Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội, đã thu hút được sự chú ý của xã hội. Và một trong những điều kiện để doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vốn phát triển, đó là vay vốn ngân hàng. Đây là mối quan hệ
cùng có lợi, cần khuyến khích.
Bên cạnh đó, có thể nói, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng thương mại mà còn có ảnh hưởng
tới kinh tế mỗi đất nước. Ngay trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, DNVVN vẫn
là đối tượng doanh nghiệp được quan tâm, nhận được nhiều sự hỗ trợ giúp đỡ từ các
ngân hàng. Và trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi cho vay với các DNVVN, chất lượng
cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quế Võ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập đóng góp vào tổng thu nhập từ hoạt
động cho vay DNVVN của ngân hàng trong thời gian qua. Có thể thấy rõ, tỷ trọng này
khá cao và tăng dần theo các năm từ năm 2011 là 25,14% với 3.966,6 triệu đồng tiền
lãithu từ CVDNVVN lên tới 37,15% với 18.329,4 triệu đồng vào năm 2012 và đặt
mốc 27.860 triệu đồng tiền lãi chiếm 42,95% tổng thu nhập của ngân hàng vào cuối
năm 2013. Qua đó có thể thấy thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN mang lại một
khoản thu nhập chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng thu nhập của chi nhánh và ngày
một chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều DNVVN đến vay vốn, điều này
cũng thể hiện uy tín cũng như vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 2.13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DPRR CVDNVVN được trích 1.129,00 7.269,00 7.961,00
Dư nợ CVDNVVN bình quân 45.614,50 61.804,50 89.572,50
Tỷ lệ trích lập DPRR(%) 2,48 11,76 8,89
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong CVDNVVN được trích so với tổng dư
nợ CVDNVVN. Tỷ lệ này cao nhất vào năm 2012 là 11,76% chứng tỏ chất lượng cho
vay DNVVN của ngân hàng vào năm 2012 là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng
nhiều. Tỷ lệ này vượt quá mức quy định của nhà nước (5%), cho thấy rủi ro trong cho
vay DNVVN của ngân hàng năm 2012 là khá cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.Sang năm 2013, tỷ lệ giảm đi còn 8,89% nhưng vẫn còn khá cao. Tuy vậy
nhưng chất lượng cho vay cũng đã có xu hướng tốt lên do chi nhánh đã chú trọng và
áp dụng nhiều biện pháp hạn chế nợ xấu của các doanh nghiệp.
Thang Long University Library
59
2.5.2 Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
2.5.2.1 Kết quả đạt được
Agribank Quế Võ đã có những bước phát triển bền vững trong thời gian qua. Với
phương châm hoạt động “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”
Agribank Quế Võ đã không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, phương thức quản lý, tái
cơ cấu bộ máy để đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ của khách hàng với mong muốn
để tạo ra niềm tin cho mọi đối tượng khách hàng. Đi kèm với hiệu quả hoạt động, chất
lượng tín dụng của Agribank Quế Võ trong những năm qua đã có những kết quả đáng
khích lệ.
Thứ nhất, quy mô cho vay DNVVN của chi nhánh không ngừng tăng trƣởng
Doanh số cho vay DNVVN của Agribank Quế Võ tăng đều theo các năm trong
giai đoạn năm 2011- 2013. Trong giai đoạn năm 2011- 2012, doanh số cho vay
DNVVN của ngân hàng tăng 109.734 triệu đồng tương ứng với tăng 57,75%và trong
giai đoạn 2 năm 2012- 2013, doanh số cho vay DNVVN tăng 67.425 triệu đồng ứng
với tăng 26,19%. Kết quả cho thấy rõ được sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô cho
vay DNVVN của ngân hàng trong giai đoạn năm 2011- 2013 vừa qua.
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN đã góp phần tăng thu nhập cho
ngân hàng
Với tỷ trọng thu từ lãi cho vay DNVVN chiếm trong tổng thu nhập của ngân
hàng lần lượt theo các năm 2011, 2012, 2013 là 25,14%; 37,15%; 42,95% không chỉ
cho thấy tỷ lệ đóng góp không hề nhỏ của nguồn thu từ cho vay DNVVN này mà còn
cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN đối với ngân hàng ngày
càng được nâng lên đáng kể. Từ đó nguồn thu của hoạt động cho vay DNVVN sẽ là cơ
sở tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo tiền đề để
ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động, đổi mới công nghệ nhằm phục vụ tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu luôn đƣợc duy trì ở mức thấp
Công tác kiểm soát chất lượng cho vay DNVVN ngày càng được coi trọng, các
khoản nợ xấu được đưa ra phân tích, đánh giá chi tiết những nguyên nhân dẫn đến nợ
xấu, từ đó xét trách nhiệm của từng cán bộ có liên quan và tìm biện pháp thu hồi, xử lý
các khoản nợ xấu. Và kết quả cho những nỗ lực trên của ngân hàng, nợ xấu luôn được
duy trì dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 5%. Cụ thể, vào năm 2011 tỷ
lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng là 0,33%; vào năm 2012,
tỷ lệ này là 1,05% và vào năm 2013, tỷ lệ giảm xuống còn 0,88%.
60
Thứ ba,công tác giải ngân nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của khách hàng
Ngân hàngkhông ngừng tìm tòi các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian giải quyết
các giao dịch cụ thể trên cơ sở thành lập phòng kiểm tra đánh giá phê duyệt tín dụng
giúp cho công tác giải ngân được chính xác và nhanh chóng hơn.
Thứ tƣ, Công tác kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ cũng đƣợc đặc biệt đƣợc chú
trọng
Theo kết quả cho thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay của ngân
hàng trong giai đoạn năm 2011- 2013 luôn đạt trên 85%, từ đó thể hiện được phần nào
hiệu quả trong công tác kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khách
hàng DNVVN. Trong những năm gần đây, Agribank Quế Võ cũng đã thu hồi được
khá nhiều các khoản nợ quá hạn từ những năm trước và xử lý các tài sản đảm bảo của
các khoản nợ quá hạn phát sinh để thu hồi vốn.
