Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Có thể nói hệ thống pháp luật hết sức quan trọng với bất kỳ một hoạt động nào và hoạt động cho vay là hết sức cần thiết để có thể đóng góp vào sự phát triển của thị trường cho vay Việt Nam. Có thể nói rằng luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và cho vay nói chung còn mang tính bắt buộc, thiếu tính sáng tạo và nhiều kẽ hở nên các ngân hàng có thể lách luật một cách dễ dàng. Nhưng nhiều khi những qui định đó còn không hợp lý với thời điểm thị trường lúc đó. Do đó kìm hãm sự phát triển của thị trường cho vay

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2206 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là không có gì khó giải thích.Do việc lựa chọn thời gian dài từ 3-5 năm thì việc trả nợ gốc phù hợp với khả năng tích lũy của khách hàng cũng như làm giảm gánh nặng trả dồn một số tiền lớn vào một thời gian nhất định nên khách hàng đa số chọn vay tiêu dùng trung dài hạn. Thang Long University Library 42 2.3.3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn Bảng 2.5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay mua nhà đất 202.558 45,96 159.931 42,13 111.075 29,81 Cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở 194.117 44,04 195.850 51,59 242.667 65,14 Cho vay mua sắm phương tiện 42.085 9,55 17.114 4,51 10.757 2,89 Cho vay tiêu dùng khác 2.003 0,45 6.614 1,77 8.051 2,16 Cho vay tiêu dùng 440.763 100 379.609 100 372.550 100 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Cho vay mua nhà đất và cho vay mua sắm phương tiện giảm qua các năm, tốc độ giảm nhanh. Năm 2011, dư nợ cho vay mua nhà đất là 202.558 triệu đồng, sang năm 2012 giảm 42.627 triệu đồng còn 159.931 triệu đồng và năm 2013 tiếp tục giảm xuống còn 111.075 triệu đồng. Dư nợ cho vay mua sắm phương tiện năm 2011 là 42.085 triệu đồng, năm 2012 giảm xuống còn 17.114 triệu đồng và đến năm 2013 tiếp tục giảm 6.357 triệu đồng, chỉ còn 10.757 triệu đồng. Cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở và cho vay tiêu dùng khác tăng đều qua các năm. Tuy nhiên mức độ tăng đối với dư nợ cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở không cao, năm 2011 là 194.117 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 195.850 triệu đồng và đến năm 2013 tăng 46.817 triệu đồng, đạt 242.667 triệu đồng. Nguyên nhân của sự thay đổi số liệu như trên xuất phát từ thực tế khách quan của nền kinh tế. Thứ nhất, thị trường bất động sản vẫn trong trạng thái đóng băng và khả năng phục hồi thấp, chính vì thế nhu cầu mua bán nhà đất bị chững lại. Thứ hai, những bất ổn của nền kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới thu nhập nói chung của người dân. Nhìn chung, người dân thay đổi thói quen từ đầu tư, mua sắm nhiều sang tiết kiệm, tích lũy. Như vậy chỉ những nhu cầu thực sự thiết thựcgiống như việc xây dựng, sửa chữa nhà họ mới quyết định đi vay, còn lại những nhu cầu về nâng cấp, mua sắm những vật dụng hỗ trợ cho cuộc sống như việc mua sắm ô tô bị hạn chế lại. 43 Bản thân chi nhánh cũng tung ra nhiều gói vay ưu đãi để kích cầu vay, tuy nhiên do nội tại khách hàng không có nhu cầu và chưa cân bằng được khả năng tài chính của mình nên việc tăng trưởng dư nợ còn gặp khó khăn. 2.4. Tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính Mức độ hài lòng của khách hàng Chi nhánh có tiến hành khảo sát đo lường sự hài lòng của khách hàng trong năm 2013, kết quả ghi nhận được rất khả quan. 98,7% khách hàng được phỏng vấn đưa ra mức độ hài lòng cao đối với các sản phẩm và dịch vụ mà họ đang sử dụng của ngân hàng công thương, chỉ có 1,3% khách hàng đưa ra mức độ hài lòng ở mức trung bình. Như vậy, trong thời gian tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh có khả quan. Dựa vào uy tín thương hiệu, dựa vào cạnh tranh về lãi suất và sự chuyên nghiệp của nhân viên, cùng với lợi thế về qui mô (trụ sở chính và 09 phòng giao dịch trải khắp địa bàn thành phố Hạ Long), chi nhánh có thể mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Đối với Vietinbak Quảng Ninh, quy trình thực hiện cho vay tại chi nhánh đang có nhiều sự thay đổi. Thời gian và thủ tục vay được rút ngắn có thể đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. Vietinbank Quảng Ninh cũng đã rất cố gắng trong việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, nhân viên giao tiếp với khách hàng thể hiện sự cởi mở, thân thiện, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. Khả năng gia tăng uy tín và mức độ nhận biết thương hiệu ngân hàng của khách hàng Khả năng nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của VietinBank chi nhánh Quảng Ninh lớn. Do chi nhánh là một trong số những ngân hàng lớn, lâu năm và có quy mô hoạt động rộng trên địa bàn thành phố Hạ Long nên mức độ uy tín của ngân hàng đối với người dân trên địa bàn cao. Số lượng khách hàng năm 2013 giảm so với năm 2012 là 3% (82 khách hàng). Tại chi nhánh trong năm 2013 có phát sinh thêm khách hàng mới vay tiêu dùng, tuy nhiên mức độ tăng khách hàng mới không đủ bù đắp lượng khách hàng cũ tất toán. Chi nhánh vẫn có tiềm năng phát triển mảng cho vay tiêu dùng tương xứng với qui mô và thế mạnh của mình. Vietinbank Quảng Ninh là một ngân hàng lớn trong địa bàn thành phố và là một ngân hàng có thương hiệu từ lâu nhưng bên cạnh đó, số lượng khách hàng đến với Thang Long University Library 44 Vietinbank tăng lên chậm, điều này chứng tỏ là chất lượng cho vay của Ngân hàng cần được nâng cao hơn nữa nhằm tăng cường sự tin cậy của khách hàng và nâng cao được vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng Vietinbank Quảng Ninh tích cực triển khai tất cả các sản phẩm CVTD theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam, triển khai nhiều chương trình ưu đãi tới khách hàng. Điều này cho thấy chi nhánh chú trọng mở rộng hoạt động CVTD. Các sản phẩm CVTD tại chi nhánh tương đối đa dạng (bao gồm cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, cho vay chứng minh tài chính, cho vay mua nhà ở, đất ở, cho vay du học..) và có tính cạnh tranh về lãi