Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi nhánh sở giao dịch 1

Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các DNVVN bằng các chính sách hỗ trợ vay vốn ngắn hạn cụ thể như: hỗ trợ về lãi suất vay vốn, kỳ hạn vay vốn, sử dụng các gói tài chính hỗ trợ giá cho nguyên vật liệu đầu vào và hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chính phủ cũng cần giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ. Tất cả các chính sách cần giám sát và thực hiện có hiệu quả bởi trong giai đoạn kinh tế khó khăn, số lượng các DNVVN bị phá sản nhiều như hiện nay thì các chính sách có được đưa ra nhưng không phát huy hiệu quả thì vai trò của Chính phủ đang bị lu mờ, dẫn đến khả năng phục hồi của nền kinh tế chậm chạp và có thêm nhiều kết cục xấu.

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi nhánh sở giao dịch 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần tiếp tục phát huy. 2.3.3.6. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ theo nhóm nợ Bảng 2.8. Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN theo nhóm nợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch năm 2011 – 2012 Chênh lệch năm 2012 – 2013 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Nhóm 1 202.592,40 350.017,46 482.703,54 147.425,07 72,77 132.686,08 37,91 Nhóm 2 6.396,31 2.045,12 3.957,90 (4.351,20) (68,03) 1.912,78 93,53 Nhóm 3 1.847,35 3.415,79 5.924,49 1.568,44 84,90 2.508,70 73,44 Nhóm 4 1.290,11 2.970,17 3.757,43 1.680,06 130,23 787,26 26,51 Nhóm 5 1.084,10 2.878,46 4.023,12 1.794,36 165,52 1.144,67 39,77 Dƣ nợ cho vay ngắn hạn DNVVN 213.210,27 361.327,00 500.366,48 148.116,73 69,47 139.039,48 38,48 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh) Dựa vào bảng 2.8 ta có biểu đồ 2.5 - được trình bày ở trang 44 của khóa luận. Một cách tổng quát có thể thấy rằng dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở các nhóm đều có xu hướng tăng lên trong giai đoạn này, trừ nợ nhóm 2 trong năm 2012 là giảm xuống. Về tỷ trọng dư nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) cũng luôn chiếm tỷ lệ rất cao, trên 95%. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) tăng cao trong năm 2011, còn lại đều ở mức thấp. Các nhóm nợ xấu (gồm nợ nhóm 3, 4, 5) cũng đều được giữ ở tỷ trọng thấp. (1) Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN nhóm 1 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở nhóm 1 trong năm 2012 tăng 147.425,07 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ gia tăng là 72,77%. Năm 2013 nợ nhóm 1 có mức tăng là Thang Long University Library 44 132.686,08 triệu đồng – thấp hơn mức tăng của năm 2012, điều đó cũng đã ảnh hưởng tới tỷ lệ gia tăng dư nợ nhóm 1 năm 2013 chỉ còn 37,91%. Tỷ trọng dư nợ nhóm 1 như đã khái quát ở trên là luôn chiếm tỷ lệ rất lớn: cao nhất là 96,87% (năm 2012) và thấp nhất cũng đạt 95,02% (năm 2011). Có thể thấy nỗ lực và quyết tâm rất lớn của toàn Chi nhánh SGD 1 trong giai đoạn khó khăn này, đặc biệt trong năm 2012 không những không để tụt giảm dư nợ nhóm 1 mà còn là năm có tỷ trọng dư nợ nhóm 1 cao nhất. Điều này cho thấy một cách khá rõ ràng chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của SGD 1 đã tạo ra những thành tích nhất định. Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn DNVVN theo nhóm nợ (2) Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở nhóm 2 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở nhóm 2 trong năm 2012 suy giảm mạnh, từ 6.396,31 triệu đồng giảm xuống còn 2.045,12 triệu đồng, ứng với tỷ lệ suy giảm là 68,03%. Đây cũng chính là lý do cho tỷ lệ tăng đạt con số 93,53%, vào năm 2013 dù con số tuyệt đối tăng lên là không lớn (1.912,78 triệu đồng). Về tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN nhóm 2 ở mức khá cao là 3% trong năm 2011, nhưng nhờ việc thu hồi nợ nhóm 2 diễn ra rất hiệu quả trong năm 2012 quả nên tỷ trọng chỉ còn 0,57%. Sang năm 2013 thì tỷ trọng dư nợ nhóm 2 tăng lên là 0,79% do một số DNVVN thực 95.02% 96.87% 96.47% 3.00% 0.57% 0.79% 0.87% 0.95% 1.18% 0.61% 0.82% 0.75% 0.51% 0.80% 0.80% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% 55% 60% 65% 70% 75% 80% 85% 90% N ă m 2 0 1 1 N ă m 2 0 1 2 N ă m 2 0 1 3 Nhóm 5 Nhóm 4 Nhóm 3 Nhóm 2 Nhóm 1 45 hiện chính sách bán hàng trả chậm với điều khoản về thời gian trả chậm không phù hợp với chu trình kinh doanh dẫn đến tình trạng chậm trả nợ cho Chi nhánh. (3) Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN nhóm 3 Trong suốt thời kỳ này, dư nợ ngắn hạn DNVVN ở nhóm 3 liên tục tăng mạnh. Năm 2012, con số này tăng 1.568,44 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 84,90%. Năm 2013, nợ nhóm 3 tăng 2.508,70 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 73,44%, đạt mốc 5.924,49 triệu đồng. Về tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở nhóm 3 cũng tăng lên liên tục, con số lần lượt qua các năm là 0,87%; 0,95% và 1,18%. Lý giải cho tình hình này chính là những nguyên nhân đã nêu trước đây: do tác động của khủng hoảng kinh tế, một số khách hàng DNVVN của Chi nhánh SGD 1 sản xuất hàng hóa ra nhưng không tiêu thụ được, không thu hồi được VLĐ như dự kiến, dẫn đến nợ đọng kéo dài. Đây là tình trạng chung của các ngân hàng, không chỉ xảy ra với Chi nhánh SGD 1, nhưng không vì thế mà SGD 1 được phép chủ quan, cần kìm hãm sự gia tăng này, tránh gây ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN, dẫn đến giảm chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. (4) Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN nhóm 4 Cũng như tình hình dư nợ nhóm 3 ở trên đã trình bày, dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN ở nhóm 4 thời kỳ này trên đà tăng lên. Trong năm 2012, nợ nhóm 4 tăng đột biến 1.680,06 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 130,23%. Tới năm 2013, tình hình đã được kiểm soát, nợ nhóm 4 tăng 787,26 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 26,51%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn DNVVN nhóm 4 cũng có những biến động theo sát biến động của dư nợ nhóm 4. Con số tỷ trọng này lần lượt qua các năm là 0,61%; 0,82% và 0,75%. Nguyên nhân của sự tăng đột biến dư nợ ngắn hạn DNVVN nhóm 4 năm 2012 là do tháng 6/2011 Chi nhánh SGD 1 đã áp dụng biện pháp gia hạn nợ cho 12 doanh nghiệp đang có dư nợ ngắn hạn nhóm 3, nhưng sang đến năm 2012 