Bằng những cố gắng, nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên, Agribank Quế Võ đã và đang khẳng định là một trong những ngân hàng hàng
đầu, với nguồn vốn cho vay DNVVN góp phần cải thiện đáng kể vào sự thay đổi bộ
mặt nông thôn trên địa bàn huyện Quế Võ, vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tỉnh Bắc Ninh.
Mặc dù có nhiều thành công nhưng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay DNVVN cũng phải đối mặt
với không ít khó khăn và hạn chế.
2.5.2.2 Hạn chế còn tồn tại
Qua những đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNVVN của Agribank Quế
Võ trong thời gian qua, mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng cho
vay DNVVN nhưng vẫn còn tồn tại một số yếu kém sau:
Chƣa thu hút đƣợc nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tuy với tỷ lệ doanh số cho vay của DNVVN chiếm khá cao (trên 40%) tổng
doanh số cho vay của ngân hàng, nhưng số lượng khách hàng là DNVVN là không
nhiều. Do huyện Quế Võ là huyện đồng bằng, với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn
truyền thống nên số lượng các DNVVN tại địa bàn huyện hiện tại chưa nhiều và công
tác marketing của ngân hàng chưa được chú trọng, vì vậy các DNVVN tại các địa
phương khác chưa biết nhiều tới ngân hàng.
Chƣa đồng đều Chất lƣợng cho vay DNVVN giữa Trung tâm và hai phòng
giao dịch
Nguyên nhân là do 3 điểm giao dịch trên được đặt tại 3 nơi cách xa nhau, với nền
kinh tế đặc trưng của từng vùng là khác nhau. Tại điểm giao dịch đặt tại trung tâm
huyện, là thị trấn Phố Mới, nằm trên đường Quốc lộ 18, là nơi có vị trí địa lý rất thuận
Thang Long University Library
61
lợi cho giao thông và phát triển sản xuất kinh doanh nên tập trung nhiều doanh nghiệp,
khu công nghiệp tại đó. Vì vậy, chất lượng cho vay được kiểm soát chặt chẽ hơn,
lượng khách hàng DNVVN cũng lớn hơn. Còn tại 2 điểm giao dịch còn lại được đặt tại
xã Đào Viên và xã Bồng Lai, là 2 nơi cách khá xa trung tâm, giao thông không được
thuận lợi như điểm giao dịch tại trung tâm và với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Do đó, số lượng DNVVN tập trung xung quanh 2 điểm không nhiều. Đồng thời, công
việc kiểm soát công tác cho vay DNVVN tại 2 điểm giao dịch gặp nhiều khó khăn
trong việc đi lại, trao đổi thông tin. Vì vậy, chất lượng cho vay DNVVN tại 2 điểm
giao dịch trên không được đánh giá cao. Từ đó, dẫn đến ảnh hưởng đến công tác quản
lý nợ, mặc dù tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở ngưỡng cho phép nhưng các khoản nợ
quá hạn và nợ tiềm ẩn được đánh giá là cao đặc biệt ở năm 2011. Điều này làm ảnh
hưởng tới chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN.
Chƣa sâu sát trong quản lý khoản cho vay
Các cán bộ chưa chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, thiếu
nghiêm túc trong công việc, chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận
và theo dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và trình trạng về tài
sản đảm bảo.
Chƣa có các chính sách khen thƣởng thích đáng để khuyến khích, nâng cao
trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay
Thực tế các cán bộ sẽ bị xử phạt đối với các khoản nợ không thu hồi được nhưng
lại không có chế độ khen thưởng khi họ hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Điều
này gây ra tâm lý ỷ nại, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay DNVVN.
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
Đa số khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn tự có nhỏ
Do huyện Quế Võ là một huyện có diện tích nhỏ, nền kinh tế nông nghiệp chiếm
phần lớn, diện tích đất canh tác chủ yếu là trồng lúa. Vì vậy, các DNVVN tại địa bàn
huyện và một số khu vực lân cận chủ yếu được thành lập bởi vốn tự có của chính chủ
doanh nghiệp hoặc thân nhân của họ chứ không phải là được các tập đoàn lớn rót tiền
vào đầu tư thành lập. Tuy trong thời gian gần đây, một số khu công nghiệp được các
tập đoàn lớn xây dựng tại địa phương như: Sam Sung, Canon,... nhưng số lượng rất ít.
Chính vì vậy, các DNVVN thường có quy mô vốn tự có nhỏ.
Khả năng quản lý điều hành hoạt động kinh doanh còn chƣa cao
Phần lớn, các chủ doanh nghiệp tại địa phương thường là những lao động phổ
thông, kỹ thuật viên,... chưa qua trường lớp đào tạo về một khóa quản lý chính quy
nào, đứng ra thành lập doanh nghiệp. Quy mô sản xuất không lớn, bộ máy tổ chức
62
chưa có nhiều sự phức tạp, khả năng linh hoạt trước cơ chế thị trường cao, tính cạnh
tranh chưa cao, các chủ doanh nghiệp vì vậy mà cũng không quan tâm nhiều đến việc
đào tạo để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp.
Ít đƣợc tiếp cận các nguồn vốn dài hạn của ngân hàng
Do nguồn vốn dài hạn có chi phí cao, quy mô tài chính doanh nghiệp nhỏ nên
DNVVN ít được tiếp cận các nguồn vốn dài hạn, khó tránh khỏi việc đi vay ngắn hạn
để phục vụ cho những nhu cầu dài hạn.
Không có khả năng trả nợ đúng hạn
Năng lực tài chính của DNVVN thấp, các doanh nghiệp thường dựa chủ yếu vào
vốn vay ngân hàng để kinh doanh sản xuất. Khi thị trường có những động thái không
tốt, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh sản
xuất không hiệu quả, làm giảm năng lực tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ đúng hạn của doanh nghiệp.
