Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Thăng Long

Hoạt động cho vay tiêu dùng tuy ra đời cách đây không lâu, song việc phát triển hoạt động này là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các Ngân hàng thương mại ra đời ngày càng nhiều, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP khiến sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên khốc liệt hơn. Cho vay tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nhằm trở thành một trong những Chi nhánh ngân hàng uy tín tại Việt Nam. Xét trên góc độ tài chính quản trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên góc độ kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Hoạt động CVTD còn giúp cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên Chi nhánh, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, để có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả là một bài toán khó đối với Chi nhánh Thăng Long, song không phải là không làm được.

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Mà thay vào đó, họ thường đã có tích lũy từ lâu nên phần lớn họ chờ tích luỹ đủ mới tiêu dùng. Do vậy, muốn mở rộng hoạt động CVTD trong thời gian tới thì Chi nhánh cũng như NH cần có biện pháp tìm cách tác động vào tâm lý của người dân, cho họ thấy rõ được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ NH nói chung và sản phẩm CVTD nói riêng, để các sản phẩm CVTD của NH dần được nhiều người biết đến và tin dùng. Thang Long University Library 53 Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là nhân tố quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng CVTD như: khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề nan giải mà NH gặp phải khi CVTD. Kế hoạch chi tiêu của KH không hợp lý hay bị mất việc làm không còn nguồn thu để trả nợ. KH không trung thực khi làm thủ tục hồ sơ vay vốn, lấy xác nhận thu nhập nhiều lần để vay nhiều NH khác nhau. Sự thiếu hợp tác của KH như thế này làm cho việc thu hồi nợ của Chi nhánh sẽ gặp khó khăn hơn và làm giảm chất lượng CVTD của NH. 2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan Chiến lƣợc phát triển Mặc dù là một NH bán lẻ song vẫn chưa thực sự chú trọng đến đối tượng KH cá nhân và chưa có chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động CVTD, vì vậy tính năng động trong việc phát triển các dịch vụ mới chưa được phát huy. Hiện nay NH vẫn còn khá e ngại và chậm đưa ra các sản phẩm CVTD mới mẻ sáng tạo và phù hợp với nhiều nhu cầu đang tiềm ẩn trên thị trường. Quy trình tín dụng Cách thức tổ chức bộ phận tín dụng cá nhân là khá bài bản và chuyên nghiệp, tuy vậy, do chưa có quy trình phối hợp chặt chẽ nên dẫn đến thực trạng hồ sơ của KH được chuyển qua nhiều bộ phận/nhân viên khác nhau, thời gian bị kéo dài, bản thân KH phải gặp quá nhiều nhân viên của NH từ khi nộp hồ sơ vay vốn đến khi được giải ngân. Bên cạnh đó còn có ý kiến KH cho rằng quy trình cho vay của chi nhánh hiện còn phức tạp, kém sự linh hoạt nên chi nhánh cần có những biện pháp cải thiện đặc biệt là trong khâu hướng dẫn KH thiết lập hồ sơ vay vốn, các yêu cầu về hồ sơ vay vốn vẫn còn những tồn tại không cần thiết như các mẫu điền thông tin, mẫu thẩm định chưa có sự rõ ràng, nội dung nêu ra trong các mẫu phức tạp, dễ gây nhầm lẫn, hiểu lầm cho khách hàng. Vì nó là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ, giải ngân không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu của KH và làm KH không hài lòng và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh. Vốn và công nghệ Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý là nguyên nhân dẫn đến việc chi nhánh khó có thể mở rộng phạm vi các khoản CVTD trung dài hạn như đã phân tích ở trên. Để thực hiện các chiến lược đột phá và mạo hiểm rất cần một nền tảng vững chắc mà ở đây đó chính là việc một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là chìa khóa để thực hiện một cơ cấu cho vay cũng hợp lí tương tự. Ngoài ra, về công nghệ, việc thu thập thông tin về mỗi khoản vay của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, thông tin thu thập được còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng đánh giá về khoản vay của các cán bộ tín dụng của chi nhánh. Hệ thống công nghệ thông tin chưa thực sự hiện đại. Điều này dẫn đến việc làm 54 giảm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Hiện tại hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng cũng chỉ cung cấp được những thông tin cơ bản về KH như số chứng minh thư, điện thoại, địa chỉ, nơi công tác, mà những thông tin này thường xuyên biến động nên chất lượng báo cáo thông tin nội bộ thường không cao. Để cho vay có chất lượng, cán bộ cho vay cần phải có được những thông tin đáng tin cậy, phân tích và xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Các thông tin này giúp cán bộ cho vay chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho NH ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được KH tốt cho mình. Chất lƣợng nguồn nhân lực Cán bộ của chi nhánh có nhiều cán bộ trẻ nhiệt huyết năng động, nhưng đây cũng chính là nhược điểm của chi nhánh vì những cán bộ này công tác trong ngành NH chưa lâu, còn thiếu kinh nghiệp