chỉ có 3 doanh nghiệp hoàn trả được nợ cho Chi nhánh, số nợ còn lại được chuyển sang dư nợ nhóm 4 và nhóm 5 trong năm 2012. Trong năm 2013, Chi nhánh đã bán nợ cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và Công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB AMC) nên dư nợ ngắn hạn nhóm 4 đến cuối năm 2013 vẫn được đánh giá là trong tầm kiểm soát. (5) Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN nhóm 5 Tương tự tình hình dư nợ ngắn hạn DNVVN nhóm 4, dư nợ nhóm 5 cũng tăng đột biến 1.794,36 triệu đồng, tức tăng 165,53% trong năm 2012 và tăng ít hơn trong năm 2013 là 1.144,65 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 39,77%. Tỷ trọng dư nợ nhóm 5 lần lượt như sau: 0,51%; 0,80% và 0,80%. Thang Long University Library 46 Lý giải cho tình hình biến động dư nợ ngắn hạn DNVVN nhóm 5 tương tự như đối với dư nợ nhóm 4. Và để kiểm soát tình hình dư nợ nhóm 5 trong hai năm 2012 và 2013, Chi nhánh SGD 1 cũng buộc đã sử dụng biện pháp bán nợ cho các công ty quản lý nợ. Đây là biện pháp không mang tính lâu dài, Chi nhánh cần thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay ngắn hạn chặt chẽ hơn nữa, chú ý đến nhân tố tác động từ môi trường kinh tế, tránh xảy ra tình trạng tăng nhanh dư nợ các nhóm nợ: 3,4 và 5, làm tăng tỷ lệ nợ xấu và làm giảm chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. 2.4. Thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn năm 2011 – 2013 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính Khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn ngắn hạn của DNVVN Theo Báo cáo tổng kết cuối các năm 2011, 2012 và 2013 về tình hình kinh doanh của Chi nhánh SGD 1 cho thấy trung bình mỗi năm có khoảng hơn 1000 hồ sơ của DNVVN đủ điều kiện vay vốn ngắn hạn với tổng quy mô xin vay lên tới hơn 2.700 tỷ đồng. Chi nhánh SGD 1 chỉ tiến hành cho vay và giải ngân cho trung bình khoảng 97% số hồ sơ xin vay với tổng quy mô các khoản vay ngắn hạn trung bình giai đoạn này là khoảng 2.500 tỷ đồng/năm. Với tỷ lệ như vậy có thể thấy ngay rằng khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn về mặt quy mô của Chi nhánh SGD 1 khá tốt, chứng tỏ chất lượng cho vay ngắn hạn ở khía cạnh này là tốt. Đó là nhờ thành quả của hoạt động huy động vốn giúp Chi nhánh SGD 1 luôn có nguồn vốn dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu vay mượn của khách hàng DNVVN. Về lãi suất cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 tuân theo mức lãi suất của Ngân hàng Quân Đội. Trong năm 2011 lãi suất cho vay ngắn hạn DNVVN ở mức trung bình là 18,25%, năm 2012 là 12,5%, đến năm 2013 là 8,3%. Ta so sánh với lãi suất cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp của các NHTM khác trong cùng thời kỳ thì có thể thấy ngay lãi suất của SGD 1 có tính cạnh tranh khá tốt. Nhưng vẫn chưa phải là mức lãi suất hấp dẫn đối với các DNVVN trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng này nên khả năng thỏa mãn về lãi suất cho vay ngắn hạn DNVVN thì được đánh giá ở mức khá mà thôi. Chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN ở mặt này vẫn chưa đạt mức mong đợi. Cuối cùng là khả năng thỏa mãn về thời hạn vay vốn ngắn hạn của DNVVN. Chi nhánh SGD 1 có kỳ hạn cho vay ngắn hạn rất linh hoạt và đáp ứng tốt các nhu cầu VLĐ cho DNVVN: kỳ hạn 12 tháng, kỳ hạn theo tháng, thậm chí cho vay ngắn hạn với thời hạn 2 tuần, hay vài ngày, Có thể nói về mặt này, Chi nhánh SGD 1 đáp ứng tốt nhu cầu của 47 khách hàng. Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay ngắn hạn DNVVN. Các sản phẩm cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 gồm: phân theo phương thức cho vay (cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng); phân theo mục đích sử dụng vốn (cho vay mua hàng, cho vay trả lương công nhân viên, cho vay công trình xây dựng ngắn hạn,); phân theo loại tiền cho vay (VNĐ, ngoại tệ); phân theo phương thức đảm bảo tiền vay (có đảm bảo bằng tài sản, không đảm bảo bằng tài sản). Hiện tại, với các sản phẩm cho vay ngắn hạn này, Chi nhánh đang đáp ứng khá tốt nhu cầu vay của các DNVVN. Chi nhánh luôn theo sát tình hình thị trường để có thể cập nhật và cung cấp các sản phẩm cho vay ngắn hạn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của DNVVN. Chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN ở mặt này được đánh giá ở mức khá. Khả năng thu hút khách hàng DNVVN mới và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Chi nhánh SGD 1 đã xây dựng được nền tảng uy tín tốt đối với các khách hàng DNVVN nên đã có rất nhiều DNVVN giữ mối quan hệ tín dụng lâu dài với Chi nhánh. Nhưng khả năng thu hút khách hàng DNVVN mới đến với Chi nhánh SGD 1 thì còn nhiều hạn chế. Trong giai đoạn năm 2011 – 2013, số lượng khách hàng DNVVN mới tìm tới Chi nhánh SGD 1 để vay vốn ngắn hạn trung bình tăng 19%/năm. Nguyên nhân là do Chi nhánh SGD 1 chưa có chiến lược marketing tới các DNVVN, mới chỉ thực hiện các quảng cáo chung chung về Chi nhánh qua một số pano, áp phích, chưa đẩy mạnh các biện pháp marketing đến tới đối tượng khách hàng DNVVN. Chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN được đánh giá còn kém trong hoạt động thu hút khách hàng mới đến với ngân hàng. 2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng Bảng 2.9. Chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ NQH cho vay ngắn hạn DNVVN 4,99 3,13 3,53 Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN 1,99 2,56 2,74 Tỷ lệ nợ xấu/NQH cho vay ngắn hạn DNVVN 39,76 81,92 77,59 (Nguồn: Tác giả tự tính toán) (1) Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn DNVVN Thang Long University Library 48 Tỷ lệ NQH cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 trong giai đoạn năm 2011 - 2013 tăng giảm thất thường, không có chiều hướng ổn định. Năm 2011 tỷ lệ này là 4,99%, giảm xuống trong năm 2012 còn 3,13%, sang đến năm 2013 thì tỷ lệ NQH cho vay ngắn hạn DNVVN lại tăng lên 3,53%. Tình hình tỷ lệ NQH cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 tuy đang có chiều hướng tăng lên trong năm 2013 nhưng nhìn chung trong giai đoạn này các chỉ tiêu vẫn trong khả năng kiểm soát. Nguyên nhân dẫn đến những biến động trong thời kỳ này là do trong năm 2012, Chi nhánh SGD 1 đã tiến hành thu nợ ngắn hạn DNVVN ở nhóm 2 khá tốt nên đã giúp giảm bớt 1,86% tỷ lệ NQH. Nhưng sang năm sau – năm 2013 