Đƣa ra các thông tin sai lệch để vay vốn ngân hàng
Một số doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng, do chưa đủ điều kiện để vay vốn
hoặc vay vốn với mục đích khác với mục đích sản xuất kinh doanh hợp pháp, họ
thường tìm cách liên kết, móc nối với các cán bộ tín dụng để đưa ra các thông tin sai
lệch nhằm đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân làm giảm chất lượng cho vay.
Không có đủ tài sản để thế chấp cầm cố
Bất cứ khách hàng nào cũng sở hữu một lượng tài sản nhất định để sản xuất kinh
doanh. Việc sở hữu tài sản được biểu hiện ở khả năng nhà nước công nhận về mặt sở
hữu tài sản đó như: quyền khai thác, sử dụng, đầu tư, sửa chữa hay có toàn quyền
quyết định về tài sản đó. Tại địa phương, các DNVVN thường có vốn chủ sở hữu được
tạo nên từ vốn tự có của chủ doanh nghiệp nên năng lực tài chính có hạn, lượng tài sản
để thế chấp cầm cố của doanh nghiệp cũng không nhiều. Trong khi, các DNVVN
thường đưa ra các kế hoạch đầu tư, sản xuất lơn, nhu cầu vay vốn ngân hàng nhiều,
điều đó tự nhiên dẫn đến việc các DNVVN không đủ tài sản thế chấp cầm cố để vay
vốn ngân hàng.
Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế xã hội
Tăng giá đột biến của giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu
Thời gian vừa qua, nền kinh tế nước nhà bị rơi vào tình trạng không ổn định, các
yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho giá cả của các hàng hóa, vật liệu tăng lên đột
biến, gây ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp và ngân hàng. Do chi phí cho nguyên vật
liệu đầu vào tăng, chi phí sản xuất tăng, lượng vốn cần vay tăng trong khi năng lực tài
chính thấp, tài sản đảm bảo không đủ. Đồng thời, chi phí sản xuất tăng, giá sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp cũng từ đó mà tăng lên, kinh tế khó khăn, lượng cầu về hàng
Thang Long University Library
63
hóa, dịch vụ của người dân giảm xuống, doanh nghiệp không đạt được nhiều hiệu quả
kinh tế, khả năng trả nợ ngân hàng giảm xuống. Từ đó, gây cản trở trong việc tiếp cận
nguồn vay của khách hàng doanh nghiệp.
Ảnh hƣởng từ thiên tai hạn hán lũ lụt trên phạm vi cả nƣớc
Điều kiện thời tiết có tác động lớn tới một số ngành, đặc biệt là những ngành
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên như: thủy sản, hải sản, công nghiệp
chế biến và nông nghiệp. Huyện Quế Võ là huyện có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời,
vì vậy trong thời gian vừa qua cũng chịu ảnh hưởng không ít từ hậu quả của sự biến
đổi khí hậu toàn cầu, gây mất mùa và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNVVN trên địa bàn huyện. Vì vậy, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
cho vay DNVVN của ngân hàng.
Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
Giai đoạn năm 2011- 2013 là thời gian diễn ra các cuộc khủng hoảng trên thế
giới, từ cuộc khủng hoảng nợ công của khu vực đồng tiền chung Châu Âu (EU) tới
cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở Mỹ, đã tác động lớn tới nền kinh tế chung của thế
giới. Gây suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế
tăng trưởng âm. Trong đó, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế huyện Quế
Võ nói riêng cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp phải đương đầu với những thử
thách như: sự sụt giảm tổng cầu hàng hóa và dịch vụ, thị trường tài chính bất ổn, hàng
tồn kho và nợ xấu tăng, lạm phát thực tế và kỳ vọng cao, chi phí sản xuất tăng do đồng
nội tệ bị mất giá, chính sách quản lý kinh tế nhà nước thiếu sự phối hợp tốt giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa... Làm giảm khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng
của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
Ngân hàng Nhà nƣớc đã duy trì các chính sách giám sát tín dụng chặt chẽ
Với lý do để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính,Ngân hàng Nhà nước đã duy trì
các chính sách giám sát tín dụng chặt chẽvới việc quy định mức lãi suất cơ bản bình
quân ở mức 11% khiến cho ngân hàng không thể chủ động hoàn toàn trong việc huy
động và sử dụng nguồn vốn của mình.
Chƣa đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi
chảy. Mặc dùChính phủ đã nhiều lần thay đổi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động ngân hàng nhưng lại được điều chỉnh độc lập theo từng vấn đề
riêng, chưa đồng bộ hóa các yêu cầu pháp lý giữa các hoạt động ngân hàng liên quan
tới nhau và các quy phạm chưa thực sự phù hợp với môi trường cạnh tranh gay gắt
ngày nay. Vì vậy, các hoạt động chưa diễn ra một cách trôi chảy được, khách hàng
64
doanh nghiệp tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng gặp nhiều vấn đề trong
việc tuân thủ pháp luật, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các
DNVVN.
Cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp còn
lỏng lẻo
Nhiều công ty ma được thành lập với các báo cáo, chứng từ giả để vay vốn ngân
hàng khiến cho công tác kiểm tra cho vay của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn với
nhiều nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Quy trình cho vay chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc và còn nhiều phức tạp
Nhiều công đoạn trong quá trình cho vay chưa được cán bộ tín dụng làm một
cách chặt chẽ, chất lượng thẩm định các kế hoạch sản xuất kinh doanh còn chưa cao,
chưa có phương pháp thống nhất trong việc thẩm định dự án, phương án cho vay cũng
như tài sản đảm bảo. Quá trình sau khi giải ngân chưa được giám sát chặt chẽ, hầu hết
chỉ mang tính hình thức, không thường xuyên, nên có những món vay doanh nghiệp sử
dụng không đúng mục đích nhưng ngân hàng không phát hiện kịp thời để thu hồi vốn.
Thủ tục và điều kiện cho vay còn rườm rà, phức tạp khiến cho ngân hàng nhiều
khi phải từ chối các khoản vay của khách hàng tiềm năng do không đáp ứng các điều
kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.