thực tế. Khi xảy ra các tình huống bất ngờ, cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm sẽ khó giải quyết một cách nhanh chóng. Hơn nữa, cán bộ tín dụng trẻ, tâm lý còn e dè, nhiều khi làm thời gian cho vay kéo dài, và việc đưa ra quyết định chính xác thật sự là gánh nặng và áp lực đối với họ. Hơn nữa, số lượng cán bộ tín dụng được phân bổ trong lĩnh vực này còn rất ít do vậy một cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khách hàng cùng một lúc, trong khi bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của chi nhánh. Hoạt động Marketing của Ngân hàng Đến nay, Chi nhánh chưa có bộ phận Marketing và phát triển sản phẩm mới hoạt động độc lập trong mảng CVTD nên còn nhiều hạn chế trong việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Chi nhánh, hoạt động Marketing của bộ phận nào thì bộ phận đó tự đảm nhiệm. Sự quản lí nội bộ cũng như sự phối hợp giữa các bộ phận của chi nhánh vẫn còn hạn chế, chưa phát huy được hết vai trò và hiệu quả của lực lượng lao động đầy tiềm năng này. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua những số liệu thu thập được, chương 2 khóa luận đã khái quát được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2011- 2013 bằng việc phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng, đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua một số chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó thấy được thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như những thành tựu đạt được hay những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh. Những đánh giá này sẽ là nền tảng để chương 3 của khóa luận đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Thang Long University Library 55 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh cùng nhịp tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng đã kịp thời đổi mới và tìm cho mình một định hướng phát triển mang bản chất riêng. Đó là trong thời gian tới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Thứ nhất, về công tác huy động vốn, bám sát các chỉ đạo, triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn dành cho KH của NHTMCP Á Châu. Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn, đẩy mạnh công tác tiếp thị, tích cực khai thác nguồn tiền gửi dân cư, tiền gửi doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, gắn kết các hoạt động dịch vụ nhằm khai thác vốn của mọi đối tượng KH. Giao kế hoạch tiếp thị nguồn tiền gửi đến từng phòng, từng cán bộ, đồng thời coi đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để tính lương và bình xét thi đua, xét mức độ hoàn thành kế hoạch của từng phòng. Thứ hai, về hoạt động tín dụng, bám sát các chủ trương chính sách phát triển kinh tế để đầu tư vốn, chú trọng các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, tài trợ những dự án lớn, hiệu quả; ưu tiên vốn cho doanh nghiệp thu mua chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu; gắn tín dụng với các nghiệp vụ, dịch vụ NH. Thứ ba, tiến hành phân tích đánh giá đối với tất cả các KH có quan hệ tín dụng với chi nhánh, qua đó thực hiện việc sàng lọc KH để duy trì khách hàng tốt, rút dần dư nợ đối với những cá nhân có tình hình tài chính yếu kém và những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định. Đối với những khoản cấp tín dụng phát sinh mới, cần tăng cường chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát sau, đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được đầu tư đúng cho những phương án, dự án thực sự khả thi, đảm bảo dư nợ thực sự an toàn. Duy trì mối quan hệ với KH vay vốn lớn, chú trọng đầu tư cho những dự án khả thi, có hiệu quả, đồng thời tìm kiếm các KH lớn, làm ăn có hiệu quả, có triển vọng lâu dài, có tín nhiệm trong quan hệ với NH. Đồng thời, để đảm bảo cạnh tranh tốt thu hút KH phải nhanh nhạy, bám sát mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất NHTM khác trên địa bảo để điều chỉnh kịp thời. Thứ tƣ, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ ngắn hạn để đảm bảo cơ cấu dư nợ hợp lý, đồng thời tăng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Thứ năm, về công tác thu nợ, Ban thu hồi công nợ phải có trách nhiệm giao kế hoạch tới từng thành viên trong ban để tích cực đôn đốc và thực hiện mọi biện pháp 56 triệt để buộc khách hàng trả nợ đầy đủ các khoản nợ được xử lý rủi ro đã hạch toán ngoại bảng, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu hồi nợ ngoại bảng của ngân hàng TMCP Á Châu giao. Thứ sáu, tăng cường đào tạo kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn với phát triển từng nghiệp vụ. Xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao và có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm. Đổi mới phong cách phục vụ, với không khí làm việc vui tươi, niềm nở, thân thiện, tận tình với khách hàng, thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh tác phong giao dịch của cán bộ, giảm thiểu các thủ tục phiền hà, thiếu khoa học, ách tắc khó khăn, chậm trễ nhằm mang lại lợi ích tối đa cho NH và KH. 3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Đối với một NH thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, góp phần lớn vào thu nhập của NH. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay nói chung và CVTD nói riêng là một yêu cầu mang tính chiến lược đối với ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh, đối với CVTD, định hướng phát triển của chi nhánh Thăng Long đã được đề ra như sau: Thứ nhất đa dạng hóa sản phẩm CVTD, đồng thời liên kết chặt chẽ với các nhà đầu tư, nhà cung cấp sản phẩm tiêu dùng, các văn phòng tư vấn du học nhằm hoàn thiện các sản phẩm CVTD hiện có. Thứ hai củng cố và hoàn thiện các quy chế cho vay, quy trình cho vay, đồng thời cụ thể hơn đối với từng sản phẩm CVTD sao cho phù hợp với hoạt động thực tế của NH. Thứ ba nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng, hạn chế phát sinh nợ quá hạn đến mức thấp nhất. Trong thời gian tới, giảm tỉ lệ nợ quá hạn nhóm 2, đồng thời xóa bỏ hoàn toàn nợ nhóm 3, 4, 5. Thứ tƣ mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng để từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay của NH. Thứ năm mở rộng đối tượng KH cho vay tiêu dùng, nâng cao mối quan hệ giữa NH và KH. Thứ sáu thực hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát thông tin KH. Thứ bảy đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, nhấn mạnh những điểm khác biệt của sản phẩm cho khách hàng. Thang Long University Library 57 3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả Xây dựng chính sách KH là việc nên làm đầu tiên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các NH như hiện nay. Xây dựng chính sách KH, phân nhóm KH hợp lý để có những ưu đãi phù hợp nhằm giữ chân KH cũ, thu hút KH mới theo hướng đa dạng hóa KH, phân tán rủi ro. Những biện pháp cụ thể là  Phân loại KH dựa vào các tiêu chí cả về quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong tương lai như tiền gửi thanh toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho NH... để áp dụng giá vốn phù hợp cho khoản vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và các chính sách khác phù hợp với các nhóm KH đã được phân loại  Yếu tố tâm lý của KH, phong tục tập quán cũng nên được quan tâm một cách đặc biệt và có hệ thống theo dõi tập trung trên toàn hệ thống, có thể nghiên cứu bổ sung trên TCBS. Thu thập thông tin từ những nhân viên/ bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để có chính sách chăm sóc phù hợp với từng nhóm đối tượng KH. Thường xuyên trao đổi, tham khảo và thăm dò ý kiến KH để tạo mối quan hệ tốt đẹp và có những góp ý hữu ích từ KH.  Xây dựng chính sách giá khép kín, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của ACB. Một mặt để bán chéo sản phẩm, mặt khác để giữ chân KH, hạn chế tình trạng KH sử dụng dịch vụ của NH khác và có sự so sánh  Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ NH. Đây là biện pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của NH, qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến KH chẳng hạn như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho KH hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng KH, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện... 3.3.2. Giải pháp về con người (đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) Cho dù chính sách tín dụng có đúng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt chẽ đến đâu mà yếu tố con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì hiệu quả đạt được cũng không thể nào cao được. Nói chung, yếu tố con người là quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục đích nào của con người, do chính con người đặt ra. Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên 58 đề trao đổi các bài học kinh nghiệp liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức về nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của các ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt. Hiện nay, thực tế cho thấy cường độ làm việc của các cán bộ tín dụng trong thời gian qua la khá căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến.Và điều này đã dẫn đến những hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay như  Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.  Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Và NH cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của NH sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, NH phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín Thang Long University Library 59 dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của cán bộ tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại các phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long luôn thiếu, trong khi các ngân hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn đã dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan hiếm nhân lực trong ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Đứng trước tình hình như vậy, việc xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề bức thiết và cấp bách. 3.3.3. Giải pháp về sản phẩm 3.3.3.1. Hoàn thiện chính sách và quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay đang được áp dụng tại ACB trên toàn hệ thống là như nhau. Vì vậy, quy trình cho vay của ACB nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nói riêng sẽ được xem xét trên cùng một tiêu chí, rất khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm soát sử dụng vốn, thu hồi sau cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau: Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin KH Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. CBTD cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về KH vay. Vì nguồn thông tin do chính KH cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp KH cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, NH cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế...) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, KH vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt đề nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một số rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đựa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của KH. Do đó, hiện nay ACB đang áp dụng một số phần mềm chấm điểm để xếp loại doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay cũng như quyết định lãi suất. Tuy nhiên, hiện nay phần mềm này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn vì biểu chấm điểm cũng như xử lý thông tin còn hẹp, cho ra những kết quả xếp loại chưa thực sự thuyết phục. Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp loại doanh nghiệp, cá nhân vay vốn này cần được cải tiến mở rộng thang điểm, tăng chi tiêu thông tin để đạt được hiệu quả sử dụng cao hơn. 60 Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của KH phải đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, có những đề xuất hợp lý nhằm hạn chế những rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.  Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với những phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Tránh tình trạng thông đồng với KH, gây tổn thất cho NH.  Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ của KH, nguồn trả nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lý của những chứng từ này. Đối với những nguồn thu nhập bất thường, không nên tính vào thu nhập trả nợ. Còn những nguồn thu nhập ổn định nhưng không có chứng từ chứng minh thì chỉ nên tính ở một tỷ lệ hợp lý.  Chú ý thẩm định cả về tư cách của KH, tính hợp tác với NH và cả sự trung thực khi giao tiếp với CBTD.  Phát hiện kịp thời các trường hợp như vay hộ, sử dụng vốn vào các mục đích trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế và cấm cho vay... Thẩm định tài sản đảm bảo  Đối với đặc thù tín dụng tại Việt Nam, trước mắt, tài sản đảm bảo vẫn là nguồn trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều trong xử lý tài sảm nến KH không trả được nợ. Từ việc định giá phải thật chính xác, không quá nhỏ để KH duy trì quan hệ tín dụng với ACB, không quá lớn để gây rủi ro khi xử lý; cho đến việc soạn thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay. Cần thiết phải có bộ phận chuyên trách trong việc xử lý tài sản đảm bảo, tách hẳn với bộ phận xử lý nợ như hiện nay. Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao cho nhân viên định giá tài sản thay vì nhân viên phân tích như hiện nay để tránh tiêu cực xảy ra do các mối quan hệ thân thiết với KH vay.  Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây là nguồn trả nợ thứ hai nếu KH mất khả năng chi trả, do đó phải xem xét kỹ các yếu tố: tình trạng pháp lý của tài sản, nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, định giá phải thật chính xác, an toàn, đảm bảo tính khách quan, các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống trộm cắp, điều kiện an toàn) có cần phải mua bảo hiểm hay không, lợi thế thương mại, quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý.  Chuẩn hóa quy trình công chứng tập trung, bổ sung thêm nhân sự để đáp ứng nhu cầu hiện tại và áp dụng toàn diện trên toàn hệ thống đối với tất cả các phòng công chứng. Chỉ xét công chứng phi tập trung với các hồ sơ được phê duyệt bởi Ban tín dụng với lý do hợp lý. Thang Long University Library 61  Tuyển chọn và đào tạo nhân sự thích hợp, đúng chuyên ngành trong bộ phận Pháp lý chứng từ và Quản lý tài sản/ Ban pháp chế nhằm nhận biết được những rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro khi phát sinh tại chi nhánh và có những kiến nghị hợp lý khi xử lý hồ sơ vay.  Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi một phần nợ hoặc yêu cầu KH bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho NH. Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao hẳn cho công ty định giá, để theo sát tài sản đảm bảo hơn, tránh tình trạng để nhân viên tín dụng thực hiện như trước đây. Vì thực tế đại đa số nhân viên tín dụng không thực hiện việc kiểm tra thực tế mà chỉ làm qua loa, chiếu lệ. Điều này rất nguy hiểm khi KH cố tình lừa NH dựa vào các mối quan quen biết.  Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo cho món vay, NH phải thông báo để KH bổ sung thêm tài sản đảm bảo. Nếu không có TSĐB, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho NH.  Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với KH (tránh tình trạng người bảo lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý TSĐB). Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trương, chính sách kinh tế.. để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.  Minh bạch hóa và nâng cao vai trò, tính cẩn trọng trong phê duyệt của Hội đồng tín dụng/Ban tín dụng/Chuyên viên phê duyệt (cán bộ phê duyệt).  Cần thiết phải chuẩn hóa cán bộ phê duyệt, tổ chức các đợt thi tuyển với các tiêu chuẩn cụ thể để bổ nhiệm các chức danh phù hợp. Đối với những cán bộ phê duyệt các hồ sơ mắc nhiều lỗi, hoặc nợ quá hạn cao nên có hình thức xử lý, luân chuẩn công việc phù hợp hơn.  Đối với các hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, cấp phê duyệt nên có thời gian nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngay từ đầu bằng cách đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải ngân hợp lý, khả thi và hiệu quả. Tránh trường hợp ra phúc đáp tín dụng mập mờ, gây khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho nhân viên nghiệp vụ khi tác nghiệp.  Cho vay thêm: Nếu thấy KH gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên, CBTD phải nắm rõ mục đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu. 62 Giai đoạn kiểm tra sau cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện môt cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay  Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của KH xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.  Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng dịch vụ tại ACB Thăng Long, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.  So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/ cầm cố tại thời điểm kiểm tra.  Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (KHCN). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện môt cách nghiêm ngặt và cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệt bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng. Thang Long University Library 63 3.3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm  Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý Danh mục cho vay phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, từng đối tượng KH cụ thể trong từng thời kỳ, đồng thời phải phù hợp với định hướng chính sách của Chính phủ và của NHNN. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố: đa dạng hóa được ngành nghề, KH vay, yếu tố địa lý và loại hình cho vay; phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị trường hoạt động; phù hợp với quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân NH; phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của NH.  Chính sách lãi suất linh hoạt Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất được NHNN kiểm soát và có thỏa thuận, nên xây dựng chính sách lãi suất dựa vào uy tín trả nợ của KH, tính khả thi của phương án kinh doanh. Trên cơ sở đó, có chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho những KH có uy tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sảm đảm bảo thích hợp, KH tiềm năng theo chính sách KH cụ thể. Mở rộng hơn nữa thẩm quyền giảm lãi suất của Hội đồng tín dụng để chi nhánh thuận tiện trong việc tiếp thị KH, tránh trường hợp bỏ sót những KH tốt, đồng thời có thể tổng kết, kiểm soát được lượng KH này nhanh chóng. Ngược lại, đối với những món vay nhỏ, vay tín chấp thì áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, nhưng phải giới hạn ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được, tránh những rủi ro không đáng có.  Đa dạng các sản phẩm tín dụng Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng lựa chọn và áp dụng các sản phẩm tín dụng ít rủi ro (chiết khấu, bao thanh toán), hệ thống sản phẩm tín dụng nên được liên kết một cách chặt chẽ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB và mở rộng, đa dạng hóa KH, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng và hạn chế rủi ro. 3.3.4. Nâng cao công tác quản lý nợ Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý phù hợp với tình hình. Để quản lý nợ cho vay tiêu dùng hiệu quả, chi nhánh cần thực hiện tốt các biện pháp sau đây Thứ nhất liên tục đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay tiêu dùng để phân loại nợ, đặc biệt không chủ quan lơ là với nợ nhóm 2. Với ý nghĩa là nợ cần chú ý, thời gian quá hạn từ 90 ngày trở xuống hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc, mức độ suy giảm khả năng trả nợ, nợ nhóm 2 được coi như chiếc nhiệt kế đo lường và cảnh báo sớm mức độ rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cho dù là món vay lớn hay món vay 64 nhỏ, cho vay có hay không có tài sản bảo đảm thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy cơ chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn nếu cán bộ tín dụng còn tư tưởng chủ quan, kiểm tra hời hợt rồi đánh giá là quá hạn tạm thời. Do vậy, với nợ nhóm 2, chi nhánh phải sớm phân tích nguyên nhân và có biện pháp tín dụng ngay từ đầu, không để kéo dài thời gian quá hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Thực tế đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về KH để tìm hiểu xem nguồn trả nợ của KH ngay cả khi KH có khả năng trả nợ nhóm 2. Nếu khoản nợ nhóm 2 quá hạn được khắc phục không quá 30 ngày, nguồn trả nợ thực chất từ thu nhập ổn định của khách hàng thì có thể yên tâm về tình hình tài chính người vay. Ngược lại nếu việc chậm lãi/gốc được xác định là có dấu hiệu, nguyên nhân bất ổn thì rõ ràng không còn là tình huống chậm trả lãi tạm thời mà cán bộ tín dụng phải báo cáo lãnh đạo tín dụng và đề xuất xử lý. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần xây dựng sẵn một ma trận xử lý tín dụng hợp lý tùy vào chuyển biến thực tế tình hình. Thứ hai phải có biện pháp đủ mạnh và hợp lý, cương quyết sắp xếp lại cán bộ tín dụng. Những cán bộ tín dụng nào chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ thì cho đi đào tạo lại. Còn cán bộ tín dụng nào không đáp ứng được yêu cầu thì cương quyết chuyển sang làm công việc khác. Đồng thời, với những cán bộ tín dụng để nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài, nếu do nguyên nhân khách quan, lãnh đạo chi nhánh giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ cho hưởng lương kinh doanh theo kết quả công việc, theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với số cán bộ tín dụng để xảy ra nợ quá hạn, nợ tồn đọng nhưng do yếu tố chủ quan, tuỳ theo mức độ mà xử lý như bồi thường bằng vật chất hay chỉ giao công việc chuyên đi đòi nợ. 3.3.5. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing Marketing đóng một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết trong hoạt động của NH. Marketing đưa hình ảnh của NH đến với người dân dễ dàng hơn. Một chiến lược Marketing hợp lý sẽ tạo tiền đề nâng cao hoạt động của NH và CVTD nói chung. Thông qua triển khai Marketing, NH sẽ nghiên cứu, phát hiện và từ đó thoả mãn tốt nhất nhu cầu KH đối với các sản phẩm dịch vụ cung cấp. Bộ phận Marketing ngân hàng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh NH và các sản phẩm dịch vụ trong lòng công chúng, tạo dựng niềm tin và các mối quan hệ mới với KH. Mặt khác, thông qua quá trình phân tích, điều tra sẽ giúp ban lãnh đạo NH những vướng mắc tồn tại, những cơ hội, thách thức và những tiềm năng phát triển của lĩnh vực này để từ đó tìm ra một lối đi hợp lý trong chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Như vậy, nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần thực hiện những vấn đề sau. Thang Long University Library 65 Hiện tại, Chi nhánh chưa có phòng marketing nên hoạt động marketing chưa được đẩy mạnh, hình ảnh NH chưa đến được với nhiều người dân. Chính vì thế, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần xây dựng thêm phòng ban này để có thể đưa ra những chiến lược marketing hợp lý, phù hợp với NH. Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại NH bằng cách bố trí cho KH quan sát, thấy được các hình ảnh về Ngân hàng, về các sản phẩm, dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể phát triển quảng bá trên các kênh như: quảng cáo trên truyền hình, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các chương trình khuyến mại lớn. Cán bộ NH là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng nên các cán bộ NH. Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng sẽ tạo ra ấn tượng tốt trong lòng KH, từ đó tạo mối quan hệ lâu dài cũng như thu hút được nhiều KH tiềm năng. Muốn vậy, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ công nhân viên trong NH. Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện ích mà loại tín dụng này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. Chi nhánh cần có sự chuyên nghiệp trong việc giới thiệu, quảng cáo về các sản phẩm của NH. Đối với những sản phẩm khác nhau, cần có cách tiếp thị sản phẩm khác nhau. Đối với cho vay mua nhà, NH có thể kết hợp với các công ty kinh doanh nhà, thực hiện đảm bảo bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay du học, NH có thề kết hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ thông trung học mở các cuộc hội thảo tại các trường, giải đáp thắc mắc cùa học sinh cũng như phụ huynh học sinh về thủ tục, điều kiện, số tiền vay và tài sản đảm bảo Đối với cho vay mua xe, ô tô, chi nhánh có thể kết hợp với các hãng xe uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản phẩm mua xe trả góp. Đối với cho vay tín chấp của cán bộ nhân viên, chi nhánh có thể tận dụng mối quan hệ truyền thống, lâu dài đối với các doanh nghiệp để thực hiện giới thiệu sản phẩm đến các nhân viên. Hàng năm, NH tổ chức hội nghị, hội thảo KH, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với KH, để đánh giá những mặt được, chưa được về hoạt động CVTD, từ đó có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ. Qua hội nghị KH, giúp NH hiểu rõ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc của KH, đánh giá và nắm bắt được các nhu cầu mới nảy sinh trong KH, từ đó đưa ra cách thức cung ứng sản phẩm, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của KH. 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trong công tác tín dụng, công nghệ thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho NH ra quyết định có đầu tư hay không. Do đó, ACB Thăng Long cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại (máy vi tính, phần mềm tin học hiện đại..) phục vụ nhu cầu thu 66 thập thông tin. Các thông tin từ phía KH cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do KH cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề có liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập thông tin về KH, thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH,... dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác, khách quan hơn về KH vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. 