án và tính khả thi của từng nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tự có của vốn đầu tư.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính chuẩn để cán bộ thẩm định căn cứ vào đó để phân tích. Hệ thống này gồm các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn chiết khấu, điểm hoà vốn, ngoài ra nên yêu cầu lập tính toán nguồn trả nợ và nghĩa vụ trả nợ.
3.2.3.4. Cải tiến công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay, việc thành lập riêng phòng cá nhân và phòng doanh nghiệp đã được Ngân hàng Sacombank thực hiện vào đầu năm 2011. Đây là một cải cách rất phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng. Hai phòng ban này tập hợp những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm chuyên về thẩm định dự án. Mỗi cán bộ đều được phân công công việc cụ thể và cùng tiến hành thẩm định dự án. Như vậy các cán bộ có thể học hỏi lẫn nhau lại có thể rút ngắn được thời gian thẩm định, giảm sự chờ đợi cho khách hàng.
3.2.4. Các biện pháp khác
3.2.4.1. Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng khách hàng
- Kiểm tra định kỳ các khoản vay theo dự án, các khoản giải ngân cần phải được kiểm tra cả trong quá trình thi công dự án lẫn khi hoàn thành đi vào khai thác.
- Kết quả của cuộc kiểm tra cần được lập thành biên bản có chữ kí của doanh nghiệp để làm cơ sở cho những lần kiểm tra sau.
3.2.4.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng, giúp hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định hoàn thiện hồ sơ tốt hơn, phát hiện ra những điểm mà hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tài trợ cho Ngân hàng.
- Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay.
- Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay có cần bổ sung, chỉnh sửa gì không ?
- Phân tích đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo.
- Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra chéo áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.
Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường thêm đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, uy tín, không chỉ hiểu biết về một lĩnh vực mà còn phải nắm đa dạng các mặt hoạt động của Ngân hàng, có vậy mới có thể làm tốt công tác thẩm định.
3.2.4.3. Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác
Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn thương tín Quảng Bình mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kimh nghiệm thẩm định của các Ngân hàng khác phải được Chi nhánh chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với các NHTM khác.
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Bình
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Với vai trò là người quản lý và điều tiết vĩ mô đất nước, các cơ quan Nhà nước cũng rất cần quan tâm đến hoạt động thẩm định dự án tại các NHTM. Cụ thể:
- Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ theo từng thời kì để tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của các NHTM.
- Bộ kế hoạch đầu tư cần có văn bản hướng dẫn kế hoạch cụ thể hơn trong lập và quản lý dự án đầu tư, giúp chủ đầu tư dễ dàng hơn trong việc lập và tiến hành hoạt động đầu tư.
- Bộ tài chính cần có các chế tài khống chế việc thực hiện các chế độ kiểm toán, công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính gửi đến ngân hàng vay vốn.
- Các bộ ngành cần phối hợp để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu của ngành mình bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của riêng ngành mình.
- Ngoài ra, Nhà nước cần tăng cường các biện pháp để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị, tạo môi trường tốt cho các NHTM hoạt động.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ các NHTM trong việc thẩm định dự án vay vốn, ngân hàng Nhà nước cần:
- Cụ thể hoá luật ngân hàng để cán bộ thẩm định có thể vận dụng hiệu quả và chính xác hơn, tránh việc không hiểu chính xác áp dụng sai dẫn tới những rủi ro hoặc khó khăn trong việc giải quyết vấn đề khi có tranh chấp xảy ra, làm giảm hiệu quả hoạt động.
- Tăng cường chính sách hiệu quả tiền tệ, đảm bảo an toàn trong hoạt động toàn hệ thống NHTM.
- Tăng cường hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định, phát triển đội ngũ thẩm định.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống cung cấp thông tin của ngân hàng Nhà nước.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện sai phạm và điều chỉnh kịp thời để tránh rủi ro và đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống.
- Có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro, cần đưa ra mức rủi ro của từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
- Tư vấn cho các NHTM những thông tin về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bàn hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Sacombank
Từ những chính sách của các cơ quan hữu và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank nên xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành phố. lĩnh vực phát huy vai trò của các cán bộ thẩn định, cho họ tự quyết địnhh lầ chịu trách nhiệm trước những quyết định là chịu trách nhiệm trước những quyết định khi thẩm định các dự án.
Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác thẩm định phải có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Sacombank. Trước hết là phải đánh giá được những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ,.. từ đó phân loại, sắp xếp lại những bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khoẻ đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dài tại Ngân hàng.
Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại thì số lượng những người tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng thì quá nhiều so với nhu cầu tuyển dụng. Nhưng trên thực tế để làm được việc thì còn phải học tập nhiều trong thực tế công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã thực hiện ở một số Ngân hàng là đanhs giá nhân viên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì.
3.3.4. Kiến nghị với các tổ chức, doanh nghiệp, chủ đầu tư
Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án, trước hết các doanh nghiệp nên chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình
Các dự án đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt độn. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính… Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, tránh coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay
Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao với ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến hành tốt, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi.
PHẦN III - KẾT LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư trong NHTM không phải là chủ đề hoàn toàn mới song nó luôn là vấn đề cấp thiết và được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của Ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Thẩm định dự án đầu tư chỉ là một khía cạnh cần phải xem xét đối với một dự án trước khi ra quyết định đầu tư, đặc biệt dưới góc độ của NHTM – Nhà tài trợ lớn.
Sau thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài viết, em nhận thấy những kiến thức được biết vẫn còn rất hạn hẹp và bất cập. Trong điều kiện của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với các phương pháp thẩm định tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Kiến thức được sử dụng trong bài viết chủ yếu là tổng hợp kiến thức được học tại trường và thực tiễn tại Ngân hàng Sài Gòn thương tín Sacombank Chi nhánh Quảng Bình, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan của cá nhân. Những điểm yếu của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Bình cũng là những khó khăn chung của hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá, song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Sacombank Quảng Bình, dù những kiến nghị và giải pháp được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm đổi mới hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Đề tài của luận văn tuy khá hạn hẹp song lại rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình cũng như những đóng góp quý báu của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng Sacombank - Quảng Bình và quý thầy cô đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Th.S Hồ Tú Linh (2011), Bài giảng Kinh tế đầu tư.
[2] GV. Mai Chiếm Tuyến (2011), Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư.
[3] TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng.
[4] Một số website:
PHỤ LỤC
A. PHIẾU PHỎNG VẤN
Xin chào Quý khách!
Tôi là Sinh viên đến từ lớp K43 Kế hoạch – Đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện tôi đang làm đề tài tốt nghiệp “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Quảng Bình”. Với mục đích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sài Gòn thương tín Chi nhánh Quảng Bình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng trong thời gian tới, xin Quý khách vui lòng dành ít thời gian hoàn thành phiếu phỏng vấn này. Những ý kiến của quý khách sẽ là sự đóng góp rất giá trị trong quá trình hoàn thành đề tài. Rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý khách. Xin chân thành cảm ơn! (Thông tin về Quý khách hàng sẽ tuyệt đối được giữ bí mật).
I- Thông tin khách hàng
1. Giới tính
o Nam o Nữ
2. Độ tuổi
o 60 tuổi
3. Trình độ
o Trên Đại học o Đại học – Cao đẳng o Trung học chuyên nghiệp
o Trung học phổ thông o Khác
4. Hiện tại khách hàng đang sử dụng hình thức vay vốn nào tại Ngân hàng?
o Ngắn hạn (5 năm)