Tồn tại nhiều bất cập trong quá trình thẩm định, kiểm tra tài sản đảm bảo
Cầm cố và thế chấp tài sản là phương thức nhằm đảm bảo tiền vay trong điều
kiện doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên trong thời gian qua, do hạn
chế về thông tin thị trường cũng như trình độ thẩm định giá tài sản của cán bộ tín dụng
còn thấp khiến cho nhiều loại tài sản đảm bảo bị đánh giá quá cao so với thực tế thị
trường, nhiều tài sản có tính thanh khoản không cao hoặc chưa có đầy đủ chứng từ sở
hữu. Chính vì thế khi doanh nghiệp không trả được nợ, tài sản đảm bảo không thể phát
mại được do thiếu tính pháp lý hay có phát mãi nhưng số tiền thu được không đủ để
bù đắp khoản vay khiến cho tình hình nợ bị dây dưa kéo dài, gây thiệt hại lớn cho ngân
hàng.
Chƣa có một bộ phận riêng biệt phụ trách việc xử lý nợ
Trách nhiệm thu hồi nợ xấu vẫn thuộc về các cán bộ tín dụng, khiến nhiều khi
các cán bộ tín dụng vừa thực hiện công tác thẩm định khách hàng DNVVN vừa đôn
đốc, thu hồi nợ khiến cho chất lượng công việc không được đảm bảo, ảnh hưởng đến
công tác thu hồi nợ.
Chƣa coi trọng đúng mức công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng đánh giá phê duyệt tín dụng chủ yếu thực hiện chức năng tái thẩm định,
đánh giá phê duyệt các khoản vay theo ủy quyền của lãnh đạo, việc kiểm tra tuân thủ
Thang Long University Library
65
các chính sách, chiến lược và danh mục tín dụng nhiều khi còn lỏng lẻo, xử lý sai sót
còn chưa kiên quyết và kịp thời, do số lượng khách hàng đông khối lượng công việc
nhiều nên dẫn đến kiểm tra nhiều khi còn mang tính hình thức chưa thực sự mang lại
hiệu quả như mong đợi.
Trình độ của cán bộ tín dụng không đồng đều và còn nhiều hạn chế
Trình độ không đồng đều và còn nhiều hạn chế của các cán bộ tín dụng dẫn đến
nhiều sai sót xảy ra trong quá trình thiết lập hồ sơ tín dụng. Một trong những yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng là yếu tố con người. Trình độ, năng lực
dự báo, đánh giá, phân tích và xử lý các tình huống hoạt động của ngân hàng còn yếu,
đôi khi mang tính chủ quan, dễ dãi. Trong quá trình thẩm định khả năng đánh giá,
nhận định khách hàng DNVVN trong tương lai chưa sâu.
Chƣa khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giám sát chất lƣợng
cho vay và quản trị rủi ro
Hiện nay hoạt động cho vay ở ngân hàng vẫn theo phương thức truyền thống, dẫn
đến mất nhiều thời gian công sức của các khách hàng khi đên giao dịch, ảnh hưởng tới
công việc của khách hàng.
Lƣợng thông tin tín dụng chƣa đầy đủ và thực sự chính xác
Thông tin tín dụng là cơ sở để người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết có liên quan tới cho vay, theo dõi và quản lý khoản vay. Tuy nhiên trong thời
gian qua, các cán bộ tín dụng của ngân hàng chưa tích cực trong việc tìm kiếm thông
tin liên quan tới doanh nghiệp, đồng thời do trình độ thẩm định còn yếu kém nên số
lượng, chất lượng của các thông tin tín dụng thu thập được còn thấp, ảnh hưởng xấu
tới khả năng phòng ngừa rủi ro hay chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.
66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích, đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Agribank Quế Võ giai
đoạn năm 2011- 2013, chúng ta đã thấy được những kết quả đạt được cũng như
những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng cho vay DNVVN tại Agribank Quế
Võ. Nhận thức được những nguyên nhân, tồn tại trên cơ sở giúp khóa luận đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN trong Chương 3.
Thang Long University Library
67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ
3.1 Định hƣớng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Trong những năm qua, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu tiếp tục
diễn biến phức tạp và khó nhận định. Tuy nhiên, nhờ triển khai đồng bộ các nhóm giải
pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô, hạn chế
lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội theo chủ trương, kế hoạch của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ, nền kinh tế có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực.
Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu
quả, kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành
tập trung triển khai các nội dung như sau:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng,
phù hợp với định hướng phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết
quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, trong đó trọng tâm là Luật Ngân hàng Nhà
nước (sửa đổi), Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua.
- Tiếp tục điều hành các công cụ chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh
hoạt, nới lỏng một cách thận trọng, phù hợp với chủ trương kích cầu để ngăn chặn suy
giảm kinh tế, chủ động kiểm soát lạm phát, tỷ giá và lãi suất.
- Tập tủng chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả việc tăng trưởng
tín dụng trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, mở rộng cho vay theo
hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuát kinh doanh, cho DNVVN,
khu vực nông thôn và các dự án lớn, trọng điểm của Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ cho
vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và hoàn
thành việc bố trí, sắp xếp cnas bộ làm công tác thanh tra, giám sát trong toàn hệ thống
Ngân hàng Nhà nước. Tập trung kiểm tra, thanh tra đối với ba nội dung trọng tâm:
việc chấp nhận các quy định về quản lý ngoại hối, thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, an
toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, xử lý nghiêm các sai phạm phát hiện qua kiểm
tra, thanh tra.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các Đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt. Tiếp tục triển khai kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
Ngân hàng.
68
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ tiếp cận tối đa các nguồn vay từ các tổ
chức tài chính như WB, ADB.
- Triển khai nhiều giải pháp về điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối nhằm bình
ổn thị trường ngoại tệ, thị trường vàng.
- Hoàn thiện việc cung cấp thông tin chính thức về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trên các phương tiện đại chúng.