3.3.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh Trong bối cảnh cạnh tranh như ngày nay, các NH trong nước và NH nước ngoài cạnh tranh gay gắt với nhau không chỉ bằng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng mà còn cạnh tranh về “mật độ phủ sóng” trên một địa bàn cụ thể. Về phía các NH, việc mở rộng các chi nhánh, điểm giao dịch sẽ tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, từ đó thu hút được lượng KH đông đảo đến với NH, đồng thời, về phía KH cũng cảm thấy thuận tiện khi cần giao dịch và sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH. Có thể thấy rằng, với mạng lưới rộng khắp, NH có thể đảm bảo được chất lượng phục vụ KH. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới hoạt động không phải là việc đơn giản có thể thực hiện được nhanh chóng, nó đòi hỏi NH phải đầu tư một khoản chi phí lớn cũng như nguồn nhân lực. Để làm điều đó, chi nhánh cần có sự thăm dò thị trường kĩ lưỡng, dự đoán tình hình phát triển kinh tế khu vực trong tương lai, từ đó đánh giá có nên mở rộng chi nhánh tại địa bàn này không, đồng thời tránh đầu tư mở phòng giao dịch tại nơi có mật độ NH, chi nhánh và phòng giao dịch dày đặc. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ Thứ nhất, ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Chính phủ cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể là: ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Chính phủ. Việc tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân chúng ngày một tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa, việc có được môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định cũng giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của dân cư. Thang Long University Library 67 Thứ hai, tạo lập môi trƣờng pháp lý ổn định. Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Nhà nước phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xây dựng môi trường pháp luật ổn định, đồng bộ, bảo vệ người tiêu dùng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của dân chúng. Thứ ba về môi trƣờng xã hội. Đưa ra những chính sách phù hợp cải thiện môi trường kinh tế xã hội, khoa học công nghệ cũng như bảo vệ người tiêu dùng. Thói quen và tâm lý tiêu dùng của người dân có thể thay đổi theo mức thu nhập và điều kiện phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển, đời sống xã hội được cải thiện, dân trí nâng cao sẽ khiến cho nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội có điều kiện tiếp cận các sản phẩm NH hiện đại. Do vậy, Nhà nước cần có những cơ chế đầu tư thoả đáng cho những nhà đầu tư vào việc phát triển các dịch vụ tự động hiện đại như hệ thống bán hàng tự động, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mang ý nghĩa xã hội, phân bố đồng đều. Có thể thấy việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào công nghệ thông tin, hệ thống viễn thông, phát triển mạng Internet, cũng như các tiêu chuẩn đảm bảo cho an toan giao dịch điện tử. Việc giao dịch online, giao dịch điện tử cũng phụ thuộc vào mạng viễn thông đồng bộ, hiện đại và phụ thuộc vào các thiết bị máy tính cũng như cơ sở dữ liệu thông tin liên kết. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải có cơ sở hạ tầng viễn thông đủ năng lực hỗ trợ cho các giao dịch điện tử với giá cả hợp lý và nhiều tiện ích phổ thông để đông đảo bộ phận dân cư tiếp cận. 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực NH, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của toàn ngành NH, vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động NH nói chung và CVTD nói riêng. Thứ nhất NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế. Thứ hai hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động NH nói chung và CVTD nói riêng sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho CVTD phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của CVTD, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với CVTD, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này. Thứ ba NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các 68 NHTM trong việc tổ chức những khóa học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động NH nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, đồng loạt hiện đại hóa công nghệ NH. Thứ tƣ NHNN cần phối hợp với các bộ ngành liên quan đến CVTD để từ đó ban hành các Thông tư liên bộ, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi CVTD phát triển. Thứ năm nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin liên NH, tiếp tục tăng cuờng mối quan hệ với các NHTM và giữa các NHTM với nhau để từ đó có thể nắm bắt thông tin về hoạt động NH cũng như thông tin về KH của NH một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác để có thể nắm bắt được dễ dàng những thiếu sót, nguy cơ rủi ro trong hệ thống NH, sớm ngăn ngừa được tổn thất đáng tiếc xảy ra gây tổn hại tới hệ thống NH nói riêng và tới nền kinh tế nói chung. Mặt khác, NHNN cũng cần khuyến khích các NHTM tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên NH vì mạng mày sẽ cho phép các ngân hàng có thể thực hiện dễ dàng hơn việc thanh toán, trao đổi thông tin hoạt động của mình cũng như về KH với tất cả các NHTM tham gia trong hệ thống. 