5. Khách hàng thường sử dụng vốn vay nhằm mục đích gì?
o Tiêu dùng o Phục vụ sản xuất kinh doanh o Mua, sửa chữa nhà
o Đi du học o Khác
II- Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Quảng Bình
Xin quý khách cho biết mức độ hài lòng về các phát biểu sau bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Thang điểm được quy định từ câu 1 đến câu 5 như sau:
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
1
2
3
4
5
1. Đánh giá khách hàng về quy trình, thủ tục tín dụng
Ý kiến đánh giá
1
2
3
4
5
Điều kiện được vay vốn đơn giản
Thủ tục, hồ sơ vay vốn đơn giản
Thời gian xử lý giao dịch, giải ngân nguồn vốn nhanh
Biện pháp theo dõi và quản lý vốn chặt chẽ
2. Đánh giá của khách hàng về địa điểm, cơ sở vật chất
Ý kiến đánh giá
1
2
3
4
5
Địa điểm giao dịch thuận tiện
Cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ
Không gian giao dịch thoáng mát, sạch sẽ
3. Đánh giá của khách hàng về nhân viên
Ý kiến đánh giá
1
2
3
4
5
Nhiệt tình, vui vẻ, thân thiện với khách hàng
Có trình độ, nghiệp vụ và thao tác nhanh, chuyên nghiệp
Có trách nhiệm với khách hàng
4. Đánh giá khách hàng về lãi suất cho vay
Ý kiến đánh giá
1
2
3
4
5
Lãi suất cho vay hợp lý
Lãi suất ưu đãi so với các ngân hàng khác
Lãi suất linh hoạt theo sự biến động của thị trường
5. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu, uy tín của Ngân hàng
Ý kiến đánh gía
1
2
3
4
5
Thương hiệu của Ngân hàng được biết đến rộng rãi
Ngân hàng luôn đảm bảo uy tín với khách hàng
6. Yếu tố nào quyết định việc lựa chọn sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng
Thang điểm được quy định như sau:
Rất không
quan trọng
Không
quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất
quan trọng
1
2
3
4
5
Yếu tố
1
2
3
4
5
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng
Trình tự thủ tục vay vốn đơn giản
Thời gian xử lý giao dịch, giải ngân nguồn vốn nhanh
Lãi suất ưu đãi
Địa điểm cơ sở vật chất tốt
Nhân viên tín dụng thân thiện, nhiệt tình
Sản phẩm dịch vụ đa dạng
Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
7. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với Chi nhánh Ngân hàng
Thang điểm được quy định như sau:
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
1
2
3
4
5
Ý kiến đánh giá
1
2
3
4
5
Dịch vụ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của Quý khách
Quý khách cảm thấy hài lòng với chất lượng tín dụng và có thể tiếp tục sử dụng dịch vụ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoài ra Quý khách còn có ý kiến đánh giá hay yêu cầu gì để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn thương tín Quảng Bình không?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách!
B. QUY TRÌNH TÁI THẨM ĐỊNH TẠI HỘI SỞ SACOMBANK
Trách nhiệm
Bước
Quá trình
Chứng từ liên quan
P.DA/CN/VP.HĐQT
B1
Tiếp nhận nhu cầu cấp TD của KH
Thu thập và phân công kiểm tra, thẩm định HSTD của KH
Xác minh thực tế KH
Tổng hợp
Phê duyệt
Thông báo đến KH/mời TCTD
Chuyển HSTD về Chi nhánh và lưu HSTD
- CV đề nghị cấp TD của KH/ CV đề nghị mời đồng tài trợ
- Danh mục vay của KH
- Báo cáo tình hình HĐKD
- Giấy phép hoạt động KD
- Bảng theo dõi hồ sơ TD của KH
P.DA/CN
B2
- HSTD
- Thông tin CIC về KH
P.DA/Thành viên HĐQT DA
B3
- HSTD
- Báo cáo tiền khả thi DA
- Báo cáo khả thi DA
P.DA
B4
- HSTD
- Báo cáo TĐDA
HĐTĐ DA
B5
- HSDT
- Báo cáo TĐDA
- Biên bản phán quyết cấp TD
P.DA
B6
- HSTD
- Thông báo kết quả cấp TD DA
- Thư mời
P.DA
B7
- HSTD
- Biên bản giao nhận (giữa P.DA và CN)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------?&@-----------PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Phan Nhã Phương
Ngày sinh: 01/07/1991Lớp: K43B Kế hoạch – Đầu tư, Khoa Kinh tế & Phát triểnTrường: Đại học Kinh tế - Đại học HuếThực tập tại: Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín Sacombank chi nhánh Quảng Bình
Từ ngày: 28/01 đến ngày 06/05/2013
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
2. Về những công việc được giao:
Đồng Hới, ngày ...... tháng 5 năm 2013Xác nhận của cơ sở thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_va_nang_cao_chat_luong_th_4193.docx