Về cơ bản, xét trong môi trường kin tế tổng thể song hành cả những cơ hội thách
thức có thể thấy ba xu hướng phát triển quan trọng của ngành Ngân hàng trong giai
đoạn tới như sau:
Thứ nhất, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại. Các ngân hàng
trong nước đang nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần
bởi các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về hạ tầng công nghiệp, trình độ quản lý
đang nhắm tới thị trường là các DNVVN, cá nhân có thu nhập cao vì đây là một thị
trường đầy tiềm năng.
Thứ hai, tăng cường quản trị rủi ro để tranh khủng hoảng. Tuy chưa bị ảnh hưởng
nhiều nhưng sụp đổ của một số ngân hàng lớn trên thế giới thời gian gần đây đã để lại
những bài học lớn về quản lý rủi ro trong khủng hoảng. Quản lý rủi ro cũng là một
trong những yếu tố mà các ngân hàng khi mở rộng dịch vụ bán lẻ không thể bỏ qua.
Sau khi đã đầu tư cho hệ thống ngân hàng lõi (core banking), giai đoạn hiện nay, các
ngân hàng đang bắt đầu đầu tư cho các dự án hỗ trợ quản lý rủi ro.
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đến năm 2014 là: “ Duy trì mức độ tăng trưởng tín dụng ở mức
hợp lý, cơ cấu vốn tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ sản xuất
cá nhân, cho vay DNVVN, cho vay xuất khẩu theo chỉ đọa của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và các đề án cơ cấu hoạt động Ngân hàng, nâng tỷ trọng cho vay nông
nghiệp, nông thôn lên trên 700%; Nâng cao thị phần vốn và dịch vụ trên địa bàn đô
thị, nhất là địa bàn hai thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để chuyển tải vốn cho
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động dịch
vụ, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ và dịch vụ ngân hàng
khác; Nâng cao tỷ trọng và hiệu quả đầu tư vốn vào thị trường giấy tờ có giá và thị
trường liên Ngân hàng, đảm bảo an toàn vốn và tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước; Tiếp tục kiện toàn về mô hình, tổ chức bộ máy và cơ chế
quản trị, điều hành theo mô hình Ngân hàng hiện đại”.
Trên cơ sở mục tiêu chung, chi nhánh Agribank Quế Võ đề ra mục tiêu cho chi
nhánh mình và các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2014 như sau: “Giữ vững và
Thang Long University Library
69
củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp
hóa- hiện đại hóa phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu
của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, mở rộng hoạt động một cách vững
chắc, an toàn, bền vững về tài chính; Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp
các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng tới mọi loại hình doanh nghiệp và dân
cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; Nâng cao và duy trì khả năng sinh
lời; Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh
chóng trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Từ thực tiễn hoạt động trong những năm qua, định hướng đổi mới của Chi nhánh,
những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh đã xác định trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội từ nay đến cuối năm 2014, Chi nhánh xác định mục tiêu
hoạt động chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ trực tiếp cho công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh. Các chỉ tiêu phấn
đấu đến cuối năm 2014 như sau:
Về nguồn vốn
Nguồn vốn nội tệ tăng trưởng 15% so với đầu năm, trong đó nguồn vốn huy động
từ dân cư chiếm tỷ trọng 84%.
Nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng 5% so với đầu năm, trong đó nguồn vón huy
động từ dân cứ chiếm tới 97%.
Về dƣ nợ
Dư nợ nội tệ tăng trưởng 11.5% so với đầu năm, trong đó tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng 30% trên tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ giảm 40% so với đầu năm.
Cho vay nông nghiệp nông thôn tăng 5% so với năm 2013.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
Lợi nhuận từ thu ngoài tín dụng tăng 30% so với năm trước.
Tiền lương phấn đấu đủ cho người lao động theo quy định.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Tiếp tục triển khai công tác an sinh, xã hội theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
3.1.3 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ năm 2014
Với vai trò của một ngân hàng cấp ba, định hướng và mục tiêu hoạt động của
Agribank Quế Võ luôn bám sát định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng cấp
trên vì vậy để thực hiện tốt hớn các chế độ, chính sách đối với người lao động, hoàn
thành nhiệm vụ mà Ngân hàng cấp trên giao phó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
bền vững và hiện đại, nâng cao vị thế của chi nhánh trên địa bàn Agribank Quế Võ đã
xây dựng cho mình định hướng và mục tiêu kinh doanh của năm 2014 như sau:
70
Định hƣớng
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ của năm 2014.
Triển khai thực hiện tốt các giải pháp về huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn
vốn huy động tại địa phương, giảm dần tỷ lệ sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng cấp
trên, triển khai một số sản phẩm huy động vốn mới để phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
Công tác chỉ đạo kế hoạch tín dụng bám sát mục tiêu kế hoạch được Agribank
Bắc Ninh phê duyệt, thực hiện cho vay trên cơ sở đã cân đối được nguồn vốn và theo
danh mục đã được đăng ký đâù năm. Tập trung vốn cho vay Nông nghiệp nông thôn,
giảm dần tỷ trọng cho vay phi sản xuất để ưu tiên vốn đầu tư cho vay phục vụ nông
nghiệp nông thôn, tạo tính chủ động hơn trong cân đối và gốp phần ổn định tính thành
khoản.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tín dụng, xây dựng
phương án và các giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, chấn chỉnh và khắc phục
các sai sót, tồn tại sau kiểm tra, thanh tra.
Tăng cường và mở rộng các quan hệ với các đối tác truyền thống nhất là các
khách hàng lớn đảm bảo triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án cho vay mà
Agribank Bắc Ninh đã cam kết thực hiện.
Lấy sản phẩm dịch vụ truyền thống làm nền tảng, kết hợp một cách hài hòa giữa
sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới.
Phấn đấu thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước, của ngành, của đơn
vị liên quan đến người lao động, tạo điều kiện tốt nhất để người lao động yên tâm công
tác, hoàn thành tót nhiệm vụ kinh doanh năm 2014, bảo đảm thu nhập năm sau không
thấp hơn năm trước.
Tiếp tục đóng góp đầy đủ các quỹ do chính quyền cũng như các tổ chức đoàn thể
trong và ngoài ngành phát động.