suất, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng Bảng 2.6.Giá trị tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạnnăm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay tiêu dùng 1.170.716 603.872 462.290 Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối - -566.844 -141.582 Giá trị tăng tưởng doanh số tương đối (%) - -48,42 -23,94 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Từ bảng ta có thể thấy giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối cho vay tiêu dùng năm 2012 là âm 556.844 triệu đồng và giá trị tăng trưởng doanh số tương đối là âm 48,42%. Bởi vì năm 2012 là một năm khó khăn do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Sang đến năm 2013, giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối vẫn âm 141.382 triệu đồng và giá trị tăng trưởng doanh số tương đối tăng 24,48% đạt âm 23,94%. Điều này cho thấy khả năng mở rộng CVTD của chi nhánh có phát triển, cho thấy ngân hàng đã chú trọng, triển khai nhiều chương trình chính sách hỗ trợ cho hoạt động CVTD. Nhưng do nền kinh tế vẫn chưa thực sự khởi sắc nên hoạt động CVTD vẫn chưa phát triển mạnh.Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD liên tục nhỏ hơn 0, cho thấy hoạt động CVTD có xu hướng thu hẹp lại. Điều này cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa thực sự phát triển. Bên cạnh đó, công tác marketing tìm kiếm khách hàng chưa thực sự hiệu quả do chưa có sự chuyên môn hóa cao, cán bộ quan hệ khách hàngvừa là người tìm kiếm 45 khách hàng vừa là người tham gia xử lý hồ sơ món vay. Cùng với việc cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn, địa bản nhỏ nhưng có đến 30 tổ chức tín dụng. Các ngân hàng thương mai nhỏ do không có đủ tầm để lôi kéo khách hàng lớn nên họ đầu tư tập trung vào phân khúc khách hàng vay tiêu dùng. Điều này khiến không chỉ Chi nhánh mà các ngân hàng lớn khác cũng gặp không ít khó khăn trông việc tăng dư nợ cho vay tiêu dùng. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.7.Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạnnăm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 2012- 2013 Doanh số cho vay tiêu dùng 1.170.716 603.872 462.490 -566.844 -141.382 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng 792.953 665.026 469.549 -127.927 -195.477 Hệ số thu nợ (lần) 0,68 1,1 1,02 0,42 -0,08 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Mặc dù khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh còn kém nhưng hệ số thu nợ lại rất khả quan. Năm 2011, hệ số chỉ đạt 0,68 nhưng đến năm 2011 và 2012 chỉ số đã đạt mức lớn hơn 1, lần lượt là 1,1 và 1,02. Điều này cho thấy khách hàng trả nợ đúng hạn và chi nhánh cũng có những biện pháp nâng cao chất lượng nợ. Do tình hình kinh tế khó khăn nên nhu cầu vay vốn của người dân giảm, trong khi đó khách hàng vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay.Chi nhánh đã đưa ra một số giải pháp như sau:  Tăng cường bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và theo dõi những khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ để kịp thời phát hiện khó khăn của khách hàng, tư vấn giải pháp giúp tháo gỡ khó khăn trước mắt và có lộ trình cắt giảm dần dư nợ, quyết liệt thu hồi vốn vay đối với những món vay đã có thẩm định là nợ cần chú ý, tránh làm phát sinh nợ xấu  Cạnh tranh bằng lãi suất và sự chuyên nghiệp của nhân viên để tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng và thu hút khách hàng tốt từ ngân hàng khác. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng Thang Long University Library 46 Bảng 2.8.Giá trị tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạnnăm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ cho vay tiêu dùng 440.763 379.609 372.550 Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối - -61.154 -7.059 Giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối (%) - -13,87 -1,86 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Ở chỉ tiêu này ta cũng có thể thấy rõ giá trị tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng mang dấu âm nhưng giá trị âm giảm đi rất nhiều. Năm 2012, giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối là âm 61.154 triệu đồng và giá trị tăng tưởng dư nợ tương đối là âm 13,87%. Sang đến năm 2013, giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối chỉ còn âm 7.059 triệu đồng và giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối tăng 12,01% chỉ còn âm 1,86%. Điều này cho thấy ngân hàng đã quan tâm triển khai các gói hỗ trợ khách hàng vay nhằm mở rộng hoạt động CVTD nhưng do nền kinh tế khó khăn nên việc mở rộng còn hạn chế, hoạt động cho vay tiêu dùng bị thu hẹp. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.9.Cơ cấu nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank-Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ nhóm 1 440.763 378.713 370.874 Nợ nhóm 2 - - 780 Nợ nhóm 3 - 896 - Nợ nhóm 4 - - - Nợ nhóm 5 - - 896 Nợ quá hạn (nợ nhóm 2,3,4,5) - 896 1.676 Nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) - - 896 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) 47  Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.10.Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ quá hạn CVTD - 896 1.676 Tổng dư nợ CVTD 440.763 379.609 372.550 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) - 0,24 0,45 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD của Vietinbank Quảng Ninh năm 2012 là 0,24% và sang đến năm 2013, tỷ lệ này tăng lên đến 0,45%. Ba năm trở lại đây là những năm khó khăn của nền kinh tế, nợ xấu bùng phát ở rất nhiều ngân hàng. Đặc biệt trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh, rất nhiều tổ chức, cá nhân làm ăn thua lỗ, kinh doanh phá sản và nhiều bộ phận người dân còn nhẹ dạ cả tin dính vào các vụ lừa đảo với qui mô lớn. Mặc dù khâu thẩm định tại ngân hàng tương đối chặt chẽ, tuy nhiên trong thời gian vay vốn một số khách hàng đã gặp vấn đề về tài chính theo như các phân tích ở phía trên, chính vì vậy năm 2013 là năm các ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Quảng Ninh nói riêng có tỷ lệ nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên tỷ lệ này là thấp so với các chi nhánh khác trên cùng hệ thống và so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn được kiểm soát ở mức tương đối tốt. Nếu chi nhánh mở rộng cho vay tiêu dùng thì rủi ro đương nhiên sẽ tăng. Tuy nhiên để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất thì phục thuộc nhiều vào khả năng thẩm định, kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ của chi nhánh. Tại chi nhánh hiện tại các công tác này đang được thực hiện tốt. Đây chính là cơ sở đảm bảo cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh không làm bùng phát thêm nhiều nợ quá hạn, nợ xấu. Thang Long University Library 48  Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng Bảng 2.11.Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạnnăm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ xấu CVTD - - 896 Dư nợ CVTD 440.763 379.609 372.550 Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) - - 0,24 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Năm 2013, chi nhánh có phát sinh một món nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu CVTD là 0,24%. Nguyên nhân là do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, không có khả năng trả nợ. Ngân hàng vẫn bám sát và phối hợp cùng khách hàng xử lý tài sản bảo đảm để trả nợ. Hiện tại chi nhánh vẫn kiểm soát được chất lượng tín dụng và là một trong những chi nhánh kinh doanh an toàn, hiệu quả trong toàn hệ thống.Chất lượng cho CVTD tốt, trong nhiều năm chi nhánh không có nợ xấu, chỉ sang đến năm 2013, chi nhánh mới phát sinh một món nợ xấu, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dự nợ. Điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động mở rộng CVTD của chi nhánh.  Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng/nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Bảng 2.12.Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng/nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 Đợn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ xấu CVTD - - 896 Nợ quá hạn CVTD - 896 1.676 Nợ xấu CVTD/Nợ quá hạn CVTD - - 53,73 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2011 và 2012 là không có. Năm 2013, tỷ lệ này là 53,73. Việc phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu trong năm 2012 và năm 2013 đã làm tăng chi phí đối với việc quản lý nợ của chi nhánh (chi phí quảng cáo bán tài sản, trích lập dự phòng tăng, chi phí liên quan đến khởi kiện trong trường hợp khách hàng thiếu thiện chí hợp tác). Sau khi phát sinh nợ xấu và nợ quá hạn, chi nhánh cũng thắt chặt hơn việc thẩm định và kiểm tra, giám sát thu nợ. 49 Các qui định cho vay qui định các điều kiện mang tính thận trọng và chặt chẽ hơn nhằm bảo đảm chất lượng tín dụng. Việc này đương nhiên có tác động hai mặt, nếu quản lý tốt về chất lượng thì mặt số lượng không phát triển mạnh được, khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng cũng phần nào bị hạn chế. Tuy nhiên, chi nhánh đã đưa ra chính sách cạnh tranh bằng lãi suất và sự phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên để khắc phục vấn đề trên. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng Bảng 2.13.Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 2012- 2013 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng 792.953 665.026 469.549 -127.927 -195.477 Dư nợ cho vay tiêu dùng 440.763 379.609 372.550 -61.154 -7.059 Vòng quay vốn (vòng) 1,8 1,75 1,26 -0,05 -0.49 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Quảng Ninh) Bảng số liệu cho thấy vòng quay vốn cho vay tiêu dùng đều có hệ số lớn hơn 1. Điều này cho thấy nguồn vốn vay luôn chuyển nhanh, làm giảm chi phí và mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh. Nhưng hệ số này lại giảm qua các năm, vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp để hệ số này giữ ổn định và tăng trưởng trong thời gian tới. 2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 2.4.2.1. Kết quả đạt được Chi nhánh đã từng bước phát triển hoạt động cho vay trên cả hai phương diện là về số lượng dịch vụ cung cấp ra thị trường và chất lượng các dịch vụ cung cấp nhờ đó mà đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cụ thể: Chi nhánh đã chủ động đưa ra thị trường một số sản phẩm dịch vụ mới, danh mục các sản phẩm đa dạng hơn, cơ cấu sản phẩm theo hướng tích cực hiệu quả đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Việc xử lý rủi ro tại chi nhánh tuân thủ theo đúng chỉ đạo chung của NHCTVN, việc sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro. Trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể được hoạch toán vào chi phí của ngân hàng, Mọi khoản tiền thu hồi được từ các Thang Long University Library 50 khoản nợ đã được xử lý rủi ro được hoạch toán vào thu nhập của ngân hàng. Trong 3 năm từ 2011-2013, tại chi nhánh không phát sinh món nợ nào phải xử lý rủi ro. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, kiểm tra và giám sát quy trình trong và sau quá trình giải ngân. Bộ phận quản lý nợ có vấn đề theo dõi, rà soát và đôn đốc những món nợ quá hạn đồng thời phân tích và đưa ra các giải pháp xử lý đối với những món nợ có vấn đề, phối hợp cùng phòng khách hàng quản lý dư nợ một cách an toàn và hiệu quả nhất. Thực tế khách quan cho thấy quá trình giám sát và thu hồi nợ của chi nhánh thực hiện tương tốt. Trong 3 năm gần đây, khi các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn bùng phát rất nhiều nợ xấu thì tại chi nhánh vẫn giữ được chất lượng tín dụng tương đối ổn định, chi nhánh chỉ phát sinh 01 món nợ xấu cho vay tiêu dùng trong năm 2013. Do thị trường bất động sản vẫn đang trong trạng thái đóng băng nên việc xử lý tài sản còn gặp khó khăn. Hơn nữa việc thiếu thiện chí từ phía khách hàng cũng là một nguyên nhân làm giảm tiến độ xử lý tài sản. Tuy nhiên với sự bám sát quyết liệt và kinh nghiệm xử lý của các cán bộ có thâm niên trong nghành, Chi nhánh đã phối hợp cùng nhiều khách hàng xử lý được nhiều tài sản để trả