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Thứ nhất, ngân hàng TMCP Á Châu cần phải đưa ra những chủ trương nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cả về đối tượng vay vốn cũng như loại hình sản phẩm cho vay. Với mục đích đa dạng hoá các loại hình CVTD, trong những năm tới đây, ngoài việc củng cố các loại hình CVTD hiện có, NH cần chủ động, sáng tạo đưa ra một số loại hình CVTD mới để thu hút KH, tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác. Thứ hai, ngân hàng TMCP Á Châu sớm có chiến lược và chính sách KH định hướng cho các chi nhánh xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi. Như xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với KH vừa mang tính hệ thống có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu quả các cơ chế đó. Thứ ba, ngân hàng TMCP Á Châu cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ với từng chi nhánh trực thuộc. Đồng thời phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và xử lý những rủi ro một cách kịp thời trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chi nhánh, tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ không lành mạnh làm ảnh hưởng tới xu thế phát triển chung của ngân hàng TMCP Á Châu. Thứ tƣ, NH cần có chính sách tuyển dụng cán bộ cấp cao hợp lý và phải thường xuyên có những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của CBTD cao cấp. Mở những lớp đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ cao cấp. Việc này sẽ làm cho chiến lược, chính sách rồi quy trình đã nêu trên được thực hiện một cách đầy đủ. Thang Long University Library 69 Thứ năm, hoàn thiện các quy trình về nghiệp vụ thẩm định dự án nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng tín dụng và đồng thời để sàng lọc các rủi ro trong quá trình cho vay của NH. Thứ sáu, nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin chính xác về khách hàng giúp NH hiểu hơn về khách hàng và từ đó có thể đưa ra những quyết định quan trọng. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát, chấn chỉnh và chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn. Ngoài ra, ngân hàng TMCP Á Châu cần quan tâm tới các biện pháp kết hợp khác để có những giải pháp phát triển hiệu quả, đảm bảo cho vay tiêu dùng tăng trưởng bền vững và an toàn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Sau khi tìm hiểu lý thuyết và phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, căn cứ vào thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như định hướng của ngân hàng trong thời gian tới, chương 3 của khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Để chất lượng cho vay tiêu dùng luôn luôn tốt đòi hỏi ngân hàng cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt, kết hợp nhiều giải pháp. Do kiến thức có hạn nên các giải pháp đưa ra vẫn còn nhiều hạn chế, tuy nhiên các giải pháp này dựa trên thực tế chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, khóa luận cũng nêu lên một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng TMCP Á Châu để có những chính sách hữu hiệu hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ACB Chi nhánh Thăng Long ngày một tốt hơn. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng tuy ra đời cách đây không lâu, song việc phát triển hoạt động này là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các Ngân hàng thương mại ra đời ngày càng nhiều, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP khiến sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên khốc liệt hơn. Cho vay tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nhằm trở thành một trong những Chi nhánh ngân hàng uy tín tại Việt Nam. Xét trên góc độ tài chính quản trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên góc độ kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Hoạt động CVTD còn giúp cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên Chi nhánh, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, để có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả là một bài toán khó đối với Chi nhánh Thăng Long, song không phải là không làm được. Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh Thăng Long, em đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của Chi nhánh. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài nên bài khóa luận này vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các cán bộ ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bạn (2012), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Đại học Thăng Long, Hà Nội. 2. Hồ Diệu (2009), Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long năm 2011, 2012, 2013, Ngân hàng TMCP Á Châu, www.acb.com.vn/ 6. Tài liệu về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. 7. Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18680_3592.pdf