thì tình hình không còn giữ vững ở con số 3,13% nữa, do một số DNVVN không còn sử dụng vốn vay ngắn hạn đúng mục đích đã cam kết mà cố tình đem vốn vay ngắn hạn tài trợ cho các hoạt động dài hạn như đầu tư vào bất động sản nên khi tình hình bất động sản suy thoái dẫn đến không trả được nợ cho Chi nhánh. Một số DNVVN khác lại gặp tình trạng đối tác kinh doanh chậm trả tiền hàng hóa hay phá sản nên không thể trả nợ cho Chi nhánh SGD 1. Qua đây có thể đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 còn hạn chế, cần nhiều biện pháp cải thiện và thực hiện các biện pháp này một cách đồng bộ và quyết liệt, đảm bảo giữ vững tỷ lệ NQH ở mức ổn định và tiến tới giảm thiểu NQH, không để xảy ra tình trạng biến động thất thường. (2) Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN là tỷ lệ phản ánh rõ nét nhất chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. Từ bảng 2.9 có thể thấy ngay, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN đang có chiều hướng tăng lên trong suốt giai đoạn năm 2011 – 2013. Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN ở mức 1,99%, tăng lên đạt 2,56% năm 2012 và tiếp tục tăng vào năm 2013 lên 2,74%. Mặc dù không có quy định về ngưỡng nợ xấu trong cho vay nhưng tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động NHTM, thì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% là một trong các điều kiện để NHTM được xem xét mở chi nhánh và theo Thông tư số 08/2010/TT-NHNN nợ xấu từ 10% trở lên thì ngân hàng chính thức bị đưa vào diện bị kiểm soát đặc biệt. Chính từ những quy định trên đã hình thành ngưỡng nợ xấu quen thuộc trong khoảng 3% - 10% trong ngành ngân hàng. Theo đó, mức nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 trong giai đoạn này được đánh giá vẫn trong tình trạng an toàn. Từ đó cũng cho thấy chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN vẫn ở mức khá. Để đạt được thành tích trong công tác hạn chế nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN, Chi nhánh SGD 1 đã chủ động có các biện pháp hỗ trợ như: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm lãi suất, giảm nợ gốc cho DNVVN (Chi nhánh tiến hành giảm một phần nợ gốc cho một số DNVVN để tiếp tục xoay vòng 49 vốn gốc thu hồi được, bù đắp cho phần vốn gốc đã xóa nợ), Thêm vào đó Chi nhánh cũng thực hiện các biện pháp thanh lý để thu hồi nợ như: thuyết phục DNVVN bán tài sản thế chấp, bán tài sản chính, gán nợ, Ngoài ra, Chi nhánh còn kết hợp với Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB AMC) phát hiện và đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời các khoản nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN. Tuy nhiên, Chi nhánh SGD 1 vẫn cần có thêm các biện pháp nâng cao hoạt động thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN hiệu quả hơn nữa để giảm tỷ lệ nợ xấu, bởi tỷ lệ nợ xấu đã đạt 2,74% năm 2013 và có xu hướng tăng trong suốt giai đoạn này. (3) Tỷ lệ nợ xấu/NQH cho vay ngắn hạn DNVVN Năm 2011, chỉ tiêu này đạt con số 39,76%, sang tới năm 2012 tăng vọt lên 81,92%, bởi trong năm 2012 NQH cho vay ngắn hạn DNVVN giảm xuống còn nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN lại tăng lên. Năm 2013 tỷ lệ nợ xấu/NQH đã giảm xuống còn 77,59% nhưng vẫn là một tỷ lệ cao. Đây là dấu hiệu cho thấy nợ ngắn hạn DNVVN nhóm 3,4 và 5 đang ngày cảng chiếm tỷ trọng cao trong NQH. Điều này cũng phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN chưa đạt yêu cầu. Bảng 2.10. Tình hình thu lãi cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch năm 2011 – 2012 Chênh lệch năm 2012 – 2013 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Lãi thực thu cho vay ngắn hạn DNVVN 64.563,70 111.183,30 158.156,49 46.619,60 72,21 46.973,19 42,23 Tổng thu lãi cho vay ngắn hạn DNVVN 80.473,26 137.178,65 195.481,22 56.705,39 70,46 58.302,57 42,50 Tổng thu lãi cho vay 131.427,83 219.661,57 305.058,09 88.233,74 67,13 85.396,52 38,88 Tỷ lệ lãi cho vay ngắn hạn DNVVN/Tổng thu lãi cho vay (%) 61,23 62,45 64,08 Tỷ lệ lãi thực thu/ Tổng thu lãi cho vay ngắn hạn DNVVN (%) 80,23 81,05 80,91 Thang Long University Library 50 (Nguồn: Tác giả tự tính toán) (1) Tỷ lệ lãi cho vay ngắn hạn DNVVN/ Tổng thu lãi cho vay Tỷ lệ lãi cho vay ngắn hạn DNVVN/Tổng thu lãi cho vay trong giai đoạn năm 2011 – 2013 luôn chiếm trên 61%, và có xu hướng ngày càng tăng, đạt tỷ lệ cao nhất năm 2013 là 64,08%. Điều này cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN mang lại phần lớn lợi nhuận cho Chi nhánh SGD 1 trong thời gian qua. Để có được kết quả đó, Chi nhánh SGD 1 đã không ngừng đầu tư, chú trọng phát triển chuyên sâu cho hình thức cho vay này như: tiến hành nghiên cứu, đưa ra một số cải thiện trong quy trình cho vay để giản tiện thủ tục và thời gian đi lại, gặp gỡ cho khách hàng DNVVN vay vốn ngắn hạn, góp phần nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. (2) Tỷ lệ lãi thực thu/Tổng thu lãi cho vay ngắn hạn DNVVN Từ số liệu đã tính toán trong bảng 2.10 có thể thấy tỷ lệ này luôn ở mức cao: năm 2011 đạt 80,23%, năm 2012 tăng lên là 81,05% đến năm 2013 giảm nhẹ xuống 80,91%. Đó là nhờ hiệu quả của công tác thu hồi nợ tại Chi nhánh SGD 1 và mối liên hệ chặt chẽ mà các CBTD đã thiết lập với khách hàng DNVVN vay vốn. Từ đó có thể đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN ở khía cạnh này đạt mức khá bởi chất lượng cho vay có tốt thì tỷ lệ lãi thực thu mới cao, và sát với dự tính. Bảng 2.11. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 giai đoạn năm 2011 - 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN 889.312,97 1.218.581,97 1.601.865,63 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN 213.210,27 361.327,00 500.366,48 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn DNVVN (lần) 4,17 3,37 3,20 (Nguồn: Tác giả tự tính toán) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN của SGD 1 khả tốt. Vốn ngắn hạn quay vòng tối thiểu là hơn 3 vòng trong một năm trong suốt 3 năm từ 2011 đến 2013. Tỷ lệ này tốt nhất là 4,17 lần trong năm 2011. Nhưng nó lại đang có xu hướng giảm dần từ 4,17 lần xuống 3,37 lần (năm 2012) và xuống tiếp còn 3,20 lần (năm 2013). Có thể nói đây là xu hướng không tốt. Nguyên nhân của việc đi xuống này là do tình hình kinh tế chung năm 2012 có xu hướng biến động xấu, đến năm 2013 đã có những hỗ trợ về chính sách cụ thể do Nhà nước đưa ra nhưng do độ trễ của các chính sách nên hiệu quả vẫn chưa được thấy rõ ngay trong năm 2013. DNVVN kinh 51 doanh không tốt dẫn đến khả năng trả nợ kém đi, mà doanh nghiệp vẫn phải cố gắng tiếp tục vay vốn ngắn hạn để duy trì hoạt động nên doanh số thu nợ của SGD 1 tuy vẫn tăng lên nhưng tốc độ tăng rất ít so với tốc độ tăng lên của dư nợ. Mặc dù Chi nhánh SGD 1 đã thực hiện các biện pháp thu nợ nhưng hiệu quả của chúng trong hoàn cảnh kinh tế suy giảm ảnh hưởng quá lớn tới doanh nghiệp như hiện nay là không cao. Qua chỉ tiêu này cho thấy chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của SGD 1 vẫn cần có những cải thiện đồng bộ hơn nữa cả về doanh số thu nợ và dư nợ cho vay để đạt hiệu suất quay vòng vốn ngắn hạn DNVVN là tốt nhất có thể. Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 giai đoạn năm 2011 - 2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN 3.885,75 10.849,35 17.312,68 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN 213.210,27 361.327,00 500.366,48 Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN (%) 1,82 3,43 3,46 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh) Theo số liệu và tính toán đã nêu trong bảng 2.12 có thể thấy tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 đang ngày càng tăng trong thời kỳ này. Năm 2011, tỷ lệ trích lập đạt 1,82% tăng lên đạt 3,43% (năm 2012) và tăng nhẹ trong năm 2013 đạt 3,46% . Từ năm 2011 đến 2012, tỷ lệ trích lập tăng mạnh là do dư nợ ở các nhóm nợ xấu tăng lên và do tình hình kinh tế đi xuống dẫn đến giá trị TSĐB được khấu trừ giảm xuống. Sang năm 2013, Chi nhánh SGD 1 đã tiến hành thắt chặt hơn công tác thẩm định giá trị TSĐB nên tạm thời giữ vững tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN. Về mặt này có thể đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN ở mức trung bình, số tiền DPRR cho vay ngắn hạn DNVVN không phải ở mức quá cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh nhưng cần giữ vững không để tỷ lệ trích lập tăng cao thêm nữa. 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 1 2.4.2.1. Kết quả đạt được Từ những số liệu thu thập và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh SGD 1 ở mức trung bình – khá. Một số điểm tốt đạt được như sau: Thang Long University Library 52 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trong tổng dư nợ cho vay của SGD 1 khá cao, thường chiếm 26% – 32%, và có xu hướng tăng dần lên chứng tỏ Chi nhánh SGD 1 rất coi trọng phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN. Mặc dù cho vay ngắn hạn đem lại lợi nhuận ít hơn so với cho vay trung hạn và dài hạn nhưng rủi ro trong cho vay thấp hơn cũng là lợi thế của hình thức cho vay này. Về doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN cũng là điểm sáng trong chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của Chi nhánh từ 64% - 83% và cũng có xu hướng tăng lên. Vì dư nợ cho vay và doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn DNVVN giai đoạn này đều khá tốt nên dẫn đến vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN cũng khá tốt, con số tối thiểu là 3,20 lần trong năm 2013. Tiếp đến, tỷ lệ liên quan tới lãi thực thu từ cho vay ngắn hạn DNVVN cũng là những con số chứng minh tốt cho chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1. Tỷ lệ lãi thực thu cho vay ngắn hạn trên lãi dự thu cho vay ngắn hạn DNVVN luôn là những con số đáng mừng trong suốt giai đoạn năm 2011 – 2013, chỉ tiêu này thấp nhất là 81,92% và cao nhất là 85,21%. Còn tỷ lệ lãi thực thu từ cho vay ngắn hạn DNVVN trên tổng thu nhập của toàn chi nhánh cũng là tỷ lệ khá tốt, luôn đạt trên 54%. Những con số này là minh chứng tốt nhất cho chất lượng cho vay ngắn hạn của Chi nhánh SGD 1. 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại Ngoài những kết quả tốt đạt được đã nêu ở trên thì chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục. Về tỷ lệ NQH cho vay ngắn hạn DNVVN thì có thể nói đây là con số chưa phải tốt. Mặc dù trong năm 2012, với sự cố gắng cao của toàn thể Chi nhánh SGD 1 đã đưa tỷ lệ này giảm xuống còn 3,13% - đây là một tỷ lệ có kiểm soát. Nhưng SGD 1 đã không duy trì được kết quả này, khiến con số lại tăng lên vào năm 2013 là 3,53%. Và về tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN thì có chiều hướng tăng lên trong suốt giai đoạn năm 2011 – 2013, cao nhất vào năm 2013 là 2,74%. Đồng thời, tuy tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ NQH vẫn còn trong ngưỡng an toàn, song với xu hướng tăng lên rõ rệt lại là biểu hiện không tốt của chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. SGD 1 phải làm sao để doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN sẽ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ xấu, chứ không phải là doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN tăng thì tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ xấu cũng tăng theo. Cũng giống tình hình của tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN và tỷ lệ lãi thực thu cho vay ngắn hạn trên lãi dự thu cho vay ngắn hạn DNVVN cũng có xu hướng giảm. Điều này nói lên khả năng thu hồi 53 nợ cho vay ngắn hạn DNVVN và hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn cho vay DNVVN của Chi nhánh SGD 1 đang giảm đi. Qua đó, ta thấy chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN chưa đồng đều. 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế (1) Nguyên nhân khách quan: Do khách hàng DNVVN sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả, sản xuất – kinh doanh thua lỗ, dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn gốc và vốn lãi cho Chi nhánh SGD 1. Do đạo đức của khách hàng DNVVN đến vay vốn. Khi nguồn vốn ngắn hạn đã được giải ngân thì việc sử dụng nguồn vốn đó là theo chủ quan của DNVVN, nếu DNVVN cố ý che giấu và sử dụng đồng vốn sai mục đích hay cố ý không hoàn trả nợ cho Chi nhánh SGD 1 thì rất khó để Chi nhánh SGD 1 tránh được rủi ro mất vốn dù đã có các biện pháp đảm bảo tiền vay trước đó. Do tình hình kinh tế giai đoạn năm 2011 – 2013 vô cùng khó khăn. Tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng luôn ở mức rất cao. Dù Nhà nước cũng đã có những gói kích cầu nhưng dường như là “muối đổ bể” và phát huy hiệu quả chưa cao, thêm vào đó có cả những chính sách riêng dành cho khách hàng DNVVN của Ngân hàng TMCP Quân