gốc cho ngân hàng. Việc xử lý tài sản kịp thời là một trong số những nguyên nhân giúp chi nhánh duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp như hiện tại Tại chi nhánh từ năm 2012 đã bắt đầu phát sinh nợ quá hạn và sang năm 2013 có phát sinh nợ xấu. Tuy nhiên chi nhánh vẫn làm chủ được chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp so với tổng dư nợ tại chi nhánh Sản phẩm CVTD tại chi nhánh nhìn chung là đa dạng và phong phú, bao gồm các loại hình cho vay chính như sau: Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, cho vay mua nhà đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại, cho vay chứng minh tài chính, cho vay sổ thẻ tiết kiệm, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại Mặc dù đã đạt một số thành tích nhất định về phát triển hoạt động cho vay nhưng so với năng lực và yêu cầu, chi nhánh vẫn còn một số hạn chế sau: Một là, Có thể thấy quy mô doanh số cho vay, dư nợ cho vay của hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng không cao trong tổng số dư nợ cho vay của chi nhánh. Ở các nước phát triển dư nợ cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng 40-50% dư nợ cho vay, còn tại VietinBank chi nhánh Quảng Ninh năm 2011 dư nợ tiêu dùng chiếm 12% trong tổng dư nợ, đến năm 2012 và 2013 thì con số này giảm xuống mức dưới 10%. Do đó, lãi cho thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng còn thấp so với mức kỳ vọng đạt được, chiếm tỷ lệ thấp trong lãi từ hoạt động tín dụng. Hai là, Mặc dù chính sách Marketing dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được đẩy mạnh, với phương châm của toàn hệ thống “ Trở thành ngân hàng bán lẻ 51 hàng đầu Việt Nam”, và ngân hàng còn có chính sách ưu đãi cho vay tiêu dùng, nhưng hiệu quả còn chưa cao, số lượng khách hàng đến với ngân hàng chưa tương xứng với qui mô. Đây không phải thực trạng cho vay tiêu dùng của riêng VietinBank chi nhánh Quảng Ninh mà là thực trạng chung đối các ngân hàng khác. Theo một điều tra gần đây, chỉ mới có 8-9% trên hơn 90 triệu người dân Việt Nam làm quen với thị trường dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại. Ba là,doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giảm qua các năm. Việc doanh số thu nợ và cho vay giảm tuy là những dấu hiệu không tốt nhưng nó không phản ảnh rằng tại chi nhánh không tập trung phát triển vào mảng cho vay tiêu dùng, mà thể hiện việc chi nhánh bị ảnh hưởng từ thực tế khách quan của nền kinh tế. 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan Một là: môi trường pháp lý chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế; Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp.Trong khi đó, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý đã tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho chi nhánh khi muốn triển khai dịch vụ mới. Hai là: Hiệu lực pháp chế thấp: Ý thức chấp hành pháp luật của người dân (các cá nhân, tổ chức) còn chưa cao. Ba là: Trình độ hiều biết của nhiều tầng lớp dân cư về các dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Số đông dân cư chưa có thói quen tới ngân hàng giao dịch để giải quyết các nhu cầu thanh toán chi trả, tư vấn, vay vốnkhách hàng có tâm lý e ngại khi đến ngân hàng, thay vào đó họ vay tiền của họ hàng, người quen, thậm chí tín dụng đenDo đó, nếu không có chính sách Marketing phù hợp sẽ rất khó để khách hàng biết đến và thực hiện giao dịch với ngân hàng Bốn là: về phía NHNN Cơ chế quản lý của NHNN đối với NHTM còn mang nặng tính chất hành chính, nhiều khi không theo kịp yêu cầu đổi mới nhanh chóng của nền kinh tế, làm giảm tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các NHTM. Kỹ thuật công nghệ, cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ của NHNN chưa đạt yêu cầu, chưa đảm bảo thời gian, tốc độ thanh toán chậm gây khó khăn cho các NHTM nói chung và của Vietinbank Quảng Ninh nói riêng. Thang Long University Library 52 Nguyên nhân từ phía Vietinbank Quảng Ninh. Mặc dù, Vietinbank Quảng Ninh đã tập trung đầu tư vào máy móc và kỹ thuật công nghệ, trang thiết bị khá hiện đại, nhưng chưa đồng bộ, mức độ tự động hóa chưa cao. Phần mềm quản lý nghiệp vụ hay bị nghẽn, tốc độ chậm làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của chi nhánh. Tổ chức quản trị và điều hành bộ máy hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, cụ thể là: Số lượng các văn bản hướng dẫn điều hành thực hiện dịch vụ trong hệ thống NHCT VN nói chung rất lớn nhưng chưa được soạn thảo hợp lý, đôi khi mâu thuẫn chồng chéo nhau. Do vậy, việc tiếp thu, áp dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ ở chi nhánh nhiều lúc gặp khó khăn dẫn đến nhiều lỗi rủi ro tác nghiệp. Thủ tục cho vay còn chưa linh hoạt: Thủ tục vay vốn chưa thực sự đơn giản, thuận tiện. Công tác thẩm định và ra quyết định cho vay còn mất nhiều thời gian. Đội ngũ cán bộ chi nhánh ngày càng được trẻ hóa. Cán bộ trẻ tuổi, năng động nhiệt tình với công việc, say mê học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế và năng lực nghiệp vụ còn hạn chế. Triển khai thực hiện dịch vụ còn chưa đáp ứng được yêu cầu: công tác quảng cáo tiếp thị, giới thiệu loại hình dịch vụ cho mọi người dân chưa cao, hiện nay còn nhiều người chưa biết được hết các dịch vụ, tính năng dịch vụ của Vietinbank Quảng Ninh; Hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu nên thường phát hiện vi phạm tồn tại chậm, chưa đáp ứng được đủ yêu cầu phòng ngừa trong công tác kiểm tra kiểm soát. Công tác marketing tìm kiếm khách hàng chưa thực sự hiệu quả do chưa có sự chuyên môn hóa cao, cán bộ quan hệ khách hàngvừa là người tìm kiếm khách hàng vừa là người tham gia xử lý hồ sơ món vay. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng đa số là nhân viên trẻ, mới được tuyển từ 1-3 năm nên kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ còn hạn chế, chưa kể trong số cán bộ quan hệ khách hàng được tuyển vào rất nhiều người từ nơi khác chuyển đến nên không có lợi thế về địa bàn hoạt động. Chính sách cho vay của NHCT VN nói chung và NHCT chi nhánh Quảng Ninh nói riêng nhìn chung còn thận trọng và thắt chặt hơn so với các ngân hàng khác nhằm mục đích sàng lọc khách hàng tốt và hạn chế tối đa rủi ro. Tuy nhiên ở một góc độ khác, điều này làm ảnh hưởng đến việc khách hàng tiếp cận với sản phẩm vay của NHCT. Chính sách lãi suất cạnh tranh cao, NHCT chi nhánh Quảng Ninh là một trong số những ngân hàng đi đầu về lãi suất trên địa bàn. Thủ tục và thời gian giải quyết món vay nhìn chung là đơn giản và nhanh gọn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Vietinbank Quảng Ninh. Bên cạnh đó, chương nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong giai đoạn 2011-2013. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, các cơ chế, chương này đã nêu lên những thông tin, góc nhìn khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Ninh và tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Trên cơ sở các bảng số liệu, chương 2 cũng đã đưa ra những phân tích, đánh giá về khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng qua một số chỉ tiêu căn bản. Qua việc phân tích đó, ta có thể thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cùa ngân hàng và tìm ra được những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng của cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Ninh trong chương 3. Thang Long University Library 54 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH 3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế , Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt Nam với tổng dân số khoảng 1.144.381 người (kết quả điều tra 01/04/2009). Thành phố Hạ Long (thị trường chủ yếu của Vietinbank Quảng Ninh) có khoảng 300 triệu người (trong đó khoảng 65% người trong độ tuổi lao động). Hạ Long là một đỉnh của tam giác công nghiệp miền Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có nhiều tiềm lực phát triển kinh tế, khai thác than, khai thác đất sét để làm gạch, đóng tàu, cảng Cái Lân, là trung tâm du lịch với Vịnh Hạ Long được công nhận là 1 trong 7 kì quan thiên nhiên thế giới mới. Những thống kê về tín dụng trên lĩnh vực tài chính - ngân hàng cũng thể hiện rõ nét xu hướng tiêu dùng của người dân Quảng Ninh trong năm 2014. Năm 2011 khoảng 20% dân số Quảng Ninh có tài khoản ở ngân hàng;... khoảng trên 70% người tiêu dùng ở TP Hạ Long có tài khoản ngân hàng. Những chủ tài khoản này đang dần biết cách sử dụng vay tiền ngân hàng để chi tiêu dùng, biết sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. Với hình thức thanh toán đang trở nên thuận lợi, buôn bán qua mạng không còn quá xa lạ với những khách hàng tiêu dùng trẻ. Hiện tại, NHNN cùng các NHTM đang đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2012-2015. Như vậy, có thể dự báo phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh có khả năng tăng cao. Đối với dịch vụ cho vay, các năm gần đây dư nợ cho vay nền kinh tế khoảng trên 20%. Từ những dự báo trên, định hướng phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh đến năm 2015 và các năm tiếp theo là: “Phấn đấu giữ vững danh hiệu ngân hàng hàng đầu tại Quảng Ninh; Phát triển toàn diện cả về bề rộng lẫn 55 bề sâu các loại hình dịch vụ ngân hàng đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu do NHCT VN giao”. 3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cụ thể đối với dịch vụ cho vay Dịch vụ cho vay là mũi nhọn cạnh tranh và nguồn tạo thu nhập chủ yếu cho Vietinbank Quảng Ninh để đảm bảo phát triển an toàn và hiệu quả. Dịch vụ cho vay đóng vai trò trung tâm và là nền tảng hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển; Trong thời gian tới, Vietinbank Quảng Ninh cần thực hiện nguyên tắc cho vay sau:  Thực hiện dịch vụ cho vay theo nguyên tắc thị trường đối với mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt theo thành phần kinh tế. Quyết định cho vay chủ yếu dựa và mức độ rủi ro khoản vay của khách hàng và hiệu quả khoản vay nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa thu nhập và mức độ rủi ro.  Nguyên tắc của chi nhánh là “tăng trưởng tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng”.  Cho vay dựa trên cơ sở “hiểu biết khách hàng”, duy trì các khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới.  Hiệu quả kinh tế của đối tượng đầu tư là cơ sở đảm bảo khả năng thu hồi nợ tốt nhất và tài sản bảo đảm là biện pháp bảo đảm thu hồi nợ thứ hai. Tăng cường cho vay kinh doanh sản xuất của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình tiểu thương, các khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình trở lên. Các dịch vụ bán buôn đối với các doanh nghiệp lớn vẫn giữ vai trò chủ đạo, bán lẻ giữ vai trò quan trọng hỗ trợ phát triển các dịch vụ ngân hàng khác và bán chéo sản phẩm. Tăng trưởng dịch vụ cho vay bền vững và trong tầm kiểm soát của ngân hàng nhằm tạo ra danh mục cho vay có mức độ rủi ro thấp và hiệu quả cao. Tập trung xử lý nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu gia tăng để đảm bảo duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát được. Về sản phẩm tín dụng chiến lược: cho vay ngắn hạn; cho vay trung và dài hạn; tài trợ dự án; cho vay theo hạn mức tín dụng; cho vay cầm cố; cho vay thế chấp; tín chấp; cho vay thấu chi cán bộ công nhân viên; cho vay ngoại tệ; cho vay/ứng trước tài trợ thương mại; cho vay bất động sản Phương thức cạnh tranh chủ yếu trong thời gian tới là:  Cạnh tranh chủ yếu bằng sự đa dạng và chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của nhóm khách hàng; bằng khả năng của chi nhánh.  Phát huy uy tín và kinh nghiệm trong cạnh tranh. Thang Long University Library 56  Cạnh tranh bằng mạng lưới kênh phân phối rộng khắp. Mục tiêu chiến lược của chi nhánh là trở thành NHTM chiếm thị phần lớn nhất về hoạt động tín dụng, giữ vị trí hàng đầu về thị phần cho vay cả bán buôn và bán lẻ ở Quảng Ninh. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 3.2.1. Hoạch định chiến lược phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và xác định đúng vị trí của nó trong hệ thống chiến lược kinh doanh. Vietinbank Quảng Ninh phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong hệ thống NHTM ở địa bàn Quảng Ninh, giữ vị trí chủ đạo cung ứng các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ cho vay tiêu dùng nói riêng. Nội dung phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietinbak Quảng Ninh phải bao quát các vấn đề sau:  Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng bằng cách hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ và tiện ích mang lại cho khách hàng;  Đa dạng hóa dịch vụ cho vay tiêu dùng, thay đổi chiến lược kinh doanh theo hướng thị trường để trở thành ngân hàng đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng, trong đó tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn như tín dụng, huy động vốn, thanh toán, thị trường ngân hàng điện tử. Chi nhánh cần phát triển hoạt động cho vay từng bước và chắc chắn theo phương châm khai thác triệt để ưu thế cạnh tranh của chi nhánh trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt trong địa bàn TP Hạ Long. Trước mắt, nên hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có đồng thời triển khai thực hiện các dịch vụ mà nền kinh tế, xã hội đang có nhu cầu và ngân hàng có điều kiện thực hiện ngay. Bước tiếp theo là mở ra các dịch vụ mang tính định hướng thị trường sau khi đã đầu tư đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ. 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Chi nhánh cần phải nâng cao và duy trì theo hướng: hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khải, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng Mở rộng tín dụng vào các thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua phát triển các chương trình, kế hoạch tín dụng dành cho đối tượng hay nhóm đối tượng khách hàng. Xây dựng các chương trình tín dụng tiêu dùng: mở rộng tín dụng bán lẻ, chủ yếu là tín dụng tiêu dùng (cho vay thế chấp, cầm cố, mua nhà, mua sắm phương tiện đi lại, 57 phương tiện vận chuyển, cho vay du học, ) nhằm vào nhóm khách hàng cá nhân và các hộ gia đình có thu nhập từ trung bình trở lên và ổn định ở Hạ Long. Liên kết các công ty kinh doanh nhà ở, bất động sản, công ty sản xuất và cung ứng đồ dùng, thiết bị gia dụng, ô tô (hiện nay chi nhánh đã liên kết với salon ô tô Trường Hải để cho vay có hỗ trợ riêng) Cấp tín dụng gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng (dịch vụ tài khoản, thanh toán, chuyển tiền, quản lý tài sản, thấu chi, phát hành thẻ thanh toán, thẻ tín dụng và dịch vụ ngân hàng điện tử). Các dịch vụ tín dụng phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các loại sản phẩm dịch vụ khác nhằm hình thành nên phương thức cung cấp dịch vụ mới, trọn gói theo hướng đa mục tiêu, sản phẩm và kích cầu, hỗ trợ bán hàng. Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu, đồng thời tạo lập môi trường quản lý và kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả mới thông qua đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Từng bước đưa các công cụ quản lý tín dụng mới, các thông lệ và chuẩn mực tiên tiến về quản lý tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Tại chi nhánh đang triển khai khá hiệu quả mô hình phân quyền phán quyết mức tín dụng, các thành phần tham gia đối với từng giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng. Năm 2014, Chi nhánh tiếp tục chuyển đổi sang mô hình mới, theo đó chi nhánh tách biệt được khâu tác nghiệp và khâu bán hàng. Với mô hình mới này, cán bộ và lãnh đạo quan hệ khách hàng có thể tập trung chuyên môn hóa cao để phát triển tìm kiếm khách hàng, cán bộ thẩm định sẽ chuyên sâu để phân tích và quyết định tín dụng. Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ theo mức độ rủi ro, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp đối với từng nhóm nợ. Dự phòng rủi ro được trích lập đầy đủ theo chất lượng tín dụng và trở thành nguồn chủ yếu để bảo đảm bù đắp kịp thời các rủi ro tín dụng phát sinh, không để các khoản nợ tồn đọng kéo dài và làm xấu bảng cân đối. Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng nội bộ và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để kịp thời nhận biết và xử lý các khoản nợ có vấn đề cũng như các rủi ro khác. Hệ thống thông tin cảnh báo sớm được xây dựng dựa trên cơ sở các chỉ tiêu định tính và định lượng cho phép xác định và đo lường giới hạn rủi ro; Hiện tại ở chi nhánh phòng Tổng hợp có bộ phận quản lý rủi ro và Nợ có vấn đề sẽ tăng cường cùng phòng khách hàng tăng cường giám sát các khoản tín dụng, tại phòng rủi ro làm báo cáo tín dụng hàng ngày để sớm báo cáo với ban lãnh đạo. Bên cạnh đó phòng kiểm tra nội bộ khu vực 3 của NHCT VN cũng luôn kiểm tra thanh tra các khoản cho vay có đảm bảo đúng theo quy định của NHCT VN hay không, trường hợp Thang Long University Library 58 nếu phát hiện sai phạm sẽ thông báo cho chi nhánh để có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, chi nhánh cũng nên đề nghị các phòng ban chức năng tăng cường kiểm tra món vay sau khi giải ngân để đảm bảo món vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Tăng cường quản lý danh mục tín dụng: thiết lập hệ thống theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện danh mục tín dụng và rủi ro liên quan đến thị trường, nhóm khách hàng mục tiêu. Bên cạnh xây dựng tín dụng bán buôn chi nhánh cũng đã xác định được một số khách hàng mục tiêu của tín dụng bán lẻ, Vì đối tượng khách hàng bán lẻ có quy mô vừa và nhỏ với số lượng khách hàng nhiều nên việc chăm sóc khách hàng không như chăm sóc khách hàng bán buôn nhưng chi nhánh cũng cần có những chính sách cụ thể quy định đối tượng khách hàng chiến lược của mình. Chi nhánh phải thường xuyên giám sát, phân tích và đánh giá danh mục tín dụng của từng khoản vay, từng khách hàng. Tăng cường năng lực phân tích rủi ro, thẩm định khách hàng để quyết định cho vay. Nâng cao trình độ chuyên môn (khả năng phân tích tài chính, thị trường, dự án, đánh giá tài sản bảo đảm, kỹ năng quản lý tín dụng, sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng) và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng là mục tiêu chiến lược lâu dài của Chi nhánh, điều này nó giúp ngân hàng gia tăng thị phần hơn. Để việc cho vay tiêu dùng an toàn và hiệu quả, khi cho vay chi nhánh cần kết hợp chặt chẽ với cơ sở bán hàng. Khi nhận hàng (như mua xe ô tô, mua nhà), người mua hàng chỉ trả 20-30% giá trị hàng hóa, số còn lại ngân hàng cho vay, ngân hàng và người mua ký kết hợp đồng về việc cấp tín dụng trả dần. Cũng có thể ngân hàng thực hiện việc cung cấp các loại thẻ tín dụng tiêu dùng. 3.2.3. Đổi mới cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng. Nhìn chung cơ sở vật chất của chi nhánh tương đối hiện đại, Trụ sở chi nhánh và một số phòng giao dịch được xây dựng đẹp, nằm tại các trung tâm đông dân nhất. Tuy nhiên, hiện nay còn một số phòng giao dịch loại đã khá cũ, quầy giao dịch và một số máy móc đã hết khấu hao nhưng vẫn được sử dụng. Hệ thống máy tính của một số cán bộ nhân viên cũng đã cũ nhưng vẫn sử dụng. Chính vì vậy, để tạo dựng một hình ảnh ngân hàng hiện đại trên mọi phương diện chi nhánh cũng nên đầu tư nâng cấp mới để cơ sở vật chất đồng bộ hơn. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CNTT thông qua đào tạo để có khả năng vận hành và làm chủ hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, công cụ phát triển, phần cứng, mạng của hệ thống công nghệ tiên tiến và ngày càng phức tạp. Ở chi nhánh các phần mềm INCAS, phần mềm ITC, phần mềm.đều phụ 59 thuộc vào NHCT VN, nhưng để quá trình vận hành một cách suôn sẻ thì bộ phận CNTT cũng cần phải thông thạo để kịp thời xử lý những phát sinh. 3.2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Trong mọi hoạt động kinh doanh con người có vị trí vô cùng quan trọng, là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Để có thể ổn định, mở rộng và phát triển hoạt động, Vietinbank Quảng Ninh cần có đội ngũ cán bộ năng nổ, nhiệt tình giỏi cả chuyên môn lẫn ngoại ngữ, đặc biệt là tin học, có thể tư vấn và thực hiện mọi yêu cầu của khách hàng về nghiệp vụ ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Vietinbank Quảng Ninh hiện nay còn nhiều bất cập, phần lớn là cán bộ nhân viên đã có tuổi (chiếm 70% tổng số nhân viên) nên có nhiều điểm yếu về ngoại ngữ, tin học và các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Vietinbank Quảng Ninh cần có chiến lược đào tạo con người, đồng thời phải thực hiện các biện pháp sau:  Bổ sung cán bộ có trình độ: Tuyển chọn cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn giỏi ngoại ngữ, tin học, để bổ sung vào đội ngũ cán bộ hiện nay.  Đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện đang công tác: Thực hiện chương trình đào tạo lại bắt buộc đối với các nhân viên dưới 50 tuổi chưa được bổ sung kiến thức mới bằng nhiều hình thức kết hợp giữa tự học và lên lớp, hội thảo, tham quan khảo sát với học theo giáo trình có thu hoạch, kiểm tra phân loại chất lượng, kết hợp đào tạo tại chức và chính quy, trong nước với nâng cao trình độ ở nước ngoài. Nội dung đào tạo tập trung trọng điểm vào nâng cao trình độ về nghiệp vụ, về Marketing, về công nghệ ngân hàng, tin học và ngoại ngữ. Ngoài ra, thực hiện đào tạo cho cán bộ Marketing, các cán bộ nhân viên thực hiện giao dịch với khách hàng, các cán bộ điện toán và công nghệ. Đồng thời cần có một kế hoạch đào tạo chuyên gia quản lý và cán bộ điều hành trẻ một cách toàn diện cả nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Đội ngũ này là lực lượng chủ chốt cho chi nhánh sau này. 3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng. Hiện tại các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Ninh khá đa dạng và đáp ứng được phần lớn các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển thêm sản phẩm mới làm tăng thêm lựa chọn cho khách hàng. Bằng cách định kỳ tổ chức khảo sát thị trường và đối thủ cạnh tranh để đưa ra những ý tưởng cho sản phẩm mới. Ví dụ như đối với sản phẩm mua phương tiện đi lại, chi nhánh có thể phát triển thành những sản phẩm cụ thể hơn như cho vay mua ô tô TOYOTA. Như vậy chi nhánh nên tìm cách liên kết và hợp tác Thang Long University Library 60 với các đại lý của TOYOTA để kịp thời phát hiện và tư vấn khi khách hàng có nhu cầu cũng như có các chế độ ưu đãi hợp lý Bằng cách chia nhỏ và cụ thể hơn trong mỗi một sản phẩm cho vay cũ là đã có một sản phẩm mới đáp ứng được sát hơn nhu cầu và sở thích của khách hàng. 3.2.6. Nâng cao công tác marketing, tìm kiếm khách hàng. Chi nhánh cần đầu tư hơn nữa vào mảng marketing, tại chi nhánh bộ phận quan hệ khách hàng vừa là người tìm kiếm khách hàng vừa là người tham gia xử lý hồ sơ món vay. Như vậy tính chuyên môn chưa cao. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng đa số là nhân viên trẻ, mới được tuyển từ 1-3 năm nên kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ còn hạn chế, chưa kể trong số cán bộ quan hệ khách hàng được tuyển vào rất nhiều người từ nơi khác chuyển đến nên không có lợi thế về địa bàn hoạt động. Như vậy chi nhánh cần đào tạo đội ngũ marketing riêng, là người bản xứ chỉ chuyên đi tìm kiếm khách hàng và khai thác thị trường hiệu quả sẽ cao hơn. Bên cạnh đó có thể tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện đại chúng (tivi, đài, báo..), quảng cáo ngoài trời (biển quảng cáo, poster..). Chi nhánh có thể triển khai các hoạt động marketing thông qua tham gia tài trợ các sự kiện trên địa bàn tỉnh, các hoạt động tình nghĩa thể hiện trách nhiệm với cộng đông và xã hội. Chi nhánh cần giao chỉ tiêu kinh doanh cho từng phòng, và lãnh đạo mỗi phòng dựa vào năng lực và kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng trong phòng sẽ giao chỉ tiêu kinh doanh cụ thể. Khi giao chỉ tiêu cần định mức vượt năng lực của từng phòng, từng cán bộ để tạo động lực thúc đẩy mỗi cán bộ tín dụng tích cực tìm kiếm khách hàng, đạt được chỉ tiêu được giao. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Môt, Chính phủ cần tạo một môi trường kinh tế đầu tư an toàn, hệ thống chính trị vững mạnh ổn định, kiện toàn bộ máy tổ chức từ trung ương đến địa phương. Đồng thời duy trì một nền kinh tế ổn định được thể hiện thị trường giá cả, tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý. Một môi trường kinh tế ổn định là nhân tố hàng đầu cho việc thực thi các chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Hai, cần có chính sách thông thoáng hơn về quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng. Tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động với cơ chế và sự điều tiết hợp lý. Ban hành các văn bản pháp luật tạo điều kiện mở rộng các dịch vụ, sản phẩm mới được phát triển, các sản phẩm dịch vụ cũ được hoàn thiện. 61 Ba, cần có những chính sách khác như:  Đơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà.  Có cơ chế liên kết sự hợp tác giữa các ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhưng cũng đảm bảo sự cạnh tranh công bằng.  Cần có chính sách về đào tạo nhân lực, khuyến khích người tài, có chế độ đãi ngộ thích hợp. Tạo điều kiện cho các ngân hàng có kinh phí cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, và có cơ chế thu hút họ ở lại phục vụ Tổ quốc. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay nói chung Quản lý hoạt động cho vay tốt cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Dư nợ cho vay tiêu dùng của các NHTM đã tăng một cách đáng kể trong thời gian qua, cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang phát triển hết sức khả quan. Nhưng trên thực tế thì việc việc quản lý hoạt động cho vay của Việt Nam còn rất nhiều vấn đề. Thứ nhất là, hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý cho vay còn bộc lộ nhiều bất cập về tổ chức thực hiện quản lý hoạt động cho vay, về nghiệp vụ kiểm soát, quản lý nội bộ hoạt động. Thứ hai là, chiến lược quản lý hoạt động cho vay vẫn thụ động, đơn điệu, chưa tương xứng với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập. Thứ ba là, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn rất hạn chế Thứ tư là, thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm thực hiện quản lý hoạt động cho vay và chuyên gia phân tích, dự báo giỏi. Để có thể khắc phuc tình hình trên cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định quản lý hoạt động cho vay. Thứ hai, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý hoạt động cho vay. Thứ ba, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác đáp ứng các nhu cầu kịp thời từ các NHTM. Thứ năm, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động cho vay và cán bộ phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô. Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót kịp thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay. Thứ bảy, có chiến lược tăng dư nợ tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển quốc gia Thứ tám, củng cố bộ phận tổng hợp thông tin và báo cáo và dự báo thị trường. Thang Long University Library 62 3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay Có thể nói hệ thống pháp luật hết sức quan trọng với bất kỳ một hoạt động nào và hoạt động cho vay là hết sức cần thiết để có thể đóng góp vào sự phát triển của thị trường cho vay Việt Nam. Có thể nói rằng luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và cho vay nói chung còn mang tính bắt buộc, thiếu tính sáng tạo và nhiều kẽ hở nên các ngân hàng có thể lách luật một cách dễ dàng. Nhưng nhiều khi những qui định đó còn không hợp lý với thời điểm thị trường lúc đó. Do đó kìm hãm sự phát triển của thị trường cho vay. Do đó NHNN cần hoàn thiện hệ thông pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay theo các hướng sau: Thứ nhất, nghiên cứu thị trường vào từng thời điểm và việc áp dụng nguồn luật hiện thời có còn phù hợp hay không để có thể kịp thời sửa đổi vì sự phát triển chung của thị trường tài chính. Thứ hai, ban hành các văn bản luật hướng dẫn cụ thể về các qui định chung mà gây ra sự lầm lẫn hay hiểu sai từ phía các ngân hàng. Thứ ba, sửa đổi các văn bản luật về cho vay hiện hành theo hướng dần dần tự dó hóa thị trường cho vay, giảm những can thiệp mang tính áp đặt của nhà nước hay NHNN vào các ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam NHCT cần tổ chức khai thác và cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho toàn bộ hệ thống các tin kinh tế trong nước và ngoài nước, các tin về khách hàng nước ngoài... có liên quan đến nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. NHCT cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về cho vay và các hội thảo giải đáp những vướng mắc trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh. NHCT cần có biện pháp cải tiến thủ tục để thời gian hoàn thiện món vay được nhanh hơn. Hàng năm NHCT cần tổ chức hội nghị tổng kết về hoạt động cho vay nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 63 KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng không còn mới mẻ. Nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng dư nợ. Tuy nhiên Ngân hàng cũng chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Trong thời gian tới, ngân hàng nên đầu tư hơn nữa nghiên cứu đối tượng khách hàng và marketing cho các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình một cách hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Do còn hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong khóa luận này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của cô, các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, những người có cùng mối quan tâm về hoạt động cho vay tiêu dùng để em có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt hơn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Bảo Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Đức Tiến Thang Long University Library 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Trường đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2008. 2. Luật các tổ chức tín dụng 2010, Bộ tư pháp 3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh các năm 2011-2013 4. Các trang web: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Công thương Việt Nam: www.vietinbank.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17208_6915.pdf
Luận văn liên quan