Tạo điều kiện cho cán bộ đang công tác lâu năm, cán bộ nhiều thành tích trong
kinh doanh được đi thăm quan, nghỉ dưỡng theo quy định của chủ tích hội đồng thành
viên và hướng dẫn của công đoàn Agribank.
Để có năng lực thực hiện nhiệm vụ đó, Agribank Quế Võ xác định nhiệm vụ
chiến lược năm 2014 là:
Nguồn vốn huy động: Tăng trưởng từ 15- 17% so với năm 2013, trong đó huy
động từ dân cư chiếm tỷ trọng 95% trở lên.
Dƣ nợ tăng trƣởng: từ 10- 12% so với đầu năm, tỏng đó tỷ lệ cho vay trung và
dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 35% trên tổng dư nợ.
Dƣ nợ cho vay nông nghiệp nông thôn: đạt tối thiểu 85% trên tổng dư nợ.
Thang Long University Library
71
Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: phấn đấu tỷ lệ thu ngoài tín
dụng tăng 20% so với năm 2013.
Tỷ lệ nợ xấu: giảm cả về tuyệt đối và tương đối so với năm trước, duwois 2%
trên tổng dư nợ.
Thu hồi nợ tồn đọng: phấn đấu đạt kế hoạch cấp trên giao.
Quỹ thu nhập: phấn đấu đạt đủ chi lương theo cấp độ cho phép.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: theo quy định.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank Quế Võ trong thời
gian tới
3.2.1 Đẩy mạnh công tác Marketing
Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt, điều
đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động sao
cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh, điều này chỉ được thực hiện tốt khi có các giải
pháp marketing năng động đúng hướng.
3.2.2 Tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Giữa ngân hàng và khách hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, ngân hàng hoạt
động trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng làm ăn có hiệu quả tất
nhiên sẽ trả nợ được cho ngân hàng đồng thời cũng có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất tạo cơ sở hoạt động cho ngân hàng và ngược lại. bởi vậy việc ngân hàng mở các
dịch vụ tư vấn về kinh doanh cho khách hàng là một công cụ tâm đắc giúp doanh
nghiệp và ngân hàng cùng phát triển
Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra lời khuyên về các vấn để sản xuất kinh
doanh, tư vấn cho khách hàng về vốn đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu
hướng về ngành nghê mà khách hàng đang kinh doanh hoặc đang hướng tới
3.2.3 Tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng
Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với các khách hàng truyền thống có uy tín tốt,
đáp ứng nhanh chóng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của
ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng và chiếm được lòng chung thành của khách
hàng
Ưu đãi về lãi suất thời hạn cho các khách hàng truyền thống, và có những chính
sách thích hợp để giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.2.4.Nâng cao uy tín của ngân hàng
Trong việc tăng cường các dịch vụ thông tin, tuyên truyền quảng cáo để đưa
được những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời đến khách hàng và đưa hình ảnh của
công ty đi xa hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
72
Như vậy marketing là cầu nối gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp,
marketing giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích khách hàng nhân viên và chủ
ngân hàng. Bộ phận marketing giúp chủ ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ
thông qua các hoạt động: tham gia xây dựng và điều hàng chính sách lãi phí, kích thích
hấp dẫn phú hợp từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến
nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng
3.2.5 Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp
Ngân hàng xây dựng ra chiến lược gồm các bước cụ thể, hoạch định các biện
pháp chính sách nhằm mở rộng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng không chỉ
thực hiện các hoạt động cho vay thuần túy mà còn cả dịch vụ khác nữa: bao thanh
toán, bảo lãnh, tài khoản séc, ngân hàng trên mạng. việc mở rộng cho vay đối với
doanh nghiêp vừa và nhỏ đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra hệ thống tính điểm tín dụng,
tiêu chuẩn hóa quy trình này nhằm giảm thời gian và chi phí cho vay, và cho phép
ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định chắc chắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3.2.6 Tuân thủ thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất
lượng quy trình thẩm định
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu nhập
thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính các
nguồn thu trả nợ của dự án để từ đó ra quyết định cho vay hay không. Xây dựng một
quy trình thẩm định hợp lí, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện tất
cả các khâu trong quy trình đó sẽ đem lại một quyết định đúng đắn nâng cang chết
lượng cho vay và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy
trình cho vay phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến
giám đốc quyết định cho vay. Thẩm định cần tập trung vào:
Khách hàng có đầy đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo thu hồi gốc và lãi
đúng hạn không
Dự án có hiệu quả không
Có đầy đủ giầy tờ chứng minh giá trị pháp lí của doanh nghiêpk
Thẩm định tính cách uy tín của khách hàng
Thẩm định về năng lực tài chính, xác định sức mạnh tài chính, khả năng
độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ vốn
vay của chủ sở hữu tham gia và phương án tham gia
3.2.7 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp
Đảm bảo nguồn vốn trong ngân hàng bằng cách huy động vốn . để thu hút được
các nguồn vốn thì ngân hàng thực hiện một số biện pháp:
Mở rộng nhiều hình thức huy động tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn
phương thức gửi và thanh toán khác nhau
Thang Long University Library
73
Mở rộng thêm các mạng lứoi huy động với thủ tục đơn giản, lãi suất tiết
kiệm đảm bảo cho cả ngân hàng và khách hàng đồng thời mang tónh cạnh tranh trên
thị trường
Không ngừng nâng cao uy tín phát huy tác phong chuyên nghiệp của nhân
viên nhằm giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới
Đơn giản hóa các thủ tục
Đối với các tổ chức có tiền gửi lớn, thường xuyên và ổn định ngân hàng cầnf
có những chính sách ưu đãi nhất định
3.2.8 Tăng cường công tác thu nhập thông tin kiểm toán
Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp. chính sách tín dụng phải rõ rang linh
hoạt phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định cơ
cấu cho vay cho hợp lý, thể hiện ở tỷ trọng cho vay cho từng thành phần kinh tế, tỷ
trọng ngắn, trung vài dài hạn
Ngân hàng cần phân tích báo cáo tài chính của khách hàng. Việc phân tích
này nhằm hiểu rõ năng lực thực trạng hoạt đọng, xác định được nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở
đưa ra những quyếtđịnh đúng đắn trong quan hệ tính dụng với khách hàng, phòng
ngừa rủi ro la việc làm hết sức cần thiết
Tăng cường xử lí các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi , nợ tồn.