Đội được các chi nhánh trực thuộc áp dụng nhưng tác động của khủng hoảng kinh tế quá lớn, rất nhiều DNVVN đã cố gắng gượng nhưng vẫn gặp tình trạng phá sản. (2) Nguyên nhân chủ quan: Hạn chế trong năng lực chuyên môn. Một số CBTD mới được tuyển dụng năng lực chuyên môn còn rất hạn chế, thực hiện nghiệp vụ không đúng và không đầy đủ quy định trong quy trình cho vay. Các cán bộ quản lý còn chủ quan trong hoạt động kiểm tra kiểm soát kết quả công việc của nhân viên nên không phát hiện kịp thời các lỗ hổng, thiếu sót. Yếu kém trong đạo đức nghề nghiệp của một số CBTD. Một số CBTD chạy theo thành tích về doanh số, bỏ qua các yêu cầu trong quy trình cho vay, lập nên các bản báo cáo sai lệch về tình hình của khách hàng DNVVN, không còn mang tính khách quan và đúng đắn nữa, dẫn đến hậu quả không tốt cho Chi nhánh SGD 1, cụ thể như nợ xấu tăng lên. Hạn chế trong quy trình nghiệp vụ của Chi nhánh SGD 1. Bắt nguồn từ vấn đề kinh tế khó khăn và muốn rút ngắn thời gian của quy trình làm việc nên Chi nhánh SGD 1 đã cắt giảm Phòng Thẩm định vào năm 2012 và gộp chức năng thẩm định vào Phòng Hỗ trợ, vì vậy CBTD phải làm rất nhiều công tác chuyên môn cùng một lúc mà Thang Long University Library 54 không chuyên sâu và phân đoạn rõ ràng được. Việc này dẫn đến chất lượng công việc giảm đi và nguy cơ móc nối giữa CBTD và DNVVN là rất lớn và khó kiểm soát. Hạn chế trong chiến lược của Chi nhánh SGD 1. Có thể thấy rõ các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đã được thực hiện nhưng chưa đồng bộ và quyết liệt, rất nhiều chỉ tiêu đã có chiều hướng tốt lên nhưng ngay sau đó lại đi xuống. Chi nhánh cần có một loạt các biện pháp quản lý chặt chẽ, đồng bộ và quyết liệt thực hiện hơn nữa trong thời gian tới. Hạn chế trong chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong hoạt động thẩm định. Chi nhánh SGD 1 trong quá trình thẩm định tình hình tài chính của DNVVN còn phụ thuộc vào nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) mà nguồn thông tin này luôn có độ trễ nhất định nên thông tin đôi khi không đúng với thực tế diễn ra khiến rủi ro cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh tăng cao. Hạn chế trong hoạt động thu hồi, phát mại TSĐB. Chi nhánh còn yếu trong hoạt động giám sát, kiểm soát TSĐB để các tài sản này bị thất thoát và giảm giá trị nhanh chóng. Công tác phát mại cũng được tiến hành rất qua loa và trì trệ dẫn đến giá trị thu hồi rất ít. 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã tập trung phân tích thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh Sở giao dịch 1, đồng thời đưa ra những đánh giá về chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại đây. Trên cơ sở đó, khóa luận tiếp tục đi sâu tìm hiểu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1 tại chương 3. Thang Long University Library 56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong thời gian tới Tại cuộc họp định hướng phát triển diễn ra vào ngày 20 – 12 – 2013, Chi nhánh SGD 1 đã đưa ra các phương hướng phát triển cho chi nhánh trong thời gian tới, nội dung cơ bản như sau: Chi nhánh SGD 1 tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững. Mục tiêu của Chi nhánh SGD 1 luôn hướng tới mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Trước hết là giữ vững tốc độ tăng trưởng đảm bảo phát triển bền vững, không đưa ra và thực hiện các mục tiêu cao hơn mức đáp ứng của nguồn lực, không tạo ra tình hình phát triển nóng. Tiếp đến, Chi nhánh cùng với các chi nhánh khác đồng lòng xây dựng Ngân hàng TMCP Quân Đội trở thành đơn vị quân đội thực hiện tốt chức năng tham gia xây dựng kinh tế; đến năm 2015 sẽ trở thành một trong năm ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam. Cụ thể Chi nhánh cần tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp quân đội truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; tập trung có chọn lọc DNVVN; phát triển các dịch vụ KH cá nhân; mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn; phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư; liên kết chặt chẽ trong nội bộ ngân hàng và các thành viên (Công ty Chứng khoán Thăng Long (TLS), Công ty Quản lý Quỹ (MB Capital), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty CP địa ốc Ngân hàng Quân đội (Land) để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính. Chi nhánh SGD 1 tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chi nhánh cần liên tục củng cố các bộ phận bán lẻ (cụ thể gồm: Bộ phận tiếp tân, tiếp xúc khách hàng, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng khách hàng SME và Phòng khách hàng CIB); đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ; cải thiện chính sách khách hàng phù hợp và có tính cạnh tranh tùy vào từng đối tượng khách hàng. Nâng cao chất lượng cho vay nhằm hạn chế tối đa xảy ra rủi ro mất vốn và lãi. Đây là công tác tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt động cần thực hiện đồng bộ, liên tục và được hoàn thiện theo thời gian. Các công tác trọng yếu trong việc nâng cao chất lượng cho vay là tập trung vào quản lý chặt chẽ quy trình cho vay và đặc biệt hoạt động thẩm định; áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay và tiến hành lập dự phòng rủi ro. Thực hiện tốt các công tác nhân sự như: đào tạo và có các khóa học nâng cao và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của Chi nhánh SGD 1; tổ chức các 57 hoạt động đoàn thể cho cán bộ công nhân viên như giao lưu thể thao – văn nghệ nhằm tạo sân chơi, môi trường giải trí – hoạt động nâng cao tinh thần cho cán bộ công nhân viên sau thời gian làm việc căng thẳng; chú trọng thêm các hoạt động phúc lợi cho cán bộ nhân viên, 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1 3.2.1. Xây dựng, đổi mới cơ chế, quy trình, thủ tục cho vay ngắn hạn đối với do anh nghiệp vừa và nhỏ hợp lý, nhanh gọn, linh hoạt Trước nhất, Chi nhánh SGD 1 cần chú trọng xây dựng một cơ chế cho vay ngắn hạn phù hợp với từng đối tượng khách hàng DNVVN khác nhau trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định chung của pháp luật. Thủ tục, quy trình cho vay ngắn hạn phải rõ ràng, chi tiết hơn về: Các tiêu chí xếp hạng năng lực tài chính của DNVVN, thủ tục tiến hành giao dịch đảm bảo. CBTD cần xử lý nghiệp vụ linh hoạt, chặt chẽ, đúng quy định và đặc biệt là hướng tới giảm thiểu tối đa thời gian xử lý hồ sơ cho vay để nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh, giúp Chi nhánh SGD 1 nắm bắt các cơ hội kinh doanh và đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của DNVVN một cách kịp thời. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Thẩm định là hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến quyết định có cho vay ngắn hạn DNVVN hay không. Chất lượng công tác thẩm định thể hiện năng lực của Chi nhánh SGD 1 trong việc khảo sát và đánh giá tình hình của DNVVN xin vay vốn, thường sẽ tập trung vào bốn yếu tố: tư cách pháp lý, năng lực tài chính, phương án sử dụng vốn vay ngắn hạn và TSĐB. Công tác này được thực hiện tốt mới giảm thiểu rủi ro trong cho vay ngắn hạn DNVVN, góp phần nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. Ngày nay, hệ thống cách thức và phương pháp thẩm định của các ngân hàng nói chung và Chi nhánh SGD 1 nói riêng được xem là khá hoàn thiện, nhưng các vấn đề chất lượng cho vay lại thường phát sinh do nguyên nhân từ công tác thẩm định chưa tốt. Theo nhìn nhận chung là từ yếu tố con người nên Chi nhánh SGD 1 cần thực hiện các giải pháp về nhân lực trong hoạt động thẩm định: Một, CBTD thuộc SGD 1 phải được đào tạo chuyên sâu và nghiệp vụ thẩm định và liên tục tham gia các khóa bồi dưỡng của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội tổ chức để cải thiện nghiệp vụ thẩm định và cập nhật các phương pháp thẩm định mới. Hai, CBTD phải thực hiện đúng quy trình thẩm định của Ngân hàng TMCP Quân Thang Long University Library 58 Đội đã xây dựng và áp dụng cho toàn hệ thống. Ba, CBTD phải thu thập thông tin về đối tượng DNVVN cần thẩm định một cách đầy đủ và chính xác nhất để từ đó xây dựng được các bản báo cáo và đưa ra các đánh giá chuẩn xác, bởi đây là căn cứ để lãnh đạo Chi nhánh đưa ra quyết định cho vay ngắn hạn. Bốn, CBTD làm công tác thẩm định cần có tinh thần học hỏi, trước hết là tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, sau đó là ý kiến của ban lãnh đạo để tăng kiến thức nghiệp vụ và đạt kết quả tốt trong công việc. Năm, CBTD làm công tác thẩm định cần rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của mình để đảm bảo tính khách quan trong công việc. 3.2.3. Tăng cường giám sát và quản lý khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Sau khi khoản vay ngắn hạn đã được giải ngân cho DNVVN, vì khoản vay có kỳ hạn vay ngắn nên công tác giám sát tình hình sử dụng vốn vay ngắn hạn của DNVVN của Chi nhánh SGD 1 có nhiều buông lỏng với thái độ chủ quan. Điều này cần được chỉnh đốn và thay đổi để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN. Tuy là khoản cho vay ngắn hạn sẽ có rủi ro ít hơn cho vay trung – dài hạn nhưng rủi ro tiềm ẩn luôn tồn tại, nhất là trong bối cảnh kinh tế đang biến động khôn lường như hiện nay. Do vậy, Chi nhánh nên áp dụng các biện pháp sau để giám sát tốt hơn nữa các khoản cho vay ngắn hạn DNVVN: Một, mỗi khoản vay ngắn hạn của DNVVN cần được phân công trách nhiệm giám sát cho một CBTD. CBTD này và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sai sót, bắt buộc CBTD phải theo dõi và giám sát khoản vay đến khi thu hồi hoàn toàn vốn gốc và lãi. Hai, các DNVVN phải thực hiện báo cáo hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn nếu kỳ hạn vay trên 6 tháng. Ba, có hình thức nhắc nhở khi DNVVN có những sai phạm trong hoạt động sử dụng vốn ngắn hạn, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục sai phạm hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả thì Chi nhánh SGD 1 phải thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn như: ngừng giải ngân hoặc thu hồi vốn trước hạn, 3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Như đã nhận xét trong phần 2.4.2 về nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 là do chất lượng nguồn thông tin còn chưa tốt. Chi nhánh cần khắc phục nhược điểm này bằng cách tăng cường công tác tìm hiểu và khai thác các nguồn thông tin từ các cơ quan thanh tra, kiểm soát như: hải quan, cơ quan thuế, bộ phận quản lý thị trường, để nắm bắt tình 59 hình tài chính của DNVVN xin vay vốn một cách chính xác, khách quan. 3.2.5. Thực hiện tốt hơn nữa công tác thu hồi nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Công tác thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh SGD 1 đang thực hiện đạt hiệu quả tương đối tốt, nhưng đó vẫn chưa phải là con số mong đợi, với nguồn lực hiện có của Chi nhánh SGD 1 thì có thể thực hiện tốt hơn nữa. Các biện pháp cụ thể như sau: Một, quản lý tốt TSĐB để kịp thời xử lý khi DNVVN không còn khả năng hoàn trả nợ, giúp hạn chế tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN. Hai, xử lý TSĐB nhanh chóng, linh hoạt để thu hồi lại lượng giá trị thuộc về Chi nhánh nhằm tránh thất thoát thêm giá trị của TSĐB theo thời gian. Ba, thành lập uỷ ban chủ nợ: Nếu Chi nhánh SGD 1 là một trong số các chủ nợ của DNVVN và chủ nợ nào cũng muốn lấy lại tiền và tất cả các chủ nợ đều có thứ tự ưu tiên trả nợ như nhau thì một uỷ ban trả nợ có thể được thành lập. Sau đó uỷ ban này bán số tài sản của doanh nghiệp và chia số tiền thu được cho các chủ nợ khác nhau. Bốn, sử dụng biện pháp lý để thu hồi nợ vay: Chi nhánh SGD 1 có thể nhờ công an địa phương thúc ép trả nợ hoặc khởi kiện ra toà. Đây là biện pháp mà các ngân hàng đều không muốn áp dụng vì nó rất phức tạp, thủ tục lại rườm rà và mất nhiều thời gian nên sẽ là biện pháp cuối cùng đưa ra để thu hồi nợ ngắn hạn cho vay ngắn hạn DNVVN. 3.2.6. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Rủi ro là vấn đề luôn tồn tại của bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, đặc biệt là loại hình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thì rủi ro diễn ra thường trực, buộc ngành ngân hàng phải xây dựng một hệ thống các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Thực hiện tốt các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Chủ động phân tán rủi ro: Đây là cách hạn chế rủi ro mang tính tích cực và đem lại hiệu quả cao nhất. Chi nhánh SGD 1 cũng cần nêu cao tinh thần chủ động phân tán rủi ro bằng các hoạt động cụ thể như: đa dạng hóa các sản phẩm cho vay ngắn hạn DNVVN và xây dựng các cơ chế cho vay ngắn hạn riêng cho từng sản phẩm dựa trên ngành nghề kinh doanh của DNVVN, kỳ hạn vay, phương thức đảm bảo tiền vay, đồng thời hạn chế cho vay các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực mà thị trường đã có dấu hiệu lão hóa, sản phẩm của DNVVN không có sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay ngắn hạn: Đây không còn là vấn đề của riêng Chi nhánh SGD 1 mà còn phụ thuộc vào phía khách hàng DNVVN, nhưng trong phạm vi quản lý thì SGD 1 vẫn luôn nắm trong tay khả năng kiểm soát. Các biện Thang Long University Library 60 pháp đảm bảo tiền vay ngắn hạn DNVVN cần được thỏa thuận và thực hiện một cách hợp lý ngay từ khi ký hợp đồng cho vay, Chi nhánh cần kiên quyết từ chối cho vay nếu TSĐB không đủ điều kiện đảm bảo cho khoản vay. Cụ thể các hoạt động sau cần chú ý đặc biệt: Một là, thỏa thuận, cam kết rõ ràng, chắc chắn về phương thức đảm bảo tiền vay giữa Chi nhánh SGD 1 và DNVVN để dễ dàng giải quyết nếu có tranh chấp, khiếu nại xảy ra. Hai là, TSĐB (nếu có) phải được định giá cẩn thận bằng các phương pháp chính xác và bởi các tổ chức có uy tín. Ba là, TSĐB (nếu có) phải được đánh giá lại giá trị nếu kỳ hạn khoản vay dài hơn 6 tháng. 3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng đến đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngày nay, với phương châm kinh doanh của mọi ngành nghề hướng tới khách hàng coi khách hàng là “thượng đế” thì ngành ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Chi nhánh SGD 1 cần thực hiện mạnh mẽ các hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm cho vay ngắn hạn của mình tới các DNVVN. Trước hết là nghiên cứu thị trường của sản phẩm cho vay ngắn hạn DNVVN tại địa bàn nơi Chi nhánh SGD 1 đặt trụ sở. Đó chính là tìm hiểu: nhu cầu vay vốn ngắn hạn của DNVVN, thị phần hiện tại thuộc về Chi nhánh SGD 1, sản phẩm cùng loại của các đối thủ, loại hình cho vay ngắn hạn nào có chất lượng tốt nhất, hình thức cho vay ngắn hạn nào mang lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh, Tất cả các thông tin này đều cần được tìm hiểu và tổng hợp để đưa ra các nhận xét, đánh giá giúp Chi nhánh SGD 1 có một định vị thị trường rõ ràng, hướng đi sáng rõ thì mọi việc mới có đích đến. Ngoài ra, thông tin nghiên cứu thị trường giúp Chi nhánh có được các chính sách hợp lý, thu hút khách hàng DNVVN. Sử dụng sức mạnh tuyên truyền của các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, internet, đài, báo, để mang sản phẩm cho vay ngắn hạn đến gần khách hàng DNVVN hơn nữa. 3.2.8. Xây dựng chính sách dành riêng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ngắn hạn Trên cơ sở nghiên cứu thông tin về đối tượng khách hàng DNVVN trong giải pháp tăng cường hoạt động marketing ở trên, Chi nhánh SGD 1 cần có những chính sách dành cho DNVVN. Cụ thể như: Một, tạo đường dây nóng tư vấn tài chính miễn phí cho DNVVN. Hai, mức lãi suất ưu đãi cho vay ngắn hạn dành cho DNVVN sản xuất hàng hóa xuất 61 khẩu và các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa tiêu dùng, thực phẩm, Ba, xếp hạng uy tín cho khách hàng DNVVN sử dụng dịch vụ của Chi nhánh SGD 1 để có căn cứ đánh giá khách hàng, nếu DNVVN có mức uy tín ở loại Khá trở lên sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi khi vay vốn ngắn hạn tại Chi nhánh. Bốn, duy trì mối quan hệ gắn bó với các khách hàng truyền thống bằng các ưu đãi trong dịch vụ cung cấp từ đó tạo lập các đầu mối cung cấp thông tin, là cầu nối giúp tiếp cận nhanh chóng và dễ dàng hơn với các khách hàng DNVVN mới, đồng thời là nguồn thông tin tín dụng dồi dào và có tính cập nhật cao, giúp bổ sung những thiếu sót và độ trễ của nguồn thông tin tín dụng do NHNN cung cấp. 3.2.9. Cải thiện công tác quản lý nhân sự Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất trong bối cảnh các yếu tố cạnh tranh khác đều được các đối thủ trên thị trường áp dụng, sự khác biệt chỉ có thể tạo nên từ chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, các hoạt động quản lý nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cần được Chi nhánh SGD 1 chú trọng hơn nữa để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thông qua đó chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN cũng sẽ được nâng cao: Với đội ngũ lãnh đạo: cần đặt ra các chỉ tiêu, phẩm chất mà một nhà lãnh đạo cần có được từ đó tìm ra và đề đạt các vị trí một cách chính xác phù hợp với năng lực của các cá nhân. Ban lãnh đạo phải biết cách phối hợp hoạt động tạo nên sự ăn khớp, nhịp nhàng giữa các bộ phận phòng ban. Tuyển dụng nhân sự: các chi nhánh trực thuộc không được phép tuyển dụng trực tiếp. Công tác tuyển dụng là do Hội sở chính tổ chức thực hiện, sau đó sẽ phân công thành viên được tuyển dụng về các chi nhánh. Vì vậy phần việc tuyển dụng còn lại thuộc trách nhiệm của Chi nhánh SGD 1 là tìm hiểu năng lực của nhân viên mới và giao cho họ các công việc phù hợp, nhân viên thuộc bộ phận nhân sự của Phòng Hành chính – Kế toán cần làm báo cáo cụ thể về tình hình làm việc của các cá nhân và trình lên ban lãnh đạo để ban lãnh đạo xem xét và đánh giá chất lượng nhân sự cụ thể. Chế độ đãi ngộ - lương, thưởng Thời gian trả lương cho cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh SGD 1 còn hay trậm trễ nên cần khắc phục. Bộ phận Hành chính – Nhân sự cần thực hiện công tác tổng hợp bảng chẩm công, chấm thưởng đúng tiến độ để giải ngân tiền lương đúng ngày. Tiền thưởng cần được trích lập có kế hoạch, trao thưởng đúng dịp, tránh chậm trễ làm mất tính khuyến khích, động viên. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thang Long University Library 62 Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các DNVVN bằng các chính sách hỗ trợ vay vốn ngắn hạn cụ thể như: hỗ trợ về lãi suất vay vốn, kỳ hạn vay vốn, sử dụng các gói tài chính hỗ trợ giá cho nguyên vật liệu đầu vào và hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chính phủ cũng cần giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ. Tất cả các chính sách cần giám sát và thực hiện có hiệu quả bởi trong giai đoạn kinh tế khó khăn, số lượng các DNVVN bị phá sản nhiều như hiện nay thì các chính sách có được đưa ra nhưng không phát huy hiệu quả thì vai trò của Chính phủ đang bị lu mờ, dẫn đến khả năng phục hồi của nền kinh tế chậm chạp và có thêm nhiều kết cục xấu. Cần xây dựng một môi trường pháp lý hoàn thiện và chặt chẽ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên đi vay và bên cho vay. Chính phủ cần hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp đến