3.2.9 Giải pháp về tổ chức nhân sự
Nhân sự là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nhân viên có tốt, khả năng
trình độ tốt sẽ đưa ngân hàng ngày một phát triển và ngược lai. Vây ngân hàng cần làm
gì để có một tổ chức nhân sự vững mạnh?
Thúc đẩy phát huy sự cố gắng sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức
mạnh của tập thể
Sử dụng đúng người đúng việc nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc
Đào tạo kĩ năng và kích thích trao đổi học hỏi của nhân viên, sắp xếp sử dụng
hợp lí lực lượng lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riệng.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ .. để nâng cao
trình độ giao tiếp, học hỏi lẫn nhau
3.2.10 Thành lập một bộ phần riêng biệt chuyên phụ trách việc xử lý nợ
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận thật sự riêng biệt chuyên về xử lý nợ. Bộ
phận sẽ bao gồm những cán bộ tín dụng chuyên môn riêng về hoạt động xử lý nợ như:
giám sát các khoản vay, đôn đốc các DNVVN trả nợ, thu hồi nợ...
74
3.2.11 Thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo
Với tốc độ phát triển của khóa học công nghệ hiện nay tài sản dễ hao mòn vô
hình nhanh chóng. Vì vậy, các tài sản đảm bảo đặc biệt là các loại máy móc thiết bị và
phương tiện vận tải càng có tốc độ hao mòn nhanh do cường độ sử dụng lớn. Đối với
các tài sản này, chi nhánh cần phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay
và kiểm tra thực tế sử dụng để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như:
hư hỏng, mất mát, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu... Nhưng do khối
lượng công việc nhiều nên công tác kiểm tra tài sản đảm bảo chưa được thực hiện một
cách thường xuyên và nghiêm túc.
Vậy nên, ngân hàng cần thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, rà soát này để
tránh khỏi rủi ro mang lại từ tài sản đảm bảo.
3.2.12 Áp dụng tiến bộ công nghệ hiện đại vào công tác cho vay
Để có thể hội nhập và cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài,
Agribank Quế Võ cần đầu tư hơn nữa cho việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin
của mình, trong đó cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện
quy trình cho vay và giám sát chất lượng cho vay DNVVN như: xây dựng và đưa vào
ứng dụng phần mềm về thẩm định các phương án sản xuất, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm
định trong việc phân tích khách hàng doanh nghiệp, các dự án, phương án vay vốn.
3 .2.13 Yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo
Đối với các tài sản đảm bảo mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh
nên yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải
được thực hiện chặt chẽ, kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng doanh
nghiệp mua bảo hiểm với mức phù hợp. Việc quản lý tài sản đảm bảo dù tốt đến đâu
cũng khó tránh khỏi những rủi ro như: bão, lốc,... và nhưng nguyên nhân bất khả
kháng khác. Khi tài sản được mau bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đứng ra thanh toán
những tổn thất xảy ra đối với tài sản đảm bảo. Và ngân hàng sẽ hạn chế được những
rủi ro nhờ việc thỏa thuận với khách hàng vay bên nhận được bảo hiểm trong hợp
đồng bảo hiểm là chi nhánh mình.
3.2.14Chú trọng công tác kiểm tra, quản lý sau vay
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa
và ngăn chặn rủi ro trong hoạt động cho vay. Muốn vậy, trong quá trình khách hàng
doanh nghiệp sử dụng vốn vay, các cán bộ tín dụng phải luôn chủ động theo sát quá
trình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm đảm bảo mỗi đồng vốn của ngân hàng
luôn được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Trong
mỗi lần liên lạc với khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần ghi nhật ký nội
dung trao đổi với khách hàng. Nhật ký này được lưu giữ trong hồ sơ khách hàng 6
tháng/ lần.
Thang Long University Library
75
Cán bộ tín dụng cần thông báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị hoặc các cấp có
thẩm quyền về các thông tin thay đổi (nếu có) của khách hàng doanh nghiệp như pháp
lý, tài chính, nhân sự, thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3 Kiến nghị
Trước thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tai Agribank Quế Võ đã được đề
cập và phân tích ở chương hai, để nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Agribank
Quế Võ nói riêng, Agribank Việt Nam cũng như hệ thống NHTM nói chung không
phải chỉ xuất phát từ bản thân mỗi ngân hàng mà còn caanf có sự tham gia của Chính
phủ và NHNN, qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót trong cơ chế chính sách,
trong chỉ đạo điều hành hoạt động cho vay để có những biện pháp khắc phục kịp thời,
nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý: cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu
đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để có những chỉnh sửa kịp thời, tiếp tục xây
dựng văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như bảo lãnh ngân hàng, cho thuê
tài chính, hướng đến môi trường pháp luật minh bạch, thông thoáng, ổn định, đảm bảo
sự bình đẳng, an toàn cho các DNVVN tham gai thị trường haotj động hiệu quả.
Duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô:Một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro cho vay cho các ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định. Chính vì thế,
Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát, kiểm soát tỷ giá, tạo môi trường ổn định để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, đồng thời tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, đảm bảo công bằng cạnh tranh.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy cho hoạt động tín dụng
Các văn bản này gồm: Nghị địn của Chính phủ, Quyết định và Thông tư của NHNN để
hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng.
Việc xây dựng và hoàn chỉnh những văn bản này phải được xây dựng với tinh thần
khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ luật pháp, vừa đảm bảo yêu cầu
đặt ra của đời sống xã hội, tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt thủ tục phiền hà không cần
thiết nhưng đảm bảo an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín
dụng, của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động tín dụng.