giao dịch đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quyền sử dụng, quy định về các ngành nghề kinh doanh, 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương Cơ quan chính quyền địa phương Quận Đống Đa và cơ quan chính quyền thành phố Hà Nội quan tâm, tạo điều kiện ưu đãi các DNVVN hoạt động tại địa bàn cũng như tạo điều kiện cho Chi nhánh SGD 1 để phát huy tính cạnh tranh trong môi trường kinh tế nói chung và trong ngành ngân hàng nói riêng, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Cải thiện và hệ thống hóa luật pháp liên quan cho thống nhất, bởi hiện nay hệ thống này còn chồng chéo, gây khó khăn cho các NHTM trong việc tiếp cận và thực hiện các quy định. Tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động cho vay trong đó có cho vay ngắn hạn DNVVN: NHNN tiến hành sát sao hoạt động thanh kiểm tra chất lượng cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn DNVVN nói riêng để kịp thời phát hiện những sai phạm, gây tổn thất cho nền kinh tế. Đồng thời, thông qua hoạt động kiểm tra kiểm soát buộc các ngân hàng phải chú trọng xây dựng chất lượng hoạt động cho vay của mình và tạo ra một môi trường ngân hàng lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Kết hợp hỗ trợ các NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, các biện pháp giảm thiểu nợ xấu và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Sự kết hợp thực hiện các chính sách giữa NHNN và các NHTM là vô cùng quan trọng, thông qua đó Nhà nước thực hiện tốt các chính sách quản lý vĩ mô của mình. Nhờ có sự hỗ trợ và quản lý của NHNN giúp các NHTM xử lý được vấn đề nợ xấu trong thời gian qua và cùng nhau thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả hơn nữa nhằm tránh 63 các hậu quả nghiêm trọng cho NHTM và toàn nền kinh tế. 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Nghiên cứu để cải tiến quy trình cho vay, cải tiến thủ tục và các điều kiện cho vay bán lẻ để các chi nhánh có thể thực hiện tốt hơn nữa yêu cầu của khách hàng trong đó có khách hàng DNVVN. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng để tăng sức cạnh tranh cho toàn hệ thống, giúp tăng năng suất lao động và theo kịp nhu cầu của thị trường ngày càng phát triển về khoa học – kĩ thuật. Xây dựng một đội ngũ thanh tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh để theo dõi, phát hiện kịp thời và xử lý các sai phạm dứt điểm, tránh gây hậu quả nghiêm trọng. Tạo sự độc lập tương đối cho các chi nhánh. Sự phụ thuộc quá lớn vào Hội sở chính sẽ gây ra sự trì trệ trong hoạt động và hiệu quả công việc không cao. Tăng tính linh hoạt hơn nữa trong hoạt động, nhất là việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt để tăng tính cạnh tranh trong thị trường. Ngoài ra, cần có những chính sách lãi suất riêng dành cho DNVVN để tạo được sức hút đối với đối tượng khách hàng này và tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng. Tiến hành quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Quân Đội mạnh mẽ hơn nữa để đem hình ảnh, uy tín của ngân hàng sâu đậm trong tâm trí khách hàng, nổi bật đặc tính riêng biệt của mình trong các đối thủ trên thị trường. Thang Long University Library 64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Kết thúc chương 3 - khóa luận đã trình bày định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong thời gian tới, đồng thời đề đạt, đưa ra một số giải pháp Chi nhánh cần thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra và nhất là cải thiện chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN – nội dung chính mà khóa luận hướng tới. 65 KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1, cùng với những kiến thức đã học, em đã có một cái nhìn tổng thể về hoạt động của NHTM. Khóa luận đã đi sâu vào phân tích thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 cho thấy những thiếu sót chưa được cải thiện của hoạt động này. Em mong rằng với đề tài đã thực hiện có thể đóng góp một số giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1 hoàn thiện hơn hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của mình. Trong quá trình thực hiện khóa luận, do trình độ kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế nên trong nội dung phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan và không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Minh Nga Thang Long University Library PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, tr.40-51. 2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, tr.78, 79. 3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Quản lý chất lượng toàn diện (2008), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 08/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 22/03/2010, Quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21/01/2013, Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 21/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 09/09/2013, Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại. 8. Chính phủ, Nghị định số 178/1999/NĐ–CP, ban hành ngày 29/12/1999, Quy định các biện pháp đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng. 9. Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16/06/2010, Quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. 10. Quốc hội, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, ban hành ngày 29/11/2005, Quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm công ty. 11. Quốc hội, Luật Dân sự số 33/2005/QH11, ban hành ngày 14/06/2005, Quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 12. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), ISO 9001:2008, Quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng, tiêu chuẩn này được sử dụng để xây dựng và đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức, doanh nghiệp. 13. Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1. 14. Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Quân Đội. Thang Long University Library 15. Philip B.Crosby (1980), Quality is free, New American Library Publishers. 16. Website của Ngân hàng TMCP Quân Đội https://www.mbbank.vn 17. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 18. Website trung tâm thông tin tín dụng 19. Website của Tạp chí Dân chủ và Pháp luật 20. Website của chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa15963_1731.pdf
Luận văn liên quan