Cùng với việc hoàn chỉnh các văn bản trên thì cần sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng
dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụng. Bên cạnh
đó, Luật Đất Đai chưa rõ ràng gây khó khăn cho quá trình thế chấp, cầm cố tài sản
dưới dạng nhà đất. Hơn nữa, thủ tục thế chấp qua phòng công chứng còn phức tạp và
76
rắc rối, vấn đề phát mại tài sản thế chấp, cầm cố phức tạp liên quan đến nhiều nhành
và nhiều thủ tục.
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng nhằm đảm bảo cung cấp
thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầy đủ cho ngân hàng
Thông tin khách hàng là một vấn đề quan trọng khi ra quyết định cho vay. Hoạt
động cho vay DNVVN muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin
hữu hiệu. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN ra đời đã bước đầu cung cấp
cho NHTM các thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn
vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM và doanh nghiệp. Hệ thống CIC
đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin cho vay phục vụ công tác cho
vay. Tuy nhiên do còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên CIC phải đương đầu với
nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin mà CIC thu thập
được thường không kịp thời, độ tin cậy không cao,đa phần chỉ mang tính tham khảo.
Vì vậy trong thời gian tới, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC thông qua việc
sắp xếp, phân loại thông tin để có thể cung cấp cho các NHTM một cách đúng nhất,
nhanh nhất. Bên cạnh đó, các ngân hàng thành viên cũng cần thực hiện tốt vai trò và
trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp đầy đủ số liệu về số dư tiền gửi, tiền vay
của khách hàng doanh nghiệp và những biến động cho CIC.
3.3.2.3 Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM
Việc thanh tra kiểm tra giám sát của NHNN đối với các NHTM trong thời gian
gần đây đã sâu sát hơn nhưng vẫn chưa phát huy hết được vai trò vốn có của nó. Nhiều
trường hợp vi phạm do không được phát hiện và xử lý kịp thời đã gây thiệt hai nghiêm
trọng, gây hoang mang trong dân chúng, làm giảm uy tín của ngành ngân hàng. Vì
vậy, NHNN cần xây dựng hệ thống giám sát tài chính ngân hàng hiện đại nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển hệ thống tài chính tại Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Đồng thời, cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng như Sở đầu tư, Sở tư pháp,
Sở tài chính, Tòa án, công an, viện kiểm sát. Thành lập Ban kiểm tra đnahs giá toàn bộ
các khoản cho vay của NHTM nhằm giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Sớm ban hành, bổ sun hoàn chỉnh các quy định, quy trình đối với tất cả cá nghiệp
vụ: tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ,... theo hướng ngăn chặn, hạn chế rủi ro
để giảm thiểu mất vốn, suy yếu năng lực tài chính.
Căn cứ các quy định của Nhà nước và trong phạm vi được phép nên hoàn thiện
cơ chế lương, thưởng, khuyến khích vật chất hợp lý đối với những người lao động có
tài, trình độ cao và có công việc đặc thù để tránh chảy máu chất sám, mất cán bộ giỏi
có năng lực về các NHTM khác và ngân hàng nước ngoài.
Thang Long University Library
77
Việc điều hành lãi suất cho vay cần giao cho giám đốc chi nhánh thành viên,
Agribank chỉ cần quản lý chi tiêu chênh lệch đầu vào, đầu ra ở tỷ lệ nhất định, đảm
bảo lợi nhuận theo quy định. Như vậy sẽ tạo cho cơ sở tính năng động và linh hoạt
trong điều hành lãi suất, nhất là đối với những khách hàng doanh nghiệp đã có uy tín
làmăn hiệu quả, doanh số hoạt động lớn.
Sớm xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán NHTM theo chuẩn mực quốc tế
được quốc tế công nhận, nhất là về chuẩn vốn và dự phòng rủi ro.
Cho phép các chi nhánh thành viên thành lập phòng Marketing tại chi nhánh cấp
một để triển khai hoạt động Marketing ngân hàng, phát triển sản phẩm, huy động vốn
mới, thực hiện nhiệm vụ Marketing nói chunng và Marketing ngân hnagf nói riêng.
\
78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong thời gian tới. Xuất phát từ những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong chất lượng cho vay đối với DNVVN, chương 3 đã đề xuất
những giải pháp và một số kiến nghị với Chính Phủ, NHNN cũng như phía Agribank
Việt nam nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh, tạo cơ sở phát
triển bền vững cũng như chiếm được ưu thế cạnh tranh trong tương lai.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội, đã thu hút được sự chú ý của xã hội. Và một trong những điều kiện để doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vốn phát triển, đó là vay vốn ngân hàng. Đây là mối quan hệ
cùng có lợi, cần khuyến khích.
Bên cạnh đó, có thể nói, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng thương mại mà còn có ảnh hưởng
tới kinh tế mỗi đất nước. Ngay trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, DNVVN vẫn
là đối tượng doanh nghiệp được quan tâm, nhận được nhiều sự hỗ trợ giúp đỡ từ các
ngân hàng. Và trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi cho vay với các DNVVN, chất lượng
cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Khóa luận đã nghiên cứu và tìm hiểu về chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khóa luận đã nêu ra được những nội dung chủ yếu sai:
Thứ nhất, Khóa luận đã khái quát và làm rõ được những cơ sở lý luận chung về
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
Thứ hai, Khóa luận đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ, để từ đó tìm ra những hạn chế còn
tồn tại trong việc quản lý chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hạn
chế còn tồn tại tại đơn vị.
Thứ ba, từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, Khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ.
Được sự giúp đỡ từ nhà trường, sự hướng dẫn của Th.s Phạm Thị Bảo Oanh cùng
với sự giúp đỡ từ Agribank- Chi nhánh Quế Võ, em đã hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế có hạn nên
còn nhiều sai sót, em mong sẽ nhận được sự góp ý, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, cô
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản tài chính.
2.
3.
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế Võ- Báo cáo
thường niên năm 2011, 2012, 2013/
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế Võ- Định hướng
hoạt động của Agribank Quế Võ giai đoạn năm 2010- 2015
6.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18291_5134.pdf